Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

CHƯƠNG 6

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA


VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
6.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
a) Khái quát cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
* Cách mạng công nghiệp
Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu
lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi
căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển
năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật – công nghệ vào đời sống xã hội.
* Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ NHẤT


Sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ khí hóa sản
xuất

CÁCH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ HAI


MẠNG Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây
CÔNG truyền sản xuất hàng hoạt
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ BA
Sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ


Liên kết giữa thế giới thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và hiệu
quả nhất
* Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: từ giữa thế kỷ XVIII đến
giữa thế kỷ XIX
- Chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc,
thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng
nước và hơi nước
- Bắt đầu ở nước Anh vào cuối thế kỷ 18, mở đầu với sự cơ giới
hóa ngành dệt may => lan tỏa ra các ngành kinh tế khác
- Năm 1784: James Watt phát minh ra máy hơi nước => mốc mở
đầu quá trình cơ giới hóa
- Năm 1785, linh mục Edmund Cartwright phát minh ra máy dệt
vải. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần.
Ngành luyện kim
- Năm 1784, Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt => chưa đáp ứng
được yêu cầu về độ bền của máy móc.
- Năm 1885, Henry Bessemer đã phát minh ra lò cao có khả năng
luyện gang lỏng thành thép, khắc phục được những nhược điểm
của chiếc máy trước đó. Ngành giao thông vận tải:
- Năm 1804: ra đời đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước - Năm
1807: ra đời tàu thủy chạy bằng hơi nước, thay cho mái chèo,
cánh buồm
* Cách mạng công nghiệp lần thứ hai: cuối thế kỷ XIX đến đầu thế
kỷ XX
- Sử dụng năng lượng điện, động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản
xuất có tính chuyên môn hóa cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang
nền sản xuất điện – cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ
trong sản xuất.
- Nhiều công nghệ và sản phẩm mới ra đời như điện, xăng dầu,
động cơ đốt trong.
- Ngành sản xuất giấy phát triển => sự phát triển của ngành in ấn,
phát hành sách, báo
- Ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su phát triển
- Phương pháp quản lý sản xuất theo dây chuyền phát triển
* Cách mạng công nghiệp lần thứ ba: từ những năm 1960 đến cuối
thế kỷ XX
- Công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất phát triển
- Sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960),
máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và internet (thập niên
1990)
* Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp
4.0)
- Hình thành trên nền tảng cải tiến của cách mạng số
- Phát triển các công nghệ mới như in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo,
big data, kết nối vạn vật (Internet of Things), công nghệ nano,
công nghệ sinh học, vật liệu mới,...
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển
Thứ nhất, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
- Lao động thủ công => máy móc thay thế - Chất lượng nguồn nhân
lực ngày càng tăng lên
Thứ hai, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
-Về quan hệ sở hữu: tích tụ tập trung tư bản hình thành những xí

nghiệp có quy mô lớn => cần phải đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ
thuật => cần có nhiều vốn từ các nguồn khác nhau => đa dạng các
chủ thể sở hữu.
- Về quan hệ quản lý: quản lý sản xuất thay đổi do áp dụng công
nghệ như internet, robot…
- Về quan hệ phân phối: áp dụng khoa học kỹ thuật làm cho việc
phân phối và tiêu dùng thuận lợi hơn
Thứ ba, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển - Chính
phủ thay đổi phương thức quản trị, điều hành để thích ứng với sự
phát triển của công nghệ mới và tin học hóa trong quản lý
VD: dịch vụ công trực tuyến, nộp thuế qua mạng
- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ số trong quản lý để nâng cao
năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh
* Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã
hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội
dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
Nội dung Mô hình công nghiệp hóa cổ điển (Anh, Pháp)
Lịch sử xuất • Gắn với cách mạng công nghiệp lần thứ 1
phát của mô • Những nước dẫn đầu thế giới về sự tiến bộ KH-CN → quá
hình trình CNH không thể vay mượn (dựa vào) công nghệ từ bên
ngoài cũng như không lệ thuộc vào công nghệ bên ngoài
• Nguồn tài nguyên là tương đối phong phú đa dạng → đáp ứng
được nhu cầu của giai đoạn đầu của CNH
• Những nước này có nguồn bổ sung quan trọng về nguyên liệu,
nguồn lao động và thị trường từ hệ thống các nước thuộc địa
Quá trình • Từ công nghiệp nhẹ (dệt may) đến công nghiệp nặng (sản xuất
CNH cơ khí, chế tạo máy móc)
Về vốn • Quá trình CNH đòi hỏi nhiều vốn
• Vốn dựa vào nguồn tích lũy trong nước (từ nông nghiệp) và
nguồn vốn từ các nước thuộc địa (thuộc địa Anh, Pháp)

