Professional Documents
Culture Documents
CHUONG 2_CHU DE 7
CHUONG 2_CHU DE 7
Chủ đề 7. ỨNG DỤNG NGUYÊN LÍ DIRICHLET TRONG CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC
Nhà toán học Đức P.G.Lejeune Dirichlet (1805-1859) đã nêu ra một định lí mà về sau người ta gọi
là Nguyên lí Dirichlet, nguyên lý được phát biểu như sau:
“Nếu nhốt vào n chiếc lồng một số chú thỏ mà số lượng lớn hơn n thì ta sẽ tìm được một chiếc
lồng mà trong đó có nhiều hơn một con thỏ”
Chúng ta biết bất đẳng thức là một dạng toán hay và khó, thường có trong các kì thi học sinh giỏi
cấp Tỉnh, cấp Quốc gia và Quốc tế. Có rất nhiều phương pháp để chứng minh bất đẳng thức như phương
pháp chứng minh bằng phép biến đổi tương đương, phương pháp quy nạp, phương pháp chứng minh bằng
phản chứng, dùng các BĐT cổ điển: Cauchy, Bunhiacopxki,...
Trong bài viết này chúng tôi muốn giới thiệu một phương pháp chứng minh bất đẳng thức khá thú
vị là ứng dụng nguyên lí Dirichlet. Với phương pháp này, giúp chúng ta chứng minh được một số bài toán
bất đẳng thức một cách rất gọn gàng và độc đáo.
Từ nguyên lí Dirichlet có một mệnh đề có ý nghĩa hết sức quan trọng: Trong 3 số thực bất kì a,
b, c bao giờ cũng tìm được hai số cùng dấu.
Đây là một mệnh đề rất quan trọng, bởi khi ta đã chọn được “điểm rơi” (tức là đẳng thức của bài
toán) thì ta có thể áp dụng mệnh đề trên để chứng minh bất đẳng thức. Chẳng hạn đẳng thức xảy ra khi
ta sẽ tìm hiểu một số ví dụ sau để thấy được ý nghĩa việc ứng dụng nguyên lí Dirichlet trong việc giải bất
đẳng thức như thế nào?
Bài toán 1. Cho a, b, c là các số thực dương bất kì. Chứng minh rằng:
Quan sát bất đẳng thức trên ta nghĩ đến bất đẳng thức Bunhiacopxki. Như vậy ta cần đánh giá từ
làm xuất hiện , để ý ta thấy
theo nguyên lí Dirichlet thì trong ba số luôn tồn tại hai số cùng dấu và ta hoàn toàn
có thể giả sử hai số đó là . Như vậy bài toán được chứng minh xong.
Nhận xét: Ta có thể chứng minh bất đẳng thức trên theo cách khác sau:
Theo nguyên lí Dirichlet trong ba số tồn tại hai số không trái dấu, Không
mất tính tổng quát ta giả sử hai số đó ta khi đó ta được
Suy ra
Bất đẳng thức cần chứng minh viết lại thành
Ta có và
Vậy bất đẳng thức trên được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 2. Cho a, b, c là các số thực không âm bất kì. Chứng minh rằng:
Lời giải
Trước hết ta để ý đến đẳng thức xẩy ra tại điều này có nghĩa là khi đẳng thức xẩy ra
thì cùng bằng 0, ngoài ta trong bất đẳng thức chứa các đại lượng nên ta
nghĩ đến tích , tuy nhiên ta chưa thể khẳng định được tích đó có không âm hay không
nên ta sử dụng nguyên lí Dirichlet.
Theo nguyên lí Dirichlet trong ba số luôn tồn tại hai số cùng dấu, không mất
tính tổng quát ta giả sử hai đó là , khi đó ta có
Khi đó ta có
Dễ thấy nên ta có
Bất đẳng thức này hiển nhiên đúng. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
Bài toán 3. Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng
Lời giải
Sau khi nhân 2 vế cho 2 thì bất đẳng thức trên tương đương với
Bất đẳng thức cuối cùng luôn đúng. Vậy bài toán được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
Bài toán 4. Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng
Lời giải
Bất đẳng thức trên tương đương với
Và
Từ đó kết hợp với bài toán 2 ta suy ra điều phải chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 5. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn
Chứng minh rằng:
Lời giải
Dự đoán dấu đẳng thức xẩy ra tại
Cách 1: Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu. Không mất tính
Suy ra
Ta đi chứng minh
Từ ta được .
