Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG

Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng. Nội dung cương lĩnh chính trị của Đảng và
giá trị của nó.
1. Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới:
- Từ cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản có sự chuyển biến mạnh mẽ. Các nước đế quốc bên trong tăng cường
bốc lột nhân dân lao động, đồng thời lại tiến hành đi xâm lược thuộc địa, làm cho phong trào vô sản và
phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng tháng 10 Nga thành công làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới.
- Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế.
* Trong nước:
-Cuối XIX - đầu XX, hai cuộc khai thác thuộc địa của Pháp đã làm biến đổi sâu sắc tình hình kinh tế, chính
trị - xã hội nước ta. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng phát triển gay gắt. Các cuộc khởi
nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều
bị thất bại. Xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng.
- 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Vào 1920, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng
đắn cho dân tộc ta – con đường cách mạng Vô sản. Từ 1920-1930, Người đã tích cực chuẩn bị về chính trị,
tư tưởng, tổ chức cho sự thành lập Đảng.
- 1929, ba tổ chức cộng sản đầu tiên ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản liên đoàn, hoạt động riêng lẻ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, gây nguy cơ chia rẽ cách
mạng. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đăt ra là phải có một chính đảng vô sản thống nhất lãnh đạo cách mạng
nước ta. 1930, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất tổ chức cộng sản, thành một đảng
duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản...
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ
cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho
dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp
công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để
tập trung chống đế quốc và tay sai.
- Phương pháp tiến hành cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Đoàn kết quốc tế: Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ
sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
3. Giá trị của cương lĩnh chính trị
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng là một cương lĩnh đúng đắn, sáng tạo, kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa. Cương lĩnh ấy có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn sâu sắc đối với cách mạng
Việt Nam.
- Giá trị lý luận:
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, thái
độ các giai tầng trong xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó trở thành kim chỉ nam dẫn dắt cách
mạng Việt Nam.
+ Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị của Đảng là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của một nước thuộc địa nửa phong kiến. Giải quyết đúng đắn
các mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc; chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng. Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và
có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
+ Khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách, phù hợp với xu thế của thời
đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Giá trị thực tiễn:
Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến nay đã khẳng định sự đúng đắn của Cương
lĩnh chính trị. Thực hiện đường lối chiến lược và tư tưởng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,
Việt Nam tiến hành thắng lợi Cách mạng Tháng 8, thắng lợi 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Từ một
xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa;
nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước; đất nước ta thoát khỏi tình trạng
nước nghèo, kém phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế
ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.

Câu 2: Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau khi giành được độc lập. Chủ trương của Đảng để giải
quyết những khó khăn đó.
1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau khi giành được độc lập:
* Thuận lợi:
- Thế giới: Uy tín của Liên Xô và ảnh hưởng của CNXH ngày càng lên cao. Phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới dâng cao.
- Trong nước: Việt Nam trở thành một nước độc lập tự do; nhân dân giành được tự do, giành được quyền
làm chủ, nên phấn khởi, gắn bó với chế độ. Cách mạng Việt Nam có Đảng dày dặn kinh nghiệm, có lãnh tụ
sáng suốt là Chủ tịch Hồ Chí Minh, là trung tâm của khổi đoàn kết dân tộc. Hệ thống chính quyền trong cả
nước được kiện toàn.
* Khó khăn:
- Thế giới: Phe đế quốc chủ nghĩa ra sức đàn áp phong trào cách mạng thế giới. Nước ta vẫn chưa được một
nước nào công nhận địa vị pháp lý.
- Trong nước:
+ Quân đội đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật vào nước ta, cùng với bọn phản động trong
nước với âm mưu sâu xa là chống phá chính quyền cách mạng mới được xây dựng.
+ Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu. Nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, nạn
đói chưa được khắc phục, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng, nền tài chính hỗn loạn, 90% dân số mù chữ…
=> Đặt nước ta trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với thù trong giặc ngoài,
nạn đói, nạn dốt, tài chính.
2. Chủ trương của Đảng để giải quyết những khó khăn đó:
- Về chính trị - quân sự (xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng):
+ 8/9/1945, Chính phủ ban hành lệnh tổng tuyển cử trong cả nước. Ngày 6/1/1946, cử tri cả nước đi bỏ
phiếu bầu đại biểu Quốc hội. 2/3/1946, Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, lập ra Chính phủ chính thức, bầu
ra ban dự thảo Hiến Pháp. 9/11/1946, Bản Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH được thông qua. Mặt trận
dân tộc giải phóng được củng cố
+ Lực lượng vũ trang được củng cố và tổ chức lại thành Quân đội Quốc gia Việt Nam (22/5/1946).
