Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 22

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ ĐỔI MỚI VÀ SÁNG TẠO

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG QUÁ TRÌNH
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Họ tên: NGUYÊN THỊ HỮU CHÍ


MSSV: 030338220013
Lớp: DH38LQ01
Ngành/ Chuyên ngành: LOGICTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI
CUNG ỨNG
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THANH

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 - 2024


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ ĐỔI MỚI VÀ SÁNG TẠO

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG QUÁ TRÌNH
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Họ tên: NGUYÊN THỊ HỮU CHÍ


MSSV: 030338220013
Lớp: DH38LQ01
Ngành/ Chuyên ngành: LOGICTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI
CUNG ỨNG
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THANH

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 - 2024


PHIẾU CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

ĐIỂM:

GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................1


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH.....................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU.............................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG...............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................3
1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) tại Việt Nam......3
1.1.1. Định nghĩa và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................3
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam...............5
1.2. Sự cần thiết của việc thay đổi tính sáng tạo mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
...................................................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................6
1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển của doanh
nghiệp........................................................................................................................6
Tóm tắt chương 1......................................................................................................7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ Ở VIỆT NAM..................................................................................................8
2.1. Những cơ hội và thành tựu của doanh nghiệp vừa và nhỏ từ việc áp dụng đổi
mới sáng tạo..............................................................................................................8
2.1.1. Cơ hội trong hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ.......8
2.1.2. Những thành tựu mà doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được trong việc áp dụng
đổi mới sáng tạo........................................................................................................9
2.2. Rào cản và khó khăn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp phải trong quá
trình đổi mới sáng tạo.............................................................................................10
Tóm tắt chương 2....................................................................................................12
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO.....................................................................13
3.1. Sự tăng cường hỗ trợ và khuyến khích sự đổi mới sáng tạo của chính phủ cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................................................13
3.2. Đề xuất các biện pháp cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ tham gia vào quá trình đổi mới sáng tạo.....................................................13
Tóm tắt chương 3....................................................................................................14
PHẦN 3: KẾT LUẬN.............................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................17
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa


DDVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐMST Đổi mới sáng tạo

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH

Hình 1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................................5


Hình 2. Tỷ lệ % doanh thu dành để đầu tư vào hoạt động R&D của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại một số nước giai đoạn 2017 - 2020...................................................................10

1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU

Đi cùng với “công nghệ 4.0”, “chuyển đổi số”, cụm từ “đổi mới sáng tạo”
(ĐMST) ngày càng xuất hiện một cách phổ biến hơn trong bối cảnh hội nhập và
thương mại hóa đa quốc gia. Theo định nghĩa, “Đổi mới sáng tạo là quá trình
doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay hệ thống quản lý mới
để đáp ứng các yêu cầu do sự thay đổi của môi trường kinh doanh, công nghệ hay
mô hình cạnh tranh. Kết quả của việc thực hiện ĐMST làm tăng năng lực của
doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trước xu
thế thị trường và sự cạnh tranh đến từ đối thủ. "Được ví như là 'góc nhỏ' của nền
kinh tế nhưng lại chiếm tỷ lệ đáng kể trong số lượng và đóng góp vào sự phát triển
kinh tế xã hội, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVNN) tại Việt Nam đang đối diện
với một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong bối cảnh mà sự đổi mới
và sáng tạo ngày càng trở thành chìa khóa quan trọng để tồn tại và phát triển, việc
hiểu rõ thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình này trở nên vô
cùng quan trọng."

2
PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ


TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) tại Việt Nam

1.1.1. Định nghĩa và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ


- Doanh nghiệp vừa và nhỏ là quy mô của những doanh nghiệp, công ty có số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội, tổng nguồn vốn và doanh thu của doanh
nghiệp tương đối nhỏ và thường được định nghĩa dựa trên một số tiêu chí như số
lượng nhân viên, doanh thu hoặc vốn điều lệ:
+ Số lượng nhân viên: Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, DNVNN được
xác định dựa trên số lượng nhân viên. Cụ thể, doanh nghiệp được coi là nhỏ khi có
từ 10 đến 100 nhân viên, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 100 đến 300 nhân viên.
Tuy nhiên, các quy định này có thể thay đổi theo từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
+ Doanh thu: Đối với các quy định về doanh thu hoặc vốn điều lệ, không có tiêu
chuẩn chung được áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp. Thường thì các
doanh nghiệp với doanh thu hoặc vốn điều lệ dưới một ngưỡng nhất định có thể
được coi là nhỏ.
+ Loại hình kinh doanh: Đối với việc định nghĩa DNVNN, cũng có thể xem xét
loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp, như doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp gia đình, hoặc các dạng hình công ty khác.
- Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ: Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội

3
bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

+ Doanh nghiệp nhỏ: Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp siêu nhỏ. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng
lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng
doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không
quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.

