Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 58

GIÁO DỤC HỌC

Câu 1. Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học


Bài làm
1. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học:
 Giáo dục (theo nghĩa rộng):
Là quá trình hình thành nhân các được tổ chức một cách có mục đích , có kế hoạch,
có nội dung , căn cứ vào những điều kiện do xã hội quy định được thực hiện thông
qua sự phối hợp gx nhà giáo dục với người đc giáo dục nhằm giúp ng được giáo dục
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
 Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành cho người được giáo dục lí tưởng,
động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và
giao lưu

 Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho
người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn,
phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và
các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.

2. Phân biệt các khái niệm trên


Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá trình giáo
dục (theo nghĩa hẹp) và quy trình dạy học được phân biệt ở sự khác nhau về việc thực hiện
chức năng trội cuả của chúng:
 Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn diện ở người học
sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất.
 Chức năng trội của GD (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất ở người học
sinh.
 Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực ở người học sinh

Câu 2. Chức năng xã hội của giáo dục


1. Khái niệm Giáo dục:
 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục và đổi
tượng người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu
cầu của xã hội.
2. Các chức năng xã hội của giáo dục:
Chức năng kinh tế − sản xuất; chức năng chính trị − xã hội và chức năng tư tưởng − văn hóa.
a) Chức năng kinh tế − sản xuất.
 Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới có chất lượng cao
hơn, thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi bằng cách phát
triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một
năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.

1
 Giúp có nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng động,
sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội phát
triển. Dạy học theo tiếp cận năng lực là một trong giải pháp quan trọng để phát triển
năng lực hành động cho người học trong các nhà trường, đáp ứng được yêu cầu của
thị trường lao động hiện nay.
 Kết luận sư phạm:
 Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
 Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
 Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng lực hành
động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.

b) Chức năng chính trị − xã hội


 Giáo dục tác động đến các bộ phận, các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng lớp,
các nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần
đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
 Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm,
củng cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì,
củng cố thể chế chính trị - xã hội cho một quốc gia nào đó.
 Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất, làm
cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội ngày càng xích lại gần nhau.
 Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho quyền lực của
dân, do dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, Giáo dục phục
vụ cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 Kết luận sư phạm:
 Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước.
 Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối , chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước.

c) Chức năng tư tưởng − văn hóa.


 Xây dựng một hệ tư tưởng chỉ phối toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến trong
xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao cho mọi tầng
lớp xã hội.
 Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thẩm đến từng con người, giáo dục
hình thành ở con người thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội. Nhờ giáo dục, tất cả các giá trị văn hoá của nhân loại, của dân
tộc, của cộng đồng được bảo tồn và phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con
người.
 Kết luận sư phạm:
 Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân,
nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời.
 Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.

2
 Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất là chức năng
quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị - xã hội, chức năng tư
tưởng - văn hóa.

Câu 3: Tính chất của giáo dục.


Bài làm
1. Khái niệm.
 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục) và
đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những
yêu cầu của xã hội.

2. Các tính chất của giáo dục(3) :


a) Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
 Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của đời sống
xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau.
 Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã hội không tồn
tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và
xã hội loài người.
 Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người, là con đường đặc
trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.

b) Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui định của xã hội)
 Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn
phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái
kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục
tương ứng cũng biến đổi theo.
 Giáo dục chịu sự quy định của xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể. Giáo dục luôn
biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, không có một nền giáo dục
rập khuôn cho mọi hình thái kinh tế – xã hội, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội cũng như cho mọi quốc gia, chính vì vậy giáo dục mang tính lịch sử.
Ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục đích, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Các chính sách giáo dục luôn được hoàn
thiện dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu.

c)Tính giai cấp của giáo dục.


 Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp.
 Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định - giai cấp thống trị xã hội.
 Giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố vai trò thống trị của
mình.
 Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh giai cấp –

3
đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
 Giáo dục làm phương tiện đấu tranh, lật đổ giai cấp thống trị.
 Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích giáo dục và nó chi
phối, định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục.
 Ở Việt Nam, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xoá bỏ áp bức bóc lột, từ đó
hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển sang cơ chế thị trường,
bên cạnh những mặt tích cực cơ bản vẫn có những mặt trái khó tránh được, nhà nước
ta đã cố gắng đưa ra những chính sách đảm bảo công bằng trong giáo dục như:
 Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
 Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục được đào
tạo lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo v,v..
 Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục.
 Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo cơ hội
học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.

d) Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn có những tính chất dưới đây:
 Tính đại chúng
 Tính nhân văn
 Tính dân tộc
 Tính thời đại

Câu 4. Giáo dục đối với sự phát triển nhân cách.


Bài làm
1. Khái niệm giáo dục
 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục) và
đối tượng người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những
yêu cầu của xã hội.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân

(Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của con người, khẳng định
trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách cá nhân được biểu
hiện qua những dấu hiệu sau:)
a. Kháiniệmnhâncách:
+ Nhân cách là một trình thể của nhiều thuộc tính, đặc điểm bền vững của con người.
+ Những đặc điểm thuộc tính ấy mang tính độc đáo riêng ở mỗi cá nhân.
+ Những thuộc tính nhân cách thể hiện trong hành vi xã hội, mang giá trị xã hội.
=> Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí cá nhân thể hiện bản
sắc và giá trị xã hội của mỗi con người.

Sự phát triển về nhân cách của con người bao gồm:


 Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng,
cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động
của cơ thể.
 Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lý của cá

4
nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm,
tình cảm, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, vv...
 Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan
hệ với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động
cải biến, phát triển xã hội.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân
 Yếu tố bẩm sinh, di truyền
– Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trò tiền đề tự nhiên, là cơ sở vật chất cho sự
hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền như đặc điểm hoạt
động của hệ thần kinh, cấu tạo của não, cấu tạo và hoạt động của các giác quan…
Những yếu tố này sinh ra đã có do bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm
sinh).
– Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời trước, là sự
truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những phẩm chất nhất định (sức
mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới sạng nhưng tư chất và năng lực) đã được ghi lại
trong hệ thống gen di truyền.

 Yếu tố môi trường


– Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan trọng
đặc biệt vì nếu không có xã hội loài người thì những tư chất có tính người cũng không
thể phát triển được. Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự
nhiên và môi trường xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của
trẻ nhỏ.
– Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi
trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và
điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó giúp trẻ chiếm lĩnh được các
kinh nghiệm để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
– Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối
với các ảnh hưởng đó, cũng như tùy thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá
nhân tham gia cải biến môi trường.

 Yếu tố hoạt động cá nhân


-Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con người là hoạt
động có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng, được thực hiện bằng những thao tác
nhất định với những công cụ nhất định. Hoạt động cá nhân đóng vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Thông qua hoạt động của bản thân trẻ sẽ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội và
biến nó thành nhân cách của mình. Hoạt động giúp kích thích hứng thú, niềm say mê
sáng tạo và làm nảy sinh những nhu cầu mới, những thuộc tính tâm lý mới… ở mỗi
các nhân mà nhờ đó nhân cách được hình thành và phát triển.
Sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ phụ thuộc vào hoạt động ở mỗi thời kì,
lứa tuổi nhất đinh. Muốn hình thành và phát triển nhân cách thì cha mẹ cần phải cho
con tham gia vào các dạng hoạt động khác nhau và kích thích yếu tố hoạt động cá
nhân.
Ngay từ khi còn nhỏ, ở mỗi trẻ đã hình thành những nhân cách khác nhau cũng như
chịu chi phối bởi hệ thống gia đình, giáo dục, xã hội,….Trong đó gia đình được coi là

5
cái nôi của nhân cách, tác động vào hệ thống phát triển tinh thần và thể chất của trẻ.
Vì vậy giáo dục nhân cách cho trẻ ngay từ nhà là điều rất quan trọng và cần thiết.

 Yếu tố giáo dục


–Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách. Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như
bẩm sinh- di truyền hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được.
– Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát
triển. Giáo dục có giá trị định hướng sự hình thành phát triển nhân cách. Giáo dục
thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ nắm bắt được nhu cầu, động cơ, hứng thú và nó
phù hợp với quy luật phát triển bên trong của cá nhân.
– Bên cạnh đó giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khuyết tật,
nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Giáo dục còn có
thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng
mong muốn của xã hội.
– Tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục đối với sự hình thành nhân
cách. Giáo dục không thể tách rời tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở
mỗi cá nhân.

4. Vai trò của yếu tố giáo dục


 Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách, bởi
vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục đích nhân cách lí tưởng mà
xã hội đang yêu cầu.
 Ba lực lượng giáo dục là gia đình, nhà trưởng và các đoàn thể xã hội, trong đó nhà
trường có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục đích, nội dung
giáo dục bằng các phương pháp khoa học có tác động mạnh nhất giúp cho học sinh
hình thành năng lực ngăn ngừa, đấu tranh với những ảnh hưởng tiêu cực từ môi
trường hoặc di truyền bẩm sinh.

5. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách được
thể hiện:
 Giáo dục vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh và tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong
muốn.
 Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại những tiến bộ mà
các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra được do
tác động tự phát.
 Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất lệch lạc
không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng
của giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc người phạm pháp.
 Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng
do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ có

6
phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt củng với sự hỗ trợ của các phương tiện
khoa học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần chức năng
đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ những chức năng bị khiếm
khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng dông
 Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên không những thích
ứng với các yếu tố di truyền, bám sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình đó theo một gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường
không thể thực hiện được.

6. Kết luận sư phạm


 Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
 Biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học
 Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
 Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
 Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
 Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
 Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục khoa học
 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
 Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tổ chất di truyền, tính tích cực trong hoạt động cá
nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục

Câu 5.
Đặc điểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Bài làm
1. Khái niệm về quá trình giáo dục
 Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục
a) Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức hợp.
 Sự phát triển nhân cách của người được giáo dục chịu ảnh hưởng của rất nhiều các
yếu tố: khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài; trực tiếp, gián tiếp; có chủ định,
không có chủ định.
 Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó quá trình giáo
dục cũng luôn chịu sự tác động của rất nhiều những yếu tố đó.
+ Yếu tố khách quan là những môi trường kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ ảnh
hưởng tới quá trình giáo dục nhà trường, ảnh hưởng tới người được giáo dục.
+ Yếu tố chủ quan là những thành tố của quá trình giáo dục: mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiên, … ; cách tổ chức được chủ thể và khách thể của quá tình
giáo dục tác động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các
yếu tố tâm lý, trình độ, điều kiện, hoàn cảnh gia đinh, … của đối tượng giáo dục; các

7
mối quan hệ sư phạm được tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa học sinh với
học sinh và học sinh với giáo viên.

b) Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài
 Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình thành quan điểm, thể giới quan, nhân sinh
quan, niềm tin, lý tưởng, chăm chút nhân cách của người công dân, người lao động
mà xã hội yêu cầu ở người được giáo dục. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi quá trình
giáo dục phải diễn ra một thời gian dài mới đạt được kết quả và thực tiễn giáo dục đã
cho thấy: giáo dục diễn ra suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu dài của quá trình
giáo dục được xem xét ở các góc độ sau:
 Việc hình thành hành vi và thói quen hành vi đúng đắn ở người được GD, đòi hỏi
quá trình giáo dục phải tác động đến nhận thức, tạo lập xúc cảm, tình cảm tích
cực đối với hành vi đó đồng thời người được giáo dục phải trải qua một quá trình
luyện tập, trải nghiệm để lặp đi lặp lại hành vi đó trở thành thói quen bền vững
gắn với nhu cầu của họ. Vì vậy quá trình giáo dục đòi hỏi trong một thời gian dài,
liên tục mới có được kết quả.
 Trong quá trình hình thành quan điểm, thải độ, niềm tin, thói quen hành vi mới
phù hợp với các CMXH quy định ở người được giáo dục, bản thân người được
giáo dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh động cơ giữa cái cũ và cái mới
cần phải hinh thảnh quan điểm, niềm tin, giá trị, hành vi, thói quen hành vi mới).
Thông thường, những cái cũ, lạc hậu thường tồn tại dai dẳng khó thay đổi, đặc
biệt là những thói quen hành vi xấu đã được tạo lập ở mỗi người. Nếu người được
giáo dục không quyết tâm thay đổi thì cái cũ lại nhanh chóng quay trở lại và cái
mới khó được hình thành.
Vì vậy, quá trình giáo dục muốn đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục đòi hỏi nhà
giáo dục không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn mà cần phải kiên trì, bền bỉ, liên
tục tác động cùng với sự tự giác, nỗ lực quyết tâm tự rèn luyện của người được giáo dục.

c) Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể


 Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao lưu của mỗi cá
nhân con người. Người được giáo dục có sự khác nhau về tuổi tác, trình độ, tính cách,
điều kiện hoàn cảnh... Vì vậy, trong những điều kiện môi trường giáo dục xác định,
với những đối tượng giáo dục cụ thể...Quá trình giáo dục luôn có những tác động phù
hợp.
 Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện như sau:
 Quá trình giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng đối
tượng giáo dục cụ thể: đặc điểm tâm sinh lý, trình độ được giáo dục, kinh nghiệm
sống, thải độ, hành vi, thói quen, điều kiện hoàn cảnh sống,...khi thực hiện tổ
chức các hoạt động giáo dục và đưa ra những quyết định của nhà giáo dục.
 Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do đó quá trình giáo dục phải trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của tình huống giáo dục để có những yêu cầu và tác động phù hợp đối với
người được giáo dục.

8
 Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý luyện tập và rèn luyện các thao tác, kĩ năng
hành động ở người được giáo dục thể hiện theo các yêu cầu, nội dung, chuẩn mực
xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đời sống của cá nhân nhưng vẫn thể
hiện nét tính cách độc đáo riêng của mỗi con người.
 Bên cạnh những tác động chung, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải có những tác động
riêng phù hợp với từng đối tượng giáo dục trong từng bối cảnh cụ thể. Tuyệt đối
tránh các cách giáo dục rập khuôn máy móc, hình thức bởi, với cách giáo dục đó
sẽ mang lại thất bại, tác động phản giáo dục.
 Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể của một quá trình giáo dục cho từng đối
tượng, từng nhóm đối tượng giáo dục cụ thể, đối với từng mặt, từng yêu cầu cụ
thể...., trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

d) Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
 Qúa trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của quá trình sư
phạm tổng thể có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất của hai
quá trình này là cùng hướng tới phát triển nhân cách toàn diện cho người học đáp ứng
các yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, mỗi quá trình có chức năng, nhiệm vụ riêng nên
giữa chúng có sự tác động qua lại, hỗ trợ, đan xen bổ sung cho nhau cũng đem lại sự
phát triển nhân cách của người học.
 Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho người học tri trứe,
kỳ năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành phẩm chất
nhân cách của người công dân, người lao động. Hay ta thường nói: thông qua “dạy
chữ” để “dạy người”.
 Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người được giáo dục xây dựng được thế giới
quan khoa học, động cơ thái độ học tập đúng đắn, thói quen hành vi tích cực... Chính
kết quả giáo dục này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động học tập của người học nói
riêng, hoạt động dạy học nói chung vận động phát triển.
 Mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người có đủ tài và đức để đáp ứng
các yêu cầu của xã hội, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy trong công tác giáo
dục nói chung, giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh tách rời hai quá trình giáo dục và
quá trình dạy học.

Bản chất của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp

2. Cơ sở xác định bản chất của quá trình giáo dục


a) Quy trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội
 Nhân cách của mỗi người được thể hiện không chỉ thông qua lời nói mà quan trọng là
ở hành vi và thói quen hành vi ở họ trong cuộc sống. Vì vậy, mục đích của quá trình
giáo dục là hình thành ở người được giáo dục hành vi và thói quen hành vi phù hợp
với các chuẩn mực xã hội (CMXH) quy định.
 Sự phát triển nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt động và giao lưu của
con người trong xã hội. “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội” (Mác).