- Về kinh tế - tài chính (chống giặc đói, phát triển kinh tế):
+ Giải quyết nạn đói: điều hòa thóc gạo trong cả nước, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”…; kêu
gọi tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, điều chỉnh lại chế độ thuế…
+ Giải quyết tình trạng tài chính khủng hoảng, nhà nước kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân
dân: tổ chức tuần lễ vàng, xây dựng quỹ độc lập. 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt
Nam
- Về văn hóa – giáo dục (chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ)
+ Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân thực hiện xây
dựng nếp sống, đời sống mới, đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, khai giảng các trường học từ cấp tiểu học đến đại
học.
- Chống giặc ngoại xâm và nội phản:
+ Đêm 22 rạng sáng 23/9/1946, Pháp đánh úp UBND Nam bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn. Đảng và Chính
phủ ta đã nhanh chóng đề ra các chủ trương, biện pháp ngăn chặn bước tiến của địch.
+ Từ tháng 9/1945 đến trước 6/3/1946: chủ trương đánh Pháp, hòa Tưởng.
+ Từ 6/3/1946 đến trước19/12/1946: chủ trương hòa Pháp để đuổi Tưởng về nước.(Hiệp định sơ bộ và Tạm
ước)
+ Từ 19/12/1946: ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Câu 3: Đường lối kháng chiến chống Mỹ và đường lối kháng chiến chống Pháp có điểm tương đồng như
thế nào? Phân tích trong đường lối kháng chiến. Bài học kinh nghiệm cho ngày nay.
1. Hoàn cảnh:
* Kháng chiến chống Pháp:
Ngay khi cách mạng tháng 8 thành công, Pháp đã âm mưu quay trở lại xâm lược nước ta. 19/12/1946,
Kháng chiến toàn quốc chống Pháp xâm lược trở lại bùng nổ.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện chủ yếu trong Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
(12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946), tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi
(8/1947)…
Nội dung cơ bản của đường lối: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
* Kháng chiến chống Mỹ:
Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 được ký kết. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Ở miền Nam, Mĩ tiến hành xâm lược miền Nam Việt Nam. Trước hoàn cảnh lịch sử mới, Đảng và Nhà nước
ta đã kịp thời đề ra đường lối đấu tranh kháng chiến chống Mỹ tại Đại hội Đảng lần thứ III và được phát
triển cao hơn ở các hội nghị sau này:
Quyết tâm chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào”, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm
vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, giải phóng miền
Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh; tập trung lực
lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong
thời gian tương đối ngắn.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, tiếp tục kiên trì phương châm kết
hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng
chiến lược.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Tích cực xây dựng XHCN, làm nhiệm vụ hậu phương lớn chi viện cho
miền Nam, bảo vệ miền Bắc XHCN trước âm mưu mở rộng chiến tranh xâm lược của Mỹ.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
2. Đường lối kháng chiến trong cả 2 thời kì kháng chiến chống Pháp và Mỹ có nhiều điểm tương
đồng với nhau:
- Cả 2 đường lối đều khẳng định 2 cuộc kháng chiến của nhân dân ta đều là chiến tranh nhân dân.
Đường lối này xuất phát từ sự kế thừa truyền thống đấu tranh chống giặc giữ nước của ông cha ta, từ quan
điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Đất nước ta là một nước nhỏ, với nền kinh tế - quân sự vẫn
còn lạc hậu, thô sơ, sẽ có sự tương quan lực lượng rất lớn bất lợi cho ta khi phải đối đầu với những nước lớn
đế quốc hùng mạnh như Pháp, Mỹ. Vì vậy, muốn chiến thắng thì phải tiến hành chiến tranh nhân dân, tập
hợp đoàn kết toàn dân. Khi tiến hành kháng chiến toàn dân thì ta mới thực hiện được kháng chiến toàn diện,
trường kì.
- Trong hai cuộc chiến, Đảng xác định kháng chiến toàn diện. Địch đánh ta trên mọi mặt của đời sống:
từ kinh tế, văn hóa đến chính trị, quân sự, ngoại giao… thì ta cũng phải tiến hành kháng chiến trên mọi mặt.
Bởi xét đến cùng, mỗi lĩnh vực đều có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau cũng như chúng đều có vai trò
khẳng định tính tự chủ, độc lập dân tộc của nhân dân ta. Đồng thời, nó sẽ tạo điều kiện cho toàn dân tham
gia kháng chiến theo khả năng của mình.
