C1. GTSP TRUNG HỌC 2021.docx

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

-------------------------

BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GIAO TIẾP SƯ PHẠM


(Tài liệu bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm dành cho người có bằng cử nhân có
nguyện vọng trở thành giáo viên THCS/THPT)

Hà Nội, 2021

1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM...............................................3
1.1. Bản chất của giao tiếp và giao tiếp sư phạm........................................................ 3
1.2. Đặc trưng và chức năng của giao tiếp sư phạm....................................................5
1.3. Đặc điểm giao tiếp của học sinh THCS và học sinh THPT................................. 7
1.4. Phương tiện của giao tiếp sư phạm.....................................................................10
1.5. Phong cách giao tiếp sư phạm............................................................................ 15
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................17
THỰC HÀNH CHƯƠNG 1.......................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP SƯ PHẠM VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ..... 19
TRONG TRƯỜNG HỌC..............................................................................................19
2.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm............................................................................ 19
2.2. Quy tắc ứng xử trong trường học....................................................................... 21
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................24
THỰC HÀNH CHƯƠNG 2.......................................................................................... 24
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH VÀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM...........................25
3.1. Quy trình giao tiếp sư phạm............................................................................... 25
3.2. Kĩ năng giao tiếp sư phạm.................................................................................. 26
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................30
THỰC HÀNH CHƯƠNG 3.......................................................................................... 30
CHƯƠNG 4. XỬ LÍ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM....................................32
4.1. Khái quát về tình huống giao tiếp sư phạm........................................................ 32
4.2. Quy trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm............................................ 32
4.3. Thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm................................................... 34
TRẮC NGHIỆM TÂM LÍ.............................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................42

2
LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu này được biên soạn theo “ Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên
trung học cơ sở (THCS), giáo viên trung học phổ thông (THPT)” , ban hành theo
Thông tư tư số: 12/2021/TTBGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động sư phạm bao gồm hai quá trình dạy học và giáo dục. Hoạt động này
chỉ được thực hiện thông qua quá trình giao tiếp sư phạm. Giao tiếp sư phạm không
những là điều kiện cơ bản tất yếu của hoạt động sư phạm mà còn là tác động sư phạm,
là công cụ, phương tiện để thực hiện mục đích sư phạm. Chính vì vậy, giao tiếp sư
phạm là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực của người giáo viên. Trong năng
lực của người giáo viên viên có một năng lực quan trọng, đó là năng lực giao tiếp sư
phạm. Năng lực này là cơ sở, là điều kiện không thể thiếu được, đảm bảo sự thành
công của các năng lực khác. Bởi vậy, tài liệu này trình bày những tri thức cơ bản, có
hệ thống về giao tiếp sư phạm, xây dựng các câu hỏi thảo luận và bài tập thực hành
gắn với cấp THCS và THPT nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp sư phạm
cho học viên.
Nội dung chính của tài liệu này gồm 4 chương:
Chương 1. Khái quát về giao tiếp sư phạm
Chương 2. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm và quy tắc ứng xử trong trường học
Chương 3. Kĩ năng giao tiếp sư phạm
Chương 4. Thực hành xử lí các tình huống giao tiếp sư phạm
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành
giáo viên trung học cơ sở (THCS), giáo viên trung học phổ thông (THPT), chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
đội ngũ giảng viên, học viên và bạn đọc.
TÁC GIẢ

3
1. Thông tin về học phầm
Tên học phần: Giao tiếp sư phạm Mã học phần: A6
Học phần bắt buộc Số tín chỉ: 02
Lí thuyết: 10 tiết; Thảo luận và thực hành: 40 tiết; Tự học, tự nghiên cứu: 60 tiết.
2. Yêu cầu cần đạt
a. Trình bày được những vấn đề cơ bản về quá trình giao tiếp sư phạm, nguyên
tắc giao tiếp sư phạm và quy tắc ứng xử trong trường học.
b. Phân tích được quy trình và các kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên; xử lý
được các tình huống sư phạm phổ biến đối với giáo viên.
3. Tóm tắt nội dung học phần
Giao tiếp sư phạm cung cấp cho học viên những tri thức cơ bản về giao tiếp sư
phạm: Đặc trung, vai trò và chức năng của giao tiếp sư phạm; đặc điểm giao tiếp của
học sinh THCS và học sinh THPT, các phương tiện giao tiếp sư phạm; các nguyên tắc,
các giai đoạn, các loại phong cách giao tiếp sư phạm và quy tắc ứng xử trong trường
học; quy trình và kĩ năng giao tiếp sư phạm. Xây dựng và hướng dẫn thực hành xử lí
các tình huống giao tiếp sư phạm thực tiễn trong dạy học và giáo dục ở trường THCS
và THPT.
Sau đây là những nội dung chính, số tiết lí thuyết, thảo luận, thực hành và tự
học, tự nghiên cứu:

TT Tên chương Lí Thảo luận/ Tự học


thuyết Thực hành
1 Khái quát về giao tiếp sư phạm 4 8 10
2 Nguyên tắc giao tiếp sư phạm và quy tắc ứng xử
trong trường học 3 6 10
3 Kĩ năng giao tiếp sư 3 6 10
4 Thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm 20 30
Cộng 10 40 60

4. Điều kiện cần thiết để thực hiện học phần


Học viên đã học xong học phần Giáo dục học.

4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Hiểu được bản chất, chức năng và vai trò của giao tiếp sư phạm. Trình bày
được các phương tiện giao tiếp sư phạm.
- Xác định được các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm. Phân tích được
các loại phong cách giao tiếp sư phạm.
- Có ý thức tích cực chuẩn bị, thảo luận nhiệm vụ học tập trong nhóm và vận
dụng được các kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu bài thực hành của chương.
NỘI DUNG

1.1. Bản chất của giao tiếp và giao tiếp sư phạm


1.1.1. Bản chất của giao tiếp và văn hóa giao tiếp ứng xử
1.1.1.1. Bản chất của giao tiếp
Trong tâm lí học, giao tiếp được coi như một loại hoạt động. Tuy nhiên, chưa có
sự thống nhất về khái niệm hoạt động giao tiếp. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
hoạt động giao tiếp.
Tác giả X.L. Rubinstein cho rằng: Giao tiếp là hình thức liên kết giữa con
người với nhau. [6]
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khi bàn về giao tiếp cho rằng: Giao tiếp là quá
trình xác lập và vận hành các mối quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ
xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.[15]
Trong Từ điển Tâm lí học, giao tiếp được định nghĩa: là quá trình thiết lập và phát
triển tiếp xúc giữa các cá nhân xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp
bao gồm hàng loạt các hành động như trao đổi thông tin, xây dựng hoạt động thống
nhất, tri giác và tìm hiểu người khác…[4]
Trong tài liệu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa giao tiếp của Nguyễn Thị Thanh
Bình và Vũ Thị Ngọc Tú: Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với
con người, trong đó diễn ra sự tiếp xúc tâm lí được biểu hiện ở sự trao đổi thông tin,
rung cảm, ảnh hưởng và hiểu biết lẫn nhau.[2]
Các định nghĩa trên đều nêu ra nhũng dấu bản chất của hoạt động giao tiếp như
sau:

5
- Giao tiếp được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết lẫn nhau, sự rung
cảm và ảnh hưởng lẫn nhau. Thông thường hai người (hoặc nhiều người) khác nhau
khi họ tiến hành trao đổi (về mặt tâm lí) với nhau (giao tiếp với nhau) về một chủ đề
nào đó trong cuộc sống. Nghĩa là nhờ sự giao tiếp giữa người và người mà mối quan
hệ giữa họ mới được thiết lập. Trong khi diễn ra mối quan hệ này, người ta trao đổi với
nhau những hiểu biết, ý nghĩ, tình cảm, quan điểm… của mình về một chủ đề nào đó
trong cuộc sống. Từ đó, người này hiểu được ý nghĩ, tâm tư, tình cảm… của người kia
và ngược lại. Qua đó, người này ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của người kia và
ngược lại. Như vậy, trong quá trình giao tiếp làm xuất hiện sản phẩm đều là tinh thần ở
phía các chủ thể tham gia vào giao tiếp. Với nghĩa đó, trong giao tiếp, các chủ thể sinh
thành lẫn nhau.
- Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của con người nghĩa là chỉ riêng con người
mới có giao tiếp thật sự khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ và được thực hiện chỉ trong
xã hội loài người.
- Giao tiếp vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân.
- Giao tiếp là quá trình con người ý thức được mục đích, nội dung và phương tiện
cần đạt được khi tiếp xúc với người khác.
1.1.1.2. Văn hóa giao tiếp và ứng xử
a) Khái niệm văn hóa giao tiếp và ứng xử
Giao tiếp của con người diễn ra trong môi trường văn hóa, trong nền văn hóa
nhất định. Bất cứ một người nào, một dân tộc nào thông qua quan hệ giao tiếp cũng
phản ánh trình độ văn hóa chung và văn hóa giao tiếp của dân tộc, của xã hội mình.
Văn hóa giao tiếp và ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định để
xử lí các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lí và đạo lí nhằm
thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội
- Văn hóa giao tiếp và ứng xử là những hành vi phù hợp với lối sống, với phong
tục, tập quán của một xã hội và những giá trị văn hóa chung của nhân loại.
- Giao tiếp của cá nhân diễn ra trong môi trường văn hóa nhất định và cá nhân
sử dụng một thứ tiếng nói nhất định và hệ thống những phương tiện phi ngôn ngữ nhất
định để giao tiếp với nhau.
- Văn hóa giao tiếp của một xã hội được thể hiện thông qua các quan hệ xã hội,
qua các hoạt động, và được biểu hiện tập trung ở lối sống, ở phong tục, tập quán và
truyền thống văn hóa chung của xã hội đó.
- Sự giao tiếp quốc tế là sự giao tiếp giữa hai người hoặc hai nhóm người thuộc
hai dân tộc, hai đất nước khác nhau. Trong sự giao tiếp quốc tế các chủ thể phải tuân
theo những nguyên tắc, những chuẩn mực, những quy định chung mang tính chất quốc
tế.
6
Vận dụng quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Văn hóa ứng xử học đường là hệ
thống thái độ và nội quy, quy định của nhà trường nhằm điều chỉnh nhận thức, thái độ,
hành vi của giáo viên, nhân viên và học sinh trong quá trình giao tiếp.
b) Trình độ văn hóa giao tiếp của mỗi người
Văn hóa giao tiếp của cá nhân là văn hóa về đạo đức và thẩm mĩ, thường được
gọi là phép lịch sự.
Văn hóa giao tiếp là một mặt, một bộ phận của văn hóa nói chung. Một người
được gọi là có văn hóa phải bao gồm cả học vấn và văn hóa giao tiếp. Văn hóa giao
tiếp của cá nhân được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp,
trong quá trình giáo dục.
1.1.2. Bản chất của giao tiếp sư phạm
Trong hoạt động sư phạm của giáo viên, kể cả trên lớp cũng như ngoài giờ lên
lớp, nhất thiết phải có sự giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa giáo viên và đồng
nghiệp, các lực lượng giáo dục khác. Có nhiều quan niệm khác nhau về giao tiếp sư
phạm.
Tác giả A.A. Leonchiev cho rằng: Giao tiếp sư phạm đó là giao tiếp nghề
nghiệp của giáo viên với học sinh trong hoặc ngoài giờ học có chức năng sư phạm
nhất định nhằm tạo ra bầu không khí thuận lợi cũng như sự tối ưu khác về tâm lí cho
quá trình học tập, cho việc xây dựng mối quan hệ giữa thầy và trò, cũng như trong nội
bộ tập thể học sinh.[11]
Hai tác giả Ngô Công Hoàn và Hoàng Anh quan niệm: Giao tiếp sư phạm là
những nguyên tắc, những biện pháp và kĩ năng tác động lẫn nhau giữa giáo viên và
tập thể học sinh mà nội dung cơ bản của nó là trao đổi thông tin, là sự tác động về
giáo dục và học tập, là việc tổ chức mối quan hệ lẫn nhau và cũng là quá trình người
giáo viên xây dựng và phát triển nhân cách học sinh. [6]
Trong tài liệu này, giao tiếp sư phạm được hiểu là quá trình tiếp xúc tâm lí mà ở
đó diễn ra sự trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động qua lại lẫn nhau
nhằm thiết lập nên mối quan hệ giữa nhà giáo dục với đối tượng giáo dục, giữa các
nhà giáo dục với các lực lượng giáo dục, giữa các nhà giáo dục với nhau để cùng thực
hiện mục đích giáo dục. Theo nghĩa hẹp, giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, các chuẩn mực xã
hội, vốn kinh nghiệm sống, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Bản chất của giao tiếp sư phạm bao gồm các dấu hiệu sau:
- Giao tiếp sư phạm là loại hình giao tiếp nghề nghiệp của giáo viên với học
sinh , đồng nghiệp… Nghĩa là, giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc giữa giáo viên và học
sinh, là sự tiếp xúc giữa nhà giáo và những người khác có mối quan hệ hợp tác trong
việc giáo dục học sinh, trong việc tạo ra sản phẩm giáo dục.
7
- Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lí, trao đổi thông tin, nhận thức,
tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia giao tiếp (giáo viên,
học sinh trung học…).
1.2. Đặc trưng và chức năng của giao tiếp sư phạm
1.2.1. Đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm
- Đặc trưng thứ nhất, trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến
học sinh bằng nhân cách của mình. Giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội
dung bài học, tri thức khoa học, mà còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách cho học
sinh noi theo, theo yêu cầu của xã hội quy định. Nghĩa là giao tiếp sư phạm mang tính
chuẩn mực.
- Đặc trưng thứ hai, trong giao tiếp sư phạm, giáo viên sử dụng các biện pháp
giáo dục tình cảm, thuyết phục vận động đối với học sinh.
- Đặc trưng thứ ba, giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội, được xã hội thừa nhận
và tôn trọng. Giao tiếp sư phạm diễn ra trong môi trường sư phạm an toàn, lành mạnh.
Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người giáo viên.
1.2.2. Chức năng của giao tiếp sư phạm
- Chức năng thông tin hai chiều giữa các chủ thể tham gia giao tiếp sư phạm:
Trong quá trình giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh
nghiệp với nhau, với học sinh. Mỗi chủ thể vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp
nhận và xử lí thông tin. Vì vậy, giao tiếp sư phạm là con đường quan trọng để hình
thành và phát triển nhân cách cho học sinh và bản thân mỗi giáo viên.
- Chức năng xúc cảm: Các chủ thể có sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc
lộ xúc cảm, tạo ra những xúc cảm mới giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong môi
trường giáo dục. Giao tiếp là một trong những con đường hình thành tình cảm của giáo
viên đối với đồng nghiệp, với học sinh… và ngược lại.
- Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Qua giao
tiếp sư phạm, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói quen… của bản thân, do
đó các chủ thể có thể nhận thức, đánh giá và ảnh hưởng lẫn nhau. Từ đó, mỗi chủ thể
tự đánh bản thân mình.
- Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm: Nhờ có quá trình giao tiếp sư phạm,
các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động với nhau và với học sinh… để cùng nhau
giải quyết các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
- Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách học sinh: Thông qua hoạt động
(hoạt động học và các hoạt động khác) và giao tiếp sư phạm, học sinh trung học học
lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, … để từ đó hình thành và phát triển nhân
cách của bản thân theo mục tiêu giáo dục trung học.

