Professional Documents
Culture Documents
SẤY TIÊU-K18
SẤY TIÊU-K18
SẤY TIÊU-K18
TÊN ĐỀ TÀI
Thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy tiêu hạt
năng suất 1200kg/h
i
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC – THỰC PHẨM
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
---------------------------------
MÔN HỌC: ĐỒ THIẾT KẾ MÁY THIẾT BỊ - HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÃ MÔN HỌC: PWPD322703
1. GVHD: Ts. Đặng Đình Khôi
4. Tên đề tài: Thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy tiêu hạt năng suất 1200kg/h
2 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 2,5
3 Đánh giá được sự phù hợp, điểm mạnh, yếu của thiết kế 0 – 0,75
6 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
ii
Người nhận xét
(Ký & ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC – THỰC PHẨM
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
---------------------------------
MÔN HỌC: ĐỒ THIẾT KẾ MÁY THIẾT BỊ - HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÃ MÔN HỌC: PWPD322703
1. GVHD: Ts. Đặng Đình Khôi
4. Tên đề tài: Thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy tiêu hạt năng suất 1200kg/h
Thang
STT Nội dung Điểm số
điểm
1 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 2,5
3 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
4 Trình bày được những nội dung cốt lõi của đồ án 0 – 1,0
MÔN HỌC: ĐỒ THIẾT KẾ MÁY THIẾT BỊ - HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÃ MÔN HỌC: PWPD322703
1. GVHD: Ts. Đặng Đình Khôi
4. Tên đề tài: Thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy tiêu hạt năng suất 1200kg/h
2 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 2,5
3 Đánh giá được sự phù hợp, điểm mạnh, yếu của thiết kế 0 – 0,75
6 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
MÔN HỌC: ĐỒ THIẾT KẾ MÁY THIẾT BỊ - HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÃ MÔN HỌC: PWPD322703
1. GVHD: Ts. Đặng Đình Khôi
4. Tên đề tài: Thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy tiêu hạt năng suất 1200kg/h
Thang
STT Nội dung Điểm số
điểm
1 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 2,5
3 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
4 Trình bày được những nội dung cốt lõi của đồ án 0 – 1,0
v
...........................................................................................................................................
Ngày …… tháng 08 năm 2021
Người phản biện
(Ký & ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án, dù chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid – 19 chúng
em vẫn hoàn thành đồ án gần như trọn vẹn, sau đây:
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Đặng Đình Khôi, giảng viên khoa Công nghệ Hóa
học và Thực phẩm – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Thầy đồng
thời cũng là giảng viên hướng dẫn đồ án của chúng em, chỉ bảo tận tình, cho chúng em
những lời khuyên bổ ích mỗi khi báo cáo tiến độ với thầy xuyên suốt quá trình thực hiện
đồ án.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên trong Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh nói chung và các thầy cô trong khoa Công nghệ Hóa học
và Thực phẩm nói riêng đã dạy dỗ cho chúng em kiến thức về các môn đại cương, giúp
chúng em có được những cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ chúng em
trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án môn
quá trình và thiết bị.
vi
MỤC LỤ
vii
C
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY HỒ TIÊU VÀ QUÁ TRÌNH SẤY..............2
1.1. Tổng quan về nguyên liệu hạt tiêu:.................................................................2
1.1.1. Tên gọi và phân loại khoa học.................................................................2
1.1.2. Cấu tạo và thành phần hóa học của hạt tiêu.............................................2
1.2. Tổng quan về phương pháp sấy......................................................................4
1.2.1. Giới thiệu về phương pháp sấy................................................................4
1.2.2. Phân loại các thiết sấy.............................................................................5
1.2.3. Các giai đoạn của quá trình sấy................................................................9
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy................................................10
1.3. Hệ thống và thiết bị sấy thùng quay hạt tiêu.................................................11
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.............................................................13
2.1. Sơ đồ quy trình sấy hạt tiêu...........................................................................13
2.2. Giải thích quy trình.......................................................................................14
CHƯƠNG 3: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG...............................18
3.1. Các thông số ban đầu và công thức sử dụng.................................................18
3.1.1. Các thông số ban đầu.............................................................................18
3.1.2. Các công thức sử dụng...........................................................................18
3.2. Thời gian sấy.................................................................................................19
3.3. Xác định các thông số trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy...............19
3.3.1. Thông số trạng thái ngoài trời (A).........................................................19
3.3.2. Thông số trạng thái của tác nhân sấy sau khi đi qua caloriphe (B)........20
3.3.3. Thông số trạng thái của tác nhân sấy khi ra hỏi thùng sấy (C)..............21
3.4. Tính cân bằng vật chất cho tác nhân sấy (cân bằng theo lượng ẩm).............23
3.5. Cân bằng năng lượng trong quá trình sấy lý thuyết......................................25
3.6. Cân bằng năng lượng trên thực tế.................................................................26
3.6.1. Phương trình cân bằng nhiệt trong quá trình sấy thực...........................26
viii
3.6.2. Phương trình cân bằng nhiệt lượng........................................................27
3.6.3. Xác định các thông số của tác nhân sấy ở trạng thái C 1 trong quá trình
sấy thực ............................................................................................................34
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH......................................................37
4.1. Cường độ bay hơi ẩm và tốc độ tác nhân sấy...............................................37
4.1.1. Cường độ bay hơi ẩm.............................................................................37
4.1.2. Kiểm tra lại tốc độ tác nhân sấy.............................................................37
4.2. Thời gian lưu vật liệu....................................................................................37
4.3. Bề dày cách nhiệt của thùng..........................................................................38
4.3.1. Hệ số cấp nhiệt và bề dày thùng sấy......................................................38
4.3.2. Kiểm tra bề dày thùng............................................................................38
4.4. Tính trở lực qua thùng sấy............................................................................40
4.5. Chọn kích thước cánh trong thùng sấy..........................................................41
4.6. Tính thiết bị truyền động...............................................................................44
4.6.1. Xác định công suất động cơ dùng quay thùng.......................................44
4.6.2. Phân phối tỷ số truyền động cho hệ thống truyền động:.......................45
4.6.3. Kiểm nghiệm sức bền uốn của răng:.....................................................52
4.7. Tính vành đai.................................................................................................54
4.8. Tính tải trọng thùng.......................................................................................54
4.9. Tính con lăn đỡ..............................................................................................55
4.10. Tính con lăn chặn........................................................................................57
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ PHỤ........................................59
5.1. Calorifer.........................................................................................................59
5.1.1. Số liệu chọn và tính kích thước..............................................................59
5.1.2. Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu phía không khí...........................................62
5.1.3. Hệ số làm cánh.......................................................................................62
5.1.4. Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu khi hơi ngưng tụ trong ống α1....................62
5.1.5. Hệ số truyền nhiệt k................................................................................63
5.1.6. Kiểm tra lại độ chênh lệnh (tb – tw).........................................................64
5.1.7. Kích thước của Calorifer........................................................................64
ix
5.1.8. Trở lực qua Calorifer..............................................................................65
5.2. Tính và chọn Cyclon.....................................................................................65
5.2.1. Trở lực của cyclon..................................................................................66
5.2.2. Đường kính và các kích thước cơ bản của cyclon..................................66
5.3. Tính trở lực và chọn quạt..............................................................................67
5.3.1. Trở lực do ma sát trên đường ống..........................................................68
5.3.2. Trở lực cục bộ.........................................................................................77
5.3.3. Tính và chọn quạt...................................................................................80
5.4. Tính gầu tải nhập liệu....................................................................................83
5.4.1. Chọn các chi tiết cơ bản của gầu tải.......................................................83
5.4.2. Xác định năng suất và công suất của gầu tải..........................................84
KẾT LUẬN..............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................87
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đồ thị biểu diễn bản chất của quá trình sấy ………………………………... 10
Hình 3.1. Đồ thị I – d biểu diễn ba điểm A, B, C của quá trình sấy lý thuyết……….... 23
Hình 3.3: Đồ thị I – d biểu diễn ba điểm A, B, C1 của quá trình sấy thực tế…………. 35
Hình 4.2. Diện tích phần chứa vật liệu trong thùng…………………………………… 43
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy thực……………………………...23
Bảng 3.5: Các thông số của tác nhân sấy bên ngoài thùng sấy…………………………..32
Bảng 4.3: Trích lược các giá trị bề dày của thùng sấy…………………………………...38
Bảng 4.4: Các tính chất của vật liệu chế tạo thùng………………………………………39
Bảng 4.7: Các thông số cơ tính của các vật liệu dùng chế tạo các bánh rang……………47
Bảng 4.8: Bảng kết quả tính toán ứng suất tiếp xúc cho phép…………………………...48
Bảng 4.9: Bảng kết quả tính toán ứng suất uốn cho phép………………………………..49
Bảng 4.11: Các quan hệ hình học chủ yếu của bộ truyền...................................................53
Bảng 4.12: Kết quả tính toán khối lượng của các lớp trên thùng.......................................55
xii
Bảng 5.2: Một số kích thước của calorifer.........................................................................60
Bảng 5.5: Các thông số của không khí trên đường ống.....................................................69
xiii
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong các nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trên thế giới. Trong
những năm gần đây, hồ tiêu là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu tương đối lớn của
Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu năm 2001 của Việt Nam đạt 90 triệu USD thì
đến năm 2018 con số này đã lên đến 758,8 triệu USD, tăng hơn 700%.
Chất lượng hồ tiêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, quá trình bảo quản
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, nhất là đối với các mặt hang khô. Thời gian của quá
trình bảo quản này dài hay ngắn phụ thuộc nhiều vào độ ẩm của thực phẩm. vì vậy quá
trình sấy hồ tiêu hết sức quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
Trong công nghiệp thực phẩm, sấy bằng thùng quay là một trong các phương pháp khá
phổ biến do mang lại hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện khi vận hành và tiết kiệm thời gian.
Do đó, người ta thường chọn thiết bị sấy thùng quay trong việc sấy các sẳn phẩm lương
thực, hạt, quả…
Trong phạm vi đồ án môn học này, chúng em có nhiệm vụ “Thiết kế thiết bị sấy thùng
quay sấy tiêu hạt năng suất 1200kg/h”
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song vẫn còn rất nhiều thiếu sót vì đây là lần đầu tiên chúng
em được thực hiện đồ án. Bên cạnh đó trình độ tự nghiên cứu và khả năng tư duy còn giới
hạn nên đồ án của nhóm không thể tránh nhiều thiếu sót. Qua đồ án này, chúng em kính
mong thầy cô chỉ bảo để có thể hoàn thiện tốt hơn vào những lần sau.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY HỒ TIÊU VÀ QUÁ TRÌNH SẤY
Hồ tiêu là loại cây công nghiệp, dây leo sống nhiều năm. Dây leo nhờ thân quấn chia
thành nhiều đoạn và gấp khúc ở các mấu, mấu phù to, màu nâu xám, mang nhiều rễ móc
để thân bám vào giá tựa. Thân dài, nhẵn không mang lông, có nhiều nhánh, tròn, phân
đốt, là loại thân tăng trưởng nhanh. Lá như lá trầu không, nhưng dài và thuôn hơn. Quả
hình cầu nhỏ, chừng 20 – 30 quả trên một chum, khi còn non màu xanh lục, sau có màu
vàng, khi chín chuyển sang màu đỏ, rụng cả chùm. Từ quả này có thể thu hoạch được hồ
tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ tiêu xanh và hồ tiêu đen. Quả có một hạt duy nhất
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm hai lần, được trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, sản phẩm
ra được gọi là hạt tiêu, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi. Hạt trong cứng
có mùi thơm và vị cay, cấu tạo bởi hai lớp. bên ngoài gồm vỏ hạt, bên trong chứa phôi
nhũ và các phôi.
Tên khác: Cổ nguyệt, Hắc cổ nguyệt, Hắc xuyên, Mạy lòi (Tày)
Hạt tiêu đen có dạng hình cầu, đường kính 3,5 – 5 mm. Mặt ngoài màu nâu đen có nhiều
vết nhăn hình vân lưới nổi lên, gốc quả có vết sẹo của cuống quà. Vỏ quả ngoài có thể bóc
2
ra được, vỏ quả trong màu trắng tro hoặc màu vàng nhạt, mặt cắt ngang màu trắng vàng.
Quả có chất bột, trong có lỗ hổng nhỏ là vị trí của nội nhũ. Mùi thơm vị cay.
Theo nghiên cứu của GS-TS Đỗ Tất Lợi, trong hạt tiêu đen có chứa tinh dầu
(1,5 – 2,2 %), alkaloid (5 – 8%), tinh bột (10 – 13,5%), chất béo (8%), chất đạm (11 –
14%), chất xơ (47 – 53%), tro và một số khoáng chất rất quan trọng đối với cơ thể con
người, một trong số đó là crom. Hạt tiêu đen cũng chứa canxi, đồng, sắt, magie, mangan,
photpho và kẽm. Hạt tiêu thì không được coi là một thực phẩm có chứa vitamin, nhưng nó
vẫn chứa nhiều vitamin và dinh dưỡng thực vật hơn chúng ta nghĩ. Nó có hàm lượng
vitamin K cao, chứa β – carotene, choline, axit folic, thiamin, các vitamin A, C, E. Phần
lớn các vitamin này có đặc tính chống oxy hóa, giúp giảm tác hại của các gốc hóa học tự
do trên cơ thể và giúp ngăn chặn ung thư làm thay đỗi các tế bào.