9
 Vì vậy để hình thành nhân cách con người có hành vi, thói quen hành vi phù hợp với
các CMXH quy định đòi hỏi quá trình giáo dục phải tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt
động và các quan hệ giao lưu của người được giáo dục , nhằm thu hút sự tham gia của
họ vào quá trình giáo dục trên cơ đó đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra,
b) Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục trong quá trình giáo dục
 Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục (cá
nhân hoặc tập thể) là quan hệ sư phạm, một loại quan hệ xã hội đặc thù. Quan hệ sư
phạm này luôn luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã
hội, kinh tế, khoa học - kĩ thuật ..., đặc biệt là quan hệ chính trị xã hội.
 Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện chứng
giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo dục và vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của
người được giáo dục. Xét cho cùng, sự nỗ lực của nhà giáo dục và người được giáo
dục trong quá trình giáo dục là nhằm giúp người được giáo dục chuyển hóa những
yêu cầu của CMXH quy định thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ
sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
 Vì vậy, quá trình giáo dục chỉ đem lại hiệu quả khi quá trình giáo dục phát huy được
vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của người được giáo dục tham gia vào quá trình
giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
3. Bản chất của quá trình giáo dục
a) Quá trình giáo dục - quá trình xã hội nhằm giúp đối tượng giáo dục biến các yêu
cầu khách quan thành vêu cầu chủ quan của cá nhân.
 Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành những
thành viên xã hội. Những thành viên này phải thỏa mãn được hai mặt: vừa phù hợp
(thích ứng) với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác
động cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tốn tại và phát triển. Những nét bản chất của
cá nhân con người chính là do các mối quan hệ xã hội hợp thành. Quá trình giáo dục
là quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị
của nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa - xã hội,
đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia đình, ứng xử ... nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân
và yêu cầu của xã hội.
 Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của nó chưa được hình thành. Các chuẩn
mực, các quy tắc ... của xã hội vốn tồn tại khách quan bên ngoài, độc lập với đứa trẻ.
Quá trình trẻ lớn lên trong môi trường văn minh của xã hội loài người, thẩm thấu
những giá trị văn hóa của loài người để tạo ra nhân cách của chính mình - quá trình xã
hội hóa con người. Đó là quá trình giúp trẻ biến những yêu cầu khách quan của xã hội
thánh ý thức, thảnh niềm tin và thái độ, thành những thuộc tinh, những phẩm chất
nhân cách của cá nhân. Bên cạnh đó, quá trình này cũng giúp đối tượng biết loại bỏ
khỏi bản thân những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không
còn phù hợp với xã hội hiện đại.
b) Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho đối
tượng giáo dục
 Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất ngưởi – bản chất xã hội trong mỗi
cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các

10
kinh nghiệm xã hội.
 Triết học Mác - xít đã khẳng định: Bản chất xã hội của con người chỉ có được khi nó
tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua hoạt động vi giao lưu ở một môi
trường văn hóa (văn hóa vật chất và tinh thần).
 Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con người và
cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Tâm
lý học đã khẳng định: hoạt động và giao lưu vừa là nguồn gốc của là động lực của sự
hình thành và phát triển nhân cách.
 Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và phát triển phải có
hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu của cá nhân (hoặc nhóm người)
được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến,
phong phú, cá nhân được tham gia vào các hoạt động và giao lưu đó thì sẽ có rất
nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển.
 Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động, vừa mang tính
chất của giao lưu, Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tính xã hội giữa
nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, giữa các đối tượng giáo dục với nhau và với các
lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường.

 Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức
các hoạt động và giao lưu cho người được giáo dục tham gia một cách tự giác, tích
cực, độc lập, sáng tạo nhằm chuyển hóa những yêu cầu của các chuẩn mực của xã
hội quy định thành hành vi và thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ đó thực
hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.

Câu 7. Nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông
Bài làm
Khái niệm
Xét về mặt lí luận, Nội dung giáo dục là toàn bộ hệ thống kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
loài người được các nhà sư phạm lựa chọn, chế biến để tổ chức cho đối tượng giáo dục chiếm
lĩnh trên ba phương diện: Nhận thức - thái độ, tình cảm - hành vi, thói quen nhằm thực hiện
các mục tiêu giáo dục đề ra
Xét về mặt thực tiễn, nội dung giáo dục là toàn bộ các họa động giáo dục trong nhà trường
Nguyên tắc xây dựng
a. Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu
+) Định hướng cho việc xây dựng nội dung giáo dục
b. Đảm bảo tính liên tục hệ thống
+) Liên tục: Từ bậc học dưới lên cao, từ cấp dưới lên cao, liên tục được củng cố và
không ngắt quãng
+) Hệ thống: Nội dung giáo dục trước là cơ sở cho nội dung giáo dục sau và ngược
lại. Nội dung giáo dục được xây dựng từ dần đến xa, đơn giản đến phức tạp, dễ đến
khó
c. Đảm bảo mối liên hệ giữa giá trị truyền thống và hiện đại
+) Giữ lại truyền thống có ý nghĩa (tinh thần cần cù, sáng tạo,...) loại bỏ truyền thống
không phù hợp (gia đình đông con là nhà có phúc,...)

11
+) Bổ xung giá trị hiện đại đề hòa nhập với cuộc sống chung của nhân loại (gia đình ít
con, làm bạn với mọi quốc gia,...)
+) Duy trì giá trị mang bản sắc dân tộc (cách chào hỏi, ăn mặc,...) làm tránh mất bản
sắc dân tộc
+) Bổ sung giá trị của nhân loại (hòa bình, bảo vệ môi trường,...) làm trành việc dân
tộc hẹp hòi
d. Đảm bảo tính đến đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của người được giáo dục
+) Mỗi người có những đặc điểm về tâm sinh lí, lứa tuổi khác nhau nên quá trình giáo
dục phải đảm bảo tính hợp lí
e. Đảm bảo tính đồng tầm
+) Các chuẩn mực được lặp lại nhiều lần từ lớp dưới lên lớp trên, từ bậc học dưới lên
bậc học trên nhưng ngày càng được mở rộng và đào sâu giúp người học nâng cao tầm
hiểu biết, định hướng hành vi,...
Nội dung giáo dục ở trường phổ thông
Tổng quát
Nội dung giáo dục truyền thống
a. Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
b. Giáo dục thẩm mỹ
c. Giáo dục lao động và hướng nghiệp
d. Giáo dục thể chất
A. Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
1.1. Giáo dục đạo đức
a) Khái niệm giáo dục đạo đức
 Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và
có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi dưỡng cho họ những
phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b) Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
 Giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quận khoa học, năm được những
quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công
dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ răng.
 Giúp học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiển pháp và
pháp luật.
 Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phản đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm tin
đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do
xã hội quy định. biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống và
văn hóa của dân tộc.
c) Nội dung giáo dục đạo đức
 Giáo dục chủ nghĩa yêu nước
 Giáo dục lý tưởng sống tốt đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và cho cộng đồng xã
hội.
 Giáo dục ý thức đạo đức trong các mối quan hệ xã hội theo những chuẩn mực xã hội
đặt ra: yêu thương, tôn trọng, khoan dung, đoàn kết, hợp tác, sáng tạo, bảo vệ lẽ phải,
hướng tới những điều “chân, thiện, mĩ".
 Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ví dụ: Dạy môn
đạo đức bài: Đi học đúng giờ (lớp 1): Giáo dục HS thực hiện tốt nội quy cua trường

12
lớp, biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện nội quy; bài: Gia đình của em ( đạo đức
1): Giáo dục HS biết yêu thương mọi người trong gia đình, biết quan tâm, chia sẻ,
giúp đỡ mọi người trong gia đình.
d) Các con đường giáo dục đạo đức
 Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn giúp
học sinh tinh thảnh thể giới quan, nhân sinh quan và các phẩm chất nhân cách.
 Qua giảng dạy các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí...giúp học sinh biết được cội
nguồn của đất nước, lịch sử phát triển của dân tộc qua các thời kỳ lịch sử. Từ đó
hình thành tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc, sẵn sàng lao động
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
 Qua giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành các khái niệm
chính trị, đạo đức, pháp luật, tạo lập thói quen tư duy và hành động theo hiến
pháp và pháp luật.
 Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục và sinh hoạt tập thể đa dạng, phong phú.
 Hoạt động lao động - sản xuất, thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, học tập, tham
quan...Qua các hoạt động này học sinh được trải nghiệm về các chuẩn mực đạo
đức.
 Tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, phong trào thi đua, phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống văn minh trong lớp, trong trường.
 Tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội để nâng cao tư tưởng chính trị cho học
sinh như tham dự các ngày lễ kỉ niệm lịch sử của đất nước, các lễ hội dân tộc ở
địa phương, hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
 Tổ chức và xây dựng các đoàn thể học sinh thật vững mạnh như: Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là các tổ
chức chính trị của tuổi trẻ, trường học lớn để giáo dục chính trị, đạo đức, văn hóa
cho học sinh.
1.2. Giáo dục ý thức công dân
a) Khái niệm giáo dục ý thức công dân
 Giáo dục ý thức công dân là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ
thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi dưỡng cho họ
nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân đối với nhà nước và có
những hành vi thiết thực để trở thành người công dân có ích cho đất nước.
b) Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân
 Giáo dục chính trị - tư tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, giáo
dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, mục tiêu xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho học sinh quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã
hội đang diễn ra trong nước và thể giới; rèn luyện cho chọc sinh quan tâm đến những
vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong nước và trên thế giới; rèn luyện cho học
sinh và thói quen và kĩ năng tham gia các hoạt động xã hội, tham gia vào các phong
trào chính trị, văn hóa được tổ chức ở địa phương và nhà trường.
 Giáo dục cho học sinh ý thức và hinh vi pháp luật: giúp cho học sinh hiểu biết về
nghĩa vụ nghĩa vụ và quyền lợi của công dân để biết sống và hành động theo pháp

13
luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, có ý thức tuyên
truyền, giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật.
c) Nội dung giáo dục ý thức công dân trong nhà trường phổ thông
 Đường lối phát triển của của Đảng và Nhà nước.
 Lí tưởng cách mạng
 Diễn biến chính trị trong và ngoài nước
 Quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà trường, xã hội như:
quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; quyền được học tập, vui chơi, lao động...nghĩa vụ
học tập, rèn luyện và phấn đấu trở thành người công dân có ích cho Đất nước; nghĩa
vụ tuân theo các quy định của pháp luật.
VD: Bài: Gia đình của em (đạo đức 1): Ngoài việc GD HS biết yêu thương mọi người
trong gia đình, các em con biết được quyền cuả mình (được quan tâm, chăm sóc, đi
học, ..). và nghĩa vụ (chăm học, giúp đỡ mọi người trong gia đình)
d) Các con đường giáo dục ý thức công dân
 Thông qua giảng dạy các bộ môn trong nhà trường
 Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng: tham quan, tuyên truyền, giao
lưu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu.

B. Giáo dục thẩm mỹ


a) Khái niệm giáo dục thẩm mỹ
 Giáo dục thẩm mĩ là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và
có kế hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho họ quan điểm thẩm
mĩ và năng lực cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo cái dẹp đúng đắn cho học sinh.
b) Nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ
 Giúp học sinh hình thành quan điểm thẫm mi đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mĩ
như: cảm thụ, đánh giá và cao nhất là năng lực sảng tạo cái đẹp trong tự nhiên, trong
cuộc sống và trong nghệ thuật,
 Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm và thị hiếu thẩm mĩ phù hợp với các giá trị văn hóa
của dân tộc và văn minh của thời đại.
 Làm cho học sinh luôn hưởng tới cái đẹp và hành động theo cái đẹp, biểu hiện và
sáng tạo cải đẹp ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống hàng ngày từ giao tiếp cho đến tổ
chức cuộc sống để từ đó tu dưỡng đạo đức để tạo nên cái đẹp về nhân cách.
c) Nội dung giáo dục thẩm mĩ
 Giáo dục cái đẹp trong nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị trí chủ yếu trong
nội dung giáo dục thẫm mĩ. Nghệ thuật phản ánh cuộc sống dưới nhiều hình thức đa
dạng như văn học, âm nhạc, múa, điện ảnh, truyền hình... và được tập trung điển hình
và mang tính tiêu biểu hơn vì thế nó có sức truyền cảm và có tác dụng to lớn.
 Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên: Tự nhiên chính là nguồn tư liệu sống không bao
giờ cạn kiệt của giáo dục thẩm mĩ. Phong cảnh quê hương, đất nước; các danh lam
thắng cảnh, môi trường tự nhiên nơi học tập và sinh sống... đều có những vẻ đẹp khác
nhau.

14
 Giáo dục cái đẹp trong xã hội: Cái đẹp trong xã hội hết sức phong phú và đa dạng.
Cái đẹp thể hiện trong mỗi nhân cách con người, trong hành vi, thái độ mà con người
ứng xử với nhau trong cuộc sống.
VD: Dạy các bài TNXH về cây cối giup HS biết yêu thiên nhiên, biết bao về thiên
nhiên.
d) Các con đường giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường
 Thông qua giảng dạy các bộ phận đặc biệt là các môn thuộc khoa học xã hội và nhân
văn. Các môn này giúp học sinh nhận thức những khái niệm cơ bản về văn hóa - thẩm
mĩ, nhận ra những giá trị đích thực của văn hóa, văn minh nhân loại và dân tộc.
 Thông qua giáo dục nghệ thuật, thông qua giảng dạy các bộ môn nghệ thuật như thơ
ca, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, truyền hình...và thông qua hoạt động văn hóa, văn
nghệ như hội thi sáng tác, biểu diễn các hình thức nghệ thuật: ca hát, nhảy, múa, vẽ
tranh, chơi các dụng cụ âm nhạc,
 Thông qua xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhà trường và xã
hội: Môi trường văn hóa là nơi con người giao tiếp, ứng xử với nhau dựa trên những
giá trị tốt đẹp như yêu thương, chia sẻ, đồng cảm, tôn trọng, hợp tác...và củng hưởng
tới những điều tốt đẹp. Ở nhà trường, cảnh quan và các mối quan hệ giao lưu được thể
hiện từ trang phục, ngôn ngữ, ánh mắt, nét mặt...đều là phương tiện quan trọng để
giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
 Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên và xã hội; Nhà giáo dục tổ chức cho học sinh đi
tham quan, du lịch đến các danh lam thăng cảnh và di tích lịch sử, công trình văn
hóa... để bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào
dân tộc.