8
1.2.3. Vai trò của giao tiếp sư phạm
Trong hoạt động sư phạm, giao tiếp sư phạm không những là điều kiện cơ bản
và tất yếu của hoạt động sư phạm mà còn là tác động sư phạm, là công cụ, là phương
tiện để thực hiện mục đích sư phạm.
Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ ba mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát
triển nhân cách thì giao tiếp sư phạm có vai trò và ý nghĩa:
- Với mục đích giảng dạy, giao tiếp sư phạm đảm bảo sự tiếp xúc tâm lí giữa
giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh: giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn
cách thức giải quyết nhiệm vụ, theo dõi, giúp đỡ khi học sinh làm việc cá nhân hoặc
trong nhóm, nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh, hình thành động cơ tích
cực học tập, tạo bầu không khí tâm lí tập thể trong nhận thức tìm tòi.
- Với mục đích giáo dục, nhờ giao tiếp sư phạm mà hình thành được mối quan
hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành các định
hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của cá nhân.
- Với mục đích phát triển nhân cách học sinh, giao tiếp sư phạm đã tạo ra hoàn
cảnh, tình huống tâm lí kích thích việc tự học, tự giáo dục của học sinh, khắc phục các
yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển nhân cách học sinh trong quá trình giao tiếp, tạo
điều kiện để phát hiện đặc điểm tâm lí cá nhân của học sinh, thực hiện việc điều chỉnh
tâm lí – xã hội trong quá trình phát triển và hình thành các phẩm chất nhân cách cho
học sinh.
1.3. Đặc điểm giao tiếp của học sinh THCS và học sinh THPT
1.3.1 Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh THCS
1.3.1.1. Giao tiếp của thiếu niên ( học sinh THCS ) với người lớn
Quan hệ giữa thiếu niên với người lớn có những đặc trưng sau:
- Thứ nhất: Tính chủ thể trong quan hệ giữa thiếu niên với người lớn rất cao,
thậm chí cao hơn mức cần thiết. Điều này được thể hiện ở chỗ nhu cầu được tôn trọng
cao trong quá trình giao tiếp với người lớn. Các em luôn đòi hỏi được bình đẳng, được
tôn trọng, được đối xử như người lớn, được hợp tác, cùng hoạt động với người lớn.
Nếu người lớn ra lệnh với các em thì bằng cách này hay cách khác, sẽ xuất hiện thái độ
phản ứng tiêu cực, công khai hoặc ngấm ngầm. Mặt khác, các em có khát vọng được
độc lập, được khẳng định, không thích sự quan tâm, can thiệp của người lớn, không
thích có sự kiểm tra, sự giám sát chặt chẽ của người lớn trong cuộc sống và trong học
tập, trong công việc riêng của các em.
Nếu được thỏa mãn những khát vọng, thiếu niên sung sướng, hài lòng thể hiện
sự cố gắng vươn lên ở các em đã được công nhận, kích thích các hoạt động tích cực ở
các em. Ngược lại, nếu khát vọng không được thỏa mãn, sẽ nảy sinh ở thiếu niên nhiều
phản ứng có tính chất đa dạng, mạnh mẽ, dẫn đến quan hệ không ổn, tạo nên xung đột
9
trong quan hệ giữa thiếu niên với người lớn. Thiếu niên có thể cãi lại người lớn, bảo vệ
quan điểm, ý kiến riêng bằng lời nói, việc làm, chống đối người lớn hoặc bỏ nhà ra
đi…
- Thứ hai: Trong quan hệ với người lớn, ở thiếu niên thường xuất hiện nhiều
mâu thuẫn. Trước hết là mâu thuẫn trong nhận thức và nhu cầu của các em. Do sự phát
triển mạnh mẽ về thể chất và tâm lí, nên trong quan hệ với người lớn, thiếu niên có
nhu cầu và mong muốn thoát li khỏi sự giám sát của người lớn, muốn độc lập. Tuy
nhiên, do địa vị xã hội còn phụ thuộc và do chưa có nhiều kinh nghiệm ứng xử và giải
quyết nhiều vấn đề liên quan trực tiếp tới hoạt động và tương lai cuộc sống, nên các
em vẫn có nhu cầu, mong muốn được người lớn gần gũi, chia sẻ và định hướng cho
mình, làm gương để mình noi theo. Thứ hai là mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh, bất
ổn định về thể chất, tâm lí và vị thế xã hội của thiếu niên với nhận thức và hành vi của
người lớn không theo kịp sự thay đổi đó. Vì vậy, người lớn vẫn thường có thái độ và
cách cư xử với các em như cư xử với trẻ nhỏ.
- Thứ ba: Trong tương tác với người lớn, thiếu niên có xu hướng cường điệu
hóa các tác động của người lớn trong ứng xử hàng ngày. Các em thường suy diễn, thổi
phồng, cường điệu hóa quá mức tầm quan trọng của các tác động đó, đặc biệt là các
tác động liên quan tới danh dự và lòng tự trọng của các em. Người lớn làm tổn thương
chút ít đến các em thì các em coi đó là sự xúc phạm lớn, sự tổn thất tâm hồn nghiêm
trọng, từ đó dẫn đến các phản ứng tiêu cực với cường độ mạnh.
Trong quan hệ với thiếu niên có hai kiểu ứng xử điển hình của người lớn.
- Kiểu quan hệ ứng xử dựa trên cơ sở người lớn thấu hiểu sự biến đổi trong
quá trình phát triển thể chất và tâm lí của thiếu niên. Từ đó có sự thay đổi nhận thức,
thái độ và hành vi phù hợp với sự phát triển tâm lí của các em và hoàn cảnh cụ thể.
Giữa người lớn và thiếu niên có sự đồng cảm, hợp tác theo tinh thần dân chủ, tôn trọng
cá tính và sự phát triển của thiếu niên, đây là kiểu quan hệ người lớn – người bạn,
Kiểu quan hệ này giảm sự xung khắc, mâu thuẫn, có tác dụng tích cực đối với sự phát
triển của các em.
- Kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn vẫn coi thiếu niên là trẻ nhỏ, vẫn giữ
thái độ ứng xử như với trẻ nhỏ. Trong kiểu ứng xử này, người lớn thường vẫn áp đặt tư
tưởng, thái độ và hành vi đối với các em như đối với trẻ nhỏ. Quan hệ này thường
chứa đựng mâu thuẫn và dễ dẫn đến xung đột giữu người lớn và thiếu niên.
1.3.1.2. Giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng
Giao tiếp với bạn ngang hàng ở lứa tuổi thiếu niên đã trở thành một hoạt động
riêng và chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của các em. Nhiều khi giá trị này cao
đến mức đẩy lùi học tập xuống hàng thứ hai. Khác với giao tiếp với người lớn, trong

10
đó thường diễn ra sự bất bình đẳng, giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ
thống bình đẳng và đã mang đặc trưng của quan hệ xã hội giữa các cá nhân độc lập.
Đặc điểm giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng:
- Nhu cầu giao tiếp với bạn ngang hàng phát triển mạnh. Nếu nhi đồng giao
tiếp với bạn chỉ để thỏa mãn nhu cầu học tập thì đến thiếu niên giao tiếp với bạn đã trở
thành nhu cầu cấp thiết, vì thiếu niên có xu hướng muốn tách khỏi người lớn, muốn có
sự độc lập nhất định với người lớn, do trong quan hệ với người lớn các em ít được
bình đẳng. Đây là lứa tuổi đang khao khát tìm một vị trí ở bạn bè, ở tập thể, muốn có
sự công nhận của bạn bè, các em cần giao tiếp với bạn để khẳng định mình.
- Qua hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống độc lập và bình đẳng. Thiếu niên
coi quan hệ với bạn là quan hệ riêng của mình: muốn được độc lập, không muốn người
lớn can thiệp.
Trong quan hệ với bạn, vị thế của thiếu niên được bình đẳng, ngang hàng. Các
em mong muốn bạn phải có thái độ tôn trọng, trung thực, cởi mở, hiểu biết và sẵn sàng
giúp đỡ lẫn nhau. Thiếu niên thích giao tiếp và kết bạn với những bạn học cùng lớp
được nhiều người tôn trọng, dễ thông cảm, chia sẻ với bạn. Mọi vi phạm sự bình đẳng
trong giao tiếp, trong quan hệ như kiêu căng, chơi trội, coi thường bạn… thường bị
nhóm bạn lên án và tẩy chay.
- Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống yêu cầu cao và máy móc. So với
lứa tuổi nhỏ và cả lứa tuổi sau này, quan hệ của thiếu niên được xây dựng trên cơ sở
các chuẩn mực tình bạn cao và chặt chẽ. Thiếu niên yêu cầu rất cao về phía bạn cũng
như bản thân. Các phẩm chất tâm lí được thiếu niên đặc biệt coi trọng là các phẩm chất
liên quan trực tiếp tới sự kết bạn như sự tôn trọng, bình đẳng, trung thực, trung thành,
dám hi sinh quyền lợi của mình vì bạn… Vì vậy, các em thường phê phán, lên án các
thái độ và hành vi từ chối giúp bạn, ích kỉ, tham lam, tự phụ, phô trương thành tích,
hay nói xấu bạn.
Điều đáng lưu ý là các yêu cầu về chuẩn mực trong tình bạn của tuổi thiếu niên
về cơ bản phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Người lớn cần khuyến khích các em
duy trì và phát triển các chuẩn mực này. Đồng thời cần thường xuyên quan tâm, giúp
đỡ các em tránh sự cường điệu hóa, tuyệt đối hóa các chuẩn mực đó trong ứng xử hàng
ngày, cũng như tránh ngộ nhận những phẩm chất này với sự nhận thức, thái độ và hành
vi không phù hợp như sự bướng bỉnh trước người lớn, sự bao che khuyết điểm, a dua
với nhóm bạn cùng làm việc tiêu cực vì “lời hứa danh dự”.
1.3.2. Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh THPT
1.3.2.1. Giao tiếp trong nhóm bạn
- Quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn, đây là lứa tuổi mang tính chất tập
thể nhất. Điều quan trọng đối với tuổi đầu thanh niên (học sinh THPT) là được giao
11
tiếp, sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín và
có vị trí nhất định trong nhóm.
- Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hóa hoạt động riêng của tuổi
đầu thanh niên khiến cho số lượng nhóm quy chiếu của các em tăng lên rõ rệt. Việc
tham gia vào nhiều nhóm sẽ dẫn đến những sự khác nhau nhất định (về quan điểm,
định hướng giá trị, vai trò…) và có thể có xung đột về vai trò nếu cá nhân phải lựa
chọn giữa các vai trò khác nhau ở cá nhân.
1.3.2.2. Giao tiếp với người lớn
- Trong quan hệ với người lớn, tuổi đầu thanh niên mong muốn được bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau. Trước tuổi thanh niên, hầu hết các hoạt của các em đều được điều
khiển, quản lí và kiểm soát của người lớn. Khi các em gặp sự cố trong giao tiếp,
thường có sự can thiệp trực tiếp của người lớn. Sang tuổi đầu thanh niên, vấn đề đã
thay đổi. Tuổi đầu thanh niên có thể tự quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống của mình,
ngay cả các vấn đề hệ trọng như chuyện học hành, yêu đương, chọn và học nghề, việc
làm… Sự can thiệp của người lớn không còn có ý nghĩa quyết định như các giai đoạn
trước.
- Trong quan hệ với tuổi đầu thanh niên, người lớn cần tin tưởng, tạo điều kiện
để họ được thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động, tạo điều kiện nâng cao
tinh thần trách nhiệm của thanh niên.
1.4. Phương tiện của giao tiếp sư phạm
Trong các phương tiện giao tiếp sư phạm thì phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ được sử dụng chủ yếu trong quá trình giao tiếp.
1.4.1. Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ là hiện tượng lịch sử - xã hội, nảy sinh trong hoạt động thực tiễn của
con người. Trong quá trình cùng nhau lao động, loài người cổ xưa có nhu cầu trao đổi
ý nghĩ, dự định, tâm tư tình cảm… Nhờ đó đến một giai đoạn phát triển nhất định đã
xuất hiện những dấu hiệu quy ước chung để giao tiếp, trong đó có những dấu hiệu âm
thanh, từ những tín hiệu này dần dần tạo thành từ ngữ và một hệ thống quy tắc ngữ
pháp, đó chính là ngôn ngữ.
Vậy, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ đặc biệt dùng làm phương tiện
giao tiếp và làm công cụ tư duy.
Ngôn ngữ có những đặc điểm sau:
- Kí hiệu từ ngữ là một hiện tượng tồn tại khách quan, là sản phẩm văn hóa xã
hội của loài người, một phương tiện đặc biệt của xã hội loài người.
- Kí hiệu từ ngữ có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào, đăc biệt diễn tả
các trạng thái tâm lí, đời sống tinh thần… của con người. Nhờ có đặc điểm này mà con

