Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Phần 2: Tình huống

Cách trả lời:


1) Đáp án/phương án trả lời câu hỏi (ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề)
2) Căn cứ pháp lý
3) Giải thích

1.Bà X khiếu nại UBND xã về Quyết định số 01/QĐ-UBND thu tiền thuế đất của gia đình bà (mà
không thu của hàng xóm) đối với diện tích đất sử dụng làm ngõ đi chung của gia đình bà và
hàng xóm. Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu với nội dung
giữ nguyên quyết định số 01 nói trên. Bà X khiếu nại lên Chủ tịch UBND huyện G những 1
tháng trôi qua vẫn không có trả lời. Bà quyết định khởi kiện ra tòa án nhân dân huyện G về
hành vi không trả lời của Chủ tịch UBND huyện. Hỏi vụ việc trên có thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án nhân dân huyện G hay không? Tại sao?
Trả lờ i: Vụ việc trên khô ng thuộ c thẩ m quyền giả i quyết củ a tò a á n nhâ n dâ n huyện G. Vì:
Theo khoả n 1, điều 31, Luậ t tố tụ ng hà nh chính 2015 quy định:
Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1.Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở
xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Như vậ y, Tò a á n cấ p huyện khô ng khô ng có thẩ m quyền trong việc giả i quyết khiếu kiện hà nh vi hà nh chính
củ a chủ tịch Ủ y ban nhâ n dâ n cấ p huyện
2.Anh T là công chức làm việc tại UBND quận C. Anh T bị Chủ tịch UBND quận xử lý kỷ luật với
hình thức cảnh cáo. Không đồng ý với quyết định này, anh khiếu nại lên Chủ tịch UBND quận
sau đó làm đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân quận C. Hỏi tòa án nhân dân quận C có thụ lý vụ
việc này không?
Trả lờ i: Tò a á n nhâ n dâ n quậ n C khô ng thụ lý vụ việc nà y. Vì:
Theo khoả n 2, điều 31, Luậ t TTHC 2015 quy định:
Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
2.Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
đó.
Anh T là cô ng chứ c củ a UBND quậ n C, nên tò a á n cấ p huyện chỉ có thẩ m quyền giả i quyết khiếu kiện quyết định
kỷ luậ t buộ c thô i việc củ a Chủ tịch UBND quậ n đố i vớ i anh T chứ khô ng có thẩ m quyền giả i quyết khiếu kiện
quyết định kỷ luậ t cả nh cá o.
Câu 3: Chưa làm được
Câu 4: Bà N có quyền khởi kiện vụ án hành chính ra tòa với yêu cầu xem xét tính hợp pháp của
quyết định hành chính (hay tuyên bố tính bất hợp pháp của quyết định hành chính) căn cứ
theo Khoản 1 Điều 115 Bộ luật TTHC 2015
“Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người
có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được
giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.”
Thờ i hiệu củ a việc khở i kiện nà y là 1 nă m kể từ ngà y nhậ n đượ c hoặ c biết đượ c quyết định hà nh chính, hà nh vi
hà nh chính, quyết định kỷ luậ t buộ c thô i việc. Că n và o Điểm a Khoả n 2 Điều 116 BLTTHC 2015
“Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì
mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc;
[…]”
Câu 5. Ông N đến tạm trú tại xã Y. Trong quá trình kiểm tra, công an xã Y phát hiện ông N đã
khoongkhai báo tạm trú. Trưởng Công an xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với
ông N. Ông N đã khiếu nại lên trưởng Công an huyện, đồng thời viết đơn khởi kiện vụ án hành
chính tại tòa án nhân dân huyện. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc này.
Theo luật TTHC Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở
xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Theo luật khiếu nại Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giả i quyết khiếu nạ i lầ n đầ u đố i vớ i quyết định hà nh chính, hà nh vi hà nh chính củ a mình.
2. Giả i quyết khiếu nạ i lầ n hai đố i vớ i quyết định hà nh chính, hà nh vi hà nh chính củ a Chủ tịch Ủ y ban nhâ n dâ n
cấ p xã , Thủ trưở ng cơ quan thuộ c Ủ y ban nhâ n dâ n cấ p huyện đã giả i quyết lầ n đầ u nhưng cò n khiếu nạ i hoặ c
khiếu nạ i lầ n đầ u đã hết thờ i hạ n nhưng chưa đượ c giả i quyết.
Ô ng N có quyền lự a chọ n việc giả i quyết khiếu nạ i củ a mình ở trưở ng Cô ng an huyện, nếu khô ng thoả đá ng thì
khiếu nạ i tiếp lên chủ tịch UBND huyện. Hoặ c ô ng A có thể khở i kiện ra toà cấ p huyện luô n.