+ Doanh nghiệp vừa: Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại
và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn
vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ

Đổi mới sáng tạo là yếu tố then chốt để DNNVV phát triển bền vững và thành
công trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay. Do đó, việc hỗ trợ và
khuyến khích DNNVV đổi mới sáng tạo là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển
chung của nền kinh tế.

4
Hình 1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ mang vai trò vô cùng to lớn trên thị trường Việt
Nam. Cung cấp nhiều loại mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị trường:
+ Thực phẩm và đồ uống: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sản xuất và
cung cấp các sản phẩm thực phẩm và đồ uống như thực phẩm chế biến, đồ uống
đóng chai, đồ ăn nhanh, bánh kẹo, đồ ngọt, và các loại đồ uống có cồn và không
cồn.
+ May mặc và dệt may: DNVNN thường sản xuất quần áo, giày dép, túi
xách, phụ kiện thời trang và các sản phẩm dệt may khác, đáp ứng nhu cầu về thời
trang và phong cách sống của người tiêu dùng.
+ Dịch vụ du lịch và giải trí: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường cung cấp
dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng, tour du lịch, và các hoạt động giải trí như
rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí, và sự kiện.
- Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm tăng thêm lợi nhuận
không chỉ mỗi cá nhân chủ kinh doanh mà còn làm tăng GDP của quốc gia:
+ Tạo ra việc làm: DNVNN thường là nguồn cung việc làm lớn, giúp giảm
tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện mức sống của người lao động. Việc tăng cường việc

5
làm không chỉ giúp cá nhân có thu nhập ổn định mà còn tăng khả năng tiêu dùng
và đầu tư của người dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
+ Tạo ra giá trị gia tăng: DNVNN sản xuất và cung cấp một loạt các sản
phẩm và dịch vụ, từ thực phẩm, may mặc, đến dịch vụ du lịch và công nghệ thông
tin. Việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua sản xuất và cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ này không chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng GDP của
quốc gia.

1.2. Sự cần thiết của việc thay đổi tính sáng tạo mới cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ

1.2.1. Khái niệm đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đổi mới là quá trình một doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ, quy trình
hoặc hệ thống quản lý mới để đáp ứng các yêu cầu do thay đổi môi trường kinh
doanh, công nghệ hoặc mô hình cạnh tranh. Đổi mới bao gồm nhiều giai đoạn, từ
nghiên cứu, lập kế hoạch đến tìm giải pháp kỹ thuật và thương mại hóa. Khác với
sáng chế, đổi mới sáng tạo chỉ được công nhận khi DNNVV biến sáng chế thành
sản phẩm, bán ra thị trường và thu được lợi nhuận.
Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam nhấn mạnh đổi mới sáng tạo là
việc tạo ra và ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất và số lượng
và giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa. Vì vậy, vai trò hỗ trợ của Nhà nước
trong đổi mới sáng tạo là cần thiết. Ở các nước phát triển, Chính phủ hỗ trợ đổi
mới sáng tạo bằng nhiều cách, trong đó bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ và hỗ trợ
nghiên cứu tại các trường đại học là phổ biến.

