Professional Documents
Culture Documents
SẤY CAFE-K20
SẤY CAFE-K20
2.2.........................................................................MSSV:...........................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến khoa Công nghệ Hoá học và Thực phẩm
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã đưa môn Đồ án quá trình thiết bị vào
giảng dạy để em có thể tự mình thiết kế được một hệ thống sấy quy mô công nghiệp.
Mặc dù, chỉ là tính toán trên lý thuyết nhưng đây là một môn học rất hay và cho em
nhiều kiến thức bổ ích. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Hoàng
Huy Phước Lợi - thầy là người đã hướng dẫn trực tiếp và hỗ trợ em rất nhiều trong đồ
án lần này.
Trong quá trình làm đồ án, do hiểu biết của em về đề tài Thiết kế thiết bị sấy thùng
quay sấy cà phê hạt năng suất 2000kg/h còn nhiều hạn chế nên bài làm khó tránh khỏi
những thiếu sót. Mong thầy, cô xem và góp ý thêm cho em để bài làm ngày càng hoàn
thiện. Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM...............................................................2
1.1. Giới thiệu về hạt cà phê.........................................................................................2
1.2. Vai trò của cà phê..................................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THIẾT BỊ SẤY...................................5
2.1. Cơ sở lý thuyết......................................................................................................5
2.2. Tổng quan về quy trình sấy...................................................................................5
2.3. Phương pháp và thiết bị sấy..................................................................................6
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH........................................................................10
3.1. Chọn thiết bị sấy và phương thức sấy.................................................................10
3.1.1. Thiết bị sấy....................................................................................................10
3.1.2. Chọn phương thức sấy..................................................................................10
3.2. Hệ thống sấy thùng quay.....................................................................................11
3.2.1. Sơ đồ hệ thống sấy thùng quay.....................................................................11
3.2.2. Thuyết minh sơ đồ.........................................................................................12
3.3. Biến đổi của nguyên liệu sau quá trình sấy.........................................................12
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG.............14
4.1. Tính toán cân bằng vật chất.................................................................................14
4.1.1. Các thông số ban đầu....................................................................................14
4.1.2. Lượng sản phẩm vào thùng sấy.....................................................................14
4.1.3. Lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu.....................................................................14
4.1.4. Lượng vật liệu khô tuyệt đối.........................................................................14
4.1.5. Tính toán các thông số của không khí...........................................................15
4.2. Tính toán cân bằng nhiệt lượng...........................................................................20
4.2.1. Nhiệt lượng cần đưa vào thiết bị sấy.............................................................21
4.2.2. Nhiệt lượng đưa ra khỏi thiết bị sấy..............................................................21
4.3. Tính toán quá trình sấy thực tế............................................................................30
4.3.1. Nhiệt lượng bổ sung thực tế..........................................................................30
4.3.2. Xác định các thông số của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực.................31
4.3.3. Phương trình cân bằng nhiệt lượng: ∑qv = ∑qr.............................................32
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CẤU TẠO CỦA THIẾT BỊ CHÍNH...............................34
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ CÓ TRONG QUY TRÌNH....................36
6.1. Calorifer..............................................................................................................36
6.1.1. Số liệu chọn và tính kích thước.....................................................................36
6.1.2. Xác định bề mặt truyền nhiệt........................................................................37
6.1.3. Tính bề mặt truyền nhiệt...............................................................................43
6.1.4. Tính các ống truyền nhiệt và kích thước calorifer........................................43
6.2. Tính và chọn cyclone..........................................................................................44
6.3. Tính trở lực và chọn quạt....................................................................................47
6.3.1. Tính trở lực của quá trình..............................................................................47
6.3.2. Tính và chọn quạt..........................................................................................63
KẾT LUẬN...................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................68
PHỤ LỤC......................................................................................................................69
MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay, nhu cầu tiêu dùng cà phê ngày càng nhiều hơn và liên tục tăng
trong những năm gần đây. Cà phê hiện đang là đồ uống phổ biến trong nhiều tầng lớp
bởi nhu cầu tiêu dùng của nó vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao.
Điều này đã thúc đẩy nhiều nước trồng cà phê để xuất khẩu. Ở Việt Nam, thị trường
xuất khẩu cà phê ngày càng mở rộng với mốt số thương hiệu cà phê tiêu biểu như cà
phê Trung Nguyên, Vinacafe, … Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam, là mặt hàng nông sản đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Ngành cà
phê đã đóng góp một phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước, chiếm 10% kim
ngạch xuất khẩu cả nước. Vì là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực nên
lượng cà phê cần để xuất khẩu phải nhiều, kéo theo đó là nhu cầu về thiết bị sấy thích
hợ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM.
Cà phê là loại quả hạch còn được gọi là một quả mọng bên trong quả có màu đỏ hoặc
tím. Nó cũng giống như những quả mọng bình thường, mặc dù có hình thức là các hạt
cà phê. Hai giống cà phê Arabica và Robusta có vị trí quan trọng nhất của các loại cây
cà phê.
Cà phê Arabica chiếm 65-70% lượng cà phê được sản xuất trên toàn thế giới và 30%
còn lại là cà phê Robusta. Hạt Arabica gồm 0,8-1,4% caffeine và hạt Robusta bao gồm
1,7-4% caffeine.
Ở Việt Nam, phần lớn cà phê được trồng và xuất khẩu là cà phê Robusta.
Quả cà phê gồm: lớp vỏ quả, lớp vỏ thịt, lớp nhớt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa và nhân.
- Lớp vỏ thịt: là phần dưới lớp vỏ quả, gồm những tế bào mềm, không có cafein,
tannin, chưa nhiều đường và pectin.
- Lớp nhớt: nằm sát nhân, khó tách ra. Thành phần chính là pectin, các loại đường khử,
cellulose, enzyme pectase. Đặc tính của lớp này là không hòa tan trong nước, hút ẩm
rất mạnh vì vậy trở ngại khi phơi sấy khô và bảo quản hạt.
2
- Lớp vỏ trấu: là lớp kế tiếp lớp vỏ thịt, chứa nhiều cellulose nên khá cứng, là một
màng bán thấm thô có nhiệm vụ bảo vệ cho nhân.
- Lớp vỏ lụa: khi loại bỏ lớp vỏ trấu còn một lớp vỏ mỏng, mềm gọi là vỏ lụa. Đặc tính
khác nhau tùy vào mỗi loại cà phê. Với vỏ lụa cà phê chè màu trắng bạc, dễ bong ra
khỏi hạt trong quá trình chế biến.
- Nhân cà phê: là phần nằm trong cùng của hạt. Một quả cà phê thường có từ 1, 2 hoặc
3 nhân. Thường chỉ có 2 nhân, trong nhân có chứa phôi và mô dinh dưỡng.
Cà phê nhân được bóc ra từ cà phê thóc. Cà phê nhân có hình bầu dục, chiều dài
khoảng 1 cm, chiều rộng khoảng 0,5 cm.
Vài trò nổi bật nhất của cà phê là cà phê có thể giúp mọi người cảm thấy bớt mệt mỏi
và tăng mức năng lượng. Đó là do trong cà phê có chứa một chất kích thích gọi là
caffeine – một loại chất kích thích được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Caffeine
được hấp thụ trực tiếp vào máu sau khi uống rồi di chuyển lên não. Tại não, caffeine
ngăn chặn sự xuất hiện của một loại chất ức chế dẫn truyền thần kinh có tên là
adenosine. Khi adenosine bị ngăn chặn, nồng độ các chất hỗ trợ dẫn truyền thần kinh
là norepinephrine và dopamine tăng lên khiến cho các tế bào thần kinh tăng cường khả
năng dẫn truyền xung thần kinh đi khắp cơ thể. Ngoài ra, cà phê còn rất nhiều các
công dụng khác: hỗ trợ đốt cháy chất béo, cải thiện hiệu suất thể chất, phòng ngừa
được nhiều loại bệnh nguy hiểm,….
3
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của nhân cà phê.
Thành phần Tính bằng g/100g mẫu
Nước 8-12
Protein 9-16
Cafein 1-2
Tanin 2
Cafeic axit 1
Saccharose 5-10
Cellulose 10-20
Hemicellulose 20
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THIẾT BỊ SẤY.
