Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN




Môn: Luật Môi Trường


Đề tài: Pháp Luật môi trường trong hoạt động xuất, nhập khẩu
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Nga
Nhóm: 5
Sinh viên thực hiện:
Bùi Quang Vinh - 221A320349
Trần Mai Phương Thảo - 221A320346
Trần Trung Kiên - 221A320331
Vũ Thị Mai Anh - 221A320243
Đinh Thị Huệ - 221A320242

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NGÀY 05/10/2023


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

TÊN HỌC PHẦN


Luật Môi Trường

TÊN ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP
KHẨU

TP. HCM, NĂM 2023

2
Danh sách các thành viên tham gia nhóm

%
PHÂN CÔNG
SST HỌ VÀ TÊN MSSV KÝ TÊN THAM
CÔNG VIỆC
GIA

Tìm tài liệu,


1 Bùi Quang Vinh (NT) 221A320349 100%
làm word

2 Trần Mai Phương Thảo 221A320346 Tìm tài liệu 100%

3 Trần Trung Kiên 221A320331 Tìm tài liệu 100%

4 Vũ Thị Mai Anh 221A320243 Làm word 100%

5 Đinh Thị Huệ 221A320242 Làm ppt 100%

3
Bảng đánh giá bài tiểu luận nhóm
Trọn
g số
Tiêu chí % Nhận xét Điểm nhóm

Cấu trúc 10%

Nội dung 35%

Lập luận/ Phát triển ý 20%

Kết luận/ Kết quả 20%

Trình bày 10%

Thời gian 5%

Tổng 100%

4
Mục lục
Contents
Lời nói đầu.....................................................................................................................................6
Chương 1: Nội dung chính............................................................................................................7
1. Khái niệm về môi trường:..................................................................................................7
2. Khái niệm về xuất nhập khẩu:..........................................................................................7
4. Quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động xuất nhập khẩu:..............8
Chương II: Cơ sở pháp lí..............................................................................................................9
1. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân:......................................................................................9
2. Trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt
động xuất nhập khẩu:..............................................................................................................13
Kết luận :......................................................................................................................................13
Nguồn tài liệu :.............................................................................................................................15

5
Lời nói đầu
Môi trường là một yếu tố quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp. Luật môi trường là bộ quy tắc pháp lý nhằm bảo vệ môi trường và ngăn
chặn các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái và hủy hoại môi trường. Luật môi trường có ảnh
hưởng đến các hoạt động xuất nhập khẩu ở nhiều khía cạnh, như:

- Điều kiện xuất nhập khẩu: Luật môi trường quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
giấy chứng nhận và giấy phép liên quan đến môi trường mà các sản phẩm xuất nhập khẩu
phải tuân thủ. Ví dụ, các sản phẩm xuất nhập khẩu phải đảm bảo không chứa các chất
cấm, có nhãn hiệu môi trường, tuân thủ các quy định về bao bì và đóng gói thân thiện với
môi trường, v.v.
- Thuế xuất nhập khẩu: Luật môi trường có thể ảnh hưởng đến mức thuế xuất nhập
khẩu của các sản phẩm thông qua các biện pháp thuế môi trường. Ví dụ, các sản phẩm có
tiêu thụ năng lượng cao, gây ô nhiễm hoặc khó tái chế có thể bị áp thuế cao hơn so với
các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường hoặc dễ tái chế.
- Trách nhiệm pháp lý: Luật môi trường cũng quy định các trách nhiệm pháp lý của
các bên liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong việc bảo vệ môi trường. Ví dụ, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ra ô
nhiễm hoặc vi phạm luật môi trường trong quá trình sản xuất, vận chuyển hoặc tiêu thụ
sản phẩm.

Như vậy, luật môi trường là một yếu tố không thể bỏ qua trong hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp. Việc tuân thủ luật môi trường không chỉ giúp các doanh
nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý, chi phí và uy tín, mà còn góp phần vào việc bảo
vệ nguồn lợi chung của xã hội và thế giới.