Câu 6. B 14 tuổi, có hành vi gây rối trật tự công cộng tại phường X, quận Y và bị Công an
phường xử lý bằng hình thức xử phạt hành chính (300.000 đồng). B đã viết đơn khiếu nại đến
trưởng công an phường và được trả lời là vẫn giữ nguyên quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. B viết đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân quận Y. Sau khi xem xét, tòa án đã trả lại đơn
của B. Việc trả lại đơn của tòa án là đúng hay sai?
Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩ m phá n trả lạ i đơn khở i kiện trong nhữ ng trườ ng hợ p sau đâ y:
b) Ngườ i khở i kiện khô ng có nă ng lự c hà nh vi tố tụ ng hà nh chính đầ y đủ ;
Như vậ y việc trả lạ i đơn khở i kiện củ a toà là đú ng do trong trườ ng hợ p nà y B là ngườ i khở i kiện
Câu 7. Chị A là công chức phụ trách công tác tư pháp - hộ tịch của UBND phường X. Vào tháng
10/2011, chị A đã tự ý thu lệ phí vượt quá quy định đối với mỗi bản sao y khi người dân nộp
giấy tờ chứng thực. Chủ tịch UBND phường đã thành lập Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch UBND
phường không ban hành quyết định kỷ luật mà chỉ ra thông báo công khai về việc xử lý kỷ
luật chị A với hình thức buộc thôi việc. Chị A có quyền khởi kiện Chủ tịch UBND phường về
việc này không?
Chị A có quyền khở i kiện chủ tịch UBND phườ ng về việc nà y.
Câu 8. Tháng 11/2011, anh C đã xây nhà trên mảnh đất chưa được cấp giấy phép xây dựng.
Chủ tịch UBND phường đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình vi phạm. Do anh C không tự nguyện thi
hành quyết định trên nên Chủ tịch UBND phường đã cử đội công tác tới cưỡng chế phá dỡ.
Trong quá trình cưỡng chế, anh M là thành viên đội công tác đã phá dỡ cả phần tường nhà chị
B, hàng xóm liền kề nhà anh C. Chị B có quyền khởi kiện trong trường hợp này không? Ai là
người bị kiện? Đối tượng khởi kiện là gì ?
Chị B có quyền khở i kiện trong trườ ng hợ p nà y do quyền và lợ i ích hợ p phá p củ a mình bị xâ m phạ m. Tuy nhiên
trong trườ ng hợ p nà y chỉ có thể khở i kiện anh M do đã thự c hiện sai quy trình cô ng tá c phá dỡ .
Câu 9. Ông P đã nộp hồ sơ xin chuyển đổi quyền sử dụng đất tại UBND xã X theo đúng quy
định, bà Q là người nhận hồ sơ đã trả lại và không nêu lý do của việc trả hồ sơ.
Ông P có quyền khởi kiện vụ án hành chính trong trường hợp này không? Chỉ ra chủ
thể bị kiện và đối tượng khởi kiện?
Trả lờ i : Trong trườ ng hợ p nà y vì bà Q nhậ n hồ sơ dã trả lạ i và khô ng nêu lý do củ a việc trả lạ i hồ sơ
nên ô ng P có quyền khở i kiện. Ngườ i bị kiện là Ủ y ban vì bà Q là ngườ i đạ i diện củ a Ủ y ban giả i quyết hồ sơ cho
ô ng P. Đố i tượ ng là hà nh vi hà nh chính( cụ thể là hà nh vi trả lạ i hồ sơ mà khô ng nêu lý do)
Câu 10. Bà N bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự vì đã gây mất trật
tự khu dân cư vào ban đêm. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Phó Chủ tịch UBND
phường ký. Bà N có quyền khởi kiện vụ án hành chính trong trường hợp này không ? Chủ thể
bị kiện là ai ?
Trả lờ i : Bà N có quyền khở i kiện nếu bà N khô ng đồ ng ý vớ i quyết định xử phạ t củ a UBND phườ ng
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã
khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về
quyết định, hành vi đó.
- Ngườ i bị kiện là Ủ y ban nhâ n dâ n phườ ng vì UBND phườ ng là nơi ra quyết định hà nh chính
Câu 11. Hãng taxi M đã dùng thiết bị kỹ thuật để làm nhiễu sóng radio của hãng taxi N. Hãng N
đã khiếu nại tới Cục quản lý cạnh tranh về hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cục trưởng
đã ra văn bản giải quyết vụ việc với nội dung không chấp nhận yêu cầu của hãng N. Hãng N có
thể khởi kiện hành chính trong trường hợp này không ? Đối tượng khởi kiện là gì ?
Hã ng N có thể khở i kiện hà nh chính trong trườ ng hợ p nà y. Tuâ n theo nguyên tắ c bả o đả m quyền quyết định và
tự định đoạ t củ a ngườ i khở i kiện: Cơ quan, cá nhâ n, tổ chứ c có quyền quyết định việc khở kiện vụ á n hà nh
chính. Tò a á n chỉ thụ lý giả i quyết vụ á n hà nh chính kho có đơn kiện củ a ngườ i khở i kiện.