12
người mới hợp tác với nhau để tổ chức xã hội, ngày càng phát triển, tiến bộ và văn
minh.
- Ngôn ngữ mang tính chất lịch sử - phát triển xã hội, bao giờ cũng mang tính
kế thừa và phát triển liên tục cùng với sự phát triển nền văn hóa, văn minh của xã hội.
Ngôn ngữ bao gồm 2 loại: ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong. Ngôn
ngữ bên ngoài là loại ngôn ngữ chủ yếu hướng vào người khác, nhằm mục đích giao
tiếp. Ngôn ngữ bên ngoài bao gồm: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ bên
trong là loại ngôn ngữ hướng vào bản thân chủ thể. Ngôn ngữ bên trong là vỏ từ ngữ
của tư duy, của ý thức, giúp con người tự điều khiển, tự điều chỉnh mình.
1.4.1.1. Đặc điểm ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm
Trong các loại ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp sư phạm thì ngôn ngữ nói giữ
vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học và giáo dục.
a) Đặc điểm xã hội
- Ngôn ngữ nói bao giờ cũng có các thành phần ngữ pháp, từ vựng và ngữ âm.
Cấu trúc này phản ánh trình độ phát triển dân tộc, địa phương và chủ thể sử dụng ngôn
ngữ đó. Vì vậy, trong giao tiếp sư phạm phải nói chuẩn các thành phần này.
- Ngôn ngữ được dùng thay thế cho sự vật, hiện tượng. Nó là phương tiện tồn
tại, truyền đạt kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người. Đây chính là chức năng chỉ
nghĩa, chức năng xã hội của ngôn ngữ. Giao tiếp sư phạm là truyền đạt nội dung nghĩa
của các tri thức khoa học.
- Ngôn ngữ nói được xã hội và cá nhân sử dụng trong giao tiếp với những người
xung quanh, do vậy, khi cá nhân sử dụng ngôn ngữ nói hàm chứa ý của cá nhân. Ý
trong giao tiếp sư phạm thể hiện thái độ thiện cảm, chân tình, nhân hậu của giáo viên
khi tiếp xúc với học sinh.
- Ngôn ngữ nói được sử dụng trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể, do
vậy, ít nhiều mang tính chất tình huống cụ thể (không gian, thời gian, đối tượng và
mục đích cụ thể). Vì vậy, khi nghiên cứu lời nói mà tách ra khỏi hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, sẽ dẫn đến hiểu sai nội dung. Khi gặp một học sinh trung học có hành vi, ngôn
ngữ vô lễ với giáo viên, đừng vội quy chụp và thành kiến không tốt về các em mà hãy
tìm hiểu vì sao em lại có thói quen nói như vậy, phải chăng ở gia đình, bạn bè các em
thường nói với nhau như vậy, giáo viên cần tìm nguyên nhân và dạy dỗ để các em sửa
dần.
b) Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ
Ngôn ngữ nói do cá nhân tiến hành có thể có những xu hướng, mục đích khác
nhau nhằm truyền đạt một thông báo , giải quyết một nhiệm vụ mới. Ngôn ngữ của
mỗi cá nhân phát triển cùng với năng lực nhận thức của cá nhân đó và bao giờ cũng
mang dấu ấn của những đặc điểm tâm lí riêng. Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ thể
13
hiện ở cách phát âm, ở giọng điệu, cách dùng từ, cách biểu đạt nội dung tư tưởng, tình
cảm.
- Đặc điểm rõ nét nhất về ngôn ngữ nói của cá nhân là giọng điệu (nhịp điệu)
lời nói. Giọng nói là sắc thái âm thanh biểu hiện trong ngôn ngữ nói, giọng có vai trò
to lớn trong việc truyền đạt vốn sống kinh nghiệm, tri thức khoa học của giáo viên.
Giọng nói, tự nó đã phản ánh chân thực tình cảm của giáo viên, nó thực hiện các chức
năng trong giao tiếp sư phạm như:
+ Khuyến khích, động viên, răn đe, ngăn cấm…
+ Tác động trực tiếp vào sự chú ý, cảm xúc của học sinh.

+ Nhịp điệu giọng nói ( liên tục, rời rạc, hợp lí, đứt đoạn, buồn tẻ, đơn điệu…)
có vai trò kích thích tính tích cực nhận thức ở học sinh, kích thích sự phát triển trí tuệ
ở học sinh.
- Vốn từ và cách sử dụng từ được giáo viên sử dụng linh hoạt phụ thuộc vào
nội dung các môn học khác nhau. Mỗi môn học có hệ thống khái niệm, phạm trù và kí
hiệu đặc trưng riêng. Để học sinh hiểu được các tri thức khoa học, giáo viên cần sử
dụng ngông ngữ giao tiếp thường nhật để giải thích, so sánh, chứng minh, khẳng định,
phủ định… do vậy, giáo viên phải chọn từ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nhau, đối lập
nhau, các từ có nghĩa đen, nghĩa bóng (ẩn dụ)… Cách sử dụng từ phản ánh trình độ
văn hóa của giáo viên, trình độ học vấn, phẩm chất trí tuệ… thậm chí cả khả năng hài
hước, gây cười hóm hỉnh – một hình thức tác động nhẹ nhàng và gây được chú ý, tạo
ấn tượng mạnh trong trí nhớ học sinh. Lời nói nhấn mạnh một từ, hoặc đổi từ khác,
thay đổi vị trí từ đều thể hiện mong muốn điều gì ở đó, hoặc hàm ý mà giáo viên muồn
truyền tải.
- Để người khác hiểu được lời nói, thì lời nói của giáo viên phải tuân theo cấu
trúc ngữ pháp chuẩn tiếng Việt; mặc dù ngữ pháp lời nói mang tính tình huống, rút
gọn; nhưng không vì thế mà nói lộn xộn trật tự các từ. Ngôn ngữ của giáo viên trên lớp
phải ngắn gọn, dễ hiểu, chuẩn tiếng Việt; bởi lẽ, học sinh không chỉ học để hiểu bài,
mà còn học cách diễn đạt chuẩn tiếng Việt để cho giáo viên và người khác hiểu được.
Ngôn ngữ nói phải đảm bảo tính mạch lạc, khúc chiết, rõ ràng. Mỗi môn học có
lôgic riêng, có cách tư duy riêng, do vậy, phần lớn sự lĩnh hội tri thức nhờ vào lời
hướng dẫn, giải thích của giáo viên trên lớp.
- Phong cách ngôn ngữ nói là tổng thể những đặc điểm tâm lí cá nhân thể hiện
qua giọng điệu, cách phát âm, vốn từ và cách sử dụng từ, ngữ pháp và cách diễn đạt,
mật độ thông tin tạo ra những ấn tượng ưu thế trong giao tiếp sư phạm.
Các loại phong cách ngôn ngữ nói: Phong cách ngôn ngữ nói giàu hình ảnh,
phong cách ngôn ngữ nói khoa học, phong cách ngôn ngữ nói diễn cảm… Trong giao

14
tiếp sư phạm, mỗi giáo viên có phong cách lời nói khác nhau tùy thuộc vào rèn luyện
cá nhân, vào bộ môn mình giảng dạy.
1.4.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ viết trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được biểu hiện bằng kí hiệu, tín hiệu, chữ viết.
Ngôn ngữ viết có những đặc điểm sau: Ngôn ngữ viết đòi hỏi phải lựa chọn những từ
diễn đạt sáng sủa, chính xác ý nghĩ của người viết. Các câu, các ý phải tuân theo một
trình tự lôgic rất chặt chẽ, hợp lí. Ngôn ngữ viết là dạng ngôn ngữ có tính chất chủ
định nhất. Những điều viết ra phải thể hiện được nội dung cần diễn đạt.
Trong giao tiếp sư phạm những đặc điểm ngôn ngữ viết được thể hiện:
- Ngữ pháp của câu mệnh đề: Ngữ pháp giúp ta hiểu được nghĩa xã hội, trong
các khái niện, phạm trù. Một từ đứng trong các ngữ cảnh, văn cảnh khác nhau, cấu trúc
câu khác nhau mang nghĩa xã hội khác nhau, thậm chí đối lập nhau về nghĩa hoặc cả vị
trí từ trong câu cũng mang nghĩa xã hội khác nhau. Các dấu câu sử dụng trong ngôn
ngữ viết mang ý nghĩa chung xã hội. Để học sinh diễn đạt được đúng ý nghĩa của nội
dung nhận thức, chữ viết của giáo viên phải chuẩn về ngữ pháp tiếng Việt.
- Cách dùng từ trong câu vừa thể hiện nghĩa xã hội vừa thể hiện sự trong sáng,
tế nhị, lịch sự của người viết. Do vậy, khi dùng từ trong văn viết, giáo viên phải cân
nhắc, cẩn thận, chu đáo hơn nhiều so với ngôn ngữ nói.
Trình bày bảng cần được viết theo một hệ thống. Chữ viết các chương mục, tên
tiêu đề (đặc biệt từ mới) cần viết thật rõ ràng, đủ nét, rõ chữ, nếu có tên nước ngoài
bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga… cần ghi đúng tên từ nước ngoài (hoặc ghi
theo quy định phiên âm tiếng Việt Nam); nếu là các công thức toán, lí, hóa… cần viết
đúng và rõ.
Ngôn ngữ viết vào bài, vở, giáo án, đặc biệt khi viết vào vở, bài kiểm tra của
học sinh thực hiện chức năng thẩm định, đánh giá cần chú ý các cách sau:
- Phạm vi nhận xét: Nhận xét khái quát, toàn bài; nhận xét theo bài tập; nhận
xét về nội dung và hình thức trình bày.
– Nội dung nhận xét: Nhận xét về câu, ý nghĩa… ; nhận xét về tính cách của
học sinh (cẩn thận, cẩu thả…); nhận xét về năng lực trí tuệ; đánh gia các mức độ đạt
được của bài viết.
Chữ viết của giáo viên cần dễ đọc, dễ hiểu; sử dụng đúng ngữ pháp và chuẩn
tiếng Việt; lời văn trong sáng, mạch lạc, chính xác, rõ ý và nghĩa để học sinh phát huy
ưu điểm, khắc phục nhược điểm bài viết của mình và ngày càng tiến bộ hơn. Nếu ngôn
ngữ viết thực hiện chức năng giải thích, chứng minh… cần viết rõ ràng, mạch lạc,
khúc chiết, dễ hiểu.