6
Chương 1: Nội dung chính

1. Khái niệm về môi trường:


Môi trường là nơi cung cấp điều kiện sống cho các hệ thống sinh thái và tồn tại
của các sinh vật trong tự nhiên và xã hội. Nó bao gồm không gian vật lý (như
không gian đất đai, nước, không khí) và các yếu tố khác như ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm và hóa học.

2. Khái niệm về xuất nhập khẩu:


Xuất nhập khẩu là quá trình mua bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ giữa các
quốc gia. Trong đó, xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia
xuất khẩu ra ngoài quốc gia khác, trong khi nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa
và dịch vụ từ quốc gia khác về quốc gia mình.

Xuất nhập khẩu là một phần quan trọng trong thương mại quốc tế, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Qua xuất khẩu, một quốc gia có thể
kiếm được thu nhập từ việc tiếp cận thị trường nước ngoài và tiếp cận công nghệ
mới. Trong khi đó, qua nhập khẩu, quốc gia có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của dân cư bằng việc mua hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác.

Xuất nhập khẩu cũng góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác và giao lưu văn hóa
giữa các quốc gia. Qua việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, các quốc gia có thể tìm
hiểu và tạo ra sự giao thoa về văn hóa, tập quán, thói quen và công nghệ.

3. Sự cần thiết bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu:
Bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết để đảm
bảo bền vững và phát triển hợp lý của kinh tế quốc gia và toàn cầu. Dưới
đây là một số lý do vì sao nó là cần thiết:
- Giảm ô nhiễm môi trường: Hoạt động xuất nhập khẩu thường liên quan đến
vận chuyển hàng hóa trên một quy mô lớn. Nếu không có biện pháp bảo vệ môi
7
trường, việc này có thể gây ra ô nhiễm môi trường như khí thải, chất thải và ô
nhiễm tiếng ồn. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu giúp giảm
ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe của con người và động vật.
- Đảm bảo sự phát triển bền vững: Bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập
khẩu là quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia và toàn cầu.
Việc không bảo vệ môi trường có thể dẫn đến việc suy thoái tài nguyên, mất
cân bằng sinh thái và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống con
người trong tương lai.
- Đáp ứng yêu cầu quốc tế: Ngày nay, nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế yêu cầu
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu. Việc tuân thủ
và thực hiện các quy định và tiêu chuẩn môi trường là cần thiết để đảm bảo
quốc gia được chấp thuận và duy trì quyền truy cập vào thị trường quốc tế.
- Tạo lợi ích kinh tế: Bảo vệ môi trường không chỉ là một nhiệm vụ đạo đức và
đáng làm, mà còn mang lại lợi ích kinh tế. Việc áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường phù hợp trong hoạt động xuất nhập khẩu có thể tạo ra cơ hội kinh
doanh mới, thúc đẩy sự sáng tạo công nghệ và tăng cường sự cạnh tranh trong
thị trường quốc tế.
Tóm lại, bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ đảm bảo
bền vững và phát triển hợp lý của kinh tế mà còn là trách nhiệm của cả các quốc
gia và các nhà xuất khẩu - nhập khẩu để giữ gìn và bảo vệ môi trường cho thế hệ
tương lai.

4. Quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động xuất nhập
khẩu:
Quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động xuất nhập khẩu được
quy định bởi các cơ quan quản lý môi trường và cơ quan quản lý thương mại của
mỗi quốc gia. Dưới đây là một số quy định pháp luật chung về kiểm soát ô nhiễm
trong hoạt động xuất nhập khẩu:
- Quy định về chất lượng môi trường: Quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu có thể
có quy định về chất lượng môi trường áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ
được xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Ví dụ, một số quốc gia có hạn chế hoặc cấm
xuất khẩu hoặc nhập khẩu các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường như chất thải
hóa học độc hại, chất khí gây hiệu ứng nhà kính, hay sản phẩm có chứa chất
cấm.
- Quy định về quy trình xử lý chất thải: Các quốc gia có thể yêu cầu các công ty
xuất khẩu hoặc nhập khẩu tuân thủ quy trình xử lý chất thải đúng cách và theo
quy định về môi trường. Các công ty phải có hệ thống quản lý chất thải hiệu
quả và tiếp tục duy trì các tiến bộ trong việc giảm thiểu chất thải và tái
chế/nguồn cấp lại.
- Hạn chế xuất khẩu/nhập khẩu các loại hàng hóa gây ô nhiễm: Các quốc gia có
thể thiết lập các hạn chế về xuất khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng hóa gây ô
nhiễm môi trường. Ví dụ, một số quốc gia hạn chế xuất khẩu hoặc nhập khẩu

