Professional Documents
Culture Documents
GIỮA KỲ DLNNH
GIỮA KỲ DLNNH
GIỮA KỲ DLNNH
○ Là một sự liên tưởng giữa một ý niệm / khái niệm và một hình thức
○ Ký hiệu là một cái gì đó tượng trưng cho một cái khác
a. Tính võ đoán
Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của ký hiệu ngôn ngữ không có một mối quan hệ tự nhiên nào
mà do người bản ngữ quy ước (khá giống biểu tượng)
*Bản chất võ đoán của NN là dấu hiệu tinh vi, nó khiến cho NN có một nguồn vô tận
VD: cùng nói về một sự vật nhưng tiếng Việt diễn tả bằng từ “sách”, tiếng Anh “book”, tiếng Nhật “本”
Một số nhà NNH quan niệm: tính võ đoán mang tính tương đối.
TRONG TV:
1. Từ tượng thanh: mô tả âm thanh tự nhiên và nhóm từ mô phỏng âm thanh, tính chất, hình dáng,
kích thước: + lốp đốp, cach, leng keng, keng, đùng, đoàng, bép,… + chi chít, lênh khênh, lom khom, toe
toét, cồng kềnh,…
2. Những đơn vị từ vựng do các từ kết hợp với nhau mà không hoàn toàn võ đoán: xe đạp - là xe phải
dùng chân để đạp; chim bạc má - con chim có má màu bạc,…
Tuy nhiên: Cùng mô phỏng tiếng mèo kêu: tiếng Việt “meo”, tiếng Nhật “nyan”, tiếng Anh “meow”,
tiếng TQ “meow”
→ Dù cùng xuất phát từ một ý tưởng là ghi lại một loại âm thanh cụ thể trong đời sống, mỗi ngôn ngữ
lại chọn một ký hiệu ngôn ngữ khác nhau, tức là kể cả các từ tượng thanh cũng chỉ là những quy ước
của người bản ngữ. Những trường hợp này, theo Émile Benveniste, tính võ đoán nằm ở chỗ ký hiệu
ngôn ngữ này, chứ không phải ký hiệu ngôn ngữ khác biểu thị 1 đối tượng nào đó trong thực tại. (Bác
bỏ tính vỏ đoán mang tính tương đối)
b. Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt (tính tuyến tính)
Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong thời gian. Vì vậy, các yếu tố của cái biểu đạt bắt
buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến tính, tạo ra một chuỗi âm thanh.
Vỏ âm thanh / từ liên tưởng đến một khái niệm hay một nghĩa cụ thể mang tính cộng đồng, một cá
nhân ko quyết định thay đổi mqh này.
f. Tính khả biến lịch đại (khả năng biến đổi lịch đại) (tính khả biến)
Các ký hiệu NN có thể biến đổi qua thời gian, qua sự phát triển của NNH thể hiện qua sự biến đổi vỏ
ngữ âm, biến đổi khái niệm hay biến đổi trong quan hệ giữa vỏ ngữ âm và khái niệm.
Hệ thống trừu tượng Kết quả vận dụng hệ thống đó thể hiện
qua những câu, những văn bản cụ thể
Hiện tượng xã hội, mã chung cho toàn bộ Mang tính cá nhân, khả biến, khó dự báo
một cộng đồng ngôn ngữ
Ví dụ: nguyên âm [a] người Việt đọc /a/, VD: nguyên âm [a] mỗi người phát âm sẽ
người Anh đọc là /i/. ra một chữ /a/ khác nhau tùy vào âm sắc
của mỗi người.
Ba kiểu quan hệ cốt lõi có khả năng chi phối toàn bộ cơ chế hoạt động của ngôn ngữ
○ Là quan hệ giữa các đơn vị cùng xuất hiện và tổ hợp với nhau để tạo ra một đơn vị lớn hơn
○ Quan hệ kết hợp bao giờ cũng là quan hệ giữa các đơn vị cùng loại (cùng chức năng). Vì thế
trong một kết hợp như XYZ, nếu X và Z âm vị thì Y cũng phải là âm vị, nếu X là Z là hình vị thì
Y cũng phải là hình vị,…
→ đây là qhe giữa các yếu tố, đơn vị NN nối tiếp nhau trên trục nằm ngang theo tuyết tính gọi là trục
ngữ đoạn. QU ngữ đoạn chỉ xảy ra giữa các đơn vị NN thuộc cùng cấp độ.
○ Là quan hệ giữa các đơn vị có khả năng thay thế nhau ở một vị trí nhất định. Các đơn vị có quan
hệ đối vị với nhau lập thành 1 hệ đối vị. Chúng không bao giờ xuất hiện kế tiếp nhau trong lời
nói
○ Chẳng hạn trong tiếng Nhật:
私 (watashi - tôi)) / 彼 (kare - anh ấy) / あの人 (anohito - người đó) / あんさん (bạn An) /
ケーキ (keeki - bánh kem) / 天気 (tenki - thời tiết) は いいです。 (tốt, ngon, đẹp...)
Cùng một vị trí trước は ta có thể thay đổi nhiều từ có quan hệ đối vị nhau để làm
nhiệm vụ chủ ngữ. Các từ này không thể xuất hiện kế tiếp nhau vd: 私 天気 は いい
です (tôi thời tiết đẹp) -> sai ngữ pháp
Quan hệ tôn ti
○ Là quan hệ giữa 1 đơn vị (ở cấp độ thấp) với một đơn vị (ở cấp độ cao) mà nó là một yếu tố cấu
thành
là khi các dây thanh khép lại, không khí là khi các dây thanh mở ra, không khí
thoát lên từ phổi liên tục đẩy những dây thoát lên từ phổi đi qua những dây thanh
thanh này tách ra, tạo ra hiệu ứng rung này không bị cản trở. Ví dụ: /p/ /t/ /k/
động. Ví dụ: âm /m/ /n/ /ng/
Nguyên âm đều là âm hữu thanh /a/ /i/ /e/ Phụ âm là âm vô thanh /p/ /t/ /k/
/u/ /o/