Đố i tượ ng khở i kiện ở đâ y là văn bản giải quyết vụ việc cạnh tranh giữa hãng N và M của Cục trưởng Cục quản
lý cạnh tranh cũ ng đã đượ c quy định trong khoả n 2 điều 115 luậ t TTHC 2015:

Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án

2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
Câu 12. Tháng 10/2011, Giám đốc Sở Công thương X đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc
ông A (là công chức). Ông A đã gửi đơn khiếu nại về hình thức kỷ luật tới Giám đốc Sở. Giám
đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung giữ nguyên quyết định kỷ luật. Sau đó
ông A gửi đơn khiếu nại lần hai lên Chủ tịch UBND tỉnh X, đồng thời gửi đơn khởi kiện lên tòa
án nhân dân tỉnh. Tòa án nhân dân tỉnh X có thụ lý vụ án này không?
Trong trườ ng hợ p nà y, Tò a á n X có thể có hoặ c khô ng thụ lý vụ á n phụ thuộ c và o lự a chọ n củ a ngườ i khở i kiện
là ô ng A. Ô ng A chỉ đượ c chọ n mộ t trong hai gử i đơn khiếu nạ i tạ i cơ quan có thẩ m quyền hoặ c khở i kiện tạ i
Tò a Theo quy định tạ i điều 33 luậ t TTHC 2015:
Điều 33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
1. Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn
khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ
quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án.
Trường hợp người khởi kiện không thể tự mình làm văn bản thì đề nghị Tòa án lập biên bản về việc lựa chọn cơ
quan giải quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung,
đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án;
b) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết thì Tòa án căn cứ
vào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 của Luật này trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người
khởi kiện.
Trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng
người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và có đơn khởi kiện vụ án hành chính thì Tòa án xem
xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
Câu 13. Tại phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án hành chính về việc bà B khởi kiện quyết định hành
chính của UBND tỉnh M, Chủ tọa phiên tòa đã xác định Thư ký tòa án là em cùng cha khác mẹ
với bà B. Hội đồng xét xử đã ra quyết định hoãn phiên tòa.
Việc hoãn phiên tòa của Hội đồng xét xử có đúng không?
Trả lời:
Theo điều 162, phiên tò a đượ c quyết định hoã n trong cá c trườ ng hợ p sau đâ y:
Că n cứ :
Điều 162. Hoãn phiên tòa
1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư kí phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người
thay thế ngay
Về việc Thư kí tò a á n là em cù ng cha khá c mẹ vớ i bà B, dự a và o điều 47 Luậ t TTHC 2010 có quy định:
Điều 47. Những trường hợp Thư kí Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
Thư kí Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường
hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này
2. …
3. Là người thân thích của một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó
Cầ n lưu ý ở đâ y là nếu că n cứ và o khoả n 3, thì Thư kí bị thay đổ i khi thâ n thích vớ i người tiến hành tố
tụng khác, trong tình huố ng trên bà B là người tham gia tố tụng chứ khô ng phả i ngườ i tiến hà nh tố tụ ng
nên khô ng thể viện dẫ n că n cứ nà y
Nếu dự a và o cá c că n cứ nêu trong điều 45 thì có lẽ chỉ có că n cứ ở khoả n 8: Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ
có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là thích hợ p nhấ t. Tuy nhiên, phả i có căn cứ rõ ràng.
Kể cả khi đã có Thư kí bị thay đổ i, nếu có ngườ i thay thế ngay (tứ c là vẫ n bả o đả m đượ c vị trí Thư kí trong
phiên tò a) thì phiên tò a cũ ng khô ng bị hoã n.
Tóm lại, cần lưu ý đến 2 vấn đề:
- Có cần phải thay đổi Thư kí không
- Có thay thế được người khác không
Để đưa ra kết luận có cần hoãn phiên tòa không.
Câu 14. Bà A có hộ khẩu thường trú tại quận C, thành phố H, là chủ doanh nghiệp tư nhân
(kinh doanh xe đạp điện) có trụ sở đặt rại quận D thành phố H. Bà A có khiếu nại tới Cục quản
lý cạnh tranh về việc có doanh nghiệp khác bán phá giá xe đạp điện. Do không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Cục quản lý cạnh tranh, bà A đã khiếu nại lên Bộ trưởng
Bộ công thương. Bộ trưởng ra quyết định giải quyết khiếu nại tiếp tục khẳng định không có vi
phạm pháp luật cạnh tranh.
Bà A có thể khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân quận D không ?
Theo khoả n 2 điều 115 Luậ t TTHC 2015:
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó
Vậ y, xét về mặ t lý luậ n chung, bà B có quyền khở i kiện. Xét về từ ng điều kiện khở i kiện như sau:
- Nă ng lự c hà nh vi tố tụ ng Hà nh chính: bà B đượ c suy đoá n có đầ y đủ nă ng lự c hà nh vi tố tụ ng Hà nh chính
- Thờ i hiệu khở i kiện: trong bà i khô ng cung cấ p (thờ i hiệu khở i kiện cho quyết định xử lí vụ việc cạ ch tranh là
30 ngà y kể từ ngà y biết đượ c/nhậ n đượ c quyết định đó )
- Thẩ m quyền Tò a á n: theo điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tạ i khoả n 3 có quy
định về Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nên Tò a á n có thẩ m
quyền giả i quyết vụ việc nà y.
Vậ y lý luậ n về cá c quyền thì bà B có quyền khở i kiện.
Tuy nhiên, vấ n đề ở đâ y là liệu Tòa án nhân dân quận D có thẩ m quyền giả i quyết vụ việc nà y hay khô ng hay
cầ n mộ t Tò a á n khá c?
Điều 31 quy định về thẩ m quyền TAND cấ p huyện như sau:
Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở
xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
đó.
3. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Điều 32 về thẩ m quyền củ a Tò a á n cấ p Tỉnh:
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Vậ y, Tò a á n quậ n khô ng có thẩ m quyền giả i quyết vụ việc trên mà cầ n gử i tớ i Tò a á n Tình
Tó m lạ i, cầ n lưu ý 2 vấ n đề như sau:
- Bà B có thể khở i kiện vụ á n hà nh chính hay khô ng: có
- Nơi gử i đơn có phả i TAND quậ n D khô ng: khô ng.
Câu 15. Công ty NH bị xử phạt vì hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề đăng ký với hình
thức tước giấy phép kinh doanh trong một năm, phạt 1.000.000 đồng. Không đồng ý với biện
pháp xử phạt tước giấy phép kinh doanh, lãnh đạo công ty đã làm đơn khiếu nại hợp lệ, và
khởi kiện vụ án hành chính theo đúng thủ tục. Tòa án sơ thẩm đã tuyên hủy bỏ toàn bộ quyết
định xử lý vi phạm đối với công ty NH. Hãy nhận xét về việc giải quyết của Tòa án.

