Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 42

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG

TIỂU LUẬN KỸ THUẬT XE VÀ MÁY


CHUYÊN DÙNG

TIỂU LUẬN 2: XE CHUYÊN DÙNG BÁNH XÍCH

GVHH : T.S Lê Minh Đức


SVTH : 1. Giang Võ Ngọc Xanh (NT) 103200072
2. Nguyễn Duy Phúc 103200059
3. Hồ Văn Quốc 103200061
4. Nguyễn Thái Sơn 103200062
5. Nguyễn Thanh Tài 103200063
6. Nguyễn Công Tạo 103200064
7. Nguyễn Viết Thông 103200067
8. Đoàn Minh Tông 103200068
9. Hoàng Anh Tuấn 103200069
10. Nguyễn Trường Vũ 103200070
11. Võ Đại Vũ 103200071
12. Võ Như Ý 103200073
Lớp : 20C4B
Nhóm :5

Đà Nẵng, ngày 2 tháng 7 năm 2024


Xe và máy chuyên dùng

Lời mở đầu

Trong suốt quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, xe và máy
chuyên dùng đã và đang đóng một vai trò trung tâm trong các ngành xây dựng,
nông nghiệp, khai thác mỏ và nhiều lĩnh vực khác. Sự hiểu biết sâu sắc về cấu
tạo, nguyên lý hoạt động, và ứng dụng thực tiễn của các loại xe và máy chuyên
dùng sẽ trang bị cho các bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển
sự nghiệp trong tương lai.

Môn học này sẽ cung cấp cho các bạn cái nhìn toàn diện về các loại xe
chuyên dùng như xe tải, xe bánh xích, máy xúc, máy ủi, và các loại máy móc
phục vụ cho mục đích công nghiệp khác. Chúng ta sẽ đi sâu vào từng bộ phận
cấu thành của xe và máy, phân tích kỹ lưỡng cấu tạo và nguyên lý hoạt động,
đồng thời hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và độ bền của chúng.

Trong quá trình làm báo cáo, chúng em đã tham khảo nhiều tài liệu liên
quan đến môn học. Tuy nhiên, chắc vẫn khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Chúng
em xin chân thành cảm ơn sự góp ý của thầy TS Lê Minh Đức để ngày một
hoàn thiện hơn.

Nhóm thực hiện

SVTH: Nhóm 5 2
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

Đoàn Minh Tông Giới thiệu xe bánh xích, kết luận, tổng hợp thuyết minh

Nguyễn Duy Phúc Hệ di động bánh xích

Hồ Văn Quốc Hệ thống treo bánh xích

Nguyễn Thanh Tài Bơm và động cơ thủy lực

Nguyễn Công Tạo Hộp phân phối, van và đường ống

Nguyễn Viết Thông

Hoàng Anh Tuấn

Giang Võ Ngọc Xanh Nguồn động lực-động cơ đốt trong

Nguyễn Trường Vũ Hệ thống lái

Võ Đại Vũ Hệ thống phanh

Võ Như Ý Hệ thống điều khiển

Nguyễn Thái Sơn Cơ cấu công tác

Giang Võ Ngọc Xanh Thiết kế, thuyết trình slide

Võ Đại Vũ

Võ Như Ý

Bảng phân công nhiệm vụ

SVTH: Nhóm 5 3
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

Mục lục
1. Giới thiệu về máy bánh xích:...............................................................................................6
1.1. Tổng quan về xe bánh xích:..........................................................................................6
1.2. Các cơ cấu của máy bánh xích:....................................................................................6
2. Chẩn đoán hư hỏng của xe bánh xích:................................................................................7
2.1 Cơ cấu di chuyển bánh xích:..........................................................................................7
2.1.1 Hư hỏng xích và bánh xích:....................................................................................7
2.1.3. Mòn hoặc hỏng các ổ bi và ổ lăn:..........................................................................9
2.1.4. Hỏng hệ thống căng xích:.....................................................................................10
2.1.5. Hư hỏng bánh dẫn hướng:...................................................................................12
2.1.6. Hư hỏng bánh đỡ xích:.........................................................................................13
2.2 Hệ thống treo:...............................................................................................................14
2.2.1. Cơ cấu treo cứng:..................................................................................................14
2.2.2. Cơ cấu treo nửa cứng:..........................................................................................14
2.3. Hệ thống thủy lực của xe:............................................................................................16
2.3.1. Bơm và động cơ thủy lực:....................................................................................16
2.3.2. Hộp phân phối, van và đường ống:.....................................................................20
2.3.2.1. Hộp phân phối:...............................................................................................20
2.3.2.2. Van thuỷ lực....................................................................................................21
2.3.2.3 .Đường ống:.....................................................................................................22
2.4. Chẩn đoán và bảo dưỡng động cơ đốt trong trong xe bánh xích:...........................23
2.4.1. Cơ cấu thân máy-piston-thanh truyền-trục khuỷu:..........................................23
2.4.2. Các hệ thống động cơ:..........................................................................................24
2.5.2.1.Xe khó điều khiển:...........................................................................................25
2.5.2.2. Âm thanh bất thường:....................................................................................25
2.5.2.3. Rò rỉ dầu:........................................................................................................26
2.5.2.4. Xích mòn không đều:.....................................................................................26
2.5.3.Các phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa:.........................................................27
2.5.3.1.Bảo dưỡng định kỳ:.........................................................................................28
2.5.3.2. Sữa chữa khi hư hỏng:...................................................................................29
2.6. Hệ thống phanh:..........................................................................................................30
2.6.1. Hư hỏng của hệ thống phanh trên xe chuyên dùng bánh xích:........................30
2.6.1.1. Hư hỏng cơ cấu phanh:.................................................................................30
2.6.1.2. Hư hỏng dẫn động hệ thống phanh:.............................................................30