Tinh dầu tập trung ở vỏ quả giữa, có màu vàng hay lục nhạt, mùi thơm, vị dịu
gồm các hydrocacbua như phelandren, cadinen, caryophyllen, các tecpen như pinen,
limonen và một ít hợp chất có chứa oxy.
- Piperine (C17H19O3N):
3
Có trong hạt tiêu từ 5 – 9%, tinh thể không màu, không mùi, không tan trong nước sôi,
tan nhiều trong rượu nóng, tính kiềm nhẹ, đồng phân với morphin.
- Chavixin (C17H19O3N):
Chiếm khoảng 2,2 – 4,6%, tập trung phía ngoài vỏ, chất lỏng sền sệt, có vị cay hắc làm
cho hồ tiêu có vị cay nóng, tan trong rượu, ete, chất béo đặc ở 0°C. Chavixin là đồng phân
quang học của piperine, thủy phân cho piperidine và axit chavinic C12H10O4.
Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như β carotene, giúp tăng cường hệ
miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại của tế bào, gây ra căn bệnh ung thư và tim mạch.
Quá trình sấy là quá trình tách ẩm (chủ yếu là nước và hơi nước) khỏi vật liệu sấy để thải
vào môi trường. Ẩm có mặt trong vật liệu nhận được năng lượng theo một phương thức
nào đó tách khỏi vật liệu sấy và dịch chuyển từ trong lòng vật ra bề mặt, từ bề mặt vật vào
môi trường xung quanh. [1]
Quá trình sấy là một quá trình truyển khối có sự tham gia của pha rắn rất phức tạp vì nó
bao gồm cả quá trình khuếch tán bên trong và cả bên ngoài vật liệu rắn đồng thời với quá
trình truyền nhiệt. Đây là một quá trình nối tiếp, nghĩa là quá trình chuyển lượng nước
trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi, sau đó tách pha hơi ra khỏi vật liệu ban đầu, vận
tốc của toàn bộ quá trình được quyết định bởi giai đoạn nào chậm nhất. [1]
Động lực của quá trình là sự chênh lệch độ ẩm ở trong lòng vật liệu và bên trên bề mặt vật
liệu. Quá trình khuếch tán chuyển pha này chỉ xảy ra khi áp suất hơi trên bề mặt vật liệu
lớn hơn áp suất hơi riêng phần của hơi nước trong môi trường không khí xung quanh. [1]
4
Hai mặt của quá trình sấy cần nghiên cứu:
- Mặt tĩnh lực học: tức là dựa vào cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng ta sẽ tìm
được mối quan hệ giữa các thông số đầu và cuối của vật liệu sấy, tác nhân sấy từ đố xác
định được thành phần vật liệu, lượng tác nhân sấy, lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy.
- Mặt động lực học: tức là nghiên cứu mối quan hệ của sự biến thiên của độ ẩm vật liệu
với thời gian sấy và các thông số của quá trình như: tính chất, cấu trúc, kích thước của vật
liệu sấy và các điều kiện thủy động lực học của tác nhân sấy để từ đó xác định được chế
độ, tốc độ và thời gian sấy phù hợp. [1]
- Giảm nhẹ khối lượng thuận tiện cho quá trình vận chuyển
Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp sấy rất khác nhau nên có nhiều kiểu thiết bị sấy
khác nhau, vì vậy có nhiều cách phân loại thiết bị sấy: [12]
+ Dựa vào tác nhân sấy: thiết bị sấy bằng không khí hoặc thiết bị sấy bằng khói lò, ngoài
ra còn có các thiết bị sấy bằng phương pháp đặc biệt như sấy thăng hoa, sấy bằng tia hồng
ngoại hay bằng dòng điện cao tần.
+ Dựa vào áp suất làm việc: thiết bị sấy chân không, thiết bị sấy ở ấp suất thường.
+ Dựa vào phương pháp làm việc: sấy liên tục hay sấy gián đoạn.
+ Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị sấy tiếp xúc, hoặc thiết
bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ.
5
+ Dựa vào cấu tạo thiệt bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy thùng quay, sấy
phun, sấy tầng sôi.
+ Dựa vào chiều chuyển động của tác nhân sấy và vật liệu sấy: cùng chiều, nghịch chiều
và giao chiều.
Trong phòng sấy vật liệu được sấy gián đoạn ở áp suất khí quyển. Vật liệu được xếp trên
những khuya hoặc xe đẩy. Việc nạp liệu và tháo liệu được thực hiện ở bên ngoài phòng
sấy.
Ưu điểm: thiết bị sấy đối lưu có cấu tạo đơn giản, dễ vận hành, vốn đầu tư ít, đặc biệt là
có thể sấy mọi dạng vật liệu.
Nhược điểm: sấy đối lưu có thời gian sấy dài vì vật liệu không được đảo trộn, sấy không
đều, vật liệu sấy khi nạp và tháo liệu bị mất nhiệt qua cửa, khó kiểm tra quá trình sấy.
Làm việc ở áp suất khí quyển và dùng tác nhân sấy là không khí hay khói lò. Vật liệu
được xếp trên các khay đặt trên xe goòng di chuyển dọc theo chiều dài hầm. Có thể cho
tác nhân sấy tuần hoàn để tăng tốc độ và độ ẩm của tác nhân sấy. Chiều dài của hầm có
thể lên đến 60m nhưng không nên lớn hơn vì như vậy trở lực của hệ thống tăng lên nhiều.
Vận tốc chuyển động của không khí trong hầm thường từ 2 ÷ 3 m/s.
Ưu điểm: hầm sấy là loại thiết bị sấy dễ sử dụng các phương thức sấy khác nhau, dòng
khí và vật liệu sấy có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều hoặc đặt các quạt dọc
tường hầm để thổi thẳng góc với dòng vật liệu.
Nhược điểm: hầm sấy có quá trình sấy không đều do sự phân lớp không khí nóng và lạnh
theo chiều cao của hầm, khi tốc độ dòng khí nhỏ, vật liệu liệu không được xáo trộn đều.
6
1.2.2.3. Sấy thùng quay
Đây là loại thiết bị sấy quan trọng được dùng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, thực
phẩm để sấy một số loại hóa chất, phân đạm, ngũ cốc, bột đường. Nói chung là các loại
vật liệu rời có khả năng kết dính.
Thiết bị làm việc của ấp suất khí quyển, gồm một thùng hình trụ đặt nghiêng và quay
được nhờ động cơ và bộ phận truyền động, có hai vành đai để trượt trên các con lăn tựa
trên thùng quay. Vật liệu ướt vào thùng ở đầu cao, được đảo trộn và di chuyển nhờ cánh
đảo, sấy khô bằng không khí hoặc khói lò rồi ra ở phía đầu thấp, dòng khí trước khi thải
được đi qua các bộ phận thu hồi để tách lấy sản phẩm.
Ưu điểm: quá trình sấy của thùng quay đều đặn và mãnh liệt nhờ có sự tiếp xúc tốt giữa
vật liệu và tác nhân sấy, cường độ sấy tính theo lượng ẩm đạt được cao.
Nhược điểm: sấy bằng thùng quay thì vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ bị gãy vụn, tạo ra
bụi, do đó trong một số trường hợp làm giảm chất lượng của sản phẩm.
Nguyên lý: nhiệt lượng được truyền đến vật liệu bằng cách cho vật liệu tiếp xúc trực tiếp
với bề mặt được đốt nóng, có thể có đảo trộn vật liệu hoặc không.
Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi để sấy các loại vật liệu dạng rắn dạng rời (rau,
củ, hạt, quả…), các loại dung dịch (sữa, nước hoa quả...). Dạng thiết bị sấy tiếp xúc đơn
giản nhất là tủ sấy chân không hoạt động đơn gián đoạn, thiết bị có ưu điểm là cấu tạo
đơn giản có thể sấy được nhiều dạng vật liệu khác nhau nhưng năng suất thấp, vật liệu sấy
ở trạng thái tĩnh, truyền nhiệt kém. Ngoài ra còn có dạng thiết bị sấy trục làm việc liên
tục.
Nguyên lý: ẩm được tách khỏi vật liệu bằng cách thăng hoa, nghĩa là chuyển thẳng ẩm từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi, không qua qua trạng thái lỏng, vật liệu được sấy ở
nhiệt độ thấp trong trạng thái đóng rắn tại độ chân không cao (0,1 ÷ 1 mmHg).
7
Ưu điểm: sấy thăng hoa cho ra sản phẩm có chất lượng cao, vật liệu ít bị biến chất, bảo
tồn được các vitamin và dễ hấp thụ nước để trở lại trạng thái ban đầu. Tuy nhiên hiện nay
phương pháp này còn phức tạp và đắt nên mới chỉ được áp dụng rộng rãi trong sản suất
dược phẩm để sấy các chất kháng sinh và một vài loại thực phẩm có chất lượng cao.
Nguyên lý: sử dụng năng lượng của các tia bức xạ phát ra từ vật bức xạ để làm nóng vật
liệu sấy đến nhiệt độ bốc hơi ẩm của nó.
Năng lượng do tia bức xạ hồng ngoại phát ra lớn hơn năng lượng các tia trông thấy (có
bước sóng 0,4 ÷ 0,8 m). Vì vậy khi dùng tia hồng ngoại (có bước sóng 8÷10μm) có thể
truyền cho vật liệu một lượng nhiệt lớn và đạt được tốc độ bay hơi ẩm cao hơn khi sấy
tiếp xúc hoặc sấy đối lưu nhiều lần. Sấy bằng tia bức xạ gần đây được dùng nhiều trong
công nghiệp để sấy các bề mặt sơn trong công nghệ chế tạo máy, điện kỹ thuật, sấy các
hàng dệt, vật liệu sợi, giấy. Nguyên nhân của việc tăng nhanh tốc độ sấy là do các tia bức
xạ nhiệt xuyên sâu vào bên các vật liệu có cấu tạo mao quản xốp và được hấp thu hoàn
toàn do phản xạ nhiều lần của thành mao quản. Vì vậy hệ số truyền nhiệt trong trường
hợp này có giá trị lớn và lượng nhiệt truyền nhiệt tính trên một đơn vị diện tích bề mặt,
nhiệt truyền sâu vào trong vật liệu chậm hơn nhiều so với sấy tiếp xúc hay đối lưu.
Ưu điểm: sấy bức xạ có thể sấy vật liệu mỏng (như bề mặt sơn). Quá trình sấy rất nhanh,
thiết bị gọn, dễ điều chỉnh nhiệt độ, tổn thất nhiệt ít.
Nhược điểm: phương pháp sấy này tiêu tốn nhiều năng lượng, vật liệu được đốt nóng
không đều do sấy nhanh trên bề mặt, nhiệt truyền sâu vào trong vật liệu chậm hơn, không
tiện để sấy các loại vật liệu dày.
Thiết bị sấy này dùng để sấy các loại vật liệu lỏng như sữa trứng, dung dịch đậu nành,
gelatin, albumin. Dung dịnh lỏng được phun thành dạng sương vào trong phòng sấy, quá
trình sấy diễn ra rất nhanh đến mức không kịp đốt nóng vật liệu lên quá giới hạn cho phép
do đó có thể sử dụng tác nhân sấy ở nhiệt độ cao.
8
Ưu điểm: sấy phun là phương pháp có quá trình sấy diễn ra nhanh chóng. Sản phẩm sấy
thu được ở dạng bột mịn và đồng đều.
Nhược điểm: thiết bị sấy phun gây tiêu tốn nhiều năng lượng, thiết bị có kết cấu phức tạp.
Nhất là ở cơ cấu phun sương và hệ thống thu hồi sản phẩm.
Ngoài ra còn có các dạng thiết bị sấy đối lưu khác như tháp sấy, sấy tầng sôi, sấy vít tải.
Thông thường, mỗi vật liệu sấy đòi hỏi phương pháp và chế độ sấy riêng. Vì vậy, căn cứ
vào đặc điểm của vật liệu sấy, chất lượng của sản phẩm mà ta sẽ chọn chế độ và phương
pháp sáy tối ưu. Sau đó, tùy theo năng suất, hiệu quả kinh tế mà lựa chọn, thiết kế và chế
tạo hệ thông sấy phù hợp.
Đường cong sấy là đường cong biểu diễn sự thay đổi của độ ẩm vật liệu theo thời gian sấy
(r):
U = f (r)
Dạng của đường cong sấy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: liên kết giữa ẩm và vật liệu,
hình dạng, kích thước, đặc tính vật liệu, phương pháp và chế độ sấy.
Đường cong tốc độ sấy là đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ sấy và độ ẩm
của vật liệu sấy. Đường cong tốc độ sấy thu được từ việc đạo hàm đường cong sấy theo
thời gian.
Đường biểu diễn nhiệt độ của vật liệu sấy thể hiện được sự biến thiên nhiệt độ của vật liệu
trong suốt quá trình sấy.