8
hàng hóa như gỗ chưa được khai thác hợp pháp, sản phẩm động vật hoang dã,
sản phẩm từ động vật bị đe dọa.
- Quy định về trách nhiệm của các bên: Pháp luật có thể định rõ trách nhiệm của
các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu, bao gồm những người xuất khẩu,
những người nhập khẩu và những người vận chuyển. Các bên có trách nhiệm
đảm bảo rằng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu không gây ô nhiễm môi trường
và tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường.
- Quy định về giám sát và kiểm tra: Các quốc gia có thể thiết lập các cơ quan
giám sát và kiểm tra để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về kiểm soát ô
nhiễm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các cơ quan này có thể tiến hành kiểm
tra hàng hóa, yêu cầu báo cáo về chất lượng môi trường từ các công ty xuất
nhập khẩu và áp dụng các biện pháp xử lý khi vi phạm.

Chương II: Cơ sở pháp lí

1. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân:


Theo hệ thống pháp lý của Pháp (có thể được áp dụng trong nhiều ngữ cảnh khác
nhau như pháp luật dân sự, hình sự, hành chính, lao động, và nhiều lĩnh vực khác),
tổ chức và cá nhân có các nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau. Dưới đây là một số
ví dụ về nghĩa vụ chung của tổ chức và cá nhân trong hệ thống pháp lý của Pháp:

1. Tuân thủ luật pháp: Tất cả tổ chức và cá nhân đều có nghĩa vụ tuân thủ luật
pháp của Pháp. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định, quy tắc và quyền
lợi được thiết lập trong các luật và quy định cụ thể.

2. Thanh toán thuế: Các cá nhân và tổ chức phải trả thuế theo quy định của pháp
luật thuế của Pháp. Nếu họ không tuân thủ nghĩa vụ này, họ có thể bị xử phạt
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

3. Bảo vệ môi trường: Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các tổ chức và cá nhân
có nghĩa vụ tuân thủ các quy định và hạn chế về quản lý môi trường, xử lý chất
thải và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

4. Bảo vệ quyền con người: Các cá nhân và tổ chức phải tuân thủ các quy định về
quyền con người, bao gồm quyền tự do cá nhân, quyền bảo vệ dữ liệu cá nhân
và quyền công bằng và đối xử tốt đối với tất cả mọi người.

9
5. Hợp đồng và trách nhiệm dân sự: Trong các giao dịch thương mại và hợp đồng,
các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của họ theo
quy định trong các hợp đồng và pháp luật dân sự.

6. Bảo vệ sức khỏe và an toàn công cộng: Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
tuân thủ các quy định về an toàn và sức khỏe công cộng, bao gồm các biện
pháp như tuân thủ các quy tắc về vệ sinh thực phẩm và quy định an toàn lao
động.

Những nghĩa vụ này có thể thay đổi tùy theo lĩnh vực hoạt động cụ thể và luật
pháp cụ thể của Pháp. Để biết rõ hơn về nghĩa vụ cụ thể của một tổ chức hoặc cá
nhân trong trường hợp cụ thể, bạn nên tham khảo với một luật sư hoặc chuyên gia
pháp lý.
Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, các tổ chức, cá nhân
phải thục hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động của mình với các nội
dung cơ bản sau:

Thứ nhất: Không được thực hiện các hành vỉ xuất nhập khẩu có khả năng gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường đã bị pháp luật nghiêm cấm. Những hành vi này được
quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật, như Luật khoáng sản năm 2010, Luật
bảo vệ môi trường năm 2014 (Điều 75, Điều 76) cùng nhiều văn bản pháp luật
khác. Những hành vi gây ảnh hưởng xấu tới môi trường trong hoạt động xuất nhập
khẩu bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm:

+ Cấm nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường,
nhập khẩu, xuất khẩu chất thài.

+ Cấm nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.

