Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Banking Academy of Vietnam

International School of Business

BÀI TẬP NHÓM


Học phần: Năng lực số ứng dụng

ĐỀ TÀI:

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN


TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Chu Văn Huy


Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2
Lớp: F17A
Banking Academy of Vietnam

International School of Business

BÀI TẬP NHÓM


Học phần: Năng lực số ứng dụng

ĐỀ TÀI:

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN


TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Chu Văn Huy
Nhóm sinh viên thực hiện:
Mã SV Họ và tên
F17-207 Đỗ Hà Linh
F17-020 Nguyễn Minh Hằng
F17- Trương Thị Mỹ Hoa
F17- Phạm Trà My
F17- Hoàng Lê Vân
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

LỜI CAM ĐOAN


Nhóm 2 chúng em xin được giới thiệu với quý thầy cô và các bạn đề tài
quan trọng của chúng tôi: " Hiện trạng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo ở đại học
tại Việt Nam". Lý do chúng em chọn đề tài này không chỉ bởi tính cấp thiết của nó
mà còn bởi những ứng dụng của trí tuệ nhân tạo mà hầu hết sinh viên đang áp dụng
trong việc học đại học. Thêm vào đó, một số hình thức tiếp cận truyền thống gây
khó khăn trong việc học và điều này tạo ra sự cần thiết trong việc nghiên cứu và
cải thiện những ứng dụng của trí tuệ nhân tạo ở đại học tại Việt Nam

Em, Đỗ Hà Linh – Đại diện nhóm 2 xin cam đoan rằng mọi thông tin, kiến
thức được trình bày trong bài tập lớn môn Năng Lực Số Ứng Dụng này là kết quả
của sự nỗ lực tự chủ và công sức tự tìm hiểu của chúng em. Tất cả các điều được
thể hiện trong đề tài đều là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, phân tích của chính
nhóm chúng em và tham khảo từ các nguồn tài liệu có liên quan, đều được trích
dẫn rõ ràng.

Em xin xác nhận nhóm em đã tuân theo đúng quy định và quy chế của Nhà
trường về nghiên cứu khoa học. Nếu có phát sinh bất kì vướng mắc hay vấn đề
phát sinh chúng em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà trường.

Hà Nội, ngày 25, tháng 6, năm 2024

Đại diện nhóm 1

Đỗ Hà Linh
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

LỜI CẢM ƠN
Chúng em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Học viện Ngân hàng vì đã
đưa môn học Năng lực số ứng dụng vào chương trình đào tạo. Đồng thời, chúng
em cũng muốn gửi lời tri ân đặc biệt đến đến thầy Chu Văn Huy-giảng viên môn
Tin học ứng dụng tại Học viên Ngân hàng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu
môn Tin học, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn
tâm huyết và tận tình của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến
thức về môn học để có thể hoàn thành được bài tập lớn về đề tài: “Trí tuệ nhân
tạo”.

Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để hoàn thành bài tập lớn này,
nhưng do sự hạn chế về mặt kiến thức nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em kính mong nhận được những lời góp ý của thầy để bài làm ngày càng
hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2024


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

MỨC
ĐỘ
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SV CÔNG VIỆC
ĐÓNG
GÓP

- Chương 1: Giới thiệu về trí tuệ


nhân taọ (AI) (Word + Powerpoint)
1 Nguyễn Minh Hằng F17-020
- Chỉnh sửa Powerpoint
- Thuyết trình chương 1 (1.1)
- Chương 1: Giới thiệu về trí tuệ
nhân tạo (AI) (Word+Powerpoint)
2 Đỗ Hà Linh F17-207 - Chỉnh sửa tổng thể Word +
Powerpoint
- Thuyết trình chương 1 (1.2-1.3)

- Chương 2: Hiện trạng sử dụng


công nghệ trí tuệ nhân tạo trong các
cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam
3 Hoàng Lê Vân F17-187 (Word + Powerpoint)
- Chỉnh sửa Word
- Thuyết trình chương 2

- Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải


pháp về ứng dụng AI trong đời
sống (Word+ Powerpoint)
4 Trương Thị Mỹ Hoa F17-282
- Chỉnh sửa Word
- Thuyết trình chương 3 (3.1)

- Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải


pháp về ứng dụng AI trong đời
5 Phạm Trà My sống (Word+ Powerpoint)
- Chỉnh sửa tổng thể Powerpoint
- Thuyết trình chương 3 (3.2 )
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU
2. Mục đích nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được tạo nên nhằm khám phá những khía cạnh, góc độ cũng
như những đóng góp to lớn mà trí tuệ nhân tạo đã đem đến cho chúng ta, gồm các
nguyên lý cơ bản, ứng dụng trong thực tế và những rủi ro, hạn chế kèm theo. Từ
đó, chúng ta có được cái nhìn và hiểu biết sâu sắc hơn về cả tiềm năng và hạn chế
của trí tuệ nhân tạo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
 Ứng dụng của AI: Tìm hiểu về các ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong đời
sống ở các lĩnh vực y tế, tài chính, giáo dục và giao thông
 Tác động của AI lên ngành giáo dục: Tìm hiểu và phân tích những ảnh
hưởng của trí tuệ nhân tạo đối với ngành giáo dục, đặc biệt là các trường đại
học
 Các loại hình AI: Nghiên cứu về các loại hình AI khác nhau như trí tuệ nhân
tạo hẹp, trí tuệ nhân tạo chung, trí tuệ nhân tạo siêu việt,……
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi ứng dụng: Xem xét các trường hợp cụ thể đã dùng trí tuệ nhân tạo
trong đời sống và phân tích các lợi ích nó đem lại cho con người
 Phạm vi địa lý: Đánh giá việc phát triển và áp dụng trí tuệ nhân tạo trên toàn
thế giới, đặc biệt là các nước phát triển mạnh về lĩnh vực này.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu trong quá trình nghiên
cứu như:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp

5. Kết cấu của bài nghiên cứu:


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

Bài nghiên cứu gồm phần Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Lời mở đầu, Chương 1,
Chương 2, Chương 3, Kết luận và Tài liệu tham khảo. Cụ thể hơn:
- Chương 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo
- Chương 2: Hiện trạng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong các cơ sở giáo
dục đại học tại Việt Nam
- Chương 3: Đánh giá việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong cơ sở giáo dục tại các
trường đại học của Việt Nam và đề xuất khuyến nghị
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI)


1.1. Khái niệm trí tuệ nhân tạo (AI)
Định nghĩa AI
Trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo (tiếng Anh: Artificial
Intelligence hay Machine Intelligence - AI) là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học
máy tính (Computer Science), là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu
giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Trí tuệ
nhân tạo khác với việc lập trình logic trong các ngôn ngữ lập trình là ở việc ứng
dụng các hệ thống học máy (Machine Learning) để mô phỏng trí tuệ của con người
trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính. Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp
máy tính có được những trí tuệ của con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải
quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi.
Trong cuốn sách nổi tiếng “Trí tuệ nhân tạo: Hướng tiếp cận mới nhất”
(Artificial Intelligence: A modern Approach) tái bản lần 3 của 2 tác giả Stuart
Russel và Peter Norvig có tổng hợp một số định nghĩa khác nhau về AI như sau:
“Trí tuệ nhân tạo là nỗ lực thú vị nhằm khiến suy nghĩ của máy tính có thêm nhận
thức, tư duy”
“Trí tuệ nhân tạo là những hành động của máy móc gắn liền với tư duy của con
người, ví dụ như ra quyết định hay giải quyết vấn đề.”
“Trí tuệ nhân tạo là nghiên cứu về năng lực trí tuệ vận hành vào các mô hình tính
toán.”
“Trí tuệ nhân tạo là nghiên cứu để máy tính có khả năng nhận thức, nhận định và
hành động”
“Trí tuệ nhân tạo là nghệ thuật tạo ra các cỗ máy có thể thực hiện những chức
năng yêu cầu trí tuệ khi thực hiện bởi con người.”
“Trí tuệ nhân tạo là nghiên cứu cách khiến máy tính làm được điều mà ở thời điểm
hiện tại con người vẫn đang làm tốt hơn.”
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

Lịch sử phát triển của AI


Lịch sử phát triển của AI là một hành trình dài và đầy biến động, trải qua
nhiều giai đoạn thăng trầm. Dưới đây là những mốc quan trọng trong lịch sử phát
triển của AI:
- Tháng 10 năm 1950, nhà bác học người Anh Alan Turing đã xem xét vấn đề
“liệu máy có khả năng suy nghĩ hay không?” Để trả lời câu hỏi này, ông đã đưa ra
khái niệm "phép thử bắt chước" (imitation test) mà sau này người ta gọi là “phép
thử Turing” (Turing test) trong một bài báo nổi tiếng ”Computing Machinery and
Intelligence” trên tạp chí triết học Mind. Phép thử này có ý nghĩa rất lớn vì cho
thấy được khả năng giao tiếp của máy tính với con người- đó chính là một biểu
hiện cơ bản của trí tuệ nhân tạo.
- Hè 1956, tại Hội nghị do Marvin Minsky và John McCarthy tổ chức với sự tham
dự của các nhà khoa học tại trường Dartmouth, Mỹ, tên gọi “artificial intelligence”
được chính thức công nhận và còn được dùng cho đến ngày nay.