Câu 16. Ông A (30 tuổi) bị xử phạt vi phạm HC. Sau khi được giải quyết khiếu nại lần 2, ông A
đã khởi kiện vụ án hành chính đúng thời gian nhưng tòa án trả lại đơn vì lý do ông A vi phạm
điều kiện khởi kiện vụ án hành chính.Việc trả lại đơn kiện của tòa án là đúng hay sai ?
Tò a phả i nêu rõ điều kiện nà o đã vi phạ m. Nếu như điều kiện đó đú ng vi phạ m theo quy định thì việc trả lạ i đơn
củ a tò a á n là đú ng và ngượ c lạ i
Câu 17. Anh A xây nhà trên đất nông nghiệp, UBND xã X yêu cầu tháo dỡ và ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính. Không đồng ý, anh A khiếu nại lên Chủ tịch UBND huyện C. Chủ tịch
UBND huyện ra quyết định giải quyết giữ nguyên quyết định xử phạt của UBND xã, đồng thời
ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của anh A. Anh A khởi kiện đề nghị xem xét lại quyết
định của UBND xã và của Chủ tịch UBND huyện. Tòa án nhân dân huyện có thụ lý vụ việc này
được không ?
Tò a á n nhâ n dâ n huyện có thể thụ lý vụ việc nà y.
Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
Tò a á n cấ p huyện giả i quyết theo thủ tụ c sơ thẩ m nhữ ng khiếu kiện sau đâ y:
1. Khiếu kiện quyết định hà nh chính, hà nh vi hà nh chính củ a cơ quan hà nh chính nhà nướ c từ cấ p huyện trở
xuố ng trên cù ng phạ m vi địa giớ i hà nh chính vớ i Tò a á n hoặ c củ a ngườ i có thẩ m quyền trong cơ quan hà nh
chính nhà nướ c đó , trừ quyết định hà nh chính, hà nh vi hà nh chính củ a Ủ y ban nhâ n dâ n cấ p huyện, Chủ tịch Ủ y
ban nhâ n dâ n cấ p huyện.
Câu 18. Một ngày sau khi nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí
hành chính sơ thẩm, người khởi kiện chưa nộp tiền tạm ứng án phí và đến tòa án xin rút lại
đơn kiện. Tòa án sẽ xử lý vụ việc này như thế nào?
Ra quyết định đình chỉ
Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án
1. Tò a á n quyết định đình chỉ giả i quyết vụ á n trong cá c trườ ng hợ p sau đâ y:
a) Ngườ i khở i kiện là cá nhâ n đã chết mà quyền, nghĩa vụ củ a họ khô ng đượ c thừ a kế; cơ quan, tổ chứ c đã giả i
thể hoặ c tuyên bố phá sả n mà khô ng có cơ quan, tổ chứ c, cá nhâ n kế thừ a quyền, nghĩa vụ tố tụ ng;
b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Trườ ng hợ p có yêu cầ u độ c lậ p củ a ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan mà ngườ i
có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan vẫ n giữ nguyên yêu cầ u độ c lậ p củ a mình thì Tò a á n ra quyết định đình chỉ giả i
quyết vụ á n đố i vớ i yêu cầ u củ a ngườ i khở i kiện đã rú t;
c) Ngườ i khở i kiện rú t đơn khở i kiện, ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan rú t đơn yêu cầ u độ c lậ p;
d) Ngườ i khở i kiện khô ng nộ p tạ m ứ ng chi phí định giá tà i sả n và chi phí tố tụ ng khá c theo quy định củ a phá p
luậ t.
Trườ ng hợ p ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan có yêu cầ u độ c lậ p mà khô ng nộ p tiền tạ m ứ ng chi phí định
giá tà i sả n và chi phí tố tụ ng khá c theo quy định củ a Luậ t nà y thì Tò a á n đình chỉ việc giả i quyết yêu cầ u độ c lậ p
củ a họ ;
đ) Ngườ i khở i kiện đã đượ c triệu tậ p hợ p lệ lầ n thứ hai mà vẫ n vắ ng mặ t trừ trườ ng hợ p họ đề nghị Tò a á n xét
xử vắ ng mặ t hoặ c trườ ng hợ p có sự kiện bấ t khả khá ng, trở ngạ i khá ch quan;
e) Ngườ i bị kiện hủ y bỏ quyết định hà nh chính, quyết định kỷ luậ t buộ c thô i việc, quyết định giả i quyết khiếu
nạ i về quyết định xử lý vụ việc cạ nh tranh hoặ c chấ m dứ t hà nh vi hà nh chính bị khở i kiện và ngườ i khở i kiện
đồ ng ý rú t đơn khở i kiện, ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan có yêu cầ u độ c lậ p đồ ng ý rú t yêu cầ u;
g) Thờ i hiệu khở i kiện đã hết;
h) Cá c trườ ng hợ p quy định tạ i khoả n 1 Điều 123 củ a Luậ t nà y mà Tò a á n đã thụ lý.
Câu 19. Bà B bị Chi cụ trưởng Chi cục thuế quận X thành phố H xử phạt hành chính và bị truy
thu thuế. Bà được giải quyết khiếu nại lần 2 nhưng không đồng ý nên đã khởi kiện. Tòa án
nhân dân có quyền thụ lý không?
Có thể thụ lý:
- Có că n cứ thụ lý (câ u 60)
- Khiếu kiện thuộ c thẩ m quyền giả i quyết củ a Tò a á n quy định tạ i điều 30 LTTHC 2015:
“1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động
tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở
xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Khiếu kiện danh sách cử tri.”
Câu 20. Ông A là trưởng phòng văn hóa thông tin huyện, nhận được quyết định kỷ luật buộc
thôi việc vào ngày 15/7/2011. Ông khiếu nại vào ngày 20/7/2011 và ngày 28/7/2011 thì
nhận được quyết định giải quyết là giữ nguyên quyết định kỷ luật. Ngày 20/8/2011, ông A
khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án có thẩm quyền và tòa án đã thụ lý. Sau đó, người bị kiện
ra quyết định hủy bỏ quyết định kỷ luật ông A. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vì
đối tượng khởi kiện không còn. Tuy nhiên, ông A vẫn kháng cáo. Tòa án phúc thẩm sẽ giải
quyết như thế nào?
Xem xét nội dung kháng cáo. Trường hợp quyết định kỷ luật đã gây thiệt hại.
Câu 21. Chị A là công chức thuộc Sở Nội vụ, UBND tỉnh X. Trên cơ sở đơn tố cáo về việc chị a nhận hối lộ
trong đợt tuyển dụng công chức của tỉnh, Giám đốc Sở đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với
chị A vào ngày 01/8/2011. Do chị A được cơ quan cử đi học thạc sĩ tập trung tại Hà Nội từ ngày
01/7/2011 đế 01/9/2012 nên đến 04/9/2012 chị mới biết thông tin về quyết định kỷ luật nêu trên.
Ngày 05/9/2012, chị khởi kiện vụ án hành chính ra tòa án nhân dân tỉnh X nhưng bị trả lại đơn kiện
với lý do thời hiệu khởi kiện đã hết. Việc trả lại đơn của tòa án như vậy có đúng không?
Không đúng.Thời hiệu tính từ khi người chịu tác động trực tiếp nhận được quyết định.
Khoả n 2 điều 116 LTTHC 2015 quy định về thờ i hiệu khở i kiện: 01 nă m kể từ ngà y nhận được hoặc biết
được quyết định hà nh chính, hà nh vi hà nh chính, quyết định kỷ luậ t buộ c thô i việc
Cau 22. Chị M bị công an quận Cầu Giấy xử phạt vi phạm hành chính vì đỗ xe trái phép trên
đường Xuân Thủy, Hà Nội. Với lý do biển cấm đỗ xe đã bị cây che khuất, chị M khởi kiện công
an quận Cầu Giấy ra tòa án. Hội đồng xét xử sơ thẩm đã ra bản án chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của chị M; tuyên hủy toàn bộ quyết định xử lý vi phạm hành chính của Công an quận
Cầu Giấy; buộc Kho bạc nhà nước quận Cầu Giấy trả lại tiền nộp phạt; Kiến nghị UBND quận
Cầu Giấy điều chỉnh lại biển báo.
Bả n á n trên có hợ p phá p khô ng?
Trả lời:
Câ u hỏ i mấ u chố t là : biển bá o giao thô ng (cụ thể là biển bá o cấ m đỗ ) có hiệu lự c khô ng nếu như bị che
khuấ t?
Vă n bả n luậ t liên quan:
Khoả n 1 điều 20, Quy chuẩ n kỹ thuậ t quố c gia về bá o hiệu đườ ng bộ số : QCVN 41:2016/BGTVT về “Vị trí
đặ t biển bá o theo chiều dọ c và ngang đườ ng” quy định rằ ng: Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để người tham gia
giao thông dễ nhìn thấy và có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hướng nhưng
không được làm cản trở tầm nhìn và sự đi lại của người làm gia giao thông.
Như vậ y, do biển bá o bị che khuấ t, khô ng đả m bả o quy chuẩ n kỹ thuậ t quố c gia, nên khô ng thể xem là có
hiệu lự c. Do vậ y, hà nh vi đỗ xe củ a bà M khô ng vi phạ m quy phạ t hà nh chính, do vậ y, khô ng thể là că n cứ cho
quyết định xử phạ t hà nh chính củ a CSGT. Do vậ y, quyết định củ a tò a á n là hợ p phá p.