SVTH: Nhóm 5 4
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

2.6.2. Các biểu hiện hư hỏng hệ thống phanh trên xe chuyên dùng bánh xích:.......30
2.6.2.1. Phanh không ăn:............................................................................................30
2.6.2.2.Phanh bị bó:.....................................................................................................31
2.6.2.3. Có tiếng ồn khi đạp phanh:............................................................................32
2.6.2.4. Phanh bị dật:...................................................................................................32
2.7. Hệ thống điều khiển:....................................................................................................32
2.7.1. Van điện tử cảm nhận tải trọng (LS-EPC):.......................................................33
2.7.2 Van điều khiển chính:...........................................................................................34
2.7.3. Van an toàn:..........................................................................................................35
2.7.4. Van một chiều:......................................................................................................36
2.7.5. Van tiết lưu:...........................................................................................................36
2.7.6. Các loại van khác:.................................................................................................37
2.8 Cơ cấu công tác:............................................................................................................37
2.8.1. Các loại hư hỏng thường gặp...............................................................................38
2.8.2. Bảo dưỡng cơ cấu công tác...................................................................................39
3. Kết luận................................................................................................................................41

SVTH: Nhóm 5 5
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

1. Giới thiệu về máy bánh xích:

1.1. Tổng quan về xe bánh xích:

Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh
xích. Xe bánh xích cung cấp khả năng bám dính và ổn định vượt trội trên các
địa hình phức tạp như đất lầy, địa hình gồ ghề hoặc nơi có mặt đất yếu. Máy
bánh xích phổ biến trong các ngành như xây dựng, khai khoáng và lâm nghiệp,
nơi yêu cầu thiết bị nặng và ổn định có thể di chuyển an toàn trên địa hình khó.

Xe bánh xích đóng vai trò quan trọng phổ biến trong cuộc sống nhờ vào
khả năng vận hành mạnh mẽ trên các địa hình phức tạp.

 Xây dựng: Dùng để di chuyển các vật liệu nặng, đào đất, và phá dỡ các
công trình cũ.
 Khai thác mỏ: Trong các hầm mỏ xe bánh xích dùng để vận chuyển
quặng, đất đá và các nguyên liệu khai thác từ điểm khai thác đến các
khu vực xử lý hoặc chế biến.
 Quốc phòng: Dùng để vận chuyển trang thiết bị, binh lính và cung cấp
hỗ trợ trên chiến trường (xe tăng).
 Lâm nghiệp: Dùng để kéo gỗ trong rừng, di chuyển trên đất non hoặc
đất có nhiều rễ cây mà xe bánh lốp thông thường khó có thể vận hành.

1.2. Các cơ cấu của máy bánh xích:

Cấu tạo cơ bản của máy bánh xích bao gồm

 Bánh Xích: Là một bánh xe định hình có các răng nối với xích, thanh
hoặc vật liệu đục lỗ hoặc khía khác. Bánh xích khác với bánh răng ở
chỗ là bánh xích không bao giờ kết hợp trực tiếp với nhau, và khác với
ròng rọc ở chỗ là bánh xích có răng và ròng rọc trơn, ngoại trừ puli có
răng, được sử dụng với dây đai có răng. Bánh xích thường được sử dụng

SVTH: Nhóm 5 6
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

trong xe đạp, xe máy, xe bánh xích và những máy móc khác để truyền
chuyển động quay giữa hai trục mà những bánh răng không phù hợp
hoặc để truyền chuyển động thẳng đến một đường.
 Khung Máy: Được thiết kế để chịu tải trọng nặng và điều kiện làm việc
khắc nghiệt.
 Động Cơ và Hệ Thống Truyền Động: Cung cấp sức mạnh cần thiết để
vận hành máy và di chuyển hệ thống bánh xích.
 Cabin Điều Khiển: Nơi người điều khiển có thể vận hành máy an toàn
và hiệu quả.

2. Chẩn đoán hư hỏng của xe bánh xích:

2.1 Cơ cấu di chuyển bánh xích:

 Chuẩn đoán hư hỏng của cơ cấu di động xe bánh xích phổ biến:

2.1.1 Hư hỏng xích và bánh xích:

Hình 2.1: Xích và bánh xích

- Dấu hiệu: Xích bị lỏng, lật hoặc trượt

Tiếng ồn lớn khi di chuyển

SVTH: Nhóm 5 7
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Chuẩn đoán:

 Mòn: Do tiếp xúc và ma sát liên tục, xích có thể bị mòn dần theo thời
gian. Mòn xích sẽ khiến xe vận hành ồn ào, rung lắc và giảm hiệu suất
truyền động.
 Rão: Do tải trọng lớn hoặc bảo dưỡng không đúng cách, xích có thể bị
rão, dẫn đến xích bị tuột khỏi bánh xích.
 Gãy: Do va đập mạnh hoặc quá tải, xích có thể bị gãy. Gãy xích là hư
hỏng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tai nạn nguy hiểm khi vận hành xe.

- Bảo dưỡng và sửa chữa:

+ Thường xuyên bôi dầu bôi trơi theo định kì để đảm bảo xích hoạt
động tốt nhất

+ Điều chỉnh độ căng của xích để đảm bảo hoạt động bình thường

+ Thay thế các mắt xích hoặc cả bộ xích nếu quá mòn

+ Thay thế bánh xích nếu các răng bị mòn hoặc gãy

2.1.2 Hư hỏng bánh răng truyền động:

Hình 2.2: Bánh răng truyền động

- Dấu hiệu: Tiếng kêu bất thường,

Rung lắc khi vận hành, hiệu suất giảm

SVTH: Nhóm 5 8
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Chuẩn đoán:

 Mòn: Do tiếp xúc và ma sát liên tục, bánh răng có thể bị mòn dần theo
thời gian. Mòn bánh răng sẽ khiến xe vận hành ồn ào, rung lắc và giảm
hiệu suất truyền động.
 Nứt, vỡ: Do va đập mạnh hoặc quá tải, bánh răng có thể bị nứt hoặc vỡ.
Nứt, vỡ bánh răng là hư hỏng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tai nạn nguy
hiểm khi vận hành xe.
 Cong vênh: Do tác động nhiệt hoặc va đập mạnh, bánh răng có thể bị
cong vênh. Cong vênh bánh răng sẽ khiến xe vận hành không êm ái, gây
tiếng ồn lớn và hao mòn các bộ phận khác trong hệ thống truyền động.
 Gãy răng: Do quá tải hoặc va đập mạnh, bánh răng có thể bị gãy răng.
Gãy răng là hư hỏng nghiêm trọng, cần phải thay thế bánh răng mới.