5
2.1. Cơ sở lý thuyết.
Quá trình sấy là một quá trình truyền khối có sự tham gia của pha rắn rất phức tạp vì
nó bao gồm cả quá trình khuếch tán bên trong và cả bên ngoài vật liệu rắn đồng thời
với quá trình truyền nhiệt. Đây là một quá trình nối tiếp, nghĩa là quá trình chuyển
lượng nước trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi, sau đó tách pha hơi ra khỏi vật liệu
ban đầu.
Động lực của quá trình là sự chênh lệch độ ẩm ở trong lòng vật liệu và bên trên bề mặt
vật liệu. Quá trình khuếch tán chuyển pha này chỉ xảy ra khi áp suất hơi trên bề mặt
vật liệu lớn hơn áp suất suất riêng phần của hơi nước trong môi trường không khí xung
quanh. Vận tốc của toàn bộ quá trình được quy định bởi giai đoạn nào chậm nhất.
Ngoài ra tùy theo phương pháp sấy mà nhiệt độ là yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá
trình di chuyển ẩm từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt vật liệu sấy. Trong các quá
trình sấy thì môi trường không khí ẩm xung quanh có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp
đến vận tốc sấy.
Sấy (hay sấy khô) là một quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng phương
pháp nhiệt. Nhiệt cung cấp cho vật liệu ẩm bằng cách dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hoặc
bằng năng lượng điện trường có tần số cao. Mục đích của quá trình sấy là làm giảm
khối lượng của vật liệu, tăng độ liên kết bề mặt và bảo quản được tốt hơn.
+ Phương pháp cơ học: Ở phương pháp này, chúng ta dùng các máy ép, máy lọc, máy
ly tâm… để tách nước. Phương pháp này thường dùng làm khô sơ bộ, khi không cần
làm khô triệt để vật liệu, khi lượng nước trong vật liệu rất lớn.
+ Phương pháp hóa lí: Ở phương pháp này, chúng ta dùng các hóa chất có tính hút
nước, hút ẩm cao để tách ẩm ra khỏi vật liệu. Phương pháp này tách nước khá triệt để,
tuy nhiên đắt tiền và phức tạp. Do đó, phương pháp này thường được dùng để tách ẩm
trong không khí nhằm bảo quản máy móc, thiết bị. Các hóa chất thường được sử dụng
như CaCl2 khan hoặc thông dụng nhất là Silica-gel,…
6
+ Phương pháp nhiệt: Ở phương pháp này, chúng ta dùng nhiệt năng để tách ẩm ra
khỏi vật liệu. Đây là phương pháp phổ biến và được dùng rộng rãi trong các ngành
công nghiệp, kể cả trong đời sống.
Trong quá trình sấy, nước được bay hơi ở nhiệt độ bất kì do sự khuếch tán bởi sự
chênh lệch độ ẩm ở bề mặt vật liệu. Đồng thời bên trong vật liệu có sự chênh lệch áp
suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.
Sấy có thể được chia ra hai loại : sấy tự nhiên và sấy bằng thiết bị (sấy nhân tạo).
+ Sấy tự nhiên : quá trình phơi vật liệu ngoài trời, không có sử dụng thiết bị.
+ Sấy nhân tạo: các phương pháp sấy nhân tạo thực hiện trong các thiết bị sấy. Căn cứ
vào phương pháp cung cấp nhiệt có thể chia ra các loại : sấy đối lưu, sấy bức xạ, sấy
tiếp xúc, sấy thăng hoa, sấy bằng điện trường dòng cao tần, sấy điện trở…
Bảng 1.2. So sánh các phương pháp và thiết bị sấy.
7
Phương pháp và thiết bị Ưu điểm Nhược điểm
sấy
Phơi và sấy bằng năng + Công nghệ đơn giản, + Kiểm soát điều kiện
lượng mặt trời. chi phí đầu tư và vận sấy rất kém
hành thấp.
+ Tốc độ sấy chậm hơn
+ Không đòi hỏi cung so với với sấy bằng thiết
cấp năng lượng lớn và bị, do đó chất lượng sản
nhân công lành nghề phẩm cũng kém và dao
động hơn.
+ Có thể sấy lượng lớn
vụ mùa với chi phí thấp. + Quá trình sấy phụ
thuộc vào thời tiết và
thời gian trong ngày.
Hầm sấy. + Có khả năng sấy lượng + Bị thay thế bằng sấy
lớn nguyên liệu trong tầng sôi do hiệu suất
một thời gian tương đối năng lượng của sấy hầm
ngắn. thấp hơn.
8
+ Chi phí lao động cao
hơn và chất lượng sản
phẩm không tốt bằng hai
phương pháp sấy băng
chuyền và sấy tầng sôi .
9
Sấy băng chuyền. + Làm việc liên tục. + Diện tích và thiết bị
lớn.
+ Kiểm soát điều kiện
sấy tốt.
Sấy tầng sôi. + Độ ẩm sản phẩm đồng + Dùng trong sản xuất
nhất. nhỏ theo mẻ.
Sấy phun. + Quá trình sấy nhanh. + Chi phí đầu tư cao.
10
nghệ sấy tiên tiến nhất
hiện nay, thường dùng
cho các nguyên liệu đắt
tiền).
Sấy thùng quay + Diện tích bề mặt của + Nguyên liệu bị hư hại
nguyên liệu được phơi do va đập, cọ xát trong
bày tối đa trong không máy, nên dùng cho các
khí nên tốc độ sấy cao loại hạt: đậu, cacao, cà
và chất lượng sản phẩm phê,…
sấy đồng đều.
11
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH.
Căn cứ vào cấu tạo và tính chất của hạt cà phê ta chọn được thiết bị sấy là thiết bị sấy
thùng quay do nó là thiết bị chuyên dùng để sấy hạt.
Quá trình sấy trong máy sấy thùng quay cũng là hệ thống sấy đối lưu. Loại thiết bị này
được dùng để sấy các vật ẩm dạng hạt có kích thước nhỏ.
Thiết bị gồm 1 hình trụ đặt dốc khoảng 3-6° so với mặt phẳng nằm ngang, có 2 vành
đai khi thùng quay thì trượt trên các con lăn. Khoảng cách giữa các con lăn có thể điều
chỉnh được để thay đổi góc nghiêng của thùng. Thùng quay có bánh răng lớn ở giữa
được lắp chặt trên thân thùng, các bánh răng ăn khớp với nhau nối với mô tơ thông qua
hộp giảm tốc.
Trong hệ thống này, vật liệu sấy được đảo trộn mạnh, tiếp xúc với tác nhân sấy. Do đó
trao đổi nhiệt mạnh tốc độ sấy nhanh và độ đồng đều của sản phẩm cao. Ngoài ra thiết
bị làm việc với năng suất cao và làm việc ở áp suất khí quyển.
Dây chuyền sấy cà phê bằng máy sấy thùng quay này rất phù hợp cho quy trình công
nghệ chế biến sản xuất cà phê hạt, độ ổn định cao, chất lượng cà phê đạt các yêu cầu
kỹ thuật.
Để sấy cà phê hạt người ta dùng phương pháp sấy nóng và đối với cà phê thóc chỉ còn
lớp vỏ trấu bên ngoài nên trong quá trình sấy bảo đảm không bị nhiễm bụi bẩn, nhiễm
độc và yêu cầu nhiệt độ sấy không quá cao nên ta chọn tác nhân sấy là không khí nóng
và tác nhân tải nhiệt là hơi nước để tiện cho việc điều chỉnh nhiệt độ tác nhân sấy khi
cần thiết.
12
Thông thường chiều chuyển động của tác nhân sấy có thể cùng chiều, ngược chiều hay
chéo dòng. Dựa vào tính chất vật liệu của cà phê nên ta chọn phương thức sấy cùng
chiều vì tốc độ sấy ban đầu cao, ít bị co ngót, sản phẩm ít bị biến tính, giảm nguy cơ
hư hỏng do vi sinh vật, tránh sấy quá khô và tác nhân sấy khỏi mang theo vật liệu sấy
như sấy ngược chiều. Mặt khác với nhiệt độ tác nhân sấy ban đầu không cao lắm thì
khi sấy cùng chiều vật liệu sấy và tác nhân sấy sẽ tiếp xúc tốt hơn, quá trình sấy diễn
ra nhanh hơn.
