Professional Documents
Culture Documents
Huỳnh-Thị-Bích-Ngọc-Bản-thảo-THNN1-Lần-2 (2)
Huỳnh-Thị-Bích-Ngọc-Bản-thảo-THNN1-Lần-2 (2)
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: TRUYỀN THÔNG MARKETING
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: TRUYỀN THÔNG MARKETING
Tổng điểm
i
NHẬT KÝ THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
1. Thông tin chung
- Họ và tên sinh viên: Huỳnh Thị Bích Ngọc................Lớp: 21DMC2....................
- Tên đề tài: Phân tích hoạt động Marketing – Mix dòng nước tăng lực có ga Sting
và Red Bull tại thị trường Việt Nam.......................................................................
- Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Ngọc Bích Trâm...........................
2. Bảng nhật ký Thực hành nghề nghiệp 1
Stt Tên công việc Mô tả nội dung cụ thể Thời gian thực hiện Người phụ
của công việc trách
1 Lên ý tưởng đề tài Sưu tầm các nghiên cứu 8 ngày ( 20/06/2023 đến Huỳnh Thị
nghiên cứu, trước đó, sưu tầm các tài ngày 28/06/2023) Bích Ngọc
nghiên cứu các lý liệu về doanh nghiệp và
thuyết và tìm hiểu các tài liệu hướng dẫn
về doanh nghiệp (giáo trình, tài liệu
sẽ nghiên cứu hướng dẫn)
2 Lên đề cương chi Nghiên cứu, tham khảo 7 ngày (28/06/2023 đến Huỳnh Thị
tiết cho đề tài và nhiều nguồn tài liệu liên ngày 05/07/2023) Bích Ngọc
Thực hiện viết quan đến vấn đề
chương 1 Marketing–mix của
doanh nghiệp để lên dàn
ý đề cương chi tiết và
viết các nội dung của
chương 1.
3 Sửa đề cương và Sửa lại đề cương sao 7 ngày ( 05/07/2023 đến Huỳnh Thị
chương 1 cho phù hợp và chỉnh ngày 12/07/2023) Bích Ngọc
sửa nội dung chương 1
4 Tiếp tục sửa đề Sửa đề cương sao cho 7 ngày ( 12/7/2023 đến Huỳnh Thị
cương và nội dung hoàn chỉnh nhất và ngày 19/7/2023) Bích Ngọc
chương 1 chương 1 chi tiết nhất
5 Viết nội dung Viết chi tiết nội dung 20 ngày ( 19/7/2023 - Huỳnh Thị
chương 2, 3. chương 2,3 thành bản trước 9/8/2023 Bích Ngọc
thảo lần 1. Nộp bản thảo
lần 1 trước hạn
6 Viết chương 4 và Viết chi tiết nội dung 7 ngày (9/8/2023 – Huỳnh Thị
sửa nội dung chương 4,5 sửa lại bản 23/9/2023) Bích Ngọc
chương 2,3 thảo lần 1 về chương 2,3
bổ sung những điều còn
sai sót. Nộp bản thảo lần
2 trước hạn.
7 Sửa hết 5 chương Huỳnh Thị
Bích Ngọc
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
SINH VIÊN THỰC HIỆN
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới GVHD Th.S Nguyễn Ngọc Bích
Trâm - người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu. Nhờ
có sự kiên nhẫn giảng dạy và kiến thức sâu rộng của cô nên em đã nhận được sự chỉ dẫn
cần thiết để phát triển ý tưởng và triển khai các phương pháp nghiên cứu một cách chính
xác. Từ những kiến thức mà cô truyền tải, cùng với sự tận tâm và cống hiến, cô đã truyền
cảm hứng để em có thể vượt qua và hoàn thành bài tiểu luận Thực hành nghề nghiệp I này
một cách tốt nhất.
Ngoài ra, em cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu và các nhà quản lý
trường Đại học Tài chính – Marketing đã cung cấp cho em một môi trường học tập tốt và
các nguồn tài nguyên hỗ trợ cho nghiên cứu.
Do giới hạn kiến thức và lý luận của bản thân còn có phần hạn chế nên bài tiểu luận
vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự nhận xét và chỉ dẫn của cô để bài làm của em
có thể hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, luôn hạnh phúc, vui vẻ và thành công
trên con đường giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX DÒNG
NƯỚC TĂNG LỰC CÓ GA STING VÀ RED BULL TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM”
là một công trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn: Ths.
Nguyễn Ngọc Bích Trâm. Ngoài ra không sao chép bất kì từ một nguồn nào khác. Ngoài
ra đề tài và nội dung báo cáo thực tập em có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã
được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Ngoài ra, đề tài “ Phân tích hoạt động
Marketing – mix dòng nước tăng lực có ga Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam” là
sản phẩm mà em đã nỗ lực để nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường với sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Bích Trâm. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn
trung thực. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường đề ra
nếu như có vấn đề xảy ra.
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 ATTP An toàn thực phẩm
3 VNĐ Việt Nam Đồng
4 QCVN Quy chuẩn kĩ thuật Việt Nam
5 BYT Bộ Y Tế
6 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
7 TMĐT Thương mại điện tử
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng thống kê Báo cáo thu nhập PepsiCo Việt Nam........................................20
Bảng 3.2: Bảng Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn kim loại nặng
trong thực phẩm.........................................................................................................40
Bảng 3.3: Bảng so sánh đặc tính sử dụng của Sting và Red Bull.......................................40
Bảng 3.4: Bảng Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì của Sting......................................43
Bảng 3.5: Kích thước tập hợp sản phẩm và các quyết định liên quan tới kích thước tập hợp
sản phẩm của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam..........................................44
Bảng 3.6: Bảng giá sản phẩm của Sting trên các sàn TMĐT.............................................45
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:Mô tả cấu trúc chiều dài kênh phân phối............................................................13
Hình 3.1: Logo Suntory PepsiCo Việt Nam.......................................................................17
Hình 3.2: Top 10 công ty đồ uống uy tín năm 2020..........................................................19
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Suntory PepsiCo Việt Nam........19
Hình 3.4: Báo cáo thu nhập của PepsiCo Việt Nam..........................................................20
Hình 3.5: Kết quả kinh doanh của Red Bull Việt Nam 2019 – 2021.................................21
Hình 3.6: Logo Red Bull Việt Nam...................................................................................21
Hình 3.7: Kim ngạch xuất khẩu nước giải khát 2021 – 2022.............................................23
Hình 3.8: Doanh thu triệu USD của ngành nước giải khát tại Việt Nam...........................24
Hình 3.9: Doanh nghiệp nước giải khát lớn nhất và thị phần, 2017-2022.........................25
Hình 3.10: Các doanh nghiệp tham gia cung ứng nước giải khát tăng lực không cồn tại
Việt Nam....................................................................................................................25
Hình 3.11: Báo cáo hằng năm của Tân Hiệp Phát về doanh thu 2019...............................26
Hình 3.12: Chi tiêu tiêu dùng trong và ngoài nhà..............................................................27
Hình 3.13: Các thời điểm ưu tiên tiêu thụ đồ uống tăng lực và có ga tại Việt Nam kể từ
tháng 1 năm 2023.......................................................................................................28
Hình 3.14: Người Việt sẵn sàng chi bao nhiêu cho nước tăng lực.....................................31
Hình 3.15: Sting “Bật năng lượng – Sống bức phá”..........................................................33
Hình 3.16: Nhãn hiệu Sting và Red Bull tại Việt Nam......................................................39
Hình 3.17: Mẫu mã bao bì dạng lon Sting - Hương dâu tây đỏ hồng sâm.........................42
Hình 3.18: Mẫu mã bao bì dạng chai Sting – Hương dâu tây đỏ hồng sâm.......................42
Hình 3.19: So sánh giá của Sting Gold trên các sàn TMĐT..............................................48
Hình 3.20: Mô tả sơ đồ cấu trúc kênh phân phối chung của Sting và Red Bull tại Việt
Nam...........................................................................................................................49
Hình 3.21: Ảnh minh họa Sting trên sàn TMĐT Shopee...................................................50
Hình 3.22: Suntory PepsiCo Việt Nam, nhãn hàng Sting tài trợ 5 tỷ đồng cho Quỹ Vac-xin
Covid- 19...................................................................................................................51
Hình 3.23: Việt Nam chiến thắng đại dịch – Sting phát hành bao bì phiên bản lon cao “V”
giới hạn......................................................................................................................52
Hình 3.24: Poster MV Việt Nam sẽ chiến thắng - Sting....................................................53
Hình 3.25: 2.000 người thực hiện động tác “nắm đấm tay” trong Ngày Tích Cực Red Bull
...................................................................................................................................54
Hình 3.26: Các minigame Ngày Tích Cực Red Bull..........................................................54
Hình 3.27: Storyboards đoạn clip ngắn 1 “Năng lượng tích cực – Húc tung thách thức”..55
Hình 3.28: Storyboards đoạn clip ngắn 2 “Năng lượng tích cực – Húc tung thách thức”..56
Hình 3.29: Hành trình lan tỏa năng lượng tích cực của cộng đồng trẻ việt Nam...............56
Hình 3.30: “Bật nắp Sting, Săn điểm đỉnh”.......................................................................57
Hình 3.31: “Bật nắp Red Bull, Cố lên Việt Nam”.............................................................58
Hình 3.32: Storyboards MV Đàn ông không nói – Sting x Phan Mạnh Quỳnh – Karik....59
Hình 3.33: Storyboards clip ngắn quảng cáo của Red Bull................................................60
Hình 3.34: Sting tài trợ Đấu trường danh vọng mùa Đông 2021.......................................61
vii
Hình 3.35: Red Bull và Bóng đá Việt................................................................................61
Hình 3.36: Sting – Fanpage Facebook...............................................................................62
Hình 3.37: Video trên Youtube chính thức của Sting........................................................63
Hình 3.38: Trang Facebook và Youtube chính thức của Red Bull Việt Nam....................63
Hình 3.39: Các bài viết của Red Bull trên nền tảng mạng xã hội......................................64
viii
TÓM TẮT BÁO CÁO
Đề tài báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
– MIX DÒNG NƯỚC TĂNG LỰC CÓ GA CỦA STING VÀ RED BULL TRÊN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM” của tác giả HUỲNH THỊ BÍCH NGỌC (Trường Đại học Tài
chính – Marketing) là một bài báo cáo mà tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận liên quan đến
hoạt động Marketing và sử dụng dữ liệu thứ cấp mà tác giả đã tìm được để hoàn thành bài
báo cáo này với nội dung phân tích các hoạt động Marketing – mix của hai dòng nước
tăng lực Sting và Red Bull trên thị trường Việt Nam.
Để hỗ trợ mọi người có cái nhìn đa chiều và bao quát hơn về chiến lược Marketing
hỗn hợp và quá trình mà hai nhãn hàng Sting và Red Bull đã thực hiện trên các sản phẩm
của mình. Đề tài được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu dữ liệu thức cấp, các
dữ liệu có sẵn trên website, trên báo chí, Internet,…. Qua đó tác giả đã nhìn nhận được ưu
và nhược điểm của những chiến lược mà các công ty đã làm trong đề tài.
Từ đó, tác giả đã nhận xét và đề xuất những hoạt động xây dựng sản phẩm, giá, phân
phối, chiêu thị để cải tiến thêm thương hiệu của hai nhãn hàng Sting và Red Bull.
ix
EXECUTIVE SUMMARY
The topic of professional practice report 1 "ANALYSIS OF MARKETING
ACTIVITIES - MIX USING STING AND RED BULL ENERGY WATER IN
VIETNAM MARKET" by HUYNH THI BICH NGOC (University of Finance -
Marketing) is a report that the author has based on the theoretical basis related to
Marketing activities and uses the secondary data that the author has found to complete this
report with the content of analyzing Marketing activities. – mix of two energy drinks
Sting and Red Bull on the Vietnamese market.
To support people to have a multi-dimensional and broader view of the marketing
mix strategy and the process that the two brands Sting and Red Bull have implemented on
their products. The topic is carried out by research methods of formal data, the data
available on the website, in the press, the Internet,.... Thereby the author has recognized
the advantages and disadvantages of the strategies that companies have done in the topic.
Since then, the author has commented and proposed activities to build products,
prices, distribution and promotion to further improve the brands of Sting and Red Bull
brands.
x
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................III
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................V
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................VI
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................VII
TÓM TẮT BÁO CÁO.....................................................................................................IX
EXECUTIVE SUMMARY...............................................................................................X
MỤC LỤC........................................................................................................................XI
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.........................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................3
1.7. Bố cục của đề tài.......................................................................................................3
Tóm tắt chương 1:............................................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX............5
2.1. Khái niệm marketing và Marketing - mix.................................................................5
2.2. Mục tiêu và vai trò của marketing.............................................................................6
2.3. Thành tố trong marketing..........................................................................................7
2.3.1. Hoạt động sản phẩm..........................................................................................7
2.3.1.1. Khái niệm sản phẩm trên quan điểm Marketing.........................................7
2.3.1.2. Kích thước tập hợp sản phẩm và các chiến lược sản phẩm........................8
2.3.2. Hoạt động giá.....................................................................................................9
2.3.2.1. Khái niệm về giá.........................................................................................9
2.3.2.2. Các phương pháp định giá..........................................................................9
2.3.2.3. Thay đổi giá..............................................................................................11
2.3.3. Hoạt động phân phối........................................................................................12
2.3.3.1. Khái niệm phân phối.................................................................................12
2.3.3.2. Mục tiêu phân phối...................................................................................13
2.3.3.3. Cơ cấu kênh phân phối.............................................................................13
2.3.4. Hoạt động truyền thông..................................................................................14
xi
2.3.4.1. Khái niệm.................................................................................................14
2.3.4.2. Công cụ hoạt động truyền thông...............................................................15
a. Quảng cáo......................................................................................................15
b. Khuyến mại...................................................................................................15
c. Giao tế - Quan hệ công chúng (PR)...............................................................15
d. Chào hàng cá nhân.........................................................................................15
e. Marketing trực tiếp........................................................................................16
Tóm tắt chương 2:..........................................................................................................16
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX VỀ DÒNG SẢN
PHẨM NƯỚC TĂNG LỰC CÓ GA STING VÀ RED BULL TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM.......................................................................................................................17
3.1. Giới thiệu về công ty Suntory Pepsico Việt Nam và công ty tnhh red bull việt nam
.......................................................................................................................................17
3.1.1. Tổng quan về công ty PepsiCo Việt Nam........................................................17
3.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty PepsiCo Việt Nam.....................................17
3.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty PepsiCo Việt Nam.................................18
3.1.1.3. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty PepsiCo Việt Nam.......................19
3.1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh:.................................................................20
a. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sting.......................................................20
b. Kết quả hoạt động kinh doanh của Red Bull.................................................21
3.1.2. Tổng quan về công ty TNHH Red Bull Việt Nam...........................................21
3.1.2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Red Bull Việt Nam........................21
3.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Red Bull Việt Nam....................22
3.2. Tổng quan ngành đồ uống, nước giải khát tại thị trường việt nam.........................23
3.2.1. Độ lớn của ngành hàng đồ uống, nước giải khát tăng lực có ga......................23
3.2.2. Các phân khúc trên thị trường nước giải khát tăng lực có ga...........................24
3.2.3. Các doanh nghiệp tham gia cung ứng trong ngành nước giải khát tăng lực có
ga...............................................................................................................................25
3.2.4. Hành vi khách hàng trong ngành nước giải khát tăng lực có ga......................26
3.2.5. Xu hướng phát triển của ngành nước giải khát tăng lực có ga.........................29
3.2.6. Một số tác động của môi trường đến hoạt động Marketing của ngành hàng
nước giải khát tăng lực có ga.....................................................................................29
a. Môi trường vi mô...........................................................................................29
b. Môi trường vĩ mô..........................................................................................30
3.3. mục tiêu kinh doanh và mục tiêu marketing...........................................................32
3.3.1. Mục tiêu kinh doanh dòng sản phẩm giải khát nước tăng lực có ga Sting và
Red Bull tại thị trường Việt Nam...............................................................................32
3.3.2. Mục tiêu Marketing dòng sản phẩm nước giải khát tăng lực có ga Sting và Red
Bull tại thị trường Việt Nam......................................................................................33
xii
3.4. Khách hàng mục tiêu...............................................................................................34
3.5. Định vị sản phẩm Sting và Red Bull.......................................................................36
3.6. Các hoạt động marketing – mix dòng sản phẩm nước tăng lực có ga sting và red
bull tại thị trường việt nam.............................................................................................38
3.6.1. Phân tích khái niệm sản phẩm trên quan điểm Marketing...............................38
3.6.1.1. Nhãn hiệu..................................................................................................38
3.6.1.2. Đặc tính:...................................................................................................40
a. Đặc tính kĩ thuật:...........................................................................................40
b. Đặc tính sử dụng:...........................................................................................40
c. Đặc tính tâm lý:.............................................................................................41
3.6.1.3. Bao bì........................................................................................................41
3.6.1.4. Các dịch vụ hỗ trợ.....................................................................................43
3.6.2. Kích thước tập hợp sản phẩm và các quyết định liên quan tới kích thước tập
hợp sản phẩm của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam...................................44
3.6.3. Phân tích hoạt động giá của công ty................................................................45
3.6.3.1. Mục tiêu định giá dòng sản phẩm nước giải khát tăng lực có ga..............45
3.6.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa giá sản phẩm của Sting và Red Bull.............45
3.6.3.3. Các hoạt động thay đổi giá.......................................................................46
3.6.4. Hoạt động phân phối........................................................................................48
3.6.4.1. Các trung gian phân phối trong ngành nước giải khát tăng lực có ga.......48
3.6.4.2. Cấu trúc kênh phân phối của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam. 49
3.6.5. Hoạt động truyền thông của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam.........50
3.6.5.1. Chiến dịch “Sting – Sẽ chiến thắng”.........................................................50
3.6.5.2. Chiến dịch “Ngày Tích Cực– Hành Động Tích Cực 11.7”.......................53
3.6.5.3. Các hoạt động khuyến mại khác...............................................................57
a. “BẬT NẮP STING, SĂN ĐIỂM ĐỈNH”......................................................57
b. “BẬT NẮP RED BULL, CỐ LÊN VIỆT NAM!”........................................58
3.6.5.4. Các hoạt động quảng cáo khác:................................................................58
a. MV “ĐÀN ÔNG KHÔNG NÓI” – STING...................................................58
b. RED BULL – HÚC TUNG THÁCH THỨC, CHINH PHỤC ƯỚC MƠ.....59
3.6.5.5. Các hoạt động quan hệ công chúng khác..................................................60
a. Sting – Đấu trường danh vọng mùa Đông 2021............................................60
b. Red Bull – Nổ lực song hành cùng nên bóng đá Việt....................................61
3.6.5.6. Các hoạt động trên truyền thông xã hội....................................................62
a. Sting:..............................................................................................................62
Tóm tắt chương 3:..........................................................................................................64
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX DÒNG NƯỚC TĂNG
LỰC CÓ GA STING VÀ RED BULL............................................................................65
4.1. Phân tích ma trận swot............................................................................................65
4.1.1. Phân tích ma trận SWOT của Sting.................................................................65
xiii
4.1.1.1. Strengths (Điểm mạnh):............................................................................65
4.1.1.2. Weaknesses (Điểm yếu) :.........................................................................66
4.1.1.3. Opportunities (Cơ hội):.............................................................................66
4.1.1.4. Threats (Thách thức):................................................................................67
4.1.2. Phân tích ma trận SWOT của Red Bull...........................................................67
4.1.2.1. Strengths (Điểm mạnh):............................................................................67
4.1.2.2. Weaknesses (Điểm yếu):..........................................................................67
4.1.2.3. Opportunities (Cơ hội) :............................................................................68
4.1.2.4. Threats (Thách thức):................................................................................68
4.2. Đề xuất một số chiến lược cho công ty...................................................................69
4.2.1. Xây dựng hoạt động phát triển sản phẩm.........................................................69
4.2.1.1. Xây dựng các hoạt động về phát triển sản phẩm Sting:............................69
4.2.1.2. Xây dựng các hoạt động về phát triển sản phẩm của Red Bull:...............70
4.2.2. Xây dựng hoạt động giá...................................................................................70
4.2.2.1. Xây dựng hoạt động giá cho sản phẩm Sting............................................70
4.2.2.2. Xây dựng hoạt động giá cho sản phẩm Red Bull......................................71
4.2.3. Thiết kế kênh phân phối...................................................................................71
4.2.4. Đẩy mạnh chiến lược truyền thông cho công ty..............................................72
4.2.4.1. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông của Sting......................................72
4.2.4.2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông của Red Bull................................72
Tóm tắt chương 4:..........................................................................................................73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN................................................................................................74
5.1. Các đóng góp, ưu điểm của đề tài...........................................................................74
5.2. Các nghiên cứu tiếp theo.........................................................................................74
Tóm tắt chương 5:..........................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................A
BẢNG REPORT CHECK ĐẠO VĂN.............................................................................E
xiv
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
2
3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích hoạt động Marketing – mix dòng nước tăng lực có ga Sting và Red Bull tại
thị trường Việt Nam.
Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing – mix dòng nước tăng lực có ga Sting và Red
Bull tại thị trường Việt Nam.
Đề xuất giải pháp tối ưu cho hoạt động Marketing – mix dòng sản phẩm nước tăng
lực có ga Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam.