Khi đó ta được
và
Vì nên
Do đó ta được
Lời giải
Không mất tính tổng quát, giả sử hai số và cùng không âm
Khi đó ta được
Suy ra
Mặt khác ta có
Suy ra
Do đó ta được nên ta có
quát, giả sử .
Khi đó .
Do đó ta chỉ cần chứng minh
Thay vào bất đẳng thức trên ta được bất đẳng thức tương đương là:
Bất đẳng thức trên hiển nhiên đúng. Phép chứng minh hoàn tất.
Bài toán 7. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Lời giải
Đặt , khi đó bất đẳng thức cần chứng minh được viết lại thành
Suy ra
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu, không mất tính tổng quát
Do đó ta được
Bất đẳng thức cuối cùng luôn đúng. Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
Bài toán 10. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu, không mất tính
Thật vậy ta có
Theo bất đẳng thức Cauchy ta có
Kết hợp với ta được
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu. Không mất tính tổng
quát, giả sử .
Vì vậy để hoàn tất bài toán ta chỉ cần chứng minh
Hay
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi
Bài toán 12. Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu, không mất tính
Suy ra
Phép chứng minh sẽ hoàn tất nếu ta chỉ ra được
Bài toán 13. Cho a, b, c là các số thực không âm. Chứng minh rằng:
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu, không mất tính
Suy ra
Phép chứng minh sẽ hoàn tất nếu ta chỉ ra được
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi
Bài toán 14. Cho a, b, c là các số thực không âm thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Suy ra
Phép chứng minh sẽ hoàn tất nếu ta chỉ ra được
Thật vậy bất đẳng thức trên tương đương với
Vậy bất đẳng thức được chứng minh xong. Đẳng thức thức xẩy ra khi và chỉ khi
Nhận xét: Hoàn toàn tương tự ta có thể chứng minh bài toán: Cho a, b, c là các số thực không âm thoả
mãn . Chứng minh rằng:
Bài toán 15. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu, không mất tính
Do đó ta được
Do đó ta được
Như vậy bất đẳng thức ban đầu được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi
Bài toán 16. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số cùng dấu, không mất tính
Khi đó ta được
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 17. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Trước tiên ta chứng minh 2 bổ đề sau:
Bổ đề 1.
Bổ đề 2.
Đánh giá cuối cùng luôn đúng vì theo bất đẳng thức Cauchy thì
Ta có (đúng)
Do đó ta được
Suy ra
Mà theo bổ đề trên ta có
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
Bài toán 18. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Chú ý đến giả thiết ta viết lại bất đẳng thức thành
Do đó ta được
Suy ra
Qua một số bài toán trên, ta thấy rằng nguyên lí Dirichlet không những có ứng dụng trong việc
giải toán rời rạc, các bài toán về số học, tổ hợp, … mà còn rất có hiệu quả trong việc chứng minh một số
bài toán về bất đẳng thức, trong một số trường hợp cho ta lời giải vô cùng đẹp đẽ và trong sáng, góp phần
trong việc nâng cao tư duy và tạo sự hứng thú cho các học sinh yêu thích môn toán. Hy vọng rằng, với
suy nghĩ và những ví dụ trên sẽ góp phần bổ sung thêm kiến thức và kinh nghiệm trong việc chứng minh
bất đẳng thức.
Lời giải
Bất đẳng thức cần chứng minh được viết lại thành
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Chúng ta sẽ khởi đầu kỹ thuật này bằng việc đưa ra cách giải thích cho việc tìm ra bất đẳng thức
phụ trên và nó cũng chính là cách giải thích cho các bài toán sau này của chúng ta.
Bài toán trên các biến trong cả hai vế và điều kiện đều không ràng buộc nhau điều này khiến ta
nghĩ ngay sẽ tách theo từng biến để chứng minh được đơn giản hơn nếu có thể. Nhưng rõ ràng chỉ từng
đó thôi là không đủ. Để ý đến dấu đẳng thức xẩy ra nên ta nghĩ đến chứng minh bất đẳng thức sau
Như vậy ở đây 2 hệ số m và n phải thỏa mãn điều kiện . Thế vào (1) dẫn đến
Đến đây ta chỉ cần xác định hệ số duy nhất là m để bất đẳng thức (2) là đúng. Chú ý đẳng thức xẩy
ra tại nên ta cần xác định m sao cho
lượng bình phương trong biểu thức. Từ đó ta sẽ chứng minh bất đẳng thức phụ
Bài toán 2. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Thật vậy, dễ dàng chứng minh được , ta biến đổi tương đương bất đẳng thức bên
như sau
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi .
Nhận xét: Hoàn toàn tương tự như bài toán trên, ta đi tìm hệ số m, n sao cho bất đẳng thức
đúng, với .
với
Để ý đến đẳng thức xẩy ra tại tức là xẩy ra tại , khi đó ta cần xác định m sao cho
Chắc chắn ngay khi đọc lời giải cho các bài toán này bạn có phần lúng túng và không hiểu tại sao
lại có thể tìm ra bất đẳng thức phụ một cách “khó hiểu” như vậy. Phải chăng đó là dự đoán một cách may
mắn. Hoặc cũng có người sẽ nghĩ bài toán trên được tạo ra từ chính bất đẳng thức phụ đó. Câu trả lời là
hoàn toàn không phải. Tất cả đều đi theo một qui luật của nó. Ở các phần tiếp theo chúng tôi sẽ phân tích
về một kỹ thuật phân tích giúp tìm ra các bất đẳng thức phụ và mở rộng vấn đề này theo chiều hướng khá
mới mẻ. Kỹ thuật này có tên là U.C.T, là viết tắt của 3 chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Undefined
Coefficient Technique hay còn gọi là kỹ thuật hệ số bất định. Đây là một kỹ thuật cơ bản và là nền tảng
quan trọng trên con đường tìm kiếm lời giải cho những bất đẳng thức khó.
2. Một số bài toán áp dụng phương pháp hệ số bất định
Có thể nói với phương pháp hệ số bất định ta có thể giải quyết được một lớp các bất đẳng thức
mà ở đó các biến độc lập với nhau. Dưới đây là một số bài toán áp dụng phương pháp hệ số bất định.
Bài toán 1. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng
Lời giải
http://dethithpt.com – Website chuyên tài liệu đề thi file word
Ở đây ta cần tìm m để bất đẳng thức dưới là đúng
Tương tự như trên ta dự đoán rằng với thì bất đẳng thức phụ đúng. Thật vậy
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra tại .
Bài toán 2. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng
Lời giải
Ta cần tìm hệ số m sao cho
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
Bài toán 3. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng
Lời giải
http://dethithpt.com – Website chuyên tài liệu đề thi file word
Ta cần tìm hệ số m sao cho
Dự đoán là đẳng thức xẩy ra tại , khi đó ta tìm được . Như vậy ta đi chứng minh
Lời giải
Biểu thức P xác định khi và chỉ khi . Dự đoán dấu đẳng thức xẩy ra tại
.
Khi đó ta đi tìm m để bất đẳng thức sau đúng
Để ý đẳng thức xẩy ra tại khi đó ta tìm được , tức là ta cần phải chứng minh được
Thật vậy ta có
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi .
http://dethithpt.com – Website chuyên tài liệu đề thi file word
Bài toán 5. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng
Lời giải
Vì a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Do đó ta được . Dự đoán đẳng
thức xẩy ra tại .
Ta cần tìm m để bất đẳng thức sau đúng
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 6. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn điều kiện .
Chứng minh rằng:
Lời giải
Từ giả thiết , ta được
Xét
Vậy bất đẳng thức trên được chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra khi .
Bài toán 7. Cho a, b, c là ba số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng :
Lời giải
Dự đoán đẳng thức xẩy ra tại .
Ta có nhận xét, nếu có một trong ba số a, b, c thuộc khoảng , chẳng hạn thì ta có
đẳng thức luôn xẩy ra với mọi m, do đó để chọn được m lấy giá trị của a càng gần 1 càng tốt và ta chọn m
sao cho đẳng thức gần xẩy ra, bằng cách đó ta chọn được là giá trị tốt nhất.
Vậy bất đẳng thức trên được chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra khi .
Bài toán 8. Cho a, b, c là ba số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Ta chưa thể sử dụng phương pháp hệ số bất định cho bài toán này ngay được, ta cần phải biến đổi
như thế nào đó để đưa bài toán đã cho về dạng các biến độc lập với nhau
Đến đây ta chứng minh bất đẳng thức . Thật vậy bất đẳng thức tương đương
với
Tương tự ta được
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi hay .
Bài toán 9. Cho a, b, c, d là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng
Lời giải
Ta sẽ xác định hệ số m để bất đẳng thức sau là đúng
Thật vậy
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Nhận xét: Ta có thể sử dụng kỹ thuật “Cauchy ngược dấu” để tìm ra bất đẳng thức phụ trên
Bài toán 10. Cho bốn số dương a, b, c, d thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Khi đó ta cần chứng minh . Thật vậy, bất đẳng thức tương đương với
Lời giải
Theo bài ra a, b, c, d là các số thực dương thỏa mãn
Thật vậy
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi va chỉ khi
Bài toán 12. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Dự đoán dấu đẳng thức xẩy ra tại .