1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển của doanh
nghiệp
- Tăng cường sức mạnh cạnh tranh: Đổi mới sáng tạo giúp doanh nghiệp phát
triển sản phẩm và dịch vụ mới, cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường hiệu
quả sản xuất và dịch vụ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo ra giá trị gia tăng: Sáng tạo mới giúp tạo ra giá trị gia tăng cho doanh

6
nghiệp thông qua việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, tạo ra các giải pháp
hiệu quả giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng cường lợi ích kinh tế.
- Thích nghi với môi trường thay đổi: Đổi mới sáng tạo giúp doanh nghiệp
thích nghi với môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, từ đó giữ vững
và phát triển trong điều kiện thị trường biến đổi.
- Tạo ra lợi ích dài hạn: Sáng tạo mới không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển ngay tại thời điểm hiện tại mà còn tạo ra cơ hội bền vững và lợi ích dài
hạn cho doanh nghiệp trong tương lai.
Bên cạnh đó đã làm sáng tỏ vai trò và tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay.
Đổi mới sáng tạo được xem là động lực thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao sức cạnh
tranh và giúp DNNVV thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động.

Tóm tắt chương 1


Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) trong quá trình đổi mới sáng tạo tại Việt
Nam hiện nay đã cung cấp cái nhìn tổng quan về định nghĩa và phân loại DNNVV,
bao gồm số lượng nhân viên, doanh thu, và loại hình kinh doanh. Vai trò quan
trọng của DNNVV đối với nền kinh tế Việt Nam đã được nhấn mạnh, từ việc cung
cấp nhiều loại mặt hàng đến việc tạo ra việc làm và giá trị gia tăng cho đất nước.

Ngoài ra, chương 1 cũng đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của đổi mới sáng
tạo trong sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đổi mới giúp cải thiện cạnh
tranh, tạo ra giá trị gia tăng, thích nghi với môi trường thay đổi và tạo ra lợi ích dài
hạn. Việc hỗ trợ từ Nhà nước trong việc ĐMST được đề cập như một yếu tố quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa, định
nghĩa và vai trò của đổi mới sáng tạo đã được nêu rõ, đồng thời nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc đổi mới sáng tạo trong môi trường kinh doanh hiện nay.

7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM.
2.1. Những cơ hội và thành tựu của doanh nghiệp vừa và nhỏ từ việc áp dụng
đổi mới sáng tạo

2.1.1. Cơ hội trong hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Nền tảng pháp lý và định hướng đầy đủ: Hàng loạt các chính sách quan trọng
hỗ trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo được ban hành đã tạo động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển của các DNNVV tại Việt Nam. Cụ thể, sau khi Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025”, nhiều chính sách
tiếp tục được ban hành để chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong
DNNVV. Với nền tảng pháp lý và định hướng đầy đủ như vậy, hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam bắt đầu có những thay đổi đáng kể. Năm
2021, đầu tư về lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đạt 1,4 tỷ
USD, một kỷ lục mới trong bối cảnh khó khăn và là dấu hiệu tích cực trong việc
huy động, thu hút vốn đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam. Đà
khởi nghiệp tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, năm 2022, cả nước có 208,3 nghìn doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 30,3% so với năm
trước; bình quân một tháng có 17,4 nghìn DN thành lập mới và quay trở lại hoạt
động.
- Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phát triển nhanh: Việt Nam có những bước tiến
đáng kể trong việc nâng cao các chỉ số đổi mới sáng tạo, nhanh chóng bắt kịp với
các nước trong khu vực và thế giới. Có thể kể tới như cơ sở hạ tầng thanh toán trực
tuyến ngày càng hoàn thiện và mở rộng nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của
người dân từ thành thị tới nông thôn. Tỷ lệ người dùng các sản phẩm công nghệ
tăng nhanh do hệ thống giáo dục chú trọng các môn học STEM.
- Phong trào khởi nghiệp gắn với đổi mới sáng tạo diễn ra mạnh mẽ: Đặc biệt,
xu hướng khởi nghiệp nở rộ trong các lĩnh vực gắn tới tài chính và thương mại,
công nghiệp hỗ trợ. Theo Báo cáo đổi mới sáng tạo và đầu tư công nghệ Việt Nam

8
năm 2023 của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
nền kinh tế số Việt Nam dự báo có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực
ASEAN ở mức 3,1% trong giai đoạn 2022-2025. Trong một báo cáo mới đây của
Ngân hàng Thế giới (WB), trong 3 năm qua, Việt Nam đã tạo ra 1,6 triệu việc làm
mới trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Tốc độ tăng việc làm tương đương với tốc độ
tăng sản lượng. Trong số các ngành chế tạo và chế biến, việc làm chủ yếu được tạo
ra trong các ngành định hướng xuất khẩu, bao gồm dệt may và điện tử.

