Professional Documents
Culture Documents
230906 - GPMT.BỆNH VIỆN XUYÊN Á - TÂY NINH.REV3
230906 - GPMT.BỆNH VIỆN XUYÊN Á - TÂY NINH.REV3
-------- --------
Bảng 5.1. Kết quả quan trắc nước thải định kỳ năm 2022 83
Bảng 5.2. Kết quả quan trắc bùn thải định kỳ năm 2022...................................................85
Bảng 5.3. Kết quả quan trắc nước thải định kỳ năm 2023................................................86
Bảng 5.4. Kết quả quan trắc bùn thải định kỳ năm 2023...................................................88
Khối kỹ thuật
- Khoa cấp cứ
Điều trị trong ngày Điều trị nội trú
- Khoa khám bệnh
(1.000 lượt khám/ngày) (300 giường bệnh)
- Khoa cận lâm sàn
- Khoa phẫu thuật
Đào tạo
Nghiên cứu khoa học
NHÀ THUỐC KHU ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU - Thuốc và hướng dẫn
BƯỚC 5
sử dụng.
- Nhận giấy tờ khác
KẾT THÚC QUY TRÌNH (nếu có).
Đặt tử thi trên cán (xe đẩy), phủ vải trắng kín toàn thân
Đặt tử thi lên bàn cố định, sạch, có lồng úp hoặc bảo quản
trong nhà lạnh
+ Quy trình khám nghiệm tử thi:
Tại buồng khám tử thi, đặt tử thi trên cán xe đẩy, bác sĩ giải
phẫu bệnh thực hiện và kỹ thuật viên phụ việc
Kiểm tra xác định họ, tên, tuổi, nguyên nhân tử vong
Ghi chép hồ sơ, kết quả khám nghiệm đầy đủ, tỉ mỉ (biên bản
của khoa) đối chiếu với chẩn đoán lâm sàng
Hình 1.4. Phối cảnh Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á – Tây Ninh sau khi hoàn thành dự án
1.4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, điện năng, hoá chất sử dụng, nguồn
cung cấp điện, nước của cơ sở:
1.4.1. Danh mục máy móc thiết bị:
Bảng 1.1. Danh mục máy móc thiết bị của cơ sở
Số Hãng sản
STT Loại thiết bị Xuất xứ
lượng xuất
Chẩn đoán hình ảnh
1 MRI 1 Siemens Đức
2 CT Scanner 160 lát 1 TOSHIBA Nhật Bản
X-quang cố định CR CONTROL-
3 2 Mỹ
X
4 Siêu âm trắng đen cố định 2 TOSHIBA Nhật Bản
5 Siêu âm tim màu 1 TOSHIBA Nhật Bản
6 C-arm 1 GE Mỹ
7 Nội soi videoscope (không can thiệp) 1 Olympus Nhật Bản
Hình 1.5. Vị trí của bệnh viện đa khoa Xuyên Á – Tây Ninh trên googles map
Các đối tượng tự nhiên xung quanh khu vực Bệnh viện:
Phía Đông:
- Giáp đường nhựa dài khoảng 785m, rộng khoảng 6m. Cuối đường nhựa về hướng
Tây Nam giao với Quốc lộ 22, về hướng Đông Bắc giao với đường nội bộ của huyện Gò
Dầu.
- Cách nhà các hộ dân gần nhất khoảng 30m.
Phía Tây:
- Giáp nhà các hộ dân;
- Cách Xí nghiệp giày da – nhựa khoảng 185m.
Phía Nam:
- Giáp Trường THCS Thanh Phước và sân vận động của xã Thanh Phước, Cách
Trạm Y tế xã Thanh Phước khoảng 60m.
- Cách UBND xã Thanh Phước khoảng 80m; Cách Trường Tiểu học Trâm Vàng
khoảng 180m; Cách Quốc lộ 22 khoảng 250m.
- Cách nhà các hộ dân gần nhất khoảng 50m.
Phía Bắc:
- Cách nhà hộ dân gần nhất khoảng 20m;
Ống
nhựa SCR
Nước thải y tế (vệ sinh Nước thải từ Nước thải từ Nước thải từ Nước thải lau sàn,
dụng cụ y tế, khám nhà vệ sinh Căn - tin nhà giặt tắm rửa từ nhà vệ
bệnh, xét nghiệm) sinh
Bể tự hoại
Nước thải
Hình 3. 4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sau cải tạo của bệnh viện
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải bệnh viện được phát sinh hiện nay chủ yếu từ các nguồn sau với lưu lượng
phát sinh khoảng 391 m3/ngày.
