Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 49

GIAO DỊCH BẢO CHỨNG

Ths: Nguyễn Văn Quý


I. KHÁI NIỆM
1.1 BẢO CHỨNG
1.2 KÝ QUỸ
1.3 GIAO DỊCH BẢO CHỨNG
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO
DỊCH BẢO CHỨNG
II. QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH BẢO CHỨNG
III. QUY ĐỊNH GIAO DỊCH BẢO CHỨNG TẠI
VIỆT NAM
1.1 BẢO CHỨNG
Là việc dùng tiền hay các giấy tờ có giá để làm tài sản
đảm bảo cho một khoản vay hay một khoản đầu tư.
1.2 KÝ QUỸ - MARGIN
Là tài sản đảm bảo mà nhà đầu tư phải có trong tài
khoản để đảm bảo cho những rủi ro của những khoản vay
dùng để mua chứng khoán, quyền lựa chọn, hay các hợp
đồng tương lai với đối tác của mình.
Tài sản đảm bảo dùng để ký quỹ có thể là tiền mặt
hoặc chứng khoán có trong tài khoản bảo chứng.
KÝ QUỸ MUA – BUYING ON MARGIN
Là giao dịch mua chứng khoán bằng tiền vay
nhà môi giới với tài sản đảm bảo là các chứng khoán
hoặc tiền mặt có trong tài khoản bảo chứng.
Ví dụ: Trong tài khoản ký quỹ của mình nhà
đầu tư có 10.000 cổ phiếu XYZ có giá trị tại thời
điểm vay tương đương 100 triệu đồng và 100 triệu
đồng tiền mặt. Nhà đầu tư có thể dùng 10.000 cổ
phiếu trên và 100 triều đồng tiền mặt để làm tài sản
ký quỹ để vay tiền từ nhà môi giới.
BÁN KHỐNG – SHORT SALE
Là việc bán chứng khoán không thuộc sở hữu của
nhà đầu tư tại thời điểm bán, tức là bán cái mình
chưa có. Do kỳ vọng vào giá chứng khoán trong
tương lai sẽ giảm, nên nhà đầu tư thực hiện bán
khống bằng cách vay chứng khoán của công ty
chứng khoán để bán.
1.3 GIAO DỊCH BẢO CHỨNG – MARGIN
TRADING
Giao dịch bảo chứng hay còn gọi là giao dịch
ký quỹ, đó là việc mua hoặc bán chứng khoán trong
đó nhà đầu tư chỉ có một phần tiền hoặc chứng
khoán, phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay.
Có hai loại vị thế giao dịch:
Mua trước bán sau – Long position
Bán trước mua sau – Short position
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH
BẢO CHỨNG
a.Tích cực
Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán và thị
trường
Đối với nhà đầu tư:
Nâng cao số vốn đầu tư từ vay mượn Công ty
chứng khoán.
Có khả năng khuếch đại thu nhập của khách
hàng theo hệ số đòn bẩy tài chính.
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO
DỊCH BẢO CHỨNG
a. Tích cực
Đối với Công ty chứng khoán:
Thu tiền phí dịch vụ.
Thu tiền lãi từ cho vay.
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH
BẢO CHỨNG
b.Hạn chế
Đối với nhà đầu tư:
Có khả năng khuếch đại khoản lỗ theo hệ số
đòn bẩy tài chính.
Trả nhiều loại phí.
Bị giải chấp trong trường hợp chứng khoán
của khách hàng giảm vượt tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt
buộc.
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH BẢO CHỨNG
b.Hạn chế
Tính đến khoảng tháng 06/2011. Bà Diệp ký hợp đồng hợp tác đầu tư với
Công ty chứng khoán APEC với tổng giá trị gần 9.9 tỷ đồng. Trong đó tiền mặt nhà đầu
tư là 1 tỷ đồng. Nợ vay đối với công ty chứng khoán là 8.8 tỷ đồng với lãi suất
0.055%/ngày.
Tình hình thị trường diễn biến xấu, giá chứng khoán sụt giảm quá tỷ lệ an toàn
mà công ty chứng khoán cho phép. Bà Diệp đã cầm 02 sổ đỏ và ký cam kết đến ngày
20/07/2011 được giữ lại chứng khoán và đề nghị công ty không bán giải chấp.
Tuy nhiên công ty chứng khoán APEC vẫn bán giải chấp cổ phiếu.
Theo luật sư Nguyễn Ngọc Giang: Biên bản giao nhận nói trên có chức năng
tương đương với một bản hợp đồng gửi giữ. Do vậy, các bên sẽ phải tuân thủ những
điều khoản cam kết trong thời gian gửi giữ đó.
