Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết log
Lý thuyết log
Thực trạng hiện nay cho thấy, nhiều Cty VN chưa phát huy hết những lợi thế do logistics
đem lại, thậm chí có DN chưa nhìn thấy vai trò hết sức quan trọng của logistics trong việc
giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Logistics có liên hệ chặt chẽ giữa marketing, sản xuất,
tồn kho, vận tải và phân phối. Thế nhưng, nhiều DN bố trí chức năng vận tải nằm trong
phòng hành chính, quản trị tồn kho thì lại nằm trong phòng kế toán – tài chính, còn chức
năng thu mua thì lại trực thuộc phòng marketing hay bán hàng… Việc tổ chức rời rạc các
phòng chức năng như thế khiến DN quản lý các chức năng này cũng rời rạc. Vì vậy, cần
phải hình thành một bộ phận riêng biệt cho logistics/chuỗi cung ứng để các nhà quản trị
bộ phận này có thể phối hợp chặt chẽ với các chức năng khác.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là, DN chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thuê ngoài
như đại lý khai thuê hải quan, đại lý kế toán và các dịch vụ thuê ngoài 3PL – mà chủ yếu
tự làm. Khi DN tự làm dịch vụ, tự đầu tư xây dựng hệ thống kệ kho hàng hay mua sắm
phương tiện vận tải sẽ cần rất nhiều vốn đầu tư và khó đạt đến trình độ chuyên nghiệp.
Trong khi khả năng khai thác thấp, vì thế chậm thu hồi vốn, không hiệu quả và chi phí
logistics tăng cao.
- Hạ tầng cơ sở còn yếu kém
Tuy có 266 cảng biển, nhưng chỉ có 20 cảng biển có thể tham gia vào việc xuất nhập
hàng hóa quốc tế. Đa số các cảng này chưa thể tiếp nhận các tàu container thông thường
vì chưa đủ thiết bị cũng như kinh nghiệm bốc dỡ container…
Về phương thức vận tải, vận tải bằng đường hàng không chưa được phổ biến, mà chủ yếu
bằng phương tiện vận tải đường bộ. Tuy vậy, như đã nêu, hệ thống giao thông này không
thể được sử dụng cho vận tải hàng hóa nặng bởi đường hẹp, chất lượng kỹ thuật chưa
cao, và năng lực vận tải quá thấp, trình trạng kẹt xe thường xuyên diễn ra. Nhiều khu
công nghiệp xây dựng xong, nhưng chưa có đường giao thông hoặc các khu công nghiệp
bố trí quá xa hệ thống cảng biển, làm chi phí vận chuyển hàng hóa tăng lên.
Ngoài ra, sự kết hợp các phương thức vận tài khác nhau (vận tải đa phương thức) để kết
hợp các ưu điểm của từng phương thức vận tải cũng chưa phổ biến ở VN. Vì những lý do
đó, tổng phí logistics (phần lớn là chi phí vận tải) rất cao là lẽ đương nhiên.
Câu 6: Ví dụ về Logistics?
Công ty May 10 sử dụng dịch vụ Logistics để sản xuất và phân phối quần áo đi khắp nơi
trong và ngoài nước, giao hàng đến tận nơi, đến tận shop bán hàng của các đại lý bán
buôn, bán lẻ, thu hồi sản phẩm hư hỏng, lỗi, bán thanh lý hàng hết mốt, sale, promotion
v.v..