Nước thải được đưa qua bể tách dầu, mỡ sau đó được đưa về bể thu gom.
Tại cửa vào của bể thu gom có lắp đặt thiết bị tách rác thô để loại bỏ rác có kích
thước lớn ra khỏi nước thải, tại bể thu gom các bơm chìm sẽ bơm qua thiết bị tách rác
tinh để loại bỏ cặn rắn có kích thước nhỏ sau đó chảy qua bể Anoxic.
Bể anoxic thực hiện quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ và khử nitrate trong điều
kiện thiếu khí. Quá trình sinh học diễn ra nhờ các vi sinh vật sử dụng nitrate, nitrite làm
chất oxy hóa để sản xuất năng lượng. Trong bể thiếu khí, quá trình khử nitrate sẽ diễn ra
theo phản ứng:
10NO3- + C10H19O3N → 5N2 + 10CO2 + 3H2O + NH3 + 10OH-
Phản ứng này sinh ra độ kiềm như sau: OH- + CO2 = HCO3-
Tại bể anoxic có lắp đặt hệ thống phân phối nước quay đều để tạo ra sự xáo trộn
trong bể giúp bọt khí N2 (từ quá trình khử Nitrat) dễ dàng thoát lên khỏi mặt nước. Sau
đó nước thải từ bể anoxic tiếp tục chảy qua bể sinh học hiếu khí để tiếp tục quá trình xử
lý.
Bể sinh học hiếu khí là nơi diễn ra quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ và quá trình
nitrat hoá trong điều kiện cấp khí nhân tạo.
o Quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ
Trong bể sinh học các vi sinh vật (VSV) hiếu khí sử dụng oxi được cung cấp chuyển
hóa các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải một phần thành vi sinh vật mới, một phần
thành khí CO2 và NH3 bằng phương trình phản ứng sau:
VSV + C5H7NO2 (chất hữu cơ) + 5O2 → 5CO2 + 2H2O + NH3 + VSV mới
o Quá trình nitrate hóa
Quá trình Nitrate hóa là quá trình oxy hóa các hợp chất chứa Nitơ, đầu tiên là
Ammonia thành Nitrite sau đó oxy hóa Nitrite thành Nitrate. Quá trình Nitrate hóa
ammonia diễn ra theo 2 bước liên quan đến 2 loại vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas và
Nitrobacter.
Bước 1: Ammonium được chuyển thành nitrite được thực hiện bởi Nitrosomonas:
NH4+ + 1.5 O2 → NO2- + 2 H+ + H2O
Bước 2: Nitrite được chuyển thành nitrate được thực hiện bởi loài Nitrobacter:
NO2- + 0.5 O2 → NO3-
Quá trình nitrate hóa sinh ra các proton H +, làm giảm pH, ức chế sự hoạt động của
các vi sinh vật. Do đó cần bổ sung độ kiềm dưới dạng NaHCO3.
Hình 3.5. Quá trình phân tách nước thải bằng màng lọc MBR
Các module màng lọc MBR, kích thước lỗ lọc là 0.4 µm. Tại đây diễn ra quá trình
phân tách giữa nước sạch và hỗn hợp bùn hoạt tính, các chất rắn lơ lửng và vi khuẩn gây
bệnh. Quá trình sử dụng màng lọc MBR trong bể giúp nồng độ bùn luôn dược duy trì ở
mức độ cao do vậy làm tăng hiệu quả xử lý chất ô nhiễm.
Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường cột A, QCVN
28:2010/BTNMT.
Bùn ở bể MBR phần lớn được tuần hoàn về bể anoxic để đảm bảo lượng bùn trong
bể cũng như cung cấp nguồn nitrate cho quá trình khử nitrate, phần còn lại thải về bể
chứa bùn để phân hủy phần lớn cặn lắng. Định kỳ tiến hành hút bùn từ bể chứa bùn để
đảm bảo hệ thống vận hành ổn định.