Trong chương này, tác giả trình bày những lí cho thuyết phục để chọn đề tài “Phân
tích hoạt động Marketing – mix của dòng nước tăng lực có ga Sting và Red Bull tại thị
trường Việt Nam” làm đề tài thực hành nghề nghiệp 1, xây dựng rõ mục tiêu, đối tượng,
phạm vi, phương pháp, nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài đã chọn. Cuối cùng, tác giả trình
bày về cấu trúc tổ chức của đề tài. Phần này giúp người đọc hiểu được những cách tổ chức
và triển khai các nội dung chính trong bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, còn giúp tác giả có
thể tập trung và cụ thể hơn vào đề tài nghiên cứu tránh các trường hợp bị lạc đề.
5
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
6
Marketing – mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát là sự phối hợp nhiều
thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục
tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định (Th.S Ngô Thị Thu & Cộng sự, 2011).
Marketing – mix còn được gọi là chính sách 4Ps – do viết tắt 4 chữ đầu các thành tố.
Được hiểu đơn giản là thông qua mô hình 4Ps do Mc Carthy đề xướng vào những năm 60,
đó là quá trình sản xuất đúng sản phẩm, đúng giá cả, đúng kênh phân phối và đúng
phương thức chiêu thị đến thị trường/ khách hàng mục tiêu.
Có rất nhiều mô hình Marketing – mix nhưng mô hình phổ biến nhất và được sử dụng
nhiều nhất là mô hình bao gồm bốn thành tố:
Sản phẩm ( Product)
Giá cả ( Price)
Phân phối ( Place)
Chiêu thị/ Thông tin marketing ( Promotion)
Sản phẩm: là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản
phẩm bào gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, thiết kế, bao bì, chất lượng, nhãn hiệu, chức
năng, dịch vụ… nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng (Th.S Ngô Thị Thu & Cộng sự, 2011).
Giá cả: Giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch
vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá
theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng.
Phân phối: Phân phối là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết
định phân phối gồm các quyết định: lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý
kênh phân phối, thiết lập các quan hệ và quy trì quan hệ với các trung gian vận chuyển,
bảo quản dự trữ hàng hóa…
Chiêu thị hay truyền thông marketing: Chiêu thị là những hoạt động nhằm thông
tin sản phẩm, thuyết phục về đặc điểm của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và
cácchương trình khuyến khích tiêu thụ.
Mỗi chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối hay chiêu thị đều có vai trò và tác động
nhất định. Để phát huy một cách tối đa hiệu quả của hoạt động marketing cần có sự phối
hợp nhịp nhàng, cân đối các chính sách trên, đồng thời giữa chúng có mỗi quan hệ hỗ trợ
nhau để cùng đạt được mục tiêu chung về marketing.
7
Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng: Tối đa sự thỏa mãn của khách hàng là tiền
đề cho việc mua và trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu, sự tin cậy, tín nhiệm
đối với nhà sản xuất.
Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng: Cung cấp sự đa dạng, phong phú về chủng
lại, chất lượng, giá trị của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Thông qua việc cung cấp cho xã hội những sản
phẩm, dịch vụ có giá trị, giúp người tiêu dùng và xã hội thỏa mãn ngày càng đầy đủ hơn,
cao cấp hơn và cuối cùng là tối đa hóa chất lượng cuộc sống.
Vai trò:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Marketing giữ một vai trò quan trọng.
Marketing chính là cầu nối giữa người bán và người mua – giúp cho người bán hiểu được
những nhu cầu tiềm ẩn của người mua để thỏa mãn họ một cách tối ưu nhất. Dựa vào các
mục tiêu đề ra mà các nhà quản lý sẽ xây dựng chương trình hoạt động Marketing phù
hợp. Marketing tham gia vào giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh
doanh:
Thứ nhất, marketing hướng dẫn cho doanh nghiệp về nghệ thuật phát hiện nhu cầu
khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt
động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
Thứ hai, marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và
dung hoà lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Thứ ba, marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín
của mình trên thị trường.
Thứ tư, marketing trở thành “trái tim” của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các
quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết
định marketing như: sản xuất sản phẩm gì?, cho thị trường nào?, sản xuất như thế nào?,
với số lượng bao nhiêu? sách
Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của doanh nghiệp với thị trường.
Chính vì vậy, Marketing đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xác định hướng đi và
thành công của doanh nghiệp. Để đạt được kết quả tốt nhất, các doanh nghiệp cần đầu tư
thời gian và nguồn lực vào việc xây dựng chiến lược marketing hiệu quả và liên tục theo
dõi, đánh giá hiệu quả của các hoạt động marketing để điều chỉnh và cải thiện.
8
chúng. Sản phẩm là yếu tổ cơ bản của doanh nghiệp cũng như là trong hoạt động
marketing.
Sản phẩm theo quan niệm marketing là sản phẩm dành cho người tiêu dùng. Mỗi
doanh nghiệp đều có cho mình sản phẩm riêng với những yếu tố vật chất hoặc yếu tố tâm
lý (tùy thuộc vào đặc điểm của ngành hàng, quan điểm của mỗi doanh nghiệp mà họ tập
trung vào những yếu tố này theo những cách thức khác nhau). Sự đa dạng và phong phú
từ việc mở rộng, chuyển hóa, thay thế và phát triển của nhu cầu từ khách hàng đã mở ra
một phạm vi khai thác rộng lớn cho các chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm không chỉ bao hàm cả những vật thể hữu hình (xe máy, oto, điện thoại di
động,...) vật thể vô hình ( các loại hình dịch vụ), yếu tố vật chất hay phi vật chất. Các sản
phẩm được tạo ra, thiết kế, cải tiến và hoàn thiện dành cho người tiêu dùng, để đảm bảo
rằng thông qua việc tiêu dùng sản phẩm, khách hàng sẽ có thể nhận được các giá trị sử
dụng, lợi ích mà người tiêu dùng mong đợi.
Cấp độ của sản phẩm:
Cốt lõi sản phẩm: Đây là cấp độ cơ bản nhất của sản phẩm giải quyết những câu hỏi:
“Khách hàng thật sự mua cái gì và doanh nghiệp bán cái gì?”. Nói một cách khác, phần
cốt lõi của sản phẩm là những lợi ích mà khách hàng cần tìm kiếm ở sản phẩm.
Sản phẩm cụ thể: Sau khi phân tích nhu cầu và lợi ích mà khách hàng muốn có ở
một sản phẩm, các nhà hoạch định sản phẩm đã đưa những yếu tố này vào một sản phẩm
cụ thể, đây là những sản phẩm thực sự mà khách hàng sử dụng để thỏa mãn lợi ích của
mình. Sản phẩm cụ thể bao gồm: Nhãn hiệu, kiểu dáng, chất lượng, tính năng và một số
đặc tính khác.
Sản phẩm tăng thêm: Đây là cấp độ cuối cùng của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ và lợi ích bổ sung như bảo hành, lắp đặt, thông tin, tư
vấn,… nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, nhận thức về chất lượng và sự hài
lòng của khách hàng về sản phẩm.
2.3.1.2. Kích thước tập hợp sản phẩm và các chiến lược sản phẩm
Kích thước tập hợp sản phẩm là tổng số dòng sản phẩm mà một công ty cung cấp
cho khách hàng của mình với số lượng phân loại và mẫu mã sản phẩm. Kích thước sản
phẩm gồm các số đo:
Chiều rộng sản phẩm: số loại sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà nhà sản xuất kinh doanh,
thể hiện ở mức độ đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp.
Chiều dài sản phẩm: Số lượng chủng loại quyết định đến chiều dài của tập hợp sản
phẩm, hay còn gọi là dòng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp ( product line).
Chiều sâu sản phẩm: mẫu mã sản phẩm gắn với từng chủng loại/ dòng sản phẩm.
Ba số đo kích thước tập hợp sản phẩm là cơ sở để đưa ra các quyết định về tập hợp
sản phẩm. Có nhiều các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm như về
9
danh mục sản phẩm, về dòng sản phẩm hay hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cần phải tùy thuộc vào tình
hình của thị trường, doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn trong Marketing.
Các chiến lược sản phẩm:
Kích thước tập hợp sản phẩm: Là tổng số dòng sản phẩm mà công ty cung cấp cho
khách hàng của mình được liệt kê dưới dạng chiều rộng, dài và sâu của sản phẩm.
Đặc tính sản phẩm: Một sản phẩm có nhiều những tính năng khác nhau. Các đặc
tính của sản phẩm bao gồm chất lượng sản phẩm, tính năng, phong cách thiết kế,…
Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: Bao bì là thứ đầu tiên mà khách hàng nhìn thấy. Bao
bì được coi là yếu tố đầu tiên mang sự thu hút của sản phẩm đến khách hàng. Chính vì vậy
muốn tiếp cận khách hàng ngay từ lần đầu tiên gặp mặt, các doanh nghiệp cần chú ý đến
thiết kế bao bì đep mắt, đơn giản, dễ gây thiện cảm với người tiêu dùng.
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Không riêng việc thực hiện các chiến lược marketing ở
điểm bán, chiến lược này còn kéo dài khi khách hàng sử dụng sản phẩm. Chính vì vậy,
doanh nghiệp phải theo dõi và hỗ trợ khách hàng để bắt đầu chu kỳ mua hàng tiếp theo
với nhiều dịch vụ ưu đãi, uy tín.
Phát triển sản phẩm mới: Việc phát triển sản phẩm mới là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của doanh nghiệp. Xã hội ngày càng thay đổi, tìm kiếm nhu cầu của khách
hàng trong cuộc sống thường ngày là viêc mà các nhà Marketer luôn quan tâm để diều
chỉnh sản phẩm sao cho phù hợp.
10
Đồng thời, nó còn hỗ trợ các hoạt động khác như phân phối, xúc tiến và quảng bá sản
phẩm.
11
Nhược điểm: Khó xác định giá trị mà khách hàng nhận được từ sản phẩm/dịch vụ.
Điều này là do giá trị mà khách hàng nhận được có thể khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu,
sở thích và mong muốn của từng cá nhân.
Nhóm phương pháp định giá dựa trên sự cạnh tranh:
Là phương pháp định giá dựa trên cơ sở giá của đối thủ. Theo phương pháp này, trước
hết cần xác định giá sản phẩm của đối thủ rồi định giá cho sản phẩm của mình với mức
giá ngang bằng, cao hơn, hoặc thấp hơn giá của đối thủ. Khi xây dựng chiến lược
Marketing - mix, định giá đồng nghĩa với việc khẳng định giá trị của sản phẩm.
Ưu điểm: Có thể mang lại sự hài hào trong ngành khi các đối thủ luôn thay đổi về giá
để thu hút người tiêu dùng. Nhất quán với các chiến lược Marketing về cạnh tranh.
Nhược điểm: Có thể gây ra những phản ứng cạnh tranh. Nếu một nhà cung cấp đặt
giá cao hơn đối thủ thì họ bị mất khách hàng, còn nếu đặt giá thấp hơn thì các đối thủ
cũng giảm giá theo, kết quả cuối cùng là không ai có lợi.
12
Hai là, khi cầu cao hơn cung. Đối với những sản phẩm cầu ít co giãn về giá, việc tăng
giá vào thời điểm này không làm cho cầu giảm đáng kể nên doanh nghiệp có thể tăng
được doanh số và lợi nhuận.
Khi tăng giá, doanh nghiệp cần phải lưu ý tới những hệ quả không tốt như cạnh tranh
giá cả, khách hàng suy nghĩ không tốt về doanh nghiệp, giảm khả năng bán ra.
Phản ứng của người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh trước việc thay đổi giá:
+ Khi doanh nghiệp giảm giá sản phẩm: người tiêu dùng sẽ đặt ra nhiều câu hỏi như:
sản phẩm đang bị “ế”?, chất lượng có vấn đề,… làm người tiêu dùng dè dặt hơn khi mua
sản phẩm. Đối thủ cạnh tranh lại cho rằng doanh nghiệp giảm giá nhằm mở rộng thị phần,
giành giật khách hàng và thách đố đối thủ,… và việc phản ứng lại của đối thủ là hoàn toàn
có thể xảy ra.
+ Khi doanh nghiệp tăng giá sản phẩm: người tiêu dùng lại mua hàng nhiều hơn vì họ
nghĩ rằng giá có thể lên nữa, hàng chất lượng cao bán chạy nếu không mua thì sẽ hết hàng
hoặc họ cho rằng doanh nghiệp ép khách hàng cũng như hạn chế lại nhu cầu. Đối thủ cạnh
tranh cho rằng doanh nghiệp không thể chịu nổi áp lực của chi phí tăng, doanh nghiệp
muốn thu nhiều lợi nhuận hơn,…
Đáp ứng của doanh nghiệp với những thay đổi giá cả từ phía đối thủ cạnh
tranh
Đối với sản phẩm thuần nhất:
+ Khi đối thủ giảm giá: Doanh nghiệp cần tìm cách để củng cố ưu điểm sản phẩm
chính của mình. Nếu không thể, doanh nghiệp cũng cần giảm giá theo hoặc có biện pháp
kích thích sản phẩm tăng thêm. Ở thị trường này, người tiêu dùng luôn chọn sản phẩm có
giá thấp hơn khi các điều kiện dịch vụ là như nhau.
+ Khi đối thủ tăng giá: Doanh nghiệp có thể cùng tăng giá và gia tăng lợi nhuận nếu
việc này mang lại lợi ích cho toàn ngành. Ngược lại, nếu việc này không mang lại lợi ích
cho toàn ngành thì doanh nghiệp có thể giữ nguyên giá.
Đối với sản phẩm không thuần nhất:
Trong những thị trường sản phẩm không đồng nhất thì doanh nghiệp sẽ có nhiều khả
năng hơn để phản ứng đối với việc thay đổi về giá của đối thủ. Người tiêu dùng có quyền
lựa chọn chất lượng, độ tin cậy, dịch vụ,…do vậy, doanh nghiệp có thể tạo cho sản phẩm
của mình có nhiều điểm khác biệt để có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
+ Khi đối thủ giảm giá: Doanh nghiệp cần cân nhắc việc mất đi một phần thị phần nếu
không giảm giá hoặc mất đi một phần lợi nhuận nếu giảm giá. Tuy nhiên, doanh nghiệp
vẫn có thể giữ nguyên giá nhưng phải làm cho người tiêu dùng nhận ra rằng sản phẩm của
doanh nghiệp tốt hơn đối thủ bằng cách như gia tăng thêm chất lượng sản phẩm, cải tiến
dịch vụ,… để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và giữ vững lợi thế cạnh tranh.
+ Khi đối thủ tăng giá: Doanh nghiệp cũng có thể tăng giá kèm theo những cải tiến về
chất lượng sản phẩm đồng thời đưa ra thêm những sản phẩm giá rẻ để tấn công đối thủ.
13
2.3.3. Hoạt động phân phối
Kênh phân phối dài hay ngắn là do việc quyết định giữa số lượng các cấp độ trong
kênh, nghĩa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay khách hàng qua bao nhiêu khâu trung
gian. Kênh phân phối bao gồm nhiều đối tượng, từ người sản xuất, trung gian bán sỉ, bán
lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Nếu xét theo tiêu chí thành phần tham gia, kênh phân
phối được chia thành các loại như sau:
+ Kênh phân phối trực tiếp (ngắn): Nhà sản xuất trực tiếp phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng, không thông qua trung gian. Kênh này thường được sử dụng để phân
phối sản phẩm công nghiệp vì số lượng người sử dụng sản phẩm công nghiệp không
nhiều, thường tập trung nhiều về mặt địa lý và số lượng mua hàng lớn.
+ Kênh phân phối gián tiếp (dài): Nhà sản xuất không trực tiếp phân phối mà sử dụng
các trung gian phân phối để cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng. Kênh thường được
sử dụng để phân phối hàng tiêu dùng với nhiều cấp độ trung gian khác nhau.
+ Phân phối song song hay phân phối đa kênh: Thường được dùng với mục đích đạt
mức bao phủ thị trường nhanh chóng. Yêu cầu cơ bản đối với các sản phẩm có chu kì
sống ngắn. Tuy nhiên, phân phối đa kênh cũng có thể là nguyên nhân gây nên xung đột
trong kênh và vi phạm những qui định của pháp luật (Thanh Hoa, 2019).
Kênh phân phối trung gian được chia thành 2 loại nhỏ là kênh phân phối truyền thống
và kênh phân phối hiện đại.
Chiều rộng kênh phân phối:
Gồm 3 loại:
+ Phân phối đại trà: Doanh nghiệp bán sản phẩm qua nhiều trung gian, cố gắng đưa
sản phẩm, dịch vụ tới càng nhiều nhà bán lẻ càng tốt. Ví dụ như thực phẩm, đồ gia dụng,
…
+ Phân phối độc quyền (duy nhất): doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung
gian thương mại duy nhất. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát được trung gian
về việc giá bán, quảng cáo,…Ví dụ: ô tô, thiết bị điện tử, dược – mỹ phẩm,…
+ Phân phối chọn lọc: năm giữa phân phối độc quyền và phân phối rộng rãi. Nghĩa là
bán qua trung gian thương mại có chọn lọc – tức là đủ điều kiện, tiêu chuẩn nhất định. Ví
dụ: Nike, Vans, Adidas,…
15
trong 4P thực hiện chức năng thông tin cho doanh nghiệp. Là phương tiện mà doanh
nghiệp sử dụng để trao đổi thông tin về hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng.
Truyền thông bao gồm các chiến thuật khuyến khích mua hàng ngắn hạn, tác động
đến việc dùng thử và số lượng mua hàng và có thể đo lường được rất nhiều về số lượng,
thị phần và lợi nhuận (AMA, 2017).
Mục tiêu của truyền thông là tạo ra nhận thức về sản phẩm, thuyết phục khách hàng
mua sản phẩm và duy trì lòng trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó, truyền thông
giúp công ty tiếp cận và tạo liên kết với khách hàng, truyền tải thông tin về sản phẩm và
động lực mua hàng. Truyền thông giúp xây dựng hình ảnh thương hiệu, tăng tính nhận
thức và ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng.
a. Quảng cáo
Quảng cáo: Là sự truyền thông không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, hay tư
tưởngmà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo. (Định nghĩa của AMA)
Chức năng của quảng cáo:
+ Thông tin: thông tin về đặc điểm sản phẩm, phân phối, doanh nghiệp, giá cả,…
+ Thuyết phục: tác động đến tâm lý của người nhận tin, làm thay đổi nhận thức của
họ đối với sản phẩm
+ Nhắc nhở: nhắc nhở về sự tồn tại của sản phẩm, duy trì niềm tin đối với nhãn hiệu.
Các phương tiện quảng cáo: radio, báo chí, quảng cáo ngoài trời, truyền hình, ấn
phẩm gửi trực tiếp, mạng internet, quảng cáo trên không,…
b. Khuyến mại
Khuyến mại: là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy
kháchhàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn.
Các hình thức khuyến mại người tiêu dùng: tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, quà
tặng kèm, ưu đãi người tiêu dùng,…
Các hình thức khuyến mại thương mại: hội thi bán hàng, trợ cấp thương mại,….
Để xây dựng và thực hiện hoạt động Marketing một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần
hiểu rõ các nội dung liên quan gồm khái niệm Marketing, Marketing - mix, mục tiêu và
vai trò của Marketing, các thành tố trong Marketing chi tiết. Chương 2, tác giả đã tập
trung nêu rõ cơ sở lý thuyết về các quyết định liên quan đến các hoạt động Marketing của
doanh nghiệp để hệ thống hóa lại kiến thức đã từng học. Từ việc hệ thống hóa lại những
kiến thưc trên, đây sẽ là dàn ý, cơ cấu nội dung để tác giả xây dựng các lý thuyết và nội
dung cho đề tài cụ thể.
17
CHƯƠNG 3.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX VỀ DÒNG SẢN
PHẨM NƯỚC TĂNG LỰC CÓ GA STING VÀ RED BULL TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Nguồn: Suntorypepsico.vn
Danh mục sản phẩm của PepsiCo bao gồm một loạt các sản phẩm đồ uống và sản
phẩm được yêu thích với tổng cộng 22 nhãn hiệu, tạo ra khoản 1 tỷ đô la mỗi doanh thu
bán lẻ hàng năm (Pepsico Việt Nam, 2019) với các nhãn hàng chủ lực như Frito-Lay,
Gatorade, Pepsi-Cola, Quaker và Tropicana.
Trụ sở chính: Tầng 5, Khách sạn Sheraton, 88 Đồng Khởi, Quận 1, TPHCM (Thành
phố Hồ Chí Minh)
Chính thức liên doanh: tháng 4 năm 2013
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
24/12/1991, Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa
SP. Co và Marcondray - Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%. Năm 1994, PepsiCo
chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty Nước giải khát Quốc
tế IBC và cho ra đời hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7 Up. Đến năm 2003, Công ty được
đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Sản phẩm nước giải
khát tiếp tục ra đời như: Sting, Twister, Lipton Ice Tea, Aquafina. Tiếp sau đó, PepsiCo
Việt Nam thành công với nhiều sản phẩm mới như snack Poca, và các sản phẩm thuộc
18
ngành hàng sữa đậu nành được nhiều người tiêu dùng Việt Nam yêu thích (Pepsico Việt
Nam, 2019).
