Professional Documents
Culture Documents
KTCT - chuong 6
KTCT - chuong 6
nghiệp có quy mô lớn => cần phải đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ
thuật => cần có nhiều vốn từ các nguồn khác nhau => đa dạng các
chủ thể sở hữu.
- Về quan hệ quản lý: quản lý sản xuất thay đổi do áp dụng công
nghệ như internet, robot…
- Về quan hệ phân phối: áp dụng khoa học kỹ thuật làm cho việc
phân phối và tiêu dùng thuận lợi hơn
Thứ ba, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển - Chính
phủ thay đổi phương thức quản trị, điều hành để thích ứng với sự
phát triển của công nghệ mới và tin học hóa trong quản lý
VD: dịch vụ công trực tuyến, nộp thuế qua mạng
- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ số trong quản lý để nâng cao
năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh
* Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã
hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội
dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
Nội dung Mô hình công nghiệp hóa cổ điển (Anh, Pháp)
Lịch sử xuất • Gắn với cách mạng công nghiệp lần thứ 1
phát của mô • Những nước dẫn đầu thế giới về sự tiến bộ KH-CN → quá
hình trình CNH không thể vay mượn (dựa vào) công nghệ từ bên
ngoài cũng như không lệ thuộc vào công nghệ bên ngoài
• Nguồn tài nguyên là tương đối phong phú đa dạng → đáp ứng
được nhu cầu của giai đoạn đầu của CNH
• Những nước này có nguồn bổ sung quan trọng về nguyên liệu,
nguồn lao động và thị trường từ hệ thống các nước thuộc địa
Quá trình • Từ công nghiệp nhẹ (dệt may) đến công nghiệp nặng (sản xuất
CNH cơ khí, chế tạo máy móc)
Về vốn • Quá trình CNH đòi hỏi nhiều vốn
• Vốn dựa vào nguồn tích lũy trong nước (từ nông nghiệp) và
nguồn vốn từ các nước thuộc địa (thuộc địa Anh, Pháp)
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
Thứ nhất, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất mà tất cả các quốc gia đều trải qua
- Quá trình phát triển kinh tế đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn => đòi hỏi phải có công cụ lao động hiện đại, đáp ứng yêu
cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất => phải tiến hành
CNH, HĐH
- Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật hiện đại => lực
lượng sản xuất phát triển => tăng năng suất lao động
Thứ hai, xuất phát điểm của Việt Nam là nước có nền kinh tế
kém phát triển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải
thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH
Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng
cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH => phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất
* Đặc điểm của CNH, HĐH ở Việt Nam
- Theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
- Gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
• Tư duy phát triển
• Thể chế và nguồn lực
Tạo lập những điều kiện cần Thực hiện các nhiệm vụ để
thiết để chuyển đổi từ nền sản chuyển đổi nền sản xuất – xã
xuất – xã hội lạc hậu sang nền • Ứng
hội dụng
lạc lậu KH nền
sang – CN mới,
sản hiện
xuất
sản xuất – xã hội hiện đại đại
– xã hội hiện đại
• Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
• Môi trường trong nước và hướng hiện đại, hiệu quả
quốc tế • Hoàn thiện QHSX phù hợp với
• Ý thức xây dựng xã hội văn trình độ phát triển của LLSX
minh • Thích ứng với CMCN 4.0