Bể tiếp
2 01 2,5 2 4 4,5 20 0,96 22,50 BTCT
nhận
3 Bể Anoxic 01 7,4 7,4 4 4,5 219,04 10,51 246,42 BTCT
Bể
4 01 11,9 11,5 4 4,5 547,4 26,28 615,83 BTCT
Aerotank
5 Bể MBR 01 3,8 3,35 4 4,5 50,92 2,44 57,29 BTCT
Bể chứa
6 01 3,35 3,3 4 4,5 44,22 2,12 49,75 BTCT
bùn
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư Bệnh viện Xuyên Á)
Stt Tên thiết bị Đơn Số Đặc tính kỹ thuật
vị lượng
I. BỂ TIẾP NHẬN
1 Tách rác thô bộ 1 - Vật liệu : Inox 304
- Kích thước lỗ lọc: 20mm
- Xuất xứ : Việt Nam
2 Bơm nước thải bộ 2 - Kiểu: nhúng chìm
- Công suất, điện áp: N=3.7 kW,
3x380x50Hz.
- Xuất Xứ : Đài Loan
- Bao gồm Autocoupling, thanh trượt, xích
kéo bơm.
II. BỂ ANOXIC
3 Tách rác tinh bộ 1 - Vật liệu: Inox 304
IV Hóa chất
1 NaOCl lít/tháng 270 Việt Nam
2 NaOH kg/tháng 120 Việt Nam
3 PAC kg/tháng 240 Việt Nam
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư Bệnh viện Xuyên Á)
Quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải
a) Bể tách dầu
- Ý nghĩa: Tách dầu mỡ trong nước thải
b) Bể tiếp nhận
- Ý nghĩa: Thu gom toàn bộ nước thải của nhà máy để xử lý.
- Thiết bị: + 02 Bơm tiếp nhận, công suất 3,7 kW bơm nước thải tới bể Anoxic
+ Tách rác thô
+ Tách rác tinh
- Vận hành: Bơm tiếp nhận
Trường hợp vận hành tự động (AUTO): Hai bơm sẽ hoạt động theo tín hiệu của
phao, việc cài đặt thời gian hoạt động cho bơm được được cài đặt trong PLC ( phần công
tắc bơm điều khiển ở tủ điện hiện hữu của hệ thống).
Trường hợp vận hành bằng tay (MAN): Khi chỉ yêu cầu 1 trong hai bơm chạy,
bơm còn lại được sửa chữa, hoặc bảo trì.
Bơm chỉ hoạt động khi mực nước trong bể điều hòa cao trên mức phao cạn.
Định kỳ 1 tuần 1 lần, vệ sinh tách rác tinh.
c) Bể Anoxic (bể thiếu khí)
- Ý nghĩa: Bể thiếu khí, là quá trình Nitrat hóa và Photpho hoá trong điều kiện thiếu
khí.
- Vận hành: Đây là nơi tiếp nhận nguồn nước thải từ bể điều hoà và bùn tuần hoàn
từ bể MBR bơm vào nên người vận hành cần lưu ý, kiểm tra các van tay để điều chỉnh
lưu lượng sao cho hợp lý.
d) Bể Aerotank (bể sinh học hiếu khí)
- Ý nghĩa: Bể sinh học hiếu khí, giúp phân hủy các hợp chất hữu cơ trong điều kiện
hiếu khí.
- Thiết bị : + 02 máy thổi khí: cung cấp khí cho bể Aerotank + bể MBR
+ Hệ thống đĩa phân phối khí
CTR y tế thông thường Chất thải lây nhiễm Chất thải nguy hại
không lây nhiễm
Chất Chất Chất Chất thải Chất thải Hóa Thiết bị y CTNH
thải thải y tế thải sắc không có nguy chất tế thải bỏ khác
sinh tái chế nhọn sắc nhọn cơ lây thải chứa Hg..
hoạt nhiễm cao bỏ
CTHC CTCL
Thùng, Thùng, Thùng, Thùng, lót Dạng lỏng Dạng rắn
lót túi hộp có lót túi, túi, có
Thùng, Thùng, màu màu có màu màu vàng
lót túi túi lót
trắng vàng vàng Thùng có nắp Thùng có lót
màu khác
xanh với các đậy kín túi và có màu
màu đen.
còn lại
Vị trí lưu trữ Vị trí lưu trữ Vị trí lưu trữ Vị trí lưu trữ
Đơn vị có chức năng thu gom Đơn vị chức năng thu gom
Hình 3.8. Khu vực lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
Hình 3.9. Khu vực lưu chứa chất thải rắn tái chế
3.3.2. Mô tả công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:
Chất thải nguy hại
Khối lượng, thành phần phát sinh:
Chất thải nguy hại phát sinh tại bệnh viện bao gồm: bóng đèn huỳnh quang thải,
pin, ắc-quy thải bỏ, chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất thải chứa
kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)…khối lượng ước tính khoảng
63kg/tháng (theo số liệu thống kê năm 2022 của bệnh viện) được đựng trong thùng màu
đen có lót bọc nilong dễ phân hủy.