Tầm nhìn:
+ Theo đuổi tầm nhìn “Growing for Good” – Phát triển vì những điều tốt đẹp để tiếp
tục cải thiện vị thế của PepsiCo Việt Nam
+ Tạo điều kiện tốt cho Suntory thâm nhập vào thị trường
+ Phát triển mối quan hệ lâu dài và bền vững với các đối tác để cùng nhau đạt được sự
quyết tâm trên con đường phía trước. (Pepsico Việt Nam, 2022)
Sứ mệnh: “Tại PepsiCo, sứ mệnh của chúng ta đơn giản là: Ăn Uống Thả Ga, Lan
Tỏa Nụ Cười Mọi hành động mà chúng ta thực hiện và quyết định phải phục vụ cho tham
vọng này khi chúng ta nỗ lực đạt được tầm nhìn Để Trở thành Lãnh đạo Toàn cầu trong
ngành Thực phẩm và Đồ uống Tiện dụng Bằng cách Đạt Pep+ (PepsiCo Positive)”
(PepsicoVietNam, 2021).
Giá trị cốt lõi: PepsiCo luôn luôn phấn đấu trên cơ sở trung thực, công bằng, chính
trực trong từng hành động để đem lại sự tiện lợi cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, chúng
tôi luôn xem trọng sự đổi mới, cải tiến, nâng cao sự bền vững và sự tin cậy đến với khách
hàng.
3.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty PepsiCo Việt Nam
Công ty PepsiCo Việt Nam hiện nay đang là một trong những công ty cung ứng mặt
hàng nước giải khát hàng đầu Việt Nam. PepsiCo Việt Nam chuyên sản xuất đồ uống
không cồn, nước khoáng. Những nguyên tắc kiểm soát về chất lượng và quy trình, nguyên
vật liệu đầu vào theo tiêu chuẩn của tập đoàn Suntory Holdings Limited - một trong
những Tập đoàn đồ uống lớn nhất tại Nhật Bản và Pepsico – một trong số tập đoàn nước
giải khát hàng đầu thế giới, luôn được đề cao (VNR500, 2019). Hơn 20 năm hoạt động
kinh doanh tại thị trường Việt với những sản phẩm đa dạng như: nước tăng lực (Sting),
nước uống có gas (Pepsi, 7 Up, Mirinda, Mountain Dew), trà (Lipton, Tea+), nước uống
đóng chai (Aquafina, Revive, Goodmood), nước trái cây (Tropicana Twister), nước giải
khát vị lúa mạch (All-free) và cà phê (Boss Coffee). Bên cạnh đó, còn có thực phẩm ăn
nhẹ mà các bạn trẻ yêu thích như Snack Poca,…
Ngoài ngành hàng nước giải khát, PepsiCo Việt Nam còn mở rộng sang thị trường
ngành thực phẩm với sự hợp tác với các cửa hàng thức ăn nhanh nổi tiếng như KFC,
Jolibee…
Chính vì sự nổ lực không ngừng nghỉ trong những năm qua, Suntory Pepsico Việt
Nam hiện đang là công ty nước giải khát hàng đầu tại thị trường Việt Nam với 5 nhà máy
sản xuất, 6 văn phòng bán hàng, với gần 3.000 lao động chính thức và hàng ngàn lao động
không chính thức. Theo công bố bảng xếp hạng của Vietnam Report, Suntory PepsiCo
tiếp tục đứng đầu top 10 công ty đồ uống uy tín năm 2021 ở nhóm đồ uống không cồn.
(Hà Lan, 2022).
19
Hình 3.3: Top 10 công ty đồ uống uy tín năm 2020
Nguồn: Kinhtemoitruong.vn, 2022
3.1.1.3. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty PepsiCo Việt Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Suntory PepsiCo Việt Nam được trình
bày trong bảng sau:
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Suntory PepsiCo Việt Nam
20
Suntory PepsiCo Việt Nam gồm có 8 phòng ban: Sales, Operations, Procurement,
Supply Chain, Human Resources, Corporate Affairs, Finace, Marketing. Trong đó, phòng
ban Marketing được tổ chức độc lập với các phòng ban khác của công ty, được chia thành:
+ Brand Marketing: Có nhiệm vụ lập chiến lược, lên kế hoạch và thực hiện các
chiến dịch Marketing để xây dựng các thương hiệu, trên cơ sở đó hoàn thành mục tiêu
kinh doanh.
+ Cosumer Insight: Công việc của Cosumer Insight là nghiên cứu thị trường và hành
vi người tiêu dùng, phát hiện ra những nhu cầu tiềm ẩn, những xu hướng mới và theo dõi
những chỉ số kinh doanh.
+ Media: Với nhiệm vụ lập chiến lược kênh truyền thông cho toàn bộ các nhãn hàng,
tối ưu hóa ngân sách truyền thông (PepsiCo Việt Nam, 2019).
Hình 3.5: Báo cáo thu nhập của PepsiCo Việt Nam
Báo cáo thu nhập của PepsiCo Việt Nam từ 3/9/2022 – 17/6/2023:
Bảng 3.1: Bảng thống kê Báo cáo thu nhập PepsiCo Việt Nam
Nguồn:investing.com, 2023
21
b. Kết quả hoạt động kinh doanh của Red Bull
Gần 30 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, doanh thu thuần của Red Bull Việt Nam
đang chuyển biến vượt bật mới vượt mốc nghìn tỉ đồng trong ít năm trở lại đây. Cụ thể,
trong năm 2019, công ty này ghi nhận doanh thu thuần ở mức 1.013 tỉ đồng, tăng 2% so
với năm 2018. Tuy nhiên, doanh thu thuần của Red Bull Việt Nam có xu hướng chững lại
trong các năm 2020 và 2021, lần lượt ở mức 1.010,8 tỉ đồng và 1.037,6 tỉ đồng. Điều đáng
chú ý là trong giai đoạn này, TNHH Red Bull Việt Nam đều ghi nhận mức tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu trên 36%. Chỉ trong 3 năm 2019 – 2021, Red Bull Việt
Nam đã ghi nhận con số khủng tổng cộng 1.176 tỉ đồng lợi nhuận (Viettimes, 2023).
Hình 3.6: Kết quả kinh doanh của Red Bull Việt Nam 2019 – 2021
Nguồn: Viettimes,2023
3.1.2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Red Bull Việt Nam
Giới thiệu:
Red Bull là thương hiệu nổi tiếng và lâu đời trên
toàn thế giới, chiếm thị phần lớn trên khắp 167 quốc gia
được sở hữu bởi công ty Red Bull tại Thái Lan. Thương
hiệu toàn cầu với hơn 30 năm phát triển, Red Bull là
công ty bền vững với triết lý làm việc quốc tế: xây dựng
chất lượng trong từng quy trình làm việc để mang đến
sự hài lòng cao nhất cho khách hàng (Redbullvietnam,
Hình 3.7: Logo Red Bull Việt Nam
2020). Từ những lon Red Bull đầu tiên được bán cho
đến nay, Red Bull luôn tự hào là nguồn cảm hứng và Nguồn: redbullvietnam.com
năng lượng cho toàn bộ người tiêu dùng trên khắp thế giới.
22
Loại công ty: 100% vốn nước ngoài
Trụ sở chính: Xa lộ Hà Nội, X. Bình Thắng, H. Dĩ An, Bình Dương
Điện thoại: (84-650) 2749164 hoặc (08) 38362808
Lịch sử hình thành và phát triển:
1981 - Lịch sử của thương hiệu được bắt đầu với trụ sở chính tại Thái Lan
1987 – Công ty Red Bull nhanh chóng lấn san sang thị trường quốc tế
1999 – Tiếp nối thành công từ trước, Red Bull có mặt tại Việt Nam – Công ty TNHH
Red Bull tại Việt Nam là một trong những công ty đi đầu về lĩnh vực nước tăng lực.
Trong hơn 20 năm “cung cấp năng lượng” cho người tiêu dùng Việt với những sản
phẩm mang chất lượng quốc tế, Red Bull không ngừng truyền cảm hứng cho người trẻ
Việt cùng khám phá tiềm năng bản thân, vượt qua mọi thử thách để đạt được mục tiêu của
mình, với tinh thần “bản lĩnh chinh phục mục tiêu”.
Tầm nhìn: “Tạo dựng niềm kiêu hãnh cho người Việt Nam thông qua việc mang đến
những trải nghiệm năng lượng tích cực và sự phấn khích vô tận.”
Sứ mệnh: “Định hình xu hướng tiêu dùng và thể thao bằng cách cung cấp những sản
phẩm và trải nghiệm năng lượng độc đáo, thú vị và sáng tạo cho người tiêu dùng.”
Giá trị cốt lõi: “Red Bull định hướng sáng tạo, đổi mới, nâng cao chất lượng dựa trên
niềm đam mê phấn khích là tôn chỉ và nền tảng cho sự phát triển và thành công của Red
Bull Việt Nam.”
3.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Red Bull Việt Nam
Công ty TNHH Red Bull Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thức uống năng lượng,
cung cấp các sản phẩm nước tăng lực nổi tiếng trên thị trường Việt Nam. Công ty Red
Bull Việt Nam chuyên sản xuất và phân phối nước tăng lực Red Bull - một loại đồ uống
nổi tiếng trên toàn cầu với công thức độc đáo và hương vị ngọt ngào.
Công ty Red Bull Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của thị
trường nước tăng lực tại Việt Nam. Sản phẩm nước tăng lực Red Bull của công ty đã được
người tiêu dùng Việt Nam tin dùng và yêu thích.
Hiện nay, Red Bull có mặt hơn 170 quốc gia và Việt Nam nằm trong top 3 thị trường
có doanh thu tốt nhất (Quỳnh Như, 2022) sau hơn 20 năm hoạt động tại thị trường Việt.
Red Bull Việt Nam vinh dự được Tổ chức Kỷ lục Châu Á, Việt Nam xác lập Kỷ lục
Châu Á, Việt Nam với nội dung: Ngày 11/7/2020 - Ngày có số lượng người tham gia hoạt
động cụng tay nhau nhiều nhất trong mô hình bản đồ Việt Nam, để truyền năng lượng tích
cực lan tỏa khắp Việt Nam. (Nga Võ, 2022). Ngoài ra, Red Bull Việt Nam còn đạt được
nhiều thành tựu và giải thưởng bằng hàng loạt những chứng nhận và thành tựu, giải
thưởng khác như: Chứng nhận ISO 9001:2008 được cấp bởi Bureau Veritas Việt Nam,
Chứng nhận GMP (Thực hành tốt sản xuất) được cấp bởi TUV NORD CERT Việt Nam.
23
3.2. TỔNG QUAN NGÀNH ĐỒ UỐNG, NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
3.2.1. Độ lớn của ngành hàng đồ uống, nước giải khát tăng lực có ga
Theo phân tích độ lớn ngành hàng nước tăng lực của Viracrasearch, nước tăng lực
hiện đang là phân khúc được đánh giá về tiềm năng tăng trưởng nhất. CAGR của nước
tăng lực giai đoạn 2017 – 2022 ước tính 9.8%, xếp sau là dòng nước đóng chai với mức
độ tăng trưởng CAGR là 6.9%. Thị trường nước tăng lực được dự báo sẽ chứng kiến tốc
độ CAGR là 9,12% trong giai đoạn dự báo, 2022–2027 (Viracresearch, 2022). Chính vì
vậy, ngành giải khát nước tăng lực đang thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của mình trên thị
trường Việt Nam ngày càng rõ rệt.
Thị trường nước tăng lực tại Việt Nam thuộc loại thị trường đang phát triển rất nhanh
trong khu vực Đông Nam Á. Thị trường nước tăng lực tại Việt Nam đang phát triển rất
nhanh với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 20%. Năm 2021, thị trường nước
tăng lực Việt Nam đạt giá trị 10.000 tỷ đồng và dự kiến sẽ đạt giá trị 20.000 tỷ đồng vào
năm 2025 (Q&Me, 2021).
Một tính hiệu tích cực của thị trường Việt Nam sau đại dịch Covid 19, cầu gia tăng
khi các hoạt động bắt đầu mở cửa trở lại. Điều này đã làm cho nhu cầu sử dụng và tiêu thụ
nước giải khát tăng lực ngày càng tăng. Bên cạnh đó, xuất khẩu đồ uống của Việt Nam
tăng mạnh. Kim ngạch xuất khẩu nước giải khát có ga năm 2022 đạt khoảng 44 nghìn
USD, tăng khoảng 42% so với cùng kỳ năm 2021 (Viracresearch, 2022).
Dưới đây là biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2021-
2022:
Hình 3.8: Kim ngạch xuất khẩu nước giải khát 2021 – 2022
Nguồn: viracrearch.com,2022
24
Tuy nhiên, mức tiêu thụ nước giải khát bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp
nhưng đang tăng nhanh và trở thành ngày càng năng động do xu hướng nhân khẩu học
tích cực cùng với nhu cầu sử dụng nước giải khát của người tiêu dùng ngày càng tăng.
Gần 40% dân số Việt Nam dưới 24 tuổi và chủ yếu là thế hệ trẻ, điều này dẫn đến một
tương lai tích cực cho sự phát triển bền vững tăng trưởng trong lĩnh vực nước giải khát.
Năm 2019 Việt Nam chứng kiến tốc độ tăng trưởng trung bình 9,7% về doanh số bán
nước giải khát, với doanh số dự kiến năm 2019 đạt 9,3 nghìn tỷ đồng (Britchamvn, 2019) .
Hình 3.9: Doanh thu triệu USD của ngành nước giải khát tại Việt Nam
Theo dữ liệu và nghiên cứu thị trường, ngành hàng nước tăng lực tại Việt Nam đã có
sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Theo nghiên cứu, trong năm 2021 thì
sản phẩm tăng lực đứng thứ 5 trong số các sản phẩm được nước giải khát được người tiêu
dùng ưa chuộng (Q&Me, 2021). Có thể đánh giá, thị trường sản phẩm tăng lực rất có tiềm
năng và sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.
3.2.2. Các phân khúc trên thị trường nước giải khát tăng lực có ga
Theo nguyên tắc địa lý: Thị trường tiêu thụ nước tăng lực có ga thường có xu
hướng phát triển mạnh mẽ ở hai thành phố lớn như Hồ Chí Minh và Hà Nội do có mật độ
dân số đông, cuộc sống tất bật, hối hả và thu nhập bình quân đầu người cao nên nhu cầu
cần nước tăng lực rất lớn. Bên cạnh đó, khu vực nông thôn và đô thị nhỏ thì thị trường
nước tăng lực có thể nhỏ hơn so với khu vực đô thị nhưng vẫn hấp dẫn người tiêu dùng
bởi chất lượng của sản phẩm trong những hoạt động ngoài trời và công việc vất vả.
Theo nguyên tắc nhân khẩu học: Nước tăng lực có ga hướng tới tất cả những người
trẻ tuổi, thanh niên và người trưởng thành. Các đối tượng này thường có nhu cầu về năng
lượng và sự tỉnh táo để tập trung cho nhiều hoạt động và công việc trong cuộc sống.
Những người thường xuyên làm việc quá sức và hay thức khuya.
Theo nguyên tắc tâm lý và hành vi tiêu dùng: Người tiêu dùng hay sử dụng nước
25
tăng lực có ga đa phần là người yêu thể thao và thường xuyên tập luyện, đòi hỏi cần nhiều
năng lượng để bổ sung cho cơ thể. Mặt khác, khách hàng sử dụng nước tăng lực cho mục
đích giải khát và cần thức tỉnh hay tăng cường hiệu quả làm việc trong cuộc sống.
3.2.3. Các doanh nghiệp tham gia cung ứng trong ngành nước giải khát tăng lực
có ga
Biểu đồ thể hiện thị phần của các doanh nghiệp cung ứng nước giải khát nói chung
trên thị trường Việt Nam, giai đoạn 2017 – 2022:
Hình 3.10: Doanh nghiệp nước giải khát lớn nhất và thị phần, 2017-2022
Doanh thu những doanh nghiệp tham gia cung ứng nước giải khát tăng lực không cồn
nổi tiếng tại thị trường Việt Nam:
Hình 3.11: Các doanh nghiệp tham gia cung ứng nước giải khát tăng lực không cồn tại Việt Nam
26
Suntory PepsiCo Việt Nam: Sting – Nước tăng lực có ga của tập đoàn PepsiCo hiện
đang được các giới trẻ vô cùng yêu thích bởi vị ngon chua ngọt và giá thành rẻ.
Công ty TNHH Red Bull Việt Nam: Red Bull là một trong những thương hiệu nước
tăng lực nổi tiếng và có sự hiện diện rộng khắp trên toàn cầu. Red Bull Vietnam là phân
nhánh của Red Bull GmbH và chịu trách nhiệm sản xuất và phân phối các sản phẩm Red
Bull tại thị trường Việt Nam.
Công ty TNHH Coca – Cola Việt Nam: Chuyên cung cấp những sản phẩm nước
giải khát và là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Suntory PepsiCo Việt Nam, Coca – Cola
cũng tham gia vào thị trường nước tăng lực Việt Nam với dòng sản phẩm Coca Cola
Energy, cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác.
Tập đoàn Tân Hiệp Phát: Một trong những công ty nước giải khát hàng đầu tại Việt
Nam với sản phẩm Number 1 Energy Drink cũng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng trở
thành đối thủ cạnh tranh của Red Bull.
Công ty Monster Beverage Corporation: Công ty sản xuất sản phẩm Monster
Energy đã có mặt tại thị trường nước tăng lực Việt Nam từ năm 2016 nhưng chỉ bùng nổ
và phát triển mạnh mẽ những năm gần đây bởi những sản phẩm mới và mùi vị thơm ngon.
Hình 3.12: Báo cáo hằng năm của Tân Hiệp Phát về doanh thu 2019
3.2.4. Hành vi khách hàng trong ngành nước giải khát tăng lực có ga
Văn hóa: Hiện nay, sức khỏe đang trở thành một vấn đề quan trọng đối với người tiêu
dùng, và họ đặc biệt chú trọng đến thành phần của các sản phẩm. Người tiêu dùng muốn
sử dụng các sản phẩm giải khát vừa thú vị, vừa muốn chắc chắn rằng chúng vừa mang lại
27
cảm giác sảng khoái mà còn không gây hại đến sức khỏe.
Hành vi tiêu dùng:
+ Trong nhà và ngoài nhà: Đối với các loại thức uống giải khát tại Việt Nam, các giao
dịch tiêu dùng ngoài nhà được thực hiện nhiều hơn. Mức chi tiêu cho trong nhà và ngoài
nhà cũng khác nhau theo từng loại nước uống. Theo báo cáo của Wordpanel Division năm
2019, tại TP. HCM, 60% các dịp uống diễn ra tại nhà và 40% còn lại là bên ngoài nhà.
Đối với các dịp uống bên ngoài, cà phê vẫn luôn được lựa chọn ưu tiên, tiếp theo là trà với
90%. Nước tăng lực đứng thứ 3 trong danh sách này. (Aimacademy, 2020). Trường học
và chỗ làm việc là nơi nước tăng lực được uống nhiều nhất, theo sau đó là nhà hàng và các
quán cà phê vỉa hè. Bên cạnh đó, nước tăng lực cũng được quan sát là uống nhiều ở các
trung tâm thể dục thể thao. (Kanta, 2020).
+ Mức sống của nhân dân ngày càng cao, đồng nghĩa với việc chọn lựa sản phẩm
cũng ngày càng khắt khe hơn nên khách hàng thường đòi hỏi sản phẩm phải chất lượng và
đa mẫu mã.
+ Thói quen tìm kiếm thông tin sản phẩm trên internet trước khi mua đang trở nên rất
phổ biến.
28
Thời điểm ưu tiên sử dụng: Theo một khảo sát được thực hiện tại Việt Nam, tính
đến tháng 1 năm 2023, một tỷ lệ tương đương 25,96% số người cho biết họ thích uống
nước tăng lực khi cảm thấy ấm áp hoặc thời tiết nóng và khi đi cùng bạn bè. Trong khi đó,
hầu hết những người tham gia khảo sát tiêu thụ soda và đồ uống có ga cùng với bạn bè
(Minh-Ngọc Nguyễn, 2023).
Hình 3.14: Các thời điểm ưu tiên tiêu thụ đồ uống tăng lực và có ga tại Việt Nam kể từ tháng 1 năm 2023
Nhu cầu: Nhìn chung, người tiêu dùng Việt Nam có 7 nhu cầu chính khi tiêu dùng
thức uống. Trong đó nhu cầu giải khát vẫn là cơ bản nhất và chiếm đến 25% tổng số dịp
uống. Bên cạnh đó, thời điểm sử dụng đồ uống thường xuyên nhất và cũng là nhu cầu cơ
bản nhất. Theo sau đó – chiếm 16% dịp uống – là lúc người tiêu dung cần bổ sung năng
lượng, tỉnh táo để tiếp tục học tập và làm việc trong ngày. (Kanta, 2020).
Xu hướng thay đổi hành vi/ quan điểm tiêu dùng: Ngoài những yếu tố khác như
thành phần, hương vị,…giá cả không còn là vấn đề quan trọng với nhiều người khi mua
nước giải khát tăng lực, miễn là sản phẩm tốt và đáp ứng được nhu cầu thì họ mua.
29
3.2.5. Xu hướng phát triển của ngành nước giải khát tăng lực có ga
Ngày càng nhiều người tiêu dùng quan tâm đến chế độ ăn uống cân bằng và một lối
sống năng động do tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường. Họ chọn chế độ ăn ít calo, ít đường hoặc
không đường trong thực phẩm và đồ uống để bảo vệ sức khỏe. Chất làm ngọt tự nhiên,
chẳng hạn như stevia, được người tiêu dùng ưa thích trong đồ uống của họ. Các công ty
như PepsiCo Inc. và Coca-Cola đã cam kết loại bỏ các chất phụ gia nhân tạo và giảm
lượng đường trong các sản phẩm của họ (Mordorintelligence, 2021). Hơn nữa, do xu
hướng tiêu dùng của người Việt đang dần thay đổi, khách hàng ngày càng quan tâm tới
chất lượng của sản phẩm hơn là giá tiền đã thúc đẩy các nhà sản xuất đồ uống phát triển
các sản phẩm mới đảm bảo chất lượng và sức khỏe của người tiêu dùng.