9
Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn bản chất của quá trình sấy
Quá trình sấy mọi vật ướt đến độ ẩm cân bằng gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn đun nóng vật liệu là tăng nhiệt độ để ẩm có thể bốc hơi được. Giai đoạn này
xảy ra nhanh với thời gian không đáng kể.
Giai đoạn tốc độ sấy không đỗi: tốc độ khuếch tán ẩm từ trong vật liệu ra bề mặt lớn hơn
tốc độ bốc hơi ẩm trên bề mặt vật liệu nên bề mặt vật liệu luôn bão hòa ẩm. Tốc độ sấy
trong giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ bốc hơi ẩm trên bề mặt và phụ thuộc
vào các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, tốc độ, độ ẩm của không khí sấy.
Giai đoạn tốc độ sấy giảm dần: do vật liệu đã tương đối khô, chỉ còn dạng ẩm liên kết nên
bề mặt bốc hơi bị co hẹp lại dần và đi sâu vào lòng vật liệu, tốc độ khuếch tán ẩm sẽ chậm
dần. Tốc độ sấy trong gian đoạn này cũng giảm theo và phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ
khuếch tán ẩm và các yếu tốc bên trong vật liệu. Nhiệt độ của tác nhân sấy trong giai đoạn
này phải nhỏ hơn nhiệt độ cho phép của vật liệu.
+ Bản chất của vật liệu sấy như cấu trúc, thành phần hóa học, đặc tính liên kết ẩm.
10
+ Hình dạng vật liệu sấy: kích thước mẫu sấy, bề dày của lớp vật liệu. Diện tích bề mặt
riêng của vật liệu càng lớn thì tốc độ sấy càng nhanh.
+ Chênh lệch giữa nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối của không khí sấy, nhiệt độ cuối cao thì
nhiệt độ trung bình của không khí càng cao, do đó tốc độ sấy cũng tăng. Nhưng nhiệt độ
cuối không nên quá cao vì không sử dụng triệt để nhiệt.
Đây là loại thiết bị sấy quan trọng được dùng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, thực
phẩm để sấy một số loại hóa chất, phân đạm, ngũ cốc, bột đường… nói chung là các loại
vật liệu rời có khả năng kết dính. Thiết bị sấy này làm việc liên tục chuyên dùng để sấy
vật liệu hạt, cục nhỏ. Ngoài ra thiết bị làm việc với năng suất cao và làm việc ở áp suất
khí quyển.
Tác nhân sấy sử dụng trong quá trình sấy có thể là không khí nóng hoặc khói lò. Quá trình
sấy hạt tiêu đòi hỏi đảm bảo tính vệ sinh an toàn thực phẩm nên ở đây ta chọn tác nhân
sấy là không khí, được đun nóng bởi calorifer, nhiệt cung cấp cho không khí trong
calorifer là từ khói lò. Nhiệt độ tác nhân sấy phụ thuộc vào bản chất của hạt. Nguyên liệu
là hạt tiêu cần nhiệt độ sấy cao từ 45 – 90°C vì sản phẩm ít nước và ít bị biến màu nên sấy
ở nhiệt độ cao sẽ giúp rút ngắn thời gian sấy. Tốc độ tác nhân sấy đi trong thùng không
quá 3 m/s để tránh vật liệu bị cuốn nhanh ra khỏi khùng.
Thiết bị gồm một thùng hình trụ đặt dốc khoảng 3 – 6° so với mặt phẳng nằm ngang, có
hai vành đai khi thùng quay thì trượt trên các con lăn đỡ. Khoảng cách giữa các con lăn
có thể điều chỉnh được để thay đỗi góc nghiêng của thùng. Thùng có cơ cấu bịt kín để
không khí nóng không thoát ra ngoài. Vật liệu ướt vào thùng ở đầu cao (phễu nạp liệu) và
được đảo trộn, di chuyển bên trong thùng nhờ cánh đảo, do đó vật liệu tiếp xúc với không
11
khí sấy tốt hơn. Vật liệu trong thùng không quá 20 – 25% thể tích thùng. Sau khi sấy
xong, vật liệu khô được tháo ra ở đầu thấp của thùng. Ngoài ra còn có cyclone để thu hồi
sản phẩm bay theo và thải khí sạch ra môi trường.
Để giảm thời gian sấy ta phải tăng tốc độ tác nhân sấy bằng hệ thống quạt ly tâm hoặc
quạt hướng trục. Dựa vào nguyên liệu là hạt tiêu ta chọn chế độ sấy cùng chiều vì phương
pháp này có cường độ cao, thời gian sấy giảm, sản phẩm ra khỏi thùng đã nguội, áp dụng
cho các sản phẩm không cần để ý cong vênh, nứt nẻ, còn sấy ngược chiều thì thành phẩm
phải có chất lượng cao như không được cong vênh và nứt nẻ.
Các cánh trộn trong thùng chứa có tác dụng phân phối đều cho vật liệu theo tiết diện
thùng, đảo trộn vật liệu để tăng diện tích tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy, cấu
tạo của cánh trộn phụ thuộc vào kích thước vật liệu sấy và độ ẩm của nó. Các cánh đảo
phổ biến như:
+ Cánh đảo nâng, đổ: dùng để sấy vật liệu có kích thước lớn, dễ bám dính vào thùng thì
dùng cánh nâng vật sấy lên cao rồi đổ xuống tạo mưa hạt.
+ Cánh đảo phân chia (phân phối): dùng với vật sấy có kích thước nhỏ hơn, dễ chảy.
+ Cánh đảo hình quạt: được dùng cho trường hợp vật sấy có kích thước lớn và có trọng
lượng riêng lớn.
+ Cánh đảo trộn: dùng cho vật sấy có kích thước nhỏ như bột.
12
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu
Sàng đảo
Sàng đá
Máy rửa
Hạt tiêu
Làm nguội
Cân tự động
Đóng bao
Bảo quản
13
2.2. Giải thích quy trình
Thời gian tiêu chín thường từ 7 – 8 tháng. Tiêu khi chín được hái cả chum, không hái
chum còn xanh vì khi hái sớm hạt tiêu sẽ bị lép dẫn đến chất lượng không cao. Để việc
tách hạt được dễ dàng người ta thường ủ trong bao hay đòn đống lại rồi phủ bạt lên trong
12 – 24 giờ.
Hạt tiêu được làm sạch bằng cách sàng tạp chất hoạt động dựa trên nguyên lý khí động
học, nguyên lý phân cách về trọng lượng và nguyên lý phân cách về thể tích. Do vậy,
sàng tạp chất có thể tách được khoảng 90% lượng tạp chất lẫn trong hạt tiêu gồm: Tạp
chất nhỏ hơn hạt tiêu, tạp chất lớn hơn hạt tiêu và tạp chất nhẹ hơn hạt tiêu (bao gồm cả
bụi). Trong máy sàng tạp chất hạt tiêu nguyên liệu được đưa vào một hộc nạp liệu xây
chìm dưới đất và được chuyển vào qua một gầu tải.
Ngoài ra, do có gắn một bộ phận từ tính nên sàng tạp chất còn có tác dụng tách sắt thép
lẫn trong nguyên liệu. Hạt tiêu nguyên liệu sau khi rời khỏi sàng tạp chất có kích thước
trong khoảng từ 2,5 mm đến 6,5 mm.
Hạt tiêu trước khi vào máy tách đá sạn vẫn còn lẫn những hạt sạn cùng kích cỡ với hạt
tiêu.
Máy tách đá sạn hoạt động dựa trên nguyên lý khác biệt về tỷ trọng của các hạt tiêu cùng
kích cỡ. Hạt tiêu nhẹ hơn sẽ được một luồng khí nâng lên. Sau đó tạo thành một dòng
chảy song song với lưới sàng để chảy ra ngoài. Hạt đá sạn nặng hơn sẽ rơi xuống va đập
với các cạnh của rãnh lưới và nhảy ngược về sau để thoát ra ngoài.
14
Hạt tiêu sau khi rời máy tách đá sạn vẫn còn những hạt tiêu chắc và xốp không bị loại ra
do cùng kích cỡ.
Hạt tiêu được đưa vào một thiết bị phân loại khí động học gọi là Catador. Trong thiết bị
này có một dòng khí thổi từ dưới lên trên theo chiều thẳng đứng. Do vậy, các hạt tiêu xốp
và nhẹ sẽ được nâng lên và thoát ra ngoài còn các hạt chắc thì lơ lửng và được tách ra
theo một đường khác.
Dòng khí trong catador được điều chỉnh lưu lượng tùy theo chất lượng hạt tiêu.
Hạt tiêu sau quá trình làm sạch, phân loại theo kích cỡ, tách đá sạn và phân loại bằng khí
động học vẫn còn khác nhau về hình dạng: móp méo hoặc tròn hay còn lẫn những cọng
tiêu.
Máy phân loại hình dạng kiểu xoắn ốc được cấu tạo bởi những vách ngăn xoắn ốc quanh
trục thẳng đứng. Hỗn hợp hạt tiêu gồm hạt tiêu biến dạng và hạt tròn được nạp vào miệng
trên của máy phân loại.
Bởi vì hạt tiêu chảy xuống theo chiều xoắn ốc dưới tác động của trọng lực. Các hạt tròn
xoay tròn nên gia tốc tăng dần đến một điểm mà chúng xoay tròn theo độ nghiêng vách
ngăn nằm rìa ngoài và được tách ra. Còn những hạt biến dạng khi rơi tự do trên máng
xoắn ốc bị lực ma sát cao hơn tốc độ dòng chảy không bằng hạt tròn. Do đó các hạt biến
dạng chảy gần hơn trục của máy xoắn ốc và được đưa ra ngoài.
Để khử các vi sinh vật có hại nhất là khuẩn salmonella, người ta sử dụng hơi nước với áp
suất từ 2 ÷ 3kg/cm2 có nhiệt độ từ 1200°C – 1400°C để phun vào hạt tiêu trong thời gian
ngắn nhất (khoảng 20 – 40 giây).
Trong quá trình hấp thụ hơi nước nóng hạt tiêu được chuyển tải qua trống trích ly nước
trước khi qua hệ thống sấy.
15
Công đoạn 6: Sấy
Đối với các nguyên liệu hạt, người ta thường áp dụng phương pháp sấy đối lưu. Khối
lượng, độ ẩm tương đối của hạt tiêu vào và ra thiết bị sấy tương ứng bằng G 1, ω1, t1 và G2,
ω2, t2. Tương tự như vậy GCT, tCT1 và GCT, tCT2. Không khí ngoài trời có trạng thái A xác
định bởi cặp thông số (to, φo) được quạt (I) đẩy vào calorifer (II), ở đây không khí được
gia nhiệt theo quá trình d = const đến trạng thái B, xác định bởi thông số (t 1, d1). Không
khí có trạng thái B đi vào thiết bị sấy (III) thực hiện quá trình trao đổi nhiệt ẩm hạt tiêu và
đi ra khỏi thiết bị sấy với trạng thái C.
Quy trình sử dụng hệ thống sấy thùng quay. Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghệ
sau thu hoạch để sấy các loại hạt. Thùng sấy được đặt nghiêng với mặt phẳng nằm ngang
theo tỉ lệ 1/15 ÷ 1/50. Thùng sấy quay nhờ một động cơ điện thông qua một hộp giảm tốc.
Hạt tiêu từ phễu đi vào thùng sấy tác nhân. Thùng sấy quay tròn, hạt tiêu và không khí
nóng trao đổi nhiệt cho nhau. Hạt tiêu đi hết thùng sấy được lấy ra và vận chuyển vào kho
chứa nhờ một băng tải còn không khí đi qua cyclon để thu hồi hạt tiêu cuốn theo và thải
khí sạch ra môi trường.
16
Sau khi sấy, hạt tiêu được đưa vào một thùng làm nguội và một lần nữa hạt tiêu được đưa
qua catador để tách tạp chất bao gồm bụi và vỏ hạt tiêu phát sinh sau quá trình sấy. Sau
đó hạt tiêu được đưa vào máy phân loại hình dạng kiểu xoắn ốc (lần 2).
Hạt tiêu thành phẩm được đưa vào thùng chứa để trữ hoặc được đưa vào hệ thống cân tự
động định lượng theo yêu cầu.
Cân định lượng được tự động hóa điều khiển bằng hệ thống điện tử. Và có hiển thị số từ
30-60kg sai số cho phép là ± 45g/50kg, năng suất 200bao /giờ.
17
CHƯƠNG 3: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
L0: lượng không khí khô (kkk) tuyệt đối qua máy sấy (kg/h).
do: hàm ẩm của không khí ngoài trời (kg ẩm/kg kkk).
d1: hàm ẩm của không khí trước khi vào buồng sấy (kg ẩm/kg kkk).
d2: hàm ẩm của không khí sau khi sấy (kg ẩm/kg kkk).
+ Phân áp suất bảo hòa của hơi nước trong không khí ẩm theo nhiệt độ:
pb=exp 12−
( 4026 , 42
o
235 , 5+t C )
(bar) (CT 2.11, Tr.14, [1])
+ Độ chứa hơi d:
φ . pb
d=0,621 (kg hơi/kgkkk) (CT 2.15, Tr.15, [1])
P−φ . pb
Trong đó:
Cpk: nhiệt dung riêng của không khí khô, Cpk= 1,004 kJ/kg0K.