- Bảo dưỡng và sữa chữa:

+ Sử dụng dầu bôi trơn chuyên dụng bôi trơn định kì cho bánh răng

+ Nếu bánh răng truyền động quá mòn cần thay thế mới

2.1.3. Mòn hoặc hỏng các ổ bi và ổ lăn:


- Dấu hiệu: Tiếng kêu rít, hiệu suất di chuyển giảm

Rung lắc khi di chuyển và nhiệt độ tăng cao ở khu vực ổ


bi và ổ lăn

- Chuẩn đoán:

+ Mòn: Do tiếp xúc và ma sát liên tục, ổ bi và ổ lăn có thể bị mòn dần theo
thời gian. Mòn ổ bi và ổ lăn sẽ khiến xe vận hành ồn ào, rung lắc và giảm hiệu
suất truyền động.
+ Nứt, vỡ: Do va đập mạnh hoặc quá tải, ổ bi và ổ lăn có thể bị nứt hoặc vỡ.
Nứt, vỡ ổ bi và ổ lăn là hư hỏng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tai nạn nguy
hiểm khi vận hành xe.

SVTH: Nhóm 5 9
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Cong vênh: Do tác động nhiệt hoặc va đập mạnh, ổ bi và ổ lăn có thể bị
cong vênh. Cong vênh ổ bi và ổ lăn sẽ khiến xe vận hành không êm ái, gây
tiếng ồn lớn và hao mòn các bộ phận khác trong hệ thống truyền động.
+ Rỉ sét: Do tiếp xúc với môi trường ẩm ướt, ổ bi và ổ lăn có thể bị rỉ sét. Rỉ
sét sẽ làm giảm độ trơn tru khi chuyển động và có thể dẫn đến kẹt cứng ổ bi.

- Bảo dưỡng và sửa chữa:

+ Thường xuyên bôi trơn ổ bi con lăn để đảm bảo ổ bi không bị gỉ sét

+ Thay mới ổ bi con lăn nếu bị rơ lỏng, hoạt động không ổn định

2.1.4. Hỏng hệ thống căng xích:

Hình 2.3: Hệ thống căng xích


1. Bánh căng xích; 2. Giá đỡ; 3. Nỉa; 4. Vít; 5. Giá đỡ di động;
6. Xà; 7. Bulong; 8. Lò xo; 9.Giá đỡ cố định; 10. Mũ ốc

- Dấu hiệu: Xích lỏng lẻo, quá căng,

Tiếng kêu lạ khi di chuyển, hiệu suất giảm

- Chuẩn đoán:

+ Vít căng xích bị mòn, rỉ sét: Do tiếp xúc với môi trường bên ngoài, vít
căng xích có thể bị mòn, rỉ sét theo thời gian. Vít căng xích bị mòn, rỉ sét sẽ
khiến việc điều chỉnh độ căng xích trở nên khó khăn và không chính xác.

SVTH: Nhóm 5 10
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Bộ giảm chấn bị hỏng: Bộ giảm chấn bị hỏng sẽ khiến xích bị rung lắc
mạnh khi vận hành, gây tiếng ồn lớn và ảnh hưởng đến tuổi thọ của các bộ
phận khác trong hệ thống truyền động.
+ Cổ dê bị cong vênh: Cổ dê bị cong vênh sẽ khiến vít căng xích không
được cố định chắc chắn, dẫn đến xích bị trùng hoặc lỏng.
+ Bánh xe dẫn hướng bị mòn, nứt, vỡ: Bánh xe dẫn hướng bị mòn, nứt, vỡ
sẽ khiến xích di chuyển không chính xác, gây hao mòn xích và các bộ phận
khác trong hệ thống truyền động.

- Bảo dưỡng và sửa chữa:

+ Kiểm tra định kỳ: Cần kiểm tra hệ thống căng xích định kỳ để phát
hiện sớm các hư hỏng. Nên kiểm tra hệ thống căng xích sau mỗi 50 giờ hoạt
động hoặc sau mỗi 1000km di chuyển.

+ Bôi trơn: Các bộ phận chuyển động trong hệ thống căng xích cần được
bôi trơn thường xuyên bằng dầu mỡ chuyên dụng để giảm ma sát và mòn. Nên
bôi trơn hệ thống căng xích sau mỗi 25 giờ hoạt động hoặc sau mỗi 500km di
chuyển.
+ Điều chỉnh độ căng xích: Độ căng xích cần được điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện vận hành của xe. Nên điều chỉnh độ căng xích theo hướng
dẫn sử dụng của nhà sản xuất xe.
+ Thay thế: Nếu các bộ phận trong hệ thống căng xích bị hư hỏng, cần
thay thế mới. Nên sử dụng phụ tùng chính hãng của nhà sản xuất xe để đảm
bảo chất lượng và độ bền.

SVTH: Nhóm 5 11
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

2.1.5. Hư hỏng bánh dẫn hướng:

Hình 2.4: Bánh dẫn hướng


15.Bạc; 16.Trục khuỷa; 17. Mặt bích; 18. Vành thép; 19. Nút đậy; 20. Bulong

- Dấu hiệu: tiếng ồn lớn khi di chuyển, xích bị lệch khỏi đường ray

- Chuẩn đoán:

+ Mòn: do tiếp xúc và ma sát liên tục với xích, bánh dẫn hướng có thể bị
mòn dần theo thời gian. Mòn bánh dẫn hướng sẽ khiến xích di chuyển
không chính xác, gây rung lắc và tiếng ồn lớn khi vận hành

+ Nứt, vỡ: Do va đập mạnh hoặc quá tải, bánh dẫn hướng có thể bị nứt
hoặc vỡ

+ Cong vênh: Do tác động nhiệt hoặc va đập mạnh, bánh dẫn hướng có
thể bị cong vênh. Cong vênh bánh dẫn hướng sẽ khiến xích di chuyển
không chính xác, gây hao mòn xích và các bộ phận khác trong hệ thống
truyền động

- Bảo dưỡng và sửa chữa:

+ Kiểm tra định kì: Cần kiểm tra bánh dẫn hướng định kì để sớm phát
hiện ra các hư hỏng

SVTH: Nhóm 5 12
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Bôi trơn: Bánh dẫn hướng cần được bôi trơn thường xuyên bằng dầu
mỡ chuyên dụng để giảm ma sát và mòn

+ Thay thế: Nếu bánh dẫn hướng mòn hoặc nứt, vỡ hoặc cong vênh cần
thay thế mới

2.1.6. Hư hỏng bánh đỡ xích:


- Dấu hiệu:

Hình 2.5: Bánh đỡ xích máy ủi Hình 2.6: Bánh đỡ xích máy đào
Kamatsu D85A Kamatsu 1100LC-1

1. Giá tựa; 2. Trục; 3. Mặt tựa; 4. Mặt 1. Trục; 2. Mặt bích; 3. Đệm mặt trượt;
tiếp xúc; 5. Mặt tựa; 6. Con lăn; 7. 4. Con lăn đỡ; 5. Bạc con lăn; 6. Nắp; 7.
Nắp ; 8. Nút Vú mỡ

+ Xe bị rung lắc mạnh khi vận hành:

+ Bánh xích bị lệch khỏi đường di chuyển

+ Xe khó di chuyển

-Chuẩn đoán:

+ Mòn: Do tiếp xúc và ma sát liên tục với mặt đất, bánh đè xích có thể bị
mòn dần theo thời gian. Mòn bánh đè xích sẽ khiến xe vận hành ồn ào, rung lắc
và giảm hiệu suất truyền động.

SVTH: Nhóm 5 13
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Cong vênh: Do va đập mạnh hoặc quá tải, bánh đè xích có thể bị cong
vênh. Cong vênh bánh đè xích sẽ khiến xe vận hành không êm ái, gây tiếng ồn
lớn và hao mòn các bộ phận khác trong hệ thống truyền động.
+ Nứt, vỡ: Do va đập mạnh hoặc quá tải, bánh đè xích có thể bị nứt hoặc
vỡ. Nứt, vỡ bánh đè xích là hư hỏng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tai nạn nguy
hiểm khi vận hành xe.
+ Gãy: Do va đập mạnh hoặc quá tải, bánh đè xích có thể bị gãy. Gãy bánh
đè xích là hư hỏng nghiêm trọng, cần phải thay thế bánh đè xích mới.

-Bảo dưỡng và sửa chữa:

+ Nếu bánh đỡ xích bị mòn, cong vênh, nứt, vỡ hoặc gãy, cần thay thế mới.
Nên sử dụng bánh đỡ xích chính hãng của nhà sản xuất xe để đảm bảo chất
lượng và độ bền.

+ Cần kiểm tra bánh đỡ xích định kì để phát hiện sớm hư hỏng

2.2 Hệ thống treo:

 Cấu tạo:

Cơ cấu treo có nhiệm vụ nối khung máy kéo với bánh đè xích, đỡ
toàn bộ sức nặng của thân máy, truyền sức nặng cho bánh đè xích và
xích, có tác dụng làm êm dịu khi xe bị xóc mạnh. Do vậy nó phải có tính
đàn hồi, êm dịu, không xóc, do sự chuyển động của máy gây ra. Từ
nhiệm vụ như vậy nên hệ thống treo của máy kéo xích cần thỏa mãn các
yêu cầu sau:

2.2.1. Cơ cấu treo cứng:


- Trong cơ cấu treo cứng, thì trục con lăn bánh đè xích bắt chặt vào khung
máy kéo. Tức là giữa các bánh đè xích và khung (thân) không có một bộ
phận đàn hồi (như lò xo, nhíp). Bộ phận treo loại này không đảm bảo
được cho các máy kéo chuyển động êm dịu. Phương pháp nối cứng này
hiện nay hầu như không còn sử dụng nữa.

SVTH: Nhóm 5 14
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

2.2.2. Cơ cấu treo nửa cứng:


 Chẩn đoán hư hỏng:

- Rung lắc: Xe rung lắc mạnh khi di chuyển trên đường gồ ghề hoặc
khi vào cua. Rung lắc có thể xảy ra ở cả thân xe hoặc chỉ một bên bánh
xe. Nguyên nhân có thể do lò xo giảm chấn bị hỏng, khớp quay của cụm
cân bằng bị rơ, hoặc bánh đè xích bị mòn không đều.
- Giảm độ êm ái: Xe di chuyển không êm ái, cảm giác s 颠簸 khi đi
qua các gờ giảm tốc hoặc ổ gà. Tiếng ồn phát ra từ hệ thống treo khi xe
di chuyển. Nguyên nhân có thể do lò xo giảm chấn bị yếu, khớp cân
bằng bị rơ, hoặc trục bánh đè xích bị cong.
- Thay đổi độ cao xe: Một hoặc nhiều bánh xe bị xệ thấp hơn so với
bình thường. Độ cao xe không đồng đều ở hai bên. Nguyên nhân có thể
do lò xo giảm chấn bị hỏng, hoặc bộ cân bằng bị sai lệch.
- Khó khăn khi điều khiển: Xe bị chệch hướng khi di chuyển. Vô lăng
bị rung khi đánh lái. Nguyên nhân có thể do khớp quay của cụm cân
bằng bị rơ, hoặc trục bánh đè xích bị cong.
- Mòn lốp không đều: Lốp xe bị mòn nhanh hơn bình thường, đặc biệt
là ở một bên bánh xe. Vết mòn lốp không đều nhau trên cùng một trục.
Nguyên nhân có thể do bánh đè xích bị mòn không đều, hoặc bộ cân
bằng bị sai lệch.

 Bảo dưỡng và sửa chữa:

- Thay thế lò xo giảm chấn: Nếu lò xo giảm chấn bị hỏng hoặc yếu,
cần thay thế bằng lò xo mới.
- Sửa chữa khớp quay của cụm cân bằng: Nếu khớp quay bị rơ, cần
sửa chữa hoặc thay thế khớp quay mới.
- Thay thế bánh đè xích: Nếu bánh đè xích bị mòn không đều, cần
thay thế bánh đè xích mới.