C. Giáo dục lao động và hướng nghiệp


1. Giáo dục lao động
a) Khái niệm giáo dục lao động:
 Giáo dục lao động là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và
có kể hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho học sinh quan điểm
đúng đắn về lao động, hình thành thái độ tích cực đối với lao động, nhu cầu và thói
quen đối với lao động.
b) Nhiệm vụ giáo dục lao động
 Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đẫn đối với lao động; có tinh thần trách nhiệm cao
đối với công việc, nghề nghiệp; có thói quen lao động cần cù, bền bỉ, có ý thức tổ
chức, kỉ luật, lao động sáng tạió, cân củ, có kỉ luật, có trách nhiệm, có bổn phận và
nghĩa vụ vì lợi ích của bản thân, gia đình vủ xã hội.
 Cung cấp cho học sinh học vẫn kĩ thuật tổng hợp, tư duy kĩ thuật hiện đại đặc biệt là
khoa học công nghệ.
 Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về ngành, nghề và thị trường lao động.
Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực
nghề nghiệp nhất định của đất nước và địa phương.
 Bồi dưỡng tình yêu thương, quỷ trọng, tôn trọng đối với người lao động, trân trọng
các thành quả lao động,

15
 Hình thành thói quen lao động có văn hóa: làm việc có kế hoạch, khoa học, biết tiết
kiệm, biết cách lao động và nghỉ ngơi hợp lí.
c) Nội dung giáo dục lao động
 Nội dung chương trình lao động cho học sinh trong nhà trường phổ thông thể hiện
trong chương trình môn Công nghệ được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
 Nội dung giáo dục lao động hiện nay trong nhà trưởng cần hướng vảo việc trang bị
cho học sinh tri thức, kĩ thuật công nghệ, nghề nghiệp, phát triển kĩ năng lao động,
chuẩn bị cho các em lựa chọn nghề và sẵn sàng tham gia lao động.
 Các loại hình lao động trong nhà trường phổ thông:
 Lao động học tập: là dạng lao động cơ bản, chiếm thời gian nhiều nhất trong các
hoạt động của học sinh trong nhà trường mục đích chủ yếu là cung cấp cho học
sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động học tập chỉ thực sự là một dạng lao
động mang tính giáo dục đối với học sinh khi có sự tham gia tích cực của trí tuệ
và được tổ chức một cách khoa học và hợp lí.
 Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường là dạng lao động có ý nghĩa to
lớn, đó là sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó
đem lại sản phẩm cụ thể thông qua đó hình thành những phẩm chất quý báu của
người lao động.
 Lao động công ích xã hội: Lao động công ích của học sinh rất phong phú như tu
sửa trưởng lớp, sân chơi, thư viện, dọn dẹp đường phố, bảo vệ môi trường sinh
thái...
 Lao động tự phục vụ: Được học sinh tiến hành ở gia đình như vệ sinh nhà cửa,
sửa chữa đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc cây cối, vật nuôi... tiến hành ở nhà trưởng
như: vệ sinh trưởng lớp, sửa chữa đồ dùng học tập, chăm sóc vườn trường...
VD: Dạy bài: Em tắm gội sạch sẽ (Đạo đức 1): Giúp HS biết cách lao động tự
phục vụ, tự chăm sóc bản thân để đảm bảo sức khỏe.
d) Các con đường giáo dục lao động
 Thông qua dạy học các môn khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, thủ công và công
nghệ Các môn học này cung cấp kiến thức và phương thức lao động theo khoa học và
hình thành kĩ năng vận dụng khoa học vào đời sống.
 Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào lao động với nhiều hình thức khác nhau
như lao động học tập, lao động công ích, lao động tự phục vụ...để học sinh được trải
nghiệm về ý nghĩa mà lao động mang lại cho bản thân và cho người khác.
 Thông qua tham quan các cơ sở sản xuất theo kể hoạch, phân bổ nội dung của giáo
dục lao động theo trình tự giáo dục, Giáo dục lao động thông qua tham quan vừa giúp
học sinh hình thành tâm lí, ý thức, vừa học tập kĩ thuật để chuẩn bị bước vào cuộc
sống.

2. Giáo dục hướng nghiệp.


a) Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
 Giáo dục hướng nghiệp là những tác động của nhà giáo dục có tính định hướng nghề
nghiệp nhằm giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường,
nguyện vọng của cả nhân và phù hợp với yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động.

16
b) Nhiệm vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp
 Định hướng nghề nghiệp: Cung cấp thông tin về sự phát triển nghề nghiệp trong xã
hội nhất là những nghề đang cần nhiều nguồn nhân lực.
 Tư vấn nghề nghiệp Tư vấn nghề nghiệp là hoạt động giúp cá nhân, đặc biệt là thanh
thiếu niên trong quá trình định hướng, tim chọn cũng như thay đổi nghề.
 Tuyển chọn nghề: Người làm công tác tư vấn nghề nghiệp sử dụng một phác đồ nghề
nghiệp để giới thiệu cho học sinh, chỉ ra cho học sinh thấy được mức độ phù hợp hay
không phù hợp giữa nhận thức, khả năng của cá nhân với yêu cầu thực tế khách quan
của nghề để học sinh quyết định chọn nghề gì. VD: Dạy môn giáo dục công dân lớp 8:
Giúp HS có hướng lựa chọn nghề theo sở thích và khả năng cua bản thân để các em
có thể chọn nghề phù hợp cho minh sau nay.
c) Các con đường giáo dục hướng nghiệp
 Thông qua dạy học các môn khoa học cơ bản đặc biệt là mộn kĩ thuật: Các môn học
này cung cấp học học sinh những kiến thức cơ bản và có hệ thống và khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và tư duy. Giáo viên liên hệ bài giảng với các ngành nghề có
liên quan với các yêu cầu về thị trường lao động và những phẩm chất cần có phù hợp
với công việc lao động nghề nghiệp.
 Thông qua tổ chức cho học sinh học các nghề phổ thông tại các trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề như chăn nuôi, lắm vườn... các nhà sửa chữa dân dụng, nghề truyền
thống... .
 Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan văn hóa, xã hội,
các viện nghiên cứu khoa học; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề.
 Thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu về nghề, giao lưu với các chuyên
gia tư vấn tâm li, tư vấn nghề để giải đáp các thắc mắc khi học sinh lựa chọn nghề và
tuyên truyền tới phụ huynh học sinh.
 Tổ chức các trung tâm hưởng nghiệp ở trường phổ thông.

D. Giáo dục thể chất


a) Khái niệm
 Giáo dục thể chất là sự tác động có mục đích, kế hoạch của nhà giáo dục đến đối
tượng giáo dục nhằm nâng cao sức khỏe, hình thành và phát triển các yếu tố tâm lý và
thể chất của học sinh.
b) Nhiệm vụ giáo dục thể chất
 Hình thành các loại hình vận động và các phẩm chất vận động cho học sinh. Tăng
cường thể chất, sức khóc cho học sinh. Tổ chức cho học sinh rèn luyện thân thể, thúc
đẩy cơ thể học sinh phát triển bình thường, tăng cường thể chất và sức khỏe cho học
sinh, phát triển toàn diện năng lực hoạt động cơ bản của cơ thể cũng như nâng cao thể
chất, năng cao năng lực thích ứng với môi trường tự nhiên cho học sinh.
 Giúp học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và những kĩ năng, kĩ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.

17
 Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, hướng dẫn học sinh phòng ngừa
bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khỏe tâm sinh lí.
 Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh tạo nên phong
cách đạo đức tốt đẹp.
c) Nội dung giáo dục thể chất
 Vận động thể dục thể thao: Đây là nội dung chủ yếu để phát triển sức khỏe cho học
sinh. Vận động thể dục thể thao bao gồm các bài thể dục buổi sáng, giữa giờ, các môn
thể thao như điều kinh, bóng đá, cầu lông, bơi lội....
 Vệ sinh nhà trường: yêu cầu nhà trường cần xây dựng chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí.
Thiết bị sinh hoạt trong nhà trường như bàn ghế, cửa sổ, cửa ra vào, hướng ánh sáng,
độ phản quang của bảng...đều đòi hỏi phải phù hợp với mức độ học tập và tình trạng
phát triển cơ thể của học sinh..
VD: Môn thể dục dạy học sinh các bài thể dục phát triển chung, một số môn thể thao
giúp các em phát triển cơ thể, nâng cao sức khoe, hình thanh và phát triển các yếu tố
tâm lý và thể chất cho HS.
d) Các con đường giáo dục thể chất
 Thông qua giang dạy môn thể dục
 Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ
 Tổ chức các hội khỏe thi đấu các môn thể dục, thể thao trong trường và giữa các
trường trong khu vực
 Tổ chức tham quan, du lịch kết hợp thi đấu thể thao
 Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa mời các chuyên gia huấn luyện....

 Kết luận:
 Nội dung giáo dục cơ bản và nội dung giáo dục mới ở các nhà trường rất rộng và
phong phú.
 Để đảm bảo chất lượng khi dạy các nội dung này, người quản lý cần nằm chắc các nội
dung, xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của từng môn học, từng khối lớp. Tổ chức
triển khai các nội dung dạy học đầy đủ. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các đồng chí giáo
viên tích cực đổi mới phương pháp DH, hình thức tổ chức dạy học, sử dụng đồ dùng
hiệu qua, tích cực sử dụng CNTT trong các hoạt động dạy học để các nội dung giáo
dục được học sinh lĩnh hội một cách tích cực, tự nhiên.
 Từ đó chuyển thành những hành động tự giác, có ý thức, giúp học sinh có kiến thức,
kĩ năng toàn diện để học tiếp lên cấp trung học cơ sở đáp ứng mục tiêu giáo dục.
+) Qua việc tổ chức rèn luyện thể dục giữa giờ, hội thao, câu lạc bộ, tổ chức ngoại
khóa
1. Giáo dục môi trường
 Khái niệm: Giáo dục môi trường là quá trình tác động có mục đích và kế hoạch của
nhà giáo dục nhằm giúp học sinh nhận thức đúng về môi trường và ý nghĩa sống còn
của việc bảo vệ môi trường, quan tâm đến môi trường, hình thành các kĩ năng bảo vệ
môi trường nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc
sống.
 Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh nắm vững kiến thức về bảo vệ môi trường

18
+) Nâng cao ý thức, trách nhiệm về môi trường
+) rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh
 Nội dung
+) Bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm môi trường
+) Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
 Các con đường giáo dục
+) Qua giảng dạy bộ môn
+) Qua việc tổ chức các cuộc thi, hội thảo, diễn đàn về vấn đề môi trường
+) Tổ chức hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường
2. Giáo dục dân số
 Khái niệm: Giáo dục dân số là quá trình tác động một cách có mục đích, kế hoạch của
nhà giáo dục đến người được giáo dục nhằm giúp học sinh hiểu được mối quan hệ
biện chứng giữa sự phát tireenr dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống,
từ đó hình thành ý thức, tách nhiệm của các nhân trước những quyết định về lĩnh vực
dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bẩn thân và gia đình
 Nhiệm vụ
+) Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về dân số và tình hình phát triển dân số
+) Giúp học sinh nhận thức rõ về việc kiểm soát dân số, tạo ra sự cân đối dân số và tài
nguyên môi trường
+) Nâng cao ý thwucs tuyên truyền về giáo dục dân số
 Nội dung
+) Cung cấp kiến thức cơ bản về giáo dục dân số
+) Nhận thức đúng đắn về một số vấn đề: độ tuổi kết hôn, trách nhiệm việc làm cha
mẹ
+) Xác định và lựa chọn những giá trị xã hội có liên quan đến dân số
 Các con đường giáo dục
+) Qua việc lồng ghép vấn đề dân số với việc giảng dạy bộ môn
+) Qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt
+) Tổ chức tuyên truyền cho học sinh về vấn đề dân số
3. Giáo dục giới tính
 Khái niệm: Giáo dục giới tính là quá trình tác động sư phạm vào việc vạch ra những
nét những phẩm chất những đặc trưng và khuynh hướng phát triển của nhân cách
nhằm xác định thái độ xã hội cần thiết của các nhân đối với các vấn đề giới tính
 Nhiệm vụ
+) Trang bị cho học sinh kiến thức về giới và giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành
viên
+) Giúp học sinh vượt qua khó khăn sinh của tuổi mới lớn
+) Giúp học sinh có kiến thức phòng chống các bệnh lây qua đường tình dục
 Nội dung
+) Cung cấp kiến thức về quá trình phát triển của con người
+) Hình thành kĩ năng các định các giá trị xã hội, lí tưởng cuộc sống, hạnh phúc gia
đình
+) Hình thành kĩ năng bảo vệ bản thân
 Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy tích hợp môn học với vấn đề giới tính
+) Qua các cuộc tọa đàm, hội thảo
+) Qua việc tổ chức giờ ngoại khóa, sinh hoạt chung
+) Qua tài liệu, sách báo, mạng xã hội
4. Giáo dục phòng chống ma túy

19
 Khái niệm: Giáo dục phòng chống ma túy là chương trình giáo dục tác động đến nhận
thức, tái độ, hành vi của mọi người nhằm chống lại việc sản xuất, tàng trữ, mua bán
và sử dụng ma túy
 Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh hiểu được bản chất và tác hại của ma túy
+) Giúp học sinh hiểu biết về cách phòng chống ma túy cho bản thân
+) Giúp học sinh biết tổ chức lối sống an toàn, lành mạnh, lạc quan
 Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy các môn như giáo dục công dân
+) Qua việc tổ chức sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa
+) Qua tổ chức hội nghị giữa các chính quyền, địa phương, cha mẹ học sinh, nhà
trường về phòng chống ma túy
5. Giáo dục giá trị
 Khái niệm: Giáo dục giá trị là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển
người được giáo dục, giúp học nhận thức, có thái độ trân trọng và tích cực thể hiện
những giá trị của bản thân với người khác và cộng đồng
 Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh nhận thức đúng về giá trị tích cực trong cuộc sống xã hội
+) Có thái độ, hành động yêu quý, trân trọng các giá trị
+) Tự hình thành và phát triển hệ giá trị của bản thân
+) Biết đánh giá giá trị của người kahcs, cộng đồng và xã hội
 Nội dung
+) Hiểu biết về 12 giá trị cơ bản: hòa bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, trung
thức, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết
+) Hiểu biết về những giá trị truyền thống của VN
+) Hiểu biết về những giá trị hiện đại trong xã hội
 Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy các môn học
+) Qua môi trường sư phạm (môi trường văn hóa vật chất và môi trường tâm lí - xã
hội)
6. Giáo dục kĩ năng sống
 Khái niệm: Giáo dục kĩ năng sống là quá trình giáo dục tác động nhằm hình thành cho
học sinh cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng hành vi lành mạnh và thay
đổi những hành vi, thói quen tiêu cực, trên cơ sở đó giúp học sinh có kiến thức, thái
độ và kĩ năng thích hợp
 Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của các kĩ năng sống
+) Thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực
+) Giúp học sinh có ý thức xây dựng một cuộc sống tốt đẹp
Nội dung
+) Hiểu biết về 3 kĩ năng: kĩ năng nhận thức, kĩ năng đương đầu với cảm xúc và kĩ
năng xã hội
+) Hiểu biết về một số kĩ năng khác như: kĩ năng thấu cảm, tự đánh giá, quản lí cảm
xúc, quản lí thời gian, lắng nghe, tư duy, thích ứng, giao tiếp, làm việc nhóm,...
 Các con đường giáo dục
+) Thông qua giảng dạy môn kĩ năng sống, dạy học lồng ghép với các môn khác
+) Qua hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa, sinh hoạt
7. Giáo dục quốc tế
 Khái niệm: Giáo dục quốc tế là quá trình sinh hoạt xã hội nhờ đó mà cá nhân và các
nhóm xã hội học tập để phát triển toàn bộ năng lực, quan điểm, khuynh hướng và tri

20
thức của cá nhân về những nguyên tắc trong quan hệ hữu nghị giữa nhân dân và các
quốc gia có hệ thống, xã hội và chính trị khác nhau, dựa trên sự tôn trọng quyền con
người và các quyền tự do cơ bản
 Nhiệm vụ
+) Làm cho học sinh hiểu về vấn đề mang tính toàn cầu, khu vực
+) Giúp mỗi người tôn trọng tính đa dạng về chính trị, xã hội, đạo đức, văn hóa, lối
sống.
 Nội dung
+) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
+) Hòa bình và hợp tác quốc tế
+) Quyền con người và quyền trẻ em
+) Dân số và nhu cầu phát triển bền vững
+) Môi trường
+) Di sản văn hóa
+) Hệ thống tổ chức liên hợp quốc
 Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy bộ môn
+) Qua hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chung