+ Cấm nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch, vi sinh vật
ngoài danh mục cho phép.

+ Cấm nhập khẩu các loại pháo nổ.

+ Cấm nhập khẩu phế liệu không sử dụng vào mục đích làm nguyên liệu sản xuất.

+ Cấm xuất, nhập khẩu các loại khoáng sản nằm trong danh mục khoáng sản cấm
xuất, nhập khẩu được Chính phủ quy định trong từng thời kì.

+ Cấm nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán, sử dụng
giống cây bị nhiễm sâu bệnh nặng hoặc mang sâu bệnh nguy hiểm.

+ Cấm nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật
nằm trong danh mục cấm sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc,
10
thuốc bảo vệ thực vật không có nhãn hoặc nhãn hiệu không đúng quy định của
pháp luật, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục hạn chế sử dụng và được phép sử
dụng ở Việt Nam).
+ Cấm xuất, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục cấm xuất, nhập khẩu.

+ Cấm xuất, nhập khẩu các loại động vật rừng quý hiếm vào mục đích kinh doanh
(danh mục động thực vật quý hiếm được Chính phủ quy định cụ thể. Việc xuất
nhập khẩu các loài động, thực vật này chỉ được sử dụng vào mục đích tạo giống
gây nuôi, nghiên cứu khoa học, ưao đổi quốc tế).

Thứ hai: Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu các loại sản phẩm có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, các tổ chức, cá nhân phải chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải có giấy phép về môi trường liên
quan tới hoạt động xuất nhập khẩu. Giấy phép này rất đa dạng, đây không phải là
giấy phép yề bảo vệ môi trường do một cơ quan nhà nước cấp mà nó có thể do các
cơ quan nhà nước khác nhau cấp nhằm bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong từng hoạt động xuất nhập khẩu cụ thể. Ví dụ: Bộ tài nguyên và môi trường
cấp phép về việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, xuất nhập khẩu máy
móc thiết bị công nghệ cũ đã qua sử dụng, xuất nhập khẩu khoáng sản... Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép đối với hoạt động xuất nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật, các giống cây trồng, động, thực vật quý hiếm.

Thứ ba: Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải thoả mãn các điều kiện nhất định. Tuỳ theo
từng loại sản phẩm khác nhau mà các điều kiện xuất nhập khẩu có thể khác nhau,
cụ thể:

+ Việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải bảo đảm:

- Chỉ nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

- Không được lợi dụng việc nhập khẩu phế liệu để nhập khẩu chất thải dưới bất kì
hình thức nào.

- Phế liệu trước khi nhập khẩu phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc các đỉều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập.
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải có kho bãi dành riêng cho việc tập kết
phế liệu nhập khẩu bảo đảm các điều kiện về môi trường trong quá trinh lưu giữ
phế liệu nhập khẩu đồng thời phải có đủ năng lực Xử lý các chất thải đi kèm phế
liệu nhập khẩu.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải tổ chức Xử lý
tạp chất sau khi loại ra khỏi phế liệu nhập khẩu, không được cho, bán tạp chất đó.

11
- Trong thời hạn ít nhất là 5 ngày làm việc trước khi tiến hành bốc dỡ, vận chuyển
phế liệu nhập khẩu từ cửa khẩu về kho, bến bãi tập kết, chủ thể nhập khẩu phải
thông báo bằng văn bản về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cũ đã qua
sử dụng phải bảo đảm cho sở tài nguyên và môi trường ở địa phương có cơ sở sản
xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu, các thông tin về chủng loại, số lượng,
trọng lượng phế liệu nhập khẩu, địa điểm cửa khẩu nhập khẩu phế liệu, tuyến vận
chuyển phế liệu, địa điểm kho bãi tập kết phế liệu, địa điểm đưa phế liệu vào sản
xuất.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải kí quỹ theo quy định của pháp luật.