SVTH: Nhóm 5 15
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Điều chỉnh bộ cân bằng: Nếu bộ cân bằng bị sai lệch, cần điều chỉnh
lại bộ cân bằng.
- Sửa chữa hoặc thay thế trục bánh đè xích: Nếu trục bánh đè xích bị
cong, cần sửa chữa hoặc thay thế trục mới.

2.3. Hệ thống thủy lực của xe:

2.3.1. Bơm và động cơ thủy lực:


Bơm thủy lực đóng vai trò quan trọng trong hệ thống truyền động của xe
bánh xích, cung cấp năng lượng cho các cơ cấu chấp hành như: di chuyển, nâng
hạ cần, xoay xích,... Do vậy, sau một thời gian sử dụng xe thì có thể năng suất
của máy không còn cao như trước thì 1 trong những nguyên nhân là do bơm
thủy lực có một số hư hỏng. Dưới đây là một số hư hỏng thường gặp của bơm
thủy lực xe bánh xích:

 Sự mài mòn:

− Đây là hư hỏng phổ biến nhất của bơm thủy lực, do bụi bẩn, mạt kim loại
xâm nhập vào bên trong bơm trong quá trình vận hành.
− Biểu hiện:

+ Hiệu suất bơm giảm sút, lưu lượng và áp suất dầu cung cấp thấp.
+ Tiếng ồn bơm lớn, hoạt động rung động mạnh.
+ Dầu thủy lực có màu sẫm, lẫn nhiều cặn bẩn.

 Hiện tượng xâm thực:

− Xảy ra khi áp suất ở đường hút bơm thấp hơn áp suất khí quyển, khiến
không khí lọt vào trong bơm.
− Biểu hiện:

+ Bơm hoạt động không ổn định, có hiện tượng giật cục, tiếng ồn lớn.
+ Hiệu suất bơm giảm, lưu lượng và áp suất dầu cung cấp không đều.

SVTH: Nhóm 5 16
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Dầu thủy lực có bọt khí, ảnh hưởng đến khả năng bôi trơn và truyền
lực.

 Rò rỉ dầu:

− Do các gioăng phớt, chi tiết bị mòn, lão hóa hoặc lắp đặt sai kỹ thuật.
− Biểu hiện:

+ Xuất hiện giọt dầu rò rỉ bên ngoài bơm, làm giảm lượng dầu thủy lực
trong hệ thống.
+ Áp suất bơm thấp, hoạt động không ổn định.
+ Xe bánh xích di chuyển yếu, thiếu lực.

 Tình trạng quá tải:

− Do sử dụng bơm không phù hợp với công suất hệ thống hoặc vận hành
bơm quá tải trong thời gian dài.
− Biểu hiện:

+ Bơm nóng lên bất thường, có thể dẫn đến cháy nổ.
+ Hiệu suất bơm giảm, lưu lượng và áp suất dầu cung cấp thấp.
+ Các chi tiết bên trong bơm bị mòn, hư hỏng nặng.

 Các dạng hư hỏng khác:

− Bị kẹt, gãy các chi tiết bên trong do va đập mạnh hoặc lắp đặt sai kỹ thuật.
− Hỏng hóc hệ thống điều khiển, van bơm do hở mạch, chập điện.
− Bị ăn mòn do hóa chất, axit trong môi trường làm việc.

 Cách khắc phục:

− Thay thế các chi tiết bị mòn: Mang bơm đến thợ chuyên sửa chữa để tháo
rời, kiểm tra và thay thế các chi tiết bị mòn như bánh răng, phốt, vòng bi,...

SVTH: Nhóm 5 17
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

− Sửa chữa rò rỉ: Tháo rời bơm, thay thế phốt, gioăng bị rò rỉ, kiểm tra và
khắc phục các khe hở.
− Xử lý kẹt các bộ phận: Vệ sinh, bôi trơn các chi tiết bị kẹt, thay thế nếu cần
thiết.
− Kiểm tra van an toàn, van điều khiển: Xem van có bị kẹt, hỏng hay không,
sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết.
− Kiểm tra mức dầu và bổ sung nếu thiếu.
− Vệ sinh hoặc thay thế bộ lọc.

Xy lanh thủy lực là bộ phận quan trọng trong hệ thống truyền động của xe
bánh xích, có chức năng biến đổi năng lượng thủy lực thành lực cơ học để di
chuyển các cơ cấu chấp hành. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, xy lanh thủy
lực có thể gặp một số hư hỏng sau:

 Xy lanh thủy lực không hoạt động hoặc hoạt động không ổn định:

− Nguyên nhân:

+ Lỗi do hệ thống: Sai sót khi lắp đặt (lắp sai quy trình, van ốc không
siết chặt, van 1 chiều lắp ngược, đường ống lắp sai), hệ thống có khí,
áp suất cung cấp không ổn định.
+ Lỗi do xy lanh: Xy lanh bị kẹt, thiếu bôi trơn, rò rỉ dầu, piston hoặc
ty xy lanh bị mòn/hỏng.

− Khắc phục:

+ Kiểm tra, khắc phục lỗi hệ thống.


+ Bôi trơn xy lanh, thay thế gioăng phớt, piston, ty xy lanh nếu cần
thiết.

 Xy lanh thủy lực hoạt động chậm, rung hoặc giật:

− Nguyên nhân:

SVTH: Nhóm 5 18
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Hệ thống có không khí đi vào.


+ Áp suất cung cấp không ổn định.
+ Xy lanh bị mòn/hỏng, rò rỉ dầu.

− Khắc phục:

+ Xả khí cho hệ thống.


+ Kiểm tra, điều chỉnh áp suất cung cấp.
+ Kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy
lanh bị trầy xước làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu
qua pittông.

 Rò rỉ dầu:

− Nguyên nhân:

+ Gioăng phớt, ron bị mòn/hỏng.


+ Vỏ xy lanh bị nứt/vỡ.
+ Ty xy lanh bị cong vênh.

− Khắc phục:

+ Thay thế gioăng phớt, ron.


+ Sửa chữa hoặc thay thế vỏ xy lanh.
+ Thay thế ty xy lanh.

