Professional Documents
Culture Documents
3. Quy Trinh Ho Tro Giao Dich- Co Nhi
3. Quy Trinh Ho Tro Giao Dich- Co Nhi
3. Quy Trinh Ho Tro Giao Dich- Co Nhi
• Phiếu lệnh:
- Số hiệu người môi giới, ghi số hiệu người môi giới tại
phòng tiếp thị đã nhận lệnh của khách hàng.
- Thời gian lệnh vào sàn, ghi theo thời gian lúc công ty
chứng khoán chuyển lệnh đó cho người môi giới tại
sàn giao dịch, theo giờ, phút, ngày, tháng, năm.
- Kết quả giao dịch .
- SL chứng khoán cần mua hoặc bán.
- Giá đặt
- TK của khách hàng, ghi theo số hiệu TK ngân hàng đã
mở cho khách hàng.
- Ngân hàng giao dịch, ghi số hiệu tên ngân hàng và chi
nhánh.
- Định chuẩn lệnh: lệnh có giá trị trong ngày, lệnh có giá trị
đến khi hủy bỏ, lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ, lệnh
thực hiện toàn bộ hoặc hủy bỏ.
- Lệnh số, ghi theo thứ tự CtyCK nhận được lệnh của KH
trong một ngày giao dịch.
Giao dịch tại trung tâm giao dịch CK
• Đại diện giao dịch nạp lệnh mua-bán vào hệ thống máy
điện tử của SGDCK, gọi tắt là hệ thống giao dịch chi tiết
nạp vào hệ thống gồm các khoản trên, cùng với các chi
tiết kế tiếp sau:
- Số hiệu của lệnh giao dịch
- Lệnh sửa đổi hoặc hủy bỏ (kèm số hiệu của lệnh gốc)
- Giao dịch cho khách hàng giao dịch tự doanh
- Mã số quản lý đầu tư nước ngoài (nếu là người đầu tư
nước ngoài)
- Mã số của thành viên
- Các chi tiết khác do SGDCK quy định.
Thứ tự ưu tiên của lệnh
Tất cả các giao dịch của một loại Ck có thể xảy ra tại quầy giao dịch
ở sàn giao dịch hoặc thông qua hệ thống mạng máy tính đã ấn định.
Khi thực hiện lệnh, người MG phải tuân theo thứ tự ưu tiên của
lệnh.
• Thứ 1: ưu tiên về giá, lệnh có giá tốt nhất là lệnh mua có gia mua
cao nhất và lệnh bán có giá bán thấp nhất
• Thứ 2: Ưu tiên về thời gian, đối với các lệnh trùng nhau về giá,
lệnh nào đặt trước được thực hiện trước.
• Thứ 3: Ưu tiên về KH, đối với lệnh trùng nhau về giá và thời
gian thì lệnh của NĐT được ưu tiên trước lệnh của NĐT tổ chức.
• Thứ 4: Ưu tiên về số lượng, đối với lệnh có cả 3 yếu tố trên trùng
nhau thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được thực hiện trước
• Tính chất pháp lý của lệnh: lệnh GD được coi như
một đơn đặt hàng cố định của KH đối với người MG.
Vì vậy trách nhiệm và quyền hạn của KH và người
MG phải được quy định rõ và phải được tôn trọng.
KH phải thực hiện các nội dung quy định trong lệnh
khi lệnh được thực hiện theo.
• Người MG phải chuyển lệnh và thực hiện lệnh khi có
đối ứng theo quy định của SGD. Lệnh là một cam kết
không hủy bỏ trong thời gian của lệnh, trừ khi KH
yêu cầu hủy bỏ và được cty CK chấp nhận.
• Thực hiện lệnh: Cty CK kiểm tra lại các mục do KH điền, khi có
sự tẩy xóa nhất thiết phải có xác nhận của khách hàng. Các phiếu
lệnh phải được kiểm tra đầy đủ các dữ liệu như sau:
+ Kiểm tra các dữ liệu ghi trên phiếu phải đầy đủ
+ Kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký
+ Kiểm tra số dư tài khoản lưu ký CK của khách hàng đối với những
phiếu lệnh bán chứng khoán
+ Kiểm tra số dư tiền gửi giao dịch CK của KH phải đủ 100% giá trị
CK đặt mua.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị gd, đơn vị yết giá, biên độ
giao động giá.