Theo luật sư Vũ Tiến Minh: Việc công ty chứng khoán cho nhà đầu tư vay, ở
thời điểm hiện tại, vẫn là sai. Do vậy, nếu phân xử, nhiều khả năng giao dịch sẽ bị coi là
vô hiệu. Mà đã vô hiệu thì không thể có tài sản thế chấp.
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO
DỊCH BẢO CHỨNG
b.Hạn chế
Đối với công ty chứng khoán
Rủi ro không thu đủ tiền cho vay
Rủi ro tài chính
1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH BẢO CHỨNG
b.Hạn chế
Chuyện lạ từ Công ty cổ phần nhựa An Phát. Với 9.9 triệu cổ phiếu đang lưu
hành, trong đó Hội đồng quản trị nắm giữ 1.8 triệu cổ phiếu.
Giá tăng giảm bất thường trong 20 ngày. Tăng từ mức 44.600 đồng/cổ phiếu
ngày 18/08/2010 lên đỉnh 94.000 đồng/cổ phiếu ngày 08/09/2010.
Khối lượng giao dịch bình quân trong giai đoạn trường ngày 18/08/2010 vào
khoảng 246.516 cổ phiếu/phiên. Trong giai đoạn tăng giá sau đó là 616.540 cổ
phiếu/phiên.
Trong giai đoạn từ ngày 18/08/2010 đến 29/09/2010.
Công ty Tài chính Thăng Long cổ đông lớn, đã bán xong 540.000 cổ phiếu.
Ngày 25/08/2010: Tổ chức Công ty TNHH Đầu tư FC, cổ đông lớn đã bán
xong 1.050.000 cổ phiếu.
Ngày 29/09/2010: Tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư Tam Sơn đã bán xong
3.000.000 cổ phiếu.
Có chuyện lừa đảo ở đây không? Nhà đầu tư đã lợi dụng kẽ hở về Margin của
các công ty chứng khoán để bán cổ phiếu số lượng lớn.
Quy trình mở tài khoản của Công ty chứng khoán có tạo điều kiện cho vụ việc
trên khi nhà đầu tư bỏ tiền ký quỹ để cho công ty chứng khoán giải chấp cổ phiếu.
2.1 GIÁ TRỊ KÝ QUỸ BAN ĐẦU – INITIAL
MARGIN
Là số tiền khách hàng gửi cho người môi
giới khi muốn mua chứng khoán trên tài khoản
bảo chứng.
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: Là tỷ lệ giữa tài sản
thực có trước khi giao dịch so với giá trị giá trị
hợp đồng giao dịch dự kiến thực hiện tính theo
giá thị trường.
2.1 GIÁ TRỊ KÝ QUỸ BAN ĐẦU – INITIAL
MARGIN
Ví dụ: Theo Regulation T of the federal reserve
Board, thì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu ở US là 50%.
1.Tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư có 5.000
USD, nhà đầu tư có thể vay tối đa bao nhiêu tiền
để thực hiện giao dịch?
2.Để nhà đầu tư có thể mua một số cổ phiếu trị
giá 20.000 USD, nhà đầu tư cần phải có trong tài
khoản ký quỹ bao nhiêu?
2.2 GIÁ TRỊ HIỆN HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG
HAY THỊ GIÁ HIỆN HÀNH
Là tổng giá trị của toàn bộ chứng khoán có trên tài khoản
theo giá thị trường vào thời điểm hiện tại.
Giá xác định:
Giá đóng cửa của chứng khoán trong ngày làm việc
trước đó.
Vào ngày chứng khoán được mua: Giá trị hiện hành
trên thị trường của chứng khoán trong ngày bằng tổng số tiền
trả cho chứng khoán đó, bao gồm cả tiền hoa hồng và phí.
Vào ngày chứng khoán được bán: Giá trị hiện hành
trên thị trường của chứng khoán ngày hôm đó là số tiền thực
tế nhận được sau khi trừ phí hoa hồng và các khoản lệ phí và
thuế.
2.3 GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ –
CURRENT LIQUIDATING MARGIN - CLM
Là số tiền thực có của nhà đầu tư trong tài
khoản sau khi thanh lý toàn bộ các trạng thái giao
dịch theo thị giá và thanh toán nợ cho công ty
môi giới và các loại phí, thuế.
Tài sản thực có bao gồm tiền mặt, giá trị
các chứng khoán được phép ký quỹ trên tài khoản
giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường trừ đi dư
nợ ký quỹ.
2.3 GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ –
CURRENT LIQUIDATING MARGIN.
Cách 1:

