Professional Documents
Culture Documents
Đai cương Độc chất và nguyên tắc ĐT ngộ độc
Đai cương Độc chất và nguyên tắc ĐT ngộ độc
Toxicology
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên hệ sinh học và biện
pháp xử lý hậu quả do chất độc gây ra.
+ Nguồn gốc thiên nhiên hoặc bán tổng hợp hoặc tổng hợp ở dạng
khí, lỏng, chất rắn
+ Khi nhiễm vào cơ thể người và động vật ở nồng độ nhất định có
thể gây hậu quả độc hại cho cơ thể sống.
1.3.Độc tính:
Tính chất gây độc của một chất đối với cơ
thể sống.
Độc tính khác nhau qua cách bị nhiễm độc
và theo loài và các yếu tố nguy cơ( suy
gan, thận, kết hợp với các chất khác).
1.4. Độc lực:
Là lượng chất độc gây độc hại cho cơ thể
trong những điều kiện nhất
2. Các lĩnh vực nghiên cứu của độc chất học
. Độc chất học thực nghiệm (Experimental
2.1
toxicology)
Nghiên cứu đánh giá độc tính của các chất có nguồn
gốc khác nhau trên hệ sinh học trong thực nghiệm.
2.2. Độc chất học lâm sàng (Clinical toxicology)
Nghiên cứu các bệnh do ngộ độc, nhiễm độc, cách
chẩn đoán và điều trị ngộ độc.
2.3. Độc chất học pháp y (Forensic toxicology)
Xét nghiệm độc chất và khám lâm sàng các trường
hợp ngộ độc, nhiễm độc mang tính pháp lý.
2. Các lĩnh vực nghiên cứu
2.4.Độc chất học môi trường (Environmental toxicology):
Nghiên cứu sự chuyển vận của chất độc, các chất chuyển
hoá của chúng trong môi trường, trong chuỗi thực phẩm
và tác dụng độc của các chất này trên cá thể và trên quần
thể sống trong môi trường.
2.5.Độc chất học công nghiệp (Industrial toxicology)
Nghiên cứu những tác động có hại với con người và sinh
vật bởi các hóa chất, được sử dụng trong công nghiệp, các
sản phẩm và chất thải công nghiệp.
3. Sự liên quan giữa độc chất học với các môn học khác
4. Phân loại mức độ độc
Ib: Độc
(băng màu
5 - 50 20 - 200 10 - 100 40 - 400
đỏ PMS red 199C)
Phương pháp phân tích: chất độc hòa tan trong nước, hòa tan
trong ether …
Tác dụng độc đặc biệt: gây ung thư, gây đột biến, gây quái
thai
Các nguồn gây độc: các chất gây ô nhiễm nước, phụ gia thực
phẩm, hóa chất công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật …
Phần II: Nguyên tắc điều trị ngộ độc cấp
Bệnh nhân nhi 2 tháng tuổi bị viêm phổi cấp, sau đợt uống kháng sinh xuất hiện rối loạn
tiêu hóa thể hiện:
Đi ngoài ngày 5-6 lần, phân sống đã được các bác sỹ hướng dẫn chỉnh chế độ ăn và
uống men tiêu hóa nhưng không đỡ.
Nghe hàng xóm mách bảo và cho nhựa màu nâu (nghi là nhựa thuốc phiện) pha nước
cho con uống. Sau uống 1 giờ cháu bé xuất hiện:
Khó thở( cánh mũi phập phồng, lồng ngực, bụng co rút lõm, khoang liên sườn co kéo),
nhịp thở 12 lần /phút ( người lớn 16-20 lần/phút; trẻ 1-5 tuổi 20-30 lần/phút), da nhợt,
môi, lưỡi tím tái.
Tinh thần trạng thái li bì
Đồng tử co nhỏ
Huyết áp 70/45 mmHg( bình thường 1-4 tuổi HA 80/50-110/80mmHg)
Chẩn đoán nguyên nhân cháu ngộ độc : Chất gì trong nhựa quả thuốc phiện gây độc?
Xử trí ngộ độc này như thế nào?
Các biện pháp cấp cứu chung?
+ Điều trị triệu chứng?
+ Phục hồi chức năng sống?
+ Loại chất gây độc ra khỏi cơ thể?
+ Dùng chất đối kháng?
Phần II: Nguyên tắc điều trị ngộ độc cấp
2.1.Một số triệu chứng thường gặp gợi ý chất nghi ngờ gây
độc.