+ Thực hiện kiểm tra các công việc khác khi có yêu cầu
• Sở giao dịch CK xác nhận với đại diện giao dịch về
kết quả giao dịch sau khớp lệnh. Chi tiết xác nhận
gồm có:
- Tên chứng khoán
- Khối lượng mua và bán
- Tên (mã số) của bên thành viên đối tác;
- Ngày, thời gian giao dịch được thực hiện;
- Số hiệu của lệnh được thực hiện;
- Các chi tiết cần thiết khác theo quy định của SGDCK.
• Nhà đầu tư không được sử dụng các tài khoản khác
nhau của mình mở tại các công ty chứng khoán để
mua, bán cùng loại chứng khoán trong ngày giao dịch
(tránh tình trạng các tài khoản khác nhau khớp lệnh
với nhau nhưng do một nhà đầu tư đứng tên sở hữu
các tài khoản đó hoặc nhà đầu tư ủy quyền cho người
khác giao dịch nên dẫn đến không thực sự chuyển
quyền sở hữu.
Sửa, hủy lệnh đối với GD khớp lệnh
- Nghiêm cấm sửa số hiệu tài khoản của lệnh giao dịch
trong suốt thời gian giao dịch,
- Trường hợp Thành viên sử dụng hệ thống nhập lệnh tại
sàn, khi nhập sai lệnh trong thời gian khớp lệnh định kỳ, đại
diện giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch bằng cách hủy
lệnh sai, nhập lại lệnh đúng, nhưng phải xuất trình bản sao
lệnh gốc của khách hàng và được SGDCK chấp thuận. Việc
sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh chưa được thực
hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện. Việc
sửa lệnh phải tuân thủ quy trình sửa lệnh giao dịch do
SGDCK ban hành.
Kết thúc phiên giao dịch
• Phòng giao dịch tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và
chuyển đến phòng thanh toán kèm phiếu lệnh đã được thực
hiện.
• Phòng thanh toán lập báo cáo thanh toán và bù trừ về chứng
khoán và tiền vốn chuyển cho phòng lưu ký, thanh toán bù trừ
và đăng ký chứng khoán tại VSD.
• Phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán so
khớp số liệu và thực hiện thủ tục thanh toán, đồng thời gởi
thông báo cho ngân hàng thanh toán của hai bên đối tác mua -
bán để thanh toán vốn đã giao dịch.
• Các công ty và ngân hàng thanh toán vốn (ngân hàng hoạt
động lưu ký) thực hiện tác nghiệp về thanh toán vốn.
• Nghiêm cấm hủy lệnh trong thời gian khớp lệnh định
kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác
định giá đóng cửa (bao gồm cả các lệnh được chuyển
từ đợt khớp lệnh liên tục sang).
• Thành viên được phép hủy lệnh chưa thực hiện hoặc
phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện trong thời
gian khớp lệnh liên tục khi khách hàng yêu cầu.
2- Quy trình quản lý TK tiền của khách
hàng tại ngân hàng
Các quy định chung
– Công ty chứng khoán thực hiện quản lý tài khoản
tiền gởi giao dịch chứng khoán tại Ngân hàng liên
kết, Ngân hàng liên kết sẽ mở tài khoản tiền gởi
giao dịch chứng khoán cho từng nhà đầu tư, phục
vụ cho giao dịch chứng khoán.
Quy trình phong tỏa tiền mua chứng khoán
Bước 1: Đối chiếu số dư tài khoản tiền của khách hàng từ
dữ liệu do ngân hàng cung cấp
19
Quy trình phong tỏa tiền mua chứng khoán
Bước 4: Phong tỏa tiền
– Trường hợp thông tin lệnh hợp lệ và tài khoản khách hàng đủ
tiền thực hiện lệnh mua, hệ thống môi giới điện tử sẽ phong
tỏa số tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với số tiền
đặt lệnh mua và phí mua.
Bước 5: Giải tỏa tiền – thu tiền mua và phí mua
– Trong phiên giao dịch khách hàng hủy lệnh và yêu cầu rút
tiền, căn cứ kết quả hủy lệnh trên hệ thống môi giới điện tử,
nhân viên kế toán thực hiện kiểm tra chéo với Phòng môi giới
về thông tin lệnh hủy giải tỏa tiền đang phong tỏa tại ngân
hàng cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng đến ngân hàng
thực hiện giao dịch rút tiền.