 Tiếng ồn lớn:

− Nguyên nhân:

+ Thiếu dầu bôi trơn.


+ Xy lanh bị mòn/hỏng.
+ Hệ thống có khí.

SVTH: Nhóm 5 19
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

− Khắc phục:

+ Bôi trơn xy lanh.


+ Thay thế gioăng phớt, piston, ty xy lanh nếu cần thiết.
+ Xả khí cho hệ thống.

 Để giảm thiểu các hư hỏng của động cơ thuỷ lực ( xi lanh thuỷ lực ),ta có
các biện pháp các biện pháp sau:

 Bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra và thay dầu thủy lực đúng theo khuyến cáo
của nhà sản xuất.
 Kiểm tra và thay thế vòng đệm, phớt khi cần thiết.
 Giữ vệ sinh hệ thống thủy lực, lọc dầu định kỳ để loại bỏ cặn bẩn.
 Tránh tải trọng quá lớn và bảo vệ xy lanh khỏi va chạm mạnh.

2.3.2. Hộp phân phối, van và đường ống:


2.3.2.1. Hộp phân phối:
Nhiệm vụ.

Hộp phân phối hay còn gọi là hộp số phụ có nhiệm vụ điều khiển dòng
dầu vào xilanh thuỷ lực.

Nó tự động đưa hệ thống về chế độ không tải, khi kết thúc hành trình
nâng hoặc hạ để bảo vệ hệ thống khỏi bị quá tải.

 Chuẩn đoán hư hỏng của hộp phân phối.

- Dấu hiệu hư hỏng hộp phân phối:

 Tiếng ồn bất thường: tiếng ồn gầm gừ hoặc rít từ hộp phân phối, đặc biệt
khi chuyển số hoặc tăng tốc
 Rò rỉ dầu: Dầu hộp số có thể bị rò rỉ qua các khe hở hoặc gioăng bị mòn,
dẫn đến những vệt dầu dưới gầm xe.

SVTH: Nhóm 5 20
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

 Khó khăn khi chuyển số: Hộp phân phối bị hỏng có thể khiến việc
chuyển số trở nên khó khăn hoặc không thể thực hiện được.
 Rung lắc khi lái xe: rung lắc khi lái xe, đặc biệt khi tăng tốc hoặc vào
cua, có thể do hộp phân phối không truyền lực đều đặn đến các bánh xe.
 Xe khó di chuyển
 Quá trình bảo dưỡng hộp phân phối.
 Để duy trì hiệu suất hoạt động và kéo dài tuổi thọ của hộp phân phối,
bạn nên thực hiện bảo dưỡng định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
 Kiểm tra mức dầu hộp số: Dầu hộp số cần được thay thế theo định kỳ để
đảm bảo bôi trơn và làm mát các bộ phận bên trong hộp phân phối.
 Kiểm tra các bộ phận khác: Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra các bộ phận khác
của hộp phân phối như bánh răng, ổ bi, gioăng,... để đảm bảo hoạt động
trơn tru.
 Sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận hư hỏng: Nếu phát hiện bất kỳ bộ
phận nào bị hư hỏng, cần được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
 Sử dụng đúng loại dầu hộp số: Sử dụng loại dầu hộp số phù hợp với
khuyến cáo của nhà sản xuất để đảm bảo hiệu quả bôi trơn và tránh làm
hỏng các bộ phận bên trong.

2.3.2.2. Van thuỷ lực.


 Chẩn đoán hư hỏng:
- Dấu hiệu hư hỏng van thuỷ lực:
 Dầu thải ra hoặc rò rỉ: Nếu thấy dầu thuỷ lực rò rỉ từ vị trí van phân phối
hoặc từ các mối nối cho thấy van đã bị mòn hoặc bị hư hỏng.
 Áp suất không ổn định: Van phân phối không hoạt động đúng cách có
thể dẫn đến áp suất trong hệ thống thuỷ lực không ổn định
 Khó khăn khi điều khiển: Không thể nâng càng hoặc không thể xoay cần
gạt một cách trơn tru
 Tiếng ồn lạ: Nếu bạn nghe thấy tiếng kêu lớn hoặc tiếng xào xạc từ hệ
thống thuỷ lực khi hoạt động.

SVTH: Nhóm 5 21
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

 Mất chức năng: Nếu một chức năng cụ thể của hệ thống thuỷ lực không
hoạt động, chẳng hạn như càng không nâng được hoặc không xoay được
- Các bước chẩn đoán hư hỏng:
 Kiểm tra rò rỉ: Dùng giấy lau sạch để kiểm tra các vị trí xung quanh van
thuỷ lực.
 Kiểm tra áp suất: Sử dụng thiết bị đo áp suất để kiểm tra áp suất trong hệ
thống thuỷ lực khi hoạt động.
 Kiểm tra hiệu suất: Đánh giá hiệu suất của các chức năng điều khiển
bằng hệ thống thuỷ lực. Nếu có sự chậm trễ, không hoàn thành chức
năng hoặc chức năng hoạt động không mượt mà
 Kiểm tra âm thanh: Lắng nghe các tiếng ồn không bình thường khi hệ
thống thuỷ lực hoạt động.

2.3.2.3 .Đường ống:


Nhiệm Vụ

Ta sử dụng các ống dẫn cứng và ống mềm, được chế tạo đa dạng, để kết nối
các phần tử thủy lực và kết nối giữa các ống với nhau.

Chấn đoán hư hỏng của đường ống.

 Rò rỉ dầu: Một trong những dấu hiệu đặc trưng nhất của việc hỏng giảm
xóc ô tô là sự rò rỉ dầu. Dễ dàng nhận biết khi phần thân, thường được
gọi là “ti giảm xóc,” bắt đầu chảy dầu.
 Tiếng kêu cót két: Nếu bạn nghe thấy tiếng kêu từ phía dưới xe khi di
chuyển qua chướng ngại vật.
 Xe bị trượt và lệch hướng: Nếu xe không duy trì hướng đi thẳng khi bạn
lái, có thể ống mềm đang gặp vấn đề.
 Tay lái bị lệch, không vững và bị rung: Nếu bạn cảm thấy tay lái không
ổn định hoặc rung lắc, hãy kiểm tra ống mềm.
 Tiếng kêu lụp bụp: Khi bạn nổ máy, bạn có thể nghe thấy tiếng kêu “lụp
bụp” ở dưới gầm xe và tiếng kêu càng to khi bạn nhấn ga mạnh

SVTH: Nhóm 5 22
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

 Dung dịch bì rò rỉ dưới gầm xe: Nếu bạn thấy dung dịch bì rò rỉ dưới xe,
có thể ống đang gặp vấn đề.