Bảng 3.8. Khối lượng chất thải rắn nguy hại của bệnh viện
Tổ
Khối
chức, cá
Phương lượng
Mã Số lượng nhân
Tên chất thải pháp xử năm
CTNH (kg/năm) (i) tiếp
lý 2021
nhận
(kg/năm)
CTNH
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Dược phẩm thải bỏ thuộc 13 01 03 167 TĐ 72
nhóm gây độc tế bào
hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất
Hình 3.10. Khu vực lưu chứa chất thải nguy hại
Chất thải y tế có chứa các tác nhân lây nhiễm:
Khối lượng, thành phần phát sinh:
Chất thải y tế phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm...
khoảng 164 kg/ngày (theo số liệu thống kê năm 2022 của Bệnh viện).
Các chất thải y tế có chứa tác nhân lây nhiễm bao gồm: chất thải lây nhiễm sắc
nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các
ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn (bông, băng, gạc); chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng
dính bệnh phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người...).
Công trình lưu chứa:
Đối với chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng gói riêng
trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi
vận chuyển đi tiêu hủy. Bệnh viện bố trí kho lạnh chứa tạm thời chất thải giải phẫu. Đảm
bảo độ kín khít tránh thẩm thấu và phát tán mùi của chất thải ra môi trường xung quanh,
Hình 3.11. Khu vực để rác y tế có chứa các tác nhân lây nhiễm
Bùn thải
Khối lượng, thành phần phát sinh:
Bùn thải từ các bể tự hoại trong khu vực bệnh viện khoảng 44.000kg/năm. Định kỳ,
bệnh viện sẽ thuê đơn vị chức năng thực hiện bảo trì, thông hút, thu gom đưa đi xử lý
theo quy định.
Bùn thải từ HTXLNT khoảng 29.200kg/năm, được lưu chứa trong bể chứa bùn. Sau
mỗi lần thu gom bùn thải từ hệ thống XLNT, Bệnh viện sẽ phối hợp với đơn vị có chức
năng phân tích bùn thải để so sánh với QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước. Sau khi phân định,
nếu bùn thải thuộc ngưỡng CTNH Bệnh viện sẽ xử lý theo nhóm chất thải nguy hại, nếu
bùn thải không thuộc ngưỡng CTNH Bệnh viện sẽ xử lý theo nhóm chất thải thông
Công ty Cổ phần Đầu tư Bệnh viện Xuyên Á Trang 61
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường
Dự án “Bệnh viện đa khoa Xuyên Á – giai đoạn 1, quy mô 300 giường nội trú”
thường.
Công trình lưu chứa:
Bể chứa bùn có kích thước: LxWxH = 3,35m x 3,3m x 4,5m = 49,7 m 3; kết cấu:
BTCT M300, đậy nắp kín.
3.4. Công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung:
Nguồn phát sinh:
Khi dự án đi vào hoạt động thì nguồn phát sinh tiếng ồn là không thể tránh khỏi.
Nguyên nhân gây ra tiếng ồn có thể kể đến như sau:
- Hoạt động giao tiếp trong bệnh viện tại khu A, B: giữa người với người, tiếng loa
báo tại các khu vực đăng kí khám bệnh, khu vực cấp phát thuốc…
- Hoạt động của các xe đẩy vận chuyển thuốc, dụng cụ y tế phục vụ khám chữa
bệnh và xe đẩy bệnh nhân tại khu A, B.
- Hoạt động của máy phát điện dự phòng: đây là nguồn phát sinh có tính chất thời
điểm, không thường xuyên, hoạt động của phát điện chỉ được vận hành trong trường hợp
điện lưới quốc gia có sự cố.
- Hoạt động của máy giặt sấy từ khu vực nhà giặt.
- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào bệnh viện. Các loại phương tiện
chủ yếu gồm xê gắn máy, xe cứu thương, xe taxi, xe tải chở thuốc. Hoạt động này chủ
yếu tập trung ở khu vực cổng bệnh viện và khu vực cấp cứu;
- Hoạt động vận hành hệ thống xử lý nước thải.