20
Quy trình phong tỏa tiền mua chứng khoán
Bước 5 (tt)
– Kết thúc phiên giao dịch, căn cứ kết quả giao dịch đã được đối
chiếu, nhân viên kế toán thực hiện lập file cắt tiền mua trong ngày
(ngày T), file phân bổ tiền bán chứng khoán (ngày T+2) gửi cho
ngân hàng để ngân hàng phân bổ tiền, cắt tiền và giải tỏa số tiền bị
phong tỏa còn lại.
– Kế toán thực hiện hạch toán thu tiền mua và phí mua chứng khoán
theo quy định tại QTTTBT.
– Kế toán thực hiện đối chiếu các giao dịch mua phát sinh gởi ngân
hàng thực hiện thanh toán và kết quả giao dịch.
– Chuyển kết quả giao dịch qua ngân hàng thực hiện thu tiền mua, phí
mua chứng khoán từ tài khoản khách hàng sang tài khoản thanh
toán bù trừ của CTCK mở tại ngân hàng.
21
Quy trình phong tỏa tiền mua chứng khoán
22
3- Quy trình sửa lỗi sau giao dịch
Các loại lỗi giao dịch thường gặp:
– Sai số tài khoản của khách hàng
– Sai mã chứng khoán
– Sai giá
– Thừa lệnh
– Nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại
– Sai khối lượng chứng khoán
– Lỗi do không kiểm soát tốt tỷ lệ ký quỹ và khả năng
thanh toán của khách hàng dẫn đến thiếu chứng khoán
hoặc tiền để thanh toán giao dịch.
4-QUY TRÌNH THỰC HIỆN QUYỀN
– Chậm nhất 03 ngày làm việc sau ngày hết hạn đăng ký mua
chứng khoán, Thành viên phải nhập thông tin về Danh sách
nhà đầu tư đặt mua vào hệ thống của VSD và nộp hồ sơ
theo quy định
– Trường hợp không có nhà đầu tư đặt mua, Thành viên phải
thông báo với VSD
– Trường hợp quá trình đăng ký và nộp tiền mua CK được
TCPH chia thành nhiều đợt, thủ tục nộp tiền mua chứng
khoán của các đợt được thực hiện tương tự như trên. Sau
mỗi đợt nộp tiền đặt mua chứng khoán, Thành viên gửi cho
VSD Danh sách người đầu tư đặt mua và chứng từ xác
nhận chuyển tiền vào tài khoản của VSD tại Ngân hàng
thanh toán theo từng đợt.
5- QUY TRÌNH LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
KHÁI NIỆM, CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ VAI TRÒ
CỦA HỆ THỐNG
• Tùy theo lệnh GD của KH, sau khi hoàn tất gd, CK có thể:
+ Đối với giao dịch CK chưa niêm yết: Ck được trao cho KH
bằng các tờ CK và KH tự quản lý.
+ Đối với giao dịch CK đã niêm yết: CK được hạch toán vào tài
khoản lưu ký của KH để KH tự theo dõi và quản lý.
• Thông thường để tạo thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế
cho KH, các CTCK đều tư vấn khách hàng mở TK lưu ký,
khách hàng phải ký HĐ lưu ký và Cty CK sẽ mở TK lưu ký
cho KH. Mọi tác nghiệp do Cty CK tự đảm nhiệm. Khi mua
CK, cty sẽ chuyển CK vào TK lưu ký của KH và chuyển cho
KH bản sao kê số dư TK lưu ký. Khi bán CK, KH đặt lệnh rút
hay thế chấp CK
Chứng khoán lưu ký
– Bước 4:
• Thông báo cho khách hàng việc tái lưu ký đã hoàn tất. Khách hàng
có thể giao dịch được số chứng khoán đã lưu ký
Rút chứng khoán
• Đối với giao dịch trái phiếu công ty: VSD thực hiện
thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương với thời
gian thanh toán là T+1.
• Đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: VSD
thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương
với thời gian thanh toán T+2.
• Đối với giao dịch trái phiếu Chính phủ: VSD thực
hiện thanh toán theo từng giao dịch với thời gian
thanh toán là T+1.