- Cả 2 đường lối đều xác định đây đều là những cuộc kháng chiến lâu dài. Đây là một chủ trương sáng
suốt của Đảng dựa trên sự vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh của nước ta một cách khoa học;
đồng thời, kế thừa, phát huy truyền thống của dân tộc “lấy yếu chống mạnh”, “lấy chính nghĩa thắng hung
tàn”…Tương quan lực lượng giữa ta và địch chênh lệch rất lớn bất lợi cho ta. Ta đánh lâu dài để vừa tiêu
hao dần lực lượng của địch vừa phát triển dần lực lượng của ta, thay đổi tương quan lực lượng có lợi cho ta,
sau đó phản công đánh bại được chúng. Đường lối kháng chiến lâu dài là ngọn cờ để đoàn kết dân tộc, động
viên cao nhất sức mạnh của toàn dân, khắc phục được những hạn chế.
- Cả 2 cuộc kháng chiến đều dựa vào sức mình là chủ yếu, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ quốc tế. Ta
hiểu rõ mối quan hệ giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan mà trong đó, yếu tố chủ quan là yếu tố quyết
định. Mặc dù vẫn coi trọng sự giúp đỡ quốc tế, ta vẫn phải tự mình nỗ lực, đem sức ta mà giải phóng cho ta.
Có như vậy, nền độc lập mới được giữ vững lâu dài.
- Quan trọng hơn hết, tư tưởng xuyên suốt hai đường lối kháng chiến chống Pháp và Mỹ chính là
nắm vững, kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là tư tưởng chủ đạo,
chi phối toàn bộ đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng này hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn lịch sử nước ta, khi mà ta phải lần lượt trải qua 2 cuộc kháng chiến chống lại hai đế
quốc hùng mạnh, cùng với chủ trương xây dựng nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì đó là 2 nhu
cầu khách quan và cơ bản, quan trọng nhất mà thực tiễn lịch sử đặt ra. Nhờ kết hợp hai tư tưởng này mà
Đảng ta mới xác định đúng đắn hai nhiệm vụ “kháng chiến, kiến quốc” trong kháng chiến chống Pháp, vị
trí, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền và cả nước trong kháng chiến chống Mỹ, cho phép Đảng ta kết hợp
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
=> Cả 2 cuộc kháng chiến đều có đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo, khẳng vai trò to lớn
của Đảng trong việc đề ra các đường lối chiến lược cho cách mạng Việt nam, hướng đến mục tiêu
chung là bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng XHCN.
3. Bài học:
- Bài học về phát huy sức mạnh khối đoàn kết dân tộc. Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc vẫn
luôn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, mạnh mẽ nhất để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước.
- Bài học về việc để ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn. Theo sát tình hình thế giới và tình hình
trong nước, trên cơ sở nhận định, phân tích mà đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với từng giai đoạn, thời kì
phát triển của đất nước.
- Bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Tăng cường phát triển nội lực trong nước,
đồng thời nắm bắt và tiến hành giao lưu quốc tế trên cơ sở tôn trong độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc.
-…
Câu 4: Tình hình khó khăn thế giới và Việt Nam sau hòa bình thống nhất. Đường lối cách mạng trong đại
hội IV.
1. Tình hình khó khăn của thế giới và Việt Nam sau hòa bình thống nhất (sau 1975)
* Thế giới:
- Từ những năm 70 của XX, dưới tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và các nước Đông Âu rơi vào khủng hoảng.
- Mỹ vẫn tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang, can
thiệp vào nội bộ các nước.
*Trong nước:
- Cuộc chiến tranh của Mỹ tiến hành ở 2 miền nước ta đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề và
lâu dài trên đất nước ta:
 Ở miền Bắc, cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu
quả lâu dài đối với miền Bắc.
 Ở miền Nam, cơ sở chính quyền Sài Gòn ở địa phương cùng với các di hại của xã hội cũ vẫn tồn tại. Miền
Nam có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, song vẫn mang tính
chất kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển không cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ
bên ngoài.
 Nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, bỏ hoang. Hàng triệu lít chất độc hóa học và bom đạn vẫn còn tồn
động, vùi lấp. Tỷ lệ thất nghiệp còn cao. Số người mù chữ chiếm tỷ lệ lớn trong cư dân.
- Mỹ và các nước phương Tây tiến hành bao vậy cấm vận nước ta, khiến nền kinh tế - xã hội nước ta gặp
nhiều khó khăn, không có cơ hội phát triển.