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn từ hoạt động giao tiếp từ khu vực đăng ký khám
bệnh, khu vực cấp thuốc trong bệnh viện
- Xây dựng nội quy bệnh viện: nội quy cho người nhà bệnh nhân và nội quy cho
nhân viên bệnh viện;
- Bệnh viện sẽ kết hợp với chính quyền địa phương nghiêm cấm mọi hình thức tụ
tập, buôn bán trước cổng bệnh viện;
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn từ giao thông
- Các phương tiện giao thông phục vụ bệnh viện (xe cấp cứu, xe chuyên chở vật tư
y tế…) luôn đảm bảo đạt các tiêu chuẩn y tế trong quá trình lưu thông;
- Các phương tiện vận chuyển vật tư y tế, dược phẩm phục vụ cho bệnh viện chỉ
được phép lưu thông trong khuôn viên bệnh viện theo tuyến đường nội bộ quy định vào
các thời điểm quy định trong tuần;
- Đặt nội quy xuống xe tắt máy, hạn chế tốc độ dưới 5km/h;
- Phân luồng phương tiện khách thăm khám trong các giờ cao điểm hạn chế ách
tách giao thông khu vực.
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn từ nhà giặt
- Máy móc thiết bị phục vục giặt tẩy được bố trí tại phòng riêng, cách ly với khu
vực khám chữa bệnh.
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn từ máy phát điện
Hình 3. 12. Cây xanh trong khuôn viên Bệnh viện đa khoa Xuyên Á – Tây Ninh
3.4.1. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội
Các tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội chủ yếu là nguy cơ lây lan mầm bệnh ra
ngoài. Bềnh viện đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiêu cực như sau:
- Tuân thủ các quy trình và thao tác trong khám chữa bệnh;
- Tăng cường công tác truyền thông về các biện pháp vệ sinh cá nhân nhằm tránh
gây lây nhiễm trong bệnh viện;
- Khoa chống nhiễm khuẩn có nhiệm vụ cấp đầy đủ các trang bị phòng hộ (khẩu
trang, cồn sát trùng,...).
3.4.2. Biện pháp giảm thiểu tác động đến an ninh trật tự và an toàn giao thông
- Chủ đầu tư đã hỗ trợ chính quyền địa phương và Trường THCS Thanh Phước mở
cổng phụ phía sau Trường học để tạo hướng giao thông mới cho học sinh nhằm giảm mật
độ lưu thông trên tuyến đường bê tông nhựa đường ấp Trâm Vàng 1-4, xã Thanh Phước
(đường vào Bệnh viện đa khoa Xuyên Á Tây Ninh) phía trước cổng chính trường học.
- Chủ đầu tư đã kết hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương mở
rộng, nâng cấp tuyến đường bê tông nhựa đường ấp Trâm Vàng 1-4, xã Thanh Phước
(đường vào Bệnh viện đa khoa Xuyên Á Tây Ninh) nhằm đảm bảo chất lượng đường xá,
thuận tiện cho việc di chuyển của dự án và người dân xung quanh.
- Giảm tốc độ vận chuyển xe lưu thông trong khu vực ra vào Bệnh viện, đặc biệt
khu vực phía trước Trường THCS Thanh Phước nhằm hạn chế rủi ro về tai nạn giao
thông.
3.4.3. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:
3.4.3.1. Sự cố cháy nổ, hỏa hoạn
Biện pháp phòng ngừa cháy nổ, hỏa hoạn
Công ty Cổ phần Đầu tư Bệnh viện Xuyên Á Trang 64
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường
Dự án “Bệnh viện đa khoa Xuyên Á – giai đoạn 1, quy mô 300 giường nội trú”
- Bệnh viện đã được Công an tỉnh Tây Ninh Phòng PCCC&CNCH chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế về PCCC tại văn bản số 151/TDPCCC ngày 25/09/2018.
- Bệnh viện đã đầu tư xây dựng hệ thống PCCC và đã được nghiệm thu hệ thống
bởi Công an tỉnh Tây Ninh. Các nội dung được nghiệm thu bao gồm:
Bậc chịu lửa; lối thoát nạn; Giao thông và khoảng cách an toàn PCCC;
Giải pháp ngăn cháy; chống cháy lan;
Hệ thống báo cháy tự động, hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà; Hệ thống
cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
Hệ thống chữa cháy tự độnng Sprinkler; Hệ thống màn ngăn nước Drencher;
Hệ thống chống sét.
- Bệnh viện sẽ thực hiện đúng quy trình, quy định về vận hành sử dụng, bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế các hệ thống, thiết bị PCCC và hệ thống kỹ thuật liên quan.
Duy trì liên tục chế độ hoạt động bình thường của hệ thống, thiết bị PCCC và hệ thống kỹ
thuật có liên quan đã được lắp đặt theo đúng chức năng trong suốt quá trình sử dụng.