Cpa: nhiệt dung riêng của hơi nước, Cpa= 1,842 kJ/kg0K.
RT 288.T
v= = (m3/kgkkk) (CT VII.8, Tr.94, [4])
M ( P−ϕ . p b) P−ϕ . p b
Trong đó:
P, pb: áp suất khí trời và phần áp suất bão hòa của hơi nước trong không khí, N/m2.
(w 1−w 2)
τ= −0 , 27 (CT 8.10, Tr.115, [1])
11, 1. M
Với hệ số M phụ thuộc vào đường kính trung bình của hạt trong bảng 8.3, Tr.115, [1]
19
3.3. Xác định các thông số trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy
Do vật liệu sấy là tiêu hạt có thể được trồng và thu hoạch nhiều vụ trong một năm, tuy
nhiên tính theo mùa mưa, ít nắng thì thiết bị sẽ làm việc tốt quanh năm. Vì vậy, ta chọn
trạng thái A theo giá trị nhiệt độ và độ ẩm trung bình của Thành phố Hồ Chí Minh:
A to= 27oC
φ o = 85%
pb =exp 12−
o ( 4026 , 42
) (
235 , 5+t o
=exp 12− )
4026 , 42
235 , 5+27
=0,035 (bar)
ϕ o . pbo 0 , 85.0,035482
d o =0,621. =0,621. =0,019 (kg/kgkkk)
P−ϕ o . pb o 1.013−0 ,85.0,035482
( kJ/kgkkk)
¿ 75,696
288. T o 288(27+273)
v o= = =0 , 87 (m3/kgkk)
P−ϕ o . p b 1.013 .1 05 −0 , 85.0,0355.1 05
o
3.3.2. Thông số trạng thái của tác nhân sấy sau khi đi qua caloriphe (B)
Không khí được quạt đưa vào caloriphe và được đốt nóng đẳng ẩm (d 1 = do) đến trạng thái
B (d1, t1). Điểm B là điểm nhiệt độ sấy sao cho nguyên liệu sấy không bị cháy. Trạng thái
B cũng là trạng thái của tác nhân sấy vào thùng sấy.
Nhiệt độ t1 tại điểm B là nhiệt độ cao nhất của tác nhân sấy, do tính chất của vật liệu sấy
và chế độ công nghệ quy định. Nhiệt độ của tác nhân sấy ở B được chọn phải thấp hơn
nhiệt độ hồ hóa của tinh bột. Do hạt tiêu chứa khoảng 36% tinh bột, ban đầu độ ẩm của
vật liệu sấy cao, nếu vật liệu tiếp xúc với tác nhân sấy nhiệt độ cao thì lớp bề mặt của hạt
tinh bột bị hồ hóa và tạo thành một lớp keo mỏng bịt kín bề mặt thoát ẩm từ trong lòng
vật liệu ra ngoài.
20
Do đó chọn điểm B: t1 = 80oC
d1 = do = 0,0191 (kg/kgkkk)
(
pb =exp 12−
1
4026 , 42
) (
235 , 5+t 1
=exp 12−
4026 , 42
235 ,5+ 80 )
=0,467 (bar)
φ 1 . p b1
d 1=0,621 ó d1P = 0,621.φ 1. pb1+ d1.φ 1. pb1
P−φ 1 . pb1
d1 . P 0,0191.1,013
⇒ φ 1= = =0,0646
p b (0,621+d 1) 0,46672.(0,621+0,0191)
1
¿ 130,768 (kJ/kgkkk)
3.3.3. Thông số trạng thái của tác nhân sấy khi ra hỏi thùng sấy (C)
Không khí ở trạng thái C được đẩy vào thiết bị sấy để thực hiện quá trình sấy lý thuyết
(I1 = I2). Trạng thái không khí ở đầu ra của thiết bị sấy là C (t2, φ2).
23 , 50
t h=2,218−4,343 lnτ +
0.37+ 0 ,63 ωtb (CT 8.9b, Tr.115, [1])
23 , 50
¿ 2,218−4,343 ln 1,463+ =50,817 ° C
0 , 23+0 , 08
0.37+
2
21
Nhiệt độ TNS ra khỏi thùng sấy t2 được xác định theo nhiệt độ VLS ra khỏi thùng sấy
(tv2), mặt khác cũng chính là nhiệt độ tối đa cho phép đốt nóng hạt th. Do đó:
Khi đó ta có:
Lượng chứa ẩm của tác nhân sấy trong quá trình sấy lý thuyết d20
d 20 . P 0,029 .1,013
φ 20= = =0,291 ≈ 29 ,1 % (CT 5.6, Tr 57, [1])
pb ( 0,621+d 20) 0,156.(0,621+0,029)
2
Như vậy, với nhiệt độ t2 = 55°C độ ẩm tương đối của TNS φ 20 ra khỏi thùng sấy còn quá
bé so với điều kiện kinh tế. Ta chọn lại t2 = 38°C.
pb =exp 12−
2 ( 4026 , 42
) (
235 , 5+t 2
=exp 12−
4026 , 42
235 ,5+ 38 )
=0,0658 (bar)
I 2−1,004. t 2 130,768−1,004.37
d 2= = =0,036 (kg/kgkkk)
2500+1,842. t 2 2500+1,842.37
d2 . P 0,036 .1,013
φ 2= = =0,845 ≈ 84 , 5 %
p b (0,621+d 2) 0,0658.(0,621+ 0,036)
2
Như vậy, với nhiệt độ t2 được chọn lại bằng 38°C là hợp lý về mặt tiết kiệm nhiệt lượng.
22
Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi thùng sấy t 2 tùy chọn sao cho tổn thất nhiệt do tác nhân sấy
mang đi là bé nhất nhưng phải tránh hiện tượng đọng sương (nghĩa là tránh trạng thái C
nằm trên đường bão hòa).
d2. P 0,036454.1,013
pbh(t ) = = =0,056 (bar)
s
0,622+ d 2 0,622+0,036454
Tra bảng sự phụ thuộc của áp suất hơi bão hòa theo nhiệt độ và tính toán, ta có nhiệt độ
tương ứng pbh(t ) =0,056 là nhiệt độ đọng sương ts = 35,06°C
s
Chênh lệch nhiệt độ đọng sương với nhiệt độ tác nhân sấy khi đi ra khỏi thiết bị sấy là:
Hình 3.1: Đồ thị I – d biểu diễn ba điểm A, B, C của quá trình sấy lý thuyết
Trạng thái không khí Trạng thái không khí Trạng thái không khí ra
Đại lượng
ban đầu (A) vào thiết bị sấy (B) khỏi thiết bị sấy (C)
t (oC) 27 80 38
23
φ (%) 0,85 0,0646 0,845
Bảng 3.1: Trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
3.4. Tính cân bằng vật chất cho tác nhân sấy (cân bằng theo lượng ẩm)
Coi lượng không khí khô đi qua máy sấy không bị mất đi trong quá trình sấy
Ta có, phương trình cân bằng vật chất theo lượng ẩm:
Tăng lượng nhập liệu lên 10% để trừ hao trường hợp hư tổn trong quá trình sấy, lọc bỏ
các loại vật liệu chưa đạt hiệu quả sấy để đảm bảo năng suất sau cùng:
W 233,766
L0 = = =13765,981 (kgkkk/h) (CT VII.21, Tr.102, [4])
d 2−d1 0,03604−0,0191
Lượng không khí khô tiêu tốn cần thiết để làm bốc hơi 1 kg ẩm trong vật liệu
24
1 1
l 0= = =58,888(kgkkk/kg ẩm bay hơi) (CT VII.20, Tr.102, [4])
d 2−d1 0,0364−0,0191
100−ω 1 100−23
G k =G 1 =1577,143. =1214 , 4 (kg/h) (Suy ra từ CT VII.19, Tr.102, [4])
100 100
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy trước khi vào thùng sấy
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy đi ra khỏi thùng sấy
25
t0 (ºC) d (kg/kgkkk) j (%) I(kJ/kgkkk)
Trước khi vào calorifer 27 0,019 85 75,695
Sau khi ra khỏi calorifer 80 0,019 6,46 130,768
Sau khi ra khỏi buồng sấy 38 0,036 84,5 130,768
3.5. Cân bằng năng lượng trong quá trình sấy lý thuyết
Ta gọi:
Nhiệt độ ban đầu của vật liệu sấy, thường lấy bằng nhiệt độ môi trường
tv1 = t0 = 27°C
Nhiệt độ cuối của vật liệu sấy khi ra khỏi thiết bị sấy
Nhiệt dung riêng của vật liệu, coi như không đỗi trước và sau khi sấy
Cv = Cv1 = Cv2
Trong đó: Ck là nhiệt dung riêng của vật liệu khô tuyệt đối
Trong quá trình sấy lý thuyết được hiểu là quá trình sấy mà tổn thất do vật liệu sấy mang
đi (Qv), tổn thất do thiết bị truyền tải mang đi (Q ct), tổn thất ra môi trường (Qmt) đều bằng
nhau và bằng không, đặc trưng của quá trình sấy lý thuyết là I1 = I2 = const
Qv = Qmt = QCT = 0
Cân bằng nhiệt cho toàn bộ thiết bị sấy lý thuyết, ta được nhiệt lượng tiêu hao chung:
Q0 758124 , 98
q 0= = =3243,090 (kJ/kg ẩm) (CT 7.16, Tr.131, [2])
W 233,766
Như vậy, nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy lý thuyết chỉ đủ bù đắp cho tổn thất
nhiệt do tác nhân sấy mang đi và nhiệt lượng có ích để làm bay hơi 1kg ẩm.
3.6.1. Phương trình cân bằng nhiệt trong quá trình sấy thực
Nhiệt lượng do tác nhân sấy nhân được từ caloripher sưởi cung cấp: Q = L x (I1 – I0)
Nhiệt lượng bổ sung QBS, về nguyên tắc có thể có nhiệt lượng bổ sung Q BS được đưa trực
tiếp vào thiết bị sấy. Tuy nhiên, phần lớn các hệ thống sấy hiện nay không dùng nhiệt
lượng bổ sung. Vì vậy, dưới đây trình bàu cân bằng nhiệt với QBS = 0
Nhiệt lượng tổn thất do tác nhân sấy mang ra: L.(I2 – I0)
Nhiệt lương tổn thất ra ngoài môi trường qua kết cấu bao che Qmt
Nhiệt lượng tổn thất do thiết bị chuyển tải G CT.CCT.(tCT2 - tCT1), trong hệ thống sấy thùng
quay không sử dụng bộ phận vận chuyển vật liệu sấy, do vậy không tham gia vào quá
trình trao đỗi nhiệt, nên không phải tính đến lượng nhiệt này.
Đặt Qv = G2CV (tv2 – tv1) tương ứng gọi là tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi được:
Nếu viết cho một kg ẩm cần bốc hơi thì chia cả hai vế đẳng thức trên cho W ta lấy dạng:
Đặt: ∆ = Ca.tv1 – qmt – qv là nhiệt lượng bổ sung trong quá trình sấy thực
3.6.2.1. Nhiệt lượng tổn thất qua vỏ thiết bị ra môi trường xung quanh qm
+ Hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến bề mặt trong của thùng sấy
' ''
α 1=k .(α 1 +α 1 )
Trong đó:
'
α 1 là hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu cưỡng bức (W/m2.độ)
''
α 1 là hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu tự nhiên (W/m2.độ)
t 1 +t 2 80+38
t tb = = =59 °C
2 2
Tra bảng và tính toán độ nhớt động học của không khí trong máy sấy theo ttb = 59°C
G1 . τ G1 . τ
V= = (CT 10.3, Tr.208, [2])
r . β gv . β
Trong đó:
28
V là thể tích thùng sấy (m3)
1577,143.1,463
Suy ra, V = =21,764 (m3)
530.0 , 2
+ Tính đường kính và chiều dài thùng sấy
L
=( 3 ,5 ÷ 7 ) (CT 10.1, Tr.207, [2])
D
L
Chọn tỉ lệ: =3 ,5 hay L = 3,5D
D
Vậy D=
√3 4V
3 ,5 π √
=
3 4.21,764
3.5 π
=1,993 (m)
+ Thể tích thùng sấy thực tế của thùng có đường kính 2m và chiều dài 7m là:
2 2
π . D . L π .2 .7 3
V= = =21,991 m
4 4
+ Chuẩn số Reynolds
ω¿ . D
ℜ= (CT V.36, Tr.13, [4])
ν
Trong đó:
ν = 18,868.10-6 (m2/s) là độ nhớt động học của không khí tại ttb = 59°C
D là đường kính của thùng sấy
1,496 .2
Suy ra: ℜ= −6
=158604,746
18,868. 10
Vì Re > 104 nên tác nhân sấy chuyển động với chế độ chảy xoáy (rối) (Tr.13, [4])
Với:
ɛ1 là hệ số phụ thuộc vào tỉ lệ L/D và Re (Bảng V.2, Tr. 15, [4])
Mà L/D = 3,5 và Re = 158604,746 dùng phương pháp nội suy, ta được ɛ1 = 1,178
'
α .D
+ Ta lại có: Nu = 1
λ
Trong đó:
λ là hệ số dẫn nhiệt của chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ
273+C
λ=λ 0 ¿ (W/m.độ) (CT I.36, Tr.124, [3])
T +C
30
C là hằng số, phụ thuộc vào loại khí
T là nhiệt độ tuyệt đối của không khí (°K) (ở đây là tại 59°C)
Tra bảng I.122, trang 124 Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập 1, ta được:
C = 122; λ 0 = 0,0201
273+122
Suy ra: λ=0,0201 ¿ (W/m2độ)
59+273 +122
' 0,0182.306,767
α 1= =2,789 (W/m2độ)
2
* Tính α ''1
+ Chuẩn số Gratkov:
3 3
g. D .∆t g.D . β.∆t
Gr= 2
= 2 (CT V.39, Tr.13, [4])
ν .T 2 ν
Trong đó:
∆t là hiệu số nhiệt độ giữa tác nhân sấy vào và tác nhân sấy ra, ∆t = t1 – t2
3
9 , 81.2 .(80−38)
Suy ra: Gr= =2,977.10 10
−6 2
( 18,868.10 ) .(38+273)
31
'' λ . Nu 0,0182.195 , 23
α 1= = =1,775 (W/m2độ)
D 2
Vậy hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến bề mặt trong của thùng sấy
Trong đó:
'
α 2 là hệ số cấp nhiệt ngoài của máy sấy do đối lưu tự nhiên
''
α 2 là hệ số cấp nhiệt do bức xạ
*Tính α '2
Chọn nhiệt độ thành ngoài của máy sấy (phần tiếp xúc với không khí) là t 3 = 33°C. Đây là
nhiệt độ thích hợp để tác nhân sấy sau khi truyền qua vách thùng và lớp cách nhiệt phía
ngoài thùng sao cho không còn quá nóng, an toàn cho người lao động.