15
1.4.2. Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Những cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế, trang phục… là phương tiện phi ngôn
ngữ hết sức quan trọng trong giao tiếp của con người. Trong quá trình giao tiếp với
học sinh, giáo viên sử dụng thường xuyên phương tiện này. Phương tiện phi ngôn ngữ
trong giao tiếp sư phạm có thể phân chia theo hệ thống nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, tư thế,
hành vi.
1.4.2.1. Giao tiếp sư phạm của nét mặt
Trong giao tiếp, sự vận động của các bộ phận trên mặt được gọi là nét mặt. Sự
biểu lộ các trạng thái tâm lí trên nét mặt của con người rất phức tạp, phụ thuộc vào lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp và cá tính của mỗi người.
Nhờ biết biểu cảm qua nét mặt đã khiến cho tiến trình giao tiếp sư phạm của
giáo viên với học sinh ngày càng nhạy cảm, tinh tế và sâu sắc hơn. Bằng các thực
nghiệm khoa học và quan sát trong thực tế ở các nhà trường, người giáo viên có nét
mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí tâm lí tốt, tạo cảm giác an
toàn cho học sinh. Ngược lại, nét mặt buồn rầu, hoặc căng thẳng, bực tức thường đem
lại bầu không khí tâm lí nặng nề cho học sinh.
Khi tiến hành giao tiếp sư phạm trên lớp, đăc biệt là nghe học sinh trả lời, phản
ứng đôi mắt của giáo viên và học sinh thể hiện rất linh hoạt, nhạy cảm. Thông thường
khi học sinh thuộc bài, ánh mắt của các em tự tin hơn; còn ngược lại là những ánh mắt
sợ sệt. Trong hoàn cảnh này thì ánh mắt dịu hiền, trìu mến, khích lệ của giáo viên
thường đem lại nhiều thành công trong giao tiếp. Ánh mắt thực hiện các chức năng
giao tiếp sư phạm sau: Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý (đúng hay sai); tín
hiệu về tình cảm (yêu, thích hoặc ghét); tín hiệu về mức độ nhận thức (hiểu bài hay
không hiểu); tín hiệu về nhu cầu, lòng mong muốn; tín hiệu điều chỉnh hành vi, thái độ
của hai bên.
1.4.2.2. Điệu bộ, cử chỉ và tư thế
- Điệu bộ, cử chỉ bao gồm:
+ Điệu bộ ở đầu và cổ là sự phối hợp vận động của trán, lông mày, mi mắt,
các cơ cổ. Điệu bộ cử chỉ chịu sự chi phối của lứa tuổi, giới tính (dịu dàng, mạnh
dạn), nghề nghiệp. Đối với giáo viên cần rèn luyện để có nét mặt nhân hậu, đi đứng
đàng hoàng, cử chỉ tự tin, ung dung, thư thái…
+ Vận động thân mình, tay chân: Cử chỉ điệu bộ do vận động thân mình tạo ra
như cúi người, ưỡn người, quay lưng, nghiêng mình, để thể hiện các nét tính cách
khiêm tốn, tự cao, kính trọng. Đối với giáo viên, các cử chỉ, điệu bộ cần mang ý nghĩa
giáo dục đối với học sinh. Ý nghĩa giáo dục thường thể hiện qua nhịp điệu hai hòa,
hợp lí, cường độ và tốc độ của cử chỉ, điệu bộ phù hợp với tình huống, hoàn cảnh và
đối tượng giao tiếp.
16
- Tư thế là sự vận động của toàn thân, hướng theo một chủ đích nào đó. Xét
theo quan hệ xã hội có hai loại tư thế: Tư thế bề trên, tư của cấp dưới. Xét theo nội
dung tâm lí có các loại tư thế sau: Nịnh bợ, hách dịch, khiêm nhường, tôn trọng. Tư
thế của con người tác động trực tiếp vào nhận thức cảm tính, vì thế giáo viên cần rèn
luyện tư thế đĩnh đạc, đàng hoàng, ung dung, khoan dung, độ lượng… để xây dựng
cho học sinh những phản ứng, hành vi, tư thế đáp lại tương tự, khi đã thành thói quen
sẽ trở thành một bộ phận nhân cách của các em.
1.4.2.3. Hành vi trong giao tiếp sư phạm
Hành vi được hiểu là sự phối hợp vận động của toàn bộ các bộ phận, giác quan,
tư thế… của cơ thể hướng vào một đối tượng hoạt động nhất định.
Hành vi giao tiếp sư phạm là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động sư
phạm, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong của giáo viên và học sinh. Cấu
trúc tâm lí bên trong của giáo viên và học sinh bao gồm: thái độ của giáo viên đối với
học sinh và ngược lại, ý thức của các chủ thể về mục tiêu, những chuẩn mực, quy tắc
cần tuân theo, những yếu tố tâm lí tham gia vào qua trình điều khiển hành vi ( ý chí, kĩ
năng, thói quen).
Hành vi giao tiếp sư phạm có tính chất sau:
- Tính đối tượng: Hành vi giao tiếp sư phạm hướng vào giáo viên và học sinh
(hai chủ thể giao tiếp). Hành vi của giáo viên và học sinh phụ thuộc vào đối tượng giao
tiếp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ đối với học sinh A, giáo viên cần có hành vi đối xử
kiên quyết, nhưng đối với học sinh B lạ cần sự mềm dẻo… Đó cũng chính là nội dung
của phương pháp giáo dục khác biệt.
- Tính lịch sử: Tính lịch sử được quy định bởi ba điều kiện không gian, thời
gian và các quan hệ xã hội chi phối. Ví dụ: Trước lớp học, thầy giáo cho học sinh điểm
kém vì không thuộc bài với hành vi rứt khoát, cứng rắn. Nhưng khi trò chuyện riêng
thì lại có cách ứng xử mềm mỏng…
- Tính linh hoạt, mềm dẻo do nhiều bộ phận cùng tham gia hoạt động. Sự tinh tế
trong giao tiếp sư phạm thể hiện chính ở hành vi tiếp xúc giữa giáo viên với học sinh
thường gọi là nghệ thuật sư phạm.
Hành vi giao tiếp sư phạm mang rất nhiều thông tin và đồng thời thực hiện
nhiều chức năng khác nhau; nhưng dù trong bất kì trường hợp nào, người giáo viên
cũng phải xuất phát từ lòng yêu thương, nhân hậu đối với học sinh.
1.4.2.4. Trang phục trong giao tiếp sư phạm
Trong giao tiếp sư phạm, trang phục của người giáo viên cần đạt các yêu cầu
sau:
- Đúng kiểu cách.
- Sắc màu cần trang nhã, hài hòa để tạo cảm giác an toàn, yên tĩnh cho học sinh.
17
Kiểu cách cùng với sắc màu trang phục của giáo viên phải đạt yêu cầu chuẩn
mực lịch sự, văn minh để học sinh noi theo học tập.
1.5. Phong cách giao tiếp sư phạm
1.5.1. Khái niệm phong cách giao tiếp và giao tiếp sư phạm
1.5.1.1. Khái niệm phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận,
phản ứng hành động tương đối ổn định và bền vững của mỗi chủ thể và đối tượng giao
tiếp tạo nên sự khác biệt ở mỗi cá nhân.
Phong cách giao tiếp có hai phần: Phần tương đối ổn định là hệ thống các
phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động. Phần linh hoạt mềm dẻo là sự
thích ứng với những thay đổi của môi trường, nhất là môi trường xã hội.
Các loại phong cách giao tiếp: Dựa trên tính chất ảnh hưởng của điều kiện sống,
ta có phong cách tiểu nông, phong cách công nghiệp. Dựa trên mức độ tự do trong
giao tiếp, ta có các phong cách: dân chủ, độc đoán, tự do.

1.5.1.2. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm


Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật
tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định và bền vững của giáo viên và học
sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, vốn
kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách
của học sinh.
Phong cách giao tiếp sư phạm bao gồm các dấu hiệu cơ bản, đó là:
- Hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương
đối ổn định và bền vững của giáo viên, giúp cho giáo viên giao tiếp ứng xử tương đối
như nhau trong tình huống khác nhau.
- Hệ thống các phương pháp, thủ thuật quy định những đặc điểm khác biệt giữa
các giáo viên.
- Hệ thống các phương pháp, thủ thuật có sự linh hoạt, cơ động, mềm dẻo của
giáo viên trong các tình huống giao tiếp khác nhau.
Phong cách giao tiếp sư phạm cũng có hai phần rõ rệt:
- Phần tương đối ổn định: Bao gồm những tác phong hành vi… tương đối ổn
định và bền vững do tính chất của hệ thần kinh và giác quan, do các phản xạ có điều
kiện đã được củng cố khá bền vững…của cá nhân quy định nên. Các quan hệ xã hội
của cá nhân được củng cố lâu ngày sẽ tạo nên thói quen giao tiếp.
- Phần linh hoạt mềm dẻo: Sự thay đổi của môi sư phạm và môi trường làm
việc là nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi phong cách giao tiếp sư phạm của người
giáo viên.
18
1.5.2. Các loại phong cách giao tiếp sư phạm
1.5.2.1. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
Thực chất của phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là luôn có sự tôn
trọng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
của người giáo viên được biểu hiện như sau:
- Giáo viên coi trọng các đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn kinh nghiệm sống, trình
độ nhận thức. nhu cầu, hứng thú, động cơ… của học sinh.
- Lắng nghe các ý kiến, nguyện vọng… của học sinh, tôn trọng nhân cách của
các em, đáp ứng kịp thời và có lời giải thích rõ ràng, những nguyện vọng, ý kiến đó.
Bên cạnh những ưu điểm trên, phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm của
người giáo viên cũng bộc lộ những hạn chế như nuông chiều học sinh dẫn đến học
sinh quá trớn với giáo viên. Vì vậy, để loại bỏ các hạn chế trên, mỗi giáo viên cần hiểu
rõ rằng dân chủ không có nghĩa là nuông chiều học sinh mà không tính đến nhũng yêu
cầu ngày càng cao của nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạo đức cho học sinh. Dân chủ
không phải là sự xóa đi ranh giới giữa giáo viên và học sinh mà phải dựa trên sự tôn
trọng cả đôi bên.
1.5.2.2. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm
Đặc trưng của loại phong cách giao tiếp sư phạm này là thiếu sự tôn trọng của
giáo viên đối với học sinh. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm của người
giáo viên được biểu hiện:
- Nội dung của phong cách này thường xuất phát từ nội dung công việc, học
tập, hoặc hoạt động xã hội.
- Coi thường và xem nhẹ các đặc điểm riêng về cá tính, nhận thức, nhu cầu,
hứng thú… của học sinh.
- Thường rất cứng nhắc, máy móc, làm mất đi sự tự do, kiềm chế khả năng sáng
tạo và khả năng suy nghĩ của học sinh, làm cho tính thuyết phục và giáo dục bằng tình
cảm kém hiệu quả.
Tuy nhiên, phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm cũng có tác dụng nhất
định đối với những công việc đòi hỏi phải hoàn thành trong một thời gian ngắn, gấp
rút, có hạn định, đồng thời có tác dụng đối với học sinh có kiểu khí chất linh hoạt,
nóng nảy. Những em này thường có thói quen khi thực hiện công việc muốn dứt điểm
nhanh chóng và muốn nhìn thấy kết quả công việc ngay.
1.5.2.3. Phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm
Bản chất của phong cách này là thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối với
học sinh dễ dàng thay đổi trong những tình huống, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
Biểu hiện của loại phong cách này:

19
- Giáo viên xác định mục đích giao tiếp không rõ ràng, nội dung giao tiếp
không phân định, phạm vi giao tiếp rộng rãi nhưng chỉ đạt mức độ nông cạn, ấn tượng
không sâu sắc.
- Giáo viên dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp.
- Giáo viên không làm chủ được cảm xúc và diễn biến tâm lí của bản thân,
thường hay phụ họa, bắt chước hoặc tỏ ra thông cảm quá mức với những khó khăn của
học sinh.
Tuy nhiên, phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm có ưu điểm là phát huy
được tính tích cực của học sinh, kích thích các em tư duy độc lập, sáng tạo. làm cho
học sinh luôn cảm thấy thoải mái trong học tập…
Tóm lại, ba loại phong cách giao tiếp trên đều có những ưu, nhược điểm nhất
định. Tùy thuộc vào từng loại công việc, hoàn cảnh giao tiếp và phương tiện giao
tiếp… mà người giáo viên lựa chọn cho mình phong cách giao tiếp phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả cao trong giao tiếp sư phạm.
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1
1. Bản chất của giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích đặc trưng và chức năng của
giao tiếp sư phạm.
2. Trình bày các phương tiện giao tiếp sư phạm và các tác dụng của nó. Cho ví
dụ minh họa. Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết?
3. Phân tích khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm. Trình bày ưu, nhược điểm
của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm.

THỰC HÀNH CHƯƠNG 1


1. Luyện tập sử dụng các phương tiện giao tiếp sư phạm.
1.1. Hãy kể cho các bạn học viên trong lớp nghe một câu chuyện ngắn. Sau khi
nghe xong, các sinh viên sẽ nhận xét về các nội dung sau: Giọng nói, cách phát âm,
cách dùng từ, cách diễn đạt, nét mặt, tư thế, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười.
1.2. Thực hiện một bài dạy trong thời gian 45 phút cho học sinh trung học ( học
viên trong nhóm đóng vai học sinh) và các học viên nhóm khác ngồi dự giờ . Sau đó
yêu cầu các học viên nhận xét theo các nội dung sau: Người dạy đã thực sự nắm vững
bài dạy chưa? Nội dung bài dạy có xúc tích, đảm bảo tính khoa học… không? Ngôn
ngữ nói có lưu loát không? Cách diễn đạt, phong cách nói của giáo viên có hấp dẫn
học sinh không? Học sinh có hiểu bài không?
1.3. Luyện tập ngôn ngữ đối thoại với học sinh: Tập hỏi một học sinh vì sao em
đó đi học muộn.Tập hỏi một học sinh vì sao em đó không thuộc bài.
2. Luyện phong cách giao tiếp sư phạm

20
2.1. Hãy tập nhận diện các loại phong cách giao tiếp sư phạm của các giảng
viên đã và đang giảng dạy ở lớp mình, giải thích tại sao bạn lại xếp giảng viên đó vào
loại phong cách giao tiếp sư phạm này.
2.2. Hãy tự đánh giá bản thân xem mình thường có ưu thế thuộc về loại phong
cách giao tiếp sư phạm nào? Vì sao?

21
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP SƯ PHẠM VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ
TRONG TRƯỜNG HỌC
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Xác định được nội dung của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
- Trình bày được mục đích, nguyên tắc và nội dung quy tắc ứng xử trong cơ sở
giáo dục phổ thông.
- Có ý thức tích cực và vận dụng được các kiến thức đã học để thực hiện các
yêu cầu thực hành của chương.
NỘI DUNG

2.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm


2.1.1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp và giao tiếp sư phạm
2.1.1.1. Khái niêm nguyên tắc giao tiếp
Theo Từ điển Tiếng Việt, nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân
theo trong một loạt việc làm.
Hiểu một cách khái quát thì nguyên tắc là những điều luật cơ bản được con
người đặt ra và cần phải tuân theo trong toàn bộ quá trình con người thực hiện một
dạng hoạt động nào đó. Những điều luật này được xem như những quan điểm cơ bản
có vai trò định hướng và chỉ đạo mọi hành vi và hoạt động của con người.
Nguyên tắc giao tiếp là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và
hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao
tiếp của cá nhân.
- Nguyên tắc giao tiếp mang tính chất bền vững và tương đối ổn định.
- Nguyên tắc giao tiếp là những luật lệ cơ bản và bao hàm những cách ứng xử
của con người trong cuộc sống.
- Nguyên tắc giao tiếp là kim chỉ nam trong quan hệ giao tiếp ứng xử giữa
người với người.
2.1.1.2. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Trong quá trình giao tiếp sư phạm, các chủ thể giao tiếp cần phải tuân theo
nguyên tắc mang tính chất đặc trưng của giao tiếp nghề nghiệp.
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng
thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương
tiện giao tiếp của giáo viên với học sinh, với đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục
khác.