Chọn thiết bị làm việc gián đoạn vì sau một thời gian sấy sản phẩm đủ độ ẩm yêu cầu
thì bắt đầu dừng thiết bị và tháo lắp ra. Như vậy có thể điều chỉnh được lượng sản
phẩm ra nếu không đảm bảo chất lượng.
13
Chú thích sơ đồ: (1): Quạt đẩy, (2): Calorifer, (3): Thùng sấy, (4): Băng tải, (5):
Cyclone, (6): Quạt hút.
Vật liệu sấy là cà phê thóc đã qua phân loại, tách vỏ và qua hệ thống sấy tĩnh để nâng
nhiệt độ lên gần nhiệt độ tác nhân sấy, để tránh hiện tượng chênh lệch nhiệt độ quá cao
giữa tác nhân sấy và cà phê gây ra hiện tượng cháy cà phê. Độ ẩm của cà phê lúc này
là 25%.
Tác nhân sấy là không khí được quạt đẩy đưa vào calorifer gia nhiệt để nâng nhiệt độ
lên 80oC. Tác nhân sấy vào cùng chiều với cà phê làm cho diện tích tiếp xúc giữa vật
liệu sấy và tác nhân sấy lớn, lúc này lượng nhiệt cung cấp cho tác nhân sấy và vật liệu
sấy cao làm cho lượng ẩm trên bề mặt vật liệu thoát ra nhanh hơn nên tốc độ sấy nhanh
hơn. Nhiệt độ tác nhân sấy sẽ giảm dần và khi ra khỏi thùng sấy thì nhiệt độ còn 40oC.
Tại thùng sấy, cà phê sẽ đi sâu vào thùng sấy, được xáo trộn bởi các cánh đảo trộn để
nâng và đảo trộn vật liệu sấy do đó tăng cường bề mặt trao đổi nhiệt giữa vật liệu sấy
và tác nhân sấy.
Trong thùng, cà phê thóc được nâng lên ở độ cao nhất định rồi rơi xuống. Trong quá
trình đó vật liệu sấy được trao đổi nhiệt với tác nhân sấy và làm bay hơi ẩm. Khi đi hết
chiều dài thùng sấy thì cà phê đảm bảo độ ẩm yêu cầu cần thiết cho quá trình bảo
quản.
Sản phẩm sau khi sấy xong đi qua cửa tháo liệu trên thùng sấy và được tháo ra ngoài
qua cửa nhờ cơ cấu băng tải vận chuyển đi đóng gói. Cơ cấu băng tải còn có tác dụng
làm nguội cà phê một cách tự nhiên trước khi đóng gói. Còn tác nhân sấy đi qua
cyclone thu hồi bụi và được thải ra ngoài môi trường nhờ quạt hút.
3.3. Biến đổi của nguyên liệu sau quá trình sấy.
14
+ Nhiệt độ vật liệu tăng.
+ Ở nhiệt độ cao, protein của hạt cà phê bị biến tính và keo tụ lại.
+ Chất béo trong hạt bị phân giải ở nhiệt độ cao, do đó làm hàm lượng axit béo trong
hạt tăng lên.
+ Tinh bột trong hạt tạo thành dextrin dưới ảnh hưởng của nhiệt độ.
Việc bốc hơi ẩm từ bề mặt tạo ra sự chênh lệch ẩm giữa lớp bề mặt và các lớp bên
trong vật liệu, kết quả là có sự khuếch tán ẩm từ các lớp bên trong ra lớp bề mặt của
vật liệu.
Cà phê thóc ướt sau khi sấy đạt độ ẩm là 10% có màu sẫm hơn so với lúc trước khi vào
máy sấy độ ẩm là 25%.
Biến đổi sinh học chủ yếu diễn ra trong quá trình sấy là sự ức chế và tiêu diệt các vi
sinh vật trên bề mặt vật liệu.
15
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
25 − 10 25 −10
<=> G1 × = 2000 ×
100 − 10 100 −25
W 1− W 2
= G2 ×
100 − W 1
25 −10
= 2000 × = 400 (Kg/h) (CT VII.27, Tr289, [1])
100 −25
16
100 − W 1 100 − W 2
Gk = G 1 × = G2 ×
100 100
100 −10
= 2000 × = 1800 (Kg/h) (CT VII.22, Tr289, [1])
100
4.1.5.1. Tính toán các thông số của không khí ngoài trời.
17 ×t 0
Pb = exp( - 5,093)
233 ,59+ t 0
17 ×30
Pb = exp( - 5,093) = 0,0425 (bar) (CT II.30, Tr31, [2])
233 ,59+ 30
Trong đó:
ω0 × P b
x0 = 0,622× (CT VII.3, Tr273, [1])
P kq −ω 0 × Pb
0 , 85× 0,0425
x0 = 0,622× = 0,0238 (Kg/KgKKK)
0,981− 0 , 85 ×0,0425
Trong đó:
17
I0 = (1000 + 1,97 ×10 3 × x 0 ) ×t 0 +2493 ×103 × x 0 (CT VII.5, Tr273, [1])
(t¿ ¿ 0+273)
v0 = R × ¿ (CT VII.7, Tr275,
Pkq − φ0 × Pb
[1])
Trong đó:
4.1.5.2. Tính toán thông số của không khí khi ra khỏi calorifer.
t1 = 80ºC
x1 = x0 = 0,0238 (Kg/KgKKK)
17 ×t 1
Pb1 = exp( - 5,093)
233 ,59+ t 1
18
17 ×80
Pb1 = exp( - 5,093) = 0,469 (bar) (CT II.30, Tr31,
233 ,59+ 80
[2])
ω 1 × Pb 1
Suy ra: 0,622× = 0,0238
P kq −ω 1 × P b 1
ω1 ×0,469
<=> 0,622× = 0,0238
0,981− ω1 ×0,469
<=> ω 1 = 7,71%
(t¿¿ 1+273)
v1 = R × ¿ (CT VII.7, Tr275,
Pkq − φ1 × P b 1
[1])
287 ×(80+273)
v1 = =¿ 1,072 (m3/KgKKK)
0,981× 105 − 0,0771 ×0,469 ×105
4.1.5.3. Tính toán thông số của không khí khi ra khỏi buồng sấy.
Nhiệt lượng riêng của không khí ẩm không đổi: I1 = I2 = 143,084 (KJ/KgKKK)
17 ×t 2
Pb2 = exp( - 5,093) (CT II.30, Tr31, [2])
233 ,59+ t 2
19
17 × 40
Pb2 = exp( - 5,093) = 0,0737 (bar)
233 ,59+ 40
Suy ra:
Ta có:
ω 2 × Pb 2
x2 = 0,622× = 0,04 (CT VII.3, Tr273, [1])
P kq −ω 2 × P b 2
ω2 ×0,0737
<=> x2 = 0,622× = 0,04
0,981− ω2 ×0,0737
=> ω 2 = 80,43%
(t¿¿ 2+273)
v2 = R × ¿ (CT VII.7, Tr275,
Pkq − φ2 × Pb 2
[1])
287×(40+273)
v2 = =¿0,9746 (m3/KgKKK)
0,981× 105 − 0,8043 ×0,0737 × 105
Ta có:
ω2 × P b
x2 = 0,622× (CT VII.3, Tr273, [1])
P kq −ω 2 × P b
20
1× P b
<=> 0,04 = 0,622×
0,981− 1× Pb
Tra bảng và nội suy (bảng I.251, Tr314, [2]), ta có nhiệt độ tương ứng với P b = 0,0593
(bar) là nhiệt độ đọng sương: ts = 35,548ºC.
Chênh lệch nhiệt độ đọng sương với nhiệt độ tác nhân sấy khi đi ra khỏi thiết bị sấy là:
t2 - ts = 40 - 35,548 = 4,4520C
=> Chênh lệch nhiệt độ này là hợp lí, vậy thông số đã chọn là chính xác.
