Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thí Nghiệm Cao Su Bài 4 - Nhóm 3
Báo Cáo Thí Nghiệm Cao Su Bài 4 - Nhóm 3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Mục đích thí nghiệm
Khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng chất độn CaCO3 đến tính chất cơ lý của cao su lưu
hóa.
Khảo sát độ kháng nứt do tác dụng uốn gấp và theo dõi sự phát triển vết nứt mẫu cao su.
1.2. Cơ sở lý thuyết
Trong hầu hết ứng dụng thực tế tính chất nguyên thủy của cao su không đáp ứng được
yêu cầu sử dụng. Các chất độn được đưa vào cao su nhằm:
+ Cải thiện tính chất sử dụng của cao su.
+ Làm giảm giá thành của sản phẩm cao su.
Chất độn thường được phân loại theo tác động trên tính chất của cao su lưu hóa. Theo
cách này người ta chia ra:
+ Chất độn tăng cường là chất độn khi thêm vào trong đơn pha chế cao su sẽ làm thay
đổi một số tính chất cơ lý cơ bản của cao su lưu hóa.
+ Chất độn không tăng cường ( chất độn trơ ) thường là các loại chất khi thêm vào cao
su nhằm giảm giá thành sản phẩm cao su lưu hóa.
Sự ảnh hưởng của chất độn đến những tính chất cơ bản của cao su lưu hóa cho bởi các
giản đồ sau:
Hình 1: Sự ảnh hưởng của chất độn đến tính chất của cao su
Khái niệm chất độn tăng cường được hiểu như trên là chưa đầy đủ. Một định nghĩa tốt
nhất cho chất độn tăng cường, theo Blow là: “Chất độn tăng cường là chất độn làm tăng
mô đun và đồng thời cải thiện được các tính chất yếu (tính kháng đứt, kháng xé, kháng
mòn...) của sản phẩm lưu hóa".
Chất độn tăng cường còn có thể định nghĩa như là một chất độn làm gia tăng năng lượng
phá huỷ của vật liệu cao su lưu hóa.
Việc cải thiện tính chất cao su lưu hóa cũng như tính chất gia công của cao su bán thành
phẩm của chất độn phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến:
+ Cấu trúc
+ Kích thước hạt
+ Hình dạng hạt
+ Điện tích bề mặt riêng
+ Hoạt tính bề mặt
Tính chất tăng cường của chất độn được giải thích bởi Mullins và Tobin, cũng như bởi
Bueche. Theo đó trong cao su có độn các mạch phân tử cao su sẽ bị hấp phụ trên bế mặt
của hạt độn. Trong quá trình kéo dãn các mạch phân tử sẽ trượt trên hạt độn. Kết quả là ở
giai đoạn đứt số lượng mạch phân tử cao su chịu lực sẽ nhiều hơn, do đó lực kéo đứt sẽ lớn
hơn. Giả thuyết này cũng giải thích hiện tượng mô đun của cao su giảm khi bị kéo lập lại,
hay còn gọi là hiệu ứng Mullins như ở hình sau:
Theo Payne môđun của cao su lưu hóa có độn là một sự tổng hợp của nhiểu yếu tố, có thể
biễu diễn như hình sau:
Hình 3: Yếu tố ảnh hưởng đến môđun của cao su lưu hóa
Một số chất độn thường sử dụng trong công nghiệp cao su bao gồm:
+ Than đen: IASF, HAF, FF, SRF, FT, MT...
+ Silica tổng hợp và silicat: Khói silica, silica kết tủa, silicat kết tủa, silica gel...
+ Silicat thiên nhiên: Kaolin, đất sét, talc, mica...
+ Calcium carbonat: Đá nghiền, calcium carbonat kết tủa...
+ Aluminium hidroxid
+ Magnesium hidroxid
1.3. Phương pháp phân tích
Máy đo lưu biến Rhéometer là thiết bị để xác định đường cong lưu hóa, từ đó có thể
xác định đặc điểm quá trình lưu hóa, thời gian tiền lưu hóa và thời gian lưu hóa tối ưu.