- Những việc cơ bản họ phải làm hàng ngày là: làm hợp đồng, đặt mua vải, chỉ, cúc,
khóa, đinh, dây v.v… ở trong – ngoài nước và ở nhiều nước khác nhau, nhiều
thành phố khác nhau (vì không thể mua toàn bộ phụ kiện ở 1 nước, 1 thành phố
được vì giá cả, mẫu mã, chất lượng ở mỗi nơi sẽ có 1 ưu thế, mỗi 1 sản phẩm sẽ
dùng 1 loại phụ kiện đặc biệt hoặc 1 loại vải theo đúng style của đơn hàng đó và
các rủi ro về chiến tranh, thiên tai…)
- Công việc vận hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng sẽ có những đơn hàng theo
lịch trình lập trước gửi cho các công ty vận tải (công ty logistics) đến giờ này,
ngày này, tháng này công ty May 10 sẽ cần bao nhiêu container vải của Italy, bao
nhiêu kg cúc của Hàn Quốc, bao nhiêu chỉ từ nhà máy trong Biên Hòa chuyển ra
để làm đơn hàng A trong bao nhiêu ngày… Căn cứ theo đơn đặt hàng của May 10,
công ty vận tải lên kế hoạch và trao đổi cùng May 10 để quyết định ngày nào thì
nhập cái gì trước, bằng đường nào, có thể kết hợp hay ghép hàng với đơn hàng
khác hoặc của đơn vị khác hay không v.v… mục đích nhằm tiết kiệm tiền vận
chuyển tối đa cho May 10, kịp tiến độ sản xuất hàng ngày mà lại không mất nhiều
chi phí lưu kho (việc này thì công ty May 10 không thể có điều kiện ghép hàng,
không có hệ thống đại lý toàn cầu và có phương án làm tốt bằng đơn vị vận tải
được).
- Nhưng, lúc nào cũng sẽ có chữ “nhưng”, sẽ có lúc 1 trong những nguyên nhân
khách quan đem đến, May 10 buộc phải nhập nguyên phụ liệu gấp để kịp về sản
xuất, đây là lúc các anh chị vận tải sẽ phải đưa ra phương án tối ưu cho khách
hàng, đi bằng gì Sea (LCL; FCL), Truck, Rail, Sea-Air hay Air… Vậy là các công
ty giao nhận vận tải (công ty logistics) phải tham gia sâu hơn vào công việc sản
xuất kinh doanh của May 10.
- Hàng chuẩn bị ra lò rồi thì kế hoạch phân phối đi nội địa bao nhiêu, nước ngoài
bao nhiêu, cửa hàng này bao nhiêu sản phẩm, cửa hàng kia bao nhiêu sản phẩm thì
các anh vận tải cũng có rồi, lúc này thì công ty vận tải sẽ lên kế hoạch đóng đơn
nào, đi đâu trước, có thể có hàng lẻ, hàng cont, hàng bộ, hàng Air nhưng các anh
hàng không hoặc các anh hãng tàu hay các anh bảo là có Contract giá tốt đợi đấy
mà vào cạnh tranh được (các anh có thể làm sub-contract thôi thì được) vì công ty
vận tải người ta đã làm bao nhiêu công đoạn có lãi rồi, nếu cần cạnh tranh bằng
giá, họ sẵn sàng cạnh tranh giá thấp hơn và sẽ sử dụng dịch vụ của hãng vận tải giá
cao/dịch vụ tốt hơn ông giá rẻ/dịch vụ kém và hơn nữa họ có 1 loạt công cụ mà
hãng vận tải trực tiếp không bao giờ cạnh tranh được thì chắc chắn May 10 sẽ
không bỏ công ty vận tải trọn gói kia được và lúc đó hãng vận tải trực tiếp chỉ đi
săn đón các ông làm vận tải trọn gói cho các nhà máy như May 10.
- Hàng chuyển đến cảng đích rồi việc của công ty logistics lại tiếp tục làm thủ tục
hải quan, chuyển hàng đến kho phân phối hoặc chuyển trực tiếp đến từng cửa hàng
đặt sản phẩm hoặc đại lý bán hàng cho May 10v.v…
- Công ty logistics có thể thu tiền, ghi lại báo cáo lượng hàng tiêu thụ, hàng tồn,
hàng đổi, bảo hành, yêu cầu chuyển thêm hàng vào ngày maiv.v… cho May 10 từ
đó May 10 có kế hoạch sản xuất, phân phối, thu đổi, bảo hành, khiếu nại nhà cung
cấp vật liệu,…. và báo cho công ty vận tải kế hoạch vận chuyển, thị trường này
đang cần hàng này, không cần hàng kia, thị trường này bán ế move qua thị trường
khác để clear hàng. Đơn nào còn đang nằm trong kho, đơn nào đã ra thị trường và
nằm tại shop nào, ngày tháng nào thì Sale, promotion đơn nào, loại gì. Tất cả, tất
cả những sản phẩm của May 10 đang nằm tại đâu, đất nước nào, thành phố nào,
kho hàng nào đều được công ty vận tải quản lý và cập nhật thay đổi hàng ngày
với May 10.