+ Việc nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập
khẩu phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất,
hàng hoá sau đây: Máy mốc, thiết bị, phương tiện không đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc danh mục
cấm nhập khẩu; máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng
gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch; thực
phẩm, thuốc y tế, thuốc bảo vệ động vật, thực vật đã hết hạn sử dụng hoặc không
đạt tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Chủ hàng nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên
liệu, hoá chất, hàng hoá nằm trong đanh mục bị cấm (khoản 2 Điều 75 Luật bảo vệ
môi trường năm 2014) phải tái xuất hoặc tiêu huỷ, thải bỏ theo quy định của pháp
luật về quản lí chất thải; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường thì
tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị Xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Hàng hoá, thiết bị, phương tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải được phép và chịu sự kiểm tta về môi
trường của cơ quan quản lí nhà nước về môi trường.

Việc nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật, chê phẩm sinh học, các nguồn gen
động thực vật, các loài động thực vật phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ kiểm dịch
thực vật, không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái.

Thứ tư: Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (nhạy cảm về môi trường), phải bảo đảm xuất
nhập khẩu các sản phẩm đúng chủng loại được quy định cụ thể trong văn bản pháp
luật. Chẳng hạn, hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải phù
hợp chùng loại được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 73/QĐ-
12
TTg về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất, hoạt động nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo đúng các loại
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc được phép nhập khẩu theo quy định
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thứ năm: Trong quá trình xuất nhập khẩu các sản phẩm, nếu tổ chức, cá nhân xuất
nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường thì tuỳ mức độ nặng nhẹ sẽ
bị Xử lý theo quy định của pháp luật (trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự)
đồng thòi phải chịu mọi chi phí cho việc Xử lý sản phẩm gây ô nhiễm môi trường
(chi phí lưu kho, bến bãi, tái xuất, chi phí tiêu huỷ sản phẩm, khắc phục hậu quả
môi trường) đồng thời phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của
mình gây ra. Các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu vi phạm pháp luật môi trường
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo vệ môi trường theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Tái xuất, tiêu huỷ sản phẩm gây ô nhiễm môi trường ...

Ngoài các nghĩa vụ bảo vệ môi trường cơ bản nói trên của các chủ thể xuất nhập
khẩu thì các tổ chức, cá nhân khác cũng có nghĩa vụ tham gia bào vệ môi trường
trong hoạt động xuất nhập khẩu, như: phát hiện, ngăn chặn, báo cáo kịp thời với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi xuất nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật bảo vệ môi trường, cùng tham gia khắc phục ô nhiễm môi trường trong
hoạt động xuất nhập khẩu khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường
trong hoạt động xuất nhập khẩu:

Vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu thường phổ biến ở
các dạng xuất nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, các loại
phế liệu không theo quy định của cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường
hoặc không được cơ quan có thẩm quyền về quản lí bảo vệ môi trường cho phép;
nhập khẩu công nghệ hoá chất độc hại, sinh vật biến đổi gen và các sản phẩm của
chúng không theo quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhập khẩu pháo nổ.

Vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị Xử lý ở
các dạng trách nhiệm pháp lý sau:

+ Trách nhiệm hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu bị
Xử lý theo quy định ở Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

+ Trách nhiệm hình sự: Áp dụng đối vói các hành vi vi phạm pháp luật môi trường
trong hoạt động xuất nhập khẩu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định ở
Bộ luật hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017.

13
+ Trách nhiệm dân sự: Người vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động xuất
nhập khẩu phải khôi phục hiện trạng môi trường và bồi thường thiệt hại do hành vi
vi phạm của mình gây ra.

Kết luận :

Luật môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu là bộ quy tắc pháp lý nhằm bảo
vệ môi trường và sức khỏe con người khỏi những tác động tiêu cực của việc buôn
bán hàng hóa giữa các quốc gia. Luật này quy định các nguyên tắc, quyền và nghĩa
vụ của các bên liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như các biện pháp
kiểm soát, giám sát và xử lý vi phạm. Luật này cũng thể hiện cam kết của Việt
Nam trong việc thực hiện các hiệp định quốc tế về môi trường mà Việt Nam là
thành viên hoặc tham gia.

14
Nguồn tài liệu :
https://vuit.org.vn/tin-tuc/t2788/mot-so-ton-tai-han-che-va-kho-
khan-vuong-mac-trong-to-chuc-hoat-dong-cua-cong-doan-
trong-cac-doanh-nghiep-hien-nay.html

15

You might also like