4.1.5.5. Cân bằng vật liệu cho tác nhân sấy (theo lượng ẩm).
Coi không khí khô đi qua máy sấy không bị mất đi trong quá trình sấy
Lượng không khí khô tiêu tốn trong quá trình sấy: L (KgKKK/h)
Khi làm việc ổn định thì không khí sấy mang theo lượng ẩm: L.x1 (Kg/h)
Lúc này ta có phương trình cân bằng vật liệu theo lượng ẩm:
W 400
=> L = x −x = = 24691,4 (KgKKK/h)
2 1 0 , 04 −0,0238
Lượng không khí khô tiêu tốn cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm trong vật liệu
L 24691 , 4
l= = = 61,73 (KgKKK/Kg) (CT VII.30, Tr290, [1])
W 400
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy đi vào máy
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy đi ra khỏi máy sấy
21
V2 = v 2 × L = 0,9746 × 24691,4 = 24064,2 (m3/h)
G1: khối lượng vật liệu vào thùng sấy (Kg/h) 2400
G2: khối lượng vật liệu ra khỏi thùng sấy (Kg/h) 2000
Gk: khối lượng vật liệu khô tuyệt đối (Kg/h) 1800
22
4.2. Tính toán cân bằng nhiệt lượng.
Gọi: tvl1: nhiệt độ ban đầu của vật liệu sấy, thường lấy bằng nhiệt độ môi trường
tvl1 = to = 30oC
tvl2: nhiệt độ cuối của vật liệu sấy khi ra khỏi thiết bị sấy lấy nhỏ hơn tác nhân sấy từ
(5°C ÷10oC)
Cvl: nhiệt dung riêng của vật liệu, coi như không đổi trước và sau khi sấy Cvl1 = C vl2 =
Cvl
Trong đó:
Cvlk là nhiệt dung riêng của vật liệu khô tuyệt đối Cvlk = 1,547 ( kJ/kg.K)
Trong quá trình sấy lý thuyết thì không bổ sung nhiệt lượng thêm, không tổn thất nhiệt
qua kết cấu bao che cũng như là tổn thất nhiệt do thiết bị chuyển tải:
23
qs = l.(I1 - I0) (CT 7.16, Tr131, [2])
Nhiệt lượng tổn thất do tác nhân sấy mang đi: qkkr
2000.1,81046 .35
= = 316,8305 (kJ/kg)
400
Nhiệt lượng tổn thất qua vỏ thiết bị ra môi trường xung quanh: qm
K . F . Δt
qm= (CT7.41,Tr142,
w
[2])
∆t: hiệu số nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy với môi trường xung quanh
K: hệ số truyền nhiệt
24
1
K = 1 +δ + 1 (W/m2.K) (CT4,21.Tr279,[5])
α1 λ α 2
Trong đó:
α1: hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến bề mặt trong của thùng sấy.
δ
: tổng nhiệt trở của máy sấy
λ
α2: hệ số cấp nhiệt của thành thùng ra môi trường xung quanh
Tính hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến bề mặt trong của thùng sấy
Trong đó:
α1’: là hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu cưỡng bức
(W/m2.độ)
α1”: là hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu tự nhiên
(W/m2.độ)
Tính α1’:
t 1 +t 2 80+40
ttb= = = 60 oC.
2 2
Tra bảng và tính toán độ nhớt động của không khí trong phòng sấy:
25
Trong đó M’ = 10e-2×M , với M là hệ số phụ thuộc vào đường kính trung bình của
hạt.
Suy ra:
(ω 1 − ω2 ) 1 (0 , 25 −0 , 1) 1
τ=( -3)× =( −3 -3)× = 2,279 (giờ) = 136,77 (phút)
M' 11,1 5 , 3.1 0 11,1
G1 .t G .t
+ Thể tích thùng sấy: V = = 1 (CT10.3,Tr208,[2])
Gv . b r .b
Trong đó:
2400.2,279
Suy ra: V = = 33,6657 (m3)
650.0 , 25
Theo kinh nghiệm người ta lấy quan hệ giữa chiều dài và đường kính:
L
Chọn tỉ lệ: = 5 hay L = 5D
D
26
Khi đó đường kính thùng sấy được xác định:
2 2
π . D . L π . D .5 D
V= =
4 4
D=
√
3 4V
5π
=
√
3 4.33,666
5π
= 2,0466 (m)
L = 5D = 5×2,0466 = 10,2332(m)
2
π.D
Ftđ=(1 − β ) (Tr219,[2])
4
Theo bảng VII.25 (Tr123, [4]): hệ số điền đầy trong hệ thống sấy thùng quay chiếm
khoảng từ 10÷25% thể tích thùng sấy. Ta chọn: β=0,25
2
π . 2,0466
=> Ftd= (1− 0 ,25 ¿ . = 2,467 (m2)
4
Vtb 6,9839
ωlt = ¿ = 2,831 (m/s) (Tr219,[2])
Ftd 2,467
Chuẩn số Reynolds:
ω¿ . D . ρ ω¿ . D
Re = = (CTV.36,Tr13,[4])
m v
Với
D: kích thước hình học xác định theo đường kính tương đương
2,8305.2,0466
Nên: Re= −5 = 305377,5979
1,897.10
27
Chuẩn số Nusselt đối với chất khí:
Vì Re > 104 nên tác nhân sấy chuyển động tương ứng với chế độ chảy rối (Tr13,[4])
273+C
λ = λ0 ¿ )⅕ (CTI.36,Tr124,[3])
T +C
Trong đó:
Tra bảng I.122, trang 124 Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập 1, ta có: c
= 122, λ0 = 0,0201.
273 , 15+122
Nên: λ = 0,0201 ¿)⅕ =0,0181573 (W/m2.độ)
60+ 273 ,15+ 122
'
α1 . D
+ Mà ta có: Nu = (Tr15,[4])
λ
0,01816.498,6035
Hệ số cấp nhiệt α1’¿ = 4,4235 (W/m2.độ)
2,0466
Tính α1”:
+ Chuẩn số Gratkov: đặc trưng cho chế độ chuyển động trong đối lưu tự nhiên
3
g. D .β .∆t
Gr¿ 2 (CTV.39,Tr13,[4])
v
28
Trong đó:
β: hệ số dãn nở thể tích theo nhiệt độ của chất tải nhiệt (độ-1)
∆t: hiệu số nhiệt độ giữa tác nhân sấy vào và tác nhân sấy ra
3
9 , 81.2,0466 .(80− 40)
Nên: Gr = 2 = 3,4e10
( 1,897.10− 5 )
+ Chuẩn số Nusselt:
Nu = 0,47.Gr0,25 (CTV.78,Tr24,[4])
= 0,47×3,4e100,25 = 202,29
λ . Nu 0,01816.202,2914
α1’’ = = = 1,79466(W/m2.độ)
D 2,0466
Tính hệ số cấp nhiệt của thành thùng ra môi trường xung quanh
Ta có:
' ''
α 2=α 2+ α 2
Trong đó:
'
α 2: hệ số cấp nhiệt mặt ngoài của máy sấy do đối lưu tự nhiên
''
α 2 : hệ số cấp nhiệt do bức xạ
29
Tính α2’:
Chọn nhiệt độ thành ngoài của máy sấy (phần tiếp xúc với không khí) là t 3= 340C.
Đây là nhiệt độ an toàn thích hợp để tác nhân sấy sau khi truyền qua thành thùng và
lớp cách nhiệt không quá nóng cho người lao động.
Thùng đặt nằm ngang với góc nghiêng nhỏ nên xem như là hệ số cấp nhiệt của ống
nằm ngang khi không khí có thể tích lớn nhất và chuyển động tự do.
Xem như nhiệt độ trong quá trình truyền qua bề dày thân thùng là không đổi.
Chọn vật liệu làm thùng sấy là thép CT5 (hệ số kéo giãn và hệ số dẫn nhiệt ở mức khá
thấp) và vật liệu cách nhiệt là bông thủy tinh.