- Thậm chí các công việc tìm kiếm mở rộng thị trường phân phối tại các nước, các
yêu cầu, phản hồi từ các đại lý bán hàng, từ công tác thị trường, từ khách hàng
công ty Logistics có thể giúp May 10 luôn vì công ty vận tải họ có hệ thống toàn
cầu, biết về các công ty bản địa nên thuận lợi hơn trong việc cầu nối thương mại.
Câu7: Các hoạt động của Logistics?
Các hoạt động của Logistics bao gồm:
Bài toán kho bãi kết hợp với những phương tiện vận tải đường bộ, đường hàng không,
đường sắt,… làm hao tổn không ít bộ não của công ty. Chính vì thế, những dịch vụ
Logistics ra đời với sự chuyên nghiệp và giải pháp Logistics thông minh sẽ là đối tác cực
kỳ hữu ích cho doanh nghiệp.
Về số lượng doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ logistics: Việt Nam có khoảng 800
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics. Đây là con số khá lớn nhưng trên thực
tế đa phần lại là những doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ. Do vốn ít nên cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp cũng đơn giản, không thật sự chuyên sâu, không tổ chức được các văn phòng đại
diện ở nước ngoài nên nguồn thông tin bị hạn chế, các công việc ở nước ngoài đều phải
thông qua các đại lý của các công ty đa quốc gia -> đa số các doanh nghiệp chỉ dừng lại ở
việc làm đại lý cấp 2,3,4 cho các đối tác nước ngoài có mạng lưới toàn cầu mà chưa tổ
chức kết nối được các hoạt động vận tải đa phương thức. Tuy số công ty lớn, nhưng chỉ
đáp ứng được 25% nhu cầu nội địa và mới chỉ tập trung vào một vài ngành dịch vụ trong
chuỗi giá trị dịch vụ có doanh số hàng tỉ đô la Mỹ này.
Về phạm vi hoạt động của các công ty logistics của Việt Nam
Hiện nay, các công ty logistics Việt Nam mới chỉ hoạt động trong phạm vị nội địa hoặc
một vài nước trong khu vực, trong khi phạm vi hoạt động của các công ty nước ngoài như
APL Logistics là gần 100 quốc gia, Maersk Logistics là 60 quốc gia, Exel cũng vậy. Đây
là một trong những cản trở các doanh nghiệp VN cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách
hàng. Trong xu thế toàn cầu hoá, chủ hàng thường có xu hướng thuê ngoài từ rất nhiều
quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù có thể tính đến vai trò của các đại lý mà các
công ty Việt Nam thiết lập ở các quốc gia khác, nhưng quan hệ này thường khá lỏng lẻo
và không đồng nhất.
Về tình trạng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
Do phần lớn các nhà xuất khẩu của Việt Nam xuất khẩu hàng theo điều kiện FOB, FCA
trong incoterms, nên quyền định đoạt về vận tải đều do người mua chỉ định và dĩ nhiên
người mua sẽ chỉ định một công ty nước họ để thực hiện điều này. Do đó các công ty
logistics của Việt Nam sẽ là người ngoài cuộc. Bất cập này không phải dễ dàng giải quyết
vì phần lớn các nhà xuất khẩu của Việt Nam đều gia công hoặc xuất hàng cho những
khách hàng lớn đã có những hợp đồng dài hạn với các công ty logistics toàn cầu.
Đối với các nhà nhập khẩu của Việt Nam, do Việt Nam nhập siêu nên đây là thị trường
hấp dẫn cho các công ty logistics của Việt Nam. Nếu như trước đây, các nhà nhập khẩu
của Việt Nam chủ yếu mua hàng theo điều kiện CIF, thì hiện nay các doanh nghiệp nhập
khẩu của Việt Nam đang chuyển dần sang hình thức mua FOB, tạo ra cơ hội cho các
doanh nghiệp logistics Việt Nam khai thác. Tuy nhiên, một phần khá lớn trong thị trường
này vẫn nằm trong tay các hãng logistics nước ngoài do có nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam mà họ cũng chính là người nhập khẩu hàng nhiều
nhất.
Hơn nữa, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa ý thức được việc đầu tư vào
quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết không có phòng
quản lý logistics hoặc chuỗi cung ứng mà phòng này thường được hiểu là phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu. Điều này tạo ra rào cản đối với các doanh nghiệp logistics Việt
Nam trong việc chào các dịch vụ logistics giá trị gia tăng.