THỊ GIÁ
GIÁ TRỊ CHỨNG DƯ
HIỆN
KHKOÁN THỰC CÓ NỢ
HÀNH
2.3 GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ –
CURRENT LIQUIDATING MARGIN.

TỶ LỆ KÝ QUỸ THỰC TẾ:


Là tỷ lệ giữa tài sản thực có so với tổng tài
sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá
thị trường.
2.3 GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ –
CURRENT LIQUIDATING MARGIN.
Ví dụ: Tài khoản bảo chứng của nhà đầu tư có
5.000 USD, với tỷ lệ ký quỹ 50%, nhà đầu tư
mua 1.000 cổ phiếu ABC với giá 10 USD.
Giả sử phiên giao dịch ngày hôm sau giá cổ phiếu
ABC còn 8 USD, thì tài khoản của nhà đầu tư
còn bao nhiêu tiền. Tỷ lệ ký quỹ thực tế là bao
nhiêu?
2.3 GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ –
CURRENT LIQUIDATING MARGIN.
Cách tính CLM:
Cách 2:
CLM = Số tiền ký quỹ ban đầu + Lãi đầu tư – Lỗ
đầu tư – Phí vay – Phí môi giới.
Cách 1:
CLM = Số tiền mặt trong tài khoản + Giá trị
chứng khoán tại thời điểm hiện tại – Dư nợ - Phí
vay – Phí môi giới.
2.3 GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ –
CURRENT LIQUIDATING MARGIN.
Giá trị chứng khoán thực có của khách hàng biến
động theo giá thị trường của các cổ phiếu có trên tài
khoản của khách hàng.
Ví dụ: Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 50%, tài khoản có giá
trị ban đầu là 10.000 USD, nhà đầu tư mua 500 cổ
phiếu SRT với giá 20 USD, 500 cổ phiếu SSC với
giá 10 USD. Nếu phiên giao dịch tiếp theo giá cổ
phiếu SRT còn 5 USD và giá cổ phiếu SSC lên 15
USD. Tính tỷ lệ ký quỹ thực tế?
2.4 DƯ CÓ – CREDIT BALANCE
Là số tiền còn lại trên tài khoản của khách hàng
sau khi khách hàng đã trả toàn bộ số tiền mua
chứng khoán.
2.5 DƯ NỢ - DEBIT BALANCE
Là số tiền khách hàng mua chứng khoán trên tài
khoản bảo chứng đã vay của công ty chứng
khoán để thanh toán số tiền mua chứng khoán.
2.6 GIÁ TRỊ KHOẢN VAY
Là số tiền khách hàng vay để mua chứng
khoán.
2.7 MỨC GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN THỰC CÓ
TỐI THIỂU
Là số tiền ký quỹ tối thiểu để nhà đầu tư được
công ty chứng khoán cho vay tiền.
Theo Cục dự trữ liên bang Mỹ thì nếu giá trị
chứng khoán thực có của khách hàng dưới 2.000
USD thì Công ty chứng khoán không được cho
khách hàng vay tiền.
2.8 TỶ LỆ KÝ QUỸ DUY TRÌ
Là tỷ lệ tối thiểu giữa tài sản thực
có so với tổng tài sản trên tài khoản
giao dịch ký quỹ tính theo giá thị
trường.
Nếu: CLM ≤ MMR
Phải ký quỹ bổ sung.
2.8 GIÁ TRỊ KÝ QUỸ TỐI THIỂU
MINIMUM MARGIN REQUIREMENT - MMR
Ví dụ: Tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc là
40%. Tỷ lệ ký quỹ là 50%. Nhà đầu tư ký quỹ
5.000 USD mua 1.000 cổ phiếu ABC giá 10
USD. Giá cổ phiếu xuống tới bao nhiêu thì chạm
giá trị ký quỹ tối thiểu?
Giả sử trong phiên tiếp theo, giá cổ phiếu chỉ còn
7 USD thì xử lý như thế nào?
2.9 CẢNH BÁO KÝ QUỸ - MARGIN CALL
Khi giá trị tài sản ký quỷ thấp hơn giá trị ký quỹ
tối thiểu thì nhà môi giới sẽ gửi đến nhà đầu tư
một thông báo gọi là cảnh báo ký quỹ. Trong
trường hợp này, nhà đầu tư phải ký quỹ bổ sung
bằng tiền mặt, hoặc bán bớt chứng khoán có
trong tài khoản.
3.0 KÝ QUỸ BỔ SUNG – ADDITIONAL
MARGIN
Là số tài sản bổ sung vào tài khoản ký quỹ khi
nhằm đảm bảo tỷ lệ ký quỹ tối thiểu.
3.0 KÝ QUỸ BỔ SUNG – ADDITIONAL
MARGIN
Bổ sung bằng tiền mặt:

Bằng thanh lý cổ phiếu:


Ví dụ: Trường hợp cổ phiếu còn 7 USD thì có 03
cách ký quỹ bổ sung:
Thứ nhất: Tiền mặt 800 USD
Thứ hai: Thanh lý 286 cổ phiếu
Thứ ba: Tiền mặt và cổ phiếu. Nếu bổ sung
thêm 500 USD tiền mặt thì cần thanh lý thêm 108
cổ phiếu.
3.1 GIÁ TRỊ VƯỢT TRỘI
Là phần giá trị lớn hơn giá trị chứng khoán
thực có theo quy định về tỷ lệ ký quỹ

GIÁ TRỊ THỊ GIÁ GIÁ


TỶ LỆ
VƯỢT HIỆN TRỊ
VAY
TRỘI HÀNH VAY

Ví dụ: % ký quỹ 50%. Nhà đầu tư mua 1.000 cổ


phiếu ABC giá 10 USD/cổ phiếu. Giá cổ phiếu
sau đó tăng lên 15 USD/cổ phiếu. Tính vốn thực
có và phần giá trị vượt trội?
3.2 SỨC MUA – BUYING POWER - BP
Là tổng số tiền mà nhà đầu tư có thể dùng
để mua chứng khoán. Với tài khoản ký quỹ, sức
mua là tổng số tiền ký quỹ và số tiền cho phép
bởi công ty chứng khoán và luật pháp thông qua
công cụ đòn bẩy tài chính.
GIÁ TRỊ
VƯỢT
TRỘI
SỨC
MUA
TỶ LỆ