Sau khi trải qua giai đoạn dịch Covid 19 vào năm 2021, người tiêu dùng sẽ hướng tới
lối sống xanh và lành mạnh. Đồ uống có giá trị dinh dưỡng cao, nguồn gốc hữu cơ,
nguyên liệu an toàn đang được ưa chuộng. Khảo sát nhanh hành vi người tiêu dùng tại Hà
Nội và TP.HCM trong tháng 9/2019 của Vietnam Report cho thấy, ưu tiên hàng đầu của
người tiêu dùng khi mua sản phẩm nước giải khát là Thành phần dinh dưỡng (tỷ lệ phản
hồi 60,3%), tiếp đến là Sản phẩm hữu cơ (51,5%) (Viracresearch, 2021).
Các chuyên gia trong ngành cho rằng, nhu cầu tiêu dùng nước giải khát, nhất là khu
vực đô thị, thành phố lớn ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, những nhu cầu này còn được
xem xét kỹ lưỡng hơn ở các tiêu chí kỹ thuật cao như truy xuất nguồn gốc, sản phẩm dinh
dưỡng, đảm bảo sức khỏe. Vì vậy, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống từ sản xuất đến
phân phối nhằm đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng.
Chẳng hạn như các công ty giải khát đang nghiên cứu nhiều loại hàng hóa mới, tránh có
nhiều đường để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Các công ty nước tăng
lực, như Red Bull đã mở rộng lựa chọn sản phẩm của họ để đáp ứng kỳ vọng của những
người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe. Ví dụ, vào năm 2020, Red Bull Zero của Red
Bull đã được phát hành.
Ở Việt Nam là nước có khí hậu nóng ẩm và văn hóa ăn uống rất đa dạng nên nhu cầu
tiêu dùng nước giải khát tăng nhanh. Việc tiêu thụ đồ uống năng lượng và văn hóa uống
cà phê vào mỗi sáng đã trở thành xu hướng chủ đạo của đại đa số người dân Việt Nam từ
nông thôn đến thành thị. Đây là một trong những yếu tố chính thúc đẩy doanh số bán đồ
uống tăng lực.
3.2.6. Một số tác động của môi trường đến hoạt động Marketing của ngành hàng
nước giải khát tăng lực có ga
a. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh: Mục đích của việc sử dụng thức uống tăng lực là cung cấp năng
lượng và mang lại cảm giác sảng khoái cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, những đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với ngành hàng nước giải khát tăng lực có ga là cà phê, trà… bởi vì
khi sử dụng trà và cà phê thay thế cho nước tăng lực cũng là một sự lựa chọn ưu tiên trong
việc hỗ trợ nhu cầu năng lượng và sức khỏe cho người tiêu dùng.
30
Khách hàng: Cùng với sư phát triển kinh tế, cuộc sống của con người ngày càng
được cải thiện và họ càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe tiêu dùng nhiều hơn. Sự gia tăng
về số lượng người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe và nâng cao nhận thức của người tiêu
dùng về lối sống năng động, cùng với tỷ lệ ngày càng tăng của các bệnh liên quan đến lối
sống, đã truyền cảm hứng cho những khách hàng hướng tới sức khỏe lựa chọn đồ uống
lành mạnh và không đường (Mordorintelligence, 2021). Chính vì vậy, nhà sản xuất phải
luôn phát triển, cập nhật xu hướng về số lượng, mẫu mã, hương vị phong phú nhưng vẫn
phải đảm bảo sức khỏe để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện đại.
Nhà cung ứng: Theo các nghiên cứu của thị trường nước tăng lực, tốc độ tăng trưởng
của nước tăng lực đang diễn ra nhanh chóng trong tương lai. Sự bùng nổ của đại dịch
khiến người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới vấn đề sức khỏe nhiều hơn. Chính vì vậy,
nhiều nhà cung ứng nước giải khát tăng lực tập trung vào chất lượng, xây dựng thương
hiệu và quảng bá sản phẩm đa dạng. Các nhà cung ứng sẽ liên kết với nhau theo xu hướng
có lợi cho toàn ngành, tạo dựng mối quan hệ tốt với nhà cung ứng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi trong hoạt động Marketing.
b. Môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị, pháp luật đối với ngành nước
tăng lực Việt Nam tương đối ổn định. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định
nhằm quản lý và kiểm soát việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ nước tăng lực như: Quy
định về an toàn chất lượng sản phẩm, thuế, thành phần và hương vị,…Các quy định này
nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp trong ngành hàng nước tăng lực. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng nước tăng lực cũng phải tuân thủ theo những quy định của
pháp luật về thủ tục công bố sản phẩm, ngày sản xuất và hạn sử dụng phải được in rõ trên
bao bì,…
Môi trường kinh tế, tài chính: Theo Tổng cục Thống kê, nền kinh tế Việt Nam đạt
mức tăng trưởng 4,48%, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020. Đây là mức tăng
trưởng khá so với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát
được kiểm soát ở mức thấp (Hà Chính, 2021). Tốc độ kinh tế thay đổi hằng năm dẫn đến
việc chi tiêu về các sản phẩm thiết yếu cũng có sự thay đổi, dẫn đến việc nghành hàng
nước tăng lực sẽ có nhiều khó khăn trong tương lai.
Đến năm 2022, Quy mô GDP theo giá hiện hành ước tính đạt 9,513 triệu tỷ đồng,
tương đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt
95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD, tăng 393 USD so với năm 2021 (Tổng
cục thống kê, 2022). Bên cạnh đó, thu nhập bình quân người/ tháng năm 2022 theo giá
hiện hành đạt 4,67 triệu đồng, tăng 11,1 điểm % so với năm 2021. Thu nhập tăng đều ở cả
thành thị và nông thôn. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 ở khu vực thành
thị đạt gần 5,95 triệu đồng (tăng 10,4 điểm % so với năm 2021) cao gấp 1,54 lần thu nhập
bình quân ở khu vực nông thôn là 3,86 triệu đồng (tăng 10,8 điểm % so với năm 2021)
(Tổng cục thống kê, 2022). Điều này đã chứng minh được rằng nền kinh tế của Việt Nam
31
đang phát triển, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của người dân cũng tăng lên. Đây
là điềm báo tích cực cho các doanh nghiệp F&B nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
nước giải khát nói riêng.
Theo thống kê, có khoảng 23% người tiêu dùng trả từ $1,4 – $3,3 khi mua nước tăng
lực. Trong khi đó, có 25% khách hàng chi từ $3,3 – $7,0 mỗi lần mua nước tăng lực
(Viec, 2022). Dưới đây là bảng thống kê số tiền mà người Việt Nam sẵn sàng chi trả cho
nước tăng lực:
Hình 3.15: Người Việt sẵn sàng chi bao nhiêu cho nước tăng lực
Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hóa xã hội của nước tăng lực thể hiện sự ưa
chuộng cuộc sống năng động, hoạt bát và sôi nổi. Đối với người Việt Nam, nước tăng lực
sẽ là một trong những sự lựa chọn để bù lại năng lượng đã mất trong nhiều trường hợp.
Tuy nhiên văn hóa uống cà phê và trà để duy trì sự tỉnh táo đã ăn sâu vào máu của người
Việt Nam. Trà và cà phê có tác dụng giúp tinh thần tỉnh táo chủ yếu là do thành phần
caffeine. Việc thay đổi thói quen uống trà và cà phê thay cho việc sử dụng nước tăng lực
là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt lại thích
những dòng sản phẩm tăng lực có ga đậm vị, nồng độ ga mạnh tạo cho họ cảm giác sảng
khoái. Những người tiêu dùng nước tăng lực hiện nay là những người trẻ khỏe, các game
thủ hay những người yêu thích thể thao, đặc biệt là bóng đá và các môn thể thao tốn sức.
Đây là cơ hội để gia tăng thị phần và mở rộng thị trường đối với các doanh nghiệp tăng
lực Việt Nam bằng những sản phẩm tăng lực thể thao, tôn vinh lòng tự hào dân tộc.
32
Môi trường khoa học, công nghệ: Các công nghệ mới cũng đã giúp các nhà sản xuất
nước tăng lực sản xuất nước tăng lực với chi phí thấp hơn và hiệu quả hơn. Ví dụ, các nhà
sản xuất nước tăng lực hiện nay đã sử dụng các quy trình sản xuất mới để sản xuất nước
tăng lực với hàm lượng đường thấp hơn, đồng thời vẫn đảm bảo hương vị và chất lượng
của sản phẩm.
Các phát triển khoa học và công nghệ mới đã tạo ra các loại nước tăng lực mới với
hương vị và thành phần khác nhau. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng vì sức khỏe đang nhận
được nhiều sự quan tâm. Hầu hết các loại nước tăng lực có trên thị trường đều chưa một
lượng lớn cafeine nhầm kích thích chức năng não bộ, tăng cường sự tập trung. Tuy nhiên,
lạm dụng nhiều caffeine trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến tim mạnh và thần kinh.
Những năm gần đây, với nền khoa học, công nghệ đang phát triển, các doanh nghiệp sản
xuất nước tăng lực đang bắt tay vào việc nghiên cứu và phát triển nước tăng lực thế hệ
mới với nhiều mẫu mã và hương liệu thực phẩm khác nhau. Chẵng hạn như: Các nhà sản
xuất nước tăng lực hiện nay đã sử dụng các loại đường tự nhiên, các loại vitamin, guarana,
axit amin, taurine, khoáng chất và các loại thảo mộc để tạo ra các loại nước tăng lực có
hương vị ngon và tốt cho sức khỏe hơn, giúp tăng cường sức bền và cải thiện lưu lượng
máu. Bên cạnh đó, nhà sản xuất cũng ứng dụng công nghệ mới để nghiên cứu các thức
uống tăng lực trên nền trà. Thay vào đó, caffeine trong trà đen, trà xanh dần được sử dụng
để thay thế cho caffeine trong cà phê, vì trong trà có các hoạt chất tốt và ít gây hại hơn
cho sức khỏe.
Môi trường tự nhiên: Việt Nam là một đất nước thuận lợi cho việc kinh doanh lâu
dài và không phải chịu nhiều thiên tai như Nhật Bản, Singapore,… Nhờ vị trí địa lý thuận
lợi, đường sắt, đường bộ, đường hàng không dễ dàng thông thương với các đối tác trên
toàn quốc nên sẽ không gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Hơn nữa, với sự phát triển vượt bật của kinh tế và công nghệ, môi trường tự nhiên
đang dần bị suy thoái do nhiều khí thải công nghiệp từ nhà máy. Ô nhiễm môi trường từ
ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát là rất lớn do lượng nước thải chứa nhiều thành
phần gây ô nhiễm môi trường nếu không được xử lý một cách hợp lý. Trên cơ sở thực tiễn
khảo sát, các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát đóng chai cũng có nhiều bản đề án để
bảo vệ môi trường, bao gồm môi trường không khí, nước,… Bên cạnh đó, chất thải sinh
hoạt như túi plastic, giấy in hỏng, vỏ lon, đồ hộp… đã được các công ty hợp đồng với Môi
trường đô thị huyện vận chuyển đến nơi xử lý để thu gom, phân loại và sản lý chặt chẽ;
Chất thải sản xuất như bao túi PVC, giấy tráng nhôm,… cũng được công ty xử lý theo quy
định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường.
3.3.1. Mục tiêu kinh doanh dòng sản phẩm giải khát nước tăng lực có ga Sting và
Red Bull tại thị trường Việt Nam
Mục tiêu kinh doanh của Sting tại thị trường Việt Nam:
33
Mục tiêu doanh số/ doanh thu: Tiếp tục duy trì với doanh thu 896 triệu USD và ngày
càng tăng.
Mục tiêu lợi nhuận: Tăng hơn 2.677 tỷ đồng trong năm 2023.
Mục tiêu thị phần: Tiếp tục nâng cao thị phần hơn 52% thị trường nước tăng lực Việt
Nam trong những năm sắp tới.
Mục tiêu tăng trưởng: Trở thành một trong những thương hiệu nước tăng lực hàng
đầu tại Việt Nam và trong khu vực Đông Nam Á. Họ mong muốn tăng cường sự hiện diện
của thương hiệu Sting và tăng trưởng doanh số bán hàng trên thị trường nước tăng lực
cạnh tranh bằng chất lượng chắc chắn, cung cấp năng lượng và duy trì một phong độ
“đỉnh” nhất cho mọi khoảnh khắc bứt phá.
Mục tiêu kinh doanh của Red Bull tại thị trường Việt Nam:
Mục tiêu doanh số/ doanh thu: Tăng doanh thu thuần lên đến 1.2 tỷ đồng.
Mục tiêu thị phần: Tăng hơn 40% thị phần nước tăng lực trên thị trường Việt Nam so
với thời điểm hiện tại.
Mục tiêu lợi nhuận: Đạt được hơn 400 nghìn tỷ đồng vào năm 2023
Mục tiêu tăng trưởng: là tiếp tục duy trì vị trí là một trong những thương hiệu nước
tăng lực hàng đầu và phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Họ mong muốn tăng cường độ
nhận diện thương hiệu và lợi nhuận trên các thị trường Việt Nam và quốc tế. Triết lý kinh
doanh của Red Bull là “khám phá, cởi mở, đổi mới và sáng tạo”, họ tập trung rất nhiều
vào việc nghiên cứu và phát triển (R&D). Chính vì vậy, Red Bull cũng bao gồm việc đảm
bảo rằng sản phẩm của họ luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng và duy trì chất lượng cao
với hương vị độc đáo.
3.3.2. Mục tiêu Marketing dòng sản phẩm nước giải khát tăng lực có ga Sting và
Red Bull tại thị trường Việt Nam
Sting: Tập trung vào việc khai thác các xu
hướng và nhu cầu mới của người tiêu dùng để
phát triển và duy trì hình ảnh mạnh mẽ và thu
hút của thương hiệu tới khách hàng tiềm năng.
Họ muốn tăng cường việc nhận diện thương
hiệu và tạo dựng lòng tin trong tâm trí của
người tiêu dùng về chất lượng và giá trị của sản
phẩm. Sting cũng đặt mục tiêu tăng cường sự
tương tác với khách hàng thông qua các chiến
dịch tiếp thị sáng tạo và hiệu quả với thông
điệp lan tỏa năng lượng tích cực “Bật năng
lượng – Sống bức phá”.
Hình 3.16: Sting “Bật năng lượng – Sống bức phá”
34
Nguồn: Kenh14.vn, 2020
Red Bull: Lấy khách hàng làm trọng tâm, Red Bull muốn tạo dựng một cảm giác
“tinh thần bay cao” và “sự đột phá” thông qua slogan: “Red Bull mang đến cho bạn đôi
cánh”. Các hoạt động Marketing của Red Bull hướng đến mục tiêu duy nhất là trở thành
sản phẩm tăng lực chất lượng để tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng, tăng khả năng
cạnh tranh việc nhận diện thương hiệu và phát triển mạnh mẽ với văn hóa thương hiệu
được hình thành trong việc lồng ghép trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
35
Động cơ: Động cơ cốt lõi khi sử dụng Sting là cần tăng cường tập trung cao độ, sự
tỉnh táo, sức bền,… mong muốn sự kích thích để vượt qua cảm giác mệt mỏi, uể oải để họ
có thể hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng. Bên cạnh đó, Sting có lượng ga ít,
người tiêu dùng trẻ có thể uống Sting để giải khát vào những ngày hè nóng bức.
Cá tính: Khách hàng của Sting có thể có cá tính mạnh mẽ, độc lập, tự tin, năng động
và luôn muốn thách thức bản thân. Họ có thể là những người thích khám phá, muốn thử
nghiệm các sản phẩm mới và độc đáo.
Phong cách sống: Họ thường là những người có lối sống hiện đại, làm việc nhiều,
yêu thích thể thao và các hoạt động ngoài trời.
Khách hàng mục tiêu của Red Bull:
+ Khu vực địa lý: thị trường lớn nhất của Red Bull tại Việt Nam là Thành Phố Hồ Chí
Minh, chiếm khoảng 30% thị phần. Hà Nội là thị trường lớn thứ hai, chiếm khoảng 20%
thị phần. Các tỉnh thành và thành phố lớn khác như Đà Nẵng, Hải Phòng, Nha Trang, Cần
Thơ chiếm khoảng 50% thị phần của Red Bull tại Việt Nam. Khách hàng mục tiêu của
Red Bull là những người trẻ tuổi, năng động, có lối sống hiện đại họ sử dụng Red Bull để
tăng cường năng lượng cho nhiều hoạt động như học tập, làm việc, giải trí.
+ Nhân khẩu học: Khách hàng mục tiêu của Red Bull theo nhân khẩu học bao gồm
nhiều đối tượng khác nhau. Đặc biệt bao gồm cả là nhóm đối tượng khách hàng là những
người năng động, yêu thể thao từ 18 đến 35 tuổi. Nhưng Red Bul thiên hướng đến những
sinh viên đại học để đối phó với việc học tập và giải trí, những người trưởng thành làm
việc đêm và thay đổi múi giờ vì tính chất công việc buộc họ cần thức tỉnh tinh thần nên
cần một nguồn năng lượng cao và kích thích như Red Bull hỗ trợ.
+ Hành vi:
Hành vi tiêu dùng: Những người thường sử dụng Red Bull là những người yêu thể
thao và rất năng động, họ sử dụng Red Bull để tăng cường năng lượng cho những hoạt
động như: tập luyện, thi đấu, vui chơi hoặc học tập. Những người có công việc đòi hỏi
nhiều trí óc, cần sự tập trung cao độ thì họ sử dụng Red Bull để tỉnh táo và tập trung hơn
khi làm việc.
Hành vi sử dụng phương tiện truyền thông: Thường là giới trẻ nên khách hàng mục
tiêu của Red Bull sử dụng các phương tiện truyền thông như Facebook, Instagram,… để
tìm hiểu thêm về thương hiệu của Red Bull. Bên cạnh đó, họ cũng là người theo dõi các
sự kiện thể thao như bóng đá, đấu vật,… trên các trang mạng xã hội lớn và kênh truyền
hình.
+ Tâm lý
Nhu cầu: Những khách hàng mục tiêu của Red Bull là những người có nhu cầu năng
lượng phục vụ cho việc luyện tập thể thao. Red Bull là một thức uống tuyệt vời cho người
có lối sống bận rộn cần nhiều năng lượng để làm việc, cần nhiều sự tỉnh táo và tập trung.
36
Động cơ: Khách hàng mục tiêu của Red Bull tin rằng Red Bull sẽ giúp họ có thêm
năng lượng, tỉnh táo, cải thiện hiệu suất thể thao để đạt được mục tiêu thành công. Họ
cũng sử dụng Red Bull như là người đồng hành giúp họ tăng cường sự tập trung về tinh
thần, tạo cảm giác vui vẻ, hưng phấn và thể hiện được cá tính của mình.
Phong cách: Họ là những người trưởng thành quan tâm nhiều đến thể thao, âm nhạc,
hoạt động giải trí, có lối sống năng động và hiện đại.
Cá tính: Những người có cá tính tự tin, tinh thần lạc quan, năng động, yêu thích mạo
hiểm và tìm cách để nâng cao bản thân.
Giống nhau: Từ những ngày đầu tiên bước chân vào thị trường Việt Nam, Sting và
Red Bull đã xác định được phân khúc khách hàng mà họ nhắm đến là những người trẻ -
học sinh, sinh viên hay những người đã đi làm – có độ tuổi từ 18 - 35 tuổi, có nhu cầu sử
dụng nước tăng lực có ga thường xuyên, năng động, yêu thích thể thao, nhiệt huyết tham
gia hoạt động thể chất, và giải trí, những hoạt động tốn sức, rèn luyện thể lực, … đổ nhiều
mồ hôi và cần bù lại những năng lượng đã mất, tăng cường sự tỉnh táo và hiệu suất trong
học tập và công việc. Họ là những người có lối sống bận rộn, hay thức khuya và cần duy
trì sự tập trung nhất định. Bên cạnh đó, Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ. Điều này
đã tạo nên một thị trường đầy tiềm năng mà Sting và Red Bull có thể khai thác. Đồng
thời, giá của cả hai thương hiệu – Sting và Red Bull – đều tương đối rẻ, phù hợp chi tiêu
và túi tiền của người tiêu dùng Việt.
Khác nhau:
+ Khách hàng mục tiêu của Sting phù hợp với những bạn trẻ năng động, yêu thích thể
thao và cần bổ sung năng lượng. Tuy nhiên, Sting có hương vị chua ngọt từ trái cây độc
đáo, có một chút ít ga, mang đến một cảm giác “Cool” nên Sting cũng có thể là thức uống
giúp giải khát, giải nhiệt, mang lại một tinh thần sảng khoái trong những ngày hè ôi bức.
Sting phù hợp với giới trẻ sẵn sàng sống hết mình, bức phá mọi khoảnh khắc. Giá thành
của Sting cũng tương đối rẻ, phù hợp với những bạn học sinh, sinh viên.
+ Khách hàng mục tiêu của Red Bull cùng hướng tới những người trẻ yêu thích thể thao
và cần tăng cường năng lượng. Tuy nhiên, Red Bull có vị ngọt đậm đà, cảm giác hơi gắt
nếu không kèm đá lạnh, có nhiều lượng ga, mang lại cho người tiêu dùng một cảm giác
sảng khoái và tỉnh táo hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, khách hàng mục tiêu của Red Bull
có phần hướng đến những người trẻ trưởng thành, thành đạt với mục đích cần bổ sung
thêm năng lượng. Giá thành của Red Bull cao hơn Sting nhưng vẫn phù hợp với đối tượng
mục tiêu mà Red Bull đang hướng đến.