Câu 23. Thẩm phán S được giao thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện hành chính của ông A.
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ, ông S đã làm lộ bí mật kinh doanh và gây ra thiệt hại lớn
cho ông A. Xin hỏi thẩm phán phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Khoả n 2 Điều 96 Bộ luậ t TTHC 2015 về Cô ng bố và sử dụ ng chứ ng cứ quy định: Tò a á n khô ng cô ng khai
nộ i dung chứ ng cứ có liên quan đến bí mậ t nhà nướ c, thuầ n phong, mỹ tụ c củ a dâ n tộ c, bí mậ t nghề nghiệp, bí
mậ t kinh doanh, bí mậ t cá nhâ n theo yêu cầ u chính đá ng củ a đương sự nhưng phả i thô ng bá o cho đương sự
biết nhữ ng chứ ng cứ khô ng đượ c cô ng khai.
Như vậ y, thẩ m phá n S đã vi phạ m khoả n 2, điều 96 nêu trên. Việc nà y gâ y ra mộ t thiệt hạ i cho ô ng A. Khi
thự c hiện hà nh vi nà y, thẩ m phá n S nhâ n danh quyền lự c nhà nướ c, do vậ y, cơ quan nhà nướ c ở đâ y là tò a á n
phả i chịu trá ch nhiệm bồ i thườ ng cho ô ng A (nếu ô ng A chứ ng minh đượ c thiệt hạ i và lỗ i củ a nhà nướ c). Tuy
nhiên, thẩ m phá n S cũ ng phả i chịu trách nhiệm bồi thường cho tò a á n nếu hà nh vi củ a ô ng ta là có lỗ i. Ngoà i
ra, ô ng ta cò n có thể phả i chịu trá ch nhiệm hành chính dướ i dạ ng cá c hình thứ c kỉ luậ t như khiển trá ch, cá ch
chứ c, buộ c thô i việc, v.v..