Câu 8. Phương pháp giáo dục trong nhà trường phổ thông
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
 Phương pháp giáo dục là hệ thống cách thức hoạt động của nhà giáo dục và người
được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đặt ra.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
 Quá trình giáo dục là một quá trình phức tạp, các phương pháp giáo dục được hiểu
trên nhiều bình diện khác nhau và có cách phân chia nhóm phương pháp giáo dục gọi
tên khác nhau.
 Sau đây là một số cách phân loại các phương pháp giáo dục:
 Dựa trên cơ sở lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục: Nhóm
phương pháp giáo dục gia đình, nhóm phương pháp giáo dục xã hội, nhóm
phương pháp giáo dục đoàn thể, nhóm phương pháp giáo dục như trường.
 Dựa trên cơ sở nội dung giáo dục: phương pháp giáo dục đạo đức, phương pháp
giáo dục thẩm mỹ, phương pháp giáo dục pháp luật....
 Dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lý lứa tuổi của đối tượng giáo dục: phương pháp
giáo dục tre trước tuổi học, phương pháp giáo dục học sinh tiểu học, phương pháp
giáo dục học sinh THPT...
 Dựa trên cơ sở tiếp cận phương thức tác động giáo dục trực tiếp hay gián tiếp
đối tượng giáo dục: phương phản giáo dục tác động “tay đội”, phương phủy
“bùng nổ sư phạm”, phương pháp giáo dục tác động song song, phương pháp tạo
dư luận...
 Dựa trên cơ sở quy trình các khâu của quá trình giáo dục: Nhóm các phương
pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục về các chuẩn mực xã hội
quy định (Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương); Nhóm các phương

21
pháp tổ chức hoạt động hình thành hành vi và thói quen hành vi ứng xử cho người
được giáo dục phù hợp với các chuẩn mực xã hội (CMXH) quy định (Phương
pháp giao việc, Phương pháp tập luyện, Phương pháp ven luyện); Nhóm các
phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục
phù hợp với các CMXH quy định (Khen thưởng, Trách phạt, Phương pháp thi
đua )
 Các cách phân chia phương pháp giáo dục nêu trên đều dựa trên các cách tiếp cận
khác nhau và tùy thuộc vào mục đích, mục tiêu giáo dục đặt ra mà nhà giáo dục lựa
chọn, sử dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp. Tuy nhiên, cách phân loại phổ
biến các phương pháp giáo dục được đa số các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay là cách
phân loại dựa trên cơ sở lôgic của quá trình giáo dục.

a) Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục
 Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin của cá nhân về các
chuẩn mực xã hội quy định. Vì vậy, quá trình giáo dục muốn hình thành ý thức cá
nhân cho người được giáo dục thì cần tác động tới nhận thức và xúc cảm, tình cảm
của người được giáo dục đối với các chuẩn mực xã hội quy định.
 Các phương pháp giáo dục có ưu thế trong việc tác động tới nhận thức, cảm xúc của
người được giáo dục đối với các chuẩn mực xã hội bao gồm: Đàm thoại, Kể chuyện,
Giảng giải, Nêu gương.
 Đàm thoại
Đàm thoại là PP trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
về các chủ đề liên quan đến chuẩn mực xã hội bằng hệ thống câu hỏi do nhà giáo dục
chuẩn bị trước.
 Các loại đàm thoại: tùy vào mục tiêu của hoạt động đàm thoại, ta có các loại như:
đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, hệ thống hóa.
 Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại:
 Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có cơ hội giải thích, đánh giá những
sự kiện, hiện tượng có liên quan đến các hành vi tích cực hay tiêu cực, giải thích
những tình huống đạo đức, pháp luật...trên cơ sở đó nắm vững được những tri
thức về các CMXH quy định và từ đó rút ra những kết luận bổ ích cho bản thân.
 Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu, phát triển,
hệ thống hoả những vấn đề có liên quan đến các CMXH đã được giáo dục, từ đó
hình thành, phát triển xe cảm, tình cảm tích cực đối với các CMXH.
 Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu, phát triển,
hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến các CMXH đã được giáo dục, từ đó
hình thành, phát triển xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các CMXH.
 Qua đàm thoại sẽ hình thành và phát triển được ở người được giáo dục niềm tin
đối với các CMXH và trên cơ sở đó hình thành được ý thức cá nhân của người
được giáo dục đổi với các CMXH quy định.
-Cách thức, yêu cầu:
+Công tác chuẩn bị:
 Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung
 Xây dựng hệ thống câu hỏi

22
 Thông báo cho người được giáo dục
+Tổ chức:
 Nêu chủ đề, mục tiêu, nội dung và các câu hỏi đặt ra.
 Trò chuyện giữa: nhà giáo dục-người được giáo dục và
người được giáo dục với nhau.
+Kết thúc:
 Kích thích người được giáo dục rút ra những kết luận, bài
học đối với bản thân và người xung quanh.
 Nhà giáo dục tổng kết, đánh giá kết quả đàm thoại.
 Ví dụ: Giáo viên và học sinh cùng trò chuyện với nhau về một bài toán hay nhằm
tạo kết nối mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng như giúp học sinh hiểu
bài hơn.

 Kể chuyện
Kể chuyện là PP nhà giáo dục dùng lời nói, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt để
thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục =>
tác động mạnh mẽ tới cảm xúc của người nghe.

 Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện:


 Qua nội dung truyện kể và cách thức kể chuyện, người được giáo dục sẽ hình
thành phát triển trí thức, xúc cảm tình cảm tích cực, niềm tin đúng đắn đối với các
CMXH.
 Người được giáo dục sẽ học tập được những gương tốt và tránh được những
gương phản diện với óc phế phản nhận xét, đánh giá thông qua nội dung câu
chuyện.
-Cách thức, yêu cầu:
+Lựa chọn truyện kể:
 Xác định chủ đề truyện kể trên cơ sở mục tiêu và đối tượng
giáo dục.
 Xây dựng cốt truyện phong phú, hấp dẫn, chứa các tình
huống giáo dục hướng đến mục tiêu giáo dục,
 Truyện kể phù hợp thời gian, trình độ nhận thức, tâm sinh lí
người được giáo dục.
+Người kể chuyện: lời nói sinh động, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt phải phù hợp với các tình tiết, nhân vật.
+ Sau khi kể chuyện:
 Đưa ra bài học, củng cố niềm tin với các chuẩn mực xã hội.
 Phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo của người được
giáo dục.
 Ví dụ: Giáo viên kể lại cho học sinh nghe về quá trình tìm ra định lý Pytago của
nhà toán học lỗi lạc Pythagoras để khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh.

 Giảng giải
 Giảng giải là phương pháp trong đó, nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích, chứng
minh các CMXH đã được qui định, nhằm giúp cho người được giáo dục hiểu và nắm
được ý nghĩa, nội dung, qui tắc thực hiện các chuẩn mực này.
 Ý nghĩa phương pháp giảng giải:

23
 Người được giáo dục nắm vững những tri thức về các CMXH một cách tự giác
trên cơ sở những luận cứ, luận chứng khoa học, ví dụ cụ thể, rõ ràng... thông qua
cách phân tích, giảng giải của nhà giáo dục,
 Thông qua giảng giải giúp hình thành niềm tin ở người được giáo dục về các
CMXH quy định.
 Qua giảng giải người được giáo dục tránh được các tình trạng: nắm các CMXH,
mù quáng, máy móc, hình thức dẫn đến những hành vi tương ứng không tự giác.
 Yêu cầu trong quá trình giảng giải:
 Chuẩn bị nội dung diễn giải đầy đủ, chính xác, đáp ứng các câu hỏi: Tại sao? Nội
dung gồm? Thực hiện theo qui tắc nào?
 Khi giảng giải phải:
 Lời nói: rõ ràng, khúc triết, không lan man dài dòng.
 Lập luận: chính xác, dễ hiểu, lô gic.
 Minh hoạ: Tranh ảnh, băng hình (nếu cần), giáo dục thực tế gần gũi đời
thường của người được giáo dục.
 Có thể và nên thu hút người được giáo dục tham gia vào giải thích chứng
minh... và rút ra kết luận trong quá trình giảng giải.
 Nên liên hệ để người được giáo dục liên hệ với thực tế, với bản thân.
 Ví dụ: giáo viên phân tích, giải thích cho học sinh nghe về chuẩn mực đạo
đức uống nước nhớ nguồn, phải giúp học sinh hiểu và nắm được ý nghĩa
của câu nói là sự biết ơn

 Nêu gương
 Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá nhân hoặc của tập
thể để kích thích những người được giáo dục học tập và làm theo.
 Phương pháp nêu gương có thể dùng những tấm gương tốt để người được giáo dục
học tập và gương xấu để tránh những hành vi tương tự.
 Nêu gương tốt (chính diện) nhằm giúp người được giáo dục khắc phục những khó
khăn gặp phải của bản thân, học tập và làm theo gương tốt, hướng vào những
hành vi tích cực làm việc thiện). Ví dụ về những tấm gương tốt: học sinh học giỏi,
giúp đỡ bạn, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, luôn có trách nhiệm,
nhiệt tình trong các hoạt động, “sinh viên nghèo vượt khó”, “các nhà doanh
nghiệp trẻ”, lao động giỏi, dùng cảm hy sinh vì nước vì dân, ...
 Nêu gương xấu (gương phản diện) nhằm giúp người được giáo dục phân tích,
tránh hành vi tương tự. Ví dụ gương xấu như: lười học, chơi bời lêu lổng, cờ bạc
rượu chè, ăn cắp, gây gổ, ăn nói vô lễ, chốn thuế...
 Ý nghĩa phương pháp nêu gương:
 Qua nêu gương, nhà giáo dục sẽ giúp người được giáo dục phát triển năng lực phê
phán, đánh giá được hành vi của người khác và rút ra những kết luận bổ ích.
 Người được giáo dục biết học những gương tốt đồng thời biết trảnh gương xấu
trong cuộc sống và các hoạt động thực tiễn.

24
 Qua việc phân tích, đánh giá của nhà giáo dục về những tấm gương sẽ giúp người
được giáo dục hình thành niềm tin về các CMXH và mong muốn có những hành
vi phù hợp với các CMXH quy định.
Cách thức, yêu cầu:
+Trên cơ sở mục tiêu, nội dung giáo dục, đặc điểm tâm sinh lí lựa
chọn tấm gương sáng và gương phản diện phù hợp.
+ Điều kiện lựa chọn tấm gương:
 Gần gữi với cuộc sống đời thường
 Điển hình cụ thể. Không lan man, chung chung
 Có tính khả thi
+Khuyến khích người được giáo dục liên hệ thực tế, phân tích,
đánh giá những tấm gương và rút ra bài học.
+ Nhà giáo dục tự rèn luyện, xây dựng nhân các trở thành tấm
gương sáng.
 Ví dụ: giáo viên nêu gương của những tấm gương vượt khó học giỏi như Nguyễn
Ngọc Ký, Ê-đi-sơn, … để kích thích học sinh noi theo. Hay nêu tên những nhân
vật xấu, có hành vi không tích cực như Lê Văn Luyện,... đề lên án, chê trách,
nhằm giúp cho học sinh nhận biết và tránh xa những hành vi như vậy

 Tóm lại: Các phương pháp giáo dục nêu trên (đàm thoại, kể chuyện, giang giai, nếu
gương) sẽ giúp cho người được giáo dục có những tri thức cần thiết về các CMXH mà
thực chất là giúp họ hiểu và nắm được những giá trị xã hội cần tôn trọng và những giá trị
đi ngược giá trị xã hội đồng thời mong muốn có được những hành vi phù hợp với cục
CMXH. Các phương pháp này sẽ là cơ sở để hình thành hành vi tương ứng ở người được
giáo dục đối với các CMXH quy định.

b) Nhóm các phương pháp hình thành hành vi và thói quen hành vi của người được
giáo dục.
 Trên cơ sở những hiểu biết và cảm xúc tích cực đối với các CMXH được hình thành ở
người được giáo dục . Người được giáo dục mong muốn được thể hiện, trải nghiệm
những hiểu biết đó trong các hoạt động thực tiễn cuộc sống.
 Vì vậy nhóm phương pháp giáo dục tổ chức các hoạt động thực tiễn nhằm tạo môi
trường để người được giáo dục được trải nghiệm biển nhận thức, cảm xúc tích cực với
các CMXH quy định thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ.
 Các phương pháp giáo dục có trụ thể trong việc tạo môi trường hoạt động thực tiễn
cho người được giáo dục tham gia bao gồm: giao việc (yêu cầu sư phạm), luyện tập,
rèn luyện (trải nghiệm)

 Phương pháp giao việc (phương pháp yêu cầu sư phạm)


 Giao việc là phương pháp nhà giáo dục lôi cuốn người được giáo dục vào các hoạt
động đa dạng với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ cá nhân và xã hội
nhất định mỗi người được giáo dục phải hoàn thành.
 Ý nghĩa của phương pháp giao việc: Qua thực hiện công việc, hoạt động được giao
người được giáo dục sẽ hình thanh những hành vi, thoi quen phụ hợp với các yêu cầu

25
công việc được giao, yêu cầu của các CMXH quy định và được thể hiện những kinh
nghiệm ứng xử của mình trong mỗi quan hệ đa dạng.
 -Cách thức, yêu cầu:
 +Cần giúp người được giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội và cá nhân
của công việc => tự giác, tích cực thực hiện công việc được giao.
 +Đưa yêu cầu cụ thể, định hướng chuỗi hành động phải hoàn thành.
 +Giao việc tính tới hứng thú, năng khiếu, điều kiện thực tiễn và tính khả
thi của người được giáo dục.
 +Theo dõi, tạo điều kiện (nếu cần)
 +Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả
 +Có thể để tập thể giao việc cho cá nhân=> phát huy ý thức tự quản.

 Phương pháp tập luyện


 Tập luyện là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thực hiện một cách đều
dặn và có kế hoạch các hoạt động nhất định, nhằm biến những hành động có thành
những thói quen ứng xử ở người được giáo dục.
 Ý nghĩa của phương pháp luyện tập:
 Người được giáo dục có môi trường hoạt động thực tiễn để trải nghiệm, củng cố,
phát triển niềm tin đối với các CMXH và biến ý thức cá nhân và các CMXH
thành những hành vi tương ứng ở họ.
 Người được giáo dục có môi trường hoạt động thực tiễn để lặp đi lặp lại các hành
vi hoạt động theo quy trình xác định trên cơ sở đó tạo lập thành những thói quen
hành vi ứng xử tương ứng ở họ, đảm bảo tính bền vững của hành vi ứng xử phù
hợp với các CMXH quy định ở người được giáo dục.
 -Cách thức, yêu cầu:
 +Giúp người được giáo dục nắm được quy tắc và hình dung rõ hành vi
cần thực hiện.
 +Trong trường hợp cần thiết, có thể làm mẫu hành vi luyện tập.
 +Tạo điều kiện tập luyện cho người được giáo dục
 +Khuyến khích tập luyện thường xuyên
 +Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn hành vi hoạt động của người được giáo
dục.