Triệu Chất nghi ngờ gây độc
chứng
Hôn mê Dẫn xuất barbiturat, benzodiazepin, opiat,
methanol, chống trầm cảm loại 3 vòng,
tricloroethanol
Co giật Amphetamin, metamphetamin, theophylin, chống
trầm cảm loại 3 vòng, mã tiền(strychnin)
Chỉ định: khi các chất độc đã xuống tới ruột, ở dạng bao, gói, mảnh lớn, viên thuốc giải phóng chậm.
Chống chỉ định khi có tắc ruột, hôn mê chưa kiểm soát hô hấp.
Uống hoặc truyền nhỏ giọt qua sonde dạ dày dung dịch polyethylene glycol và điện giải, trẻ em 9 tháng - 12 tuổi
20ml/kg/giờ, trên 12 tuổi và người lớn 1,5-2 lít/giờ, tư thế bệnh nhân ngồi hoặc fowler. Thực hiện tới khi đại tiện
nước trong và ra hết dị vật.
Cho than hoạt với nước uống liều 1g/kg thể trọng. Sau vài giờ có thể uống nhắc lại nếu lượng chất độc nhiều.
Có thể dùng chế phẩm than hoạt dạng Nhũ Tương bào chế sẵn để uống ngay (Ví Dụ Antipois-Bmai của Trung tâm
Chống độc Bệnh viện Bạch Mai).
Chỉ định với ngộ độc các chất có chu trình gan ruột hoặc ruột-ruột, như phenobarbital, phenytoin, amatoxin,
salicylat, theophylin, carbamazepin, colchicin.
Than hoạt 0,5g/kg/lần, 3-4 giờ/lần, nên kết hợp sorbitol liều tương đương.
Nhuận tràng hoặc tẩy muối như: magnesisulfat, natrisulfat: 15-30 g hoặc lactulose 50% :15-45 mL hoặc
macrogol: 25 g
2.2.NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP
2.2.2.4. Thải chất gây độc qua thận
Bài niệu tích cực:
Chỉ định: ngộ độc các loại độc chất được đào thải nhiều qua đường tiết niệu: nọc ong,
chất độc gây tiêu cơ vân làm tăng myoglobin, methanol, chất độc tan máu cấp nặng.
Chống chỉ định: suy tim, suy thận thể thiểu niệu hoặc vô niệu.
Thực hiện: đánh giá tình trạng thể tích tuần hoàn và truyền duy trì đủ dịch bằng NaCl
0,9%, có thể kết hợp lợi tiểu với liều tăng tùy theo đáp ứng của nước tiểu, duy trì đạt
lưu lượng nước tiểu 4ml/kg/giờ với cả người lớn và trẻ em.
Kiềm hóa máu và nước tiểu bằng bicarbonat để duy trì pH nước tiểu 7-8 kết hợp duy
trì lưu lượng nước tiểu ít nhất bình thường và kali máu bình thường : khi ngộ độc chất
có tính acid như phenobarbital, salicylat, hóa chất trừ cỏ nhóm clorophenoxy.
Toan hóa máu và nước tiểu : khi ngộ độc các chất có tính kiềm bằng vitamin C hoặc
amoniclorid, ví dụ khi ngộ độc các alcaloid
2.2.NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP
2.2.2.5. Lọc máu:
A. Chỉ định: Thường dùng trong ngộ độc và phụ thuộc Vd của
chất gây độc thích hợp nhất các chất có Vd là < 1L/kg
Không đáp ứng với các biện pháp cấp cứu, hồi sức: sốc, suy tim,
co giật, hôn mê, toan chuyển hóa, tăng kali
Sự chuyển hóa, thải trừ của cơ thể bị suy giảm hoặc quá tải.
Liều ngộ độc, nồng độ độc chất cao nguy cơ gây ngộ độc nặng
hoặc tử vong, hoặc di chứng.
Người bệnh có các bệnh lý khác không chịu đựng được ngộ
độc/quá liều nguy cơ dẫn tới nặng hơn, tử vong: ví dụ ngộ độc
nặng ethanol ở người bệnh COPD, lọc máu để người bệnh tỉnh
và kết thúc thở máy, rút ống nội khí quản nhanh.
2.2.NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP
B. Các phương pháp lọc máu:
Điều kiện chỉ định lọc máu thẩm tách:
Lọc được các phân tử lượng dưới 1000 daltons
Gắn ít với protein
Ưu điểm :
Lọc tốc độ nhanh, giúp thải độc cấp cứu,
Điều chỉnh nhanh tình trạng toan chuyển hóa, thừa dịch, rối loạn
điện giải.
Ít tốn kém,
Nhưng chỉ áp dụng được trên bệnh nhân huyết động ổn định.