1. Thời gian: Đối với cuộc sống hiện nay, thời gian luôn là yếu tố được xem trọng
hàng đầu. Do đó trong dịch vụ khách hàng của logistics, thời gian là một yếu tố cực kì
quan trọng để tạo nên sự hài lòng cho khách hàng.
Không chỉ đối với ngành logistics, mà bất cứ ngành nghề nào thì thời gian mà khách hàng
nhận được sản phẩm càng ngắn thì khách hàng sẽ càng hài lòng.
2. Độ tin cậy: Đây chính là một yếu tố không thể nào thiếu đối với dịch vụ khách
hàng trong logistics. Đối với độ tin cậy thì thương hiệu sẽ luôn là yếu tố được khách hàng
quan tâm nhất. Nếu thương hiệu của dịch vụ mà công ty bạn cung cấp có độ tin cậy càng
cao. Thì dịch vụ khách hàng càng có cơ hội để làm thỏa mãn khách hàng lớn hơn. Điển
hình thực tế là khi chúng ta mua hàng, nếu mua ở những thương hiệu uy tín thì sẽ luôn
cảm thấy an toàn hơn. Chúng ta sẽ không cần phải lo lắng hay áp lực về việc lừa đảo hay
những gì tương tự khi sử dụng sản phẩm đó.
3. Giá tiền: Sự cạnh tranh về giá là chưa bao giờ hạ nhiệt trong thị trường hiện nay.
Đặc biệt là khi mà khách hàng luôn luôn thích những sản phầm có giá rẻ hơn. Hay nói
đúng hơn là có giá cả phù hợp với nhu cầu của họ. Nếu dịch vụ logistics của bạn có thể
cung cấp cùng các mặt hàng, cùng chất lượng (hoặc là chất lượng cao hơn). Nhưng lại có
giá thành rẻ hơn thì hiển nhiên bạn sẽ có một lợi thế rất lớn.
4. Độ linh hoạt: Độ linh hoạt chính là khả năng linh động về sản phẩm cung cấp theo
nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, khách hàng luôn luôn mong muốn được sử dụng
những sản phẩm có thể giải quyết được vấn đề của họ. Vì vậy, nếu có thể hãy luôn tùy
biến sản phẩm để nó có thể phù hợp nhất với nhu cầu khách hàng.
● Dịch vụ khách hàng logistics bao gồm những hoạt động: quản lý chuỗi cung
ứng, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu kho, các dịch vụ khác ( làm thủ tục hải
quan, thêm các thủ tục về bảo hiểm cho hàng hóa, tư vấn và hướng dẫn khách
hàng về quy trình vận chuyển) ...
Câu 2: Bản chất và đặc điểm của sản phẩm losgictics, đường cong 80-20 với các
phân loại ABC và các ứng dụng?
- Các sản phẩm trong logistics sẽ có nhiều loại và mức độ chất lượng để mang lại
lợi nhuận cho công ty là khác nhau. Sẽ có một khác sản phẩm mang lại lợi nhuận nhiều
hơn cho nhà sản xuất thay vì những sản phẩm khác.
Câu 3: Ảnh hưởng của Quản trị chất lượng đến dịch vụ khách hàng trong logistics?
● Giữ được khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới
● Xây dựng chính sách phục vụ khách hàng ( nhu cầu khách hàng, khả năng của
công ty)
● Giới thiệu và cung cấp các văn bản về c/s DVKH của công ty (Cung cấp cho
khách hàng những thông tin cần thiết về các loại dịch vụ. Cho khách hàng biết cần
phải làm gì khi DVKH không được công ty đáp ứng. Từ đó giúp khách hàng biết
được các dịch vụ của công ty, bảo vệ công ty trước những sự cố ngoài dự kiến)
● Tổ chức bộ máy thực hiện ( Phải có một người nắm giữ vị trí cao nhất, có tầm
nhìn rộng trong toàn công ty. Có sự hỗ trợ, phối hợp các chính sách đối nội, đối
ngoại và cả những hoạt động điều chỉnh khi cần thiết. Khách hàng phải tiếp cận dễ
dàng đến mọi cá nhân trong tổ chức, những người có thể đáp ứng nhu cầu và trả
lời các câu hỏi của họ)
● Chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa rủi ro ( để phản ứng thành công trước những
sự kiện không thể lường trước)
● Quản trị dịch vụ ( cung cấp miễn phí/có phí. Khách hàng được hưởng dịch vụ độc
lập với quy trình đặt hàng thôg thường)
- Các hoạt động trong giao dịch:
● Dự trữ hàng hóa ( Lượng dữ trữ cho thấy khả năng đáp ứng yêu cầu của công ty.