- Những hậu quả và tệ nạn xã hội do chiến tranh để lại, dòng người tị nạn, chiến tranh ở biên giới Tây Nam
chống diệt chủng Khme đỏ, chiến tranh ở biên giới phía Bắc, thêm vào đó thiên tai liên tiếp xảy ra... đã đặt
Việt Nam trước những thử thách khắc nghiệt…
2. Đường lối cách mạng trong đại hội IV
Đại hội IV của Đảng họp từ 14 đến 20/12/1976. Đại hội đã đề ra đường lối xây dựng XHCN trong cả nước:
 Đề ra đường lối xây dựng CNXH trên cả nước (đường lối CMXHCN và đường lối xây dựng kinh tế) và nêu
lên 3 đặc điểm lớn của Cách mạng Việt Nam mà đặc điểm lớn nhất là nước ta đang ở trong quá trình từ một
xã hội có nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa;
 Xác định đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới: nắm chuyên chính vô sản, nhân dân
làm chủ, thực hiện ba cuộc cách mạng (KH-KT, quan hệ sản xuất, tư tưởng-văn hóa).
 Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý trên cơ sở phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung
ương với địa phương và phát triển lực lượng sản xuất.
 Phương hướng nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa với 2 mục tiêu: đảm bảo nhu cầu nhân
dân, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật,…và chính sách đối ngoại.
 Cơ chế quản lý kinh tế: Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp do nhà nước quản lý, hình thức bao cấp:
Bao cấp qua giá, qua chế độ cấp phát vốn, qua chế độ tem phiếu.
Câu 5: Quan điểm của Đảng liên quan đến công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới và thời kì đổi mới.
Đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình công nghiệp hóa.
1. Thời kì trước đổi mới:
* Nội dung:
Đường lối công nghiệp hóa được hình thành từ Đại hội III (1960) và kéo dài đến trước Đại hội VI (1986)
- Ở miền Bắc (1960 -1975):
- Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-
1960), với nội dung cơ bản:
+ Khẳng định tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; xác định công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền kinh tế miền Bắc với
công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Hội nghị Trung ương VII khóa III: nêu phương hướng chỉ đạo xây dựng công nghiệp hóa.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý; kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát
triển nông nghiệp;
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, ra sức phát triển
công nghiệp trung ương, công nghiệp địa phương.
- Trên phạm vi cả nước (1975 -1985):
- Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa cho cả
nước. Nội dung cơ bản gần như giống với đại hội III (1960), thêm nội dung mới là đưa nên kinh tế nước ta
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
- Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng (3-1982): xác định lại nội dung của công nghiệp hóa trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ qua độ: Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng; Xây dựng và phát triển công nghiệp nặng có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhę.
*Đánh giá:
- Thành tựu:
+ Số nhà máy xí nghiệp tăng lên, đã có những cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng ra đời. Nhiều khu công
nghiệp lớn hình thành; đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân có tay nghề phát triển.
- Hạn chế:
 Công nghiệp hóa theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội, thiên về phát triển CN nặng. Cơ sở vật chất hạ
tầng còn lạc hậu, lực lượng sản xuất chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực thực phẩm,
hàng hóa tiêu dùng khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
 Tư tưởng còn nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, không quan tâm đến hiệu quả xã hội.
2. Thời kì đổi mới:
* Nội dung:
- Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa được đánh dấu tại đại hội VI (1986), với việc thực hiện ba
chương trình mục tiêu: Lương thực thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
- Quan điểm cụ thể về CNH – HĐH được đưa ra tại Hội nghị lần thứ 7 khóa VII (1992) và được bổ sung,
phát triển qua các kì đại hội sau của Đảng:
 Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế.
 Ba là, lấy phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
 Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội.
* Đánh giá:
- Thành tựu:
 Cơ sở vật chất được tăng cường, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế tăng cao; các ngành công
nghiệp phát triển mạnh mẽ, nhiều công trình quan trọng về cơ sở hạ được xây dựng.
 Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá đã đạt được những kết quả quan
trọng: cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích
cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng lên. Đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
=> Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại năm 2020.
- Hạn chế:
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn chưa phải là cao. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu
người thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm
 Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, còn bị lãng phí, thất thoát. Nhiều nguồn lực
trong nhân dân chưa được phát huy.
 Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp
tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển cho tất cả các thành phần kinh tế.
 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém. .
 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
Câu 6: Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng nền kinh tế thời kì trước đổi mới và thời kì đổi mới.