22
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là kim chỉ nam cho quan hệ giao tiếp, ứng xử sư
phạm giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với giáo viên, giáo viên với các lực lượng
giáo dục khác.
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm mang tính chất tương đối ổn định và bền vững
có tác dụng chỉ đạo, định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi của giáo viên trong quan
hệ giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp.
2.1.2. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Khi tiến hành quá trình giao tiếp sư phạm, giáo viên phải tuân theo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
2.1.2.1. Mô phạm trong giao tiếp sư phạm
Hàng ngày, giáo viên giao tiếp trực tiếp với học sinh, mọi hành vi, cử chỉ, cách
nói năng của giáo viên dù có chủ định hay không đều trực tiếp tác động đến nhận thức
của các em.
Đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là nhân cách của
người giáo viên luôn luôn phải mẫu mực, có sự thống nhất giữa lời nói và hành động.
Sự mẫu mực trong nhân cách của người giáo viên được thể hiện thông qua các
dấu hiệu sau:
- Đạo đức, tư thế, tác phong mẫu mực trước học sinh.
- Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau.
- Cử chỉ đẹp, dáng điệu khoan thai, đàng hoàng, đĩnh đạc.
- Cách đối xử, giao thiệp nhã nhặn, tế nhị, thận trọng, từ tốn và ý tứ trong các
mối quan hệ.
2.1.2.2. Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp
Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp nghĩa là trong giao tiếp sư phạm,
thầy và trò đều phải tôn trọng nhân cách của nhau. Tôn trọng nhân cách của nhau là
tôn trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng… của nhau.
Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tôn trọng nhân cách của học sinh
được biểu hiện ở chỗ:
- Coi mỗi học sinh là một chủ thể, có đầy đủ các quyền được vui chơi, học tập,
lao động…với những đặc trưng tâm lí riêng, bình đẳng với mọi người trong các mối
quan hệ xã hội.
- Biết lắng nghe ý kiến của học sinh, gợi lên những nhu cầu chính đáng của các
em.
- Thể hiện những hành vi có văn hóa của người giáo viên khi giao tiếp với học
sinh.
- Có thái độ ân cần, niệm nở, thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một
cách chân thực, chân thành.
23
- Tôn trọng học sinh còn thể hiện ở trang phục, đầu tóc của giáo viên luôn gọn
gàng, sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp.
- Tôn trọng học sinh trước hết là phải trong ý thức thường trực của mỗi giáo
viên đối với học sinh, bởi tôn trọng học sinh chính là tôn trọng mình, tôn trọng nghề
nghiệp của mình.
2.1.2.3. Thiện ý trong giao tiếp
Thiện ý trong giao tiếp là dành những điều kiện thuận lợi, những tình cảm tốt
đẹp, tin tưởng và luôn nghĩ tốt về học sinh, đồng nghiệp...
Nguyên tắc này được biểu hiện:
- Tin tưởng học sinh, đồng nghiệp, luôn nghĩ tốt về họ. Không nghĩ xấu về học
sinh ngay cả khi các em vô tình vi phạm nội quy, quy định của rường lớp..
- Tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh trong quá trình học tập,
giao tiếp.
- Công bằng và động viên, khích lệ trong nhận xét, đánh giá học sinh.
2.1.2.4. Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là giáo viên phải biết đặt mình và
vị trí của đối tượng giao tiếp, để hiểu được những suy nghĩ, tình cảm của đối tượng, từ
đó mới có những hành vi ứng xử phù hợp.
- Giáo viên biết đặt vị trí của mình và vị trí của học sinh trong quá trình giao
tiếp.
- Tạo ra sự gần gũi, thân mật, rút ngắn khoảng cách giao tiếp (khoảng cách tâm
lí và khoảng cách không gian) giữa giáo viên và học sinh, tạo ra cảm giác an toàn cho
các em khi giao tiếp.
- Có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và mong muốn của học
sinh.
2.2. Quy tắc ứng xử trong trường học
2.2.1. Khái niệm quy tắc ứng xử
Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức...
trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công
khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần
phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác,
trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người
khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
24
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm
chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa
mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo
luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên
trong cơ sở giáo dục.
2.1.3. Nội dung quy tắc ứng xử
Thông tư số 06/2019/TT – BGDĐT, ngày 12 tháng 4 năm 2019 về quy định
Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giao
dục thường xuyên:
2.1.3.1. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học.
2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người
khác.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi
trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi
trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ,
gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến
trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm.
6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông
tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa,
bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người
khác và uy tín của tập thể.

25
2.1.3.2. Ứng xử của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách
nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên,
khích lệ người học. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ,
động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự,
nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công
bằng, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ
lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp
tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch
sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
2.1.3.3. Ứng xử của giáo viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình
phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương;
tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ
người học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù
dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi
phạm của người học.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham
mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công
của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh
hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân
thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân
phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
4. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng,
thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
5. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng.
Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
2.1.3.4. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan
dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.

26
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn
trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc
phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không
xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ người học và khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng
mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
2.1.3.5. Ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên
1. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung
thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không
xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực.
2. Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp
tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm,
gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh
hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác.
3. Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu
thương.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép
2.1.3.6. Ứng xử của cha mẹ người học
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân
thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp
tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
2.1.3.7. Ứng xử của khách đến cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không
xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng.
Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.

CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2


1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích vai trò của nguyên tắc giao
tiếp sư phạm trong hoạt động sư phạm của người giáo viên.
2. Phân tích nội dung các nguyên tắc giao tiếp sư phạm. Cho ví dụ minh họa.
3. Trình bày mục đích, nguyên tắc và quy tắc ứng xử chung của Bộ quy tắc ứng
xử trong cơ sở giáo dục.

27
4. Trình bày nội dung ứng xử của giáo viên trong cơ sở giáo dục phổ thông.
Cho ví dụ minh họa.
THỰC HÀNH CHƯƠNG 2
1. Tập thực hiện các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Thực hiện một bài dạy trong thời gian 45 phút hoặc tổ chức sinh hoạt lớp theo
chủ đề trong thời gian 45 phút cho học sinh trung học (học viên trong nhóm đóng vai
học sinh) và các học viên của các nhóm khác ngồi dự . Sau đó yêu cầu các học viên
nhận xét theo các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
2. Tập ứng xử của giáo viên
2.1. Ứng xử với người học
2.2. Ứng xử với cán bộ quản lí
2.3. Ưng xử với đồng nghiệp và nhân viên
2.4. Ứng xử với cha mẹ người học
2.5. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục

CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH VÀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM


YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Xác định được bản chất của kĩ năng giao tiếp sư phạm
- Nắm vững các biểu hiện và vai trò của từng kĩ năng giao tiếp sư phạm.
- Thực hiện được quy trình rèn luyện để thành kĩ năng giao tiếp sư phạm.
- Ý thức được vai trò của kĩ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động sư phạm,
từ đó tích cực rèn luyện các kĩ năng giao tiếp sư phạm.
NỘI DUNG
3.1. Quy trình giao tiếp sư phạm
Theo tác giả Nguyễn Bá Minh đã chia quá trình giao tiếp sư phạm thành ba giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch giao tiếp.
- Giai đoạn 2: Triển khai cuộc giao tiếp sư phạm.
- Giai đoạn 3: Kết thúc – đánh giá quá trình giao tiếp sư phạm. [14]
Theo Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh đã chia quá trình giao tiếp sư phạm thành ba
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Mở đầu quá trình giao tiếp.
- Giai đoạn 2: Diễn biến quá trình giao tiếp.
- Giai đoạn 3: Kết thúc quá trình giao tiếp. [6]
Dựa trên các khâu của quá trình dạy học và quá trình giáo dục, quy trình giao
tiếp sư phạm bao gồm các giai đoạn (các khâu) sau:

28
- Giai đoạn lập kế hoạch giao tiếp sư phạm
Trong giai đoạn này, giáo viên cần làm được những công việc sau:
+ Xác định được mục đích giao tiếp, yêu cầu của cuộc giao tiếp sư phạm,
+ Tìm hiểu thông tin về đối tượng giao tiếp.
+ Xác định được nội dung, hình thức giao tiếp và dự kiến phương pháp, phương
tiện giao tiếp.
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình giao tiếp và biện pháp
giải quyết. Xác định được địa điểm, thời gian giao tiếp.
- Giai đoạn mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm
Chủ thể giao tiếp và đối tượng giao tiếp tiếp xúc trực tiếp với nhau để thiết lập
quan hệ bằng cách gây ấn tượng ban đầu tốt đẹp, tạo ra bầu không khí tâm lí trong giao
tiếp một cách chân thành, cởi mở.
Khi giao tiếp với học sinh, giáo viên phải tạo ra được sự thiện cảm và sự tin yêu
của học sinh đối với mình. Muốn vậy, từ y phục đến ánh mắt, nụ cười, về dáng đi
đứng, tư thế tác phong cần đàng hoàng, đĩnh đạc, tự tin để tạo ra cảm giác an toàn cho
học sinh, tạo ra ở các em một sự gần gũi và kính trọng thầy cô.
Mở đầu quá trình giao tiếp với học sinh được diễn ra khi giáo viên nhận lớp
mới, (lần tiếp xúc đầu tiên); cũng có thể xảy ra những sự kiện mới như tổ chức học bài
mới, nhận nhiệm vụ mới, vai trò, vị trí mới. Mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm cần
được chuẩn bị chu đáo. Thông thường giáo viên giới thiệu đôi nét về bản thân mình,
sau đó đến nội dung cần nói, cố gắng nói ngắn gọn, rõ ràng mạch lạc. Nếu là giới thiệu
môn học mới, chương trình mới, cần giới thiệu mục tiêu môn học, khái quát nội dung,
phương pháp học môn học, môn học bao nhiêu tiết, có mấy lần kiểm tra, thi vào thời
gian nào. Nếu là giáo viên chủ nhiệm thì nội dung giao tiếp lần đầu phong phú, phức
tạp hơn…
- Giai đoạn diễn biến quá trình giao tiếp sư phạm
Mục đích giao tiếp được thực hiện ỏ giai đoạn này. Sự thành công hay thất bại
của quá trình giao tiếp sư phạm do giai đoạn này quyết định. Thực chất giai đoạn này
là sự bộc lộ bản chất của chủ thể và đối tượng giao tiếp. Cả chủ thể và đối tượng giao
tiếp đều tích cực sử dụng phương tiện ngôn ngữ (nói, viết), phương tiện phi ngôn ngữ
(cử chỉ, nụ cười, điệu bộ, ánh mắt..) và các kĩ năng giao tiếp sẵn có… để trao đổi thông
tin, cảm xúc và hình thành những hiểu biết về nhau (tính cách, năng lực, định hướng
giá trị, thế giới quan…), cùng nhau bàn bạc, thỏa hiệp và thống nhất với nhau.
- Giai đoạn kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm
Có nhiều cách kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm trong giai đoạn này:
+ Chốt lại những vấn đề chính của cuộc giao tiếp.

29
+ Đề ra được biện pháp, việc làm cho hoạt động giao tiếp tiếp theo nhằm phát
huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Chủ thể và đối tượng giao tiếp đều tự đánh giá về kết quả giao tiếp xem có đạt
được mục đích đề ra hay không, đạt mục đích ở mức độ nào.
Các giai đoạn giao tiếp sư phạm nói trên bao giờ cũng thống nhất và tác động
qua lại lẫn nhau trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
3.2. Kĩ năng giao tiếp sư phạm
3.2.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp và kĩ năng giao tiếp sư phạm
Kĩ năng giao tiếp là sự vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm… của chủ thể giao
tiếp để thực hiện có kết quả quá trình tiếp xúc với đối tượng giao tiếp làm cho hoạt
động giao tiếp của chủ thể đạt được mục đích mong muốn.
Người có kĩ năng giao tiếp được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Có kiến thức về quá trình giao tiếp: nắm được mục đích và đối tượng giao
tiếp; nắm được cách thức thực hiện và các điều kiện thực hiện giao tiếp.
- Thực hiện quá trình giao tiếp đúng với các yêu cầu của nó.
- Giao tiếp đạt được kết quả cao theo mục đích đề ra,
- Có thể thực hiện quá trình giao tiếp có kết quả trong những điều kiện thay đổi.
Kĩ năng giao tiếp sư phạm là sự vận dụng các kiến thức, các kinh nghiệm hoạt
động sư phạm… của chủ thể giao tiếp (người giáo viên) từ đó thực hiện có kết quả quá
trình giao tiếp với đối tượng giao tiếp (học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh) làm cho
hoạt động dạy học và giáo dục đạt được mục đích đề ra.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm giúp cho giáo viên đạt được mục đích, là mặt biểu
hiện bên ngoài của năng lực giao tiếp sư phạm.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm vừa thể hiện kĩ năng giao tiếp nói chung, vừa thể
hiện các đặc trưng của hoạt động sư phạm nói riêng. Có thể coi kĩ năng giao tiếp sư
phạm là kĩ năng giao tiếp có văn hóa trong hoạt động sư phạm.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm được hình thành bằng con đường luyện tập và hoạt
động sư phạm của giao viên.
3.2.2. Các kĩ năng giao tiếp sư phạm
3.2.2.1. Kĩ năng định hướng giao tiếp sư phạm
Kĩ năng định hướng giao tiếp sư phạm là sự phán đoán đúng về nhân cách
cũng như mối quan hệ giữa chủ thể (giáo viên) với đối tượng (học sinh) trên cơ sở
những biểu lộ bên ngoài của đối tượng giao tiếp, như sắc thái biểu cảm, ngữ điệu,
thanh điệu của ngôn ngữ, hành vi cử chỉ, thời gian và không gian giao tiếp.
Nhóm kĩ năng này được phân chia nhỏ hơn gồm:
- Kĩ năng đọc trên nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói.