Cách bảo dưỡng đường ống.

Bảo dưỡng đường ống là một phần quan trọng để đảm bảo an toàn khi
lái xe và tăng tuổi thọ cho hệ thống.

- Kiểm tra ống dẫn dầu thắng: Quan sát tất cả các đường ống dẫn kim loại chạy
dọc gầm xe theo chiều dài của xe và các đường ống cao su vận chuyển dầu đến
heo dầu nằm ở bánh xe.

- Sử dụng máy chẩn đoán OBD-II: Máy chẩn đoán OBD-II (On-Board
Diagnostic) là một công cụ hữu ích để xác định lỗi động cơ trên ô tô. Máy này
có khả năng đọc và xóa mã lỗi đã được lưu trữ trong ECU (hộp đen điều
khiển).

- Nước làm mát làm mát động cơ. Đảm bảo nước làm mát luôn trong tình trạng
tốt

2.4. Chẩn đoán và bảo dưỡng động cơ đốt trong trong xe bánh xích:

Nguồn động lực chính của xe chuyên dụng sử dụng bánh xích đa số sử
dụng động cơ đốt trong để dẫn động các cơ cấu khác như di chuyển, nâng hạ,
cơ cấu xoay. Động cơ đốt trong còn dẫn động bơm và hệ thống thủy lực nếu có.
Vì vậy động cơ đốt trong là một phần không thể thiếu trên các xe. Tùy thuộc
vào công suất mà ta có thể lựa chọn động cơ diesel hay xăng nhưng với xe
bánh xích thì đa phần là diesel vì có momen quay lớn, ít hao nhiên liệu, công
suất hiệu suất cao. Ta chấp nhận được tiếng ồn và khả năng phát thải ô nhiễm
của nó. Trong phần này ta sẽ phân tích các hư hỏng và bảo dưỡng của động cơ
diesel lắp trên xe bánh xích.

2.4.1. Cơ cấu thân máy-piston-thanh truyền-trục khuỷu:


Ở các chi tiết này có điều kiện làm việc khắc nghiệt vì phải chịu lực rất
lớn sinh ra.

SVTH: Nhóm 5 23
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Sự mài mòn: là điều không thể tránh khỏi, tùy thuộc vào thiết kế, bôi
trơn mà có thể hạn chế nhiều nhất tình trạng này. Khi động cơ mất dần
công suất, khói xanh có thể do dầu đã lọt vào từ các khe hở đến buồng
đốt. Động cơ có tiếng kêu lạ cũng là một phần có thể chẩn đoán được
các chi tiết bị mài mòn. Để kiểm tra ta thường đo đạc lại các chi tiết và
lên cốt nếu cần.
- Mất cân bằng: Tĩnh và động của các chi tiết nhất là trục khuỷu là một
hiện tượng hết sức tai hại, điều này mau chóng mài mòn các chi tiết, các
chi tiết khác được gắn lên mất tính ổn định gây phá hủy động cơ.

2.4.2. Các hệ thống động cơ:


- Hệ thống làm mát: Động cơ làm việc ở nhiệt độ cao cần phải làm mát để đạt
hiệu quả công suất và độ bền lớn nhất. Có nhiều phương án làm mát nhưng
trong xe bánh xích sử dụng loại két nước và quạt tản là chủ yếu. Có nhiều hư
hỏng xoay quanh hệ thống làm mát như quạt không quay, tắc đường ống nước,
hệ thống nước không tuần hoàn hay tuần hoàn nhưng quá nhiệt. Ta cần kiểm
tra và thay thế đường ống khi bị vỡ, kiểm tra nắp két, thay thế động cơ điện của
quạt hoặc đai dẫn động từ động cơ.

- Hệ thống bôi trơn: Là phần vô cùng quan trọng để đảm bảo sự bền bỉ
của các chi tiết. Hệ thống bôi trơn có nhiều chi tiết nhưng ta có thể tóm
gọn thành các hư hỏng sau: Tắc đường dầu, khô dầu, hết dầu, không
bơm dầu được. Để bảo dưỡng hệ thống này ta cần thay dầu định kì cho
xe, kiểm tra xem có rò rỉ dầu không. thay lọc dầu nếu cần thiết, kiểm tra
bơm dầu.
- Hệ thống nhiên liệu: Các hiện tượng thường thấy như khói đen, nổ
không đều, bỏ máy, mất công suất là các triệu chứng thông thường khi
hệ thống nhiên liệu bị bị trục trắc. Với hệ thống nhiên liệu diesel cần
kiểm tra vận hành của bơm cao áp có đủ áp suất không, kiểm tra kim
phun có tắc hay đảm bảo chất lượng không. Kiểm tra đường ống có rò rỉ
hay bơm chuyển nhiên liệu trong thùng dầu có hoạt động không.

SVTH: Nhóm 5 24
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Hệ thống nạp-thải: Với những xe bánh xích thường xuyên làm việc ở
các công trình xây dựng với mật độ bụi bẩn cao thì phần tử lọc không
khí vào phải được làm mới thường xuyên và thường sử dụng vật liệu
kim loại để có thể tái sử dụng.
- Hệ thống turbo: Ở các loại xe này cần một công suất cao vì vậy turbo là
một trang bị không thể thiếu. Với turbo các triệu chứng hư hỏng chính là
các tiếng rít, rè lạ thường, công suất động cơ không đạt tối đa. Các hư
hỏng thường gặp ở việc mài mòn các ổ bi, mất cân bằng động và bị mắc
vật thể lạ trong đường ống và cánh quạt.