Tra bảng I.126 (Tr128, [3]) ta có được hệ số dẫn nhiệt của bông thủy tinh là 0,0372
(W/m.độ). Lựa chọn các thông số kích thước bề dày thân thùng sấy và bảng XII.7
(Tr313,[4]) ta được hệ số dẫn nhiệt của CT5 là 50(W/m.độ), ta được bảng sau:
Bảng 4.3. Chọn bề dày thùng sấy
Hệ số dẫn
Kí Giá trị
STT Đại lượng Vật liệu nhiệt λ
hiệu chọn (m)
(W/m.độ)
30
Bảng 4.4. Các thông số của tác nhân sấy bên ngoài thùng sấy
Thông số Ký hiệu Đơn vị Nguồn công thức Giá trị
0
Nhiệt độ t0 C Chọn 30
31
+ Chuẩn số Gratkov:
3
g . Dng β . ∆ t 3
Gr = 2 = 9 , 81× 2,1466 ×(34 −30) = 5,00e9
v ¿¿
(CTV.39,Tr13,[4])
+ Chuẩn số Nuselt:
Nu = 0,47.Gr0,25 (CTV.78,Tr24,[4])
Tính α2”:
Ta có:
( )
4
T1 T2
'' [( )¿¿ 4 − ]
α 2 = 5,7×ɛ 100 100 (W/m2.độ) (CT,V.135,Tr41,
¿
(T 1 −T 2 )
[4])
Trong đó:
T1: nhiệt độ tuyệt đối của thành máy sấy (K), T1 = 34 + 273,15=307,15
Đối với bức xạ giữa khí và bề mặt vật thể, do bề mặt của khí lớn hơn bề mặt vật thể
nên độ đen của hệ xem như bằng độ đen của vật thể:
( ) ( )
4
307 , 15 303 , 15
[ ¿¿ 4 − ]
Suy ra: α2” =5,7× 100 100 = 5,18302 (W/m2.độ)
0,8 ¿
(307 , 15 −303 , 15)
32
' ''
Vậy: α 2=α 2+ α 2 = 1,55463 + 5,18302 = 6,73765 (W/m2.độ)
Hệ số truyền nhiệt K:
Hệ số truyền nhiệt K đối với tường hình ống có chiều dày không dày lắm so với đường
kính, khi bỏ qua nhiệt trở của lớp cách nhiệt:
1 1
K = 1 δn 1 = 1 0,008 0,036 0,006 1 = 0,7997 (W/m2.K)
+∑ + + + + +
α1 λn α 2 7,4618 50 0,0372 50 6,7377
(CT7.42,Tr142,[3])
Bề mặt truyền nhiệt máy sấy bao gồm diện tích xung quanh và diện tích hai đầu của
thùng:
2
2 π Dtb
F = π×Dtb×L + 2× (Tr220,[2])
4
2
2,0966
F = π×2,0966×10,2332 + 2× π =74,3094 (m2)
4
∆ t đ − ∆ tc
∆ t tb =
∆t (Tr200,[5])
ln đ
∆ tc
Trong đó:
∆tđ: Hiệu số nhiệt độ của không khí tác nhân sấy vào và nhiệt độ môi trường,
∆tđ = t1 – t0 = 80 – 30 = 500C
33
∆tc: Hiệu số nhiệt độ của không khí tác nhân sấy ra và nhiệt độ môi trường, ∆ tc = t2 – t0
= 40– 30 = 10oC
50− 10
∆ t tb =
50 =24,8534oC
ln
10
Vậy: Tổn thất nhiệt từ vỏ máy sấy ra môi trường xung quanh:
qr = qkkr + qvlr + qm
Suy ra:
∑ qv − ∑ qr 9226,7448 −9150,2506
∆ q= .100= .100 = 0,829 % < 5%
∑ qv 9226,7448
Sai số này là cho phép trong tính toán nên các lựa chọn thông số là chính xác.
Suy ra:
34
4.3.2. Xác định các thông số của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
+ Nhiệt dung riêng dẫn xuất của tác nhân sấy trước khi sấy:
+ Lượng ẩm chứa x2 của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực:
C xd . ( x 1 ) .(t 1 − t 2 )
Ta có: x '2= x 1+ ' (CT 7.9, Tr130, [2])
i2
' '
I 2= Cpk.t2 + x 2.i'2 (CT 7.33, Tr138, [2])
+ Độ ẩm tương đối:
'
'
x2 . B
φ= 2 ' (CT 7.11, Tr130,
P b .( 0,612+ x 2)
2
[2])
Trong đó:
35
760
B= =1,01333
750
' 0 , 04 ×1,01333
φ2 = = 0,84352 = 84,352%
0,0737 ×(0,612+0 , 04)
+ Lượng tác nhân sấy cần thiết cho quá trình sấy thực tế:
1
l' = ' (CT 7.14, Tr131, [2])
x − x1
2
1
= = 61,73 (kgkkk/kg ẩm)
0 , 04 −0,0238
Nhiệt vào
+ Nhiệt lượng do tác nhân sấy mang vào: qkkv = 5598,6207 (kJ/kg ẩm)
+ Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang vào: qvls = 397,017 (kJ/kg ẩm)
'
q s = 61,73.(143,3– 90,7) = 3247 (kJ/kg ẩm)
Nhiệt ra
36
' ' '
q kkr =l . I 2= 61,73.143,3= 8845,909 (kJ/kg ẩm)
+ Nhiệt do vật liệu sấy mang ra: qvlr = 316,8305 (kJ/kg ẩm)
+ Nhiệt do tổn thất qua vỏ máy sấy ra môi trường xung quanh:
' '
' ∑ qv − ∑ qr 9242,6377 −9166,4318
∆ q= .100 = .100 = 0,8245% < 5%.
∑q
'
v
9242,6377
Sai số này là cho phép nên các thông số đã chọn phù hợp với yêu cầu.
37
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CẤU TẠO CỦA THIẾT BỊ CHÍNH
Theo như đã tính toán lựa chọn ở phần cân bằng nhiệt lượng, ta có các thông số kĩ
thuật của thiết bị chính như sau:
m . k .l
n= vòng/phút (CT VII.52, Tr122, [4])
τ . D . tgα
Trong đó:
+ m, k: hệ số phụ thuộc vào cấu tạo cánh và chiều chuyển động của khí
Dựa vào bảng VII.4 (Tr122, [4]): với dạng cánh nâng m = 0,5 và tác nhân sấy chuyển
động cùng chiều, chọn k = 1,5
0 ,5.1 , 5.10,2332
n= = 0,5232 (vòng/phút)
136 ,77.2,0466 . tg (3)
38
N = 0,13e-2×D3×L×a×n×ρ (CT VII.54, Tr122, [4])
Trong đó:
a: hệ số phụ thuộc vào dạng cánh, a = 0,071 (Dựa vào bảng VII.5, Tr123, [4])
39
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ CÓ TRONG QUY TRÌNH.
6.1. Calorifer.
Calorifer là thiết bị truyền nhiệt dùng để gia nhiệt gián tiếp cho không khí sấy, vai trò
của calorifer là đốt nóng không khí từ nhiệt độ t0 đến t1 để cung cấp nhiệt lượng cho vật
liệu sấy, đồng thời giảm độ ẩm tương đối để tăng khả năng nhận ẩm của nó. Có 2 loại
calorifer để đốt nóng không khí: calorifer khí hơi và calorifer khí khói. Ta chọn
calorifer khí hơi, đây là loại thiết bị trao đổi nhiệt có vách ngăn. Trong ống là hơi nước
bão hòa ngưng tụ và ngoài ống là không khí chuyển động. Hệ số trao đổi nhiệt của
nước ngưng lớn hơn nhiều so với hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa mặt ống với không
khí.
Nhiệt độ không khí vào thiết bị trao đổi nhiệt bằng nhiệt độ môi trường: t1’ = t0 = 300C
Chất tải nhiệt đi trong ống là hơi nước bão hòa có Phnbh = 2,025 (at)
Nhiệt độ không khí ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt bằng nhiệt độ không khí vào máy
sấy: t2’ = t1 = 800C
Thiết bị được chọn là loại có ống chùm. Không khí đi ngoài ống, hơi nước đi trong
ống và chuyển động chéo dòng.
Chọn ống truyền nhiệt làm bằng đồng có các gân để nâng hệ số truyền nhiệt, hệ số dẫn
nhiệt của đồng là λ= 385 (W/m.độ) (Bảng 1.1, Tr8, [1]).
Chọn ống:
40
d g −d ng 0,049 −0,035
+ Chiều cao của gân: h = = = 0,007(m)
2 2
d ng − d tr 0,035 −0,025
+ Chiều dày của ống: d = = = 0,005(m)
2 2
lô 1,2
+ Số gân trong một ống: mg = = = 120 (gân)
b g 0,004
+ Tổng chiều dài không gân: Lkg = lô – Lg = 1,2 – 0,48 = 0,72 (m)
+ Lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy có hồi lưu (theo tính toán thực tế):
t1 = 80oC.