37
Định vị theo lợi ích mang đến cho người tiêu dùng của cả Sting và Red Bull: Lợi
ích cốt lõi của cả hai sản phẩm điều mang đến cho người tiêu dùng là đánh tan cơn khát,
bổ sung năng lượng và sự tỉnh táo cho cơ thể sau những giờ vận động hay ngày dài mệt
mỏi. Bên cạnh đó, Sting và Red Bull còn mang lại một vị nồng khó quên, kích thích mọi
giác quan mang lại cảm giác sảng khoái và những trải nghiệm thú vị cho người tiêu dùng.
Hơn nữa, nhắm vào đối tượng khách hàng là giới trẻ, Sting và Red Bull giúp họ thể hiện
được sự tự tin, năng động của mình. Với 2 sản phẩm trên, giới trẻ có thể khẳng định bản
thân và tạo nên phong cách riêng, tự tin bước vào tương lai và hướng tới những thành
công đầy hứa hẹn.
Định vị theo thuộc tính của sản phẩm Sting và Red Bull:
+ Tính tiện lợi: Cả Sting và Red Bull đều là những sản phẩm đóng chai, lon tiện lợi.
Kích thước của hai sản phẩm nhỏ gọn, dễ dàng cầm nắm và có thể thưởng thức ở nhiều
nơi khác nhau như ở các buổi tập thể dục, mang đi du lịch, thưởng thức trong các buổi tiệc
cùng bạn bè. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm trong khi đang di
chuyển hoặc trong các tình huống cần năng lượng ngay lập tức. Bên cạnh đó, Sting và
Red Bull đều có thể xuất hiện và được mua nhiều ở bất kì đâu. Sting và Red Bull có mặt
rộng rãi trong các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, tạp hóa, cửa hàng bán lẻ trực tuyến và các
điểm bán lẻ khác. Điều này làm cho khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm và tiện lợi cho
người tiêu dùng khi tìm mua nước tăng lực Sting và Red Bull.
+ Mùi vị:
Sting: Sting là sự kết hợp đột phá của các loại trái cây như dâu tây, cà phê, nhân
sâm… và nước tăng lực mang đến vị chua ngọt của trái cây khó tả. Sản phẩm có hương
thơm dịu ngọt tùy từng loại hương vị trái cây, đậm đà cùng vị ga nhẹ chứ không bị gắt
như những sản phẩm có ga khác nên có thể sử dụng Sting như loại nước giải khát, mang
lại cảm giác sảng khoái, tươi tỉnh và thú vị.
Red Bull: Mùi vị của Red Bull là một sự kết hợp giữa sự ngọt chua và hương thơm
cola đậm đà. Mùi vị có thể khác nhau tùy thuộc vào từng người. Một số người còn cảm
nhận thấy rằng có vị hương thảo hay thậm chí là vị thuốc. Nhưng đa phần cảm nhận đặc
trưng của mọi người là vị ngọt, hơi chua và hơi đắng. Sản phẩm Red Bull có độ ga mạnh
hơn so với Sting nên luôn mang lại cảm giác tỉnh táo, thoải mái nhanh chóng.
Sting và Red Bull đều là những loại nước tăng lực phổ biến, nhưng có hương vị khác
nhau. Hương vị của Sting và Red Bull là tùy vào sở thích của mỗi người. Nếu người tiêu
dùng thích sản phẩm nước tăng lực có vị trái cây ngọt ngào thì Sting có vị chua và ngọt
hơn Red Bull là lựa chọn tốt. Nhưng nếu người tiêu dùng thích nước tăng lực có độ ga
mạnh, với hương vị trái cây ít rõ rệt hơn thì Red Bull có vị đắng sẽ là lựa chọn giành cho
bạn.
+ Thành phần:
Sting: Thành phần chính của Sting bao gồm các vitamin, hương vị như dâu tây đỏ,
nhân sâm, hương Espresso, caffein, taurin, inositol,…nhưng với hàm lượng khá ít và các
38
nguyên liệu phụ gia đạt tiểu chuẩn an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, Sting còn chứa lượng
đường đáng kể giúp người tiêu dùng có thể bổ sung được năng lượng cho cả ngày dài.
Red Bull: Thành phần chủ yếu của Red Bull tập trung vào lượng nhiều caffeine
inositol, glucuronolactone và vitamin B, được cung cấp từ guarana. Đây là yếu tố quan
trọng giúp đem lại năng lượng cho cơ thể một cách nhanh chóng. Red Bull mang đặc điểm
vị thơm độc đáo và đặc trưng, với hương vị cân đối, kết hợp với sự nhẹ nhàng của
cacbonat.
Cả Sting và Red Bull đều có chứa thành phần là các chất kích thích như caffeine,
inositol, taurin,… nhưng hàm lượng của Red Bull nhiều hơn so với Sting nên Red Bull có
độ đậm đặc cao hơn và đắng hơn so với Sting.
Định vị thông điệp theo cách khác biệt:
Sting: Nhắm đến thông điệp “Bật năng lượng – Sống bức phá” – Sting mang đến một
nguồn năng lượng tích cực cho giới trẻ dựa trên chất lượng sản phẩm. Sting nhấn mạnh
khả năng cung cấp năng lượng và cảm giác sảng khoái cho người tiêu dùng với nhiều sản
phẩm cực kì đa dạng. Thương hiệu Sting tạo ra một cảm giác độc đáo và phong cách riêng
cho người tiêu dùng, giúp họ thể hiện bản thân, tự tin và sống hết mình để theo đuổi đam
mê. Khách hàng mục tiêu của Sting là giới trẻ năng động, chinh vì vậy Sting luôn cập nhật
xu hướng, tạo ra những trải nghiệm độc đáo và luôn thay đổi để hấp dẫn người tiêu dùng
trẻ.
Red Bull: Mục tiêu trở thành một biểu tượng của nguồn năng lượng, cống hiến và sự
hào hứng – Red Bull muốn truyền tải thông điệp “ Red Bull gives you wings” – nguồn
năng lượng dồi dào, sẽ chấp cánh cho bạn có thể thực hiện những gì mà bạn mong muốn.
Red Bull tập trung vào việc cung cấp năng lượng và động lực cho người tiêu dùng, giúp
họ duy trì sự năng động trong việc luyện tập thể thao và hoạt động ngoài trời. Red Bull
được định vị là biểu tượng của sự cá tính và phong cách thể thao khi liên kết mạnh mẽ với
các sự kiện thể thao và giải đấu lớn, từ các cuộc đua xe tốc độ đến các cuộc thi mạo hiểm
và thể thao đường phố, nhằm thể hiện cam kết với ngành thể thao và cống hiến đến cộng
đồng của mình.
3.6. CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX DÒNG SẢN PHẨM NƯỚC TĂNG
LỰC CÓ GA STING VÀ RED BULL TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
3.6.1. Phân tích khái niệm sản phẩm trên quan điểm Marketing
Hình 3.17: Nhãn hiệu Sting và Red Bull tại Việt Nam
Nguồn: bachhoaxanh.com,2021
Giống nhau: Nhãn hiệu của Sting và Red Bull đều thể hiện trên lon nước sự mạnh
mẽ và bản lĩnh, thể hiện được giá trị cốt lõi của nước tăng lực. Sting và Red Bull đều lấy
hình ảnh của những loài động vật mạnh mẽ, cá tính như bò cạp và bò húc, thể hiện được
sức mạnh của nước tăng lực. Cả hai nhãn hiệu cùng cạnh tranh với nhau và với các doanh
nghiệp khác trên thị trường nước giải khát tăng lực. Nhãn hiệu của Sting và Red Bull
trước khi tung ra thị trường đều được đăng ký bảo hộ tại cơ quan quản lý nhãn hiệu nhà
nước theo Luật Sở hữu trí tuệ để đảm bảo chủ quyền và tránh bị đạo nháy.
Khác nhau:
Sting: Nhãn hiệu của Sting lấy tông màu chủ đạo đỏ, đen, trắng với logo hình bò cạp
mạnh mẽ uy quyền, thể hiện sự thông minh, quyền lực của đế chế nước tăng lực, tự do,
khám phá. Sting nhấn mạnh niềm tin tính cực với ý nghĩa truyền cảm hứng đến giới trẻ
chiến thắng những khó khăn trong cuộc sống.
40
Red Bull: Logo của Red Bull được vẽ đơn giản, trù tượng trên nền vàng hình ảnh hai
chú bò tót màu đỏ với hai cặp sừng lớn húc nhau, dân gian Việt Nam thường gọi là bò
húc. Logo với ý nghĩa thể hiện sự mạnh mẽ, quyết tâm và năng lượng của Red Bull.
Red Bull: Sản phẩm thông thường được biết đến nhiều nhất là mẫu Red Bull được
thiết kế với mẫu lon ngắn vừa tay và thông tin về Red Bull được in trực tiếp lên trên thân
lon. Với chỉ một dòng sản phẩm có vỏ được làm từ nhôm nên khả năng bảo quản tốt chất
lỏng bên trong mà không làm tác động với hương vị và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây
là vật liệu có khả năng tái chế được nên Red Bull có vẻ họ muốn giữ vững đặc trưng có
thể tái chế này góp phần bảo vệ môi trường. Red Bull cũng được kiểm soát các đặc tính
kỹ thuật chặt chẽ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng
trong thực phẩm QCVN 8-2:2011/BYT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản
phẩm đồ uống không cồn QCVN 6-2:2010/BYT.
41
Red Bull thông thường giúp cung cấp chất
Sting là nước tăng lực, bổ sung và cung
điện giải. Thành phần chính là caffein giúp
cấp năng lượng cho cơ thể nên thành phần
tỉnh táo. Khác với Sting, Red Bull không có
của Sting bao gồm Caffeine, nước bão hòa
chứa chất bão hòa CO2. Các thành phần
CO2, chất điều chỉnh độ chua (330,331 iii),
gồm:Taurine,Trimethylxanthine,Choline,
đường sucrose, hỗn hợp premix ( Taurine,
Inositol, chất điều chỉnh độ chua (330,
Thành Caffeine (145-255 mg/L), Inositol, các
500ii), chất bảo quản, chất tạo màu và
phần Vitamin: B3, B6, B12), Chất chóng oxy
hương liệu tổng hợp,… (Red Bull VN,
hóa (452i, 385), chất bảo quản (202,211),
2022). Bên cạnh đó, Red Bull còn bao gồm
màu tổng hợp, (PEPSICO Việt Nam, 2021)
taurin - một loại axit amin tạo cảm giác
…Tùy vào hương vị của từng loại Sting mà
hưng phấn và các vitamin nhóm B giúp
có thêm hương tự nhiên, nhân sâm, dâu
thúc đẩy quá trình trao đổi chất thông
tây, cà phê …
thường.
Sting được người tiêu dùng Việt Nam ưa
chuộng một phần là do Sting luôn cam kết
đặt sức khỏe của người tiêu dùng lên hàng
đầu nên các thành phần của Sting luôn
Đặc biệt thành phần trong Red Bull không
Chứng được tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy định
gây nghiện. Red Bull được người tiêu dùng
nhận bởi luật PepsiCo toàn cầu và Bộ Y Tế Việt
tin tưởng và sử dụng bởi Red Bull được
an Nam. Màu thực phẩm sử dụng trong Sting
chứng nhận sản phẩm về vệ sinh an toàn
toàn được chứng nhận an toàn bởi Cục quản lý
chất lượng thực phẩm theo bộ y tế.
Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
và được sử dụng rộng rãi trong các sản
phẩm chất lượng trên toàn thế giới (TDV,
2019).
Sting và Red Bull thật sự tốt cho sức khỏe, giúp tăng cường sự tỉnh táo và nạp thêm năng
Lợi ích
lượng nên luôn được nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng.
Tuy nhiên, không nên lạm dụng Red Bull vì
Tuy nhiên, sản phẩm sẽ có nhiều Caffeine nếu sử dụng quá nhiều một loại thức ăn
Cảnh
và đường hóa học nên sẽ rất dễ tích lũy mỡ hoặc thức uống nào đó sẽ gây nhiều tác hại
báo sử
thừa và khó ngủ nếu uống Sting vào ban sức khỏe và Red Bull cũng không phải
dụng ngoại lệ.
đêm.
42
3.6.1.3. Bao bì
Về bao bì:
Sting: Mẫu mã bên ngoài của Sting tùy theo loại hương vị: Sting dâu tây đỏ hồng sâm
– Màu đỏ bắt mắt người tiêu dùng, Sting Gold nhân sâm có màu vàng tươi thu hút.,…
Sting đã có ghi đầy đủ các thông tin về địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, các
thành phần và nguyên liệu,…Đây là một trong những yếu tố mà khách hàng quan tâm
trước khi tiêu dùng sản phẩm. Bên cạnh đó, thay vì sử dụng chai thủy tinh như trước,
PepsiCo đã rất khôn khéo trong việc lựa chọn thiết kế nhãn hiệu bằng chai nhựa vừa nhẹ
nhàng vừa tiện lợi nhưng nguyên liệu này lại không thân thiện với môi trường. Thế nên,
hiện tại PepsiCo đã cho sản xuât ra Sting lon kim loại để bảo vệ môi trường, kích thích
nhãn quan của khách hàng, nhỏ gọn tiện lợi dễ dàng vận chuyển.
Hình 3.18: Mẫu mã bao bì dạng lon Sting - Hương dâu tây đỏ hồng sâm
Nguồn: Tài liệu Bản tự công bố sản phẩm của Suntory PepsiCo Việt Nam, 2022
43
Hình 3.19: Mẫu mã bao bì dạng chai Sting – Hương dâu tây đỏ hồng sâm
Nguồn: Tài liệu Bản tự công bố sản phẩm của Suntory PepsiCo Việt Nam, 2022
Red Bull: Trên mỗi lon Red Bull đều có những thông tin về sản phẩm: thành phần,
lượng caffeine, thông tin dinh dưỡng và hạn sử dụng, giúp khách hàng hiểu rõ về sản
phẩm trước khi quyết định mua. Thiết kế đặc biệt và nổi bật của Red Bull làm kích thích
sự tò mò của khách hàng, khuyến khích họ chọn sản phẩm và tìm hiểu thêm về thương
hiệu. Bao bì của Red Bull được thiết kế có thể dễ dàng điều chỉnh và thích nghi với các
chiến dịch quảng cáo đa dạng: sản phẩm đơn lẻ, bao bì đặc biệt dành cho sự kiện,…
Những điều trên giúp Red Bull tạo dựng một hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ và duy trì
thành công trong ngành đồ uống năng lượng.
Về quy cách đóng gói và chất liệu bao bì:
Sting: Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì được trình bày như sau:
Bảng 3.4: Bảng Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì của Sting
44
2021).
Nguồn: Tài liệu Bản tự công bố sản phẩm của Suntory PepsiCo Việt Nam, 2022
Red Bull: Thể tích thực 240ml/ lon hoặc theo quy định của nhà sản xuất.
3.6.2. Kích thước tập hợp sản phẩm và các quyết định liên quan tới kích thước
tập hợp sản phẩm của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam
Kích thước tập hợp sản phẩm và các quyết định liên quan tới kích thước tập hợp sản
phẩm của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.5: Kích thước tập hợp sản phẩm và các quyết định liên quan tới kích thước tập hợp sản phẩm của
Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam
45
Red Bull Việt Nam có thể
Kích thước tập hợp sản
cân nhắc để đưa ra các
phẩm của Red Bull không
hương vị mới, phù hợp với
đa dạng mẫu mã và hương
khẩu vị của người tiêu dùng
vị. Red Bull chỉ có duy
Việt Nam. Ngoài hương vị
nhất một loại nước tăng lực
cơ bản như Red Bull truyền
mang thương hiệu Red
thống thì doanh nghiệp có
Bull. Bị hạn chế về kích
thể tìm hiểu và thử nghiệm
Red Lon nhôm thước tập hợp sản phẩm,
nhiều hương vị mới như cà
Bull 250ml song Red Bull vẫn đang cố
Red Bull phê, chanh, dâu…hoặc cải
gắng tiếp tục cải thiện chất
tiến thành Red Bull
lượng sản phẩm của mình
Sugarfree để phù hợp với
và nghiên cứu nhiều hương
văn hóa tiêu dùng của
vị mới để có thể cải thiện
người Việt, góp phần làm
kích thước tập hợp sản
đa dạng sản phẩm của Red
phẩm của mình.
Bull.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.6.3.1. Mục tiêu định giá dòng sản phẩm nước giải khát tăng lực có ga
Mục tiêu định giá dòng sản phẩm nước giải khát tăng lực có ga nhầm xác định một
mức giá hợp lý cho các sản phẩm trong ngành hàng này:
Lợi nhuận: Đầu tiên là thu được lợi nhuận tối đa, đây là một trong những mục tiêu
chính của doanh nghiệp trong ngành hàng nước tăng lực. Giá sản phẩm cần được xác định
sao cho lợi nhuận đạt được đủ lớn để bù đắp chi phí sản xuất, vận hành và tiếp thị.
Cạnh tranh: Nếu giá của doanh nghiệp cao hơn so với đối thủ, rất khó có thể thu
được khách hàng. Tuy nhiên nếu giá quá thấp, doanh nghiệp sẽ không có lãi.Việc duy trì
sự cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc vào mức độ định giá của doanh nghiệp.
Giá trị sản phẩm: Định giá cho ngành hàng nước tăng lực phải tương xứng với giá
trị thực sự mà sản phẩm mang lại cho khách hàng. Nếu khách hàng cảm thấy giá cả xứng
đáng với lợi ích mà họ nhận được, họ sẽ dễ dàng chấp nhận mức giá đó.
Gia tăng thị phần: Định giá cần được điều chỉnh dựa trên sự đánh giá về nhu cầu,
mức độ mong đợi và khả năng tài chính của đối tượng khách hàng. Đối với các sản phẩm
dịch vụ dành cho thị trường cao cấp, giá cả có thể cao hơn so với sản phẩm dành cho thị
trường phổ thông. Doanh nghiệp trong ngành hàng nước tăng lực cần phải xác định rõ đối
tượng khách hàng và nhu cầu của họ để có thể mở rộng được thị phần của mình thông qua
việc định giá.
3.6.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa giá sản phẩm của Sting và Red Bull
Giá của sản phẩm Sting được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.6: Bảng giá sản phẩm của Sting trên các sàn TMĐT
46
Hương vị Chai nhựa 330ml Lon nhôm 320ml Chai thủy tinh 240ml
Thùng 24 chai Thùng 24 lon Thùng 24 chai/ két
Sting dâu tây đỏ hồng 270.000 VNĐ 270.000 VNĐ 108. 000 VNĐ
sâm
Sting Gold nhân sâm 240.000 VNĐ 240.000 VNĐ 98.000 VNĐ
Sting Espresso Coffee 220.000 VNĐ 220.000 VNĐ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Đối với Red Bull, giá trung bình trên các sàn TMĐT là 330.000 VNĐ/ 1 thùng 24 lon
nhôm với thể tích thực 240ml.
Giống nhau:
Cả hai sản phẩm Sting và Red Bull đều là hai thương hiệu nước tăng lực nổi tiếng trên
thế giới. Cả hai thương hiệu này đều có giá bán tương đối trung bình so với các sản phẩm
nước tăng lực khác trên thị trường. Tuy nhiên, cả hai thương hiệu đều có lượng khách
hàng trung thành cao và doanh số bán hàng ổn định nên vẫn được các bạn trẻ Việt Nam ưa
chuộng. Về chất lượng sản phẩm, cả Sting và Red Bull đều được sản xuất từ các nguyên
liệu cao cấp và có hương vị thơm ngon, hợp với túi tiền. Điều này đã giúp cho các sản
phẩm của hai thương hiệu này có giá bán phù hợp với chất lượng sản phẩm.
Khác nhau:
Theo khảo sát, giá trung bình của một lon Red Bull 250ml/lon khi bán lẻ trên thị
trường là 15.000 VNĐ/ lon, trong khi giá trung bình của một lon Sting 320ml/lon là
10.000 VNĐ. Như vậy, giá của Red Bull cao hơn Sting khoảng 5.000 VNĐ nên dẫn đến
sự khác biệt về giá. Sự khác biệt về giá có thể ảnh hưởng bởi:
Chất lượng sản phẩm: Red Bull được sản xuất từ các nguyên liệu có tiếng như
caffeine, taurine, vitamin B và các khoáng chất thiết yếu. Chính vì vậy, Red Bull có hiệu
quả tăng cường năng lượng, bổ sung nhiều vitamin giúp tỉnh táo hơn nên Red Bull có giá
thành cao hơn Sting.
Đối tượng khách hàng:
Sting: có lượng khách hàng đông đảo là những bạn trẻ yêu thích thức uống hương vị
chua ngọt độc đáo của trái cây pha thêm một chút ga. Uống Sting làm bừng lên những
năng động, sáng tạo, sống hết mình của tuổi trẻ đầy tươi mới, sẵn sàng trải nghiệm mọi
thử thách. Điểm đặc biệt là giá thành tương đối rẻ của mình, điều này góp phần giúp
Sting phù hợp với đại đa số giới trẻ là những bạn học sinh, sinh viên.