30
- Kĩ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong của
nhân cách.
Nhóm kĩ năng định hướng bao gồm hai giai đoạn:
- Định hướng trước khi giao tiếp với học sinh, tập thể học sinh hoặc phụ huynh
học sinh, đồng nghiệp…
- Định hướng trong quá trình giao tiếp với học sinh, tập thể học sinh hoặc phụ
huynh học sinh, đồng nghiệp…
3.2.2.2. Kĩ năng gây ấn tượng ban đầu
Trong giao tiếp cũng như trong giao tiếp sư phạm, khi lần đầu tiếp xúc với một
người, một học sinh… thì ngay từ cái nhìn đầu tiên đã cho ta một ấn tượng về vẻ bề
ngoài của họ. Vậy ấn tượng ban đầu là hình ảnh tâm lí tổng thể về diện mạo bên
ngoài, cử chỉ điệu bộ, phong cách và một số nét tính cách nhất định… mà giáo viên –
chủ thể giao tiếp thu nhận được về học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh… - đối tượng
giao tiếp trong lần gặp gỡ đầu tiên.
Ấn tượng ban đầu được tạo bởi ba thành phần:
- Thành phần cảm tính: Gồm trang phục, cử chỉ, điệu bộ, cách cư xử…
- Thành phần lôgic: Tính cách, phong cách giao tiếp…
- Thành phần cảm xúc: Hài lòng hay không hài lòng, thích hay không thích…
Trong đó, thành phần cảm tính chiếm ưu thế. Mặc dù thành phần cảm tính là
thành phần chủ yếu để tạo ra ấn tượng ban đầu nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng ở chỗ:
- Là điều kiện để phát triển mối quan hệ giao tiếp giữa giáo viên với học sinh.
- Ấn tượng ban đầu thể hiện sự đánh giá và thái độ của chủ thể (giáo viên) đối
với đối tượng giao tiếp (học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh…)
- Là “hướng dẫn viên” của quá trình giao tiếp sư phạm, sau khi hình thành ấn
tượng ban đầu về nhau, cả giáo viên và học sinh sẽ thu thập thêm các thông tin mới mà
đối tượng giao tiếp cung cấp để tăng cường sự đánh giá ban đầu.
Kĩ năng gây ấn tượng ban đầu là sự vận dụng vốn kinh nghiệm, các phương
tiện giao tiếp để tạo được ấn tượng ban đầu tốt đẹp với học sinh, phụ huynh… hình
thành ở họ sự quý mến, ngưỡng mộ, tin tưởng, tôn trọng đối với người giáo viên.
Khi có kĩ năng này thì người giao viên sẽ biết cách gây ấn tượng ban đầu phù
hợp, giúp cho họ nhận biết, đánh giá các biểu hiện bề ngoài và cả một số nét tính cách
của học sinh một cách tương đối chính xác trong lần gặp gỡ đầu tiên, không ngộ nhận
về các em, để từ đó hình thành ấn tượng ban đầu về học sinh một cách khách quan.
Người giáo viên có kĩ năng gây ấn tượng ban đầu thường có những biểu hiện
sau:

31
- Bước đầu thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với học sinh, phụ huynh… tạo
cảm giác tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh, giữa giáo viên với
phụ huynh… rút ngắn được khoảng cách tâm lí trong giao tiếp.
- Biết lựa chọn và sử dụng trang phục, cách cư xử, các phương tiện ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ… phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
3.2.2.3. Kĩ năng lắng nghe
Kĩ năng lắng nghe là sự vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên vào
việc quan sát và tập trung chú ý lắng nghe học sinh nói để hiểu nội dung ngôn ngữ nói
và những suy nghĩ của các em. Đồng thời giúp học sinh nhận biết được rằng các em
đang được quan tâm và chia sẻ.
Người giáo viên có kĩ năng lắng nghe thường có biểu hiện sau:
- Nhìn vào mặt người nói (học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp…).
- Im lặng nhiều hơn nói, không ngắt lời khi họ đang nói, không nói chen ngang.
- Không làm việc khác trong khi lắng nghe. Tập trung chú ý để quan sát hành
vi, cử chỉ… của học sinh, phụ huynh…
- Có cử chỉ “gật đầu” hoặc bật thành tiếng “đúng rồi”, “vâng”…hoặc thốt lên
“có thể chứ”, hoặc biểu thị cảm xúc khen ngợi…
- Biết lắng nghe còn biểu hiện ở sự phân biệt nhanh, đúng những thay đổi của
âm tiết, ngữ điệu, nhịp điệu ở lời nói, cách dùng từ lặp đi lặp lại, dùng từ đồng nghĩa,
trái nghĩa mà người nói sử dụng.
- Nở nụ cười lúc cần thiết, nét mặt lúc rạng rỡ, lúc lạnh lùng hòa theo dòng biểu
cảm của đối tượng giao tiếp. Có lúc thể hiện thái độ nghi ngờ hoặc phản bác.
3.2.2.4. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân là khả năng kiểm soát và làm chủ cảm
xúc của mình, điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản thân cho phù hợp với đối
tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
Người giáo viên có kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân tốt là người:
- Biết tự kiềm chế, làm chủ được tâm trạng khi cần thiết.
- Có khả năng theo dõi các biểu hiện và các mức độ cảm xúc của mình trong
quá trình giao tiếp sư phạm.
- Bộc lộ cảm xúc của bản thân với học sinh, phụ huynh… bằng lời nói, hành vi,
cử chỉ phù hợp.
- Chế ngự và điều chỉnh các cảm xúc của bản thân một cách phù hợp.
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân có vai trò quan trọng đối với người
giáo viên:

32
- Giúp cho giáo viên kiểm soát được hành động, hành vi, lời nói của mình,
tránh nói hoặc làm những việc gây tổn thương cho học sinh, phụ huynh… và cho
chính mình.
- Đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành, duy
trì hay ngắt quãng mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, phụ huynh…
- Giúp giáo viên không bị rơi vào trạng thái bị động theo tình huống giao tiếp;
có khả năng xử lí các tình huống giao tiếp sư phạm bất ngờ xảy ra một cách điềm tĩnh,
thuyết phục, có ý nghĩa giáo dục.
- Cải thiện được sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho giáo viên, khi họ
buộc phải đối mặt với nhiều áp lực của cuộc sống, của việc dạy học và giáo dục học
sinh.
3.2.2.5. Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp sư phạm
Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp sư phạm là sự vận dụng các
tri thức và các kĩ thuật giao tiếp để thu hút học sinh, phụ huynh… tìm ra đề tài giao
tiếp, duy trì nó, xác định được nguyện vọng, hứng thú của đối tượng giao tiếp, từ đó
điều khiển, điều chỉnh bản thân và học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp… nhằm đạt được
mục đích giao tiếp.
Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh của giáo viên – chủ thể giao tiếp được biểu hiện
như sau:
- Giáo viên nắm vững nội dung, mục đích giao tiếp, hướng hành vi và lời nói
của mình theo nội dung và mục đích giao tiếp đặt ra trước đó.
- Đưa ra các chủ đề/đề tài, dẫn dắt, duy trì và chuyển đề tài, đồng thời kiểm soát
được tốc độ giao tiếp và chủ động kết thúc giao tiếp khi thấy mục đích giao tiếp đã đạt
được.
- Điều chỉnh được mục đích giao tiếp sư phạm tùy thuộc vào diễn biến của quá
trình này. Có phản ứng phù hợp với hoàn cảnh và tình huống giao tiếp cũng như phản
hồi của đối tượng giao tiếp.
- Nhận biết và điều chỉnh được các diễn biến tâm lí của bản thân, kiềm chế hoặc
bộc lộ cảm xúc của bản thân phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Có hành
vi, ngôn ngữ và phi ngôn ngữ phù hợp.
Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp được biểu hiện như sau:
- Biết thu hút học sinh hướng vào nội dung giao tiếp, đồng thời dẫn dắt họ theo
mục đích giao tiếp đề ra.
- Biết tạo ra cảm xúc tích cực cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp… trong
quá trình giao tiếp sư phạm, đồng thời có thể thúc đẩy, kìm hãm hoặc dẫn dắt họ
chuyển hướng quá trình giao tiếp sư phạm.

33
- Có khả năng thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp…, tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ của họ, đồng thời biết cách động viên, an ủi, chia sẻ khó khăn của
họ.
3.2.3. Mối quan hệ giữa các kĩ năng giao tiếp sư phạm
Trong quá trình giao tiếp, chủ thể giao tiếp cần sử dụng phối hợp nhiều kĩ năng
giao tiếp. Bởi vì các kĩ năng này có mối quan hệ chặt chẽ và ràng buộc lẫn nhau, bổ
sung và hỗ trợ cho nhau, là điều kiện và kết quả của nhau.
Trong các kĩ năng giao tiếp sư phạm nói trên có những kĩ năng chỉ vận dụng
được trong một số hoàn cảnh cụ thể ( ví dụ: kĩ năng gây ấn tượng ban đầu) nhưng có
những kĩ năng phải thực hiện thường xuyên suốt quá trình giao tiếp sư phạm (kĩ năng
lắng nghe, kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân, kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá
trình giao tiếp sư phạm). Vì vậy muốn thành công trong hoạt động sư phạm, giáo viên
cần phải thường xuyên rèn luyện các kĩ năng giao tiếp sư phạm cùng với việc trau dồi
các tri thức chuyên môn và tri thức nghiệp vụ sư phạm… bởi đó là điều kiện quan
trọng không thể thiếu để làm nên thành công trong hoạt động sư phạm của người giáo
viên.

CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 3


1. Trình bày các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm. Cho ví dụ minh họa.
2. Phân tích khái niệm kĩ năng giao tiếp sư phạm. Tại sao người giáo viên phải
có các kĩ năng giao tiếp sư phạm?
3. Trình bày các kĩ năng giao tiếp sư phạm và mối quan hệ giữa các kĩ năng đó.
Cho các ví dụ minh họa.
4. Trình bày quy trình và các con đường rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm.

THỰC HÀNH CHƯƠNG 3


1. Luyện tập cách tiến hành các giai đoạn giao tiếp sư phạm
1.1. Sắp vào năm học mới, bạn được phân công dạy môn Ngữ văn ở lớp 8A.
Bạn sẽ chuẩn bị những gì trước khi đến gặp học sinh lớp mình giảng dạy.
1.2. Tập làm quen với học sinh lớp giảng dạy hoặc chủ nhiệm.
1.3. Tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề trong thời gian 45 phút cho học sinh
trung học (học viên đóng vai học sinh) và các học viên khác ngồi dự . Sau đó yêu cầu
các học viên nhận xét theo các nội dung sau: Nội dung giao tiếp sư phạm của giáo
viên. Để thu hút học sinh thảo luận chủ đề, giáo viên sử dụng những biện pháp nào?
Nhận xét của giáo viên về các ý kiến của học sinh. Những thắc mắc, câu hỏi của học
sinh liên quan đến chủ đề, giáo viên giải đáp như thế nào? Bầu không khí của lớp như

34
thế nào? Mục đích giao tiếp có đạt được không? Nhận xét về kết thúc quá trinh giao
tiếp sư phạm của giáo viên.
2. Luyện tập các kĩ năng giao tiếp sư phạm
2.1. Học viên luyện các kĩ năng giao tiếp sư phạm thông qua các bài tập giao
tiếp sư phạm. (xem chương 4)
2.2. Giảng viên chia lớp thành các nhóm. Mỗi nhóm chuẩn bị và cử người tổ
chức 1 tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề cho học sinh trung học ( Học viên trong nhóm
đóng vai học sinh) và các nhóm khác ngồi dự. Sau đó yêu cầu các học viên nhận xét
theo các nội dung sau: Kĩ năng định hướng, kĩ năng tạo ấn tượng ban đầu, kĩ năng lăng
nghe, kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân, kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình
giao tiếp sư phạm

35
CHƯƠNG 4. XỬ LÍ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM

YÊU CẦU CẦN ĐẠT


- Nhận diện và phân tích được tình huống giao tiếp sư phạm.
- Trình bày được quy trình xử lí tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học.
- Vận dụng được các kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu bài thực hành của chương.
NỘI DUNG
4.1. Khái quát về tình huống giao tiếp sư phạm
4.1.1. Khái niệm tình huống có vấn đề và tình huống giao tiếp sư phạm
4.1.1.1. Khái niệm tình huống có vấn đề
Tác giả Nguyễn Quan Uẩn cho rằng: “Tình huống có vấn đề là tình huống chứa
đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những hiểu biết cũ, phương pháp hành động
cũ, tuy còn cần thiết xong không còn đủ sức giải quyết. Muốn giải quyết vấn đề mới
đó, để đạt mục đích mới đó, con người phải tìm cách thức giải quyết mới”.[15]
Từ khài niệm trên ta thấy, một tình huống muốn trở thành tình huống có vấn đề
thì cần thỏa mãn đủ ba điều kiện sau:
- Tình huống phải chứa đựng mâu thuẫn và chủ thể phải nhận thức được mâu
thuẫn đó.
- Chủ thể có nhu cầu giải quyết tình huống.
- Chủ thể phải có những tri thức, phương thức hành động cần thiết để giải quyết
tình huống.
4.1.1.2. Khái niệm tình huống giao tiếp sư phạm
Theo tác giả Nguyễn Thị thanh Bình: “Tình huống giao tiếp sư phạm là tình
huống có vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Các tình huống này có
thể xảy ra một cách tự phát hoặc đôi khi nảy sinh theo chủ định của nhà giáo dục”.[2]
- Tình huống giao tiếp sư phạm là tình huống có vấn đề nảy sinh trong hoạt
động sư phạm (hoạt động sư phạm bao gồm quá trình dạy học và giáo dục)
- Chủ thể (giáo viên) phát hiện và nhận thức được thuẫn chứa đựng trong tình
huống. Chủ thể ý thức được phải giải quyết vấn đề gì và giải quyết theo chiều hướng
nào. Để giải quyết được vấn đề, chủ thể phải có tri thức về hoạt động sư phạm, đặc
điểm tâm lí lứa tuổi, kinh nghiệm sư phạm, kĩ năng giao tiếp sư phạm…
4.1.2. Phân loại tình huống giao tiếp sư phạm
Căn cứ vào sự có mặt (hiện diện) của chủ thể giao tiếp tham gia vào quá trình
giao tiếp sư phạm ta có các loại tình huống giao tiếp sư phạm sau:

36
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh. Loại tình huồng
này xuất hiện thường xuyên với tần số cao nhất.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.2. Quy trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
Các công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học đã đưa ra nhiều cách
chia quá trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm thành các bước khác nhau.
Trong cuốn “Thực hành về giáo dục” của Nguyễn Đình Chỉnh và Trần Ngọc
Diễm có nêu quy trình giải quyết một tình huống sư phạm theo 6 bước sau: xác định
các dữ kiện; biểu đạt vấn đề phải giải quyết; đề ra giả thuyết; chứng minh giả thuyết;
tự kiểm tra giả thuyết; rút ra kết luận khẳng định giả thuyết đúng và nêu lên những
kinh nghiệm giáo dục.
Tác giả Nguyễn Như An trong “ Giả bài tập tình huống sư phạm” đã đưa ra
quy trình giải bài tập tình huống sư phạm gồm 5 bước: phân tích dữ kiện của bài tập
tình huống sư phạm để định hướng cách giải quyết; biểu đạt vấn đề phải giải quyết; đề
ra giả thuyết; kiểm tra và tự kiểm tra độ tin cậy của giả thuyết; rút ra kết luận.
Các tác giả nêu trên đã cụ thể hóa quá trình giải quyết tình huống sư phạm
thành các bước cụ thể, chi tiết, giúp người học nhận thức đầy đủ cách giải quyết. Tuy
nhiên, khi vận dụng các bước trên vào việc giải quyết một tình huống sư phạm cụ thể
thì người học gặp nhiều khó khăn, vì số bước quá nhiều và khó tách bạch từng bước
Tổng hợp các ý kiến trên và qua thực tiễn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên, chúng tôi tán thành với tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình đã đưa ra quy trình
xử lí tình huống giao tiếp sư phạm gồm 4 bước sau: [2]
- Bước 1: Nhận thức và biểu đạt vấn đề cần giải quyết.
Trong bước này, người giáo viên phải nhận thức rõ mâu thuẫn chứa đựng trong
tình huống, ý thức được phải giải quyết vấn đề gì và giải quyết theo chiều hướng nào.
Đây là qua trình tư duy tích cực, hành động trí óc chủ yếu được diễn ra ở đây là thao
tác phân tích và tổng hợp.
Biểu đạt được vấn đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ (nói hoặc viết) là bước xác
định rõ ràng vấn đề cần giải quyết trong tình huống. Cơ sở lí luận để giúp người giáo
viên phân tích tình huống giao tiếp sư phạm xảy ra trong dạy học và giáo dục là các tri
thức về tâm lí học, giáo dục học, những kinh nghiệm sư phạm.
- Bước 2: Nêu ra các cách giải quyết có thể có đối với tình huống giao tiếp sư
phạm đó.