Hệ số dẫn nhiệt
STT Đại lượng Ký Giá trị Vật liệu λ (W/m.độ)
hiệu chọn (m)
1 Bề dày thùng δ1 0,008 CT3 50
2 Bề dày lớp cách nhiệt δ2 0,009 Bông thủy tinh 0,0372
3 Bề dày lớp bảo vệ δ3 0,001 CT3 50
32
Hình 3.2. Sơ đổ truyền nhiệt qua vách thùng
Bảng 3.5: Các thông số của tác nhân sấy bên ngoài thùng sấy
+ Chuẩn số Gratkov
3 3
g . Dng . β . ∆ t g . Dng .(t 3−t 0 ) 9 , 81.2,036 3 .(33−27) 10
Gr= 2
= 2
= −5 2
=0,673.10
ν0 ν 0 .(t 0+ 273) (1,569.10 ) .(27 +273)
Chuẩn số Nuselt – hệ số cấp nhiệt có kể đến ảnh hưởng của hướng dòng nhiệt khi chuyển
động tự do (đối lưu tự nhiên) trong khoảng không gian vô hạn đối với không khí nóng
0 ,25 10 0 ,25
Nu=0 , 47.Gr =0 , 47.(0,673.10 ) =134,599 (CT V.78, Tr 24, [4])
+ Hệ số cấp nhiệt ngoài của máy sấy do đối lưu tự nhiên α '2
33
' λ0 . Nu 0,0265.134,599
α 2= = =1,751 (W/m2.độ)
D ng 2,036
+ Ta có:
( ) ( )
4 4
T1 T2
[ − ]
'' 100 100 (W/m2.độ) (CT V.135, Tr.41, [4])
α 2 =C 0 . ɛ .
(T 1 −T 2 )
Trong đó:
Đối với bức xạ giữa khí và bề mặt vật thể, do bề mặt của khí lớn hơn bề mặt vật thể nên
độ đen của hệ xem như bằng độ đen của vật thể: ɛ = 0,8 ÷ 1, chọn ɛ = 0,8
( ) ( )
4 4
306 300
[ − ]
Thay số vào ta được: '' 100 100 (W/m2.độ)
α 2 =5 ,7.0 , 8. =5,074
(306−300)
+ Hệ số truyền nhiệt K
Hệ số truyền nhiệt K đối với tường hình ống có chiều dày không dày lắm so với đường
kính, khi bỏ qua nhiệt trở của lớp cách nhiệt:
1 1
K= = =1,751
1
3
δi 1 1 0,008 0,009 0,001 1 (W/m2.độ)
+∑ + 5,478
+
50
+
0,0372
+
50
+
6,825
α 1 1 λi α 2
34
Đường kính trung bình máy sấy:
D+ Dng 2+2,036
D tb = = =2,018(m)
2 2
Bề mặt truyền nhiệt thùng sấy bao gồm diện tích xung quanh và diện tích hai đầu của
thùng:
2 2
π . Dtb π . 2,018
F=π . Dtb . L+2. =π .2,018 .7+2. =50,775(m2) (Tr.220, [5])
4 4
Hiệu số nhiệt độ trung bình giữa môi trường trong thiết bị và không khí bên ngoài:
∆ t đ −∆ t c
∆ t tb =
∆ t đ (CT 8.11, Tr.116, [1])
ln
∆ tc
Trong đó:
∆tđ là hiệu số nhiệt độ của không khí tác nhân sấy vào và nhiệt độ môi trường,
∆tđ = t1 – t0 = 80 – 27 = 53°C
∆tc là hiệu số nhiệt độ của không khí tác nhân sấy ra và nhiệt độ môi trường,
∆tc = t2 – t0 = 38 – 27 = 11°C
53−11
∆ t tb = =26,711
=> 53 °C
ln
11
K . F . ∆ t tb 1,751.50,775 .26,711
q m= = =10,157 (kJ/kg ẩm) (CT 7.41, Tr.142, [2])
W 233,766
G2 . C v 1200.2,244
q v=
W
( t v 2−t v 1 )=
233,766
(33−27 )=126,685(kJ/kg)
3.6.3. Xác định các thông số của tác nhân sấy ở trạng thái C1 trong quá trình sấy thực
+ Nhiệt dung riêng dẫn xuất của tác nhân sấy trước khi sấy
Trong đó:
+ Lượng ẩm chứa d '2 của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực:
'
i 2=2500+1,842. t 2 =2500+1,842.38=2569,996 (kJ/kg) (Tr.138, [1])
Suy ra:
'
C dx ( d 1 ) .(t 1−t 2 ) 1,039.(80−38)
d 2=d 1+ '
=0,0191+ =0,0359 (kg ẩm/kgkkk)
i −∆
2
2569,996−(– 23 , 939)
+ Nhiệt lượng riêng của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực
' ' '
I 2=C pk. t 2+ d 2 . i 2=1,004.38+0,0359.2569,996=130,365 (kg/kgkkk)
36
Hình 3.3: Đồ thị I – d biểu diễn ba điểm A, B, C1 của quá trình sấy thực tế
+ Độ ẩm tương đối φ '2 của tác nhân sấy sau thiết bị sấy thực:
'
' d2. P 0,0359.1,013
φ 2= '
= =0,8415=84 , 15 %
p b 2 .(0,621+ d )
2
0,0658.(0,621+0,0359)
+ Lượng tác nhân sấy cần thiết cho quá trình sấy thực tế:
' 1 1
l= = =59,436 (kgkkk/kg ẩm) (CT 7.14, Tr.131, [2])
'
d −d 1
2
0,0359−0,0191
+ Nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy thực tế: (Tr.143, [1])
'
q=l . ( I 1−I 0 )=59,436 . ( 130,768−75,696 )=3273,298 (kJ/kg ẩm)
+ Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy mang đi: (Tr.144, [1])
'
q 2=l . C dx ( d 1 ) . ( t 2−t 0 ) =59,436 .1,039. ( 38−27 )=679,364 (kJ/kg ẩm)
+ Tổng nhiệt lượng có ích và nhiệt lượng tổn thất: (Tr.144, [1])
Về nguyên tắc, nhiệt lượng tiêu hao q và tổng nhiệt lượng có ích và nhiệt lượng tổn thất
phải bằng nhau. Nhưng do nhiều lí do, có thể trong quá trình tính toán đã làm tròn số nên
gây ra những sai số.
∆ q=|q' −q|=|3215,139−3272,723|=57,584
∆q 57,584
ε= = .100 %=1, 76 %
q 3273,298
37
Với sai số này có thể xem các tính toán trên đủ chính xác.
ƯW 233,766
A= = =10 , 63
Ta có: Vt 21,991 (kg ẩm/m3.h) (CT 8.3, Tr.113, [1])
+ Tính lại ω :
Ta có: Dt =
0.0188 V
.
√ 1−β ω √(CT VII.49, Tr.122 [4])
2 2
0,018 8 . V 0,018 8 . 12836,611
⇒ ω= 2
= 2
=1,418(m/s).
Dt .(1−β ) 2 .(1−0 , 2)
ω¿ −ω 1,496−1,418
Sai số ε = .100= .100=5,244 %
ω¿ 1,496
38
4.2. Thời gian lưu vật liệu
V T β . ρv 21,548.0 , 2.530
τ1= = =1,478 ( h )=88,682 (phút) (CT 8.10, Tr.115, [1])
G1 1577,143
Mà thời gian sấy τ = 1,463(h), vậy τ 1 >τ do đó thỏa mản điều kiện.
Chọn thông số kích thước bề dày thân thùng sấy như sau:
Hệ số dẫn
STT Đại lượng Ký Giá trị Vật liệu nhiệt λ
hiệu chọn (m) (W/m.độ)
1 Bề dày thùng δ1 0,008 CT3 50
2 Bề dày lớp cách nhiệt δ2 0,009 Bông thủy tinh 0,0372
3 Bề dày lớp bảo vệ δ3 0,001 CT3 50
Bảng 4.3: Trích lược các giá trị bề dày của thùng sấy
39
4.3.2. Kiểm tra bề dày thùng
Vật liệu chế tạo thùng chọn là CT3, có các tính chất sau:
Bảng 4.4: Các tính chất của vật liệu chế tạo thùng
Vậy áp suất làm việc của hệ thống, lấy: p = 0,1013.106 N/m2 = 0,1013 N/mm2
Ta sẽ có:
[σ ] 140
. ϕ h= .0 , 95=1312,932> 25
p 0,1013
' DT . p 2.0,1013 −4
S= = =7 ,62.1 0 (m) (CT5.3, Tr.95, [10]
2[σ ]. ϕ h 2.140 .0 , 95
Hệ số Kí Giá trị
STT Ghi chú
bổ sung kích thước hiệu (mm)
Đối với vật liệu bền trong môi trường có độ
Hệ số bổ sung do ăn
1 C1 0 ăn mòn hóa học không lớn hơn 0,05
mòn hóa học
mm/năm.
2 Hệ số bổ sung do C2 1 Do nguyên liệu là các hạt rắn chuyển động,
bào mòn cơ học va đập trong thiết bị. Giá trị C2 chọn theo
40
thực nghiệm.
Phụ thuộc vào chiều dày của tấm thép làm
Hệ số bổ sung do sai
3 C3 0.8 thùng. Với thùng bằng thép CT3, dày 8 mm
lệch khi chế tạo
thì C3 = 0,8 mm (Bảng XIII.9 Tr.364, [4])
Hệ số quy tròn kích
4 Co 5 Chọn
thước
⇒ C = C1 + C2 + C3 + Co = 0 + 1 + 0,8 + 5 = 6,8 (mm)
+ Kiểm tra:
S−C 1 7,562.10−3−0
= =0,00378
DT 2
S−C a
ª thỏa điều kiện < 0 ,1
DT
Vậy thùng sấy có bề dày là 8mm, thỏa điều kiện làm việc p < [p].
Trong hệ thống sấy thùng quay, tác nhân sấy không những đi qua lớp hạt nằm trên cánh
và trên mặt thùng sấy mà còn đi qua dòng hạt rơi từ đỉnh thùng và các cánh từ trên xuống.
Do đó, trở lực của tác nhân sấy trong thùng sấy có những đặc thù riêng và được tính theo
các công thức kinh nghiệm.