Theo dõi quản lý chặt chẽ hàng dự trữ theo từng loại sản phẩm, cho từng khách
hàng. Khi hàng dự trữ không còn, cần đưa ra sản phẩm thay thế phù hợp hoặc điều
chuyển từ nơi khác đến)
● Cung cấp thông tin chính xác cho khách hàng về hàng hóa ( Cung cấp thông tin về
Lượng hàng tồn khi, tình hình thực hiện đơn hàng, ngày chuyển hàng, vị trí thực tế
và thực trạng lô hàng. Yêu cầu hệ thống thông tin cần chính xác, đặc biệt lưu ý
thong tin về những lô hàng bị trả về)
● Tổ chức chu trình đặt hàng theo đúng thời gian đã cam kết ( Khách hàng lên đơn
đặt hàng – cty nhận đơn đặt hàng – xử lý đơn hàng – tập hợp đơn hàng – chuẩn bị
hàng và gửi đi – vận chuyển hàng hóa tới nơi quy định – làm các thủ tục cần thiết
– giao nhận hàng thực tế) ( Theo đó trong quy trình này, khách hàng quan tâm
đến: Tính chính xác, nhanh chóng khi thực hiện đơn hàng. Độ ổn định của chu
trình đặt hàng, thời gian của chu trình đặt hàng)
● Thực hiện giao hàng đặc biệt ( Giao hàng theo điều kiện đặc biệt: - giao khẩn cấp,
đống gói bảo quản đặc biệt, có lực lượng bảo vệ đặc biệt, giao ở các vị trí khó
khăn) -> ( chi phí thực hiện giao hàng đặc biệt lớn hơn giao hàng thông thường.
Điều kiện thựcc hiện khó khăn, phức tạp hơn) -> ( công ty cần nghiên cứu kỹ
khách hàng, các loại hàng phải giao đặc biệt, địa điểm giao hàng, chuẩn bị các
đièu kiện đáp ứng thực hiện)
● Điều chuyển hàng hóa ( cần có kế hoạch điều chuyển hàng hóa giữa các điểm
phân phối trong hệ thống để tránh tình trạng hết hàng. Luôn luôn sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng, điều này sẽ làm khách hàng gắn bó với công ty)
● Quy trình thủ tục thuận tiện ( Giúp khách hàng dễ hàng, thuận tiện trong việc đặt
lệnh mua hàng)
● Cung cấp sản phẩm thay thế ( Thay thế sản phẩm cùng loại nhưng khác kích cỡ
hoặc sản phẩm có tính năng tương tự hoặc tốt hơn) ( Để giữ chân KH khi sản
phẩm KH yêu cầu không có sẵn. Phối hợp với KH để xây dựng những chính sách
thay thế sản phẩm. Hỏi ý kiến khách hàng trước khi sử dụng sản phẩm thay thế)
- Các hoạt động sau giao dịch: Là các yếu tố hỗ trợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi
chúng dến tay KH. Giúp duy trì và làm hài lòng các khách hàng hiện có
● Lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác ( đây là bộ phận quan trọng của
DVKH. Đặc biệt lưu ý khi hàng hóa là máy móc, thiết bị thì dịch vụ này cần đưa
lên hàng đầu và chi phí lắp đặt, bảo hành, sữa chữa...thường rất lớn)
● Theo dõi sản phẩm ( Nhằm phát hiện tình huôsng xảy ra, thông báo kịp thời cho
khách hàng. Nếu nguye hiểm cho kh thì phải thu hồi kịp thời)
● Giải quyết các than phiền, khiếu nại và khách hàng trả lại hàng ( Xấy dựng hệ
thống thông tin trực tuyến chính xác nhằm thu nhận kịp thời các thông tin từ phía
khách hàng, xử lý và phản hồi lại. Cần trù liệu, tính toán kỹ lưỡng các chi phí giải
quyết khiếu nại của khách hàng, để thu hồi sản phẩm, đặc biệt trong trường hợp lô
hàng có giá trị nhỏ. Xây dựng quy trình Logistics ngược để đạt được hiệu quả cao
nhất)
● Cho khách hàng mượn sản phẩm để dùng tạm ( tùy thuộc vào loại sản phẩm, có
thể cho hàng khách hàng mượn sản phẩm để dùng tạm)
Câu 4: Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng?