37
Để có thể hình dung ra tất cả các cách giải quyết có thể có đối với tình huống
đó (kể cả những cách giải quyết được coi là thiếu sư pham), giáo viên phải huy động
các tri thức sư phạm và kinh nghiệm sư phạm, kinh nghiệm sống, óc tưởng tượng sư
phạm và khả năng linh hoạt của trí tuệ…
- Bước 3: Lựa chọn cách thức giải quyết hợp lí nhất và giải thích cơ sở khoa
học của cách giải quyết đó.
Trong bước này đòi hỏi người giáo viên phải biết liên tưởng giữa các tri thức sư
phạm, kinh nghiệm và năng lực sư phạm đã có của bản thân với cách giải quyết đã lựa
chọn để giải thích cơ sở khoa học của cách giải quyết đó và kiểm tra tính đúng đắn,
khoa học của nó (ở đây có thể có những điều chỉnh nhất định).
- Bước 4: Rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục cho bản thân.
Dựa trên các lập luận đã trình bày ở trên để rút ra những bài học kinh nghiệm
bằng các quy tắc, nguyên tắc giáo dục tiên tiến, nêu lên những nguyên tắc giải quyết
khái quát nhất, áp dụng giải quyết cho những tình huống giao tiếp sư phạm tương tự.
4.3. Thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm
4.3.1. Các loại bài tập tình huống giao tiếp sư phạm
Để người học hình thành và rèn luyện kĩ năng xử lí tình huống giao tiếp sư
phạm theo quy trình, người học cần giải quyết ba loại tình huống giao tiếp sư phạm
sau đây:
- Loại 1: Tình guống giai tiếp sư phạm chưa cho sẵn cách xử lí. Người dạy yêu
cầu người học thực hiện theo đúng quy trình xử lí tình huống giao tiếp sư phạm đã đề
cập ở trên.
- Loại 2: Tình huống giao tiếp sư phạm đã cho sẵn cách xử lí (các phương án
trả lời). Người dạy yêu cầu người học chỉ thực hiện các bước 3 và 4 trong quy trình xử
lí tình huống giao tiếp sư phạm đã nêu.
- Loại 3: Người học dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức và kinh
nghiệm sư phạm đã có… để tự nêu ra những tình huống giao tiếp sư phạm mà bản thân
đã được chứng kiến hoặc đã được trải nghiệm. Sau đó nêu lại cách xử lí đã có đối với
tình huống đó, đồng thời phân tích, đánh giá cách giải quyết đã thực hiện. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm giáo dục cho bản thân.
Đây là mức độ cao của kĩ năng xử lí tình huống giao tiếp sư phạm của người
học. Qua đó bước đầu có thể đánh giá kĩ năng xử lí tình huống giao tiếp sư phạm.
4.3.2. Một số tình huống cơ bản trong giao tiếp sư phạm
4.3.2.1. Một số tình huống giao tiếp sư phạm đã có sẵn phương án trả lời
* Tình huống 1: Thời gian gần đây, trong lớp 9A cô Lan chủ nhiệm có em
Hạnh rất hay nghỉ học không có lí do.
Nếu là cô giáo Lan, bạn sẽ xử lí như thế nào? Tại sao bạn xử lí như vậy?
38
a. Tuyên bố với cả lớp là cô đề nghị với nhà trường kỉ luật em Hạnh vì đã vi
phạm quy chế của nhà trường, không cần biết nguyên nhân.
b. Yêu cầu ban cán sự lớp đến nhà em Hạnh để báo cho gia đình em biết, đồng
thời đề nghị gia đình em đến gặp Ban giám hiệu nhà trường.
c. Trực tiếp đến nhà em Hạnh để tìm hiểu lí do và báo với gia đình. Sau đó, tùy
theo từng nguyên nhân nghỉ học của em Hạnh mà có cách giúp đỡ thích hợp.
* Tình huống 2: Trong lớp 9A có hai em học sinh (một nam, một nữ) học khá
và được cô giáo chủ nhiệm tin tưởng. Nhưng gần đây cô nhận thấy sức học của cả hai
đều giảm sút và các em có biểu hiện tình cảm yêu mền nhau.
Nếu là cô giáo chủ nhiệm đó, bạn sẽ làm gì? Tại sao bạn làm như vậy?
a. Phê bình hai em học sinh đó trước lớp.
b. Gọi riêng hai em đến để quở trách và cấm không được yêu quá sớm.
c. Gặp riêng từng em để khuyên giải, phân tích sự đúng sai, lợi hại của việc yêu
đương quá sớm. Sau đó tiếp tục lưu tâm và nếu cần có thể phối hợp cùng gia đình giúp
đỡ các em.
* Tình huống 3: Trong giờ học toán ở lớp 8B, khi cô giáo đang giao và hướng
dẫn cách giải quyết nhiệm vụ học thì có một học sinh say sưa làm việc riêng không
chú ý.
Bạn sẽ làm gì nếu bạn là cô giáo đó? Tại sao bạn làm như vậy?
a. Xuống chỗ học sinh đó ngồi, yêu cầu em cho xem đang làm việc gì và sau
đó phê bình trước lớp.
b. Dừng hướng dẫn và gọi học sinh đó lên trình bày lại phần cô vừa hướng dẫn.
Nếu em không trình bày được, cô phê bình và ghi vào Sổ ghi đầu bài.
c. Nhắc nhỡ em đó chú ý nghe cô hướng dẫn và tiếp tục hướng dẫn.
d. Xuống tận nơi xem học sinh đó làm việc gì, nếu là việc thuộc về năng khiếu
thì cô có vài câu động viên khen ngợi em. Đồng thời yêu cầu em không được làm tiếp
việc đó nữa mà phải tập trung nghe cô hướng dẫn, giờ nào việc ấy. Sau đó cô tiếp tục
hướng dẫn.
* Tình huống 4: Tại lớp 9H, thầy Thành đang chữa bài tập, cứ mỗi lần thầy
quay lưng để viết bảng thì ở dưới lớp, học sinh lại bấm nhau cười. Khi thầy quay
xuống thì học sinh lại im bặt, xong nhìn mặt bạn nào cũng phải cố nhịn cười.
Là thầy Thành, bạn sẽ xử lí như thế nào? Tại sao bạn lại xử lí như vậy?
a. Thầy hỏi một học sinh mà mình tin cẩn nhất để biết lí do cả lớp cười.
b. Thầy quát nạt cả lớp để dẹp tiếng cười.
c. Coi như không có chuyện gì xảy ra và vẫn tiếp tục chữa bài tập.

39
d. Dừng tiết học và xin phép học sinh ra ngoài một vài phút. Thầy vào phòng
giáo viên để xem mặt và trang phục có gì bất ổn để sửa sang lại. Sau đó vào lớp tiếp
tục chữa bài tập.
* Tình huống 5: Trên đường phố, thấy hai em học sinh đang đi tới, thầy Hùng
tưởng các em sẽ chào thầy vì thầy đang dạy lớp các em và biết rất rõ về hai em học
sinh này. Nhưng không, cả hai em đều đi thẳng qua thầy mà không một lời chào.
Bạn sẽ xử lí thế nào nếu bạn là thầy Hùng? Tại sao bạn xử lí như vậy?
a. Không nói gì nhưng có ý thành kiến với hai em học sinh đó.
b. Coi như không có chuyện gì vì cho rằng có thể có nguyên nhân nào đó nên
cần phải xem xét thêm.
c. Coi như không có chuyện gì, nhưng có thể nhân một dịp nào đó, trước giờ
học thầy kể một câu chuyện tương tự để giáo dục chung.
* Tình huống 6: Trước giờ kiểm tra, cô giáo Phương đã yêu cầu tất cả học sinh
thu hết sách vở môn học kiểm tra để lên bàn giáo viên. Nhưng sau đó, cô phát hiện vẫn
có một học sinh không nộp vở mà đang kê dưới bài kiểm tra của mình.
Nếu là cô giáo đó, bạn sẽ làm gì? Tại sao bạn làm như vậy?
a. Yêu cầu em học sinh đó nộp vở và đánh dấu bài kiểm tra cho dù em đó chưa
có hành động quay cóp.
b. Quy em vào tội có ý định quay cóp, thu vở và cảnh cáo trước lớp.
c. Xuống chỗ học sinh đó hỏi lí do (vì có thể do em đó quên), sau đó thu vở và
nhắc nhở em cần rút kinh nghiệm, động viên em bình tĩnh làm bài. Cuối giờ, cô có thể
gặp riêng em phê bình.
* Tình huống 7: Ở lớp 9D có một số học sinh hay mắc khuyết điểm và thường
bị ghi tên vào Sổ ghi đầu bài. Vì vậy, Sổ ghi đầu bài của lớp thường bị các em này tẩy
xóa để che giấu khuyết điểm. Là giáo viên chủ nhiệm lớp đó, bạn sẽ giải quyết hành
động này như thế nào? Tại sao bạn lại giải quyết như vậy?
a. Truy xét người đã tẩy xóa Sổ ghi đầu bài. Nếu không ai nhận sẽ phạt cả lớp
trong giờ sinh hoạt.
b. Phê bình em ghi Sổ đầu bài và yêu cầu em cần có trách nhiệm hơn.
c. Yêu cầu lớp trưởng và tập thể lớp theo dõi các em học sinh hay mắc khuyết
điểm để phát hiện người đã tẩy xóa Sổ ghi đầu bài.
d. Họp tất cả học sinh hay mắc khuyết điểm, động viên các em tham gia các
công việc của lớp, sau đó chọn một em giữ Sổ ghi đầu bài.
* Tình huống 8: Khi cô giáo đang giảng bài thì có một học sinh đứng dậy hỏi
cô một câu hỏi trong phạm vi bài học. Câu hỏi đó rất khó và cô giáo không thể trả lời
ngay được.

40
Nếu là cô giáo đó, bạn sẽ giải quyết như thế nào? Tại sao bạn giải quyết như
vậy?
a. Mắng em học sinh đó và yêu cầu ngồi xuống, không được làm ảnh hưởng
đến giờ học ở lớp, đồng thời không đề cập đến câu hỏi của học sinh đó.
b. Yêu cầu em học sinh đó về nhà xem lại kiến thức và tự giải quyết lấy.
c. Khen câu hỏi của em học sinh đó là hay và nói rằng đây cũng là câu hỏi, cô
định cuối giờ đưa ra cả lớp về nhà giải quyết.
* Tình huống 9: Trong một buổi sinh hoạt chuyên môn ở phòng Hội đồng, có
hai cô giáo là Vinh và Vân trong lúc tranh luận đã căng thẳng với nhau. Ngay lúc đó
bỗng có một em học sinh nam đến xin gặp cô Vinh là giáo viên chủ nhiệm của lớp.
Là cô giáo Vinh lúc đó, bạn sẽ giải quyết như thế nào? Tại sao bạn lại giải quyết
như vậy?
a. Quát mắng và đuổi em học sinh đó ra ngoài, báo lúc khác sẽ gặp.
b. Ngừng tranh luận với cô Vân, hẹn cô sẽ quay trở lại vấn đề này vào lúc khác.
Sau đó ra ngoài gặp em học sinh đó.
c. Vẫn tiếp tục tranh cãi với nhau, lờ em học sinh đó đi.
* Tình huống 10: Một phụ huynh học sinh tham gia rất nhiệt tình trong hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh, nhưng bạn biết rõ động cơ của
vị phụ huynh này là muốn cho con được chọn vào đội học sinh giỏi cấp Quận trong
khi em này chưa đủ trình độ tuyển chọn.
Là giáo viên chủ nhiệm của em học sinh đó, bạn sẽ giải quyết như thế nào? Tại
sao bạn lại giải quyết như vậy?
a. Đồng ý giúp phụ huynh cho em học sinh đó vào đội tuyển đi thi cấp Quận.
b. Không đồng ý giúp cho em đó vào đội tuyển với lí do em chưa đủ trình độ
kiến thức.
c. Gặp gỡ riêng với phụ huynh, trao đổi trực tiếp với phụ huynh về lực học của
con họ. Đồng thời góp ý kiến với phụ huynh cùng xây dựng kế hoạch học tập và ôn
luyện, bồi dưỡng em học sinh đó.
4.3.2.2. Một số tình huống giao tiếp sư phạm chưa có phương án trả lời
* Tình huống 1: Tiết Địa lý ngày 8/5/ 2021, tại lớp 12A4 của Trường THPT Cù
Huy Cận (huyện Vũ Quang, Hà Tĩnh), thầy giáo Lê Quốc Châu bước vào lớp thì thấy
em H nổi bật với mái tóc tạo hình chiếc máy bay... rất "ngầu". Nếu là thầy Châu, bạn
sẽ xử lí tình huống này như thế nào? Tại sao bạn lại xử lí như vậy?
*Tình huống 2: Trong đợt thực tập công tác chủ nhiệm lớp, học sinh lớp bạn
chủ nhiệm chỉ chào bạn là “anh/chị”. Bạn sẽ xử sự như thế nào? Tạo sao bạn lại xử sự
như vậy?