Câu 24. Trong thời gian chờ giấy triệu tập của Tòa án với tư cách là người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan trong một vụ án hành chính, Anh B bị chủ nhà nơi anh thuê trọ cắt hợp
đồng thuê nhà trước thời hạn, nên anh phải tìm nhà khác để thuê. Tòa án sẽ làm gì để chuyển
các giấy tờ tới anh B?
Trả lờ i:
Trong tình huố ng trên, nếu như anh B thô ng bá o cho tò a á n địa chỉ mớ i củ a anh ta, thì tò a phả i tố ng đạ t
giấ y triệu tậ p đến địa chỉ mớ i (Khoả n 2 điều 106). Nếu anh B khô ng cung cấ p địa chỉ mớ i cho tò a á n, thì dự a
và o điều 106 khoả n 4, tò a á n có thể giả i quyết theo điều 108.
Điều 106 Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân:
4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ
dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không
rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị
trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108 của Luật
này.
Điều 108. Thủ tục niêm yết công khai
1. Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt hoặc
thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống
đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của
cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối
cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Nếu có că n cứ phá p luậ t cho thấ y việc niêm yết cô ng khai là khô ng hiệu quả , hoặ c có yêu cầ u tố ng đạ t
giấ y triệu tậ p củ a cá c đương sự khá c, thì tò a á n có thể sử dụ ng cá ch thứ c tố ng đạ t giấ y tờ quy định tạ i điều 109
BLTTHC như sau:
Điều 109. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc
có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận
được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sự
khác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có), trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 110. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là người tiến
hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì người thực hiện phải thông báo ngay bằng văn
bản kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố
tụng đó.

Câu 25. Ủy ban nhân dân quận H đã ra quyết định thu hồi đất đối với 50 hộ dân ở phường X,
trong đó xác định cụ thể diện tích đất thu hồi và mức bồi thường đối với từng hộ dân. Không
đồng ý với quyếtđịnh của Ủy ban nhân dân quận H, 15 hộ dân bị thu hồi đất đều tiến hành
khởi kiện tại Tòa án nhân dânquận H với các yêu cầu khác nhau. Có hộ dân cho rằng diện tích
đất bị thu hồi quá nhiều, song có hộ dânlại không đồng ý với mức bồi thường của Ủy ban. Do
vậy, Tòa án nhân dân quận H đã tách thành các vụ ánhành chính khác nhau. Việc làm đó của
tòa án là đúng hay sai?
Theo khoả n 2 điều 35 Luậ t TTHC thì
Điều 35. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
2. Tò a á n tá ch mộ t vụ á n có cá c yêu cầ u khá c nhau thà nh hai hoặ c nhiều vụ á n hà nh chính khá c nhau để giả i
quyết trong trườ ng hợ p quyết định hà nh chính bị khở i kiện liên quan đến nhiều ngườ i khở i kiện và quyền lợ i,
nghĩa vụ củ a nhữ ng ngườ i khở i kiện đó khô ng liên quan vớ i nhau.
Như vậ y việc tá ch là ko sai, mụ c đích khiếu kiện củ a cá c hộ dâ n là khá c nhau và có nhữ ng đơn kiện riêng biệt
Câu 26. Công ty H có trụ sở tại thành phố quận Hoàn Kiếm, bị Cục trưởng Cục Quản lý Cạnh
tranh xử phạt 50.000.000 về hành vi bán hàng đa cấp bất chính. Không đồng ý, Công ty H
khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Công thương yêu cầu hủy quyết định trên, Bộ trưởng Bộ Công
thương ra quyết định giữ nguyên quyết định xử phạt. Công ty H khởi kiện. Tòa án có thẩm
quyền giải quyết là tòa án nào?
Đố i tượ ng khiếu nạ i là quyết định củ a cụ c trưở ng cụ c quả n lý cạ nh tranh nên tò a á n có thẩ m quyền giả i quyết
là TAND TP Hà nộ i
Câu 27.Vụ án hành chính đang trong quá trình giải quyết vụ án hành chính thì đương sự M bị
tai nạn. Bệnh án của bệnh viện chẩn đoán M sẽ phải điều trị tại bệnh viện trong ít nhất ba
tháng. Trong trường hợp này vụ án có được tiếp tục hay không?
Vụ á n sẽ bị tạ m đình chỉ theo điểm c khoả n 1 điều 141. Đương sự vắ ng mặ t vì lí do chính đá ng.
Câu 28. Phiên toà sắp bắt đầu thì có tin báo Hội thẩm nhân dân bị tai nạn trên đường. Ông chủ
toạ yêu cầu chị A (Hội thẩm nhân dân dự khuyết) thay thế. Tuy nhiên, một số người tham dự
phiên toà xì xào, nghi ngờ việc thay thế thành viên Hội đồng xét xử đột xuất như vậy có thể
dẫn đến kết quả xét xử không công minh. Bình luận về tình huống này.
Việc thay đổi HTND như vậy là đúng pháp luật TTHC, Hội thẩm nhân dân dự khuyết cũng phải theo dõi, nghiên
cứu hồ sơ vụ án từ đầu, HTND được lựa chọn đều phải có năng lực và uy tín. Nếu đương sự có căn cứ nghi về việc
xét xử không công minh thì có quyền đề nghị người tiến hành tố tụng
Câu 29. Toà án nhân dân tỉnh C đã gửi giấy triệu tập chị H - người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tham gia phiên toà. Tuy nhiên, đúng vào ngày Toà án mở phiên toà thì chị H bị ốm không
đến được. Việc chị H không tới có thể ảnh hưởng đến phiên tòa như thế nào, tòa án có thể ra
quyết định hoãn phiên tòa không?
Că n cứ tạ i Khoả n 1 Điều 157 Luậ t tố tụ ng hà nh chính 2015 có quy định như sau:
Điều 157. Sự có mặ t củ a đương sự , ngườ i đạ i diện, ngườ i bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p phá p củ a đương sự
1. Tò a á n triệu tậ p hợ p lệ lầ n thứ nhấ t, đương sự hoặ c ngườ i đạ i diện củ a họ , ngườ i bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p
phá p củ a đương sự phả i có mặ t tạ i phiên tò a; trườ ng hợ p có ngườ i vắ ng mặ t thì Hộ i đồ ng xét xử hoã n phiên
tò a, trừ trườ ng hợ p ngườ i đó có đơn đề nghị xét xử vắ ng mặ t.
Tò a á n thô ng bá o cho đương sự , ngườ i đạ i diện, ngườ i bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p phá p củ a đương sự biết việc
hoã n phiên tò a.
Như vậ y, sau khi tò a á n đã triệu tậ p hợ p lệ lầ n thứ nhấ t, ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan phả i có mặ t tạ i
phiên tò a, nếu khô ng có đơn đề nghị xét xử vắ ng mặ t thì Hộ i đồ ng xét xử sẽ ra quyết định hoã n phiên tò a. Tò a
á n thô ng bá o cho ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan , ngườ i đạ i diện, ngườ i bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p
phá p củ a ngườ i có quyền lợ i, nghĩa vụ liên quan biết việc hoã n phiên tò a.
Câu 30. Không đồng ý với kết luận giám định mà người giám định đọc tại phiên toà, bà P là
người bị kiện đã yêu cầu giám định lại. Xin hỏi nếu yêu cầu của bà P là có căn cứ và cần thiết
thì Hội đồng xét xử sẽ giải quyết như thế nào?