Máy đo cơ tính Testomeric là thiết bị đo biến dạng và ứng suất cho đến khi mẫu bị kéo
đứt.
chất phân tán tốt, ta thực hiện cán đảo đầu để hóa chất phân tán tốt hơn cũng như loại bỏ
bớt bọt khí. Điều chỉnh khe trục về 20mm để xuất tấm.
2.2.2. Công đoạn lưu hóa
Sau khi ổn định mẫu trong 1 thời gian, cắt một mẫu vừa đủ sử dụng máy Rheometer để
xác định thời gian lưu hóa và dựa vào kết quả đường cong lưu hóa, cắt mẫu cho vào khuôn
ép lưu hóa hình quả tạ. Mẫu được lưu hóa ở nhiệt độ 150C ở áp suất 40MPAtheo thời gian
lưu hóa đã xác định.
2.2.3. Công đoạn chuẩn bị mẫu
Mẫu được ép trong một thời gian xác định, sau đó được tháo khuôn và làm nguội. Tiến
hành đo cơ tính của mẫu bằng máy đo cường lực vạn năng. Dùng tiêu chuẩn ASTM D421
để đo độ bền kéo của mẫu. Ta lấy trung điểm là phần nằm ở cổ của mẫu, gạch 2 vạch cách
nhau 20mm. Với mẫu ta cần đo 3 mẫu có độn CaCO3 10g và 3 mẫu có độn CaCO3 20g
2.3. Kết quả thực nghiệm
2.3.1. Kết quả đường cong lưu hóa
Hình 6: Kết quả đường cong lưu hoá mẫu cao su với các tỷ lệ độn CaCO3
Từ đường cong lưu hoá ta xác định được nhiệt độ lưu hoá mẫu cao su là 150 oC và thời
gian lưu hoá của 2 mẫu cao su tương ứng với 2 tỷ lệ độn CaCO3 như sau:
+ Mẫu chứa 10g CaCO3 có thời gian lưu hoá tối ưu khoảng 8,5 phút.
+ Mẫu chứa 20g CaCO3 có thời gian lưu hoá tối ưu khoảng 9 phút.
Nhận xét:
Thời gian lưu hoá của 2 mẫu có hàm lượng CaCO3 khác nhau có sự khác nhau. Cụ thể
hàm lượng độn CaCO3 càng lớn dẫn đến thời gian lưu hoá mẫu cao su càng dài có thể do
lượng độn CaCO3 càng nhiều làm cản trở cao su tiếp xúc với lưu huỳnh từ đó dẫn đến thời
gian lưu hoá của mẫu 20g CaCO3 dài hơn so với mẫu 10g CaCO3.
2.3.2. Kết quả đo cơ tính
Với Bề rộng mẫu w = 6mm Chiều dài mẫu ban đầu Lo = 115mm
Ứng suất định dãn 300%: M300 = F300/S (N/mm2)
Ứng suất kháng đứt: Mđứt = Fđứt/S (N/mm2)
Bảng 4: Kết quả đo cơ tính của mẫu độn CaCO3 20g
Theo lý thuyết chất độn CaCO3 sử dụng trong bài là chất độn trơ nhằm giảm giá thành
sản phẩm và dựa theo hàm lượng độn càng lớn trong cao su mà thời gian lưu hoá càng dài
và cơ tính càng giảm.
Khi hàm lượng độn tăng theo lý thuyết sẽ dẫn đến mẫu cao su có thể bị cứng hơn, làm
giảm độ đàn hồi và tính linh hoạt của mẫu cao su. Ngoài ra còn làm giảm khả năng chịu va
đập và mài mòn của sản phẩm dẫn đến sản phẩm thu được dễ bị nứt hơn khi chịu tác động
từ môi trường bên ngoài.