41
*Tình huống 3: Trong giờ chữa bài tập, có một học sinh đưa ra cách giải quyết
ngắn và độc đáo hơn cách giải quyết của giáo viên.
Là giáo viên trong tình huống này, bạn sẽ xử lí như thế nào? Tại sao bạn lại xử
lí như vậy?
*Tình huống 4: Đang giảng bài, cô Vân phát hiện em An và em Hùng nói
chuyện riêng trong lớp. Cô nhìn về phía hai học sinh tỏ ý nhắc nhở và tiếp tục giảng
bài. Hai em đó cố tình không hiểu ý cô giáo. Cô Vân dừng bài giảng và gọi một trong
hai em học sinh đó đứng dậy.
- Hùng! Tại sao em nói chuyện riêng trong lớp?
- Thưa cô! Em có nói chuyện đâu! Em nhắc bạn An đừng nói chuyện riêng đấy
chứ!
Trong trường hợp đó, là cô giáo bạn sẽ xử lí như thế nào? Tại sao bạn xử lí như
vậy?
*Tình huống 5: Thầy Tuất là một giáo viên dạy Sinh học. Thầy dạy giỏi và
cũng rất vui tính, hay gần gũi học sinh.
Một hôm, thầy vừa bước vào lớp, khi học sinh cả lớp đang đứng nghiêm chào
thầy thì bỗng từ dãy bàn cuối lớp một số học sinh đồng thanh hô to: “Thầy Tuất ăn thịt
chó”.
Ở địa vị thầy Tuất lúc đó, bạn sẽ làm gì? Tại sao bạn làm như vậy?
*Tình huống 6: Lớp 9A có em H là học sinh học khá, nhưng nhà em nghèo,
phải làm nhiều việc giúp mẹ. Một lần mẹ ốm, H phải “cóp” bài của bạn ngồi cạnh để
đối phó. Biết rõ việc này, là cô giáo bộ môn, bạn sẽ xử lí như thế nào? Tại sao bạn xử
lí như vậy?
* Tình huống 7: Một hôm, cô giáo Hoa có tiết dạy ở lớp 9A. Một đồng nghiệp
trẻ mới tốt nghiệp về công tác ở trường được hai năm đến xin dự giờ ở lớp của cô. Khi
cô đang giảng bài, bỗng người đồng nghiệp đó nói to: “Chỗ này cô giảng sai rồi”. Cả
lớp học nhốn nháo.
Là cô giáo Hoa trong trường hợp đó, bạn sẽ giải quyết như thế nào? Tại sao bạn
lại giải quyết như vậy?
*Tình huống 8: Khi chấm bài, thầy Bảo thấy có hai bài làm của hai học sinh
giống hệt nhau. Thầy rất lúng túng, không biết nên giải quyết như thế nào liền đến gặp
thầy An cùng trường để nhờ giải quyết.
Là thầy An, bạn sẽ giúp thầy Bảo giải quyết tình huống trên như thế nào?
*Tình huống 9: Cô Hồng là tổ trưởng chuyên môn của tổ xã hội. Hôm nay, cô
đi dự giờ cô giáo Mai ở trong tổ. Trong lúc, cô Mai giảng bài ở lớp 8A. Cô Hồng phát
hiện cô Mai đã có một số sai sót về kiến thức trong bài giảng.

42
Là tổ trưởng chuyên môn, trong trường hợp đó, cô Hồng nên giải quyết như thế
nào?
*Tình huống 10: Một phụ huynh học sinh trong ban phụ huynh của lớp bạn
chủ nhiệm rất tích cực giúp đỡ nhà trường và lớp học của con trai mình. Thế nhưng
con trai của vị phụ huynh này lại học một số môn rất kém, có thể xếp loại cả năm học
chưa đạt yêu cầu.
Là giáo viên chủ nhiệm lớp, bạn sẽ làm gì để đáp lại lòng tốt của vị phụ huynh
và giúp đỡ được em học sinh đó?
4.3.2.3. Loại tình huống thứ ba
Mỗi người học tự đưa ra một tình huống mà mình đã chứng kiến hoặc trải
nghiệm. Sau đó nêu rõ cách mà mình đã giải quyết hoặc người khác đã giải quyết đồng
thời đánh giá thành công hoặc thất bại của cách thức đó. Giải thích rõ lí do vì sao
thành công hoặc thất bại. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.

43
TRẮC NGHIỆM TÂM LÍ [9]
A. Thử xem bạn có rộng lượng đối với học sinh không?
Tính rộng lượng rất cần để các bạn cảm hóa học sinh của mình. Bạn hãy chân
thành trả lời những câu hỏi sau:
1. Trong số những người bạn quen biết, có ai có tính xấu không?
2. Cái lo toan cho học sinh của mình có làm cho bạn cáu gắt không?
3. Bạn có tin vào học sinh của mình không?
4. Bạn có thấy khó chịu khi học sinh (không thuộc lớp bạn dạy) không xưng hô thân
thiết với bạn như học sinh của mình không?
5. Bạn có thể thẳng tay đánh một con chó hay con mèo không?
6. Bạn có thường phải uống thuốc không?
7. Bạn có bao giờ phải mua sách vở, hàng hóa ở nhiều hiệu khác nhau không?
8. Khi bạn chưa giúp được học sinh của mình ngay tức khắc một việc gì đó, bạn có
phiền lòng không?
9. Khi bạn đã nhận ra mình phê bình học sinh không đúng, bạn có giữ ý kiến cũ của
mình không?
10. Bạn có khả năng ráng chờ thêm 10 phút nữa khi học sinh của bạn đến lớp muộn do
một lí do chính đáng mà không biểu lộ sự sốt ruột không?
11. Bạn có hay nghĩ đến cái không may của học sinh lớp mình không?
12. Bạn có giữ được tình bạn có từ khi xây dựng gia đình không?
13. Bạn có thể không những chấp nhận lời nói vui đùa của học sinh mà còn góp
chuyện cho rôm rả thêm không?
14. Bạn có thích nói chuyện với học sinh của bạn không?
15. Bạn có hay nghĩ đến cái chưa tốt của học sinh lớp mình dạy không?
16. Bạn có tin rằng khí hậu đã thay đổi và không còn các mùa như trước không?
17. Có khi nào bạn cáu kỉnh với học sinh trước khi rời khỏi lớp học không?
18. Bạn có thích nghe nhạc Rốc không?
19. Bạn có chịu nổi một giờ sự có mặt ở trại do lớp mình dựng cho những bạn
mới(không thuộc lớp bạn dạy) của học sinh không?
Kết quả trắc nghiệm
Bạn ghi 1 điểm cho mỗi câu trả lời “có” ở các câu: 3, 8, 10, 13, 14, 19; ghi 1
điểm cho các câu trả lời “không” ở các câu hỏi: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 12, 15, 16, 17 và
18.
- Nếu bạn được từ 16 điểm trở lên thì bạn là người dễ rộng lượng với học sinh.
- Nếu bạn chỉ được từ 8 đến 15 điểm, bạn có thể có một vài nhược điểm nhưng
học sinh của bạn dễ hòa hợp với bạn.

44
- Nếu số điểm nhỏ hơn 8 điểm thì bạn nên xem lại mình để cố gắng rộng lượng
hơn với học sinh.
B. Thử xem bạn đã hiểu được học sinh của bạn chưa?
Bạn đọc kĩ 10 câu hỏi và chỉ cần trả lời có hay không. Nếu bạn có thái độ
nghiêm túc và chân thành chắc chắn bạn có thể rút ra kết luận đã am hiểu học sinh
của mình ở mức độ nào?
1. Học sinh của bạn có chia sẻ những bí mật riêng tư với bạn không?
2. Bạn có biết học sinh của bạn thích học môn nào nhất không?
3. Bạn có biết khi học sinh của bạn bị điểm kém thì thái độ của học sinh đó thế nào
không?
4. Bạn có biết học sinh của bạn sức khỏe thế nào không?
5. Bạn có biết học sinh của bạn kết bạn với các bạn nào trong lớp?
6. Bạn có biết học sinh của bạn thích môn thể thao nào không?
7. Bạn có biết học sinh của bạn cần gì ở bạn không?
8. Bạn có biết nguyên nhân làm cho học sinh của bạn học giỏi lên hoặc kém đi không?
9. Bạn có biết điểm yếu nhất của học sinh lớp bạn là điểm gì không?
10. Bạn có biết đồng nghiệp nhận xét về học sinh lớp bạn không?
Kết quả trắc nghiệm:
Những câu trả lời “có” cho 5 điểm , câu “không” cho 0 điểm, bạn cộng lại xem
được bao nhiêu điểm.
- Từ 40 đến 50 điểm, bạn rất am hiểu học sinh lớp bạn phụ trách. Đó là điều cơ
bản để giúp bạn thành công trong công tác giáo dục.
- Từ 30 đến 35 điểm cũng tốt, bạn đã hiểu khá tường tận học sinh của mình.
Tuy vậy vẫn cần chú ý hơn để hiểu thêm học sinh của mình.
- Từ 20 đến 25 điểm chứng tỏ bạn mới hiểu học sinh của mình một phần, nên
tạo ra những cơ hội để tìm hiểu học sinh của mình.
- Dưới 20 điểm, bạn còn ít hiểu học sinh của mình.
C. Thử xem nhu cầu giao tiếp của bạn với học sinh của mình như thế nào?
Nếu bạn có nhu cầu giao tiếp với học sinh của mình thì đó là một thuận lợi để
thấu hiểu học sinh của mình, để giáo dục và nhận được ở các em sự tin tưởng và cảm
thông. Bạn hãy đọc kĩ 20 điểm khẳng định dưới đây. Nếu điểm nào phù hợp với bản
thân mình thì ghi ở bên cạnh một dấu (+), nếu không phù hợp thì ghi dấu (-). Cố gắng
trả lời nhanh bằng câu trả lời nào chợt nghĩ đến một cách tự nhiên. Trả lời đủ các câu
lần lượt theo thứ tự:
1. Tôi thích đọc những tài liệu có đóng dấu.
2. Tôi không băn khoăn khi giúp bạn của học sinh lớp tôi phụ trách, dù đó là
học sinh của lớp khác.
45
3. Tôi luôn luôn cố gắng chú ý đến cách ăn mặc của học sinh.
4. Tôi ăn uống cả ở nhà lẫn ở tiệm ăn.
5. Tôi chẳng bao giờ thành kiến với học sinh của mình.
6. Có khi tôi bỡ ngỡ công việc đang làm để giúp học sinh vì cho rằng mình
không đủ sức hoàn thành.
7. Đôi khi tôi cũng thích gièm pha học sinh của mình khi chúng vắng mặt.
8. Tôi luôn luôn lắng nghe người nói chuyện với mình dù đó là học sinh học
kém.
9. Cũng có khi tôi cố tìm một lí do “xác đáng” để tự bào chữa.
10. Cũng có lúc tôi viện một lí do để không giúp học sinh một công việc nào
đó.
11. Tôi luôn luôn ý thức được nhược điểm trong cách xử sự với học sinh của
mình.
12. Trừ khi tôi cố trả ơn ai đó về một điều gì để thay cho việc phải xin lỗi họ.
13. Có khi tôi đòi làm cho kì được theo ý mình.
14. Trong thâm tâm tôi không thể oán giận khi người khác giúp tôi.
15. Khi học sinh có ý kiến khác mình, tôi không bao giờ bực tức cả.
16. Trước khi đi xa, tôi luôn luôn cân nhắc tỉ mỉ xem cần dặn học sinh những
gì.
17. Đôi khi tôi thèm muốn sự thành công của người khác.
18. Có lúc tôi bực mình khi học sinh của tôi nhờ tôi giúp một việc gì đó.
19. Khi học sinh của tôi buồn phiền vì chưa đạt điểm cao môn học nào đó thì tôi
cho đó là một sự trừng phạt đích đáng.
20. Tôi không hề có ý định “thên dầu vào lửa” khi học sinh của tôi có thiếu sót
nào đó.
Kết quả trắc nghiệm:
Sau khi trả lời đủ 20 câu trên đây, bạn cho một điểm mỗi câu trả lời có dấu (+)
những câu sau: 1, 2, 3, 4, 5, 8, 11, 14, 15, 16 và 20. Bạn cho 1 điểm mỗi câu nếu trả lời
không (-) những câu sau: 6, 7, 9,10, 12, 13,17,18 và 19.
- Nếu tổng số điểm của bạn đạt được từ 12 điểm trở lên, bạn có nhu cầu giao
tiếp với học sinh.
- Nếu dưới 12 điểm thì bạn hãy gắng tạo ra cơ hội chuyện trò với học sinh nhiều
hơn nữa.

46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu (2008), 300 tình huống giao tiếp sư phạm, NXB Giáo
dục.
2. Nguyễn Thị Thanh Bình, Vũ Ngọc Tú (2018), Giao tiếp sư phạm, NXB Đại học Sư
phạm.
3. Nguyễn văn Đồng (2012), Tâm lí học giao tiếp, NXB Chính trị - Hành chính quốc
gia.
4. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), (2013), Từ điển bách khoa Tâm lí học – Giáo dục học
Việt Nam, NXB Giáo dục.
5. Haraki Noriko (2016), Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp, NXB Lao động – xã hội.
6. Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh (2002), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.
7. Ngô Công Hoàn (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc Hà Nội.
8. Dương Thị Diệu Hoa (Chủ biên), (2008), Giáo trình Tâm lí học phát triển, NXB
Đại học Sư phạm.
9. Bùi Văn Huệ (2001), Giáo trình Ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc Hà Nội.
10. Lê Văn Hồng (Chủ biên), (1997), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, NXB
Đại học Quốc Hà Nội.
11. A.A. Leonchiev (1979), Giao tiếp sư phạm, NXB Matxcova.
12. Trần tuấn Lộ (1995), Khoa học – Nghệ thuật giao tiếp, NXB Dân tộc.
13. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (2017), Giáo trình Giao tiếp sư phạm, NXB Đại
học Sư phạm.
14. Nguyễn Bá Minh (2008), Nhập môn khoa học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm.
15. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), (2012), Giáo trình Tâm lí học đại cương, NXB
Đại học Sư phạm.
16. James H.Stronge (2013), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả, NXB
Giáo dục.

47

You might also like