Đánh giá về thành tựu, hạn chế của Việt Nam khi xây dựng nền kinh tế thị trường.
1. Thời kì trước đổi mới
Có thể khái quát hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng theo công thức: “Công hữu, kế hoạch hóa, phi thị
trường”:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây
dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với địa phương và phát triển lực lượng
sản xuất.
- Nhà nước chỉ thừa nhận 2 TPKT: Thành phần Kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế hợp tác xã với
các HTSH: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, không thừa nhận sở hữu tư nhân, không thừa nhận quan hệ
thị trường, quan hệ hàng hóa – tiền tệ
- Quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp do nhà nước quản lý, hình thức bao cấp: Bao
cấp qua giá, qua chế độ cấp phát vốn, qua chế độ tem phiếu.
2. Thời kì đổi mới:
* Nội dung:
Quan điểm đổi mới của Đảng trong xây dựng nền kinh tế thời kì đổi mới được thể hiện đầu tiên tại đại hội
VI nới nội dung nổi bất nhất là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Và
được phát triển ở các kì đại hội sau:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, kế thùa
có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế của nhân loại phù hợp với Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phần định hướng xã hội chủ nghĩa, thừa nhận sự tồn tại
của nhiều thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm cả sở hữu tư nhân. Kinh tế nhà nước
vẫn giữ vai trò chủ đạo là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho mục tiêu vì
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các loại thị trường, giữa kinh
tế và chính trị, giữa nhà nước thị trường và xã hội.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Khuyến khích nước ngoài đầu tư, tạo điều kiện cho người
nước ngoài, Việt Kiều vào đầu tư kinh doanh.
3. Đánh giá về thành tựu, hạn chế của Việt Nam khi xây dựng nền kinh tế thị trường.
* Thành tựu:
 Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng được thể chế hóa thành
pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát
triển.
 Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho khai thác và phát huy các nguồn lực
trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội.
 Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường
khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp, doanh nhân được tự chủ sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành
mạnh. Quản lý nhà nước về kinh tế được đổi mới sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội…
 Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
=> Sau 25 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước
hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc
sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã
hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Hạn chế:
 Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm, chưa theo
kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.
 Cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả quản lý còn thấp. Cải cách hành
chính chậm, tham nhũng, lãng phí…
 Các vấn đề về doanh nghiệp chưa giải quyết tốt, gây thất thoát tài sản nhà nước. Doanh nghiệp thuộc 2
thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử.
 Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành và phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa
thông suốt. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.
 Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, môi trường, an sinh xã hôi còn chậm và thấp.
Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn.
 Điều hết sức đáng quan tâm là những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
chưa được tăng cường còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Câu 7: Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng nền văn hóa thời kì trước đổi mới và thời kì đổi mới.
Đánh giá về thành tựu, hạn chế của Việt Nam liên quan đến văn hóa giáo dục, xây dựng văn hóa đời sống
1. Trước thời kì đổi mới:
Nội dung:
* Trong những năm 1943 -1954:
- Tháng 2-1943, Ban Thường vụ trung ương Đảng đã thông qua bản “Đề cương văn hóa Việt Nam”:
 Xác định lĩnh vực văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng Việt Nam.
 Đề ra ba nguyên tắc của nền văn hóa mới: dân tộc, khoa học, đại chúng.
 Xác định tính chất của nền văn hóa mới: dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung.
- Đường lối văn hóa trong thời kỳ chống thực dân Pháp xâm lược: xác định mối quan hệ giữa văn hóa và
cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học,
đại chúng, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở trường học, cải cách việc học theo tinh thần mới...
* Trong những năm 1955 1986:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960).
 Hình thành đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, chủ
trương xây dựng và phát triển nền văn hóa mới, con người mới.
 Mục tiêu: làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và những phong tục tập quán, lối sống lạc hậu, nâng cao trình
độ văn hóa, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa.
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976), lần thứ V (31982).
 Nội dung của nền văn hóa mới: có nội dung xã hội chủ nghĩa.
 Tính chất của nền văn hóa: tính dân tộc, tính Đảng và tính nhân dân.
 Nhiệm vụ văn hóa: Tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển khoa học, văn hóa nghệ thuật, giáo
dục tinh thần làm chủ tập thể, chống tàn dư tư tưởng phong kiến, phê phán, xóa bỏ ảnh hưởng tư tưởng, văn
hóa thực dân mới ở miền Nam.