 Phương pháp rèn luyện


 Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục được thể nghiệm ý thức,
tình cảm, hành vi của mình về các CMXII trong những tình huống dạ dụng của cuộc
sống. Qua đó hình thành và củng có được những hành vi phù hợp với các CMXH đã
quy định.
 Ý nghĩa của phương pháp rèn luyện:
 Thông qua những tình huống, hoạt động mới, đa dạng của cuộc sống thực, người
được giáo dục được trải nghiệm là chinh mình đưa ra những quyết định và chịu
trách nhiệm với những quyết định đó. Trên cơ sở đó nhận ra mình là ai, những cải
phù hợp và chưa phù hợp từ đó điều chính bản thân đáp ứng yêu cầu của CMXH.
 Chính trong quá trình “thâm nhập” vào những tình huống mới, đa dạng của cuộc
sống. người được giáo dục phải tiến hành cuộc đấu tranh động cơ để tự xác định
26
động cơ đúng đãn, định hưởng cho hoạt động nhằm giải quyết đúng đắn những
tình huống đó. Điều đó sẽ giúp cho ý thức về các CMXH ở người được giáo dục
được khắc sâu, phát triển đảm bảo những hành vi, hoạt động tương ứng mang tính
tự giác, bền vững cao và hình thành thói quen hành vi tương ứng ở họ.
 Quá trình được trải nghiệm, lặp đi lặp lại những hành vi đó trong những tình
huống khác nhau của cuộc sống thực sẽ giúp người được giáo dục biến những
hành vi đó trở thành thói quen bền vững.
 -Cách thức, yêu cầu:
 +Tạo cơ hội thâm nhập tình huống từ đơn giản đến phức tạp, từ khó đến
dễ
 +Tạo cơ hội lặp lại các hành vi trong tình huống khác nhau => thói quen
bền vững.
 +Kết hợp kiểm tra và tự kiểm tra
 +Tổ chức các hoạt động liên tục và có hệ thống

c) Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của
người được giáo dục.
 Trong quá trình giáo dục tác động đến ý thức, hành vi và tạo lập thói quen hành vi
ứng xử ở người được giáo dục phù hợp với các CMXH, không phải mọi tác động đều
được người được giáo dục hưởng ứng một cách tích cực và đem lại hiệu quả giáo dục.
Vì vậy, quá trình giáo dục luôn cần thêm các phương pháp kich thich hoạt động và
điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục hướng tới mục tiêu giáo dục đặt
ra.
 Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người
được giáo dục bao gồm các phương pháp: Khen thưởng, trách phạt và thi đua.
 Khen thưởng
 Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đồng tình, sự đánh giá tích cực của nhà giáo
dục đối với thái độ, hành vi ứng xử của người được giáo dục trong những tình huống
nhất định nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra.
 Ý nghĩa của khen thưởng:
 Khen thưởng là cách thức để khẳng định hành vi của người được giáo dục là đúng
đắn, phù hợp với các CMXH đã quy định.
 Qua việc khen thưởng sẽ giúp người được giáo dục tự khẳng định những hành vi
tốt của minh, củng cố và phát triển niềm tin đối với các CMXH có liên quan đến
những hành vi tốt của minh đã thực hiện.
 Khen thưởng sẽ kích thích người được giáo dục duy trì, phát triển những hành vi
tích cực đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực không phù hợp các CMXH.
 Vì vậy có thể nói: khen thưởng là phương pháp rất quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc
đối với người được giáo dục, khen thưởng mang lại sức mạnh và niềm tin cho người
được giáo dục trong quá trình học tập và rèn luyện bản thân.
 Các hình thức khen thưởng:
Để lựa chọn đưa ra quyết định về hình thức và mức độ khen thưởng phù hợp với
người được giáo dục , đòi hỏi nhà giáo dục cần căn cứ vào tính chất, mức độ,

27
phạm vi ảnh hưởng, động cơ, sự nỗ lực của người được giáo dục ... đối với hành
vi tieh cực đó mà nhà giáo dục có hình thức, mức độ khen thưởng phù hợp,
Ví dụ: về các mức độ khen thưởng đối với hành vi tích cực của người được giáo
dục (theo chiều tăng dân):
 Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp.
 Tỏ lời khen với những hành vi tốt.
 Biểu dương những hành vi tốt,
 Tặng giấy khen, bằng khen có kèm thưởng (Lưu ý: thường có thể bằng nhiều
hình thức như vật phẩm, tiền mặt, học bổng, chuyến du lịch...)
 Yêu cầu khi thực hiện khen thưởng:
-Yêu cầu:
+Dựa trên cơ sở hành vi thực tế đạt được, tiêu chí:
 Phù hợp chuẩn mực xã hội hay không?
 Động cơ đúng đắn không?
 Có tính phổ biến, thường xuyên không?
+ Đảm bảo tính khách quan, công bằng, không thiên vị
+Khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ.
+Kết hợp khen thưởng thường xuyên và quá trình
+Khen thưởng được dư luận đồng tình, ủng hộ.

 Trách phạt.
 Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán
những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các CMXH quy định.
 Ý nghĩa của việc trách phạt:
 Trách phạt sẽ buộc người mắc lỗi trong ứng xử phải ngừng ngay hành vi sai trái
một cách tự giác, nâng cao ý thức tự kim chẻ trong tương lai không tái phạm nữa
mà trái lại có những hành vi đúng đắn, tích cực phù hợp với các CMXH quy định.
 Tạo cơ hội nhắc nhở những người khác không vi phạm các CMXH, không rơi
vào những hành vi sai trái như người bị trách phạt.
 Các hình thức trách phạt: Tùy vào từng trường hợp mà nhà giáo dục có thể đưa ra
quyết định hình thức, mức độ trách phạt phù hợp theo mức độ tăng dần như sau: Nhắc
nhở (khuyên bảo), chê trách, phê bình, cảnh cáo, buộc thôi học, đuổi học.
 Khi đưa ra quyết định lựa chọn hình thức, mức độ trách phạt đòi hỏi nhà giáo dục cần
căn cứ vào các yếu tố sau đây:
 Loại hình của hành vi sai lệch là học tập, lao động hay ứng xử ? sẽ có cách trách
phạt khác nhau.
 Tính chất của hình vi sai lệch (Nghiêm trọng hay không nghiêm trọng? thường
xuyên hay không thường xuyên? cô tình hay vô ý?).
 Phạm vi và mức độ tai hại do hành vi sai lệch gây ra (Tai hại nhiều hay ít?, ở diện
rộng hay diện hẹp?)
 Yêu cầu khi trách phạt:
 +Đảm bảo tính khách quan, công bằng

28
 +Đảm bảo người được giáo dục nhận thức được sai lầm và chấp nhận hình thức,
mức độ trách phạt “tâm phục, khẩu phục”
 +Đảm bảo tôn trọng nhân phẩm người bị trách phạt
 +Đảm bảo tính cá biệt trong trách phạt
 +Đảm bảo trách phạt được dư luận đồng tình

Lưu ý: trong 2 phương pháp trên thì nhà giáo dục phải lấy khen thưởng làm chủ yếu và
trách phạt là cần thiết để giúp người được giáo dục phát huy trụ điểm, khắc phục nhược
điểm.

 Phương pháp thi đua


 Thi đua là PP thông qua các phong trào hoạt động tập thể, kích thích khuyenh
hướng tự khẳng định ở người được giáo dục => gắng sức, hăng hái nỗ lực vươn
lên
 Phong trào thi đua có thể tổ chức trong các hoạt động học tập, lao động, vệ sinh
trường lớp, văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao... của tập thể các lớp, các câu lạc bộ ở
nhà trường... VD: “Người đạt điểm cao nhất trong tháng”, “Người có nhiều đóng góp
xây dựng bài nhất trong tháng”...“Lớp học Xanh, sạch, đẹp”...
 Ý nghĩa của phương pháp thi đua:
 Thi đua kích thích nhu cầu khẳng định bản thân của người được giáo dục. Những
người được giáo dục sẽ nỗ lực hết mình tham gia vào quá trình hoạt động thi đua
để dành thắng lợi cao nhất trên cơ sở đó đạt được các mục tiêu giáo dục đặt ra.
 Thi đua tạo môi trường hoạt động tích cực và hiệu quả của những người giáo dục
tham gia trên cơ sở đó mục tiêu giáo dục đạt được hiệu quả cao.
 Trong hoạt động thi đua, với sự nỗ lực hết mình của người tham gia, người được
giáo dục sẽ tự nhận thức, đánh giá được bản thân mình trên cơ sở đó có sự điều
chỉnh kịp thời đối với bản thân.
 Yêu cầu khi thực hiện phương pháp thi đua:
 -Cách thức, yêu cầu:
 +Xác định mục tiêu thi đua cụ thể, rõ ràng, thiết thực.
 +Hoạt động đảm bảo thu hút được hăng hái người tham gia với động cơ đúng
đắn.
 +Đánh giá kết quả thi đua tường minh, công khai
 + Sơ kết, tổng kết các hoạt động thi đua đều đặn, thường xuyên.
 + Biểu dương, khen thưởng công bằng, thích đáng.

KẾ HOẠCH SINH HOẠT LỚP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ


NHIỆM LỚP
Tuần: 18 – Lớp 10A
Ngày soạn: 29/12/2020
I. MỤC TIÊU:

29
1. Sơ kết hoạt động tuần 17:
 Nắm được quá trình học tập và hoạt động của lớp trong tuần (Những việc đã và chưa
đạt được)
 Khen thưởng các học sinh có thành tích học tập tốt trong tuần vừa qua và đưa ra các
biện pháp để giúp đỡ các học sinh yếu kém tiến bộ hơn.
 Phát hiện và giải quyết kịp thời những vi phạm của học sinh.
2. Triển khai kế hoạch tuần 18:
 Đề ra công việc cụ thể cho tuần 18, để học sinh lên kế hoạch và thực hiện tốt những
yêu cầu của giáo viên đề ra.
3. Sinh hoạt chuyên đề:
 Tổ chức hoạt động chủ đề của tuần: “Đoàn kết và chia sẻ”.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Tổng kết hoạt động tuần trước. Chuẩn bị kế hoạch và phương hướng hoạt động cho
chủ đề “Đoàn kết và chia sẻ”. Chia và phân công học sinh thực hiện chủ đề.
2. Học sinh:
 Ban cán sự lớp tổng kết hoạt động trong tuần, ghi nhận lại để báo cáo trước lớp.
 Phân công thư ký ghi biên bản sinh hoạt chủ nhiệm.
 Phân công công việc cho từng nhóm học sinh thực hiện hoạt động chủ đề.
3. Phương pháp:
 Lắng nghe, ghi nhận kết quả, quan sát học sinh.
 Phổ biến thông tin của nhà trường.
 Khuyến khích, động viên học sinh tiếp tục học tập và tham gia các hoạt động, các
phong trào của nhà trường.
 Khen thưởng những biểu hiện tốt của học sinh, phê bình và xử lí những vi phạm
của học sinh.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp: 5 phút
 Kiểm tra sĩ số
 Sinh hoạt văn nghệ (nếu có)

2. Tiến hành:
Thời Hoạt động của Học
Nội dung Hoạt động của Giáo viên
gian sinh
Hoạt động 1: Sơ kết tuần 17
2 1. Các tổ trưởng: báo cáo - Quan sát và lắng nghe học - Tổ trưởng mỗi tổ lên
phút hoạt động nề nếp, tác sinh điều hành, báo cáo và tổng kết điểm thi đua
phong và học tập trong tổng kết điểm thi đua kết quả hoạt động tuần
tuần qua (Tổ 1, 2, 3, 4). - Ghi chép nhận xét, góp ý. qua
(Lớp trưởng điều hành). - Nêu cụ thể tên các
bạn vi phạm và các
bạn có thành tích tốt
( kết luận ưu – khuyết
điểm và cách khắc
phục).

30
- Tổ viên nêu ý kiến
- Các tổ trưởng giải
đáp thắc mắc.
2. Lớp phó học tập: - Lớp phó học tập báo
- Thống kê đánh giá giờ cáo
học của giáo viên (số giờ - Các tổ trưởng và tổ
điểm 10,9,8,…) viên phản hồi.
3
- Báo cáo chung về tình
phút
hình học tập của lớp trong
tuần qua (Chuẩn bị bài,
xây dựng bài, ưu điểm,
hạn chế…)
3. Lớp phó đời sống tổng - Lớp phó đời sống
kết về tình hình thực hiện báo cáo.
2
nội quy và thông báo lao
phút
động, vệ sinh, phong trào
văn nghệ (nếu có)
4. Lớp trưởng nhận xét - Lớp trưởng tổng kết,
3 tình hình chung của lớp xếp hạng các tổ, nêu
phút ưu điểm, hạn chế, đề
ra giải pháp.
5. Sinh hoạt Đoàn Nhắc nhở công tác Đoàn Bí thư chi Đoàn thông
3
thực hiện kế hoạch của báo các thông tin từ
phút
trường. trường.
6. Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên nhận xét tất cả - Mời Giáo viên chủ
nhận xét tình hình lớp các mặt mà lớp đã thực hiện nhiệm nhận xét.
6 trong tuần trong tuần qua. Nêu ưu, - Học sinh lắng nghe ý
phút khuyết điểm, đề xuất biện kiến của các bạn và
pháp khắc phục các vi phạm nhận xét của Giáo
của học sinh. viên.
Hoạt động 2: Triển khai kế hoạch tuần 18
7. Giáo viên phổ biến kế Giáo viên chủ nhiệm phổ - Học sinh lắng nghe,
hoạch của tuần tới: biến công tác của nhà ghi chép vào sổ sinh
- Tập trung truy bài 15 trường và đưa ra hướng hoạt để thực hiện.
phút đầu giờ, kiểm tra bài phấn đấu cho tuần tới: - Học sinh ý kiến bổ
soạn ở các môn. - Những hạn chế cần khắc sung.
- Thực hiện phong trào phục.
4 học tập tốt, nội quy của - Công tác phong trào của
phút nhà trường. lớp.
- Thực hiện tốt kế hoạch
và tham gia tốt các phong
trào do trường đề ra.
- Thực hiện tốt các vấn đề
vệ sinh lớp học, hành lang,
giữ vệ sinh chung, …
8. Thư kí: Ghi nhận lại tất - Đưa ra nhận xét chung. Lắng nghe và rút kinh
2 cả các hoạt động diễn ra - Giải quyết những thắc nghiệm cho tuần tới.
phút trong quá trình sinh hoạt mắc, khiếu nại và yêu cầu.
lớp

31
Hoạt động 3: Sinh hoạt chuyên đề
9. Hoạt động theo chủ đề Giáo viên chủ nhiệm quan - Nhóm học sinh được
“Đoàn kết và chia sẻ” sát, lắng nghe để nhận xét phân công lên điều
20 khiển toàn bộ chương
phút trình.
- Các nhóm khác cùng
tham gia.

Hà Nội, ngày … tháng … năm


……
Giáo viên chủ nhiệm
(Ký và ghi rõ họ tên)

SỞ GD & ĐÀO Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trường ……………

KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP 10


THÁNG 9 NĂM 2021
Ngày soạn: 20/8/2021
- Họ và tên giáo viên chủ nhiệm: Nguyễn Văn A
- Lớp chủ nhiệm: Lớp 10 Toán 1
I. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Thuận lợi
- Tập thể lớp khá đoàn kết, các em học sinh sôi nổi, hòa đồng, ngoan, lễ phép.
- Mặt bằng chung học sinh có tư chất tốt, có tinh thần cố gắng vươn lên trong
học tập.
- Phụ huynh học sinh quan tâm đến học sinh và nhiệt tình giúp đỡ giáo viên
cũng như nhà trường.
- Môi trường học tập tích cực, hiện đại, khá thoải mái để các em học sinh phát
huy tiềm năng của mình.