- Dịch vụ khách hàng là đầu ra của toàn bộ hệ thống logistics
- Là phần kết nối giữa hoạt động marketing và hoạt động logistics, hỗ trợ cho yếu tố
“ phân phối” trong marketing mix
- Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, duy trì và phát triển lòng trung thành của
khách hàng đối với công ty
- > Tóm lại logistics đóng vai trò then chốt góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh thông
qua việc cung cấp một dịch vụ khách hàng hoàn hảo.
Câu 5: Dịch vụ giá trị gia tăng tại cảng biển. Phân biệt VAL / VAF
- Các dịch vụ GTGT Logistics (VAL) Value added logistics:
+ Các dịch vụ logistics tổng hợp ( GLS) –General logistics services: Xếp dỡ, rút/đóng
hàng, chứa thùng rời, kho tổng hợp, kho chuyên dùng, trung tâm phân phối.
+ Các dịch vụ tích hợp chuỗi (LCIS) – Logistics chain intergration sẻvices: Kiểm soát
chất lượng, tải đóng gói, làm theo yêu cầu khách hàng, lắp ráp, sửa chữa
- Các dịch vụ gia tăng tiện ích (VAF) – Value logistics facilities: các tiện tích bãi xe, cầu
cân, các tiệ ních HQ, tiện ích bảo trì sửa xe, bảo sửa container, tiện ích vệ sinh quét rửa,
tiện ích bồn chứa, cho thuê rơ móc, dịch vụ an ninh, văn phòng, khách sạn và cửa hàng
ăn...
Câu 6: Mối quan hệ giữa dịch vụ khách hàng, doanh thu và chi phí?
Doanh thu bán hàng chịu ảnhh ưởng bởi khả năng cung cấp các mức dịch vụ khách hàng.
Nhưng dịch vụ khách hàng chỉ làm tăng sự hài lòng của khách hàng chứ không phải là
nhân tố duy nhất tạo ra doanh thu, do đó doanh thu không phải là chỉ tiêu duy nhất để đo
lường chính xác chất lượng và kết quả của dịch vụ khách hàng, đặc biệt là phân dịch vụ
khách hàng do logistics tạo ra, tuy nhiên, các khảo sát cho thấy khách hang có thái độ
chấp nhận khác nhau với các mức dịch vụ khách hàng tót và trung bình của nhà cung cấp.
Rõ nét hơn, họ quan sất được rằng khi gặp phải các dịch vụ kém chất lượng khách hàng
thường có những hành động trừng phạt nhà cung cấp. Các hành động này ảnh hưởng đến
chi phí và lợi nhuận của nhà cung cấp. Một kết luận cho thấy, sự khác nhau về dịch vụ
khách hàng có thể làm thay đổi từ 5-6% doanh thu của nhà cung cấp. Các nghiên cứu đã
chỉ ra mối quan hệ tổng quát giữa trình độ dịch vụ khách hàng và doanh thu tại các doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ KHO …
Câu 1: Khái niệm quản trị kho?
Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hoá
nhằm cung ứng hàng hoá cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp
nhất.
Câu 2: Vai trò c ủa kho ?
- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ
- Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược”
- Mối liên hệ giữa kho với vận chuyển
- Mối liên hệ giữa kho với sản xuất
- Mối quan hệ giữa kho với các dịch vụ khách hàng
- Mối liên hệ giữa kho và tổng chi phí logistics
Câu 3: Chức năng của kho ?
- Bảo quản và lưu giữ hàng hoá
- Phối hợp hàng hoá
- Gom hàng
Câu 4: Nghiệp vụ tiếp nhận hàng ?
- Xác định trách nhiệm vật chất cụ thể giữa đơn vị cung ứng và người nhận hàng
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng mua bán và vận chuyển giữa các bên
- Đảm bảo tiếp nhận kịp thời, nhanh chóng và chính xác