Đánh giá:
- Thành tựu:
 Đã xóa bỏ dần những mặt lạc hậu, lỗi thời của nền văn hóa cũ, bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
tiến bộ. Trình độ văn hóa chung của xã hội đã được nâng lên. Lối sống mới tiến bộ đã trở thành phổ biến.
 Động viên nhân dân tham gia tích cực vào sản xuất và chiến đấu.
 Trong thắng lợi của cuộc kháng Pháp và Mỹ đều có thắng lợi của chính sách văn hóa, của những giá trị tinh
thần cao quý của con người Việt Nam.
- Hạn chế:
 Công tác tư tưởng và văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm.
Đời sống văn hóa nghệ thuật còn nhiều bất cập.
 Giáo dục chưa phát triển, chưa đáp ứng được như cầu thực tiễn đất nước. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống
có chiều hướng phát triển.
 Một số công trình văn hóa vật thể và phi vật thể truyền thống có giá trị không được bảo tồn, lưu giữ, thậm
chí bị phá hủy.
 Xã hội hình thành tâm lý bị động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể trong giải quyết các vấn đề xã hội.
=> Hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển.
2. Thời kì đổi mới:
Nội dung
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế.
- Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân, do Đảng lãnh đạo trong đó đội ngũ tri
thức giữ vai trò quan trọng.
- Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
- Văn hóa là một mặt trận xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải
có ý thức cách mạng và sự kiện gì để sống.
Đánh giá:
- Thành tựu:
 Tính năng động xã hội phát triển, với những con người không chờ bao cấp, năng động tạo ra các giá trị vất
chất và tinh thần, hành động vì cộng đồng. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở, đề cao pháp luật hơn.
 Xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự
nghiệp “dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xóa đói giảm nghèo được nhân dân và quốc tế thừa nhận.
 Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế - xã
hội. Thực hiện được công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành; có chính sách trợ
cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo, và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
 Nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặt
quan trọng…
- Hạn chế:
 Giáo dục và đào tạo còn những hạn chế, yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội nhưng chưa được tăng
cường trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong sự nghiệp giáo dục toàn diện, dạy làm người, dạy nghề là
yếu kém nhất.
 Áp lực tăng dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số còn thấp, sự phân hóa giàu – nghèo, bất công xã hội gia
tăng ,vấn đề việc làm gây cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
 Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân còn thấp, chênh lệch lớn giữa các vùng, các tầng lớp dân cư.
 Một số vấn đề xã hội bức xúc cũ và phát sinh mới chậm được giải quyết.
 Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, môi trường sinh thái bị ô
nhiễm gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội.
Câu 8: Quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền và tư tưởng chỉ đạo xây dựng
nhà nước pháp quyền. Đánh giá về những thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong xây dựng nhà nước
pháp quyền hiện nay.
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng:
- Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị Trung ương 2 khóa VII
(1991). Đại hội lần thứ VII (6-1996) tiếp tục đặt vấn đề xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Đại hội lần thứ IX, Đại hội X, Đại hội lần thứ XI đặt vấn đề xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, thừa nhận nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử,
không là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là tinh hoa, sản phẩm trí tuệ của nền văn minh nhân loại.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo các đặc điểm:
 Là nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
 Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
 Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
 Nhà nước do một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân.
- Để xây dựng Nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp:
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và
quyết định của các cơ quan nhà nước.
 Đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân. Hoàn thiện cơ chế bầu cử, nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng và
ban hành luật, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng
giám sát tối cao.
 Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ
quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
 Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyền con người…
2. Đánh giá về những thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong xây dựng nhà nước pháp quyền hiện
nay.
* Thành tựu:
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác lập một số nguyên tắc cơ bản, là nền tảng tư tưởng và quan điểm
cho việc kiến tạo một Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đã
được thể chế trong Hiến pháp năm 2013. Xác định rõ hơn vị trí, vai trò và chức năng của Nhà nước: là
trụ cột, trung tâm của hệ thống chính trị, chuyển mạnh chức năng của Nhà nước theo hướng phục vụ
nhân dân.
 Pháp luật được thi hành và giám sát hoạt động một cách nghiêm túc. Vai trò của pháp luật và tính
thượng tôn pháp luật ngày càng được đề cao, đảm bảo tính độc lập của cơ quan xét xử, hoạt động của
Nhà nước vì con người và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
 Nhà nước đã phát huy tối đa vai trò trung tâm trong việc quản lý mọi mặt trong xã hội, tổ chức có hiệu
quả và tiến bộ cơ cấu của hệ thống chính trị nước ta.