Red Bull: Khác với Sting thì khách hàng mục tiêu của Red Bull hướng tới đó là
những người yêu thích thể thao và cần thức uống giúp cung cấp năng lượng, sự tỉnh táo
hưng phấn để bức phá những giới hạn vận động của bản thân. Giá thành của Red Bull
cũng cao hơn Sting, vì lẽ đó mà phần đông đảo khách hàng của Red Bull là những người
trưởng thành, thành đạt.
47
Nhu cầu người tiêu dùng: Sting có thể được xem là một loại nước giải khát có lượng
ga vừa phải nên người tiêu dùng sử dụng Sting như một loại nước giải khát hay tăng lực
điều được, giá thành rẻ nên phù hợp với đại đa số giới trẻ học sinh, sinh viên. Nhu cầu
người tiêu dùng Red Bull cũng cao vì người tiêu dùng là những người trưởng thành, thành
đạt họ sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm gồm các tiêu chí: chất lượng cao, có thương
hiệu uy tín và hương vị thơm ngon. Red Bull lại đáp ứng được tất cả các yếu tố này nên
giá bán của Red Bull cao hơn Sting.
Nhìn chung thì, sự khác biệt về giá thành của Red Bull và Sting là không quá lớn. Cả
hai đèu có chất lượng sản phẩm tốt và có một lượng khách hàng trung thành đông đảo.
Việc giá thành Red Bull có phần cao hơn so với Sting là do nguyên liệu sản xuất cao cấp
hơn và thương hiệu uy tín hơn.
Hình 3.20: So sánh giá của Sting Gold trên các sàn TMĐT
Nguồn: Websosanh.vn,2021
Hơn thế, Red Bull cũng đã thực hiện chương trình: “Đổi khoen lon Red Bull vàng –
rinh ngàn quả đỉnh” với thể lệ như sau: “Trong thời gian khuyến mại, khách hàng mua
sản phẩm Red Bull Lon Vàng tại các cửa hàng, điểm bán hàng sưu tập khoen lon để đổi
quà tặng miễn phí.”
49
3.6.4. Hoạt động phân phối
3.6.4.1. Các trung gian phân phối trong ngành nước giải khát tăng lực có ga
Các trung gian phân phối trong ngành nước giải khát tăng lực có ga bao gồm
Nhà phân phối: các nhà phân phối mua hàng từ công ty Red Bull Việt Nam và
PepsiCo Việt Nam sau đó bán lại cho các nhà bán lẻ. Các nhà phân phối thường có kho
hàng và vận chuyển hàng hóa đến nhà bán lẻ. Ví dụ như Horeco, Batos chuyên phân phối
Red Bull chính hãng.
Nhà bán lẻ: là những người cuối cùng tiếp xúc với khách hàng. Nhà bán lẻ có thể
thông qua việc khách hàng ghé trực tiếp cửa hàng để tự lấy cho bản thân những thông tin
cần thiết về nhu cầu và mong muốn của khách hàng để cải thiện việc mua bán. Mục đích
của nhà bán lẻ là làm thế nào để bán được nhiều hàng, thu được nhiều tiền. Các ngành
hàng tiêu dùng tiện lợi như nước tăng lực thường xuất hiện ở những nơi bán lẻ tiện lợi như
GS 25, siêu thị Big C, Metro,…
Đại lý: gồm các cá nhân hoặc công ty hoạt động như một phần mở rộng của công ty
sản xuất. Công việc của họ là đại diện cho nhà sản xuất trong việc tìm kiếm khách hàng có
nhu cầu sử dụng nước tăng lực, bán hàng và hỗ trợ khách hàng. Vì vậy, trong khi họ
không trực tiếp sở hữu sản phẩm, họ chiếm hữu sản phẩm trong quá trình phân phối. Họ
kiếm lợi nhuận của mình thông qua phí hoặc hoa hồng.
3.6.4.2. Cấu trúc kênh phân phối của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam
Công ty TNHH Red Bull Việt Nam và công ty PepsiCo Việt Nam dùng kênh phân
phối gián tiếp, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Cả hai doanh nghiệp sử dụng kênh
gián tiếp vì người tiêu dùng thường mua những sản phẩm nước tăng lực giải khát này tại
những địa điểm bán lẻ tiện lợi như siêu thị, tạp hóa, cửa hàng,… tốn ít thời gian, dễ dàng
và thuận tiện. Với chiến lược phân phối gián tiếp, cả hai doanh nghiệp đều xây dựng kênh
phân phối trên khắp cả nước, đặt biệt là khu vực miền nam và mở rộng sang khu vực miền
bắc. Chiến lược này đã giúp Red Bull và Sting trở thành hai dòng sản phẩm nước tăng lực
được đông đảo người tiêu dùng Việt ưa thích.
Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối chung của hai sản phẩm Sting và Red Bull:
50
Hình 3.21: Mô tả sơ đồ cấu trúc kênh phân phối chung của Sting và Red Bull tại Việt Nam
Hình 3.22: Ảnh minh họa Sting trên sàn TMĐT Shopee
Nguồn: Shopee.vn
Phân phối theo chiều rộng – Phân phối đại trà:
Sting sẽ mở rộng kênh phân phối của mình bằng cách phân phối đại trà hợp tác với
các chuỗi cửa hàng fastfood như Jolibee, KFC, Lotteria,…
51
Bên cạnh đó, Red Bull cũng cho phân phối sản phẩm của mình đến các sân bóng,
phòng tập Gym, văn phòng, trường học để mở rộng kênh phân phối và tăng độ nhận diện
thương hiệu.
3.6.5. Hoạt động truyền thông của Sting và Red Bull tại thị trường Việt Nam
52
Quan hệ công chúng: Nhằm hỗ trợ Nhà nước Việt Nam trong việc mua và phân phối
vắc-xin phòng chống Covid-19 để bảo vệ sức khỏe cho người dân Việt Nam, Công ty
TNHH Nước Giải khát Công ty PepsiCo Việt Nam và nhãn hàng Sting đã tài trợ bằng
hiện kim trị giá 5.000.000.000 VND (5 tỷ đồng Việt Nam) với thông điệp lan tỏa niềm tin,
nguồn năng lượng tích cực, một thông điệp về Việt Nam chiến thắng đại dịch vào ngày
26/5/2021 (Báo đời sống, 2021) . Bên cạnh đó, Sting đã chung tay đóng góp thêm 2 tỷ
đồng cho Hội Thầy thuốc trẻ Việt Nam để mua trang thiết bị, vật tư y tế cho các đội ngũ y
bác sĩ phục vụ cho quá trình chữ bệnh và chóng dịch Covid – 19.
Hình 3.23: Suntory PepsiCo Việt Nam, nhãn hàng Sting tài trợ 5 tỷ đồng cho Quỹ Vac-xin Covid- 19
Thay đổi bao bì, phát hành sản phẩm phiên bản lon cao giới hạn:
Nhãn hàng Sting đã phát hành sản phẩm phiên bản lon cao giới hạn từ ngày 22/6/2021
trên toàn đất nước Việt Nam. Với ý tưởng lấy chữ “V” trong tên đất nước “Việt Nam”
hình chữ S, “V” trong “Vắc – xin” và “V” trong “Victory” để thiết kế một phiên bản giới
hạn dành riêng cho Việt Nam trong mùa dịch Covid – 19. Bao bì lần này góp phần quảng
cáo và tăng độ nhận diện thương hiệu của Sting trên thị trường nước tăng lực. Thông qua
đó, Sting muốn lan tỏa một nguồn năng lực tích cực đến mọi người và niềm tin rằng Việt
Nam của chúng ta sẽ thuận lợi chiến thắng và vượt qua khó khăn trong đại dịch này.
53
Hình 3.24: Việt Nam chiến thắng đại dịch – Sting phát hành bao bì phiên bản lon cao “V” giới hạn
Nguồn: Congan.com.vn
Quảng cáo:
+ Sting phát động sự kiện “Sting – Sẽ Chiến Thắng” trên mạng xã hội Facebook
nhằm khích lệ tinh thần chống dịch ở Việt Nam từ ngày 19/6/2021 (đây là thời gian dự
kiến diễn ra sự kiện và có thể thay đổi theo tình hình thực tế). Với hình thức tham gia cực
kỳ đơn giản, bất kì ai cũng có thể tham gia vào sự kiện ý nghĩa này bằng cách quét mã QR
Code trên bao bì phiên bản giới hạn “Sẽ chiến thắng” và đi theo đường dẫn đến trang
Facebook sự kiện “Sting - Sẽ Chiến Thắng”. Sau đó, người chơi nhấn nút “Tham gia” để
cùng nhau quay những đoạn video chia sẻ câu chuyện và lan tỏa tinh thần tích cực “Việt
Nam sẽ chiến thắng” đến cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, Sting còn tổ chức cuộc thi
ảnh sáng tạo về vỏ lon Sting phiên bản giới hạn “Niềm tin chiến thắng” góp phần lan tỏa
năng lượng tích cực đến mọi người.
+ Ngoài ra, Sting còn cho ra mắt MV “Việt Nam sẽ chiến thắng” phát hành trên
youtobe với sự tham gia của các nghệ sĩ Việt Nam như Đức Phúc, Trọng Hiếu, Erik, Ninh
Dương Lan Ngọc,… chia sẻ những nguồn năng lượng tích cực với thông điệp về niềm tin
nơi trận chiến mà không ai bỏ lại phía sau. MV với những giai điệu hay, bắt tai với nội
dung “Cùng nhau, Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch ” đã thu hút hơn 30 triệu lượt xem và
hàng ngàn bình luận ủng hộ từ cộng đồng.
54
Hình 3.25: Poster MV Việt Nam sẽ chiến thắng - Sting
Kết quả: Chiến dịch “Việt Nam sẽ chiến thắng” của Sting đã có kết quả tích cực về
mặt truyền thông, thương hiệu và xã hội.
Về truyền thông, Sting đã thu hút hơn 10 triệu lượt thích và lượt tương tác trên các
trang mạng xã hội như Facebook, Instargram, Tiktok, Youtube bao gồm các lượt like,
share, tương tác và bình luận với hastag #Stingvietnamsechienthang. Theo thống kê thu
thập được, MV “Việt Nam sẽ chiến thắng” trên youtobe đã thu hút hơn 3 triệu lượt theo
dõi. Điều này đã thành công lan tỏa thông điệp tích cực cho người dân Việt Nam trong
mùa dịch.
Về thương hiệu và xã hội: Sting đã củng cố thương hiệu của mình trong lòng khách
hàng bằng cách nổ lực của Sting trong việc cùng người dân chung tay đẩy lùi dịch bệnh
Covid – 19. Sting đã góp phần tăng cao nhận thức và thiện cảm của khách hàng về nhãn
hiệu Sting.
3.6.5.2. Chiến dịch “Ngày Tích Cực– Hành Động Tích Cực 11.7”
Bối cảnh: Một khoảnh khắc đen tối đổ bổ lên cuộc sống chúng ta, khi đợt giãn cách
xã hội kéo dài lên đỉnh điểm vào tháng 7/2020. Đó là thời điểm mà đại dịch bùng phát
mạnh mẽ, cuộc sống đã phải đối mặt với những thách thức chưa từng có đã tác động
nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân. Giữa bối cảnh dịch bệnh và những nỗi no
chiếm phần lớn trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam, Red Bull đã cơ những hành động
thiết thực, ý nghĩa để giúp người tiêu dùng Việt Nam vực dậy được ý chí, thêm yêu mến
thương hiệu hơn. Dựa vào các nghiên cứu và dữ liệu về Social Listening trong giai đoạn
trên và với tiêu chí “from data to ta-dah”, chiến lược đáng chú ý này tập trung vào một
khoảng thời gian ngắn, và hướng toàn bộ tài nguyên và nỗ lực của Mango Digital Agency
vào ngày 11/7 - "Ngày Tích Cực" của Red Bull. Trong ngày này, sẽ diễn ra một chiến
dịch "đánh nhanh thắng nhanh" bùng nổ, làm cho thương hiệu Red Bull trở thành tâm
55
điểm của cuộc trò chuyện trên mạng xã hội và gợi nhắc tới mạnh mẽ thông điệp tích cực,
đầy năng lượng và cảm hứng của Red Bull.
Thời gian: 7/5/2020 - 26/7/2020.
Mục tiêu của chiến dịch: Thông qua chiến dịch này, Red Bull muốn tăng độ nhận
diện và sự ủng hộ của người tiêu dùng qua các chỉ số đo lường trên mạng xã hội như:
Buzz volume ( Lượt thảo luận), Audience scale (Lượng người tham gia), Sentiment score
(Chỉ số ủng hộ thương hiệu). Bên cạnh đó, khơi dậy được tinh thần tích cực, lạc quan của
người Việt Nam trong giai đoạn đại dịch COVID-19, nâng cao nhận thức của cộng đồng
về tầm quan trọng của việc sống tích cực và hành động tích cực.
Đối tượng khách hàng mục tiêu: Khách hàng mục tiêu của chiến dịch: “Ngày Tích
Cực – Hành Động Tích Cực 11.7” là toàn bộ những bạn trẻ Việt Nam, những thanh thiếu
niên có tinh thần lạc quan chống dịch và có nhu cầu đánh thức những năng nguồn lượng
tích cực bên trong mình .
Hình 3.26: 2.000 người thực hiện động tác “nắm đấm tay” trong Ngày Tích Cực Red Bull
Quảng cáo:
+ Red Bull đã thực hiện công cụ quảng cáo bằng cách kêu gọi lan toả sự tích cực trên
mạng xã hội, tổ chức thay avatar, mini game trên facebook, instagram…để nhận những
phần quà trúng thưởng của Red Bull. Điểm nhấn của sự kiện là khoảnh khắc 2.000 người
xác lập thành công kỷ lục Châu Á về “Ngày 11/7/2020, ngày có số lượng người tham gia
hoạt động cụng tay nhau nhiều nhất trong mô hình bản đồ Việt Nam để truyền năng lượng
tích cực lan tỏa khắp Việt Nam”. Kỷ lục này đã minh chứng cho sự bùng nổ của năng
lượng tích cực được khơi dậy từ bên trong mỗi người và lan toả đến cả cộng đồng tại Việt
Nam. Đây chính là niềm tự hào về những nổ lực và quyết tâm của cộng đồng và Red Bull
có một Ngày Tích Cực bùng nổ.
Ngoài ra, Red Bull còn quảng cáo trên mạng Internet thông qua những đoạn clip ngắn
chạm đến trái tim của nhiều bạn trẻ.
+ Đoạn clip với thông điệp “Năng lượng tích cực – Húc tung thách thức” đã được góp
mặt APAC YouTube Ads Leaderboard – bảng xếp hạng những video quảng cáo được
người xem YouTube ưa chuộng nhất tháng và thu hút gần 19 triệu lượt xem. Nội dung nói
về cuộc hành trình theo đuổi đam mê của một nam thanh niên không hề bằng phẳng, anh
ấy không chùn bước mà luôn đối mặt với những hoàn cảnh khó khăn với tinh thần tích
cực cùng với sự hỗ trợ của Red Bull, tiêp thêm năng lượng, húc tung thách thức.
Hình 3.28: Storyboards đoạn clip ngắn 1 “Năng lượng tích cực – Húc tung thách thức”
+ Chỉ 1 tháng sau khi ra đoạn clip trên, Red Bull Việt Nam lại tiếp tục truyền ngon
lửa nhiệt huyết cho hành trình chiến thắng đại dịch COVID 19 với đoạn clip cùng thông
điệp “Năng lượng tích cực – Húc tung thách thức” của hai vận động viên trong hành trình
chinh phục đỉnh cao Trương Đình Hoàng và Võ Thanh Tùng, thu hút hơn 42 triệu lượt
57
xem.Đoạn video nói về khoảng thời gian khó khăn để chinh phục ước mơ của Trương
Đình Hoàng – vận động viên đấm bốc và Võ Thanh Tùng – vận động viên bơi lội với
nhiều chấn thương trong thi đấu và luyện tập thể thao. Nhưng họ vẫn luôn theo đuổi ước
mơ và theo đuổi niềm tin chiến thắng, nhưng cơn chấn thương lại tới làm trì hoãn đi ước
mơ đó. Tưởng chừng như bỏ cuộc, họ vẫn có năng lượng tích cực bên trong và đợi ngày
khơi gợi trở lại – Red Bull đã làm được điều đó, cùng nhau húc tung thách thức.
Hình 3.29: Storyboards đoạn clip ngắn 2 “Năng lượng tích cực – Húc tung thách thức”
+ Tiếp nối công cụ quảng cáo trên internet là thử thách “Lan tỏa năng lượng tích cực”
. Đã có 11.070 thông điệp sống tích cực được ghi nhận. Mỗi người tham gia sẽ thực hiện
quay một video clip đơn giản, can đảm dùng chính câu chuyện và hành trình của mình để
truyền tải thông điệp sống tích cực. Đó là hành trình vượt qua những chông gai để theo
đuổi niềm đam mê của các nghệ sĩ Việt; là nỗ lực xoay chuyển nghịch cảnh, vượt qua
Kết quả: 12.000 nội dung thông điệp tham gia “Ngày tích cực 11.7” từ người dùng
(UGC - user generated content) chỉ trong 4 ngày:
- Hơn 60.000 người tham gia Ngày Tích Cực
- Tạo ra gần 120,000 lượng thảo luận (Buzz volume) trên mạng xã hội
- Chỉ số ủng hộ thương hiệu(Sentiment score) là 0.98, đạt gần như tuyệt đối
(AdvertisingVietNam, 2022)
Bên cạnh đó Chiến dịch 4 ngày đã đưa Red Bull đứng số 1 bảng xếp hạng BSI ngành
hàng truyền thống tháng 7 và giúp Brand performance của Red Bull tăng 5 điểm TOM
Brand awareness - Nhận biết thương hiệu từ 35% trong Quý 3 lên đến 40% Quý 4 năm
2021. Nhờ vào chiến lược sáng tạo đúng đắn, Quán quân bảng BSI ngành hàng – Kết quả
đáng mong đợi của Chiến dịch “Ngày Tích Cực, Hành Động Tích Cực 11/7” Red Bull
mang lại thành công tốt đẹp cùng những con số ấn tượng (mangodighital, 2021) .
59
Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: 2,099,700,000 đồng áp dụng
toàn chương trình.
Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại: Khách hàng khi mua một Lon
Sting trị giá 9,000 đồng/lon, khách hàng sẽ được tặng 1 Mã Đổi Điểm dưới khoen lon trị
giá tương đương 78.53 đồng theo thể lệ chi tiết đính kèm.
Trang web thực hiện khuyến mại: Sting.lienquan.garena.vn
Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại: Thực hiện chương trình khuyến
mại bằng chương trình sổ xố may rủi, những khách hàng chụp hình khoảnh khắc màn hình
(Tivi/ điện thoại/ tablet...) xem bóng đá bất kỳ trong xuyên suốt trận đấu Việt Nam - Saudi
Arabia (03/9) và Việt Nam - Australia (07/9) cùng với lon Red Bull và bình luận hình ảnh
này kèm hashtag #BậtNắpRedBull #CốLênViệtNam #RedBull #HAGL #Worldcup2022
và con số may mắn từ 1-99 lên bài viết này. Hệ thống random.org sẽ lựa chọn ngẫu nhiên
những người chiến thắng.
Trang web thực hiện khuyến mại: https://www.facebook.com/RedBullVN
Hình 3.33: Storyboards MV Đàn ông không nói – Sting x Phan Mạnh Quỳnh – Karik
61
Hình 3.34: Storyboards clip ngắn quảng cáo của Red Bull
Khán giả mục tiêu: tất cả những người trẻ Việt Nam, những người yêu thích đam
mê, muốn theo đuổi những ước mơ nhưng thiếu sự tự tin và sức mạnh cần thiết. Red Bull
sẽ tiếp thêm cho mọi người năng lượng và sức mạnh để chinh phục ước mơ và hoài bão.
Thông điệp truyền thông:”RED BULL TIẾP NĂNG LƯỢNG ĐỂ TA THẤY TÍCH
CỰC TRONG MỌI KHỔ CỰC” Red Bul tiếp năng lượng dài lâu để ta ngày thêm mạnh
mẽ, sẵn sàng phá vỡ mọi giới hạn chinh phục những đỉnh cao mới.
Kênh phát sóng: Youtube Red Bull Việt Nam
a. Sting:
Mô tả trang:
Địa chỉ trang facebook: https://www.facebook.com/stingworld/?locale=vi_VN
Hiện tại, Facebook Sting World có 538.000 lượt thích và 538.000 người theo dõi.
64
minigame nho nhỏ “THÁCH THỬ CHƠI, CHƠI LÀ CÓ QUÀ” để tiếp cận nhiều hơn với
giới trẻ.
Hình ảnh: Sting World đăng tải những hình ảnh về minigame, hay các poster quảng
cáo cho nhiều chiến dịch như “Sting – Sẽ chiến thắng” hay những poster khuyến mại
giành cho khách hàng trẻ.
Video: Sting World chuyên đăng tải những video quảng cáo và truyền thông điệp tích
cực sống bức phá thu hút về nhiều lượt xem và lượt theo dõi.
Red Bull:
Mô tả trang:
Địa chỉ trang facebook: https://www.facebook.com/RedBullVN/?locale=vi_VN
Hiện tại, Facebook Red Bull có 159.000 lượt thích và 168.000 người theo dõi
Địa chỉ trang Youtube: https://www.youtube.com/@redbullvietnam4162
Hiện tại, Youtube Red Bull Việt Nam có 24700 người đăng ký với 98 video.