Lịch sử của ngành trí tuệ nhân tạo được chia làm ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn một (1950-1965)
 Một số nhà khoa học như John McArthy, Marvin Minsky, cùng với những
sinh viên đã viết những lập trình gây kinh ngạc cho hầu hết mọi người: máy
vi tính giải được những bài toán đố của đại số, chứng minh các định lý, và
nói được tiếng Anh. Các công trình nghiên cứu của họ được Bộ Quốc Phòng
Mỹ tài trợ và họ đầy lạc quan về tương lai của bộ môn mới này. Một số
thành tựu ban đầu của trí tuệ nhân tạo trong giai đoạn này có thể kể đến như:
Chương trình chơi cờ, Chương trình lý luận logic, Chương trình chứng minh
các định lý hình học của Gelernter.
 Năm 1965, Simon từng tuyên bố: “Máy móc trong vòng hai mươi năm nữa
sẽ có khả năng làm tất cả mọi việc con người làm”. Tuy nhiên, với rất nhiều
thách thức cũng như những hạn chế, tiên đoán này đến nay vẫn không thể
trở thành sự thật.

- Giai đoạn hai (1965 - 1975)


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 Các nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào việc biểu diễn tri thức và
phương thức giao tiếp giữa người và máy tính bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Nhưng hầu hết các nghiên cứu này đều thất bại và ngành trí tuệ nhân tạo đã
gặp phải rất nhiều khó khăn. Thất vọng trước các kết quả này, chính phủ các
nước như Anh, Mỹ đã cắt bỏ tài trợ cho nhiều công trình nghiên cứu thuộc
lĩnh vực này, nhất là các đề tài mang tính thăm dò hoặc không định hướng.

- Giai đoạn ba (1975 - nay)


 Sự thành công của một số hệ thống ứng dụng trí tuệ nhân tạo như Hệ chuyên
gia, Hệ chẩn đoán đã giúp ngành trí tuệ nhân tạo thu hút được sự quan tâm
của các Chính phủ trên thế giới. Trí tuệ nhân tạo dần trở thành một ngành
công nghiệp. Các hệ thống và các chương trình trong lĩnh vực này đã được
dùng trong thương mại và mang lại lợi nhuận cho người sử dụng.

1.2. Phân loại AI


1.2.1. Theo mức độ năng lực
1.2.1.1. Trí tuệ nhân tạo hẹp (ANI)
Loại AI này được thiết kế để thực hiện xuất sắc một nhiệm vụ chuyên biệt. Được
thực hiện bằng cách lấy dữ liệu từ nguồn đặt trước. Chức năng chính của nó nằm ở
việc thực hiện các nhiệm vụ đơn lẻ với tính đặc thù cao độ (Ly Mai,2024)

1.2.1.2. Trí tuệ nhân tạo chung (AGI)


Còn được gọi là AI mạnh mẽ, công nghệ này được miêu tả có trí thông minh giống
con người, có nhận thức về bản thân và khả năng giải quyết vấn đề, học hỏi và lập
kế hoạch cho tương lai. Công nghệ này sẽ tự động hóa máy móc để hoàn thành
nhiều nhiệm vụ cùng một lúc. (Ly Mai,2024)

1.2.1.3. Trí tuệ nhân tạo siêu việt (ASI)


Đó là một dạng AI vượt trội hơn trí thông minh và khả năng của con người. ASI có
thể giải quyết những vấn đề khó khăn nhất với hiệu suất vượt trội và khả năng xử
lý dữ liệu đào tạo, điều này sẽ hỗ trợ việc tạo ra các công nghệ mới và tìm ra giải
pháp mà ngày nay chưa thể tưởng tượng được.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