Câu 31(th). Công ty X kiện Uỷ ban nhân dân quận Z ra Toà án do Uỷ ban nhân dân đã ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không đúng pháp luật khiến
công ty bị thiệt hại hàng trăm triệu đồng mà trước đó đã bỏ vốn vào đầu tư xây dựng công
trình. Hội đồng xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân đã ra bản án chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của công ty là tuyên hủy Quyết định của Uỷ ban nhân dân về việc xử phạt vi phạm
hành chính. Riêng đối với việc yêu cầu bồi thường thiệt hại của công ty sẽ được tách ra và giải
quyết bằng một vụ án dân sự khác. Nội dung bản án có hợp pháp không?
Nộ i dung bả n á n là hợ p phá p. Că n cứ theo Bộ luậ t Tố tụ ng hà nh chính 2015 quy định :
Theo điểm b, khoả n 2, điều 193 quy định thẩ m quyền củ a Hộ i đồ ng xét xử
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính
trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến
nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy.
Theo khoả n 2, điều 7 quy định về giả i quyết vấ n đề bồ i thườ ng thiệt hạ i trong vụ á n hà nh chính
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa
án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Câu 32(th). Bản án sơ thẩm số 01/2011/HCST tuyên bác đơn khởi kiện của Cơ sở sản xuất mỹ
phẩm D khi yêu cầu huỷ Quyết định số 1988/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố
E về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và thương mại (theo đó, Cơ
sở D phải thi hành Quyết định trên về áp dụng hình thức xử phạt chính với tổng số tiền phạt là
85.000.000 đồng và hình thức phạt bổ sung là tước Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Tuy nhiên, vài ngày sau, tòa án lại gửi thông báo với nội dung sửa chữa bản án, theo đó chấp
nhận một phần đơn khởi kiện của Cơ sở D tức Cơ sở này chỉ phải thực hiện hình thức xử phạt
chính mà không phải thực hiện hình thức xử phạt bổ sung. Thông báo của Tòa án như vậy có
đúng quy định của pháp luật hay không?
Thô ng bá o củ a Tò a á n như vậ y là sai. Theo quy định củ a Bộ luậ t tố tụ ng hà nh chính
Điều 197. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án
1. Sau khi bản án, quyết định của Tòa án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát
hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Tòa
án gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật còn
phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa phối
hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp thực hiện. Trường hợp một
trong những thành viên của Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được việc
sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện.
Câu 33(th). Đã hơn 03 tháng kể từ ngày Tòa án nhân dân huyện đã xét xử sơ thẩm vụ kiện
giữa ông A, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
này do ông A không đồng ý với quyết định điều chuyển công tác. Kết quả ông A thua kiện.
Trong quá trình nghiên cứu, xem xét bản án, ông A đã phát hiện bản án đó vi phạm nghiêm
trọng về thủ tục tố tụng. Ông A có thể làm những gì để bảo vệ quyền của mình?
Ô ng A có thể khá ng cá o lên Tò a á n cấ p phú c thẩ m để bả o vệ quyền lợ i củ a mình. Và nêu lí do khá ng cá o quá hạ n
vì nguyên nhâ n khá ch quan.
Câu 34. Chị Minh là bị đơn trong vụ kiện hành chính với công ty Vệ sinh Môi trường thuộc Sở
Tài nguyên Môi trường của thành phố Hà Nội. Vừa qua, Tòa án quận X đã tổ chức phiên tòa xét
xử và chị Minh đã bị xử thua kiện. Sau khi nghiên cứu lại hồ sơ, chị Minh đã phát hiện có sai
lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Chị Minh có thể làm những gì để bảo vệ quyền
của mình?
Đây là TH được nêu trong khoản 1 Điều 255 LTTHC 2015 nên chị Minh có thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm. Trong thờ i hạ n 01 nă m kể từ ngà y bả n á n, quyết định củ a Tò a á n có hiệu lự c phá p luậ t, đương sự có
quyền đề nghị bằ ng vă n bả n vớ i nhữ ng ngườ i có thẩ m quyền khá ng nghị quy định tạ i Điều 260 củ a Luậ t nà y để
xem xét khá ng nghị theo thủ tụ c giá m đố c thẩ m. Trong TH nà y, chị Minh phả i gử i đơn đề nghị lên Chá nh á n Tò a
á n nhâ n dâ n cấ p cao, Viện trưở ng Viện kiểm sá t nhâ n dâ n cấ p cao tạ i Hà Nộ i
Câu 35. Ông A đang chuẩn bị phải thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật mà ông khiếu kiện
đối với quyết định thu hồi đất nhưng phát hiện thấy kết luận giám định diện tích đất trên thực
tế do cơ quan giám định đưa ra là sai. Vậy trong trường hợp ông A muốn xem xét lại bản án
này thì phải gửi đơn đề nghị lên đâu?
Ông A phải gửi đơn đề nghị lên Chánh án TAND hoặc Viện trưởng VKSND các cấp, tùy vào quyết định đã có hiệu
lực pháp luật đó là của TA nào
Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Điều 283. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chá nh á n Tò a á n nhâ n dâ n tố i cao, Viện trưở ng Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao có thẩ m quyền khá ng nghị
theo thủ tụ c tá i thẩ m bả n á n, quyết định đã có hiệu lự c phá p luậ t củ a Tò a á n nhâ n dâ n cấ p cao; bả n á n, quyết
định đã có hiệu lự c phá p luậ t củ a Tò a á n khá c khi xét thấ y cầ n thiết, trừ quyết định củ a Hộ i đồ ng Thẩ m phá n
Tò a á n nhâ n dâ n tố i cao.
2. Chá nh á n Tò a á n nhâ n dâ n cấ p cao, Viện trưở ng Viện kiểm sá t nhâ n dâ n cấ p cao có thẩ m quyền khá ng nghị
theo thủ tụ c tá i thẩ m bả n á n, quyết định đã có hiệu lự c phá p luậ t củ a Tò a á n cấ p tỉnh, Tò a á n cấ p huyện trong
phạ m vi thẩ m quyền theo lã nh thổ .