Khối lượng riêng của không khí ở các nhiệt độ 80C, 40C, 30C lần lượt là:
r80 = 1 (kg/m3)
1
Thể tích riêng: V =
ρ
41
1
V80 = =1 (m3/kg)
1
1
V40 = =0,8865 (m3/kg)
1,128
1
V30 = =0,8584 (m3/kg)
1,165
1+ 0,8865+0,8584
Vtb = =0,915(kg/m3)
3
V’ = Vtb×L’
∆ t đ − ∆ tc
∆ t tb =
Mà ∆ tđ (Tr200,[5])
ln
∆ tc
42
90 −20
∆ t tb =
Nên: 90 = 46,54016
ln
20
ttb ứng với giá trị 73,39234oC ta có bảng giá trị nội suy như sau:
Bảng 6.1. Các giá trị tại ttb = 73,3723 oC (Tra bảng I.255, Tr318, [3])
Đại lượng Giá trị Đơn vị
43
+ Diện tích phía trong của ống:
Fbm = Fg + Fkg
π
Ta có: Fg = π.dg.Lg + 2mg. .(d 2g − d 2ng ¿
4
π
= p.0,049.0,48 + 2.120. 4 .(0,0492-0,0352) = 0,2956 (m2)
Nên:
+ Khoảng cách của ống ngoài cùng đến calorifer: x” = 0,015 (m)
44
+ Diện tích cản của ống:
+ Hệ số cấp nhiệt từ hơi nước bão hòa đến bề mặt ngang của ống:
Ta có:
α1 = 2,04.A.
√4 r
∆t. H
(W/m2.C) (CT V.101, Tr28, [4])
Trong đó:
Tra bảng Trang 29, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học – Tập 2, ta được: A
= 187,8836
∆t: hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi ngưng tụ và nhiệt độ thành calorifer:
√
3
Nên: α1 = 2,04. 187.8836. 4 2207.10 = 17948 (W/m2.C)
0,3825.1, 2
45
q1 = α1.∆t = 17948.0,3825 = 6865,1 (W/m2)
V'
ωkk = F (m/s) (Tr219, [2])
tdo
6,276
= = 11,137 (m/s)
0,5635
ωkk × b g
+ Chuẩn số Reynolds: Re = (CT V.36, Tr13, [4])
v
11,137 ×0 ,01
Re = −5 = 5461,99
2,039.10
+ Chuẩn số Nuselts (tính cho trường hợp dòng chảy ngang qua bao bên ngoài ống
chùm có gân):
Vì 2300 < Re < 104 nên không khí trong calorifer chảy theo chế độ quá độ (Tr16, [4])
Bên cạnh đó: 3000 < Re < 25000 và dng/bg = 3,5 (Tr20, [4])
− 0 ,54 −0 ,14
d h n 0.4
Nên ta có: Nu= C .( ) ( ) . ℜ . Pr (CT V.57, Tr20, [4])
t t
Trong đó:
Chọn cách sắp xếp ống theo kiểu thẳng hàng, ta có:
− 0 ,54 −0 ,14
d hg
Nên: Nu = 0 , 116.( ng ) .( ) .ℜ
0 , 72
. Pr
0.4
bg bg
46
−0 ,54 −0 , 14
0,035 0,007 0 ,72 0.4
= 0 , 116.( ) ( ) . 5461 , 99 .0,6927 =26,27
0 , 01 0 ,01
+ Tính α2:
Nu . λ kk
α2 = (W/m2.độ)
bg
26 , 27 ×0 , 03
= = 78,71
0 , 01
Dựa vào đồ thị hình V.17.b), Trang 20, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học
– Tập 2, ta được: α2tt = 57,25oC
d 0,0025
årt = ❑ = 385
0,005
Với: d: bề dày của ống, d = =0,0025(m)
2
0,0025
nên årt = 385 = 6,49e-6 (m2.độ/W)
1
K=
+ Ta có: 1 1 F (m2.độ/W) (CT V.58, Tr20,
+ × bm + Σ r t
α 2tt α 1 Ftr
[4])
Trong đó:
Fbm = 0,37473 (m2) : bề mặt ngoài toàn bộ của ống kể cả bề mặt gân tính cho một đơn
vị chiều dài ống.
Ftr = 0,09425 (m2): bề mặt trong của ống tính cho một đơn vị chiều dài ống.
47
α2tt: hệ số cấp nhiệt thực tế, (W/m2)
1
K=
Nên: 1 1 0,03747 = 56,8 (W/m2.độ)
+ × +6 , 49.10−6
57 , 25 17948 0,0942
q1 −q 2 6865 ,1 −6801,303
+ Tính sai số: q = = 6865 , 1
= 0,929 % < 5%
q1
Sai số này là cho phép nên các kích thước đã lựa chọn là phù hợp.
+ Nhiệt lượng calorifer cần cung cấp cho tác nhân sấy:
Qs 1298799 ,2
Qt = = = 1527999,059 (kJ/h) = 424444,183 (J/s)
h 0 ,85
Qt
F= (Tr46, [4])
K . ∆t tb
424444,183
= = 160,5626 (m2)
56 , 8× 46,54016
F bm + F tr 0,37473+0,09425
Ftb = = = 0,2345 (m2)
2 2
48
+ Tổng số ống truyền nhiệt trong calorifer:
F 160,5626
nô = F = = 685 (ống)
tb 0,2345
nô 685
m= = = 24 (ống)
i 29
Trong đó:
Trong đó:
Hch: chiều cao của lớp chắn, chọn Hch = 0,15 (m)
49
Khi thực hiện quá trình sấy, không khí nóng đi qua máy sấy thường mang theo rất
nhiều hạt bụi nhỏ. Để thu hồi khí thải và một phần vật liệu sấy bay theo tác nhân sấy
trước khi thải ra môi trường người ta dùng cyclone, đặt cyclone ở đường ống ra của
không khí.
Không khí vào cyclone chính là không khí sau khi ra khỏi máy sấy, có các thông số
như sau:
+ Nhiệt độ t2 = 40oC;
1
+ Thể tích riêng của không khí là: V40= ρ = 0,8865 (m3/kg)
40
∆ Pcyclone
= 550…740 (Tr522 , [3])
ρk
∆ Pcyclone
Chọn = 740 ; ρk = ρ40 = 1,128 (kg/m3)
ρk
ωq=
√ 2 ∆ P cyclone
ξ . ρk
(CT III.48, Tr522, [3])
Trong đó:
Chọn loại cyclone là cyclone đơn (LIH – 24) thì ξ = 60 (Bảng III.10, Tr528, [3])
50
Nên: ωq=
√ 2 × 834 , 72
60 × 1,128
= 4,9666 (m/s)
51
+ Đường kính của cyclone:
52
D=
√ V cyclone
0,785.ω q
(CT III.47, Tr522, [3])
53
=
√ 21889,458
0,785× 4,9666
= 1,2488 (m)
54
Dựa vào đường kính ta chọn loại cyclon đơn LIH – 24
55
Đường kính trong D = 1,2456 (m), với các thông số kỹ thuật như sau:
56
Bảng 6.2. Các kích thước cơ bản của cyclon LIH – 24
(Dựa vào bảng III.4, Tr524,[3])
57
Các thông số Kí hiệu CT Giá trị Các thông số
Chiều cao cửa vào a (mm) 1,11D 1110 Chiều cao cửa vào
Quạt là một bộ phận vận chuyển dòng khí và tạo áp suất cho dòng khí đi vào thiết bị
calorifer, máy sấy, đường ống và cyclon.
Năng lượng do quạt tạo ra cung cấp cho dòng khí áp suất động học để di chuyển và
một phần khắc phục trở lực trên đường ống.