2.1.2. Những thành tựu mà doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được trong việc áp dụng
đổi mới sáng tạo
- Phát triển sản phẩm dịch vụ mới: Một số DNVNN đã đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, như ứng dụng di động, phần
mềm, sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm dược phẩm, và các dịch vụ công nghệ
thông tin. Các doanh nghiệp trong ngành du lịch và dịch vụ đã tạo ra các gói sản
phẩm và trải nghiệm mới phù hợp với nhu cầu và xu hướng mới của khách hàng.
- Cải thiện quy trình sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
ngành sản xuất đã áp dụng các công nghệ tự động hóa, máy móc hiện đại và quy
trình sản xuất linh hoạt để tối ưu hóa hiệu suất và giảm thời gian sản xuất. Các
doanh nghiệp dịch vụ đã sử dụng các phần mềm quản lý tổ chức và công nghệ
thông tin để tối ưu hóa quy trình kinh doanh, tăng cường tương tác với khách hàng
và cải thiện dịch vụ sau bán hàng.
- Xuất khẩu và mở rộng thị trường: Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát
triển sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để xuất khẩu sang các thị trường khác
nhau trên thế giới, như châu Âu, Mỹ, và châu Á. Các doanh nghiệp đã tận dụng
các thỏa thuận thương mại tự do và các chính sách khuyến khích xuất khẩu của
chính phủ để mở rộng thị trường và tăng doanh số bán hàng.
- Thúc đẩy văn hóa sáng tạo: Các DNVNN đã đầu tư vào việc tạo ra một môi
trường làm việc khuyến khích sự sáng tạo và đề xuất ý tưởng mới từ tất cả các cấp
bậc và bộ phận trong doanh nghiệp. Bằng cách tạo ra một văn hóa sáng tạo, các
doanh nghiệp đã khuyến khích sự đổi mới và cải tiến liên tục từ nhân viên, giúp họ

9
tận dụng tối đa tài năng và tiềm năng của mọi người.
Nhìn chung, DNNVV đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi để đổi mới sáng
tạo và phát triển trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội,
DNNVV cũng cần đối mặt với nhiều thách thức cần được giải quyết để có thể đổi
mới sáng tạo hiệu quả.

2.2. Rào cản và khó khăn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp phải trong
quá trình đổi mới sáng tạo

Bên cạnh những tiềm năng trên, đổi mới sáng tạo trong DNNVV Việt Nam
còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:
- Hoạt động chính thức đẩy mạnh quá trình đổi mới sáng tạo là hoạt động
nghiên cứu và phát triển (Research & Development) cũng chưa được các doanh
nghiệp quan tâm.

Hình 2. Tỷ lệ % doanh thu dành để đầu tư vào hoạt động R&D của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại một số nước giai đoạn 2017 - 2020
Từ đồ thị trên có thể thấy, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ít nhất vào R&D
so với các nước có cùng mức độ phát triển trong khu vực, trong khi đó các doanh
nghiệp nước bạn Lào đầu tư khoảng 14.5% doanh thu vào hoạt động trên, gấp
khoảng 9 lần nước ta. Như vây, có thể kết luận doanh nghiệp nước ta đang bị chậm
so với xu thế chung của khu vực và trên thế giới.
- Năng lực đổi mới sáng tạo cũng như mức độ sẵn sàng cho cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 của Việt Nam còn thấp. Năm 2022, Chỉ số đổi mới sáng tạo

10
toàn cầu (GII) của Việt Nam xếp thứ 48/132. Tuy nhiên, trong bảng xếp hạng toàn
cầu về hoạt động đổi mới sáng tạo, Việt Nam vẫn kém xa nhóm dẫn đầu gồm:
Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia và thấp hơn đáng kể so với Trung
Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan.
- Hoạt động đổi mới của các DNNVV tại Việt Nam thiếu sự hỗ trợ tài chính
từ khu vực tư nhân: Hiện nay, nguồn tài chính dành cho hoạt động đổi mới sáng
tạo chủ yếu đến từ các tập đoàn tư nhân lớn còn hạn chế. Điều này thể hiện rõ sự
đánh giá chưa đúng mức đối với việc chưa quan tâm hoạt động động đầu tư có
chiều sâu bài bản, mang tính lâu dài của các tập đoàn tư nhân tại Việt Nam. Hiện
mới chỉ có Tập đoàn Vingroup có chính sách đầu tư có chiều sâu vào lĩnh vực đổi
mới sáng tạo để tạo ra nguồn động lực mới trong dài hạn cho sự phát triển bền
vững.

Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong quá trình đổi mới sáng tạo
- Đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung nhiều vào các hoạt động
ngắn hạn, mang lại lợi nhuận tức thời, như lĩnh vực thương mai, dịch vụ hoặc gia
công quốc tế. Các doanh nghiệp nước ngoài chủ yếu tập trung vào sản xuất để khai
thác chi phí nhân công giá rẻ của Việt Nam.
- Nguyên nhân thứ hai là do tư duy chiến lược của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nước còn yếu, mặc dù họ biết cần phải đổi mới sáng tạo trong tổ chức
mình nhưng lại không biết nên bắt đầu từ đâu và chi phí bỏ ra là bao nhiêu. Hơn
nữa, họ vẫn chưa nhận thức được sự cần thiết của đổi mới sáng tạo và những nguy
cơ họ đang phải đối mặt nếu không có hoạt động trên trong dài hạn.
- Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, dù là doanh nghiệp Nhà
nước thì vấn đề muôn thuở là thiếu vốn. Trên lý thuyết thì trong lĩnh vực sản xuất -
kinh doanh, không một doanh nghiệp nào là không thiếu vốn, bởi lẽ, doanh nghiệp
nào cũng đều muốn tồn tại, phát triển và năm sau tăng hơn năm trước. Do đó, sinh
ra hệ thống ngân hàng là để cho các doanh nghiệp vay. Tuy nhiên, các chủ
DNVVN lại kêu khó vay được tiền từ ngân hàng. Nhưng họ lại quên rằng, đối với

11
các DNVVN, con đường tìm vốn từ trước tới nay gần như duy nhất là tìm đến
ngân hàng thương mại (NHTM). Có người cho rằng, vấn đề vay vốn của các
DNVVN sẽ dần được tháo gỡ, nếu các cấp có thẩm quyền, các nhà quản lý, các
nhà khoa học và hội nghề nghiệp cùng đồng thuận tìm ra giải pháp hiệu quả.
Nhưng vấn đề cốt lõi là các DNVVN biết làm ăn đứng đắn và có lợi nhuận thực sự
thì ngân hàng tự tìm đến mời vay vốn.

Tóm tắt chương 2


Tình hình thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) ở Việt Nam đã
phác họa những cơ hội và thành tựu mà doanh nghiệp này đạt được thông qua việc
áp dụng đổi mới sáng tạo. Việc tạo ra nền tảng pháp lý và định hướng đầy đủ, hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo phát triển nhanh, và phong trào khởi nghiệp liên quan
đến đổi mới sáng tạo diễn ra mạnh mẽ đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát
triển của DNNVV tại Việt Nam. Các doanh nghiệp đã thành công trong việc phát
triển sản phẩm dịch vụ mới, cải thiện quy trình sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường và thúc đẩy văn hóa sáng tạo.

Tuy nhiên, chương 2 cũng đã chỉ ra những rào cản và khó khăn mà DNNVV
đang gặp phải trong quá trình đổi mới sáng tạo, bao gồm hoạt động nghiên cứu và
phát triển chưa được quan tâm đầy đủ, năng lực đổi mới sáng tạo và sẵn sàng cho
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 còn thấp, và thiếu sự hỗ trợ tài chính từ khu vực
tư nhân. Việc này đang tạo ra thách thức cho sự phát triển bền vững của DNNVV
tại Việt Nam.

Tóm lại, chương 2 đã tóm lược về cơ hội, thành tựu cũng như rào cản và khó
khăn mà DNNVV đang đối diện trong quá trình áp dụng đổi mới sáng tạo, đồng
thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc vượt qua những thách thức này để thúc
đẩy sự phát triển và cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.