32
- Lớp nhận được sự hỗ trợ và quan tâm tích cực từ nhà trường, các thầy cô giáo
bộ môn và các tổ chức xã hội.
1.2. Khó khăn
- Các em học sinh mới học cùng nhau 15 ngày, vẫn còn vài cá nhân rụt rè, chưa
hòa mình vào không khí lớp.
- Lớp đầu cấp Trung học phổ thông nên đôi lúc còn bỡ ngỡ về cách học tập,
cách hoạt động.
- Đặc thù là lớp chuyên Toán nên các em cá tính mạnh, thỉnh thoảng có khó
khăn trong việc ổn định kỉ luật.
II. Mục tiêu phấn đấu của lớp trong tháng
2.1. Về học tập
- Lớp đạt danh hiệu “Lớp học tập xuất sắc”.
- 100% học sinh làm quen với môi trường học tập Trung học phổ thông
- Bước đầu bồi dưỡng học sinh có năng khiếu để chuẩn bị cho các kì thi HSG.
- Chỉ tiêu: + 100% học sinh có điểm tổng kết tháng môn Toán xuất sắc
+ 0% học sinh có điểm tổng kết tháng của các bộ môn dưới mức khá
2.2. Về kỷ luật
- Lớp đạt danh hiệu xuất sắc về kỉ luật.
- 100% không có hiện tượng bỏ tiết, trốn giờ, hạn chế đi muộn.
- Rèn luyện cho học sinh ý thức kỉ luật đầu cấp học.
- Chỉ tiêu: + 100% học sinh có hạnh kiểm tốt
+ 0% học sinh vi phạm nội quy của trường và lớp
2.3. Về phong trào
- 100% học sinh tích cực tham gia các phong trào do nhà trường phát động.
- Tổ chức các hoạt động trong lớp để tăng thêm tình đoàn kết và tạo không khí
học tập.
- Hướng dẫn học sinh tham gia CLB và hoạt động đội nhóm hiệu quả.
III. Kế hoạch hoạt động trong tháng
Hoạt
Đối
động và Rút
Thời Nội dung Cách thức tổ Người tượng Kết quả
chủ đề kinh
gian công việc chức chủ trì tham dự kiến
hoạt nghiệm
gia
động
Tuần 1.Sinh + Nắm * Chuẩn bị: + Bí + Toàn + 100%
1: Ổn hoạt được + Tổng hợp, báo thư thể học tham gia
định tổ dưới cờ thông tin cáo thông tin học đoàn sinh. buổi sinh
chức học sinh sinh lớp, kế trường. hoạt dưới
lớp của lớp, hoạch chủ nhiệm cờ đầu
nội dung lớp lên ban giám năm.
kế hoạch hiệu. + 100%
sắp tới + Tham gia đầy nắm rõ
của nhà đủ các buổi họp được các
trường. hội đồng nhà hoạt động
+ Duy trì trường để nắm trong năm.
ổn định được những
tổ chức thông tin cần
lớp trong triển khai đến

33
quá trình học sinh, các
diễn ra công việc phải
buổi sinh làm khi nhận lớp,
hoạt dưới kế hoạch về buổi
cờ. họp phụ huynh
cuối tuần.
* Tiến hành:
+ Phân công ổn
định tổ chức lớp
(ổn định chỗ
ngồi, kiểm tra sĩ
số).
+ Quản lí học
sinh trong quá
trình diễn ra buổi
sinh hoạt dưới
cờ.
+ Khuyến khích
học sinh tham
gia các hoạt động
nhà trưởng triển
khai trong buổi
sinh hoạt dưới
cờ.
2.Sinh + Tổng * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + 100%
hoạt lớp kết tuần + Quan sát, theo viên thể học được tham
học đầu dõi tình hình học chủ sinh gia vào
tiên. tập (nói chuyện, nhiệm công tác
trao đổi với giáo xây dựng
+ Bầu và viên bộ môn), kỉ cán bộ lớp
lựa chọn luật của lớp
ban cán trong tuần học + 100%
sự lớp. đầu tiên. học sinh
+ Trò chuyện với nắm rõ nội
+ Lập ra một số học sinh quy lớp
nội quy trong lớp để nắm học
lớp học. được tình hình cụ
thể. + Có được
+ Lập thông tin
danh + Quan sát, khảo
sát ý kiến của và hoàn
sách chi cảnh của
tiết và học sinh, để tìm
ra những học 100% học
thu thập sinh để có
thông tin sinh có khả năng
trở thành ban cán biện pháp
về HS và phù hợp
hoàn sự lớp.
cảnh gia + Chuẩn bị kế + Bầu
đình HS. hoạch họp phụ được đội
huynh học sinh ngũ ban
+ Triển đầu năm. cán sự lớp
khai hoạt + Chuẩn bị kế có trách
động trải hoạch hoạt động nhiệm, có
nghiệm. trải nghiệm để khả năng
triển khai cho giúp đỡ
+ Chuẩn học sinh. giáo viên

34
bị cho * Tiến hành: triển khai
họp phụ + Tổng kết học các hoạt
huynh tập và kỉ luật của động của
học sinh lớp trong tuần lớp, giữ
đầu năm vừa qua. vững tinh
- Phổ biến lại các thần học
nội quy trường tập và kỉ
học, cùng học luật của
sinh xây dựng lớp.
nội quy lớp học
sao cho phù hợp.
+ Triển khai cho
học sinh hoàn
thiện hồ sơ thông
tin, hoàn cảnh
gia đình, một số
giấy tờ quan
trọng.
+ Bầu ban cán sự
lớp tạm thời phụ
trách lớp (trước
Đại hội chi đoàn)
(bằng hình thức
đề cử, ứng cử, bỏ
phiếu công khai)
+ Nhắc nhở về
buổi học phụ
huynh đầu năm,
gửi giấy mời tới
phụ huynh học
sinh (thông qua
học sinh)
+ Triển khai về
hoạt động trải
nghiệm cuối
tuần.
3.Hoạt + Tổ * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + 100%
động chức + Khảo sát địa viên thể học tham gia
trải buổi gặp điểm, thông báo chủ sinh. buổi hoạt
nghiệm mặt, giao thời gian, địa nhiệm, động trải
(trải lưu các điểm diễn ra hoạt ban cán nghiệm.
nghiệm, thành động trải nghiệm sự lớp. + 100%
hướng viên tới toàn thể học làm quen,
nghiệp) trong lớp sinh lớp. hình thành
thường + Lên nội dung tinh thần
xuyên cho buổi hoạt đoàn kết,
động trải gắn bó,
nghiệm, chủ yếu giúp đỡ
là các hoạt động lẫn nhau
giúp học sinh giữa các
gắp kết, làm HS trong
quen với nhau. lớp.
+ Chuẩn bị các
đồ dùng, dụng cụ

35
cần thiết, đảm
bảo buổi trải
nghiệm diễn ra
thuật lợi và an
toàn.
* Tiến hành:
+ Tập trung học
sinh, ổn định tổ
chức lớp.
+ Triển khai các
hoạt động, trò
chơi đã được
chuẩn bị trước,
khuyến khích tất
cả các học sinh
của lớp tham gia
trải nghiệm.
+ Nhắc nhở,
nhận xét, khen
thưởng (nếu có)
ở cuối buổi. (tạo
cho học sinh tinh
thần hào hứng
cho các tuần học
tập cũng như các
buổi hoạt động
trải nghiệm tiếp
theo)

Tuần 1.Sinh + Tổng * Chuẩn bị: + Bí + Toàn + 100%


2: Làm hoạt kết học + Báo cáo tình thư thể học HS tham
quen dưới cờ tập, kỉ hình học tập và đoàn sinh gia buổi
với học luật của kỉ luật của lớp trường sinh hoạt
tập và lớp trong trong tuần vừa dưới cờ.
kỉ luật tuần vừa qua cũng như kế + Một số
tại qua. hoạch cho tuần HS có
THPT + Duy trì sắp tới. năng lực
ổn định + Tìm hiểu về có thể
tổ chức các cuộc thi dành định
lớp trong cho học sinh cấp hướng
quá trình THPT (đặc biệt được
diễn ra đối với bộ môn phương
buổi sinh Toán). pháp học
hoạt dưới + Khảo sát, trò tập để
cờ. chuyện để nắm tham gia
+ Phổ được mục tiêu thử thách
biến các học tập của các tại các kỳ
cuộc thi thành viên trong thi.
đối với lớp, đề xuất các
cấp kế hoạch đào tạo,
THPT. ôn luyện với nhà
trường.
* Tiến hành:
+ Phân công ổn

36
định tổ chức lớp
(ổn định chỗ
ngồi, kiểm tra sĩ
số). Quản lí học
sinh trong quá
trình diễn ra buổi
sinh hoạt dưới
cờ.
+ Khuyến khích
học sinh đưa ra
những câu hỏi
liên quan đến các
vấn đề học tập,
các môn học,
cũng như các
cuộc thi cấp
THPT.

2.Sinh + Phổ * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + 100%


hoạt lớp biến về - Quan sát, theo viên thể học HS nắm
các môn dõi tình hình học chủ sinh của vững về
học và tập (nói chuyện, nhiệm lớp kế hoạch
thời khóa trao đổi với giáo học tập
biểu cho viên bộ môn), kỉ năm học
HS. luật của lớp
trong tuần học
+ Phổ đầu tiên.
biến về - Dự kiến các kế
các kế hoạch để đào tạo,
hoạch thi phát triển năng
cử, đào lực của học sinh
tạo. ở từng môn học
(có trao đổi, làm
việc với giáo
viện bộ môn)
(đặc biệt chú
trọng bộ môn
Toán – do đặc
thù của lớp
chuyên Toán).
* Tiến hành:
+ Tổng kết hoạt
động học tập, kỉ
luật của lớp
trong tuần học
vừa qua.
+ Triển khai kế
hoạch cho buổi
hoạt động trải
nghiệm cuối
tuần, kế hoạch
học tập và rèn
luyện cho tuần
học sắp tới.

37
+ Phổ biến kế
hoạch của các
cuộc thi, đặc biệt
là kế hoạch chọn
đội tuyển thi
HSG quốc gia,
cũng nhưng các
cuộc thi liên
quan (Olympic
Toán phổ thông,
Duyên hải đồng
bằng Bắc Bộ,
Đường lên đỉnh
Olympia,… hoặc
một số cuộc thi
phát triển năng
lực khác)
3.Hoạt + Tổ * Chuẩn bị: + Ban + Toàn + HS làm
động chức - Lựa chọn địa cán sự thể học quen với
trải buổi thảo điểm, thời gian lớp (có sinh của môi
nghiệm luận, chia tổ chức phù hợp GVCN lớp. trường học
(trải sẻ kinh và thông báo với hỗ trợ) + Giáo tập mới,
nghiệm, nghiệm toàn thể học sinh viên bộ định
hướng về của lớp. môn hướng
nghiệp) phương (tham được
pháp học - Chuẩn bị nội gia chia phương
tập và dung của buổi sẻ kinh pháp học
thực hiện hoạt động trải nghiệm) tập cho
kỉ luật tại nghiệm. bản thân.
trưởng
phổ - Gửi thư mời tới
thông. các giáo viên bộ
môn, cùng các
học sinh khóa
trên, cựu học
sinh trường tham
dự chia sẻ kinh
nghiệm.

- Tổng hợp các


câu hỏi của học
sinh trong lớp để
giải đáp.

- Liên hệ với ban


cán sự lớp để
hướng dẫn cách
thức tổ chức,
điều hành buổi
hoạt động trải
nghiệm.

* Tiến hành:
- Ổn định tổ
chức, kiểm tra sĩ
số lớp.

38
- Thực hiện các
nội dung của
buổi trải nghiệm:
Bạn có định
hướng gì cho
việc học tập của
mình? Làm sao
để học tập và rèn
luyện tốt ở
trường phổ
thông? Phổ biến
các cuộc thi lớn
dành cho học
sinh THPT, hoạt
động chia sẻ kinh
nghiệm và giải
đáp thắc mắc của
các giáo viên bộ
môn, của các học
sinh khóa trên,
cựu học sinh.
- Tổng kết buổi
thảo luận.
Tuần 1.Sinh + Phổ * Chuẩn bị: + Bí + Toàn + 100%
3: Làm hoạt biến cho + Tổng hợp, báo thư thể học HS được
thế nào dưới cờ HS về cáo tình hình học đoàn sinh của phổ biến
để hoạt các CLB, tập và kỉ luật của trường lớp. về các
động đội lớp trong tuần + Các CLB và
ngoại nhóm, và vừa qua, đề xuất CLB, các hoạt
khóa các hoạt kế hoạch cho đội động
hiệu động tuần sắp tới. nhóm. thường
quả? thường + Khảo sát xuyên của
niên nguyện vọng trường.
trong tham gia các hoạt
trường. động ngoại khóa,
các CLB của học
sinh trong lớp.
* Tiến hành:
+ Ổn định tổ
chức lớp, kiểm
soát sĩ số đầu tiết
cũng như trong
quá trình diễn ra
tiết sinh hoạt
dưới cờ.
+ Khuyến khích
học sinh đặt ra
những câu hỏi về
các hoạt động
thường xuyên
của trường, cũng
như tham gia các
hoạt động do các
CLB, đội nhóm
triển khai tại tiết

39
sinh hoạt dưới
cờ.
2.Sinh + Hướng * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + 100%
hoạt lớp dẫn HS - Tổng kết tình viên bộ học học sinh
chọn hình học tập, rèn chủ sinh nắm được
CLB theo luyện, tham gia nhiệm trong các kế
sở thích hoạt động ngoại và ban lớp hoạch hoạt
và nhu khóa của học cán sự động
cầu. sinh trong lớp. lớp ngoại
- Tổng hợp thông khóa.
+ Giải tin về các CLB,
đáp các đội nhóm, hoạt + 100%
thắc mắc động ngoại khóa học sinh
của HS của nhà trường. xác định
về các * Tiến hành: được các
hoạt - Tổng kết, nhận CLB phù
động xét, nhắc nhở về hợp với sở
ngoại tình hình học tập, thích,
khóa rèn luyện của lớp năng lực
trong tuần vừa của bản
qua cũng như thân.
nêu kế hoạch cho
tuần sắp tới.
- Hướng dẫn ban
cán sự lớp giúp
học sinh trong
lớp tìm hiểu,
nắm được các
thông tin về các
hoạt động ngoại
khóa, hoạt động
của các CLB, đội
nhóm…
- Giải đáp các
thắc mắc của học
sinh.

3.Hoạt + Tổ * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + HS hiểu


động chức hội - Lựa chọn địa viên thể học được cách
trải thảo: Học điểm, thời gian chủ sinh lớp. hoạt động
nghiệm tập và tổ chức phù hợp nhiệm + Các hiệu quả,
(trải ngoại và thông báo với và ban CLB, lành mạnh
nghiệm, khóa, có toàn thể học sinh cán sự đội và cân
hướng vai trò gì của lớp. lớp. nhóm băng với
nghiệp) và cân học tập.
bằng với - Chuẩn bị nội
nhau như dung của buổi
thế nào? hoạt động trải
nghiệm.

- Tổng hợp các


nhu cầu của học
sinh về hoạt
động ngoại khóa,
hoạt động CLB.

40
- Gửi thư mời
cho đại diện một
số CLB tham gia
chia sẻ về các
hoạt động cũng
như cách cân
bằng giữa việc
học tập và tham
gia hoạt động
ngoại khóa.
- Hướng dẫn ban
cán sự lớp tổ
chức và điều
hành buổi hội
thảo.
* Tiến hành:
- Ổn định tổ chức
lớp, kiểm soát sĩ
số lớp.
- Triển khai các
nội dung của
buổi hội thảo:
Học tập và ngoại
khóa, có vai trò
gì và cân bằng
với nhau như thế
nào? Giới thiệu
cụ thể về các
hoạt động ngoại
khóa, hoạt động
CLB (có thể đi
kèm các hoạt
động cụ thể mà
các CLB tổ
chức)? Trao đổi,
thảo luận và chia
sẻ kinh nghiệm.
- Tổng kết, nhận
xét, lắng nghe ý
kiến về buổi hội
thảo.
Tuần 1.Sinh + Phổ * Chuẩn bị: + Bí + Toàn + HS năm
4: hoạt biến về + Tổng hợp, báo thư thể HS được
Hướng dưới cờ các khối cáo tình hình học đoàn trong những
nghiệp thi, khối tập và kỉ luật của trường lớp kiến thức
và lựa ngành, lớp trong tuần cơ bản về
chọn định vừa qua, đề xuất khối thi,
môn hướng kế hoạch cho khối
học học tập. tuần sắp tới. ngành,
+ Khảo sát, trò hình thành
chuyện, tâm sự mục tiêu
với học sinh về cho riêng
định hướng bản thân.
tương lai, các
khối thi, ngành

41
thi của học sinh
trong lớp.
* Tiến hành:
+ Ổn định tổ
chức lớp, kiểm
soát sĩ số đầu tiết
cũng như trong
quá trình diễn ra
tiết sinh hoạt
dưới cờ.
+ Khuyến khích
học sinh đặt ra
những câu hỏi,
nêu ra định
hướng ngành –
nghề.