1.2.2. Theo mức độ tương đồng với trí tuệ con người
1.2.2.1. Reactive Machines ( AI phản ứng )
AI phản ứng là “không có trí nhớ, chỉ phản ứng với hiện tại”. Loại AI này
là AI lâu đời nhất, tuân theo những nguyên lý cơ bản nhất, và đồng thời có nhiều
giới hạn nhất. Nó có khả năng phản ứng với các kích thích của môi trường xung
quanh, một khả năng giống với trí não con người.
1.2.2.2. Limited memory ( AI với bộ nhớ giới hạn )
AI với bộ nhớ giới hạn cải tiến hơn so với AI phản ứng. Loại AI này sở hữu khả
năng phản ứng với cách kích thích của môi trường và lưu trữ dữ liệu kèm các dự
đoán từ trước, từ đó phân tích dữ liệu đưa ra các kết quả tốt hơn trong tương lai
1.2.2.3. Theory of Mind ( AI lý thuyết về tâm trí )
Trí thông minh của con người thể hiện ở quá trình suy nghĩ, cảm nhận. Suy nghĩ,
cảm nhận ảnh hưởng hành vi của con người. Đây chính là điều phân biệt con người
với những loài sinh vật khác. Loại AI được thiết lập những khái niệm tâm lý học
để hiểu một người, cách một người. Dù không thể có khả năng hiểu biết và dự
đoán hành vi của con người đúng 100%. Đây vẫn là công nghệ phát triển hơn so
với hai công nghệ trước.

1.2.2.4. Self-Aware ( AI tự nhận thức )


AI tự nhận thức là bước phát triển cuối cùng của AI. Loại AI này có ý thức về bản
thân và có khả năng suy nghĩ và cảm nhận như con người. Loại AI này hiện vẫn là
giả thuyết và chưa được hiện thực hóa.
https://www.cohost.vn/blog-posts/cac-loai-tri-tue-nhan-tao#toc-8
1.3. Ứng dụng của AI

1.3.1. Y tế

1.3.1.1. Chẩn đoán bệnh

- Ứng dụng

 Hệ thống phân tích hình ảnh y tế: AI có thể phân tích hình ảnh X-quang,
MRI, CT scan với độ chính xác cao, giúp bác sĩ phát hiện bệnh sớm và chính
xác hơn.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 Hệ thống chẩn đoán bệnh dựa trên dữ liệu y tế: AI có thể phân tích dữ liệu y
tế của bệnh nhân, bao gồm hồ sơ bệnh án, kết quả xét nghiệm,…để đưa ra
chẩn đoán và dự đoán tiên lượng chính xác hơn.

- Ví dụ:

 Hệ thống IBM Watson for Oncology có thể giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều
trị ung thư phù hợp cho từng bệnh nhân.
 Hệ thống DeepMind Health của Google có thể phát hiện ung thư vú với độ
chính xác cao hơn 99% so với chẩn đoán của bác sĩ.

1.3.1.2. Phát triển thuốc mới:

- Ứng dụng

 Thiết kế thuốc: AI có thể được sử dụng để thiết kế các loại thuốc mới có
hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn.
 Khám phá thuốc: AI có thể giúp xác định các mục tiêu thuốc mới có tiềm
năng điều trị các bệnh nan y.

- Ví dụ:

 Hệ thống IBM Watson for Drug Discovery có thể giúp các nhà khoa học xác
định các hợp chất có khả năng điều trị ung thư.
 Hệ thống DeepMind AlphaFold có thể dự đoán cấu trúc 3D của protein với
độ chính xác cao, giúp các nhà khoa học thiết kế các loại thuốc mới hiệu quả
hơn.

1.3.1.3. Phẫu thuật robot:

- Ứng dụng

 Robot phẫu thuật được điều khiển bằng AI có thể thực hiện các ca phẫu
thuật với độ chính xác cao và ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật truyền thống.
 Robot phẫu thuật AI có thể giúp bác sĩ thực hiện các ca phẫu thuật phức tạp
mà con người khó có thể thực hiện.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

- Ví dụ:

 Hệ thống Zeus Robotic System của Medtronic cho phép các bác sĩ thực hiện
các ca phẫu thuật tim mạch phức tạp với độ chính xác cao.
 Hệ thống da Vinci Surgical System của Intuitive Surgical cho phép các bác
sĩ thực hiện các ca phẫu thuật phức tạp với độ chính xác cao và ít xâm lấn
hơn.