QUỸ
Bài 1: % ký quỹ 50% và % cho vay 50%
Mua 1.000 cổ phiếu giá 10 USD mỗi cổ phiếu
Ký quỹ ban đầu: 5.000 USD
Vay: 5.000 USD
Giá cổ phiếu tăng: 15 USD
a.Tính vốn thực có – CLM?
b.Tỷ lệ ký quỹ thực tế
c.Tính phần giá trị vượt trội
Bài 2: Giá trị cổ phiếu hiện hành 120.000
USD.
Dư nợ: 60.000 USD
Tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc: 25%
Nếu giá trị cổ phiếu hiện hành giảm còn 75.000
a. Tài khoản có vi phạm quy định ký quỹ?
b. Tính giá trị bằng tiền phải nộp bổ sung?
CTCK A cho vay với tỷ lệ 40% đối với CP B.
Một khách hàng vay mua 1.000 cổ phiếu với giá
30.000 đồng. Với tỷ lệ ký quỹ duy trì theo quy
định của CT đối với CP B là 40%. Hãy tính các
yêu cầu sau:
a. Theo bạn thì giá cổ phiếu rớt xuống bao nhiêu
sẽ chạm ngưỡng tỷ lệ ký quỹ duy trì?
b. Hiện thị giá của cổ phiếu B là 25.000 thì có vi
phạm tỷ lệ ký quỹ duy trì của công ty?
d. Nếu trong các phiên tiếp theo giá cổ phiếu rớt sàn
(với biên độ dao động giá 7%) theo bạn thì tới phiên
thứ bao nhiêu giá cổ phiếu sẽ vi phạm tỷ lệ ký quỹ?
e. Giả sử giá cổ phiếu hiện nay là 18.000 đồng? Tài
khoản của nhà đầu tư bị xử lý như thế nào?
- Đóng bao nhiêu tiền?
- Bán đi bao nhiêu cổ phiếu với giá 18.000 đồng?
f. Giả sử giá cổ phiếu B sau khi mua tăng lên 50.000
đồng? Tính khoản giá trị vượt trội và phần sức mua
gia tăng trong tài khoản nhà đầu tư?
Đối với vị thế bán trước mua sau:
Ngưỡng giá cổ phiếu tăng tối đa:

Dư có = Giá trị bán trước + Vốn thực có.


Vốn thực có = Giá trị bán trước x Tỷ lệ ký quỹ.
Ví dụ: Tỷ lệ bảo chứng: 50%
Tỷ lệ ký quỹ duy trì: 30%
Khách hàng bán trước 1.000 cổ phiếu XYZ giá
70 USD/Cổ phiếu.
Giá trị bán trước của khách hàng?
Vốn thực có?
Dư có?
Ngưỡng thị giá tối đa?
Ví dụ: Tỷ lệ bảo chứng: 50%
Tỷ lệ duy trì: 30%
Khách hàng bán trước 100 cổ phiếu giá 50 USD
Nếu giá tăng lên 60 USD.
Khách hàng phải đóng thêm tiền vào tài khoản
bảo chứng để duy trì tài khoản theo duy định?
1. Cập nhật báo cáo:
Từng giao dịch mua, bán chứng khoán
Hoạt động gửi, rút tiền của khách hàng
2. Phê duyệt việc thanh toán
3. Quản lý báo cáo về giao dịch mua, bán trên tài
khoản bảo chứng
4. Kiểm soát rủi ro
Gọi khách hàng ký quỹ bổ sung khi tài khoản của
khách hàng dưới tỷ lệ ký quỹ duy trì.
MÔ HÌNH GIAO DỊCH