+ Giải * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + HS xác


đáp + Tổng kết tình viên thể HS định được
những hình học tập, rèn chủ trong rõ mục
thắc mắc luyện, tham gia nhiệm lớp tiêu ngành
của HS hoạt động ngoại nghề, mục
về định khóa của học tiêu học
hướng sinh trong lớp. tập của
ngành + Tìm hiểu thông mình.
nghề, học tin về các khối
tập, .. khi, ngành thi,
nguyện vọng của
học sinh trong
lớp, tìm ra những
định hướng phù
hợp cho những
học sinh có
nguyện vọng thi
2.Sinh ĐH trong nước,
hoạt lớp du học, xét học
bổng.
* Tiến hành:
+ Tổng kết, nhận
xét, nhắc nhở về
tình hình học tập,
rèn luyện của lớp
trong tuần vừa
qua cũng như
nêu kế hoạch cho
tuần sắp tới.
+ Giải đáp những
thắc mắc của HS
về định hướng
ngành nghề, học
tập, …

3. Hoạt +Tổ chức * Chuẩn bị: + Giáo + Toàn + HS có

42
động hội thảo: - Lựa chọn địa viên thể HS kiến thức
trải Lựa chọn điểm, thời gian chủ trong về các
nghiệm nghề tổ chức phù hợp nhiệm lớp ngành
(trải nghiệp – và thông báo với nghề, tình
nghiệm, Định toàn thể học sinh + Các hình việc
hướng hướng của lớp. CMHS làm, lao
nghiệp) tương lai. động hiện
- Chuẩn bị nội + Đại nay,…
dung của buổi diện nhà
hoạt động hướng trường + HS hiểu
nghiệp. và được sở
CMHS thích và
- Tìm hiểu về các định
nhân vật giàu hướng
kinh nghiệm nghề của
trong việc định mình
hướng học tập,
lựa chọn nghề + HS có ý
nghiệp cho học thức hoàn
sinh, gửi thư mời thiện bản
tham gia. thân để
phù hợp
- Gửi lời mời tới với định
đại diện nhà hướng
trường và phụ nghề
huynh học sinh.
- Tổng hợp
những thắc mắc
và những nguyện
vọng của học
sinh.
* Tiến hành:
- Ổn định tổ
chức, sắp xếp
chỗ ngồi phù hợp
cho đại diện
trường, khách
mời, phụ huynh
học sinh.
- Ổn định tổ chức
lớp, kiểm tra sĩ
số lớp.
- Tiến hành triển
khai các nội
dung của buổi
hoạt động trải
nghiệm hướng
nghiệp: Tổng
quan về các khối
ngành – nghề,
các xu hướng
nghề nghiệp
trong những năm
gần đây? Làm
sao để định

43
hướng ngành –
nghề phù hợp với
bản thân? Bí
quyết giành học
bổng của các
trường ĐH nước
ngoài? Cơ hội
nào dành cho các
nguyện vọng của
các trường ĐH
lớn trong nước?
Những trường
ĐH đang thi
hành đề án tuyển
sinh xét học bạ
THPT? Trao đổi,
giải đáp thắc mắc
của học sinh….
- Tổng kết, gửi
lời cảm ơn tới
đại diện nhà
trường, khách
mời, phụ huynh
học sinh, nhận
xét buổi hoạt
động trải nghiệm
hướng nghiệp.

………, Ngày …….tháng ………năm 20


Giáo viên chủ nhiệm

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP


CHỦ ĐỀ: NGHỀ NGHIỆP
Dành cho HS lớp 10
Thuộc mạch nội dung: Hướng nghiệp
Loại hình hoạt động: Hoạt động giáo dục theo chủ đề

I. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:


1. Mục tiêu về phát triển năng lực
a. Mục tiêu hình thành và phát triển NL thiết kế và tổ chức hoạt động
b. Mục tiêu hình thành và phát triển NL thích ứng với cuộc sống
c. Mục tiêu hình thành và phát triển NL định hướng nghề nghiệp
2. Mục tiêu về phẩm chất

44
Hoạt động hình thành, bồi dưỡng, hướng tới xây dựng những phẩm chất
sau:
- Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước
- Trung thực
- Ý thức tự học, tự nghiên cứu suốt đời.
- Trách nhiệm
3. Mục tiêu về thái độ, động cơ
- Có thái độ tích cực, đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
- Có ý thức tích cực tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, coi lao động nghề
nghiệp là lẽ sống của mình.
II. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC:
- Đối tượng: học sinh lớp 10
- Quy mô: Lớp 30 học sinh
- Thời gian: Tuần 26
- Thời lượng: 60 phút
- Địa điểm: Phòng học lớp
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
- Tìm hiểu tầm quan trọng của nghề nghiệp
- Xu hướng nghề nghiệp hiện nay
- Sự phù hợp giới trong chọn nghề
- Định hướng nghề nghiệp tương lại

IV. CHUẨN BỊ
1. Đối với giáo viên
- Chuẩn bị tài liệu về nghề nghiệp
- Chia nhóm thảo luận và đưa ra yêu cầu cho học sinh chuẩn bị trước.
2. Đối với học sinh
- Tìm hiểu tổng quan về nghiệp nghiệp
- Lên kịch bản và tập kịch về nghề nghiệp trong tương lai.
3. Phương tiện cần thiết
 Máy chiếu, ppt, bảng, phấn,…
V. HÌNH THỨC TỔ CHỨC
 Sinh hoạt tập thể theo chủ đề
VI. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Người
Tên Phương Dự kiến
Nội dung hoạt Thời chịu
STT hoạt thức thực kết quả
động lượng trách
động hiện đạt được
nhiệm
1. Nghề -Tìm hiểu tầm Thuyết 15 Giáo -HS nắm
nghiệp quan trọng của trình phút viên được tầm
là gì? nghề nghiệp quan trọng
của nghề

45
nghiệp
-Tìm hiểu các
ngành nghề, xu
HS nhận
hướng ngành
Xu thức được
nghề địa
hướng Thảo luận 10 Học xu hướng
2 phương, truyền
nghề nhóm phút sinh nghề
thống nghề
nghiệp nghiệp
nghiệp gia đình
hiện nay
với việc chọn
nghề
Xác định
Vấn đề
Trao đổi, Giáo phù hợp
giới Tìm hiểu sự phù
thảo luận 10 viên và của bản
3 trong hợp của giới tính
nhóm, tọa phút học thân trong
chọn trong chọn nghề
đàm sinh việc chọn
nghề
nghề
Học sinh
-Lập Bản kế
Nghề định
hoạch nghề -Làm việc
nghiệp hướng
nghiệp tương lại. cá nhân 20 Học
4 tương được nghề
-Diễn kịch về -Sân khấu phút sinh
lai của nghiệp
nghề nghiệp hóa
tôi trong
tương lại
tương lai.

VII. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ

Hà Nội, ngày tháng năm 2020


Người lập kế hoạch

Đề bài: Vận dụng kiến thức về lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp, anh (chị)
hãy xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp học kì I lớp 10.

Sở GD-ĐT Thành phố Hà Nội


Trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

46
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM


Học kì I - Năm học: 2020-2021
Lớp: 10 Anh 1
Giáo viên chủ nhiệm:

A. Đặc điểm tình hình


Sĩ số: 30 học sinh
Nam: 5 học sinh
Nữ: 25 học sinh
1. Thuận lợi:
 Cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh.
 Là lớp chuyên mũi nhọn của khối 10 nên được Ban giám hiệu nhà trường,
Đoàn thanh niên và các thầy cô bộ môn quan tâm.
 Nhìn chung, các em học sinh trong lớp ngoan ngoãn, lễ phép, có ý thức thực
hiện quy định của nhà trường.
2. Khó khăn:
 Một số em học sinh ở xa nên gặp khó khăn trong việc đi lại.
 Những học sinh ở xa gia đình (nội trú tại KTX hoặc thuê trọ ngoài) có môi
trường học tập sinh hoạt chưa thật sự thuận lợi.
 Môi trường xã hội bên ngoài còn nhiều phức tạp, ảnh hưởng đến quá trình
giáo dục, định hướng học sinh.
B. Mục tiêu phấn đấu
1. Chỉ tiêu chung
a. Đăng kí danh hiệu thi đua: Lớp tiên tiến xuất sắc
b. Kết quả giáo dục học sinh
 Học lực
Giỏi Khá TB Yếu
Sĩ số
SL % SL % SL % SL %

9 1
30 27 3 0 0 0 0
0 0

 Hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu
Sĩ số
SL % SL % SL % SL %

30 30 100 0 0 0 0 0 0

 Danh hiệu:
Sĩ số Giỏi Tiên tiến

47
SL % SL %

30 27 90 3 10

 Số lượng học sinh đạt HSG cấp TP: 12 học sinh, chiếm 40%
2. Giáo dục đạo đức
a. Mục tiêu:
 HS có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, nề nếp, tác phong văn minh lịch sự.
 HS thực hiện tốt nội quy trường lớp, trung thực trong kiểm tra, thi cử.
 Tập thể lớp đoàn kết, yêu thương, biết quan tâm giúp đỡ nhau.
b. Biện pháp:
 Tìm hiểu, phân loại HS, nắm được hoàn cảnh gia đình, đặc điểm cá nhân của
từng HS.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực tổ chức, có đạo đức gương mẫu, quy
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho từng cán bộ lớp để quản lý lớp.
 Quan tâm chặt chẽ đến hoạt động của lớp, lập kế hoạch thi đua trong lớp với
tiêu chuẩn cụ thể, có hình thức khen thưởng đa dạng.
 Giáo dục HS có ý thức chấp hành nội quy, quy định của nhà trường, ý thức
phòng chống các tệ nạn xã hội.
 Thực hiện tốt giờ sinh hoạt lớp: có giáo án sinh hoạt chủ nhiệm. Nội dung sinh
hoạt thiết thực, có ý nghĩa giáo dục.
 Đặc biệt quan tâm HS nội trú ở KTX, thuê nhà ở ngoài để nắm bắt tình hình.
 Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong công tác giáo dục HS.
 Khen thưởng, động viên HS có ý thức tốt, đồng thời xử lí nghiêm HS vi phạm
nội quy.
c. Chỉ tiêu:
 100% HS có hành vi văn minh lịch sự (lễ phép với người lớn tuổi, thầy cô
giáo,…)
 100% HS không vi phạm quy chế thi.
 Không quá 10% HS nghỉ học không phép, đi học muộn.
3. Giáo dục trí tuệ
a. Mục tiêu:
 HS có ý thức học tập tốt: tự giác học tập, nghiên cứu, trung thực, linh hoạt,
sáng tạo, hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
 HS tích cực tham gia học bồi dưỡng, tham dự các kì thi HSG cấp Thành phố.
b. Biện pháp:
 Thường xuyên theo dõi kết quả học tập của lớp qua sổ ghi điểm điện tử, sổ
đầu bài.
 Phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, ghi nhận kết quả học tập (điểm số các
môn học) hàng tháng để đề ra biện pháp khắc phục cho những HS chưa có kết
quả tốt.
 Liên lạc với PHHS để phụ huynh kịp thời theo dõi tình hình học tập và đôn
đốc, nhắc nhở HS.
 Phát triển mô hình “đôi bạn cùng tiến” để nâng cao tinh thần tương trợ, giúp
đỡ nhau trong học tập.
 Phát động thi đua học tập giữa các tổ trong lớp.
 Khen thưởng, động viên kịp thời những HS có ý thức, kết quả học tập tốt bằng
nhiều hình thức.

48
c. Chỉ tiêu:
 100% HS mang đầy đủ SGK, dụng cụ học tập cần thiết, làm bài tập đầy đủ khi
đến lớp.
 100% HS tham gia vào mô hình “đôi bạn cùng tiến”, phong trào thi đua học
tập của lớp.
 40% HS tham gia lớp bồi dưỡng tham dự kì thi HSG cấp Thành phố.
4. Giáo dục lao động, vệ sinh
a. Mục tiêu:
 HS có ý thức giữ gìn trường lớp sạch đẹp (trong khuôn viên trường, KTX, lớp
học,…)
 HS có ý thức bảo vệ của công, tiết kiệm điện nước, bảo vệ môi trường.
 Tập thể lớp chấp hành sự phân công lao động, trực tuần của nhà trường (vệ
sinh khu vực chung trong nhà trường, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh,…)
b. Biện pháp:
 Phân công lao động theo tổ với phần việc và thời gian cụ thể.
 Nhắc nhở, hướng dẫn HS thực hiện tốt theo phân công lao động đã được giao;
kịp thời đôn đốc, nhắc nhở khi HS làm chưa tốt.
 Giáo dục HS về việc bảo quản tài sản chung (không mang bàn/ghế ra khỏi lớp
học, không viết/vẽ lên các vật dụng, tan học phải đóng cửa,…) và tài sản cá
nhân (không mang nhiều đồ đắt tiền, trang sức quý vào khuôn viên trường,…)
c. Chỉ tiêu:
 100% HS tham gia lao động tự giác, có kỷ luật, hiệu quả.
 100% HS tham gia vệ sinh sạch sẽ các khu vực được nhà trường và GVCN
phân công.
 100% HS bảo quản tốt cơ sở vật chất tại vị trí ngồi của mình, trong phòng học
và các khu vực trong nhà trường.
5. Giáo dục thẩm mỹ
a. Mục tiêu:
 HS tích cực tham gia các câu lạc bộ, hoạt động văn nghệ, thể thao, báo chí do
nhà trường và Đoàn trường đề ra, thông qua đó phát triển năng khiếu thẩm mỹ.
 HS hình thành được ý thức và thói quen giữ gìn vệ sinh chung và cá nhân.
 HS biết yêu cái đẹp, biết phân biệt cái tốt và chưa tốt, biết góp ý, phê phán các
biểu hiện thiếu văn hóa.
b. Biện pháp:
 Phối hợp với Đoàn trường và các tổ chức khác để nắm được kế hoạch hoạt
động văn hóa văn nghệ trong nhà trường, từ đó phổ biến đến học sinh.
 Phát động phong trào hoạt động sôi nổi trong lớp, tổ chức thi đua giữa các tổ
với các hoạt động chủ điểm theo từng tháng.
 Khen thưởng với các cá nhân, tổ đã tham gia tích cực phong trào thi đua.
 Khuyến khích tập thể lớp tham gia hoạt động thi đua trong nhà trường.
c. Chỉ tiêu:
 100% HS tham gia các hoạt động do lớp và nhà trường phát động.
6. Công tác Đoàn và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a. Mục tiêu:
 HS hiểu biết về tổ chức, công tác Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong
nhà trường.
 HS tích cực tham gia hoạt động do Đoàn triển khai và hoạt động ngoài giờ lên
lớp.
 HS hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.