1.3.1.4. Chăm sóc sức khỏe từ xa:

- Ứng dụng

 AI có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa cho
bệnh nhân, đặc biệt là những người ở vùng xa xôi hoặc khó tiếp cận với dịch
vụ y tế. .
 AI có thể giúp theo dõi sức khỏe của bệnh nhân và phát hiện sớm các dấu
hiệu bệnh tật.

- Ví dụ:

 Hệ thống AliveCor sử dụng AI để theo dõi nhịp tim của bệnh nhân và phát
hiện sớm các dấu hiệu rối loạn nhịp tim.
 Hệ thống Babylon Health sử dụng AI để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe từ xa cho bệnh nhân, bao gồm khám bệnh trực tuyến, kê đơn thuốc và
tư vấn sức khỏe.

1.3.1.5. Trợ lý y tế ảo:

- Ứng dụng

 Trợ lý y tế ảo được hỗ trợ bởi AI có thể giúp bệnh nhân đặt lịch hẹn, truy
cập hồ sơ bệnh án, và tìm kiếm thông tin về sức khỏe.
 Trợ lý y tế ảo có thể trả lời các câu hỏi của bệnh nhân về sức khỏe và cung
cấp cho họ các lời khuyên về cách chăm sóc sức khỏe.

- Ví dụ:
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 Hệ thống WebMD Answer cung cấp cho bệnh nhân thông tin về sức khỏe và
các lời khuyên về cách chăm sóc sức khỏe.
 Hệ thống Siri của Apple và Google Assistant của Google đều có thể cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ y tế ảo cho bệnh nhân.

1.3.2. Tài chính

1.3.2.1. Phân tích dữ liệu và dự đoán thị trường:

- Ứng dụng

 AI có thể phân tích lượng lớn dữ liệu tài chính, bao gồm giá cả cổ phiếu, tỷ
giá hối đoái, dữ liệu kinh tế v.v., để dự đoán xu hướng thị trường và đưa ra
các quyết định đầu tư sáng suốt hơn.

- Ví dụ:

 Các công ty sử dụng AI để phát triển các thuật toán giao dịch tự động có thể
mua bán cổ phiếu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn con người.

13.2.2. Chống gian lận và rửa tiền:

- Ứng dụng

 AI có thể phân tích các giao dịch tài chính để phát hiện các hành vi gian lận
và rửa tiền.

- Ví dụ:

 Các ngân hàng sử dụng AI để theo dõi các giao dịch của khách hàng và xác
định các giao dịch nghi ngờ có thể liên quan đến gian lận hoặc rửa tiền.

1.3.2.3. Xử lý tự động các quy trình:

- Ứng dụng
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 AI có thể tự động hóa các quy trình thủ công trong lĩnh vực tài chính, chẳng
hạn như xử lý đơn xin vay, mở tài khoản và thanh toán.

- Ví dụ:

 Các công ty sử dụng AI để tự động hóa việc xử lý đơn xin vay, giúp giảm
thời gian và chi phí cho cả người vay và người cho vay.

1.3.2.4. Cung cấp dịch vụ khách hàng:

- Ứng dụng

 AI có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ khách hàng 24/7 thông qua
chatbot và trợ lý ảo.

- Ví dụ:

 Các ngân hàng sử dụng chatbot để trả lời các câu hỏi của khách hàng về tài
khoản, giao dịch và các sản phẩm tài chính.

1.3.2.5. Tạo ra các sản phẩm tài chính mới:

- Ứng dụng

 AI có thể được sử dụng để tạo ra các sản phẩm tài chính mới được cá nhân
hóa cho từng khách hàng.

- Ví dụ:

 Các công ty sử dụng AI để phát triển các sản phẩm bảo hiểm được cá nhân
hóa dựa trên hồ sơ rủi ro của từng cá nhân.