12
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
3.1. Sự tăng cường hỗ trợ và khuyến khích sự đổi mới sáng tạo của chính phủ
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thiết lập chính sách ưu đãi và khuyến khích: Chính phủ có thể thiết lập
chính sách ưu đãi, giảm thuế hoặc cung cấp các gói tài trợ để khuyến khích doanh
nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào đổi mới sáng tạo.
- Hỗ trợ tài chính: Cung cấp hỗ trợ tài chính như vay vốn ưu đãi, các chương
trình tài trợ, hoặc quỹ hỗ trợ để doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Giảm bớt rào cản hành chính, tăng cường
minh bạch và hiệu quả trong quá trình đăng ký, giấy phép và thực hiện các hoạt
động đổi mới sáng tạo.

3.2. Đề xuất các biện pháp cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ tham gia vào quá trình đổi mới sáng tạo
Một là, tại Việt Nam có nhiều chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo trong
khoa học công nghệ như Chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo Việt Nam, chương
trình hỗ trợ nghiên cứu chuỗi giá trị lương thực vùng Đồng bằng sông Hồng,
Chương trình thúc đẩy đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học và công
nghệ, Dự án Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp (VIIP) và Trung tâm
Đổi mới sáng tạo quốc gia (NIC), đã tài trợ khoảng 190 triệu USD cho các công ty
đổi mới công nghệ tại Việt Nam. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để phát triển
một hệ thống giúp các DNNVV cải tiến công nghệ, đặc biệt là các công ty khởi
nghiệp để hưởng lợi từ cải tiến công nghệ và vốn, đồng thời kết nối các bên liên
quan trong cùng một khu vực, tạo ra sức mạnh tổng hợp để hỗ trợ các DNNVV.
Hai là, đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ: Đầu tư nước ngoài vẫn được kỳ vọng là
một trong những động lực chính của chuyển giao công nghệ, năng lực yếu kém
của công nghiệp hỗ trợ khiến DNNVV Việt Nam khó tham gia vào chuỗi cung ứng
(liên kết dọc) với nhà đầu tư nước ngoài. Sự tham gia của DN trong nước vào

13
chuỗi giá trị toàn cầu còn hạn chế, hiệu quả tiếp thị thấp và mức độ ủy quyền trong
doanh nghiệp thấp. Tỷ lệ đầu tư cho R&D của DNNVV nông nghiệp còn quá nhỏ
(chỉ dành 1,6% tổng doanh thu cho R&D, quá thấp so với các nước ASEAN). Các
ngành chi nhiều nhất cho đổi mới công nghệ và R&D đều thuộc nhóm tăng trưởng
thấp (hóa dược, thiết bị điện, máy móc chuyên dụng hay chế biến cà phê). Trong
khi những ngành có mức tăng trưởng cao (40% trở lên) là những ngành có chi phí
R&D và đổi mới công nghệ thấp nhất hoặc bằng không (chế biến thực phẩm, điện
tử, dệt may).
Ba là, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, chú trọng sáng tạo với ý tưởng mới,
vì vậy các biện pháp chính sách cần tập trung khuyến khích hoạt động R&D, đầu
tư để nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ trong các
doanh nghiệp. Đây là một cách hiệu quả để củng cố sự đổi mới và thúc đẩy tăng
trưởng nhanh chóng dựa trên những ý tưởng và sáng kiến mới, do bản chất của
doanh nghiệp khởi nghiệp là hướng tới tốc độ tăng trưởng nhanh. Hiện nay, trong
bối cảnh ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ngày
càng mạnh mẽ, ý tưởng tốt gắn liền với điều kiện thuận lợi. Với thực tế như vậy,
các giải pháp chính sách ở tầm vĩ mô là cần nhưng chưa đủ. Chính sách cần gắn
với các giải pháp cụ thể ở tầm vi mô, hướng đến các nhóm dân cư cụ thể để các cá
nhân tự do đưa ra các ý tưởng sáng tạo. Đồng thời, xã hội phải có cái nhìn cởi mở
hơn để khuyến khích những ý tưởng sáng tạo đó, bất kể chúng có trở thành hiện
thực hay không.

Tóm tắt chương 3


Để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đổi mới sáng tạo, chính
phủ cần thực hiện các biện pháp như thiết lập chính sách ưu đãi, cung cấp hỗ trợ
tài chính và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, đề xuất các biện pháp cụ
thể sử dụng chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo hiện có tại Việt Nam để hỗ trợ
DNNVV cải thiện công nghệ và tạo liên kết, đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và đầu
tư nước ngoài để thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực R&D,

14
khuyến khích phong trào khởi nghiệp và sáng tạo, tập trung vào nghiên cứu và
phát triển để tăng cường ứng dụng công nghệ. Những biện pháp này sẽ hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia tích cực vào quá trình đổi mới sáng tạo, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.