+ Chuẩn số Reynolds:
41
v k . d 2,8934.0,0045
ℜ¿ = −6
=338,144
μk 18,868. 10
+ Khối lượng riêng dẫn xuất của khối hạt chuyển động trong thùng sấy:
+ Hệ số thủy động
1−ζ
C= 2 (CT 10.21, Tr.213, [2])
ζ
ρv −ρ dx 530−4 , 21
Với: ζ = = =0,992
ρv 530
1−ζ 1−0,992 −3
Suy ra: C= 2
= 2
=8,0710
ζ 0 ,99 2
+ Trở lực của dòng tác nhân đi qua lớp vật liệu trong thùng sấy:
2
a . L . v k . ρk .C 12,737 .7 .1,418 .1,061 . 8,0710−3
Δ P hạt = = =17 , 38 (mmH2O)
2. g . d 2.9 , 81.0,0045
42
h1 FC
Thông số đặc trưng cho cấu trúc cánh: D =0,576 ; 2 =0,122 (Bảng 6.1, Tr.177, [11])
T DT
h1
=0,576=¿ h1=0,576. DT =0,576.2=1,152 (m)
DT
FC 2
2
=0,122=¿ F C =0,122.1, 9 =0,488 (m2)
D T
Ta chọn:
Fc 0,4404
Chiều dài cánh: c= = =2,122(m)
a+ b 0 , 08+0 , 15
Vật liệu chế tạo cánh là thép không rỉ X18H10T, r=7900 (kg/m3)
LT 7
Số cánh cần lắp: z=8. =8. =26 , 4 (cánh) => vậy lấy 27 cánh
c 2,122
R
h
Fcd
Hình 4.2. Diện tích phần chứa vật liệu trong thùng
F cd
β=
F1
Trong đó:
2
π . DT π . 22 2
F1: tiết diện ngang của thùng (m2), F 1= = =3 ,14 (m )
4 4
Ta có:
2 2
α . π . R R . sin 2α
F cđ = −
180 2
2 2
α . π .1 1 . sin 2 α
→ 0,628= −
180 2
44
→ α =60,536°
h=R(1−cos α )=1¿
Với:
Với cánh nâng, hệ số chứa đầy a = 0,063 (Bảng VII.5, Tr 123, [4])
rv là khối lượng riêng thể tích của vật liệu, r = 530 (kg/m3)
Để quay được thùng thì công suất làm việc của động cơ phải lớn hơn công suất cần thiết
để quay thùng một lượng nhất định để có thể thắng lực ma sát giữa thùng với đệm (chỗ cơ
cấu bích kín ở đầu thùng), hay do hiệu suất của các bộ truyền không đạt 100%, …Ngoài
ra, công suất động phải thắng lực ma sát nghỉ ban đầu hay mômen mở máy nên sẽ chọn
dư nhiều so với công suất quay thùng.
+ Theo Bảng 2P, tr.323, [6], chọn động cơ kiểu A02 – 51 – 8 là động cơ xoay chiều ba
pha không đồng bộ rôto ngắn mạch, có các số liệu kỹ thuật sau:
45
Công suất động cơ A02 – 51 – 8: Nđc = 4 kW.
Hiệu suất: h đc = 84 %.
+ Công suất làm viêc của động cơ:
Nlv = Nđc.hđc = 4.0,84= 3,36 kW
nc 730
ic = = = 730 (Tr 30, [6])
nthùng 1
Do tỷ số truyền quá lớn nên phải sử dụng hộp giảm tốc để giảm số vòng quay và truyền
công suất từ động cơ đến trục công tác của thùng.
+ Chọn tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng ngoài hộp giảm tốc: i23 = 6
i 730
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc: i h= i = 6 = 122
23
46
+ Chọn hộp giảm tốc kiểu trục vít - bánh răng.
+ Đối với hộp giảm tốc trục vít - bánh răng thường lấy tỉ số truyền giữa hai bánh răng trụ
Theo bảng 2, tr.27, [6], ta chọn hiệu suất các bộ truyền như sau:
Bộ truyền bánh răng trụ kín trong hộp giảm tốc: kin 0,96
ηdc 0 ,81
Bộ truyền trục vít: ηtv = = =0,907
ηkín . ηhở 0 , 93.0 , 96
Ta có bảng kết quả tính toán sau:
Trục
Động cơ Trục I Trục II Trục III
Thông số
Tỷ số truyền i 30,5 4 6
Vận tốc quay n (vòng/ph) 730 24 6 1
Công suất N (kW) 3 2,7316 2,469 2,24
Bánh răng nhỏ dùng chỉ số “1”, bánh răng lớn dùng chỉ số “2”
47
Chọn nhóm bánh răng có độ rắn HB £ 350, được cắt gọt chính xác sau nhiệt luyện (do độ
rắn tương đối thấp), không đòi hỏi phải qua các công đoạn đắt tiền như mài, nghiền…
Bánh răng có khả năng chạy mòn tốt.
Để tránh dính bề mặt làm việc của răng, lấy độ rắn của bánh răng nhỏ lớn hơn bánh răng
lớn 30 – 50HB. Bánh răng nhỏ có chu kỳ làm việc lớn hơn bánh răng lớn nên chọn vật
liệu làm bánh răng nhỏ tốt hơn.
Bảng 4.7: Các thông số cơ tính của các vật liệu dùng chế tạo các bánh răng
+ Định ứng suất mỏi tiếp xúc và ứng suất mỏi uốn cho phép:
Notx là ứng suất tiếp xúc cho phép khi bánh răng làm việc lâu dài (N/mm2)
k 'N là hệ số chu kì ứng suất tiếp xúc, tính theo công thức:
k’N =
√
6 No
N tđ
(CT 3.2, Tr.42 [6])
Trường hợp bánh răng chịu tải trọng không đổi Ntđ = N = 600unT.
Với:
48
n là số vòng quay trong 1 phút của bánh răng (vòng/ph).
Bảng 4.8: Bảng kết quả tính toán ứng suất tiếp xúc cho phép
Vì tx1 < tx 2 Þ ta chọn tx = tx1 = 524,42 (N/mm2) để tính toán.
Khi răng làm việc hai mặt (răng chịu ứng suất thay đổi đổi chiều):
Trong đó:
s-1 là ứng suất mỏi uốn trong chu kì đối xứng (N/mm2).
49
có thể lấy gần đúng s-1 = 0,4. bk .
n là hệ số an toàn.
No
k N'' m
N td
(CT 3.7, tr.44, [6])
Với: No là số chu kì cơ sở của đường cong mỏi uốn, có thể lấy No = 5.106.
Bảng 4.9: Bảng kết quả tính toán ứng suất uốn cho phép
50
+ Chọn sơ bộ hệ số tải trọng K:
Có thể chọn sơ bộ K = 1,3 ¸ 1,5 (trong đó trị số nhỏ dùng cho các bộ truyền có khả năng
chạy mòn). Chọn K sơ bộ = 1,4.
b
Đối với bánh răng trụ răng thẳng chịu tải trọng trung bình: A = A = 0,3 0,45.
Chọn A = 0,3.
Đối với bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài, khoảng cách trục A:
2
1,05.10 6 KN
(i 1)3
A [] tx i A n 2 (mm) (CT 3.9, tr.45, [6])
Trong đó:
n2 là số vòng quay trong 1 phút của bánh răng bị dẫn, chọn n2 = 1 vòng/ph.
√( ) . 1 ,04.2,678
6 2
3 1 , 05.10
Thay số vào ta được: A ≥ (6+1) =781 ,54 (mm).
524 , 4.6 , 3.1
tx
1,05.10 6 i 13 KN
Ai bn 2
(N/mm2) (CT 3.13, tr.45, [6])
51
( )3
√
6
Thay số vào ta được: σtx = 1, 05 .10 7 .1 , 4.2,678 =244 , 44 (N/mm2)
1300.6 390.1
+ Vận tốc vòng của bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng và cấp chính xác chế tạo bánh
răng:
2 πA n1 2 π 1300.6
v= = =0,117 (m/s) < 3 (m/s) (CT 3.17, tr.46, [6])
60.1000(i+1) 60.1000(6 +1)
cấp chính xác của bánh răng trụ răng thẳng là 9 (Bảng 3.11, tr.46, [6]).
+ Định chính xác hệ số tải trọng K và khoảng cách trục A:
Trong đó:
Ktt là hệ số tập trung tải trọng.Vì bánh răng có khả năng chạy mòn (HB 350 và v <
15 m/s), tải trọng không thay đổi nên Ktt = 1.
Kđ là hệ số tập trung tải trọng động, chọn theo cấp chính xác chế tạo, vận tốc vòng và
độ rắn mặt răng (Bảng 3.13, tr.48,[6]). Vận tốc vòng < 1 và HB < 350, cấp chính xác là 9
Kđ = 1,1
K = 1.1,1 = 1,1.
|K s ơ b ộ−K| |1 , 4−1 , 1|
+ Vì = .100=27 , 27 % > 5%
K 1,1
Nên cần điều chỉnh lại khoảng cách trục A theo (CT 3.21, tr.49, [6])
A=A s ơ b ộ 3
√ K
Ksơ bộ
=1300
√
3 1 ,1
1,4
=1199, 59(mm)
52
Chọn A = 1200 (mm).
Đối với bánh răng trụ, môdun chọn theo khoảng cách A:
Đối với bánh răng trụ răng thẳng phải lấy mn theo tiêu chuẩn, chọn:
2A 2.1200
Z1 = = =28 , 57 ÷ 40 răng (CT3.24, tr49,[6])
m(i ±1) 12(6 ±1)
Số răng bánh răng bị dẫn (bánh răng lớn): Z2 = i.Z1 = 6.31 = 186 răng.
Đối với bánh răng trụ, nên chọn chiều rộng của bánh răng nhỏ b1 lớn hơn bánh răng lớn
khoảng (5 10) mm. Chọn b1 = 370 (mm).
19,1.10 6.K.N
m3
y.Z.n. m .[] u
(mm) (CT 3.29, tr.51, [6])
Trong đó:
ym là hệ số chiều dài răng.
53
Z là số răng.
y là hệ số dạng răng được chọn theo số răng tương đương của bánh răng.
19,1.10 6.K.N
u
y.m 2 .Z.n.b (N/mm2) (CT 3.33, Tr.51, [6])
Do đó:
Dựa vào bảng 3, tr36, [6], ta sẽ xác định các quan hệ hình học chủ yếu của bộ truyền bánh
răng trụ thẳng không dịch chỉnh ăn khớp ngoài.
Bảng 4.11: Các quan hệ hình học chủ yếu của bộ truyền
54
2 Môđun pháp mn (mm) mn = m 12
3 Chiều cao răng h (mm) h = 2,25m 27
4 Chiều cao đầu răng hđ (mm) hđ = m 12
5 Độ hở hướng tâm c (mm) c = 0,25m 3
6 Đường kính vòng chia dc (mm) dc = mZ 372 2232
7 Đường kính vòng lăn d (mm) d = dc 372 2232
Đường kính vòng đỉnh
8 Dđ (mm) Dđ = dc + 2m 396 2256
răng
Đường kính vòng chân
9 Dc (mm) Dc = dc - 2m -2c 342 2202
răng
+ Đường kính trong của vành đai phụ thuộc vào đường kính ngoài của thùng:
DTr = (1,1 ÷ 1,2).Dng => Chọn DTr = 1,1Dng = 1,1.2,036 = 2,24 (m)
bv
+ Bề dày vành đai, đối với thùng có tải trọng nặng chọn h= =57 , 69 (mm)
2,6
+ Vật liệu làm vành đai: thép CT3, khối lượng riêng ρ = 7850 (kg/m3)
55
π π
m vđ =2. . ( D Ng−D Tr ) .b V . ρ=2. . ( 2 , 36 −2 , 24 ) .0 , 15.7850=1020 , 47 (kg)
2 2 2 2
4 4
+ Thể tích của vật liệu làm thùng sấy với chiều dài thùng Lt = 7 (m)
π . Lt π .7 (
. ( D ngoài−Dtrong ) = . 2,016 −2 )=0,353 (m3)
2 2 2 2
V vl =
4 4
+ Khối lượng lớp vật liệu thép CT3 được dùng để làm thùng
Bảng 4.12. Kết quả tính toán khối lượng của các lớp trên thùng
Khối
Khối lượng Đường kính Đường kính
Vật liệu lượng
riêng (kg/m3) trong (m) ngoài (m)
(kg)
= 80219,033 (N)
56
4.9. Tính con lăn đỡ
Con lăn đỡ tiếp nhận tất cả trọng lượng của thùng quay và vật liệu trong thùng. Các gối
đỡ của con lăn phải được lắp đặt sao cho các con lăn có thể di chuyển theo phương thẳng
góc với trục của thùng cũng như có thể xoay xung quanh tâm thùng để thay đỗi góc
nghiêng của thùng.
G 80219 , 03
+ Tải trọng tác dụng lên một vành đai: Q= = =40109,516 (N)
2 2
Q 40109,516
T= = =23157,240 (N)
2. cosφ 2. cos 30 °
T 23157,240
bv ≥ P = 24000 =0,965 cm=9 , 65 (mm) (thỏa)
r
Chọn bđ = bv + 5 = 15 + 5 = 20cm
DNg D Ng
≤ dđ ≤
4 3
Với: DNg là đường kính ngoài của vành đai, DNg = 2360 (mm)
√
σ m ax=0,418. P . E .
R+r
R.r
(N/cm2)
57
Trong đó:
T 23157,240
P= = =1157,862 (N/cm)
bđ 20
2 ,36
R: Bán kính ngoài của vành đai, R = =1 , 18 = 118 (cm)
2
600
r: Bán kính của con lăn đỡ, r = =300 (mm) = 30 (cm)
2
√
σ m ax=0,418. 1157,862 .2 , 06.107 .
118 +30
118.30
=13199,815 (N/cm2)
Thùng đặt nghiêng so với mặt phẳng ngang một góc α và có xu hướng tụt xuống do tác
dụng của trọng lực. Vì vậy cần có con lăn chặn để ngăn cho thùng không tụt xuống.
Con lăn chặn có thể là hình cầu hoặc hình nón. Ta lựa chọn con lăn chặn hình nón.
