Professional Documents
Culture Documents
Triết-23030043
Triết-23030043
Triết-23030043
Mác Lê-nin.
1. Triết học:
1.1 Khái niệm:
- Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của
con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan,
những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy
luật, ý thức, và ngôn ngữ.
- Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức
mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp
tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý
trong việc lập luận.
Mác - Ăngghen kế thừa phép biện chứng của Hêghen, cải tạo nó, khắc
phục tính chất duy tâm, thần bí và đặt nó trên nền tảng thế giới quan duy
vật. Đồng thời Mác - Ăngghen kế thừa thế giới quan duy vật của
Phoiơbắc, khắc phục tính chất siêu hình, máy móc, tính không triệt để
của nó và làm giàu chủ nghĩa duy vật này bằng phép biện chứng. Trên cơ
sở đó, Mác - Ănghen sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt
là phép biện chứng duy tâm và tư tưởng duy vật về những vấn đề cơ bản
của triết học để xây dựng nên phép biện chứng duy vật và mở rộng nhận
thức sang cả xã hội loài người, làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn
bị và triệt để.
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp. Nhiều nước giành thắng lợi trong cuộc
cách mạng công nghiệp và hoạt động sản xuất hàng hóa ngày càng lớn.
Cùng với sự phát triển và củng cổ về các phương thức sản xuất thì điều này
cũng gây ra nhiều mặt trái, đó là sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho
những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt,
những xung đột giữa vô sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai
cấp.
- Chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa làm cho giai cấp công nhân
phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ngày càng phát triển chuyển từ tự phát lên tự giác. Từ đấu tranh
kinh tế sang đấu tranh chính trị, điển hình như cuộc khởi nghĩa của công
nhân dệt ở Liong (Pháp – 1831), khởi nghĩa của thợ dệt ở Xiledi (Đức –
1844), phong trào Hiến chương ở Anh (từ năm 1836 đến năm 1847).
- Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có một lý luận khoa học,
cách mạng dẫn đường, trong khi đó có rất nhiều các trào lưu tư tưởng phản
khoa học tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân.
Điều này đã thúc đẩy cho sự ra đời của triết học Mác. Có thể nói, sự xuất
hiện của giai cấp công nhân trên vũ đài lịch sử cùng với cuộc đấu tranh
mạnh mẽ của họ là điều kiện chính trị – xã hội quan trọng nhất thúc đẩy sự
ra đời của Chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
- Trong triết học Mác – Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất
chặt chẽ với nhau. Thế giới quan trong triết học Mác – Lênin là thế giới
quan duy vật biện chứng. Phương pháp luận trong triết học Mác – Lênin là
phương pháp luận biện chứng duy vật.
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị
trí con người trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Thế
giới quan có vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con
người trong cuộc sống của mình
Vai trò phương pháp luận được hiểu là lý luận về phương pháp. Phương
pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo
hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Triết học với tư cách là hệ
thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu hiện là một thế giới
quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Với tư cách là cơ sở thế giới quan và cơ sở phương pháp luận phổ biến, triết
học Mác – Lênin có mối quan hệ hữu cơ với các bộ môn khoa học cụ thể.
Nó vừa là kết quả của sự tổng kết, khái quát các thành tựu của khoa học cụ
thể lại vừa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến đúng đắn
cho sự phát triển của các khoa học cụ thể.
- Triết học đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
đời sống xã hội. Việc tìm hiểu, vận dụng triết học là một điều kiện không thể
thiếu của việc nâng cao hiểu biết và năng lực tư duy lý luận, là điều kiện
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân nói riêng và mỗi quốc gia
nói chung.
II - Lập bảng so sánh phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng.
Chỉ thấy chi tiết, không thấy tổng thể Vừa thấy chi tiết, vừa thấy tổng thể của
của sự vật sự vật
Tìm nguyên nhân vận động bên ngoài Tìm nguyên nhân bên trong sự vật
sự vật
Nhận thức sự vật trong trạng thái tĩnh, Nhìn nhận sự vật trong trạng thái vận
không vận động, không biến đổi bằng động, phát triển, biến đổi không ngừng
một khung tư duy cứng nhắc, máy móc bằng tư duy mềm mỏng, uyển chuyển
Được sử dụng trong nghiên cứ ở phạm Nghiên cứu trong phạm vi rộng
vi hẹp và thời gian ngắn
Nghiên cứu trong sự cô lập, tách rời Nghiên cứu trong các mối quan hệ tác
động qua lại