49
b. Biện pháp:
 Triển khai HĐNGLL với hình thức đa dạng (văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, lao động công ích,…) và nội dung gần gũi, thiết thực, gắn theo chủ điểm
từng tháng (hướng dẫn về kĩ năng sống, các vấn đề mang tính thời sự,…).
c. Chỉ tiêu:
 100% HS tham gia đầy đủ hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
 50% HS được kết nạp Đoàn viên.
C. Kế hoạch thực hiện
Theo dõi,
Thời Nội dung hoạt
Biện pháp thực hiện điều
gian động
chỉnh

 Hoàn thành hồ sơ chủ nhiệm gồm: sổ chủ


nhiệm, sổ đầu bài, sổ biên bản SH lớp, sổ liên
Chuẩn bị hồ sơ
lạc điện tử.
 Hoàn thành hồ sơ học sinh: học bạ.

 Tiến hành họp lớp, ổn định tổ chức, điều tra


cơ bản về lý lịch cá nhân HS.
Tháng
 Tổ chức sinh hoạt nội quy, quy chế của nhà
8/2020 Ổn định tổ
trường.
chức lớp
 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp
 Tổ chức tổng vệ sinh lớp và khu vực được
phân công.

Chuẩn bị cho Phân công hỗ trợ cho lễ khai giảng (đội nghi lễ,
lễ khai giảng đội văn nghệ,…)

 Tham dự lễ khai giảng 5/9/2020


Chào mừng
 Triển khai Đại Hội Chi Đoàn
năm học mới
 Họp PHHS đầu năm

 Sinh hoạt theo chủ điểm toàn trường và sinh


hoạt theo chủ điểm tại lớp (chấp hành tốt luật
giao thông, ứng xử văn hóa giao thông).
Tháng  Ký cam kết thực hiện “An toàn giao thông”.
9/2020  Thực hiện HĐNGLL theo chủ điểm của
Tháng an toàn tháng và tìm hiểu nhiệm vụ trọng tâm của học
giao thông kì, định hướng phấn đấu của cá nhân HS và
tập thể.
 Phối hợp với Đoàn TN, theo dõi, nhắc nhở
HS thực hiện tốt việc trực và tổng kết thi đua
hàng tuần.
 Đánh giá kết quả hoạt động tháng 9.

Tháng Thi đua dạy  Triển khai HĐGDNGLL theo chủ điểm; giáo
10/2020 tốt, học tốt dục mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp
học tập đúng đắn cho HS.
 Khuyến khích HS tham gia bồi dưỡng, dự thi
HSG cấp Thành phố.

50
 Triển khai mô hình “đôi bạn cùng tiến” và thi
đua học tập tại lớp.
 Đôn đúc HS ôn tập chuẩn bị thi giữa HKI.
 Phối hợp với Đoàn TN, theo dõi, nhắc nhở
HS thực hiện tốt việc trực và tổng kết thi đua
hàng tuần.

 Triển khai hoạt động kỷ niệm Ngày PNVN


Chào mừng
20/10 của Đoàn trường.
Ngày Phụ nữ
 Tổ chức hoạt động tại lớp: văn nghệ (những
Việt Nam
ca khúc về mẹ/phụ nữ Việt Nam/…).
20/10
 Đánh giá kết quả hoạt động tháng 10.

 Triển khai hoạt động kỷ niệm Ngày NGVN


của Đoàn trường: hội diễn văn nghệ, thi báo
tường.
 Tổ chức hoạt động tại lớp: trang trí lớp học,
thi đua học tập tốt “Hoa điểm 10”.
 Đôn đúc HS ôn tập chuẩn bị cho kì thi HSG
Tháng Tôn sư trọng
cấp Thành phố đợt 1.
11/2020 đạo
 Triển khai HĐGDNGLL theo chủ điểm; giáo
dục truyền thống tôn sư, trọng đạo cho HS.
 Phối hợp với Đoàn TN, theo dõi, nhắc nhở
HS thực hiện tốt việc trực và tổng kết thi đua
hàng tuần.
 Đánh giá kết quả hoạt động tháng 11.

 Triển khai hoạt động kỷ niệm Ngày Thành


lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12 của
Đoàn trường: thi thiết kế tập san.
 Tổ chức hoạt động thi đua tại lớp: tìm hiểu về
Quân đội nhân dân Việt Nam.
 Triển khai HĐGDNGLL theo chủ điểm; giáo
dục truyền thống dựng nước và giữ nước cho
Tháng Uống nước nhớ HS.
12/2020 nguồn  Đôn đúc HS ôn tập chuẩn bị cho kì thi HSG
cấp Thành phố đợt 2.
 Đôn đúc học sinh ôn tập chuẩn bị thi cuối
HKI.
 Phối hợp với Đoàn TN, theo dõi, nhắc nhở
HS thực hiện tốt việc trực và tổng kết thi đua
hàng tuần.
 Đánh giá kết quả hoạt động tháng 12.

Tháng Mừng Đảng,  Thực hiện nghỉ Tết dương lịch đúng kế
1/2021 mừng xuân hoạch, an toàn, tiết kiệm.
 Triển khai hoạt động ngoại khóa tham quan
bảo tàng, di tích lịch sử.
 Triển khai HĐGDNGLL theo chủ điểm; giáo
dục an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn giao

51
thông, phòng chống cháy nổ cho HS.
 Đánh giá kết quả hoạt động tháng 1.

 Hoàn thành xếp loại học lực và hạnh kiểm


HKI.
Sơ kết HKI  Tổ chức họp PHHS cuối HKI.
 Tham dự lễ sơ kết HKI của nhà trường và tổ
chức lễ sơ kết HKI tại lớp.

Kí duyệt của hiệu trưởng


Người lập kế hoạch
Giáo viên chủ nhiệm

Đề bài: Căn cứ vào nội dung chương trình HĐTN ở một cấp học, hãy thiết kế
một HĐTN cụ thể (Thời lượng 1-3 tiết)

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội


Trường THCS Cầu Giấy

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐỀ


PHƯƠNG THỨC: SINH HOẠT LỚP
THỜI LƯỢNG: 2 TIẾT

Người thực hiện:


Lớp: 8A1

Tháng/ Chủ đề Hoạt động


tuần

Tháng Tên Mục tiêu Tên hoạt Mục tiêu hoạt Mô tả cách tổ chức
2 chủ chủ đề động động hoạt động
Tuần 1 đề

Tinh  Hiểu 1. Khởi động  Tạo không  Giới thiệu chủ đề:
hoa được ý - Kết nối khí hứng GV chiếu hình ảnh
Tết nghĩa chủ đề thú và huy về các hoạt động
Việt của ngày động kinh truyền thống ngày
Tết đối nghiệm của Tết (đón giao
với dân học sinh thừa, chúc Tết và
tộc ta đến chủ đề mừng tuổi, dựng
 Biết "Tinh hoa cây nêu, gói bánh
được các Tết Việt". chưng, dọn dẹp

52
phong  HS nhận nhà cửa, lễ chùa
tục tập biết được đầu năm, các trò
quán, các hoạt chơi dân gian,...).
nét đẹp động truyền HS quan sát và
văn hoá thống ngày nhận diện các hoạt
vào Tết động.
ngày Tết  Tổ chức trò chơi:
 Biết "Tam sao thất
cách gìn bản"
giữ và  GV chia lớp
phát huy thành 2 đội,
truyền chuẩn bị sẵn
thống các tờ giấy có
ngày Tết tên các hoạt
của động trong
người ngày Tết.
Việt.  Học sinh tham
 Nhận gia trò chơi
thức bằng cách
được truyền đạt lại
trách bằng cử chỉ các
nhiệm phong tục được
của bản ghi trong tờ
thân giấy mà giáo
trong gia viên đã chuẩn
đình khi bị. Người phía
chuẩn bị trên mô tả cho
mùa người phía dưới
xuân cho đến người
 Hình cuối cùng.
thành và  GV tổng kết trò
phát chơi, khen
triển các thưởng đội
NL: ... thắng cuộc.

2. Tìm  Giúp HS có  GV chia lớp thành


hiểu cái nhìn sâu 3 nhóm tương ứng
văn sắc hơn, với 3 miền “Bắc,
hóa hiểu biết kỹ Trung Nam”
Tết cổ hơn về  Các nhóm họp
truyề những nhóm, xác định
n phong tục, cách thức thực
tập quán hiện, phân công
của người nhiệm vụ và tìm
Việt trong hiểu thông tin về
ngày Tết. phong tục các
 Tạo cơ hội vùng miền.
cho HS  HS tiến hành trình
hình thành bày theo nhóm

53
tình cảm, sự những hiểu biết
trân trọng của mình về phong
đối với tục ngày Tết của
những bản các vùng miền
sắc văn hóa dưới nhiều hình
dân tộc thức (thuyết trình,
nước mình. chơi trò chơi, đóng
Từ đó thêm kịch).
yêu quê  Các nhóm đưa ra
hương, đất nhận xét.
nước.  GV nhận xét và
tổng hợp thông tin
về bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam
trong ngày Tết cổ
truyền.

3. Mâm  HS được  GV trình chiếu


ngũ rèn luyện kĩ các hình ảnh,
quả năng trình video về cách trình
ngày bày mâm bày mâm ngũ quả
Tết ngũ quả - ngày Tết.
một phong  GV chia lớp thành
tục không 4 nhóm.
thể thiếu  HS quan sát và ghi
trong ngày nhớ các bước trình
Tết. bày mâm ngũ quả.
 HS có ý  HS trình bày mâm
thức trách ngũ quả theo
nhiệm với hướng dẫn của GV
công việc và có sự sáng tạo
gia đình riêng.
 Tạo điều  GV yêu cầu các
kiện để các nhóm cử đại diện
em thể hiện lên giới thiệu sản
khả năng phẩm của nhóm.
sáng tạo,  GV nhận xét và
khéo léo. khen thưởng.
 Giúp học
sinh tương
tác, đoàn
kết hơn
trong tập
thể.

4. Đánh  Giúp HS  Đánh giá cá nhân:


giá đánh giá lại GV giới thiệu
các nhiệm các tiêu chí tự

54
vụ đã thực đánh giá trên
hiện và bảng tự đánh
mức độ đạt giá bản thân
được mục (Phụ lục 1)
tiêu.  GV yêu cầu HS
đánh giá mức
độ đạt được của
bản thân theo
thang đo 3
 Đánh giá nhóm:
 HS đánh giá mức
độ đóng góp,
thái độ và hiệu
quả làm việc
của mình và
các thành viên
khác trong
nhóm.
 Nhóm trưởng
tổng kết quá
trình làm việc,
khái quát
những ưu điểm,
hạn chế trên
tinh thần thẳng
thắn, khách
quan và xây
dựng.
 Trưởng nhóm
tổng hợp phiếu
đánh giá và gửi
về cho GV
 Đánh giá tổng
hợp:
 GV nhận xét
chung kết quả
các kĩ năng
được rèn luyện
sau khi tham
gia hoạt động.
 Khen thưởng,
động viên HS
tham gia tích
cực vào hoạt
động của nhóm
và tập thể.

Phụ lục 1: Phiếu tự đánh giá cá nhân

55
BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
Tên hoạt động:
………………………………………………………………………………………………
………………………………….
Họ và
tên: ...........................................................................................................................................
..................................................................

Nội dung Mức độ

Tốt Khá Trung bình

1. Em cảm thấy hài lòng, vui vẻ khi tham gia hoạt


động ở mức độ nào?

2. Trong quá trình hoạt động, em hợp tác với các bạn
ở mức độ nào?

3. Em đã thực hiện các hoạt động theo yêu cầu ở mức


độ nào?

Phụ lục 02: Phiếu tự đánh giá nhóm


Tên nhóm:
…………………………………………………………………………………………
……………
Tên thành viên:
…………………………………………………………………………………………
……….

Kỹ năng Những gì nhóm đã làm được Thường Thỉnh Không


xuyên thoảng bao giờ

Thảo luận Nhóm chúng tôi cùng thảo luận nội


dung và mỗi người chứng minh cho
câu trả lời của mình.

Quyết định Chúng tôi cùng nhau đưa ra các quyết


định.

Bình chọn Chúng tôi bình chọn theo từng quyết


định.

Nhất trí Chúng tôi nhất trí theo bình chọn này.

Lắng nghe Chúng tôi lắng nghe từng thành viên.

Chia sẻ ý Chúng tôi chia sẻ ý kiến với các thành


kiến viên.

56
Làm việc Chúng tôi cùng làm việc nhóm.
cùng nhau

Giải quyết Chúng tôi cùng giải quyết vấn đề


vấn đề trong nhóm.

Tập trung Chúng tôi tập trung vào nhiệm vụ.

Khuyến Chúng tôi động viên lẫn nhau.


khích

MẪU KẾ HOẠCH TỔ CHỨC SINH HOẠT LỚP


KẾ HOẠCH SINH HOẠT LỚP – TUẦN…..
LỚP ….
A. YÊU CẦU
1. Sơ kết hoạt động tuần ….
- Nắm bắt tình hình lớp trong tuần (những việc đã đạt được và những việc
chưa đạt được).
- Nhận xét đánh giá hoạt động của lớp trong tuần qua.
- Tuyên dương những cá nhân có thành tích trong tuần.
- Xử lý, chấn chỉnh những cá nhân vi phạm nội qui của lớp, của trường
2. Triển khai kế hoạch tuần ……
3. Sinh hoạt chuyên đề : (Ghi rõ tên chuyên đề và mục đích yêu cầu của
hoạt động chuyên đề)
B. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Học sinh : Ban cán sự lớp sơ kết tình hình các mặt hoạt động của lớp theo
công việc được phân công.
2. Giáo viên :
- Nắm bắt sơ lược tình hình của lớp trong tuần qua, xem lại sổ chủ nhiệm.
- Lên kế hoạch tuần tiếp theo
- Chuẩn bị kế hoạch sinh hoạt chuyên đề.
C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
I. Ổn định lớp (5 phút)
- Kiểm tra sĩ số
- Sinh hoạt văn nghệ ( nếu có)
II. Nội dung sinh hoạt
Hoạt động 1: Sơ kết hoạt động tuần …… (…phút)
1. Lớp trưởng báo cáo chung về tình hình hoạt động của lớp
- Số học sinh nghỉ học (có phép, không phép trong tuần)
- Số học sinh đi học muộn, bỏ tiết, vi phạm ATGT…..
- Việc thực hiện nề nếp tác phong của lớp.

57
- Điểm trừ thi đua của lớp trong tuần qua (cụ thể từng buổi học, số điểm
trừ, lý do bị trừ điểm).
- Các hoạt động ngoại khóa khác (những việc làm được, những việc chưa
làm được)
2. Lớp phó học tập báo cáo tình hình học tập của lớp:
- Thống kê đánh giá giờ học của giáo viên (số giờ điểm 10, 9,8, 7, 6…)
- Nhận xét chung về tình hình học tập của lớp (ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân dẫn đến các giờ điểm 8, 7, 6…)
3. Lớp phó lao động báo cáo tình hình trực tuần
4. Các tổ trưởng báo cáo hoạt động cụ thể của tổ
- Nêu cụ thể tên các bạn trong tổ vi phạm, hành vi vi phạm.
- Nêu cụ thể tên các bạn trong tổ đạt thành tích tốt, thành tích đạt được
5. Ý kiến của giáo viên chủ nhiệm:
- GV nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động của lớp trong tuần qua; đánh giá
tình hình hoạt động của từng tổ; xếp loại thi đua tổ.
- GV tuyên dương tổ xuất sắc, tuyên dương học sinh có thành tích xuất sắc.
- GV nhắc nhở, phê bình, đưa ra biện pháp xử lý tổ yếu kém và học sinh vi
phạm nội qui của trường, của lớp.
Hoạt động 2: Triển khai kế hoạch tuần ……………….(…phút)
(Nêu rõ kế hoạch tuần tới)
Hoạt động 3: Sinh hoạt chuyên đề (GV ghi rõ tên chuyên đề)
(Ghi rõ các bước thực hiện chuyên đề )
III. Sơ kết, nhắc nhở
Các nội dung cụ thể:….

58

You might also like