Triết-23030043

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

I - Sơ đồ hoá khái niệm, điều kiện ra đời, vai trò của Triết học và triết học

Mác Lê-nin.

1. Triết học:
1.1 Khái niệm:
- Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của
con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan,
những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy
luật, ý thức, và ngôn ngữ.
- Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức
mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp
tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý
trong việc lập luận.

1.2 Điều kiện ra đời:

- Điều kiện kinh tế - xã hội:


Triết học Mác cũng như các hệ thống triết học trước đó, đề ra đời trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã khẳng định
được vị thế của mình và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của
chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng. Điều này thể hiện ở
chỗ:
 Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa mới tạo ra điều kiện
thực tiễn tuyệt đối cần thiết cho sự thoát khỏi lý tưởng không tưởng xã
hội chủ nghĩa cho chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng, bởi
lẽ, chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa mới tạo ra cơ cở vật
chất - kỹ thuật cho việc thực hiện những nguyên lý của chủ nghĩa cộng
sản.
 Thứ hai, chính sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã đặt ra nhiều vấn đề
thực tiễn, lý luận, chính trị, xã hội... đòi hỏi các nhà lý luận phải giải trả
lời, nghĩa là nó kích thích cho các trào lưu tư tưởng triết học ra đời trong
đó có triết học Mác.
 Thứ ba, chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa làm cho giai cấp
công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân ngày càng phát triển chuyển từ tự phát lên
tự giác. Từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị, điển hình như cuộc
khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liông (Pháp – 1831), khởi nghĩa của thợ
dệt ở Xilêdi (Đức – 1844), Phong trào Hiến chương ở Anh (Từ năm 1836
đến năm 1847). Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có
một lý luận khoa học, cách mạng dẫn đường, trong khi đó có rất nhiều
các trào lưu tư tưởng phản khoa học tìm cách len lỏi vào phong trào công
nhân. Điều này đã thúc đẩy cho sự ra đời của triết học Mác. Có thể nói,
sự xuất hiện của giai cấp công nhân trên vũ đài lịch sử cùng với cuộc đấu
tranh mạnh mẽ của họ là điều kiện chính trị - xã hội quan trọng nhất thúc
đẩy sự ra đời của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
Nghiên cứu quá trình đấu tranh xã hội trong lịch sử và khái quát những
kinh nghiệm trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới
ở Anh, Pháp, Đức, v.v… Mác và Ăngghen đã khẳng định, giai cấp công
nhân là giai cấp tiên tiến và cách mạng nhất, giai cấp có khả năng xóa bỏ
chủ nghĩa tư bản xây dựng một xã hội mới, xã hội cộng sản. Sự ra đời
của triết học Mác cũng như chủ nghĩa Mác, là một nhu cầu khách quan,
phản ánh đúng những điều kiện khách quan và có khả năng giải quyết
những nhiệm vụ khách quan của thời đại. Trước hết nó phản ánh nhu cầu
khách quan về mặt hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, khẳng định vai
trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển tất
yếu của xã hội.

- Điều kiện về mặt lí luận:


 Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh với những lý luận kinh tế quan
trọng của A.X-mít và Đ.Ri-các-đô. Hai ông đã có những đóng góp quan
trọng cho lý luận về kinh tế. Đặc biệt, đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị.
Mác - Ăngghen trên cơ sở kế thừa những giá trị trong học thuyết của hai
ông đã chỉ ra được nguồn gốc của giá trị thăng dư - một cơ sở khoa học
để phân tích, giải thích phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa cũng như
xã hội tư bản chủ nghĩa, làm cơ sở khoa học cho quan niệm duy vật về
lịch sử của Mác.
 Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như
Xanh Ximông và Sáclơ Phuriê. Hai ông đã có nhiều đóng góp cho lý
luận về chủ nghĩa xã hội, đặc biệt hai ông đã chứng minh được hai điểm
quan trọng:
+ Một là, cần phải đập tan nhà nước tư sản;
+ Hai là, có thể đập tan được nhà nước tư sản.
Mác - Ăngghen trên cơ sở tiếp thu những giá trị tích cực, khắc phục tính
không tưởng, tổng kết phong trào công nhân, tổng kết thực tiễn lịch sử,
đã chỉ ra rằng muốn xóa bỏ nhà nước tư sản phải bằng con đường cách
mạng vô sản và thay thế nó bằng nhà nước vô sản kiểu mới.
 Triết học cổ điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là Hê-ghen
và Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp.

Mác - Ăngghen kế thừa phép biện chứng của Hêghen, cải tạo nó, khắc
phục tính chất duy tâm, thần bí và đặt nó trên nền tảng thế giới quan duy
vật. Đồng thời Mác - Ăngghen kế thừa thế giới quan duy vật của
Phoiơbắc, khắc phục tính chất siêu hình, máy móc, tính không triệt để
của nó và làm giàu chủ nghĩa duy vật này bằng phép biện chứng. Trên cơ
sở đó, Mác - Ănghen sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt
là phép biện chứng duy tâm và tư tưởng duy vật về những vấn đề cơ bản
của triết học để xây dựng nên phép biện chứng duy vật và mở rộng nhận
thức sang cả xã hội loài người, làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn
bị và triệt để.