 Bộ máy nhà nước ngày càng được kiện toàn và hoạt động có hiệu quả, phát huy tối đa vai trò là “nhà
nước của dân, do dân, và vì dân”.
 Công tác phòng ngừa và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng đạt được nhiều kết quả
 Trật tự xã hội được đảm bảo, phát huy được các nguồn lực xã hội, giảm thiểu các tệ nạn, các lạc hậu tiêu
cực trong hoạt động kinh tế- văn hóa - xã hội.
 Quyền con người, quyền công dân được tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo thực hiện có hiệu quả.
 Tính dân chủ ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa, tạo môi trường thuận lợi để nhân dân phát
huy được tối đa quyền làm chủ của mình, góp phần xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN.
* Hạn chế:
 Vẫn còn nhiều lỗ hổng trong việc soạn thảo và ban hành luật, cũng như việc thi hành và giám sát
thi hành luật vẫn còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo tối đa tính công bằng, dân chủ. Việc tuyên truyền
pháp luật cho người dân vẫn còn hạn chế, trong thực tế vẫn còn tình trạng vi phạm, xem thường
pháp luật diễn ra khá phức tạp, khó kiểm soát trên nhiều lĩnh vực, vi phạm đến các quyền con người,
quyền công dân, quyền và lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
 Cơ cấu và hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn còn cồng kềnh, năng suất làm việc vẫn chưa cao, chưa
tận dụng được tối đa nguồn nhân lực tài giỏi, vẫn còn tình trạng tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
nguồn ngân sách nhà nước, một số cán bộ chưa thực sự gắn bó với quần chúng, chưa đảm bảo được tình
đại diện cho nhân dân.
 Xét trong một số trường hợp, tính công bằng, dân chủ vẫn chưa được đảm bảo, quyền làm chủ của nhân
dân vẫn còn bị xâm phạm.
 Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị vẫn còn lúng túng, chậm đổi
mới.

Câu 9: Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quan hệ đối ngoại thời kỳ hội nhập quốc tế. Những thành tựu
đạt được về mặt ngoại giao mà Việt Nam đạt được dưới sự chỉ đạo của Đảng.
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng:
- Mục tiêu: lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công
việc đổi mới, để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
- Nhiệm vụ:
 Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền dân; nên cao vị thế của đất nước
 Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo ra nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.
 Xây dựng sức mạnh tổng lực của đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế: góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
- Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo:
 Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
 Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
 Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tê, đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối
đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
 Mở rộng quan hệ mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị - xã hội.
Coi trọng quan hệ hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
 Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái
trong quá trình hội nhập.
 Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế tự
chủ;
 Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế.
 Bảo đảm sự sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
Phối hợp chặt chẽ các mối quan hệ đối ngoại.
2. Những thành tựu đạt được về mặt ngoại giao mà Việt Nam đạt được dưới sự chỉ đạo của Đảng:
 Một là, phá thế bị bao vây cấm vận của thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: giải quyết được vấn đề Campuchia (1991), bình thường
hóa quan hệ với Trung Quốc (10-1991); Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho Việt
Nam; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (11-71995); tháng 7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN..
 Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan
 Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa đa dạng hóa: Việt Nam có quan hệ
chính thức với tất cả các nước lớn: EU, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nga,… nằm trong khuôn khổ quan hệ
đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (2002). Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
171 nước trên thế giới. Tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên
không thường trực Hội đồng Bảo An nhiệm kỳ 2008 - 2009. Năm 2010, Việt Nam đã đảm nhiệm
thành công cương vị Chủ tịch ASEAN; tích cực tham gia và có những đóng góp cho nhiều hoạt động
đa phương khu vực và trên thế giới
 Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); Diễn đàn hợp tác
Á - Âu (3-1996), gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương 1998;
 Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
 Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh
tranh. Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ và quản lý, nâng cao năng
suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Câu 10: Suy nghĩ về xu thế của thế giới trong TK XXI và chuẩn mực giá trị mà con người Việt Nam cần
phải xây dựng, thực hiện, những điểm mạnh điểm yếu của người Việt Nam. Trong thời kỳ CMKHCN 4.0.
chúng ta làm gì để phát triển phát huy những thành tựu Đảng đã lãnh đạo được và khắc phục những hạn
chế liên quan đến nhân cách con người.
* Xu thế của thế giới thế kỉ XXI:
- Bước vào thế kỉ XXI, xu thế chung của thế giới: hòa bình, hợp tác, ổn định và phát triển.
