Professional Documents
Culture Documents
Chuong 5 Cơ sở của hành vi nhóm
Chuong 5 Cơ sở của hành vi nhóm
7
Các nghiên cứu Hawthorne
Thử nghiệm đầu tiên bằng việc xác định mối quan hệ
giữa môi trường vật chất (độ chiếu sáng, những điều
kiện làm việc khác) và năng suất lao động.
Cường độ ánh sáng chỉ là một nhân tố ảnh hưởng
thứ yếu trong số nhiều nhân tố tác động đến năng suất
của nhân viên.
8
Các nghiên cứu Hawthorne và Solomon
Asch
(tiếp)
Thử nghiệm thứ hai trong một phòng kiểm nghiệm
lắp ráp rơle tại Western Electric. Người ta cách ly
một nhóm phụ nữ, cho họ làm việc trong một căn
phòng được bố trí tương tự như phòng làm việc
trước đây Sự khác biệt duy nhất ở đây là có thêm
một người đóng vai trò như một quan sát viên
Năng suất lao động của nhóm này tăng liên tục
do nhóm này chịu ảnh hưởng đáng kể bởi ý nghĩ về
địa vị “đặc biệt” của họ 9
Các nghiên cứu Hawthorne và Solomon
Asch
(tiếp)
Nghiên cứu thứ ba được tiến hành đối với các nhân
viên làm việc tại một ngân hàng. Giả thuyết được
đặt ra là các nhân viên sẽ tối đa hoá năng suất của
mình khi họ thấy rằng năng suất lao động trực tiếp
liên quan đến các phần thưởng kinh tế.
Kết quả là một số người trong nhóm này đang
hoạt động dưới khả năng của bản thân mình nhằm
bảo vệ quyền lợi chung của nhóm.
10
Những kết luận rút ra
từ các nghiên cứu Hawthorne
- Hành vi và tình cảm của một nhân viên có liên
quan mật thiết.
- Nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi cá nhân.
- Chuẩn mực nhóm chi phối và tác động mạnh đến
kết quả làm việc cá nhân.
- Lợi ích kinh tế là nhân tố quyết định kết quả làm
việc của nhân viên, nhưng không mạnh mẽ bằng
các chuẩn mực, những tình cảm và tính bảo đảm
trong nhóm. 11
Các nghiên cứu Solomon Asch
Asch lập ra các nhóm gồm 7-8 người ngồi trong một
lớp học. Các nhà nghiên cứu yêu cầu những người
này so sánh hai hình vẽ với nhau.
X A B C
câu trả lời của các thành viên khác trong nhóm. 12
3. Tính liên kết nhóm
Tính liên kết nhóm là mức độ mà các thành viên
gắn kết với nhau
16
6. Địa vị cá nhân trong nhóm
Địa vị là sự phân bậc trong phạm vi một nhóm
Địa vị
Tính Tính
hiệu lực < hiệu lực
Tính Tính 18
19
Các nhóm có biểu hiện của tư duy
nhóm thường có những đặc điểm :
• Các thành viên nhóm hợp lý hoá bất kỳ sự phản
kháng nào đối với những giả thuyết mà họ đã
đưa ra;
• Các thành viên gây áp lực, buộc mọi người phải
ủng hộ cho sự lựa chọn mà đa số đã đưa ra;
• Để tạo diện mạo về sự đồng thuận nhóm, những
người có ý kiến đối lập với đa số thường giữ yên
lặng và sự yên lặng này được hiểu là “đồng ý”.
20
Tư duy nhóm ảnh hưởng tiêu cực đến
việc ra quyết định
23
a. Phát triển tư duy
- Trong một phiên họp sử dụng phương pháp phát
triển tư duy, một nhóm người ngồi quanh một
chiếc bàn. Lãnh đạo nhóm nêu vấn đề một cách
rõ ràng sao cho tất cả những người tham gia
đều hiểu.
- Trong một khoảng thời gian cho trước, các thành
viên nêu ra càng nhiều khả năng lựa chọn càng
tốt. Không ai được phép phê phán, và tất cả
những khả năng lựa chọn nêu ra đều được ghi
lại để sau đó bàn luận và phân tích.
Phát triển tư duy chỉ đơn thuần là một quá trình
24
27