Ta đi tìm hệ số m, n sao cho bất đẳng thức sau đúng
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 13. Cho a, b, c là các số thực không âm thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Ta có biến đổi biểu thức như sau
Áp dụng tương tự kết hợp với bất đẳng thức Cauchy ta được
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi .
Lời giải
Chia cả tử và mẫu của mỗi phân thức cho .
Dễ dàng dự đoán . Ta chứng minh bất đẳng thức với m như vậy thì luôn đúng
Lời giải
Tương tự như bài toán trên ta có thể chọn . Khi đó bất đẳng thức cần chứng minh
tương đương với
Ta lại có
Từ đây dễ dàng dự đoán với thì bất đẳng thức phụ trên là đúng. Thật vậy
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 3. Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Lời giải
Tương tự như bài toán trên ta có thể chọn . Khi đó bất đẳng thức cần chứng minh
tương đương với
Tương tự như trên ta dễ dàng tìm ra bất đẳng thức phụ sau:
Tưng tự ta được
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 4. Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng
Lời giải
Không mất tính tổng quát, giả sử . Bài toán cần chứng minh qui về dạng sau
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 5. Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng
Lời giải
Không mất tính tổng quát, giả sử . Ta có bất đẳng thức cần chứng minh tương đương
với
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Sau một quá trình tìm hiểu và phân tích cụ thể các bài toán, chắc hẳn rằng các bạn cũng đã phần
nào cảm nhận được nét đẹp của phương pháp hệ số bất định dù rằng thực ra đây là một kĩ thuật cực kì
đơn giản và dễ hiểu. Chúng tôi không xem phương pháp hệ số bất định là một phương pháp chính thống
mà đơn giản nó là một kĩ thuật cần biết và cần nắm vững khi bạn học bất đẳng thức. Nhiều người quan
Chủ đề 9
ỨNG DỤNG CỦA MỘT HỆ QUẢ CỦA BẤT ĐẲNG THỨC SCHUR
Trong chương trình môn Toán ở bậc phổ thông thì bài tập chứng minh bất đẳng thức là một trong
những loại bài tập khó. Cái khó của loại bài tập này là ở chỗ, mỗi bài nó có một cách tiếp cận riêng, cách
giải riêng và độc đáo. Chứa đựng trong chúng là những kiến thức sâu rộng và những kĩ năng phức tạp, nó
đòi hỏi chúng ta cần phải có tư duy linh hoạt, kĩ năng thuần thục tới độ “linh cảm”. Mặc dù chúng ta đã
biết rất nhiều phương pháp chứng minh bất đẳng thức như: Phương pháp biến đổi tương đương, phương
pháp sử dụng các bất đẳng thức đã biết, phương pháp quy nạp, phương pháp đánh giá đại diện, phương
pháp phản chứng...; cũng như đã có nhiều kỹ thuật để chứng minh bất đẳng thức, đặc biệt các kỹ thuật sử
dụng bất đẳng thức Cauchy, Bunhiacopxki để chứng minh bất đẳng thức là rất phong phú. Trong khi đó
nội dung bất đẳng thức ở trường phổ thông lại đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, khả
năng linh hoạt và óc sáng tạo; đồng thời nó cũng giúp học sinh rèn luyện tính cần cù, tinh thần vượt khó.
Hơn thế nữa, mỗi bất đẳng thức và cách chứng minh bất đẳng thức đó có một vẻ đẹp lộng lẫy và sức hấp
dẫn kì lạ đối với mỗi người nghiên cứu chúng nên việc nghiên cứu chúng còn có tác dụng kích thích sự
say mê trong học tập môn Toán cũng như các môn học khác.
Bên cạnh đó, sau khi giải xong một bài tập về bất đẳng thức, một câu hỏi thường được đặt ra với
chúng ta là: Bất đẳng thức này từ đâu mà có? Bất đẳng thức này có thể ứng dụng để chứng minh được các
bài toán nào? Để trả lời câu hỏi này thật không đơn giản chút nào.
Trước hết ta bắt đầu với bài toán: Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Bất đẳng thức trên là một bất đẳng thức đối xứng ba biến và nó là một hệ quả của bất đẳng thức
Schur. Có ba cách giải đều rất hiệu quả như sau
Không mất tính tổng quát, ta giả sử a là số lớn nhất trong ba số a, b, c.