1.3.3. Giao thông


1.3.3.1. Hỗ trợ lái xe nâng cao
- Ứng dụng
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 Xe tự lái sử dụng AI để di chuyển và điều hướng mà không cần sự can thiệp


của con người.
 AI có thể nhận biết môi trường xung quanh bằng camera, radar, lidar và các
cảm biến khác để xác định vị trí của xe, các phương tiện khác, người đi bộ,
v.v.
 Dựa trên thông tin thu thập được, AI có thể đưa ra quyết định di chuyển an
toàn và hiệu quả, bao gồm việc điều chỉnh tốc độ, phanh xe, rẽ trái/phải, v.v.
 Xe tự lái có tiềm năng cách mạng hóa ngành giao thông vận tải, giúp giảm
tai nạn giao thông, tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường.
- Ví dụ
 Hệ thống cảnh báo va chạm trước (FCW): Sử dụng camera và radar để phát
hiện các phương tiện phía trước và cảnh báo người lái khi có nguy cơ va
chạm.
 Hệ thống phanh khẩn cấp tự động (AEB): Tự động phanh xe khi phát hiện
nguy cơ va chạm mà người lái không phản ứng kịp thời.
 Hệ thống hỗ trợ giữ làn đường (LKAS): Giúp giữ cho xe di chuyển trong làn
đường bằng cách sử dụng camera và cảm biến để theo dõi vạch kẻ đường.
 Hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng (ACC): Tự động điều chỉnh tốc độ
xe để duy trì khoảng cách an toàn với xe phía trước.
 Hệ thống giám sát điểm mù (BSM): Cảnh báo người lái khi có phương tiện
di chuyển trong điểm mù.
 Hệ thống hỗ trợ đỗ xe (PAS): Tự động điều khiển xe để đỗ xe song song
hoặc vuông góc.
1.3.3.2. Giám sát và bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông
- Ứng dụng
 Giám sát giao thông: Sử dụng camera, cảm biến và các nguồn dữ liệu khác
để theo dõi tình hình giao thông thời gian thực, bao gồm lưu lượng xe cộ, tốc
độ di chuyển, sự cố giao thông, v.v.
 Điều khiển tín hiệu giao thông: Điều chỉnh thời gian đèn đỏ và đèn xanh một
cách thông minh để tối ưu hóa lưu lượng giao thông, giảm tắc nghẽn và tiết
kiệm thời gian di chuyển cho người tham gia giao thông.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 Dự báo giao thông: Dựa trên dữ liệu lịch sử và dữ liệu thời gian thực, AI có
thể dự báo tình hình giao thông trong tương lai, giúp người dùng lựa chọn
tuyến đường di chuyển phù hợp và tránh tắc nghẽn.
 Hỗ trợ lái xe: Hệ thống ITS có thể cung cấp cho người lái xe thông tin về
tình hình giao thông hiện tại, cảnh báo nguy hiểm tiềm ẩn như va chạm, tắc
đường, v.v.
- Ví dụ
 Hệ thống IBM Traffic Watson: Sử dụng AI để phân tích dữ liệu giao thông
và điều chỉnh tín hiệu giao thông theo thời gian thực.
 Hệ thống HERE Mobility Platform: Sử dụng AI để dự đoán nhu cầu

1.3.4. Giáo dục

1.3.4.1. Cá nhân hóa việc học tập:

- Ứng dụng

 Hệ thống thích ứng: AI có thể phân tích dữ liệu học tập của học sinh để xác
định điểm mạnh, điểm yếu và phong cách học tập của từng học sinh. Dựa
trên thông tin này, AI có thể tạo ra các bài học và bài tập phù hợp với nhu
cầu cá nhân của từng học sinh.
 Hệ thống hỗ trợ học tập: AI có thể cung cấp cho học sinh các hỗ trợ học tập
như giải thích bài tập, hướng dẫn làm bài, v.v.

- Ví dụ:

 Hệ thống Carnegie Learning Math Coach sử dụng AI để hỗ trợ học sinh học
toán bằng cách cung cấp cho họ các lời giải thích và hướng dẫn tương tác.
 Hệ thống Knewton sử dụng AI để tạo ra các bài học toán học được cá nhân
hóa cho từng học sinh.

1.3.4.2. Đánh giá học tập:

- Ứng dụng
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 Hệ thống chấm điểm tự động: AI có thể chấm điểm các bài thi trắc nghiệm
một cách tự động và chính xác. Ví dụ: hệ thống ETS Essay Grader sử dụng
AI để chấm điểm các bài luận viết tay.
 Hệ thống đánh giá học tập: AI có thể đánh giá học tập của học sinh một cách
toàn diện, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ.

- Ví dụ:

 Hệ thống ASSISTments sử dụng AI để đánh giá kỹ năng giải toán của học
sinh.
 Hệ thống ETS Essay Grader sử dụng AI để chấm điểm các bài luận viết tay.