Trong đó:
Bố trí trục con lặn chặn vuông góc với trục của thùng quay.
r
tanβ =
R
Trong đó:
Suy ra:
σ m ax=0,418.
√ P. E
R
(N/cm2)
Trong đó:
U max
P= (N)
l
59
12220,243
=> P= =12 22,024 (N)
10
√
σ m ax=0,418.
1222,024 .2 ,06. 107
118
=6 105,325 (N/cm2)
5.1. Calorifer
Calorifer là thiết bị truyền nhiệt dùng để gia nhiệt gián tiếp cho không khí sấy, vai trò của
calorifer là đốt nóng không khí từ nhiệt độ t 0 đến t1 để cung cấp nhiệt lượng cho vật liệu
sấy, đồng thời giảm độ ẩm tương đối để tăng khả năng nhận ẩm của nó.
Có 2 loại calorifer để đốt nóng không khí: calorifer khí hơi và calorifer khí khói. Ta chọn
calorifer khí hơi, đây là loại thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống trơn có vách ngăn. Trong ống
là hơi nước bão hòa ngưng tụ và không khí chuyển động cắt ngang bên ngoài chum ống.
Hệ số trao đổi nhiệt của nước ngưng lớn hơn nhiều so với hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa
mặt ống với không khí.
Áp suất p 2 atm
Hơi đốt (Hơi nước bão hòa)
Nhiệt độ bão hòa: tb 120oC
60
Bảng 5.2: Một số kích thước của Calorifer
d c −d 2
Chiều dài cánh h m 0,0085 h=
2
∆ t tb = = = =62 , 82 °C
∆t max t b −t '2 120−27
ln ln ln
∆ t min t −t '' 120−80
b 2
61
+ Nhiệt lượng mà calorifer cần cung cấp cho tác nhân sấy Q
'
Q=L ( I 1 −I 0 ) =13891,765. (130,768−75,696 )=765052 ,2 (kJ/h)
= 212514,5 (J/s)
l 1
n c= = =285,714 (Tr.219 [1])
t c −δ c ( 3+0 ,5 ) . 10−3
'
F o=π . d 2 . t c . nc =π . ( 0,016 ) ( 0,003 ) ( 285 )=0,043 (m2) (Tr.219, [1])
[( ) ( )] [( )( )]
2 2 2 2
π dc π d2 π . 0.003 π . 0.016
285=0,373 (m2) (Tr.219, [1])
'
F =2
c − nc =2 −
4 4 4 4
d E=
'
F . d2+ F
o
F +F'
o
'
c
√
'
c
F 'c
2. n c
=
0,043.0,016 +0,373
0,043+0,373
√ 0,373
2.285
=0,025
(m) (Tr.220, [1])
Giả sử tốc độ không khí vào calorifer ω = 2,5 m/s. Khi đó, tốc độ cực đại khi không khí
chuyển động qua khe hẹp nhất ω max là:
ω 2 ,5
ω max= = =3,676
( ) ( )
d2 2. h . δ c 0,016 2.0,0085.0,0005 (m/s)
1− + 1− +
s 1 s 1 .(t c +δ c ) 0 , 05 0 ,05.(0,003+0,0005)
(Tr.220, [1])
62
+ Xác định các tiêu chuẩn đồng dạng
' ''
t 2 +t 2 27+ 80
t tb = = =53 , 5° C
2 2
ωmax d E 3,676.0,025
ℜ= = −6
=4964 , 86 (Tr.220, [1])
ν 18,208.10
0 ,63 0 ,63
Nu=0,138. ℜ =0,138. 4964 ,86 =29,397 (Tr.118, [8])
−2
Nu . λ 29,397.2,8549 .10
α c= = =34,132W/m2K (Tr.220, [1])
dE 0.025
β=
√ √2 αc
λc δ c
=
2.32,132
100.0,0005
=36 , 95 (Tr.220, [1])
dc 0.033
h' = h.(1+0.35.ln ) = 0,0085.(1+0.35.ln ¿ = 0,0106 m (Tr.220, [1])
d2 0.016
'
tgh (β . h ) tgh (36 , 95.0,0106)
η c= = =0,952 (Tr.220, [1])
β .h ' 36 , 95.0,0106
α 2=α c .
Fc
F
l
2
. ηc +
F0
F
l
c
=34,132.
0,373
0,373+0,043 (
0,952+
0,043
0,373 )
=32,643 W/m2K
(Tr.220, [1])
5.1.4. Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu khi hơi ngưng tụ trong ống α1
Chọn (tb – tw) = 0,7oC. Chúng ta sẽ kiểm tra lại độ chênh lệch nhiệt độ này sau khi tính
được hệ số truyền nhiệt k.
√
3
ρn . g . λ .r
4
Khi đó α1 = 0 , 72. (Tr 221, [1])
ν n . ( t b−t w ) . d 1
ST Ký
Thông số Đơn vị Giá trị Ghi chú
T hiệu
64
8 Ẩn nhiệt ngưng tụ r J/kg 2202,8.103 Lấy ở tb.
√
3 3
943,195.9 .81 .0.6932 .2202 ,8.1 0
Vậy α1 = 0 , 72. 4 −7
= 29995,683 W/m2K
2, 52.1 0 .0 ,7.0,0128
+ Với d2/d1 < 1,4 thì hệ số truyền nhiệt k được tính như với vách phẳng:
1 1
=329 , 91
k = 1 +δ + 1 = 1 0.0016 1 W/m2K (CT 15.3, Tr
+ +
α1 λ α 2 εc 29995,683 100 32,643.10 , 27
218,[1])
Q 212514 , 5
F bm= = =14 , 65 (m2) (Tr 221, [1])
K . Δ t tb . η 20723 , 86.0 ,7
65
F bm 14 , 65
n= = =364 , 3 (Tr 221, [1])
π . d 1 . L π .0,0128 .1
n 365
m= = =30 , 42 (Tr 221, [1])
Z 12
Chiều dài: l = 1 m
+ Hệ số trở lực:
( ) ( ) ( ) ( )
0.9 −0 , 9 0, 9 −0 , 1
−0,245
s1−d s 1−d dE s 1−d
ξ=0 ,72. ℜ 2
+2 . 2
. . 2
(Tr 119, [8])
sc d2 d2 s 2−d 2
( ) ( ) ( ) ( )
0, 9 −0 , 9 0 ,9 −0 , 1
−0,245 0 , 05−0,016 0 ,05−0,016 0,025 0 , 05−0,016
¿ 0 , 72. 4964 , 86 +2 . . .
0,003+ 0,0005 0,016 0,016 0 , 05−0,016
= 0,61235
66
5.2. Tính và chọn Cyclon
Khi thực hiện quá trình sấy, không khí nóng đi qua thùng sấy thường mang theo rất nhiều
hạt bụi nhỏ. Để thu hồi khí thải và một phần vật liệu sấy bay theo tác nhân sấy trước khi
thải ra môi trường, ta dùng cyclon và đặt cyclon ở đường ống ra của không khí.
Không khí vào cyclon chính là không khí sau khi ra khỏi thùng sấy, ta có các thông số
như sau:
+ Nhiệt độ t2 = 38°C
+ Lưu lượng không khí đi vào cyclon chính là lưu lượng không khí ra khỏi buồng sấy
'
V 3 = 12953,9 (m3/h) = 3,598 (m3/s)
∆p
=540 (Tr.522, [3])
ρk
ω q=
√ 2∆ p
ξ ρk
+ Giả thiết chọn loại cyclon là cyclon đơn LIH – 24 thì ξ = 60 (Bảng III.10, Tr528, [3])
67
ω q=
√ 2.612,922
60.1,135
=4,243 (m/s)
D=
√ V
0,785 ω q √
=
3,598
0,785.4,243
≈1 (m) (CT III.47, Tr.522, [3])
Dựa vào đường kính D tính được như trên, ta chọn loại cyclon đơn LIH – 24 là hợp lý.
Bảng 5.4: Các thông số kỹ thuật của cyclon (Dựa vào bảng III.4, Tr.524, [3])
Chiều cao phần bên ngoài ống tâm h4 (m) 0,4D 0,4
Đường kính trong của cửa tháo bụi d2 (m) 0,4D 0,4
68
5.3. Tính trở lực và chọn quạt
Quạt là một bộ phận vận chuyển dòng khí và tạo áp suất cho dòng khí đi vào thiết bị
calorifer, máy sấy, đường ống và cyclon.
Năng lượng do quạt tạo ra cung cấp cho dòng khí áp suất động học để di chuyển và một
phần khắc phục trở lực trên đường ống.
Ta sử dụng 2 quạt:
Trong đó:
∆Pms: trở lực do ma sát trong từng đoạn ống dẫn (N/m2)
∆Phạt : trở lực qua lớp hạt trong thùng quay (N/m2)
Bảng 5.5: Các thông số của không khí trên đường ống
t (0C) t0 = 27 t1 = 80 t2 = 38
v (m3/kgkkk) v0 = 0,8791 v1 = 1,034 v2 = 0,9325
V’ (m3/h) = L’.v V1’=12212,035 V2’=14364,085 V3’=12954,071
69
ρ (kg/m3) ρ1 = 1,177 ρ2 = 1 ρ3 = 1,135
5.3.1.1. Trở lực ống dẫn từ miệng quạt đẩy đến góc khuỷu
+ Chọn chiều dài ống dẫn từ miệng quạt đến góc khuỷu: l1 = 1 (m)
'
V 1 3,393
ω 1= = =26,994 (m/s) (Tr.222, [2])
F1 0,126
ω1 . d 1 26,994.0 , 4
ℜ¿ = −6
=688192,547 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν' 15 , 96.10
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ1 3,7
Trong đó:
70
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng
khi nước đã được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0, 9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2.lg +
√ λ1 688192,547 0 , 4.3 , 7
λ1 = 0,0156
Vậy trở lực đường ống từ bộ lọc không khí đến quạt đẩy:
2
λ 1 l 1 ρ1 ω 1 0,0156.1 .1,1774 . 26,99452
∆ P 1= = =16,717 (N/m2) (CT II.55, Tr.377, [3])
2d 1 2.0 , 4
+ Chọn chiều dài ống dẫn từ miệng quạt đến góc khuỷu: l2 = 1 m
2
π . d 1 π 0.4 2
+ Tiết diện ống: F2 = = =¿ 0,126 m2
4 4
ω2 . d 2 26,994.0 , 4
ℜ¿ = −6
=688192,547 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν' 15 , 96. 10
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
71
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ2 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0, 9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2.lg +
√ λ2 688192,547 0 , 4.3 , 7
λ2 = 0,0156
Vậy trở lực đường ống từ bộ lọc không khí đến quạt đẩy:
2
λ 2 l 2 ρ1 ω 2 0,0156.1 .1,177 . 26,9942
∆ P2 = = =16,717 (N/m2) (CT II.55, Tr.377, [3])
2 d1 2.0 , 4
5.3.1.3. Trở lực ống dẫn từ calorifer đến trước thùng nạp liệu
+ Chọn chiều dài ống dẫn từ miệng quạt đến góc khuỷu: l3 = 1 m
2
π . d 3 π 0.4 2
+ Tiết diện ống: F3 = = =¿ 0,126 m2
4 4
+ Lưu lượng không khí ra khỏi calorifer cũng chính là lưu lượng của tác nhân sấy trước
khi vào thùng sấy:
72
+ Chuẩn số Reynolds đối với dòng chảy trong ống dẫn:
ω3 . d 3 31,764 .0 , 4
ℜ¿ = −6
=602438 , 26 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν' ' 21 ,09. 10
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ3 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0 ,9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2. lg +
√ λ3 602438 ,26 0 , 4.3 , 7
λ3 = 0,0157
Vậy trở lực đường ống từ bộ lọc không khí đến quạt đẩy:
2
λ 3 l 3 ρ2 ω3 0,0157.1.1 . 31,7642
∆ P3 = = =19,827 (N/m2) (CT II.55, Tr.377, [3])
2 d3 2.0 , 4
5.3.1.4. Trở lực ống dẫn từ thùng chứa sản phẩm sấy đến góc khuỷu
2
π . d 1 π 0.4 2
+ Tiết diện ống: F4 = = =¿ 0,126 m2
4 4
73
+ Lưu lượng không khí lúc này cũng chính là lưu lượng tác nhân sấy thực tế ra khỏi thùng
sấy:
ω 4 . d 4 28,634.0 , 4
ℜ¿ = =685813,118 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν ' ' ' 16,701. 10−6
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0 ,9
1 6 ,81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ4 3 ,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0 ,9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2. lg +
√ λ4 685813,118 0 , 4.3 , 7
Vậy λ4 = 0,0156
Vậy trở lực đường ống từ thùng chứa sản phẩm đến góc khuỷu:
2
λ 4 l 4 ρ3 ω 4 0,0156.2.1,135 . 28,634 2
∆ P 4= = =36,274 (N/m2) (CT II.55, Tr.377, [3])
2 d4 2.0 , 4
74
5.3.1.5. Trở lực ống dẫn từ góc khuỷu đến cyclon
+ Chọn chiều dài ống dẫn từ miệng quạt đến góc khuỷu: l5 = 1 m
2
π . d 5 π 0.4 2
+ Tiết diện ống: F5 = = =¿ 0,126 m2
4 4
+ Lưu lượng không khí vào quạt hút: V3’=12954,071 (m3/h) = 3,598 (m3/s)
ω5 . d 5 28,634.0 , 4
ℜ¿ = =685813,118 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν ' ' ' 16,701. 10−6
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ5 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0, 9 −4
1 6 ,81 10
Suy ra: =−2. lg +
√ λ5 685813,118 0 , 4.3 ,7
75
λ5 = 0,0156
Vậy trở lực đường ống từ bộ lọc không khí đến quạt đẩy:
2
λ 5 l 5 ρ3 ω5 0,0156.1.1,135 . 28,634 2
∆ P5 = = =18,137 (N/m2) (CT II.55, Tr.377, [3])
2 d5 2.0 , 4
+ Chọn chiều dài ống dẫn từ miệng quạt đến góc khuỷu: l6 = 0,3 m
2
π . d 6 π . 0 , 62
+ Tiết diện ống: F6 = = =0,2827 m2
4 4
+ Lưu lượng không khí sau khi ra khỏi cyclon bằng lưu lượng không khí ra khỏi thùng
sấy:
ω6 . d 6 12,726.0 , 6
ℜ¿ = =457208,746 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν ' ' ' 16,701. 10−6
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ6 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
76
dtd: đường kính tương đương của ống, d6 = 0,6 (m)
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0 ,9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2. lg +
√ λ6 457208,746 0 , 6.3 ,7
λ6 = 0,0153
+ Chọn chiều dài ống dẫn từ miệng quạt đến góc khuỷu: l7 = 1 m
2
π . d 7 π . 0 , 62
+ Tiết diện ống: F7 = = =0,283 m2
4 4
ω7 . d 7 12,726.0 , 6
ℜ¿ = =457208,746 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν ' ' ' 16,701. 10−6
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ7 3,7
77
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0 ,9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2. lg +
√ λ7 457208,746 0 , 6.3 ,7
λ7 = 0,0153
+ Lưu lượng thể tích trung bình trong thùng sấy thực tế:
' '
' V 2+ V 3 14364,085+12954,071
V =
tb = =13661,699 (m3/h) = 3,795 (m3/s)
2 2
V tb 3,795
ω 8= = =1 , 51 (m/s) (Tr.222, [2])
Ftd 2,513
Khối lượng riêng ρ = 1,061 (kg/m3) và độ nhớt động học ν = 18,868.10-6 (m2/s)
ω8 . D 1 , 51.2
ℜ= = −6
=160053,979 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν 18,868. 10
Vì Re > 4000 nên không khí trong thùng theo chế độ chảy xoáy (chảy rối).