Cách 1. Khi đó . Nếu thì bất đẳng thức đã cho đúng. Do đó
ta chỉ còn xét cả ba đại lượng đều dương.
Theo bất đẳng thức Cauchy
Do cả hai vế của các bất đẳng thức trên đều dương, nên nhân vế với vế ta được:
Hay ta được .
Do cả hai vế của các bất đẳng thức trên đều dương, nên nhân vế với vế ta được:
Hay ta được .
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi .
Cách 3. Biến đổi tương đương bất đẳng thức ta được
Không mất tính tổng quát ta giả sử a là số lớn nhất trong ba số a, b, c. Khi đó ta có
Ta có thể ứng dụng để chứng minh được một lớp những bất đẳng thức nào?
1. Bất đẳng thức Schur và các hệ quả
a) Bất đẳng thức Schur: Cho a, b, c là các số thực không âm. Khi đó ta có
+
2. Một số bài toán ứng dụng hệ quả của bất đẳng thức Schur
Với hai hệ quả trên ta sẽ ứng dụng để chứng minh được một lớp các bất đẳng thức đối xứng bậc
ba, qua đó ta sẽ thấy được ứng dụng rộng lớn của bất đẳng thức Schur
Bài toán 1. Cho a, b, c là các số thực không âm. Chứng minh rằng:
Lời giải
Để ý đến đẳng thức
Lời giải
Để ý đến đẳng thức
Do đó ta được
Theo hệ quả của bất đẳng thức Schur ta được
Do đó ta được
Suy ra
Hay
Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi
Bài toán 3. Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Lời giải
Hay
Bất đẳng thức cuối cùng đúng theo bài toán 2.
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Bài toán 4. Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Lời giải
Bất đẳng thức cuối cùng là hệ quả của bất đẳng thức Schur
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Bài toán 5. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Bất đẳng thức có các vế chưa đồng bậc, chú ý đến giả thiết ta đồng bậc hóa bất
đẳng thức thành
Lời giải
Dễ dàng chứng minh được
Từ đó suy ra
Do đó ta có
Bất đẳng thức được chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra tại .
Lời giải
Ta cần chỉ ra được ,bất đẳng thức này tương đương với
.
Bất đẳng thức trên là hệ quả của bất đẳng thức Schur.Như vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Bài toán 8. Cho a, b, c là các số thực dương bất kì. Chứng minh rằng:
Lời giải
Biến đổi tương đương bất đẳng thức như sau
Ta cần chỉ ra được , bất đẳng thức này tương đương với
.
Bất đẳng thức trên là hệ quả của bất đẳng thức Schur
http://dethithpt.com – Website chuyên tài liệu đề thi file word
Bài toán trên được chứng minh xong. Dấu đẳng thức xẩy ra khi .
Bài toán 9. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Đặt , bất đẳng thức cần chứng minh trở thành
Ta cần chứng minh , bất đẳng thức này tương đương với
Hay
Do đó ta được
Hay
Cuối cúng ta cần chỉ ra rằng hay . Bất đẳng thức cuối cùng đúng theo bất
đẳng thức Cauchy. Vậy bất đẳng thức trên được chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra tại .
Bài toán 10. Cho a, b, c là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng:
Lời giải
Xét trường hợp , bất đẳng thức hiển nhiên đúng.
.
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với
Hay
Khi đó ta được
Hay
Bất đẳng thức cuối cùng đúng với mọi a, b, c. Bất đẳng thức được chứng minh.
Bài toán 11. Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng:
Lời giải
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta được
Như vậy ta cần chứng minh hay ta cần chứng minh bất đẳng
thức .
Đặt , khi đó và . Bất đẳng thức cần chứng minh
trở thành , tương đương với bất đẳng thức sau
Vì nên , do đó
Lời giải
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với
Hay
Áp dụng bất đẳng thức Caychy ta được
Đánh giá cuối cùng luôn đúng vì theo bất đẳng tức Cauchy thì
Vậy bài toán được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi .
Bài toán 13. Cho a, b, c là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng:
Lời giải
Hay
Lời giải
Dễ dàng chứng minh được . Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành
Từ suy ra , do đó ta được
Lời giải
Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki dạng phân thức ta được
Hay
Để ý đến giả thiết ta viết lại được bất đẳng thức trên thành
Hay
Vậy bài toán được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi hoặc