- Tiếp tục diễn ra theo các xu thế sau:
 Một là, hình thành trật tự thế giới mới, đa cực nhiều trung tâm.
 Hai là, tất cả các nước trên thế giới đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng tâm.
 Ba là, quan hệ quốc tế có sự thay đổi, từ đối đầu sang đối thoại, hòa bình, hợp tác đã trở thành một xu
thế tất yếu trong các mối quan hệ hợp tác quốc tế.
 Bốn là, Mĩ muốn thiết lập trật tự đơn cực, do Mĩ đứng đầu lãnh đạo thế giới. Tuy nhiên, giữa âm mưu và
thực tế lại là một khoảng cách khá xa, khi vấp phải sự đối trọng và phản đối của lự lượng hòa bình, tiến
bộ thế giới.
 Năm là, Tác động của cuộc CMKHKT làm cho kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, làm xuất hiện cu
thế “toàn cầu hóa”.
 Sáu là, mặc dù xu thế chung là hòa bình và ổn định, nhưng vẫn còn những xung đột, tranh chấp diễn ra ở
nhiều nơi.
=> Suy nghĩ:
 Xu thế thế giới mới của XXI đã “lôi kéo” các nước trên thế giới phải tham gia. Đó là sự móc nối nhau
giữa các nước, tạo điều kiện cho các nước tiến hành hợp tác với nhau, tạo thành một thị trường chung
trên trường quốc tế, đưa thế giới về “thế giới phẳng”. Đồng thời, nó như là cơ chế ngầm ràng buộc các
nước với nhau nhằm đảm bảo lợi ích toàn cầu và lợi ích con người.
 Xu thế thế giới mới đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các nước; tạo những thời cơ thuận lợi, những
thách thức cho các nước, buộc các nước phải tập trung phát triển sức mạnh tổng hợp của mình để có thể
hội nhập được với thế giới, nếu không sẽ bị tụt hậu so với các nước.
 Xu thế mới tất yếu buộc các nước phải đối mặt với những tham vọng, những vấn đề toàn cầu: tham vọng
thống trị thế giới giữa các cường quốc, chủ nghĩa khủng bố, dịch bệnh, môi trường…
* Chuẩn mực giá trị con người:
- Giá trị đạo đức luôn phải được đặt lên hàng đầu. Coi trọng giáo dục lòng yêu nước, tự tôn, tự hào dân tộc; học
và làm theo tấm gương đạo đức HCM, kế thừa, bảo vệ và phát huy những tinh hoa văn hóa dân tộc; có bản lĩnh
chính trị vững vàng, suy nghĩ tiến bộ…
- Xây dựng con người Việt Nam hiện đại, với trình độ chuyên môn cao, năng động, nhạy bén, tiếp cận nhanh
với những xu thế phát triển chung của thế giới; có bản lĩnh, thông minh, khéo léo chọn lọc, học hỏi các tri thức
nhân loại, sáng tạo ra các giá trị vật chất – tinh thần phục vụ cho đời sống, cho công cuộc phát triển đất nước.
Nâng cao trình độ nhận thức để hội nhập tích cực, hiệu quả…
=> Để hòa nhập chứ không hòa tan…
* Trong thời kỳ CMKHCN 4.0. chúng ta làm gì để phát triển phát huy những thành tựu Đảng đã lãnh
đạo được và khắc phục những hạn chế liên quan đến nhân cách con người:
- Phát huy thành tựu:
 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
 Tin tưởng và ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh CNH – HDH, kiên định con đường XHCN, xây
dựng nước Việt Nam văn minh, giàu đẹp, hội nhập quốc tế.
 Học tập, công tác tốt, hoàn thành tốt công việc được giao…
 Nâng cao lòng yêu nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập, tự chủ, thống nhất của nước ta…
- Khắc phục hạn chế:
 Chú trọng đào tạo nhân cách, đạo đức con người, tích cực lên án, chống lại các hành vi làm suy đồi đạo
đức, quan lieu, tham những của các cán bộ lãnh đạo và công dân Việt Nam…
 Tiếp thu có chọn lọc thông tin, các nền văn hóa trên thế giới để phù hợp mới các quy phạm đạo đức và
pháp luật Việt Nam.
 Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng sống, chất lượng giáo dục, y tế và các vấn đề an sinh xã hội…
 Xây dựng và ban hành pháp luật, nâng cao vai trò của pháp luật, có các chế tài xử lý vi phạm đúng mực,
hợp lý, tăng cường công tác giám sát việc thi hành pháp luật…

You might also like