78
+ Ở chế độ chảy xoáy, ta cũng có thể dùng công thức sau để xác định hệ số ma sát cho cả
ba khu vực:
[( ) ]
0, 9
1 6 , 81 ∆
=−2 log ℜ + (CT II.65, Tr.380, [3])
√ λ8 3,7
Trong đó:
ε
∆: độ nhám tương đối, ∆= d
td
dtd: đường kính tương đương của ống, ở đây là đường kính thùng sấy
ɛ: độ nhám tuyệt đối, chọn ống thép dẫn hơi nước quá nhiệt và nước nóng khi nước đã
được khử khí và làm sạch hóa học, ɛ = 10-4 (m) (Bảng II.15, Tr381, [3])
[( ) ]
0 ,9 −4
1 6 , 81 10
Suy ra: =−2. lg +
√ λ8 160053,979 2.3 , 7
λ8 = 0,0165
= 110,782 (N/m2)
79
+ Diện tích mặt cắt ngang calorifer:
F1 = a.b = 0,6.1,55 = 0,93 (m2)
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy
Mặt khác Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N 011 (Tr.387, [3]) hệ số trở
lực ξ1 = 0,742
+ Trở lực cục bộ do đột mở từ ống đến calorifer:
2 2
ω1 26,994
Δ P cb =ξ1 . ρ1 . =0,7416.1,177 . =318,149 (N/m2) (Tr.383, [3])
1
2 2
Vì Re > 4000 nên không khí trong ống theo chế độ chảy xoáy
Mặt khác Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N 013 (Tr.388, [3]) hệ số trở
lực ξ2 = 0,456
+ Trở lực cục bộ do đột mở từ ống đến calorifer:
2 2
ω3 31,7635
Δ P cb =ξ 2 . ρ2 . =0,456.1 . =230,121 (N/m2) (Tr.383, [3])
2
2 2
5.3.2.3. Trở lực do đột mở từ đường ống đến thùng nạp liệu
80
+ Diện tích mặt cắt ngang của thùng tiếp liệu: Ftl = 2,8.1.5 = 4,2 (m2)
Vì Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N 011 (Tr.387, [3]), ta có hệ số trở
lực ξ3 = 0,959
5.3.2.4. Trở lực do đột thu từ thùng chứa sản phẩm đến đường ống
+ Diện tích mặt cắt ngang của thùng chứa sản phẩm: Fsp = 2,8.1,5 = 4,2 (m2)
+ Chuẩn Reynolds:
ω 4 . d 4 31,764.0 , 4
ℜ¿ = =685813,118 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν ' ' ' 16,701.1 0−6
Vì Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N 013 (Tr.388, [3]), ta có hệ số trở
lực ξ4 = 0,497
ω5 . d 5 28 , 63.0 , 4
+ Chuẩn Reynolds: ℜ¿ = =685813 ,1 (CT V.36, Tr.13, [4])
ν ' ' ' 16,701.1 0−6
Vì Re > 3,5.103 nên giá trị hệ số trở lực tra theo bảng N 011 (Tr.387, [3]), ta có hệ số trở
lực ξ4 = 0,321
= 1412,23 (N/m2)
Vậy tổng toàn bộ trở lực mà quạt phải khắc phục là:
Sử dụng hai quạt thực hiện từng nhiệm vụ hút và đẩy không khí. Quạt đẩy lắp trước
calorifer và quạt hút lắp ở sau cyclon.
Ʃ ∆ P 2356,034
Ʃ ∆ Pqu ạ t= = =1178,017 (N/m2)
2 2
273+t 760 ρk
H đ =H P . . . (CT II.238a, Tr.463, [3])
293 B ρ
Trong đó:
HP: trở lực tính toán của hệ thống, ở đây HP = Ʃ∆Pquạt = 1178,017 (N/m2)
ρ: khối lượng riêng của khí ở điều kiện tiêu chuẩn, ρ = 1,293 (kg/m3)
ρk: khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc, ρk = 1,177(kg/m3)
+ Dựa vào áp suất toàn phần của quạt và năng suất làm việc mà quạt cần và theo đồ thị
đặc tuyến, ta chọn loại quạt Π 9−57 N0 5 có hiệu suất khoảng 0,6 (Hình II.58, Tr.489, [3])
Qđ . H đ . g . ρ
Nđ= (CT II.239a, Tr.463, [3])
1000. ηq đ .η tr
Trong đó:
ηqđ: hiệu suất quạt đẩy, tra đồ thị đặc tuyến hình II.59, trang 489, [3]:
ηqđ = 0,6
ηtr: hiệu suất truyền động nối trục của quạt với trục của động cơ bằng khớp trục,
83
ηtr = 0,98 (Tr.463, [3])
3,3922.1140,067 .9 , 81.1,293
Nđ= =83,427 (kW)
1000.0 ,6.0 ,98
Trong đó: k là hệ số dự trữ, với N > 5 ta chọn k = 1,1 (Bảng II.48, Tr464, [3])
273+t 760 ρ k
H h=H P . . . (CT II.238a, Tr.463, [3])
293 B ρ
Trong đó:
HP: trở lực tính toán của hệ thống, ở đây HP = Ʃ∆Pquạt = 1178,017 (N/m2)
ρ: khối lượng riêng của khí ở điều kiện tiêu chuẩn, ρ = 1,293 (kg/m3)
ρk: khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc, ρk = 1,135 (kg/m3)
84
+ Dựa vào áp suất toàn phần của quạt và năng suất làm việc mà quạt cần và theo đồ thị
đặc tuyến, ta chọn loại quạt Π 9−57 N0 5 có hiệu suất khoảng 0,58 (Hình II.58, Tr.489, [3])
Qh . H h . g . ρ
N h= (CT II.239a, Tr.463, [3])
1000. ηq đ . ηtr
Trong đó:
ηqđ: hiệu suất quạt đẩy, tra đồ thị đặc tuyến hình II.59, trang 489, [3]:
ηqđ = 0,58
ηtr: hiệu suất truyền động nối trục của quạt với trục của động cơ bằng khớp trục,
Trong đó: k là hệ số dự trữ, với N > 5 ta chọn k = 1,1 (Bảng II.48, Tr464, [3])
Ta chọn cơ cấu nhập liệu bằng gầu tải vì chúng có những ưu điểm sau: cấu tạo đơn giản,
kích thước gọn, có khả năng vận chuyển vật liệu lên độ cao lớn, năng suất cao. Do vật
liệu sấy là hạt tiêu có đường kính trung bình 4,5mm, dạng hạt, ta chọn gầu tải băng, gầu
nông, gắn cố định. Hạt tiêu là vật liệu có ma sát nhỏ, do đó ta chọn phương pháp nhập
85
liệu như sau: đổ vật liệu xuống đáy gầu, dùng gầu múc, vận chuyển lên trên vật liệu chảy
qua ống dẫn vật liệu ra.
+ Bộ phận kéo:
Băng được làm bằng vải cao su. Chọn chiều rộng băng là 400mm, chọn số lớp vải z = 5
(do vật liệu ở dạng hạt)
+ Gầu:
Chọn loại gầu nông đáy tròn có kích thước cơ bản sau:
A = 65mm;
B = 125mm;
R = 30mm;
+ Các gàu đáy tròn được lắp trên bộ phận kéo cách nhau một khoảng:
+ Khi bắt đầu gắn vào băng, ta đập lõm phần kim loại xung quanh lỗ bắt vít, để khi ghép
gầu vào băng, mặt băng và bu long nằm trên mặt phẳng, như vậy băng sẽ ôm khít với
tang.
+ Tan dẫn động: tang của gầu tải băng được chế tạo bằng cách hàn.
D = (125 ÷ 150).z = 150.5 = 750 (mm), chọn đường kính theo tiêu chuẩn D = 800mm
5.4.2. Xác định năng suất và công suất của gầu tải
Trong đó:
φ = 0,6: hệ số chứa đầy vật liệu trong gầu, cho vật liệu dạng hạt.
−3
0 , 2.10
Q g=3 , 6. −3
.0 , 6.530 .2=1 ,79 (tấn/h)
255. 10
Công suất cần thiết của động cơ truyền chuyển động cho gầu tải dùng băng:
Q.H
N đ c= (kW)
367. η
Trong đó:
η = 0,7 là hiệu suất của gầu tải băng, đối với H 30m
1 ,79.5 , 5
N đ c= =0,038(kW)
367.0 , 7
87
88
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm đọc tài liệu, nghiên cứu, và nhận được sự giúp đỡ của giảng viên
hướng dẫn, cùng quý thầy cô trong khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm, chúng em đã
hoàn thành được đồ án “Thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy tiêu hạt năng suất 1200kg/h”.
Đây chỉ là kết quả tính toán mang ý nghĩa lý thuyết nhưng giúp chúng em biết được các
bước cơ bản, các nguyên tắc, cách áp dụng công thức, tra bảng tìm thông số, tìm tài liệu
nguyên cứu. Tổng quan được về nguyên liệu hạt tiêu về thành phần và hàm lượng, chất
hóa học có trong hạt tiêu nguyên liệu. Tổng quan được các quá trình sấy, từ đó đưa ra
được quy tắc thiết bị sấy thùng quay là sấy ở áp suất thường, sử dụng thùng quay có cánh
nâng bên trong thùng, động cơ và bộ truyền động bằng bánh răng để làm quay thùng. Và
hơn hết giúp chúng em hình dung kỹ hơn về một quy trình sấy trong công nghiệp một sản
phẩm để đạt hiệu suất yêu cầu.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Văn Phú, Kỹ thuật sấy, Nhà xuất bản Giáo dục
[2] Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Nhà xuất bản Giáo dục
[3] Nguyễn Bin và cộng sự, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật
[4] Nguyễn Bin và cộng sự, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật
[5] Bộ môn máy và thiết bị, Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt – truyền khối,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
[6] Nguyễn Trọng Hiệp và Nguyễn Văn Lẫm, Thiết kế chi tiết máy, Nhà xuất bản Giáo
dục
[7] Nguyễn Văn May Kỹ, thuật sấy nông sản thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật
[8] Bùi Hải và Trần Văn Vang, Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật
[9] Hoàng Văn Chước, Thiết kế hệ thống thiết bị sấy, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
năm 2006
[10] Hồ Lệ Viên, Tính toán, thiết bị các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật
[11] Nguyễn Văn Lụa, Kỹ thuật sấy vật liệu, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh
[12] Vũ Bá Minh, Võ Văn Bang, Qúa trình và Thiết bị Công nghệ Hóa học và Thực
phẩm, tập 3, Truyền Khối, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
90