1.3.4.3. Hỗ trợ giáo viên:

- Ứng dụng

 Hệ thống hỗ trợ giảng dạy: AI có thể hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy
bằng cách cung cấp cho họ các tài liệu giảng dạy, bài tập và các công cụ
đánh giá.
 Hệ thống quản lý lớp học: AI có thể giúp giáo viên quản lý lớp học hiệu quả
hơn bằng cách tự động hóa các nhiệm vụ như chấm điểm, quản lý bài tập và
theo dõi tiến độ học tập của học sinh.

- Ví dụ:

 Hệ thống ClassDojo sử dụng AI để giúp giáo viên giao tiếp với phụ huynh
học sinh và theo dõi tiến độ học tập của học sinh.
 Hệ thống ASSISTments sử dụng AI để cung cấp cho giáo viên các bài tập
toán học được cá nhân hóa cho học sinh của họ.

1.3.4.4. Học tập ngôn ngữ:

- Ứng dụng

 AI được sử dụng để phát triển các ứng dụng học ngôn ngữ giúp người học
học ngoại ngữ một cách hiệu quả.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

 AI được sử dụng để phát triển các hệ thống dịch thuật có thể dịch văn bản và
lời nói từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác một cách chính xác và tự nhiên.

- Ví dụ:

 Hệ thống Google Translate sử dụng AI để dịch văn bản và lời nói từ hơn 100
ngôn ngữ.
 Ứng dụng Duolingo sử dụng AI để giúp người học học tiếng Anh, tiếng Tây
Ban Nha, tiếng Pháp và nhiều ngôn ngữ khác.

1.3.4.5. Giáo dục đặc biệt:

- Ứng dụng

 Hệ thống hỗ trợ học sinh khuyết tật: AI có thể được sử dụng để phát triển
các hệ thống hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập hiệu quả hơn.
 Hệ thống can thiệp hành vi: AI có thể được sử dụng để phát triển các hệ
thống can thiệp hành vi giúp học sinh có vấn đề về hành vi học tập và hòa
nhập tốt hơn với môi trường học tập.

- Ví dụ:

 Hệ thống Promethean sử dụng AI để cung cấp cho học sinh khiếm thính các
phụ đề thời gian thực trong lớp học.

CHƯƠNG 2:HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM
2.1. Trên thế giới
Hiện trạng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong các cơ sở giáo dục trên
thế giới đang phát triển nhanh chóng với nhiều ứng dụng đa dạng và sáng tạo.

2.1.1. Cá nhân hóa học tập


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

- Cá nhân hóa lộ trình học tập: AI giúp tạo ra các chương trình học tập cá nhân
hóa, điều chỉnh nội dung và tốc độ học tập dựa trên nhu cầu và tiến độ của từng
học sinh. Như là nền tảng DreamBox Learning và Knewton sử dụng AI để cung
cấp các bài học tùy chỉnh cho học sinh, giúp họ học hiệu quả hơn.

- Tutor thông minh: Các hệ thống như Carnegie Learning sử dụng AI để cung cấp
trợ giúp tức thì cho học sinh khi họ gặp khó khăn, đồng thời đưa ra các bài tập bổ
sung phù hợp với khả năng của từng học sinh.

2.1.2. Trợ giảng và hỗ trợ sinh viên

- Trợ giảng ảo: tại Đại học Georgia Tech, trợ giảng ảo Jill Watson sử dụng AI để
trả lời các câu hỏi thường gặp của sinh viên, giúp giảm tải cho giảng viên và cung
cấp hỗ trợ 24/7.

- Chatbots hỗ trợ sinh viên: Các trường đại học như Deakin University (Australia)
sử dụng chatbots để hỗ trợ sinh viên về các câu hỏi hành chính và học tập, giúp cải
thiện trải nghiệm sinh viên và tăng hiệu quả hỗ trợ.

2.1.3. Đánh giá và phản hồi

- Chấm điểm tự động: Các công cụ như Gradescope và Turnitin sử dụng AI để


chấm điểm bài kiểm tra, bài tập và bài luận văn. Điều này giúp giảm tải công việc
cho giảng viên và cung cấp phản hồi nhanh chóng cho sinh viên.

- Phân tích học tập: AI giúp phân tích dữ liệu học tập để dự đoán kết quả học tập
và xác định các sinh viên cần hỗ trợ thêm. Ví dụ, hệ thống Signals của Đại học
Purdue theo dõi tiến độ học tập và gửi cảnh báo khi phát hiện rủi ro.