2.2.NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP
Điều kiện chỉ định lọc máu liên tục (CVVH, CVVHD, CVVHDF):
Lọc được các chất có phân tử lượng tới 40000 daltons,
Các chất có hiện tượng tái phân bố từ tổ chức vào máu,
Áp dụng được trên bệnh nhân huyết động không ổn định, có thể
điều chỉnh nội môi.
Nhược điểm tốc độ lọc chậm, kinh phí khá cao, người bệnh phải
nằm hạn chế vận động kéo dài.
Lọc máu hấp phụ: quả lọc resin hoặc than hoạt, có thể lọc các chất
nhất định như salicylat, theophylin, valproat, amatoxin,
carbamazepin, florua, bromua, methotrexat, paraquat, phenobarbital,
phenytoin.
Lọc hấp phụ không thể điều chỉnh nội môi, rối loạn điện giải hay
thừa dịch.
a. Định nghĩa
2.2.3.Thuốc giải độc đặc hiệu
Thuốc giải độc là các chất có tác dụng đặc hiệu
chống lại tác động hoặc hậu quả độc hại của một chất
độc.
b. Cơ chế tác dụng
Hạn chế hấp thu chất độc: than hoạt
Huy động chất độc từ tổ chức trở lại tuần hoàn
(nhằm giảm độc tính lên tổ chức, tăng thải trừ):Các
chất tạo chelat kim loại nặng như EDTA, BAL
Ngăn chặn quá trình chuyển hóa gây độc, hoặc
tăng hoạt động khử độc:N-acetylcystein
Đối kháng tác dụng, cạnh tranh với chất độc tại các
thụ thể : Flumazenil, naloxon
Bất hoạt, trung hòa chất độc: protaminsulfat
2.2.3.Thuốc giải độc đặc hiệu
C. Nguyên tắc chọn liều thuốc giải độc
Thuốc giải độc phải dùng đúng, đủ liều mới phát huy tác dụng.
Ít thuốc giải độc có phác đồ điều trị cụ thể như: PAM và
atropin trong ngộ độc phospho hữu cơ; N-acetylcystein trong
ngộ độc paracetamol; naloxon trong quá liều heroin….
Nhiều thuốc giải độc chưa xác định được liều tối ưu. Các liều
khuyến cáo thường dựa theo thực nghiệm trên động vật và trên
người bình thường.
Người bị ngộ độc sẽ đáp ứng khác với người bình thường nên
lượng thuốc giải độc phải tương đương (để trung hòa độc
chất…) hoặc thậm chí nhiều hơn độc chất (để tranh chấp trên
receptor hoặc đối kháng tác dụng hoặc phục hồi chức
năng…).
→ Dùng không đủ liều thuốc giải độc sẽ không có tác dụng;
nếu dùng quá liều sẽ trở thành tác nhân gây ngộ độc.
2.2.3.Thuốc giải độc đặc hiệu thường dùng
Chất độc Thuốc giải độc
Than hoạt: cho nhiều chất độc (trừ kim loại, các
Ngộ độc các chất qua đường tiêu hóa: hydrocarbon, các rượu, glycol, acid, kiềm, vô cơ).
Polyethylen glycol: rửa ruột toàn bộ
Đối kháng, trung hòa thuốc tân dược:
Acetaminophen N-acetylsystein
Các thuốc kháng cholinergic Physostigmin
Thuốc chống đông loại kháng vitamin Vitamin K
K
Các benzodiazepin Flumazenil
Thuốc chẹn beta giao cảm Calci
Chẹn kênh calci Glucagon
Liệu pháp insulin liều cao – đường máu bình thường
(Insulin kết hợp glucose và kali)
Các chất ức chế phosphodiestarase
Các glycosid tim Kháng thể kháng digoxin (Fab)
Heparin Protamin sulfat
Dabigatran Idarucizumab
Rivaroxaban, apixaban, edoxaban Andexanet alfa
Isoniazid Pyridoxin (lọ 5g, chế phẩm tiêm tĩnh mạch)
Methotrexat Acid Folic, leucovorin
2.2.3.Thuốc giải độc đặc hiệu
Thuốc ức chế kênh Na ở tim ( Natri bicarbonat
quinidin, chống trầm cảm vòng)
Phenobarbital, salicylat
Sulfamid điều trị đái tháo đường Glucose
Octreotid
Acid Valproic Carnitin
Rượu, glycol:
Methanol Ethanol
Ethylen glycol Fomepizol