Ta sử dụng 2 quạt:
+ Một quạt vừa hút khí mới và khí thải hồi lưu đưa vào calorifer
Ta có:
Trong đó:
∆Pms: trở lực do ma sát trong từng đoạn ống dẫn (N/m2)
∆Pqđ : trở lực do áp suất động ở đầu ra của quạt đẩy (N/m2)
∆Pqh : trở lực do áp suất động ở đầu vào của quạt hút (N/m2)
Bảng 6.3. Các thông số của không khí trên đường ống
(Tra bảng I.255, Tr318, [3])
59
Trước khi vào Sau khi ra khỏi Sau khi ra khỏi
calorifer (0) calorifer (1) buồng sấy (2)
t (0C) 30 80 40
60
6.3.1.1. Trở lực do ma sát trên đường ống
Trở lực ống dẫn từ miệng quạt đẩy đến góc khuỷu
2
π . d1 π . 0 , 42
+ Tiết diện ống: F1 = = = 0,12566 (m2)
4 4
V 0' 21185,736
ω1 = = =46,832 (m/s) (Tr219, [2])
F1 0,12566 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω1 ×d 1 46,832 ×0 , 4
Re = = =1170800 (CT V.36, Tr13, [4])
❑0 1 , 6.1 0
−5
Với: n: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ = d
td
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 0,0001
=−2 ×lg +
√❑1 1170800 0 , 4 ×3 , 7
61
1
= 8,12111
√❑1
l1 = 0,01516
2
❑ × L ×ρ ×ω
∆Pms1 = 1 1 0 1 (CT II.55, Tr377,
2 × D1
[3])
2
0,01516 ×0 , 6 ×1,165 × 46,832
= = 29,052 (N/m2)
2 ×0 , 4
2
π . d2 π . 0 , 42
+ Tiết diện ống: F2 = = = 0,12566 (m2)
4 4
V 0' 21185,736
ω2 = = =46,832 (m/s) (Tr219, [2])
F2 0,12566 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω2 ×d 2 46,832 ×0 , 4
Re = = =1170800 (CT V.36, Tr13, [4])
❑0 1 , 6.1 0
−5
Với: n: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
62
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ = d
td
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 0,0001
=−2 ×lg +
√ 2
❑ 1170800 0 , 4 ×3 , 7
1
= 8,12111
√❑2
l2 = 0,01516
2
❑ × L × ρ ×ω
∆Pms2 = 2 2 0 2 (CT II.55, Tr377,
2 × D2
[3])
2
0,01516 ×1 , 2× 1,165× 46,832
= = 58,103 (N/m2)
2 ×0 , 4
Trở lực đường ống từ calorifer đến trước thùng nạp liệu
2
π . d3 π . 0 , 42
+ Tiết diện ống: F3 = = = 0,12566 (m2)
4 4
V 1' 24692
ω3 = = =54,583 (m/s) (Tr219, [2])
F3 0,12566 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω3 ×d 3 54,583× 0 , 4
Re = = =1034748 ,8 (CT V.36, Tr13, [4])
❑1 2, 11.10
−5
63
Với: n: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ = d
td
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0 ,9
1 6 ,81 0,0001
=−2 ×lg +
√ 3
❑ 1034748 , 8 0 , 4 ×3 , 7
1
= 8,0986
√❑3
l3 = 0,01525
2
❑ × L × ρ ×ω
∆Pms3 = 3 3 1 3 (CT II.55, Tr377,
2 × D3
[3])
2
0,01525 ×1 ,2 ×1 ×54,583
= = 68,15 (N/m2)
2× 0 , 4
Trở lực đường ống từ thùng chứa sản phẩm đến cyclone
2
π . d4 π . 0 , 42
+ Tiết diện ống: F4 = = = 0,12566 (m2)
4 4
64
+ Vận tốc dòng khí trong ống:
V 2' 22198,108
ω4 = = =49 , 07 (m/s) (Tr219, [2])
F4 0,12566 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω 4 × d 4 49 , 07 ×0 , 4
Re = = =1154588 ,24 (CT V.36, Tr13, [4])
❑2 1 , 7.1 0
−5
Với: n: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ = d
td
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 0,0001
=−2 ×lg +
√❑4 1154588 ,24 0 , 4 ×3 , 7
1
= 8,1187
√❑4
l4 = 0,01517
2
❑4 × L4 × ρ2 × ω4
∆Pms4 = (CT II.55, Tr377,
2× D4
[3])
65
2
0,01517 ×1 , 2× 1,113× 49 ,07
= = 60,98 (N/m2)
2× 0 , 4
2
π . d5 π . 0 , 42
+ Tiết diện ống: F5 = = = 0,12566 (m2)
4 4
V 2' 22198,108
ω5 = = =49 , 07 (m/s) (Tr219, [2])
F5 0,12566 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω5 ×d 5 49 , 07 ×0 , 4
Re = = =1154588 ,24 (CT V.36, Tr13, [4])
❑2 1 , 7.1 0
−5
Với: n: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ = d
td
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 0,0001
=−2 ×lg +
√ 5
❑ 1154588 ,24 0 , 4 ×3 , 7
66
1
= 8,1187
√❑5
l5 = 0,01517
2
❑ × L × ρ ×ω
∆Pms5 = 5 5 2 5 (CT II.55, Tr377,
2 × D5
[3])
2
0,01517 ×0 , 6 ×1,113 ×49 , 07
= = 30,49 (N/m2)
2 ×0 , 4
2
π . d6 π . 0 , 42
+ Tiết diện ống: F6 = = = 0,12566 (m2)
4 4
V 2' 22198,108
ω6 = = =49 , 07 (m/s) (Tr219, [2])
F6 0,12566 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω6 × d6 49 , 07 ×0 , 4
Re = = =1154588 ,24 (CT V.36, Tr13, [4])
❑2 1 , 7.1 0
−5
Với: n: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
67
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ = d
td
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 0,0001
=−2 ×lg +
√ 6
❑ 1154588 ,24 0 , 4 ×3 , 7
1
= 8,1187
√❑6
l6 = 0,01517
2
❑ × L × ρ ×ω
∆Pms6 = 6 6 2 6 (CT II.55, Tr377,
2× D 6
[3])
2
0,01517 ×0 , 8 ×1,113× 49 , 07
= = 40,65 (N/m2)
2 ×0 , 4
V tb 23445,054
ω7 = = =2 , 64 (m/s) (Tr219, [2])
Ftd 2,4674 ×3600
+ Chuẩn số Reynolds:
ω ×d 2 ,64 × 0 , 4
7
Re = ❑ 7
= −5
=55433 ,1 (CT V.36, Tr13, [4])
12 1,905.1 0
Với: n12: là độ nhớt động học của không khí ngoài trời (m2/s)
68
❑1+❑2 2 ,11−5 +1 ,7 −5
n12 = = = 1,905.10-5 (m2/s)
2 2
Vì Re > 4000 nên không khí sẽ theo chế độ chảy xoáy, từ đó ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức:
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 ∆
=−2 ×lg ℜ +
√❑ 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆ =
D
ε: độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [2])
[( ) ]
0,9
1 6 , 81 0,0001
=−2 ×lg +
√ 7
❑ 55433 , 1 2,0446 × 3 ,7
1
= 7,002
√❑7
l7= 0,0204
2
❑ × L× ρ12 × ω7
∆Pms7 = 7 (CT II.55, Tr377,
2× D
[3])
2
0,0204 ×10,2332 ×1,0565 × 2, 64
= = 0,376 (N/m2)
2 ×2,0446
ρ1+ ρ2 1+ 1,113
Với: r12 = = 2
= 1,0565 (kg/m3)
2
69
= 29,052 + 58,103 + 68,15 + 60,98 + 30,49 + 40,65 + 0,376 = 287,801 (N/m2)
2
π d0 π . 0 , 42
F0 = = = 0,12566 (m2)
4 4
F0
+ Tỷ số = 0,0766
F1
4. F
dtd = ❑ 0 (Bảng II.16, Tr382, [3])
0
Trong đó:
2. π . d ô
∏0 = 2.π.r = = π.dô = π.0,4 = 1,2566 (m)
2
4.0,12566
dtd = = 0,4 (m)
1,2566
ω1 . d td
+ Chuẩn số Reynolds: Re =
v0
46,832 ×0 , 4
Re = −5 = 1170800
1 , 6.10
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy
Mặt khác Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N013 (Tr388, [3]): hệ số
trở lực ξ1 = 0,4778
70
+ Trở lực cục bộ:
2
ξ 1 . ρ0 . ω1
∆Pcb1 = (Bảng II.16, Tr383, [3])
2
2
0,4778 ×1,165 × 4 6,832
= = 610,42 (N/m2)
2
2