Địa chỉ website: https://www.redbullvietnam.com/
Hình 3.39: Trang Facebook và Youtube chính thức của Red Bull Việt Nam
65
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hình 3.40: Các bài viết của Red Bull trên nền tảng mạng xã hội
Hình ảnh: Red Bull Việt Nam chuyên đăng tải những hình ảnh về việc xây dựng
thương hiệu trong mắt khách hàng và những poster quảng cáo khác.
Video: Red Bull Việt Nam thường tung những clip quảng cáo ngắn về thương hiệu
của mình.
66
CHƯƠNG 4.
ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX DÒNG NƯỚC
TĂNG LỰC CÓ GA STING VÀ RED BULL
STRENGTHS WREAKNESSES
Tiềm lực về công ty và thương hiệu: Thức uống có thể được coi là gây nguy
Suntory PepsiCo Việt Nam là một công ty hại cho sức khỏe: Sting là một loại nước
chiếm phần lớn thị phần ngành hàng đồ tăng lực được nhiều người ưa chuộng bởi
uống nói chung và nước tăng lực nói riêng hương vị thơm ngon và tác dụng giúp tỉnh
với sản phẩm Sting. Giá trị thương hiệu là táo, tăng cường sinh lực. Tuy nhiên, nếu
một phần giúp Sting trở thành nước tăng uống quá nhiều Sting sẽ gây ra những
lực được nhiều người biết đến. Sting đã nguy hại cho sức khỏe con người. Lượng
xây dựng được sự tin tưởng và tầm nhìn đường trong Sting khá cao. Ngoài ra, Sting
chiến lược mạnh mẽ. Kết hợp giữa sự giàu còn chứa caffeine, một chất kích thích
kinh nghiệm và sự đổi mới của tập đoàn thần kinh. Uống quá nhiều caffeine có thể
lớn Suntory PepsiCo Việt Nam đã tạo nên gây ra các triệu chứng như mất ngủ, lo
một sản phẩm nước tăng lực vượt trội. lắng, bồn chồn,...Cần phải cân nhắc kĩ khi
Sản phẩm có chất lượng cao: Nhờ chất sử dụng các sản phẩm chứa các chất kích
lượng cao, Sting đã được người tiêu dùng thích.
tin tưởng lựa chọn trong nhiều năm qua. Bị lên án vì tác động tiêu cực đến môi
Sản phẩm đã trở thành một trong những trường: Sting đã gặp phải chỉ trích từ các
thương hiệu nước tăng lực hàng đầu tại nhà bảo vệ môi trường vì những tác động
Việt Nam. Để duy trì chất lượng sản tiêu cực đến môi trường trong quá trình
phẩm, Sting luôn chú trọng đầu tư vào dây cung ứng và phân phối sản phẩm. Sting đã
chuyền sản xuất, nguồn nguyên liệu và sử dụng bao bì nhựa góp vào tình trạng ô
quy trình kiểm soát chất lượng. Với những nhiễm nhựa toàn cầu. Có nhiều sự quan
nỗ lực không ngừng của mình, Sting đã ngại của người ủng hộ sức khỏe cộng đồng
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cũng đã chỉ ra các sản của Sting cùng với
của người tiêu dùng Việt Nam. các đối thủ sản xuất thực phẩm và đồ uống
Danh mục sản phẩm đa dạng: Mang khác là một sản phẩm có thể gây nguy hại
trong mình tinh thần không ngừng cải tiến, cho môi trường. Dù đã cam kết giảm thiểu
Sting đã không ngừng nâng cấp danh mục tác động tiêu cực, PepsiCo Việt Nam vẫn
sản phẩm của mình, tạo nên một sự đa chưa công bố thông tin công khai về tiến
dạng hấp dẫn. Sting không ngừng tạo ra độ của cam kết này.
67
những sản phẩm mới, đáp ứng đa dạng
nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là về sức
khỏe với nhiều hương vị mới lạ như Sting
dâu, Sting Gold, Sting cà phê,…không chỉ
đa dạng về hương vị, thành phần, Sting
còn có nhiều sự lựa chọn về mẫu mã như
chai thủy tinh, lon, chai nhựa. Sự sáng tạo
không ngừng trong việc thỏa mãn sự đa
dạng của khách hàng đã làm nên điểm
mạnh của Sting.
Nhiều hoạt động Marketing mạnh mẽ:
Các hoạt động Marketing của Sting được
thực hiện một cách bài bản, chuyên nghiệp
và hiệu quả. Thương hiệu đã xây dựng
hình ảnh thương hiệu trẻ trung, năng động,
phù hợp với đối tượng khách hàng mục
tiêu là những người trẻ tuổi. Sting đã cố
gắng tập trung các hoạt động Marketing
của mình vào các kênh truyền thông đại
chúng, bao gồm truyền hình, báo chí,
mạng xã hội,... Thương hiệu cũng thường
xuyên tổ chức các chương trình khuyến
mãi, minigame hấp dẫn, thu hút sự chú ý
của người tiêu dùng.
Hệ thống phân phối rộng khắp: Tại Việt
Nam, Sting đã khôn ngoan khi tậng dụng
hệ thống phân phối mạnh mẽ của Suntory
PepsiCo Việt Nam.Sting có hệ thống phân
phối rộng khắp, hiệu quả và linh hoạt, giúp
công ty tiếp cận với đông đảo người tiêu
dùng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị
trường. Trong đó, Sting đều có mặt tại hầu
hết các kênh phân phối chính tại Việt
Nam, bao gồm kênh truyền thống, kênh
bán hàng hiện đại và kênh tiêu thụ tại chỗ.
Sting đã và đang đầu tư và tậng dụng
đáng kể để phát triển hệ thống phân phối
hiệu quả. Bên cạnh đó, Sting có thể linh
hoạt điều chỉnh hệ thống phân phối để đáp
ứng nhu cầu thị trường thay đổi.
68
OPPORTUNITIES THREATS
Tiềm năng thị trường đồ uống Sting: Cạnh tranh mạnh mẽ: Thị trường nước
Với tình hình kinh tế Việt Nam đang phát tăng lực đang là cuộc đua không ngừng
triển mạnh và sự tăng trưởng đáng chú ý trong ngành thực phẩm và đồ uống. Sự
trong ngành đồ uống giải khát, Sting - một cạnh tranh yêu cầu khả năng cạnh tranh
thương hiệu trong lĩnh vực này, đang đứng không chỉ trong các sản phẩm truyền
trước cơ hội quan trọng. Thị trường tại thống, mà còn khám phá thị trường mới và
Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng vượt sáng tạo với sản phẩm tự nhiên, tốt cho
bậc trong tiêu thụ đồ uống giải khát, đồng sức khỏe. Trước tình hình này, việc duy trì
thời cạnh tranh sôi động với ngành Bia – uy tín và chất lượng quan trọng. Một sai
Rượu – Nước giải khát. lầm nhỏ của Sting cũng có thể gây hại lớn
Xu hướng tiêu dùng lành mạnh: Trong đến hình ảnh của sản phẩm. Để đối phó,
bối cảnh đại dịch Covid - 19, mọi người Sting cần tìm cách sáng tạo và đổi mới
đang ưa chuộng sản phẩm lành mạnh hơn liên tục để thu hút khách hàng.
cho sức khỏe và quan tâm đến tác động Thách thức về môi trường: Việt Nam
đến cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt tại Việt đang đối mặt với vấn đề rác thải nhựa.
Nam, thay đổi cách sống lành mạnh và Hàng triệu tấn rác nhựa đổ ra biển hàng
quan tâm đến môi trường đang trở nên năm, ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng.
quan trọng hơn bao giờ hết. Cộng đồng Tình trạng ô nhiễm càng tăng khi hàng
người tiêu dùng đang chọn lựa các doanh triệu chai nhựa được tiêu thụ mỗi phút
nghiệp có trách nhiệm xã hội và ưu tiên toàn cầu. Tình hình tương tự xảy ra ở Việt
bền vững. Những thay đổi này tạo ra cơ Nam, khi lượng rác thải nhựa và túi nilon
hội thúc đẩy mô hình SWOT của Sting. gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống
Thương mại điện tử phát triển: Sự phát và môi trường. Sting đang xử lý rác thải
triển vượt bậc trong lĩnh vực thương mại nhựa vẫn còn hạn chế, khiến chất thải này
điện tử đã đưa đến một sự thay đổi quan thải ra môi trường một cách lớn. Sting cần
trọng trong cách mọi người tiêu dùng thực cân nhắc và xem xét lại vấn đề xã hội
hiện mua sắm trực tuyến thông qua việc sử nghiêm trọng này.
dụng tin nhắn trên các mạng xã hội. Hiện
nay, việc trao đổi thông tin qua tin nhắn
không chỉ dừng lại ở việc truyền tải thông
điệp mà còn trở thành một phương thức để
tiếp cận và trải nghiệm sản phẩm, thậm chí
tương tác trực tiếp với các thương hiệu. Sự
thay đổi này không chỉ tạo ra một môi
trường mới mẻ cho doanh nghiệp mà còn
mở ra cơ hội hết sức hấp dẫn khi chúng ta
đánh giá mô hình SWOT của Sting.
69
4.1.2. Phân tích ma trận SWOT của Red Bull
Ma trận SWOT của Red Bull được tác giả phân tích trong bảng sau:
Bảng 4.8: Bảng phân tích ma trận SWOT của Red Bull
STRENGTHS WR
EA
KN
ESS
ES
Nguồn lực đầu tư lớn: Nhờ sự đầu tư lớn và quyết tâm, Red Bull đã thành công Thư
trong việc thiết lập một hệ thống cung ứng hiệu quả, giúp họ chiếm lĩnh một thị ơng
phần đáng kể trong ngành nước giải khát tại Việt Nam. Đây là một bằng chứng hiệu
rõ ràng về sự cam kết và khả năng đầu tư của Red Bull trong việc phát triển và chỉ
vươn tầm trên thị trường đầy cạnh tranh này. tập
Sản phẩm chất lượng cao: Sản phẩm của Red Bull nổi bật với chất lượng cao, trun
được thể hiện qua mỗi chi tiết và thành phần cẩn thận. Red Bull được tạo ra g
mang trong mình cam kết về chất lượng đáng tin cậy, đáp ứng sự kỳ vọng của vào
người tiêu dùng. Từ việc chọn lựa nguyên liệu tốt nhất để sản xuất thành phẩm phâ
với chứng nhận an toàn của Bộ Y Tế , nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của người tiêu n
dùng. khú
c
Hệ thống phân phối hiện đại và rộng khắp: Với 5 công ty con tại Việt Nam, giá
Red Bull đã phân phối sản phẩm của mình đến các thành phố lớn có nhu cầu sử cao:
dụng nước tăng lực nhiều và trên toàn nước Việt Nam thông qua các sàn TMĐT. Red
Các chiến dịch quảng cáo ấn tượng với thông điệp tích cực: “Red Bull gives Bull
you wings“, Red Bull truyền thông là một thức uống năng lượng nhắm vào các định
vận động viên và thức tỉnh năng lượng thông qua quảng cáo truyền hình, mạng vị
xã hội,… và nhiều chiến dịch truyền cảm hứng khác. giá
của
mìn
h
cao
cấp
hơn
so
với
giá
của
các
sản
phẩ
70
m
nướ
c
tăng
lực
khác
trên
thị
trườ
ng,
Điều
này
làm
giả
m đi
việc
tiếp
cận
các
khác
h
hàng
mục
tiêu
khác
của
Red
Bull
trên
thị
trườ
ng
Việt
chẳn
g
hạn
như
nhữ
ng
ngư
ời
có
71
thu
nhập
thấp
hoặc
trun
g
bình
.
Dan
h
mục
sản
phẩ
m
còn
hạn
chế:
Thứ
c
uốn
g
tăng
lực
Red
Bull
tại
Việt
Nam
vẫn
còn
nhiề
u
hạn
chế
về
chiề
u
rộng
và
chiề
u
72
sâu
của
sản
phẩ
m.
Red
Bull
đã
có
nhữ
ng
biến
thể
như
Sug
arFr
ee
giàn
h
cho
giới
trẻ
như
ng
lại
khá
hạn
chế
với
phiê
n
bản
chín
h
Điều
này
làm
cho
Red
Bull
thiế
u sự
73
đa
dạng
về
sản
phẩ
m,
khó
đáp
ứng
đượ
c
nhu
cầu
của
các
khác
h
hàng
mục
tiêu
khác
nhau
.
Đây
đượ
c coi
là
điể
m
yếu
của
Red
Bull
cần
đượ
c
chú
ý.
Red
Bull
là
74
sản
phẩ
m
đượ
c
xem
là
gây
ngu
y
hại
đến
sức
khỏ
e:
Nướ
c
tăng
lực
là
thức
uốn
g
chứa
Cafe
ine
và
các
chất
kích
thíc
h
giúp
tăng
cườ
ng
năng
lượn
g và
tỉnh
táo.
Đã
75
có
lần
Đài
Loa
n
thu
hồi
nướ
c
tăng
lực
Red
Bull
Cola
vì
chưa
nhiề
u
chất
kích
thíc
h có
hại
cho
sức
khỏe
.
Điều
đó
đã
làm
cho
ngư
ời
dân
ở
TPH
CM
nhầ
m
lẫn,
dẫn
76
đến
lo sợ
và e
dè
khi
sử
dụn
g
sản
phẩ
m
này.
OPPORTUNITIES TH
RE
ATS
Tiềm năng sử dụng nước tăng lực của khách hàng Việt Nam: Nền kinh tế Cạn
đang phát triển với tốc độ cao, mọi người đều bận rộn với công việc và cần h
những nguồn năng lượng từ các loại nước tăng lực để bổ sung và làm họ tỉnh táo. tran
Chính vì vậy, ngành nước tăng lực đang phát triển tiềm năng tại Việt Nam là nền h
tảng để thúc đẩy sản xuất và kinh doanh các loại nước Red Bull. Ngoài ra, thói chu
quen duy trì những hoạt động thể thao cũng là một phần lí do mà mọi người sử ng
dụng nước tăng lực. Những người trưởng thành thường xuyên hoạt động mạnh, về
luyện tập thể dục thể thao được coi là phân khúc khách hàng tiềm năng tại Việt ngà
Nam. nh
Sự bùng nổ của thương mại điện tử, công nghệ và cơ sở hạ tầng ngày càng hàn
phát triển: Bùng nồ sử dụng các sàn thương mại điện tử khi mua sắm đã trở g
thành thói quen không thể thiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Những thay đổi nướ
này trong thói quen mua sắm không chỉ thể hiện nhu cầu mới của người tiêu c
dùng mà còn tạo ra một xu hướng có tiềm năng đầy hứa hẹn cho các doanh tăng
nghiệp ở mọi quy mô trong việc xây dựng mạng lưới kinh doanh trực tuyến. Nhờ lực:
đó, Red Bull có thể mở rộng mạng lưới phân phối trải dài từ Nam ra Bắc, kết nối Ở
với nhiều khách hàng hơn và tạo được tính thuận tiện khi mua sắm. Việt
Nam
, thị
trườ
ng
nướ
c
tăng
lực
cũng
77
có
sự
góp
mặt
của
các
tên
tuổi
nội
địa
và
thươ
ng
hiệu
nướ
c
ngoạ
i nổi
tiến
g.
Thị
trườ
ng
nướ
c
giải
khát
tăng
lực
đã
thu
hút
nhiề
u
đối
thủ
lớn
và
nho
nhỏ
cạnh
tran
78
h
tron
g
ngàn
h.
Các
tên
tuổi
lớn
như
Peps
iCo,
Mon
ster
Bev
erag
e
Cor
pora
tion
và
The
Coc
a
Cola
Com
pany
cùng
các
công
ty
khác
đã
tạo
ra
một
môi
trườ
ng
cạnh
tran
h
79
khốc
liệt
với
các
sản
phẩ
m
như
Stin
g,
Wak
eup
247,
Com
pact,
...
Đều
là
nhữ
ng
thác
h
thức
mà
Red
Bull
cần
cân
nhắc
khi
phân
tích
mô
hình
SW
OT.
Tha
y
đổi
xu
hướ
80
ng
và
yêu
cầu
của
ngư
ời
tiêu
dùn
g:
Xu
hướ
ng
tiêu
dùn
g
lành
mạn
h đã
trở
nên
nổi
bật
sau
đại
dịch
Covi
d -
19,
với
ngư
ời
tiêu
dùn
g
ngày
càng
chú
trọn
g
đến
yếu
81
tố
sức
khỏe
yêu
cầu
các
sản
phẩ
m
có
giá
trị
dinh
dưỡ
ng
cao
hơn.
Họ
khô
ng
chỉ
tìm
kiế
m,
mà
còn
chủ
độn
g
thay
đổi
lối
sống
để
hướ
ng
đến
một
cuộc
sống
lành
mạn
82
h,
bền
vữn
g và
giúp
đỡ
cộng
đồn
g
xun
g
quan
h.
Điều
này
đòi
hỏi
Red
Bull
phải
đối
mặt
với
thác
h
thức
thíc
h
ứng
sản
phẩ
m
của
mìn
h để
đáp
ứng
xu
hướ
ng
thị
trườ
83
ng.
Xu
hướ
ng
sống
xanh
,
sạch
và
bền
vữn
g
cũng
đang
lan
tỏa
tại
Việt
Nam
, khi
ngàn
h
hàng
tiêu
dùn
g
nhan
h
tập
trun
g
vào
tái
chế
ngu
yên
liệu
và
bao
bì
bền
vữn
84
g.
Đây
là
nhữ
ng
thác
h
thức
quan
trọn
g
cần
xem
xét
khi
phân
tích
mô
hình
SW
OT
của
Red
Bull
.
4.2.1.1. Xây dựng các hoạt động về phát triển sản phẩm Sting:
Đối với nước tăng lực Sting, hiện tại trên thị trường Sting đã có nhiều dòng sản phẩm
với nhiều hương vị khác nhau cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp
85
với mình như Sting dâu, Sting Gold, Sting Espresso. Tuy nhiên vẫn còn nhiều đề xuất để
thay đổi các hoạt động vê Sting như:
Về các đặc tính kĩ thuật và thành phần trong sản phẩm: Sting đang đối diện với
một thách thức quan trọng, đó là cần giảm lượng đường và caffeine trong sản phẩm của
mình. Hiện nay, mức đường trong Sting tương đối cao. Sự tiêu thụ quá nhiều đường có
thể tạo ra những vấn đề sức khỏe nguy hiểm như béo phì, tiểu đường, và các vấn đề về tim
mạch. Ngoài ra, caffeine cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét. Caffeine là chất kích
thích thần kinh, và việc tiêu thụ quá nhiều caffeine có thể gây ra các triệu chứng như mất
ngủ, tăng cường lo lắng và bồn chồn. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh
thần của người tiêu dùng. Vì vậy, việc giảm lượng đường và caffeine trong sản phẩm là
một nhiệm vụ quan trọng mà Sting cần tập trung để đảm bảo rằng sản phẩm không chỉ
ngon mà còn an toàn và có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng. Chẳng hạn như:
+ Sting có thể sản xuất ra các phiên bản Sting không đường, Sting ít đường dành cho
những người quan tâm đến sức khỏe và đang muốn giảm lượng đường tiêu thụ để tránh
béo phì.
+ Sting sản xuất các phiên bản Sting giành cho trẻ em: Sản phẩm có hương vị thơm
ngon, chứa lượng cực kỳ ít caffeine lại để phù hợp với khẩu vị của trẻ em.
Về bao bì: Việc sử dụng bao bì nhựa đã góp phần tạo ra nhiều vấn đề về ô nhiễm môi
trường. Để giải quyết vấn đề này, Sting cần tìm ra các giải pháp bao bì thân thiện với môi
trường, đồng thời giữ vững tính tiện dụng và hấp dẫn của sản phẩm. Một trong những
hướng đi có thể là sử dụng bao bì giấy, một loại bao bì có khả năng phân hủy tự nhiên và
ít gây hại cho môi trường hơn so với nhựa. Ngoài ra, Sting tăng cường sử dụng bao bì
thủy tinh, nhôm vì thủy tinh và nhôm có khả năng tái chế và không gây ra những vấn đề
như ô nhiễm nhựa. Bằng cách sử dụng bao bì thân thiện với môi trường, Sting có thể đóng
góp vào việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động xấu đến hành tinh. Hiện nay, các
chai nhựa đang dần được đưa ra khỏi thị trường và dần thay thế bằng lon nhôm. Điều này
không chỉ là một hướng đi có lợi cho môi trường, mà còn thể hiện tầm nhìn và cam kết
của Sting đối với sự bền vững và trách nhiệm xã hội.
4.2.1.2. Xây dựng các hoạt động về phát triển sản phẩm của Red Bull:
Về đặc tính kỹ thuật và thành phần của Red Bull: Red Bull có thể đưa ra những ý
tưởng mới để có thể phát triển sản phẩm mới dành cho các đối tượng khách hàng khác
nhau với sự điều chỉnh về các đặc tính kĩ thuật và thành phần của người tiêu dùng cụ thể
như:
+ Sản phẩm dành cho giới trẻ: Sản phẩm này có thể có hương vị và thiết kế phù hợp
với sở thích của giới trẻ, chẳng hạn như có thêm nhiều hương vị trái cây, thiết kế bắt
mắt,... nhưng vẫn giữ lại đặc tính kĩ thuật và thành phần ban đầu để đảm bảo chất lượng.
+ Sản phẩm dành cho người lớn tuổi: Sản phẩm này có thể có hàm lượng caffeine và
các chất kích thích thấp hơn. Bên cạnh đó, có thiết kế phù hợp hơn với sức khỏe của
người lớn tuổi.