Diethylene glycol
Pyridoxime (ngộ độc ethylene glycol)
Butoxyethanol
Ethylene Glycol Monomethyl Ether Acid folic (ngộ độc methanol)
Hóa chất bảo vệ thực vật:
- Phospho hữu cơ Atropin
Oxim: Pralidoxim, obidoxim, HI-6
- Carbamat Atropin
- Paraquat Fuller’s earth, Bentonite clay
Cyclophosphamid
Methylprednisolon/dexamethason
- Hóa chất diệt chuột (kháng vitamin K) Vitamin K1
- Thalium Prussian blue
Khí độc và các hóa chất khác:
Carbon monoxid Ô xy 100%, ô xy cao áp
Cyanid Bộ ba thuốc giải độc cyanid (amyl nitrit, natri
nitrit, natri thiosulfat) hoặc:
Hydroxocobalamin (lọ 5 gam, chế phẩm tiêm
tĩnh mạch)
Hydrogen sulfid Natri nitrit
Các chất gây methemoglobin Xanh methylen
Acid hydrofluoric và các hợp chất fluorid Calci
Kim loại:
Dimercaprol, succimer, acid dimercaptopropan-
Antimony
sulfonic (DMPS)
Arsen Dimercaprol (BAL), acid 2,3-
dimercaptosuccinic (succimer), DMPS, D-
penicilamin (khi không có các thuốc gắp arsen
khác)
Bismuth BAL, succimer, DMPS, D-penicillamin (khi
không có các thuốc gắp arsen khác)
Cobalt CaNa2EDTA, N-acetylcystein
Đồng D-penicillamin, Trientin, BAL
Chì BAL, CaNa2EDTA, succimer, D-penicillamin
Mangan CaNa2EDTA
Sắt (bù sắt)
Nhôm Deferoxamin
Thủy ngân BAL (cho thủy ngân vô cơ), succimer, DMPS,
D-Penicilamin
Nickel Diethyldithiocarbamat, disulfiram
Sắt Deferoxamin
Nọc độc:
Rắn độc cắn (ở Việt Nam Tùy theo loài rắn độc cụ thể.
có rất nhiều loài rắn độc Huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá: trung hòa đặc hiệu
khác nhau) nọc một loài rắn độc, ví dụ huyết thanh kháng nọc rắn
hổ đất (Naja kaouthia) , rắn mang miền Bắc (N.atra),
huyết thanh kháng nọc rắn lục tre (Trimesurus
albolabris) rắn lục đuôi đỏ, rắn lục tre.
Huyết thanh kháng nọc rắn đa giá: trung hòa nọc độc
của nhiều loài rắn độc khác nhau
Bọ cạp đốt, sứa châm, ong Trên thế giới có một số sản phẩm huyết thanh kháng nọc
đốt bọ cạp, huyết thanh kháng nọc sứa (ví dụ sứa hộp)
Nấm độc:
Nấm chứa amatoxin: nấm độc tán Silymarin
trắng (Amanita verna), nấm độc trắng Penicillin G
hình nón (A. virosa)
N-acetylcystein
Nấm chứa muscarine: Atropin
Nấm mũ khía nâu xám (Inocybe
fastigiata hoặc I. rimosa)
Cây độc:
Cau (Areca catechu) chứa arecolin), cây Atropin
độc biển đậu (Physostigma venenosum)
chứa physostigmine, cây chanh tím
(Pilocarpus jaborandi) chứa
(pilocarpine
Các steroid tim (cóc, trúc đào, dương Kháng thể kháng digoxin (Fab)
địa hoàng)
Các glycosid sinh cyanua: sắn (chứa Bộ ba thuốc giải độc cyanid (amyl nitrit, natri
linamarin), măng (taxiphylin) nitrit, natri thiosulfat) hoặc:
Hydroxocobalamin
Độc tố vi khuẩn:
Độc tố botulinum Kháng độc tố botulinum
Độc tố uốn ván Kháng độc tố uốn ván
Độc tố vi khuẩn bạch hầu Kháng độc tố bạch hầu
Phóng xạ:
- Nhiễm plutonium, americium, curium - Diethylenetriaminepentaacetat
qua qua da, hô hấp, vết thương. (DTPA)
- Nhiễm berkelium, californium, cobalt,
einsteinium, europium, indium, iridium,
manganese, niobium, promethium,
ruthenium, scandium, thorium, yttrium
- Cesium 137 - Prussian blue
- lodine 131 - Kali iodid
- Strontium 90 - Alginat
- Các thuốc kháng acid chứa
aluminum hydroxid
- Barium sulfat
- Calci gluconat
- Ammonium clorid