- Nguồn nước cung cấp cho hệ thống PCCC được cung cấp từ các bể nước ngầm có
tổng dung tích 450m3.
- Bố trí chữa cháy bằng các bình bột hóa chất loại MF8 (8kg) và các bình xịt CO 2
loại MT5 (5kg) tại các vị trí thuận tiện như hành lang, cầu thang. Đặt các bản tiêu lệnh
PCCC tại các nơi để bình chữa cháy.
- Tất cả đường ống lắp đặt nổi và các thiết bị chữa cháy đều sơn màu đỏ.
- Ngoài ra, bệnh viện có 03 cống vào với cổng chính rộng 16m, 2 cổng phụ rộng
6m, chiều cao thông suốt. Đường nội bộ bên trong bệnh viện 6m. Xe chữa cháy lưu thông
được.
- Nguồn điện cung cấp cho cụm bơm chữa cháy là nguồn điện ưu tiên (từ lưới điện
và máy phát khi lưới điện có sự cố mất điện).
- Hệ thống PCCC tại bệnh viện gồm chữa cháy tự động và chữa cháy cuộn vòi, cụ
thể:
- Hệ thống chữa cháy tự động: Các đầu phun tự động sẽ bảo vệ toàn bộ khu vực
phòng, sự phun sẽ không bị cản bởi tường hay vách. Khoảng cách giữa các đầu phun
không vượt quá 4m, cách tường không quá 2m.
- Hệ thống chữa cháy cuộn vòi: Cuộn vòi có chiều dài là 20m.
Một số biện pháp phòng cháy nổ:
- Hệ thống cấp điện an toàn, có bộ phận ngắt mạch khi có sự cố chập mạch trên
đường dây tải điện.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện để tránh hiện tượng chập điện xảy ra.
- Các máy móc thiết bị được sử dụng trong khám chữa bệnh có hồ sơ lý lịch đi kèm
và có đầy đủ các thông số kỹ thuật thường xuyên được kiểm tra giám sát.
- Các phương tiện chữa cháy được bố trí tại nơi rất dễ thấy và dễ lấy.
- Bố trí các sơ đồ thoát hiểm tại khu vực mọi người quan sát thấy.
- Các loại nguyên liệu, dung môi dễ cháy sẽ được chứa và bảo quản ở nơi thoáng,
Điện Mất điện hệ Mất điện đột Sử dụng máy Tắt lần lượt các thiết bị
thống điều ngột phát điện dự trên tủ điều khiển
khiển phòng Khi có điện trở lại kiểm
tra đủ điện áp, dòng
điện, pha, mở lần lượt
Giải trình
Theo QĐ phê duyệt
Phương án điều phương án
STT Nội dung số 2493/QĐ-UBND-
chỉnh thay đổi điều chỉnh,
ngày 08/10/2018
thay đổi
Nguồn nước cấp cho
chợ lấy từ nguồn nước Sử dụng nước thủy Theo nhu cầu
Nguồn nước cục.
1 ngầm: Lưu lượng khai hoạt động của
cấp
thác giếng nước ngầm: cơ sở.
450 m3/ngđ
Đối với nước thải: Đối với nước thải:
Nước thải Tách rác Nước thải Bể tách
thôBể điều hòa dầu Tách rác thô
Tách rác tinh Bể Bể thu gom Bể
Anoxic Bể sinh học Anoxic Bể sinh học
hiếu khí AerotankBể hiếu khí Aerotank Theo nhu cầu
Công nghệ xử Bể MBR
2 MBXả ra nguồn tiếp hoạt động của
lý nước thải
nhận. Xả ra nguồn tiếp cơ sở.
nhận
Đối với bùn thải:
Đối với bùn thải:
Bùn thải Bể chứa
bùn Hệ ép bùn Bùn thải Bể
Thu gom xử lý theo chứa bùn Hút bùn
quy định định kỳ
- Kho lưu trữ chất thải
thông thường: 21m2
- Kho lưu trữ chất thải
- Kho lưu trữ chất thải
thông thường: 15m2
Diện tích kho nguy hại: 9m2 Theo nhu cầu
- Kho lưu trữ chất thải
3 lưu chứa chất - Kho lưu trữ chất thải hoạt động của
nguy hại: 30m2
thải lây nhiễm: 20m2 cơ sở.
- Kho lưu trữ chất thải
- Kho lưu trữ chất thải
lây nhiễm: 30m2
tái chế: 16m2