15
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trong bối cảnh đổi mới và sáng tạo đang ngày càng trở thành chìa khóa quyết
định sự thành công của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, việc phân tích
thực trạng của họ là vô cùng quan trọng. Từ bài tiểu luận này, chúng ta đã nhận
thấy rằng DNVN đang tiến bộ mạnh mẽ trong quá trình hòa nhập và áp dụng các
xu hướng sáng tạo và công nghệ mới. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhận thấy rằng
đổi mới sáng tạo không chỉ là xu hướng mà còn là yếu tố quyết định đối với sự
thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Việc chú trọng vào đổi mới sáng tạo không chỉ đem lại lợi ích ngay lập tức mà
còn tạo ra cơ hội bền vững và phát triển dài hạn. Để thành công, doanh nghiệp cần
không ngừng khuyến khích sự sáng tạo, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
hướng tới việc cải thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình kinh doanh.

Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức lớn cần được vượt qua, bao gồm vấn đề
về vốn đầu tư, kỹ năng quản lý, và sự đổi mới về tư duy trong tổ chức. Để đạt
được tiềm năng đầy đủ, cần có sự hỗ trợ từ phía chính phủ, các tổ chức và cộng
đồng doanh nghiệp, cùng với việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và các
chính sách khuyến khích đổi mới. Chỉ thông qua sự hợp tác và nỗ lực chung,
doanh nghiệp vừa và nhỏ mới có thể vươn lên và đóng góp vào sự phát triển bền
vững của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hiện nay và tương lai.

Dạ em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Thanh và những
kiến thức bổ ích, phương pháp giảng dạy thiết thực và những chỉ dẫn, giúp đỡ,
chia sẻ quý báu của Cô trong quá trình giảng dạy để giúp em hoàn thành bài tiểu
luận này.

Xin chân thành cảm ơn!

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. VietnamBiz (2019) Đổi mới (innovation) trong Doanh Nghiệp LÀ GÌ? Nội dung
và điều kiện để tiến hành đổi mới, vietnambiz. Available at:
https://vietnambiz.vn/doi-moi-innovation-trong-doanh-nghiep-la-gi-noi-
dung-va-dieu-kien-de-tien-hanh-doi-moi-20190909163736782.htm
(Accessed: 26 April 2024).
2. TS. Trần Quang Phú - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2023) CƠ
Hội và rào cản trong hoạt động đổi Mới Sáng Tạo Của Doanh Nghiệp nhỏ
VÀ Vừa, Tạp chí Tài chính. Available at: https://tapchitaichinh.vn/co-hoi-va-
rao-can-trong-hoat-dong-doi-moi-sang-tao-cua-doanh-nghiep-nho-va-
vua.html (Accessed: 26 April 2024).
3. Đổi Mới Sáng Tạo Ở Doanh Nghiệp Việt Nam – thực trạng và Rào Cản.
Available at: https://crceb.neu.edu.vn/vi/ban-tin/doi-moi-sang-tao-o-doanh-
nghiep-viet-nam-thuc-trang-va-rao-can (Accessed: 26 April 2024).
4. OD, A. (2018) Đổi Mới Sáng Tạo Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam, Công ty
TNHH Tư vấn Quản lý OD Click. Available at:
https://odclick.com/thu-vien/insight/tu-duy-va-cong-cu/doi-moi-sang-tao-tai-
cac-doanh-nghiep-viet-nam/ (Accessed: 26 April 2024).
5. Thu, H. (2014) Thực trạng và Giải Pháp phát triển Doanh Nghiệp Vừa và nhỏ
Trong Giai đoạn Hiện Nay, Cổng thông tin Tạp chí Công nghiệp và Tiêu
dùng. Available at: http://congnghieptieudung.vn/thuc-trang-va-giai-phap-
phat-trien-doanh-nghiep-vua-va-nho-trong-giai-doan-hien-nay-dt50
(Accessed: 26 April 2024).

17
18

You might also like