86
+ Sản phẩm dành cho người chơi thể thao: Sản phẩm mới này có thể có hàm lượng
caffeine và các chất dinh dưỡng cao hơn, bổ sung nhiều vitamin hơn để phù hợp với nhu
cầu của người chơi thể thao.
Về bao bì: Red Bull hiện tại đang sử dụng bao bì bằng lon nhựa. Nhưng khuyến
khích Red Bull nên phát triển thêm các sản phẩm mới có bao bì thân thiện với môi trường
chẳng hạn như bao bì giấy, bao bì thủy tinh,...vì những loại bao bì này có thể tái sử dụng
và phân hủy, không gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường.
Về kích thước tập hợp sản phẩm: Red Bull nên chú trọng vào phát triển thêm chiều
rộng và chiều sâu của sản phẩm với mục đích đa dạng hóa sản phẩm cho phù hợp với
người tiêu dùng. Các sản phẩm mới này có hương vị và bao bì đa dạng hơn. Cụ thể những
ý tưởng như sau:
+ Sản phẩm có hương vị mới như Red Bull hương dâu, Red Bull hương chanh dây,..
vẫn giữ nguyên lượng chất kích thích vì là nước tăng lực. Bên cạnh đó, bổ sung thêm
nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết để bổ sung năng lượng và sự tỉnh táo cho người
tiêu dùng.
+ Sản phẩm nên có nhiều kích cỡ, mẫu mã bao bì hơn như thay vì sử dụng lon nhựa
với thể tích 250ml như hiện tại thì Red Bull nên có thêm nhiều mẫu với nhiều thể tích
khác nhau như 330ml,.. và sử dụng thêm bao bì bằng hộp giấy, chai thủy tinh,… để bảo vệ
môi trường.
4.2.2.1. Xây dựng hoạt động giá cho sản phẩm Sting
Sting có thể xây dựng các hoạt động giá của mình đa dạng như:
+ Tổ chức nhiều chương trình ưu đãi mua thùng: Sting có thể áp dụng chương trình giảm
giá đặc biệt cho khách hàng mua thùng sản phẩm, tạo sự khuyến khích cho việc mua sắm
số lượng lớn hay nhiều chương trình đổi nắp trúng quà. Mỗi nắp lon có thể là một cơ hội
để khách hàng nhận được các ưu đãi hoặc quà tặng hấp dẫn. Điều này có thể thúc đẩy
doanh số bán hàng và tạo cơ hội cho khách hàng trải nghiệm đa dạng hương vị.
+ Sting có thể xem xét để thêm các gói combo đa dạng: Sting có thể tạo các gói combo
sản phẩm đa dạng, kết hợp nhiều hương vị khác nhau hoặc kết hợp với các sản phẩm khác
như snack, đồ ăn nhẹ. Việc này có thể thể tạo sự hấp dẫn cho khách hàng và thúc đẩy mua
sắm hàng loạt.
+ Chiết khấu đối với học sinh, sinh viên: Sting có thể thiết kế chương trình chiết khấu
riêng dành cho học sinh, sinh viên để làm cho sản phẩm trở nên thân thiện với người tiêu
dùng trong đối tượng này.
4.2.2.2. Xây dựng hoạt động giá cho sản phẩm Red Bull
Red Bull có thể xây dựng các hoạt động giá của mình đa dạng như:
87
+ Chương trình khuyến mãi mùa: Red Bull có thể tạo ra các chương trình khuyến mãi
tập trung vào các mùa thay đổi nhu cầu tiêu dùng, chẳng hạn như mùa hè. Mùa hè là mùa
khi mọi người cần nhiều năng lượng để hoạt động và giải khát. Điều này giúp tạo sự kích
thích tiêu thụ.
+ Chương trình ưu đãi cho người yêu thể thao: Red Bull có thể thiết kế các chương
trình ưu đãi dành cho người yêu thể thao bằng cách Hhợp tác với sự kiện thể thao để Red
Bull có thể tạo thêm nhiều cơ hội tiếp cận với đối tượng khách hàng mục tiêu và tạo sự
liên kết sâu hơn với thương hiệu.
+ Chương trình ưu đãi sử dụng lần đầu: Có nhiều người e dè khi sử dụng Red Bull vì
sợ sản phẩm chứa nhiều chất kích thích không phù hợp với có thể của mình. Red Bull có
thể thiết kế chương trình giảm giá cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm lần đầu, tạo cơ
hội cho họ thử nghiệm mà không cảm thấy quá rủi ro về tác động sức khỏe.
+ Chương trình giảm giá cho học sinh, sinh viên: Mục tiêu của việc này là tạo điều
kiện thuận lợi cho những đối tượng này tiếp cận sản phẩm. Đồng thời, thông qua việc chú
trọng cung cấp thông tin về lượng caffeine và các chất kích thích có trong sản phẩm, Red
Bull có thể giảm bớt lo ngại về tác động đến sức khỏe.
4.2.4.1. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông của Sting
+ Tăng cường sử dụng nền tảng mạng xã hội: Sting có thể tận dụng mạng xã hội để
tạo sự tương tác với khách hàng. Các bài đăng liên quan đến cuộc sống năng động, sáng
88
tạo và sức khỏe có thể tạo liên kết với người tiêu dùng trẻ tuổi. Sting có thể tạo ra các nội
dung video hấp dẫn trên YouTube và TikTok như các video giới thiệu sản phẩm ngắn, thú
vị. Các video này có thể được sử dụng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng trẻ tuổi.
+ Tổ chức thêm các cuộc thi và chương trình khuyến mãi: Sting có thể tổ chức các
cuộc thi và chương trình khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng tham gia. Sting có thể
thực hiện các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như đổi thưởng, giảm giá hoặc quà tặng
kèm để kích thích sự quan tâm và mua sắm của khách hàng, giúp Sting tăng độ nhận diện
thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng.
+ Hợp tác với các KOLs và influencer: Sting có thể hợp tác với các KOLs và
influencer để quảng bá sản phẩm của mình. Hợp tác với các người nổi tiếng, người ảnh
hưởng trong lĩnh vực thể thao, âm nhạc hoặc cuộc sống lành mạnh. Họ có thể trở thành
hình ảnh đại diện cho thương hiệu và gắn kết với giá trị của Sting.
4.2.4.2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông của Red Bull
+ Tăng cường tài trợ cho các sự kiện thể thao và giải đấu: Red Bull có thể tiếp tục
hợp tác và tài trợ cho các sự kiện thể thao mạo hiểm và độc đáo như đua xe, nhảy dù, hay
các giải đấu thể thao cận cảnh như bóng đá. Điều này sẽ tạo cơ hội cho thương hiệu thể
hiện tinh thần phi thường và tương tác trực tiếp với cộng đồng yêu thể thao.
+ Các sự kiện và chương trình cộng đồng đặc biệt: Red Bull có thể triển khai các
chương trình cộng đồng để kết nối với người tiêu dùng như tổ chức các sự kiện thể thao,
các cuộc thi, các buổi triển lãm công nghệ mới, trải nghiệm sản phẩm,…Việc triển khai
các chương trình cộng đồng trên sẽ giúp khách hàng tương tác trực tiếp với thương hiệu
và trải nghiệm giá trị của Red Bull
+ Chiến dịch truyền thông xã hội: Tận dụng mạng xã hội để tạo sự kết nối liên tục
với khách hàng như Facebook, Instagram, Tik Tok,... Kết hợp với người nổi tiếng về lĩnh
vực thể thao để có thể tạo ra những nội dung cung cấp cho người tiêu dùng về thông tin
của Red Bull và lợi ích khi sử dụng nước tăng lực. Cập nhật thường xuyên về các hoạt
động mới, tin tức thú vị và câu chuyện thành công từ cộng đồng người tiêu dùng.
89
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN
90
5.2. CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Các nghiên cứu tiếp theo cho đề tài “Phân tích hoạt động Marketing - mix của dòng
nước tăng lực có ga Sting và Red Bull trên thị trường Việt Nam”:
Nghiên cứu về tác động của Marketing đến môi trường của Sting và Red Bull:
Marketing có thể tác động đến môi trường theo nhiều cách như sử dụng bao bì, vận
chuyển, và sản xuất. Nghiên cứu về tác động Marketing của Sting và Red Bull đến môi
trường có thể giúp người đọc đưa ra các chiến lược Marketing bền vững hơn.
Nghiên cứu về Marketing kĩ thuật số của Sting và Red Bull: Marketing kỹ thuật số
đang ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực nước tăng lực có ga. Nghiên cứu về
Marketing kỹ thuật số của Sting và Red Bull để hiểu được Sting và Red Bull sử dụng kỹ
thuật số như thế nào để có thể tiếp cận với người tiêu dùng.
Nghiên cứu về Marketing tại quốc gia khác của Sting và Red Bull: Thị trường
nước tăng lực có ga đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Nghiên cứu về Marketing
tại các quốc gia khác về hai thương hiệu Sting và Red Bull để mở rộng vốn hiểu biết và
giúp người đọc có thêm nhiều kiến thức để áp dụng vào hoạt động Marketing khác.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AdvertisingVietNam. (2022, 4 28). Chiến dịch “Ngày Tích Cực 11.7” đưa Red Bull đứng
đầu Bảng xếp hạng BSI. Retrieved from advertisingvietnam,com:
https://advertisingvietnam.com/chien-dich-ngay-tich-cuc-117-dua-red-bull-dung-
dau-bang-xep-hang-bsi-p19523
Aimacademy. (2020, 3 20). Giải Mã Hành Vi Tiêu Dùng Trong Thị Trường Nước Uống
Việt Nam. Retrieved from aimacademy.vn: https://aimacademy.vn/vi/blog/hanh-vi-
tieu-dung-trong-thi-truong-nuoc-uong-viet-nam
AMA. (2017). Definitions of Marketing. Retrieved from ama.org:
https://www.ama.org/the-definition-of-marketing-what-is-marketing/?
fbclid=IwAR0_psbfQ3N6iB8dAvCK28d59mtsfXT3cpnI9HS0rqmmunjCupRGmC
63RhU
Báo đời sống. (2021, 6 7). Chương trình “Sting - Sẽ Chiến Thắng”: Niềm tin Việt Nam
chiến thắng đại dịch. Retrieved from congan.com.vn: https://congan.com.vn/doi-
song/chuong-trinh-sting-se-chien-thang-niem-tin-viet-nam-chien-thang-dai-
dich_113778.html
Batos. (2023, 4 19). Giới thiệu về thương hiệu Red Bull. Retrieved from Batos.vn:
https://batos.vn/blog/gioi-thieu-ve-thuong-hieu-redbull.html
Britchamvn. (2019). VietNam - 2019 - Drink. Retrieved from britchamvn.com:
https://britchamvn.com/wp-content/uploads/2020/12/Vietnam-2019-%E2%80%93-
Drinks.pdf
Hà Chính. (2021, 3 30). GDP quý I tăng 4,48%, vượt quý I/2020. Được truy lục từ
mof.go.vn: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-hoc-
va-thong-ke?dDocName=MOFUCM197865
Hà Chính. (2021, 3 30). mof.gov. Retrieved from mof.go.vn:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-hoc-va-thong-
ke?dDocName=MOFUCM19786https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/
pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-hoc-va-thong-ke?dDocName=MOFUCM1978
Hà Lan. (2022, 5 12). Suntory Pepsico-Hành trình phát triển bền vừng "Vì một Việt Nam
xanh". Retrieved from kinhtemoitruong.vn: https://kinhtemoitruong.vn/suntory-
pepsico-hanh-trinh-phat-trien-ben-vung-vi-mot-viet-nam-xanh-66955.html
Hà Lan. (2022, 5 12). Suntory Pepsico-Hành trình phát triển bền vững "Vì một Việt Nam
xanh". Được truy lục từ kinhtrmoitruong.vn: https://kinhtemoitruong.vn/hanh-
trinh-phat-trien-day-bien-dong-cua-suntory-pepsico-viet-nam-66818.html
Kanta. (2020, 1 20). Chinh phục thị trường thức uống – Vietnam Market Insight Series.
Retrieved from atpsoftware.vn: https://atpsoftware.vn/chinh-phuc-thi-truong-thuc-
uong-vietnam-market-insight-series.html
a
Kotler, P. & Armstrong, G. (2012). Nguyên lý tiếp thị: Principles of marketing. NXB Lao
động - Xã hội.
mangodighital. (2021). CHIẾN DỊCH “NGÀY TÍCH CỰC 11.7” ĐƯA RED BULL
ĐỨNG ĐẦU BẢNG XẾP HẠNG BSI NGÀNH HÀNG. Retrieved from
mangodigital.vn: https://mangodigital.vn/work/chien-dich-ngay-tich-cuc-117-dua-
red-bull-dung-dau-bang-xep-hang-bsi-nganh-hang
Minh-Ngọc Nguyễn. (2023, 5 22). Preferred occasions for consuming energy and
carbonated drinks in Vietnam as of January 2023. Retrieved from statista.com:
https://www.statista.com/statistics/1383599/vietnam-occasions-for-energy-and-
carbonated-drinks-consumption/
Mordorintelligence. (2021, 5 23). THỊ TRƯỜNG NƯỚC TĂNG LỰC - TĂNG TRƯỞNG,
XU HƯỚNG VÀ DỰ BÁO (2023 - 2028). Retrieved from mordorintelligence.com:
https://www.mordorintelligence.com/vi/industry-reports/energy-drinks-market
Nga Võ. (2022, 8 28). [WOWTIMES - Niên lịch & Thành tựu Việt Nam 2022] Red Bull
Việt Nam - hành trình 23 năm "cung cấp năng lượng” cho người dùng Việt với sản
phẩm chất lượng quốc tế. Retrieved from firstvietnam.vn:
https://firstvietnam.vn/tin-tuc/nien-lich/wowtimes-nien-lich-thanh-tuu-viet-nam-
2022-red-bull-viet-nam-hanh-trinh-23-nam-cung-cap-nang-luong-cho-nguoi-dung-
viet-voi-san-pham-chat-luong-quoc-te
pepsico. (2021, 4 22). pepsico. Retrieved from pepsico.com:
https://www.pepsico.com/docs/default-source/global-code-of-conduct/pepsico-
global-code-of-conduct/vietnamese_pepsico_global_code_of_conduct_booklet-
1.pdf?sfvrsn=9af008a7_7#:~:text=T%E1%BA%A1i%20PepsiCo%2C%20s
%E1%BB%A9%20m%E1%BB%87nh%20c%E1%BB%A7a,%C4%90%E
Pepsico Việt Nam. (2019, 9 27). ALL YOUR FAVORITE FLAVORS VỀ PEPSICO.
Retrieved from suntorypepsico.vn: https://www.suntorypepsico.vn/page/gioi-thieu-
pepsico
Pepsico Việt Nam. (2019, 10 18). Lịch sử công ty. Retrieved from Suntorypepsico.vn:
https://www.suntorypepsico.vn/page/lich-su-cong-ty
PepsiCo Việt Nam. (2019). Marketing. Retrieved from suntorypepsico.vn:
https://www.suntorypepsico.vn/Page/marketing
PepsiCo Việt Nam. (2021, 10 28). 5 năm Suntory PepsiCo ghi danh vào top đầu ngành đồ
uống không cồn. Được truy lục từ Suntory PepsiCo:
https://www.suntorypepsico.vn/vi/news/index/5-nam-suntory-pepsico-ghi-danh-
vao-top-dau-nganh-do-uong-khong-con
PEPSICO Việt Nam. (2021, 3 8). Bản tự công bố sản phẩm. HCM, Quận 8, Việt Nam.
Pepsico Việt Nam. (2022, 4 1). SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM PHÁT TRIỂN QUAN
HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC HƯỚNG ĐẾN TẦM NHÌN MỚI. Retrieved from
b
Suntorypepsico.vn: https://www.suntorypepsico.vn/vi/news/index/suntory-pepsico-
viet-nam-dat-2-giai-thuong-ve-thiet-ke-van-phong-va-thiet-ke-noi-that
PepsicoVietNam. (2021, 4 21). HÀNH ĐỘNG LIÊM CHÍNH PHONG CÁCH CỦA
PEPSICO. Retrieved from Pepsico.com: https://www.pepsico.com/docs/default-
source/global-code-of-conduct/pepsico-global-code-of-conduct/
vietnamese_pepsico_global_code_of_conduct_booklet-1.pdf?
sfvrsn=9af008a7_7#:~:text=T%E1%BA%A1i%20PepsiCo%2C%20s%E1%BB
%A9%20m%E1%BB%87nh%20c%E1%BB%A7a,%C4%90%E
Q&Me. (2021, 1). Báo cáo tổng hợp kinh tế thị trường Việt Nam năm 2021. Được truy lục
từ qandme.net: https://qandme.net/vi/baibaocao/bao-cao-tong-hop-kinh-te-thi-
truong-vietnam-2021.html
qandme. (2021, 1). qandme. Retrieved from quanme.net:
https://qandme.net/vi/baibaocao/bao-cao-tong-hop-kinh-te-thi-truong-vietnam-
2021.html
Quỳnh Như. (2022, 7 2). CÔng ty mẹ nước tăng lực Red Bull: Việt Nam nằm trong top 3
thị trường có doanh thu tốt nhất của chúng tôi. Retrieved from cafebiz.vn:
https://cafebiz.vn/cong-ty-me-nuoc-tang-luc-red-bull-viet-nam-nam-trong-top-3-
thi-truong-co-doanh-thu-tot-nhat-cua-chung-toi-20220701192258124.chn
Red Bull VN. (2022). Bản tự công bố sản phẩm. TPHCM, TĐ, Việt Nam.
Redbullvietnam. (2020, 7 25). VỀ CHÚNG TÔI. Retrieved from
tuyendung.redbullvietnam.com: https://tuyendung.redbullvietnam.com/gioi-thieu-
35A52671/vi
TDV. (2019, 11 15). Sting - chất lượng và sáng tạo làm nên đột phá. Được truy lục từ
tuoitre.vn: https://tuoitre.vn/sting-chat-luong-va-sang-tao-lam-nen-dot-pha-
1219189.htm#:~:text=Sting%20%E2%80%93%20m%C3%A0u%20s%E1%BA
%A3n%20ph%E1%BA%A9m%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c,B
%E1%BB%99%20Y%20T%E1%BA%BF%20Vi%E1%BB%87t%20Nam
Tổng cục thống kê. (2022). BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV VÀ NĂM
2022. Retrieved from gso.gov.vn: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2022/12/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2022/
Tổng cục thống kê. (2022). THÔNG CÁO BÁO CHÍ KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC SỐNG
DÂN CƯ 2022. Retrieved from gso.gov.vn: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-
lieu-thong-ke/2023/05/thong-cao-bao-chi-ket-qua-khao-sat-muc-song-dan-cu-
2022/
Th.S Ngô Thị Thu & Cộng sự. (2011). Marketing căn bản. TPHCM: Nhà xuất bản lao
động - xã hội.
Thanh Hoa. (2019, 8 26). Cấu trúc kênh phân phối (Distribution Channel Structure) là
gì? Retrieved from vietnambiz.vn: https://vietnambiz.vn/cau-truc-kenh-phan-phoi-
c
distribution-channel-structure-la-gi-2019082317155033.htm
Viec. (2022, 7 27). Tổng Quan Thị Trường Nước Tăng Lực Tại Việt Nam (2021).
Retrieved from viec.nl: https://viec.nl/energy-drink-market-in-vietnam/
Viettimes. (2023, 2 26). Lãi đậm như Red Bull Việt Nam. Retrieved from Viettimes:
https://viettimes.vn/lai-dam-nhu-red-bull-viet-nam-post163985.html
Viettimes. (2023, 2 27). Lãi đậm như Red Bull Việt Nam. Retrieved from dff.vn:
https://dff.vn/lai-dam-nhu-red-bull-viet-nam-p20477.html
Viracresearch. (2021, 7 16). NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT VIỆT NAM PHẢN ỨNG VỚI
ĐẠI DỊCH NĂM 2021 NHƯ THẾ NÀO. Retrieved from Viracresearch,com:
https://viracresearch.com/how-vietnam-beverage-industry-react-to-pandemic-in-
2021/
Viracresearch. (2022, 1 31). Tổng quan và triển vọng thị trường nước giải khát Việt Nam
năm 2022. Được truy lục từ viracresearch.com: https://viracresearch.com/tong-
quan-va-trien-vong-thi-truong-nuoc-giai-khat-viet-nam-nam-2022/
Viracresearch. (2022, 1 31). Tổng quan và triển vọng thị trường nước giải khát Việt Nam
năm 2022. Được truy lục từ VIRAC: https://viracresearch.com/tong-quan-va-trien-
vong-thi-truong-nuoc-giai-khat-viet-nam-nam-2022/
Vnexpress. (2021, 9 10). Sting tiếp tục đồng hành cùng Đấu trường danh vọng mùa Đông
2021. Retrieved from https://vnexpress.net/: https://vnexpress.net/sting-tiep-tuc-
dong-hanh-cung-dau-truong-danh-vong-mua-dong-2021-4353898.html
VNR500. (2019, 11 17). GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM. Retrieved from vnr500.com.vn:
https://vnr500.com.vn/Thong-tin-doanh-nghiep/CONG-TY-TNHH-NUOC-GIAI-
KHAT-SUNTORY-PEPSICO-VIET-NAM-Chart--447-2017.html
WIN R&D. (2022, 9 30). Sức Ép Từ Thị Trường Đồ Uống Việt Nam Năm 2022- WinR&D.
Được truy lục từ WIN R&D: https://win-rd.com/suc-ep-tu-thi-truong-do-uong-
viet-nam-nam-2022/
d
BẢNG REPORT CHECK ĐẠO VĂN