Câu 1: Trong những người giữ các chức vụ sau đây, người nào là công chức và giải thích: Bộ
trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Đại biểu Hội
đồng nhân dân xã; Nhân viên Phòng Tư pháp huyện; Nhân viên tư pháp xã; thành viên Ban
thanh tra nhân dân.

Câu 2: Chiến sỹ cảnh sát giao thông A đang thi hành công vụ, khi phát hiện hành vi vi phạm
giao thông đã ra quyết định xử phạt người vi phạm 250.000 đồng và không lập biên bản. Hỏi:
Thủ tục xử phạt đó có hợp pháp không? Tại sao?

Câu 3: Bộ trưởng Bộ A nhận được một số đơn của công chức tố cáo Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ có hành vi vi phạm pháp luật trong tuyển dụng công chức. Bộ trưởng đã chuyển đơn cho
Chánh Thanh tra Bộ giải quyết. Hỏi: Chánh Thanh tra có thẩm quyền ra quyết định giải quyết
vụ việc này không? Tại sao?

Câu 4: Ông V. là công chức làm việc tại Sở T., trong giờ làm việc ông sử dụng xe của cơ quan để
giải quyết việc riêng, trên đường gây tai nạn do vượt quá tốc độ quy định. Hỏi: có những loại
trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V.?
Câu 5: Bộ G. ban hành quy định về hạn chế việc đăng ký xe môtô, xe gắn máy đối với người dân
có hộ khẩu ở các thành phố lớn, theo đó mỗi người chỉ được đăng ký tối đa một xe môtô hoặc
một xe gắn máy.Nêu nhận xét của anh/chị về: Tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản đó?

Câu 6: Trần T có một vườn cây ở cạnh đường trục của xã. Xã có chủ trương mở rộng đường
nhưng chưa thống nhất được phương án đền bù thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã ra quyết
định cưỡng chế chặt cây giải phóng mặt bằng. T làm đơn khiếu nại gửi tới Ban Thanh tra nhân
dân xã. Ban Thanh tra nhân dân xã thụ lý đơn khiếu nại của T và chuyển cho Chủ tịch xã giải
quyết.
Hỏi: Cách làm của Thanh tra nhân dân có đúng pháp luật hay không? Tại sao?

Câu 7: Ngày 11/7/2014, các cơ quan chức năng phát hiện và lập biên bản về hành vi tàng trữ,
lưu hành văn hóa phẩm độc hại của M. Đến ngày 25/10/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận
H. ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của M., bao gồm
các biện pháp sau: phạt tiền và buộc tiêu hủy toàn bộ số văn hóa phẩm độc hại đó. Đánh giá
tính hợp pháp của Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận H.

Câu 8: Ông M. có hành vi xây nhà trái phép từ năm 2013. Đến năm 2016, Ủy ban nhân dân
Quận H. mới lập biên bản xử lý vụ việc, sau đó ban hành Quyết định buộc tháo dỡ phần căn
nhà xây dựng trái phép của ông M. Hỏi Quyết định của Ủy ban nhân dân quận H. có hợp pháp
không? Tại sao?
Câu 9: Anh C. đã trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức và được nhận vào tập sự tại Ủy ban nhân
dân huyện N. Trong thời gian tập sự, do có hành vi vi phạm pháp luật, anh C. bị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ra Quyết định kỷ luật với hình thức cảnh cáo. Sau đó, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện N đã ra Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với anh C.Hỏi Quyết
định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với anh C đúng pháp luật không? Tại sao?

Câu 10: Để góp phần xây dựng nếp sống văn hoá mới, xã Y đã xây dựng hương ước (đã được
Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn), trong đó có nội dung: Gia đình nào tổ chức việc cưới xin
cho con cháu mà có hút thuốc lá, uống rượu thì sẽ bị phạt hành chính 500.000đ, số tiền thu
được sẽ bổ sung vào quỹ chung của thôn. Quy định trên của hương ước xã Y đúng hay sai? Tại
sao?

You might also like