Theo kết quả thí nghiệm khi tăng hàm lượng chất độn lên từ 10g lên 20g thì cơ tính sản
phẩm giảm bao gồm ứng suất định dãn và ứng suất kháng đứt. Các mẫu trong bài thí nghiệm
cho ra kết quả khá tương đồng nhau. Tuy nhiên ở mẫu 10.2 và 20.3 lại có cơ tính thấp hơn
hẳn so với các mẫu còn lại có thể được giải thích do thao tác cán luyện cao su chưa chuẩn
làm cho hàm lượng độn phân phối không đều trong mẫu cao su dẫn đến có thể mẫu được
lấy để đo cơ tính có thể có hàm lượng độn quá cao so với các mẫu còn lại dẫn đến cơ tính
thấp hơn. Ngoài ra do tay nghề của sinh viên thực hiện chưa cao và có thể xuất hiện tình
trạng hao hụt nguyên liệu do sử dụng hệ thống cán luyện cao su là hệ thống hở dẫn đến
tình trạng mẫu không đồng đều.
Khi tăng hàm lượng chất độn trơ trong mẫu cao su, tốc độ phát triển vết nứt cũng tăng.
Điều này có thể do chất độn trơ không có tính chất liên kết tương tự như chất lưu hóa, dẫn
đến sự không đồng nhất trong cấu trúc và tính chất cơ lý của mẫu cao su, vì vậy khi có lực
tác dụng vào mẫu, mẫu chịu lực không đồng nhất, những điểm không đồng nhất này chính
là những điểm tập trung ứng suất và gây ra tăng tốc độ phát triển vết nứt.
+ Sai lệch trong thao tác cân nguyên liệu, thao tác máy cán làm hao hụt nguyên liệu. Cách
khắc phục: nên thực hiện đúng thao tác khi cân nguyên liệu.
+ Do thời gian lưu hóa không đủ nên đo ra không đúng, nên khi ép lưu hóa mẫu chưa lưu
hóa hết hoặc lưu hóa quá nhiều gây lão hóa nên giảm chịu uốn. Cách khắc phục: phải gia
nhiệt 1500C rồi hãy bỏ mẫu vào đo
Nội dung 3: Độ nhớt Mooney là gì ? Ký hiệu SVR 3L 60CV cho em biết thông tin gì ?
Trình bày trình tự để lưu hóa một sản phẩm cao su. Những điểm cần lưu ý khi lưu
hóa trên máy ép ?
Độ nhớt Mooney là độ cứng, độ mềm của sản phẩm mủ cao su. Độ nhớt Mooney là một
tính chất thường được sử dụng để mô tả và giám sát chất lượng của cả cao su thiên nhiên
và cao su tổng hợp. Nó xác định khả năng kháng lại sự chảy của cao su ở một tốc độ xoắn
tương đối thấp.
Ký hiệu SVR 3L 60CV cho em biết thông tin:
+ Là dòng sản phẩm cao su có độ nhớt ổn định nằm trong khoảng từ 55 đến 65
+ Tính mềm dẻo rất thuận lợi trong quá trình cán luyện (như năng lượng thấp, sự tổng hợp
các chất trong hỗn hợp tốt, khả năng bám dính cao) sẽ tạo nên một sản phẩm tốt và đồng
đều.
Loại cao su này dùng làm dây thun, keo dán, mặt hông lốp xe, mặt vợt bóng bàn,...
+ Có hàm lượng chất bẩn giữ lại trên rây 45m, % m/m, không lớn hơn: 0,02
+ Có hàm lượng tro, % m/m, không lớn hơn: 0,40
+ Có hàm lượng nitơ, % m/m, không lớn hơn: 0,60
+ Có hàm lượng chất bay hơi, % m/m, không lớn hơn: 0,60
+ Có chỉ số duy trì độ dẻo ( PRI ), không nhỏ hơn: 60
+ Có độ nhớt Mooney ML của SVR CV60 ( 1’ + 4’ ) 100°C: 60±5
Trình tự để lưu hóa một sản phẩm cao su:
+ Chuẩn bị mẫu đo trên Rhéometer
+ Đọc kết quả thu được trên đường cong lưu hóa. Tính thời gian lưu hóa tối ưu
+ Làm sạch bề mặt của khuôn tấm phẳng
+ Cho khuôn tấm phẳng lên mâm máy ép để gia nhiệt khuôn tại nhiệt độ lưu hóa khảng 20