π d0 π . 0 , 42
F0 = = = 0,12566 (m2)
4 4
F0
+ Tỷ số = 0,0766
F1
4. F
dtd = ❑ 0 (Bảng II.16, Tr382, [3])
0
Trong đó:
2. π . d ô
∏0 = 2.π.r = = π.dô = π.0,4 = 1,2566 (m)
2
4.0,12566
dtd = = 0,4 (m)
1,2566
ω3 . d td
+ Chuẩn số Reynolds: Re =
v1
54,583× 0 , 4
Re = −5 = 1034748,815
2 , 11.10
71
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy
Mặt khác Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N013 (Tr388, [3]): hệ số
trở lực ξ2= 0,4778
2
ξ 2 . ρ1 . ω 3
∆Pcb2 = (Bảng II.16, Tr383, [3])
2
2
0,4778 ×1 ×54,583
= = 711,76 (N/m2)
2
Trở lực cục bộ do đột mở từ đường ống vào thùng tiếp liệu
2
π d0 π . 0 , 42
F0 = = = 0,12566 (m2)
4 4
+ Diện tích mặt cắt ngang của thùng tiếp liệu: Ftl = 2,8×2,8 = 7,84 (m2)
F0
+ Tỷ số = 0,016
F tl
4. F
dtd = ❑ 0 (Bảng II.16, Tr382, [3])
0
Trong đó:
2. π . d ô
∏0 = 2.π.r = = π.dô = π.0,4 = 1,2566 (m)
2
4.0,12566
dtd = = 0,4 (m)
1,2566
72
ω3 . d td
+ Chuẩn số Reynolds: Re =
v1
54,583× 0 , 4
Re = −5 = 1034748,815
2 , 11.10
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy
Mặt khác Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N013 (Tr388, [3]): hệ số
trở lực ξ3= 0,498
2
ξ 3 . ρ1 .ω 3
∆Pcb3 = (Bảng II.16, Tr383, [3])
2
2
0,498 ×1 ×54,583
= = 741,85 (N/m2)
2
Trở lực cục bộ do đột thu từ thùng chứa sản phẩm ra ống dẫn:
2
π d0 π . 0 , 42
F0 = = = 0,12566 (m2)
4 4
+ Diện tích mặt cắt ngang của thùng tiếp liệu: Ftl = 2,8×2,8 = 7,84 (m2)
F0
+ Tỷ số = 0,016
F tl
4. F
dtd = ❑ 0 (Bảng II.16, Tr382, [3])
0
Trong đó:
73
∏0: chu vi mặt cắt ngang của đường ống
2. π . d ô
∏0 = 2.π.r = = π.dô = π.0,4 = 1,2566 (m)
2
4.0,12566
dtd = = 0,4 (m)
1,2566
ω 4 . d td
+ Chuẩn số Reynolds: Re =
v2
49 , 07 ×0 , 4
Re = −5 = 1154588,235
1 , 7.10
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy
Mặt khác Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N013 (Tr388, [3]): hệ số
trở lực ξ3= 0,498
2
ξ .ρ .ω
∆Pcb4 = 4 2 4 (Bảng II.16, Tr383, [3])
2
2
0,498 ×1,113× 49 , 07
= = 667,31 (N/m2)
2
∆ Pcyclone
= 550…740 (Tr 522, [3])
ρk
∆ Pcyclone
Chọn = 740
ρk
74
Suy ra: ∆Pcyclone = ρk.740 = 1,113.740 = 823,62 (N/m2)
2
ρ0 .ω 1 1,165× 46,8322
∆Pqd = = = 1277,56 (N/m2)
2 2
2
ρ2 . ω 6 1,113 × 49 ,07 2
∆Pqh = = = 1339,98 (N/m2)
2 2
'
L
ωcal =
3600. ρ . F
24692
ωcal = = 3,1073 (m/s)
3600× 1,0765 ×2,0505
ωcal × d g
+ Chuẩn số Reynolds: Re =
❑
3,1073× 0,049
Re = −5 = 8247,98
1,846.10
()
− 0 ,23
s
ξ = (6+9m). .Re-0,26 (CT II.72, Tr404, [3])
d
Với
75
s là khoảng cách giữa các trục ống theo phương cắt ngang của dòng chuyển động (theo
chiều rộng của dòng)
( )
− 0 ,23
0,042
ξ = (6 + 9×24). ×8247,98-0,26 = 22,055
0,049
2
ξ . ρ . ωcal 22,055× 1,0765 ×3,10732
∆Pcal = = = 114,62 (N/m2)
2 2
Vậy tổng toàn bộ trở lực quạt phải khắc phục là:
= 7121,189 (N/m2)
Không khí được coi là ít bẩn nên năng suất quạt được lấy bằng lưu lượng thể tích
không khí theo tính toán ở điều kiện làm việc:
76
Σ∆Pđ = 0,5. Σ∆P = 7121,189×0,5 = 3560,6 (N/m2)
273+t 760 ρk
Hđ = Hp× × × (CT II.238a, Tr463, [3])
293 B ρ
Trong đó:
ρk: khối lượng riêng của không khí ở điều kiện làm việc, ρk=1,165 (kg/m3)
Qd× Σ ∆ Pd
Nd = (kW) (CT II.239a, Tr463, [3])
1000× ηqd × ηtr × 3600
Trong đó:
ηqđ: hiệu suất của quạt, tra đồ thị đặc tuyến hình II.59, trang 489, [3]:
ηqđ = 0,5825
ηtr: hiệu suất truyền động của trục, trục của quạt nối với trục của động cơ bằng khớp
trục nên: ηtr = 0,98 (Tr463, [3])
21185,736 ×3560 , 6
Nđ = = 36,71 (kW)
1000× 0,5825 ×0 , 98 ×3600
77
6.3.2.2. Quạt hút
273+t 760 ρk
Hh = Hp× × × (CT II.238a, Tr463, [3])
293 735 ,6 ρ
Trong đó:
ρk: khối lượng riêng của không khí ở điều kiện làm việc, ρk=1,113 kg/m3
Qh× Σ ∆ Pd
Nh = (kW) (CT II.239a, Tr463, [3])
1000× ηqd × ηtr × 3600
Trong đó: ηqđ: hiệu suất của quạt, tra đồ thị đặc tuyến hình II.59, trang 489, [3]:
ηqđ = 0,6028
78
ηtr: hiệu suất truyền động của trục, trục của quạt nối với trục của động cơ bằng khớp
trục nên: ηtr = 0,98 (Tr463, [3])
22198,108 ×3560 , 6
Nh = = = 37,17 (kW)
1000× 0,6028 ×0 , 98 ×3600
79
KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và nhận được sự giúp đỡ từ giáo viên hướng
dẫn em đã hoàn thành đồ án Tính toán và thiết kế hệ thống sấy thùng quay năng suất
2000 kg/h để sấy cà phê hạt. Qua đó, em đã tính toán và chọn được thiết bị như sau:
Thiết bị chính:
Thiết bị phụ:
+ Cyclone
+ Calorifer
+ Quạt
Sau khi hoàn thành đồ án, em đã được mở mang hiểu biết hơn rất nhiều. Em đã hiểu rõ
hơn về kỹ thuật sấy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống sấy, cách tính toán và thiết kế
hệ thống sấy, vai trò và tầm quan trọng của hệ thống sấy thùng quay cũng như cách tra
sổ tay, tìm kiếm tài liệu,…Cho dù em tiếp thu không được nhiều nhưng em tin nó sẽ
giúp ích cho em rất nhiều trong tương lai.
Vì đây là đồ án đầu tiên mà em thực hiện với kinh nghiệm và kỹ năng còn ít nên
không thể tránh khỏi những sai sót từ việc chọn thông số cho tính toán, cho đến việc
tham khảo nhiều tài liệu để chọn công thức dẫn đến không đồng nhất trong tính toán
và còn rất nhiều thiếu sót khác.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô để hoàn thiện hoàn toàn đồ án.
80
Em xin chân thành cảm ơn!
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GS - TSKH Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực
phẩm – Tập 4, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2008.
[2] PGS - TSKH Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Nhà xuất bản Giáo
Dục, 2002.
[3] GS - TSKH Nguyễn Bin và cộng sự, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa
chất – Tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2006.
[4] GS - TSKH Nguyễn Bin và cộng sự, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa
chất – Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2006.
[5] Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học thực phẩm (Tập 2) - Các quá trình và thiết
bị truyền nhiệt - Phần 1.
82
PHỤ LỤC
83