Nội dung Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ)


Lịch sử xuất • Bắt đầu từ những năm 1930 ở Liên Xô => áp dụng cho các
phát của mô nước XHCN ở Đông Âu và một số nước đang phát triển như
hình Việt Nam vào những năm 1960
• Liên Xô là nước XHCN đầu tiên trên thế giới, bị phương Tây
bao vây và kinh tế lạc hậu hơn nhiều nước phương Tây
• Là nền kinh tế tiểu nông => cần phải công nghiệp hóa để cải tạo
nền kinh tế
Quá trình • Phát triển công nghiệp nặng (cơ khí, chế tạo máy)
CNH • Thực hiện điện khí hóa nước Nga
Về vốn • Huy động nguồn lực trong nước, thông qua tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng
• Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung là đòn bẩy mạnh mẽ để
tập trung vốn cho phát triển đại công nghiệp cơ khí
• Vai trò của nhà nước rất quan trọng, là chủ thể quyết định thực
hiện công nghiệp hóa, là người tập trung vốn tích lũy và đầu tư

Nội dung Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và


các nước công nghiệp mới (NICs)
Lịch sử xuất • Sau chiến tranh thế giới thứ 2, đặc biệt từ những năm 1960 trở đi
phát của mô • Tận dụng lợi thế về khoa học – công nghệ của các nước đi trước
hình
Quá trình • Công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản
CNH xuất trong nước thay thế nhập khẩu
• Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo, vừa tiếp nhận chuyển giao công
nghệ từ các nước phát triển hơn
Về vốn • Nguồn lực trong nước, kết hợp thu hút nguồn lực từ bên ngoài
b) Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
Thứ nhất, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất mà tất cả các quốc gia đều trải qua
- Quá trình phát triển kinh tế đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn => đòi hỏi phải có công cụ lao động hiện đại, đáp ứng yêu
cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất => phải tiến hành
CNH, HĐH
- Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật hiện đại => lực
lượng sản xuất phát triển => tăng năng suất lao động
Thứ hai, xuất phát điểm của Việt Nam là nước có nền kinh tế
kém phát triển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải
thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH
Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng
cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH => phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất
* Đặc điểm của CNH, HĐH ở Việt Nam
- Theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
- Gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
• Tư duy phát triển
• Thể chế và nguồn lực
Tạo lập những điều kiện cần Thực hiện các nhiệm vụ để
thiết để chuyển đổi từ nền sản chuyển đổi nền sản xuất – xã
xuất – xã hội lạc hậu sang nền • Ứng
hội dụng
lạc lậu KH nền
sang – CN mới,
sản hiện
xuất
sản xuất – xã hội hiện đại đại
– xã hội hiện đại
• Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
• Môi trường trong nước và hướng hiện đại, hiệu quả
quốc tế • Hoàn thiện QHSX phù hợp với
• Ý thức xây dựng xã hội văn trình độ phát triển của LLSX
minh • Thích ứng với CMCN 4.0

Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam


6.2 Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
a) Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
*Hội nhập kinh tế quốc tế
Là quá trình một quốc gia gắn kết nền kinh tế của quốc gia
đó với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập
Nội dung kinh tế quốc
hội nhập kinhtếtế quốc tế
Các nước đang phát triển và
Do xu thế
Chuẩn bị toàn cầu kiện
các điều hóa để
kém
Thực phát
hiện triển
đa cần phải
dạng các hội
hình
thực hiện kinhhộitếnhập thành nhập đểmức
thức, phátđộ triển
hộikinh
nhậptế
•• Các nướcphát
Tư duy liên kết và phụ thuộc
triển
công • •MứcTậnđộ hội các
dụng nhập tùy thuộc
nguồn lực vềvào
tài
• lẫn nhau trên quy mô toàn
Mức độ sẵn sàng tham gia của cầu mức độ tham
chính, KHCN, giakinh
củanghiệm
từng nước
của
về kinh tế, chính trị, văn hóa cáccác
nước khác
các chủ thể vào quan hệ kinh tế quốc tế
• Các nước tham gia vào hệ
• Hoàn thiện thể chế • •Tham
Gia tăng
gia vào cơ hội
các việc làm kinh
tổ chức cho
thống phân công lao động người lao động
• Nâng cao chất lượng nguồn tế, chính trị nhằm đạt được mục
quốc tế
•tiêu,
Conmang
đườnglạinhanh
lợi íchnhất
chođểđất
CNH,
• nhân lực với nhau để sản xuất
Liên kết
HĐH đất nước
nước
• Hiểu
và traobiết
đổivề môihóa.
hàng trường quốc tế
b) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt
Nam
*Tác động tích cực
Thứ nhất, tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế
quốc tế khác => thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - Thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế => phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế =>
thay đổi công nghệ và phương thức quản trị => nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế
- Thu hút công nghệ hiện đại, nguồn vốn đầu tư quốc tế để phát triển
cơ sở hạ tầng
- Người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận với đa dạng nguồn hàng hóa và
dịch vụ với giá cả cạnh tranh
- Nắm bắt được xu thế phát triển của thế giới để xây dựng chiến lược
phát triển phù hợp cho đất nước.
Thứ hai, tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Hợp
tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo: đào tạo đại học, sau đại học,
đào tạo nghề
- Tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến
Thứ ba, tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập trong các lĩnh vực văn
hóa, chính trị, củng cố an ninh, quốc phòng
- Hội nhập KTQT là tiền đề để hội nhập văn hóa => tiếp thu những
giá trị văn hóa, văn minh của thế giới
- Tạo điều kiện để xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh
- Tạo điều kiện để mỗi nước tìm thấy vị thế trên trường quốc tế -
Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, giải quyết những vấn đề cùng quan
tâm như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm

*Tác động tiêu cực
- Cạnh tranh gay gắt => nhiều doanh nghiệp trong nước gặp khó
khăn, thậm chí phá sản
- Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên
ngoài
- Phân phối không công bằng => làm tăng khoảng cách giàu nghèo
và bất bình đẳng xã hội
- Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi do các
ngành sản xuất sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động
nhưng giá trị gia tăng thấp => cạn kiệt tài nguyên, hủy hoại môi
trường. - Gia tăng nguy cơ mất bản sắc của văn hóa truyền thống do
có sự du nhập của văn hóa nước ngoài
- Đối mặt với nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu quốc tế, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp
c) Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại
❖ Hội nhập KTQT là xu thế tất yếu trong phát triển kinh tế
❖ Cần nhận thức rõ cả mặt tích cực cũng như tiêu cực mà hội
nhập mang lại => có đối sách phù hợp nhằm phát huy mặt
tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.
❖ Cần có sự tham gia của tất cả các chủ thể vào sân chơi
chung: nhà nước, doanh nghiệp, người dân…
❖ Tiếp cận và thực hiện đầy đủ các chủ trương, đường lối,
chính sách của nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
❖ Chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với điều kiện thực
tiễn, năng lực kinh tế, trình độ KHCN của đất nước
❖ Cần đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động
kinh tế, chính trị thế giới, tác động của toàn cầu hóa, cách
mạng KHCN và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam
❖ Cần đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan
ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế của Việt Nam
❖ Cần học hỏi kinh nghiệm của các nước, nhất là các nước có
điều kiện tương đồng như Việt Nam
Thứ ba, chủ động tham gia và thực hiện các cam kết của Việt
Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế.
❖ Việt Nam đã tham gia 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với
hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới
❖ Một số tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia: Hiệp
hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực thương mại
tự do Asean (AFTA), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP); Hiệp định Thương mại tự do và Hiệp định Bảo
hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA và
EVIPA).
Thứ tư, hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
❖ Cần hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường: đổi mới sở hữu,
tăng cường vai trò của khu vực kinh tế tư nhân, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng
❖ Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước, thực hiện đúng các
chức năng của nhà nước
❖ Hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến hội nhập như
Luật đầu tư, Luật kinh doanh, Luật thuế….
Thứ năm , nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
❖ Nhà nước và doanh nghiệp cùng tham gia
❖ Đầu tư, cải tiến công nghệ
❖ Áp dụng các phương pháp quản trị hiện đại
❖ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thứ sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác về
đường lối chính sách, không bị bất cứ ràng buộc gì về kinh tế, tài
chính, viện trợ... Để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc
gia và lợi ích của đất nước
❖ Cần phải hoàn thiện đường lối chung và đường lối kinh tế ❖
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
=> Tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển tăng trưởng từ chiều rộng
sang chiều sâu
=> Đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư
=> Nghiên cứu, đầu tư phát triển công nghệ, tiến tới tự chủ
dần về công nghệ
❖ Chủ động hội nhập KTQT
❖ Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
❖ Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, đối ngoại trong
hội nhập

You might also like