- Điều kiện tiền đề khoa học tự nhiên


 Bước sang đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên có bước phát triển vượt
bậc, đã chuyển từ trình độ thực nghiệm lên trình độ lý luận, đem lại một
số quan niệm mới mẻ về giới tự nhiên so với trước đó. Tiêu biểu cho
những quan niệm mới này là: khẳng định tính chất bảo toàn năng lượng
trong quá trình biến đổi của vật chất trong giới tự nhiên; khẳng định tính
thống nhất về cơ sở vật chất của mọi sự sống là tế bào; khẳng định tính
tất yếu khách quan của quá trình phát triển các loài sinh vật trên trái đất.
Những quan niệm mới này đóng vai trò là những bằng chứng xác thực (ở
tầm khoa học) của các quan điểm duy vật biện chứng về giới tự nhiên.
Cụ thể, những phát minh khoa học tiêu biểu đó là:
 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mikhail Vasilyevich
Lomonosov và Antoine Lavoisier.
 Thuyết tế bào của Theodor Schwann và Matthias Schleiden: Chứng minh
sự thống nhất về mặt kết cấu sinh học của thế giới hữu sinh.
 Học thuyết tiến hóa của Charles Darwin là học thuyết cho rằng sự sống
của sinh vật chịu tác động dưới một áp lực gay gắt gọi là chọn lọc tự
nhiên. Chứng tỏ có sự phát triển từ thế giới vô cơ. Giữa các loài sinh vật
với giới tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ. Đó là kết quả của sự tiến hóa
tự nhiên. Bác bỏ quan điểm tôn giáo, thần học về loài người, nguồn gốc
loài người.

1.3 Vai trò của Triết học:


- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của
triết học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năn
đánh giá, chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng thế
giới quan và chức năng phương pháp luận.
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con
người trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
cuộc sống của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù
muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản
thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình
hoạt động sống của con người.
- Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát,
nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định
hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình. Triết học ra đời
với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát
triển như một quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh nghiệm thực tiễn
và tri thức do các khoa học đưa lại.
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ
đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là
hệ thống những quan điểm chung nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận
dụng các phương pháp.
- Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành,
phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp
luận triết học). Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhưng
phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một
ngành khoa học nào.Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định
hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp
lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.

2. Triết học Mác Lê-nin:


2.1 Khái niệm: Triết học Mác - Lênin là khoa học về những quy luật phổ
biến chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy
con người; trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp biện chứng duy vật đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới.

2.2 Điều kiện ra đời:

- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp. Nhiều nước giành thắng lợi trong cuộc
cách mạng công nghiệp và hoạt động sản xuất hàng hóa ngày càng lớn.
Cùng với sự phát triển và củng cổ về các phương thức sản xuất thì điều này
cũng gây ra nhiều mặt trái, đó là sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho
những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt,
những xung đột giữa vô sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai
cấp.
- Chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa làm cho giai cấp công nhân
phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ngày càng phát triển chuyển từ tự phát lên tự giác. Từ đấu tranh
kinh tế sang đấu tranh chính trị, điển hình như cuộc khởi nghĩa của công
nhân dệt ở Liong (Pháp – 1831), khởi nghĩa của thợ dệt ở Xiledi (Đức –
1844), phong trào Hiến chương ở Anh (từ năm 1836 đến năm 1847).
- Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có một lý luận khoa học,
cách mạng dẫn đường, trong khi đó có rất nhiều các trào lưu tư tưởng phản
khoa học tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân.
Điều này đã thúc đẩy cho sự ra đời của triết học Mác. Có thể nói, sự xuất
hiện của giai cấp công nhân trên vũ đài lịch sử cùng với cuộc đấu tranh
mạnh mẽ của họ là điều kiện chính trị – xã hội quan trọng nhất thúc đẩy sự
ra đời của Chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.

2.3 Vai trò của Triết học Mác lê-nin:

- Trong triết học Mác – Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất
chặt chẽ với nhau. Thế giới quan trong triết học Mác – Lênin là thế giới
quan duy vật biện chứng. Phương pháp luận trong triết học Mác – Lênin là
phương pháp luận biện chứng duy vật.
 Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị
trí con người trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Thế
giới quan có vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con
người trong cuộc sống của mình
 Vai trò phương pháp luận được hiểu là lý luận về phương pháp. Phương
pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo
hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Triết học với tư cách là hệ
thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu hiện là một thế giới
quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Với tư cách là cơ sở thế giới quan và cơ sở phương pháp luận phổ biến, triết
học Mác – Lênin có mối quan hệ hữu cơ với các bộ môn khoa học cụ thể.
Nó vừa là kết quả của sự tổng kết, khái quát các thành tựu của khoa học cụ
thể lại vừa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến đúng đắn
cho sự phát triển của các khoa học cụ thể.
- Triết học đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
đời sống xã hội. Việc tìm hiểu, vận dụng triết học là một điều kiện không thể
thiếu của việc nâng cao hiểu biết và năng lực tư duy lý luận, là điều kiện
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân nói riêng và mỗi quốc gia
nói chung.

II - Lập bảng so sánh phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng.

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng


Không tiếp nhận cái mới Tiếp nhận cái mới

Chỉ thấy chi tiết, không thấy tổng thể Vừa thấy chi tiết, vừa thấy tổng thể của
của sự vật sự vật
Tìm nguyên nhân vận động bên ngoài Tìm nguyên nhân bên trong sự vật
sự vật
Nhận thức sự vật trong trạng thái tĩnh, Nhìn nhận sự vật trong trạng thái vận
không vận động, không biến đổi bằng động, phát triển, biến đổi không ngừng
một khung tư duy cứng nhắc, máy móc bằng tư duy mềm mỏng, uyển chuyển
Được sử dụng trong nghiên cứ ở phạm Nghiên cứu trong phạm vi rộng
vi hẹp và thời gian ngắn
Nghiên cứu trong sự cô lập, tách rời Nghiên cứu trong các mối quan hệ tác
động qua lại

You might also like