2.1.4. Hỗ trợ quản lý và hành chính


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

- Quản lý tuyển sinh: AI giúp tối ưu hóa quá trình tuyển sinh bằng cách phân tích
dữ liệu ứng viên và dự đoán khả năng thành công học tập của họ. Các công cụ như
AdmitHub sử dụng AI để tư vấn và hỗ trợ sinh viên trong quá trình nộp đơn và
nhập học.

- Quản lý tài nguyên và lịch trình: AI giúp tối ưu hóa việc quản lý tài nguyên giáo
dục như phòng học, thiết bị và lịch trình giảng dạy. Ví dụ, các hệ thống quản lý
học tập tích hợp AI có thể tự động sắp xếp và điều chỉnh lịch trình học tập để phù
hợp với nhu cầu của sinh viên và giảng viên.

2.2. Tại Việt Nam

Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence - AI) đang phát triển nhanh chóng và từng
bước khẳng định là công nghệ trụ cột, đột phá trong cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Thực tế cho thấy, giáo dục là đối tượng thụ hưởng thành quả của AI. AI
cũng góp phần trực tiếp đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục hướng đến
sự phát triển bền vững trong kỷ nguyên mới. Đồng thời, giáo dục là lĩnh vực then
chốt cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao để thúc đẩy AI. Dưới đây là một số
ví dụ cụ thể về việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong các cơ sở giáo dục đại học
tại Việt Nam:

2.2.1. Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU):

- Hệ thống quản lý học tập thông minh: VNU đã triển khai hệ thống LMS tích hợp
AI để cá nhân hóa trải nghiệm học tập của sinh viên. Hệ thống này giúp theo dõi
tiến độ học tập, đề xuất tài liệu học tập phù hợp và cung cấp các đánh giá tự động.

- Nghiên cứu A: Trung tâm Nghiên cứu AI của VNU tập trung vào phát triển các
thuật toán AI mới, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, và học máy. Các kết quả nghiên cứu
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

không chỉ phục vụ giảng dạy mà còn ứng dụng trong các lĩnh vực khác như y tế và
giao thông.

2.2.2. Đại học Bách khoa Hà Nội (HUST):

- Phân tích dữ liệu sinh viên: HUST sử dụng AI để phân tích dữ liệu học tập và
hành vi của sinh viên, từ đó dự báo khả năng hoàn thành khóa học và hỗ trợ các
biện pháp can thiệp sớm để giúp sinh viên cải thiện kết quả học tập.

- Hợp tác quốc tế: HUST hợp tác với các trường đại học và công ty công nghệ
hàng đầu như Google, IBM để phát triển các dự án nghiên cứu AI. Một số dự án
nổi bật bao gồm ứng dụng AI trong tối ưu hóa năng lượng và phát triển các hệ
thống robot thông minh.

2.2.3. Đại học Công nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia TP.HCM (UIT):

- Chatbots tư vấn: UIT triển khai các chatbots sử dụng AI để hỗ trợ sinh viên trong
việc giải đáp các thắc mắc về khóa học, lịch học, và các thủ tục hành chính.
Chatbots này hoạt động 24/7, giúp giảm tải công việc cho bộ phận hỗ trợ sinh viên.

- Giảng dạy và đào tạo: UIT cung cấp các khóa học chuyên sâu về AI, học máy và
khoa học dữ liệu. Nhà trường cũng tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các dự án
nghiên cứu thực tiễn, giúp nâng cao kỹ năng và kiến thức về AI.

2.2.4. Đại học FPT:

- Ứng dụng AI trong tuyển sinh: FPT sử dụng các mô hình AI để phân tích dữ liệu
ứng viên, dự đoán thành công học tập và phù hợp với các chương trình đào tạo của
trường. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình tuyển sinh và lựa chọn những sinh viên
có tiềm năng cao nhất.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ở ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM

- Trung tâm nghiên cứu AI: FPT cũng thành lập trung tâm nghiên cứu AI để phát
triển các ứng dụng AI trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tài chính, y tế, và công
nghiệp. Các sinh viên và giảng viên có cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu
đẳng cấp quốc tế. Những ví dụ trên cho thấy việc ứng dụng AI trong các cơ sở giáo
dục đại học tại Việt Nam không chỉ giúp cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập
mà còn mở ra nhiều cơ hội nghiên cứu và phát triển công nghệ mới.

You might also like