Người đầu tư

Công ty
Chứng khoán

Tổ chức
thanh toán
Công ty tài
chính
Chứng khoán
Khách hàng chỉ được mở duy nhất một tài khoản
giao dịch ký quỹ tại một công ty chứng khoán
Tài khoản giao dịch ký quỹ chỉ được mở khi
khách hàng đã có tài khoản giao dịch thông
thường.
Công ty chứng khoán quản lý tài khoản ký quỹ
tách biệt với tài khoản giao dịch thông thường.
Lệnh mua, bán trên tài khoản giao dịch ký quỹ
cũng được ghi rõ trên phiếu lệnh là “lệnh giao
dịch mua ký quỹ”
3.1 ĐIỀU KIỆN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỰC
HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ.
- Được cấp phép hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng
khoán.
- Không có lỗ luỹ kế lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ.
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 6 lần.
- Tỷ lệ vốn khả dụng lớn hơn 150% trong vòng 03 tháng
gần nhất.
- Có hệ thống giao dịch phục vụ lý quỹ, giám sát tài khoản
giao dịch ký quỹ, quy trình nghiệp vụ và quy trình quản trị
rủi ro cho nghiệp vụ giao dịch ký quỹ.
- Có tối thiểu hai nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng
khoán thực hiện hoạt động giao dịch ký quỹ.
3.2 CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC GIAO DỊCH KÝ QUỸ
- Bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán, không bao gồm các chứng
khoán đăng ký niêm yết giao dịch trên hệ thồng Upcom.
- Thời gian niêm yết trên 06 tháng, tính cả thời gian cổ
phiếu chuyển sàn.
- Không bị tạm ngưng giao dịch, đưa vào diện bị cảnh
báo, huỷ niêm yết, bị đưa vào diện bị kiểm soát.
- Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết là không có lỗ
căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất đã kiểm toán. Đối
với chứng chỉ quỹ thì trong 03 tháng liên tiếp giá trị tài
sản ròng tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ không được
nhỏ hơn mệnh giá.
3.3 CÔNG BỐ DANH SÁCH CHỨNG
KHOÁN ĐƯỢC PHÉP GIAO DỊCH
KÝ QUỸ.
Sở giao dịch chứng khoán định kỳ công
bố danh sách chứng khoán không đủ
điều kiện giao dịch ký quỹ.
Công ty chứng khoán, tuỳ theo điều
kiện của công ty mình công bố công
khai danh mục chứng khoán được phép
giao dịch ký quỹ.
3.3 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN KHÔNG ĐƯỢC CHO
KHÁCH HÀNG VAY TIỀN ĐỂ THỰC HIỆN GIAO
DỊCH KÝ QUỸ:
Chứng khoán do chính công ty bảo lãnh phát hành trong
06 tháng.
Cổ phiếu công ty niêm yết sở hữu từ 50% trở lên vốn điều
lệ công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu của công ty
niêm yết mà công ty chứng khoán sở hữu trên 50% vốn
điều lệ.
Cổ phiếu do chính công ty chứng khoán phát hành.
Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ ký quỹ theo quy định.
3.4 HẠN MỨC CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty
chứng khoán không được vượt quá 200% vốn chủ sở
hữu của công ty chứng khoán.
Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng
khoán đối với một khách hàng không được vượt quá
3% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty
chứng khoán đối với một loại chứng khoán không
được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng
khoán.
Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ cổng
một công ty chứng khoán không được vượt quá 5%
tổng số chứng khoán niêm yết.
3.5 TỶ LỆ KÝ QUỸ
Mức giá chứng khoán thực có tối thiểu (mức ký quỹ
tối thiểu của khách hàng): 10.000.000 đồng.
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy
định nhưng không được thấp hơn 60%
Tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng khoán quy định
nhưng không được thấp hơn 40%.
Trong trường hợp khách hàng cầm cố, thế chấp cho
khoản vay ký quỹ bổ sung bằng các chứng khoán, thì
giá trị chứng khoán cầm cố, thế chấp không được
xem xét bổ sung tài sản thực có để làm cơ sở xác
định tỷ lệ ký quỹ tối thiểu cho các giao dịch vay mua
ký quỹ tiếp theo.
3.6 HẠN CHẾ GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư do
chính CTCK BLPH trong vòng 06 tháng.
Cổ phiếu của CTNY sở hữu từ 50% vốn điều lệ
của CTCK.
Cổ phiếu của CTNY do CTCK sở hữu từ 50%
trở lên vốn điều lệ.
Đối với cổ phiếu của chính CTCK phát hành.
Khi khách hàng không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ
theo quy định.
CHÂN THÀNH CÁM ƠN
vanquy@ssc.gov.vn

You might also like