2.5: Chẩn đoán hệ thống lái

2.5.1. Các dấu hiệu hư hỏng và nguyên nhân

Hệ thống lái của xe bánh xích là một bộ phận phức tạp, bao gồm nhiều
thành phần làm việc cùng nhau. Việc nhận biết các dấu hiệu hư hỏng và xác
định nguyên nhân của chúng là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả
và an toàn của xe.

2.5.2.1.Xe khó điều khiển:


 Dấu hiệu: Người lái gặp khó khăn trong việc điều khiển hướng của xe,
đặc biệt là khi quay vòng hoặc di chuyển trên địa hình không bằng
phẳng.
 Nguyên nhân:
Mòn hoặc hư hỏng xích: Khi các mắt xích bị mòn hoặc gãy, lực kéo
không được phân phối đều, làm xe khó điều khiển.
Phanh hoặc ly hợp bị hư hỏng: Hệ thống phanh hoặc ly hợp không hoạt
động đúng cách có thể làm xe khó quay hoặc thay đổi hướng.
Bánh dẫn hướng hoặc bánh chịu lực bị kẹt: Nếu một trong các bánh này
bị kẹt hoặc không quay trơn tru, xe sẽ gặp khó khăn trong việc thay đổi
hướng.

SVTH: Nhóm 5 25
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

2.5.2.2. Âm thanh bất thường:


 Dấu hiệu: Xuất hiện các âm thanh lạ như tiếng rít, tiếng va đập hoặc
tiếng kim loại cọ xát khi xe di chuyển.
 Nguyên nhân:
Thiếu dầu bôi trơn: Khi các bộ phận chuyển động như xích hoặc bánh xe
thiếu dầu bôi trơn, ma sát tăng lên gây ra tiếng rít hoặc tiếng kim loại cọ
xát.
Mòn hoặc gãy các mắt xích: Các mắt xích bị mòn hoặc gãy có thể va
đập vào nhau, gây ra tiếng động lạ.
Lỏng hoặc hỏng các bộ phận: Các bộ phận như ốc vít, bu lông hoặc
bánh xe bị lỏng hoặc hỏng có thể tạo ra tiếng va đập.

2.5.2.3. Rò rỉ dầu:
 Dấu hiệu: Phát hiện dầu rò rỉ từ hệ thống lái hoặc từ các bộ phận liên
quan như phanh, ly hợp, hoặc hệ thống bôi trơn.
 Nguyên nhân:
Hỏng hoặc lão hóa các gioăng, phớt: Các gioăng hoặc phớt bị hỏng hoặc
lão hóa theo thời gian có thể gây rò rỉ dầu.
Vết nứt hoặc lỗ hổng trên vỏ hệ thống: Vỏ của hệ thống phanh, ly hợp
hoặc hệ thống bôi trơn bị nứt hoặc có lỗ hổng cũng có thể gây ra rò rỉ
dầu.
Lắp đặt không đúng cách: Các bộ phận lắp đặt không đúng cách hoặc
không khớp hoàn toàn có thể gây ra rò rỉ dầu.

2.5.2.4. Xích mòn không đều:


 Dấu hiệu: Phát hiện xích bị mòn không đều, một số mắt xích bị mòn
nhiều hơn so với các mắt xích khác.
 Nguyên nhân:
Lực kéo phân phối không đều: Khi lực kéo không được phân phối đều
giữa các mắt xích, một số mắt xích sẽ chịu tải nhiều hơn và bị mòn
nhanh hơn.

SVTH: Nhóm 5 26
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

Thiếu bôi trơn cục bộ: Nếu một số mắt xích không được bôi trơn đúng
cách, chúng sẽ bị mòn nhanh hơn so với các mắt xích được bôi trơn đầy
đủ.
Sai lệch trong căn chỉnh xích: Khi xích không được căn chỉnh đúng
cách, nó sẽ bị mòn không đều do ma sát và tải trọng không phân bố đều.

2.5.2. Quy trình chẩn đoán

Quy trình chẩn đoán hư hỏng hệ thống lái bao gồm các bước sau:

 Kiểm tra bằng mắt thường: Quan sát toàn bộ hệ thống lái để phát hiện
các dấu hiệu hư hỏng rõ ràng như nứt, mòn, hoặc rò rỉ dầu.
Hướng dẫn chi tiết: Sử dụng đèn pin để kiểm tra các chi tiết nhỏ và khó
thấy. Kiểm tra các bộ phận như xích, bánh dẫn hướng, bánh chịu lực, hệ
thống phanh và ly hợp. Chú ý đến các vết nứt, mòn hoặc bất kỳ dấu hiệu
bất thường nào.
 Kiểm tra hoạt động: Quan sát và lắng nghe âm thanh khi xe di chuyển
để phát hiện các dấu hiệu bất thường.
Hướng dẫn chi tiết: Khởi động xe và lái thử trên một đoạn đường ngắn.
Lắng nghe cẩn thận các âm thanh từ hệ thống lái, xích, bánh xe và hệ
thống phanh.
 Sử dụng thiết bị đo đạc: Dùng các thiết bị chuyên dụng để đo lực căng
xích, kiểm tra hệ thống phanh và ly hợp.
Hướng dẫn chi tiết: Sử dụng đồng hồ đo lực để kiểm tra lực căng xích.
Nếu lực căng không đều hoặc vượt quá giới hạn cho phép, cần điều
chỉnh hoặc thay thế xích. Sử dụng thiết bị kiểm tra phanh để đảm bảo hệ
thống phanh hoạt động đúng cách và không có lỗi.
 Kiểm tra dầu bôi trơn: Đảm bảo dầu bôi trơn đủ và không bị nhiễm bẩn,
vì dầu bôi trơn kém chất lượng có thể gây ra hư hỏng cho hệ thống lái.
Hướng dẫn chi tiết: Kiểm tra mức dầu trong hệ thống bôi trơn và đảm
bảo nó ở mức đủ. Kiểm tra màu sắc và độ nhớt của dầu. Nếu dầu có màu

SVTH: Nhóm 5 27
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

đục hoặc có cặn, cần thay dầu mới. Kiểm tra các bộ lọc dầu và thay thế
nếu cần thiết.

2.5.3.Các phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa:

Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái của xe bánh xích là các công việc
quan trọng để đảm bảo xe hoạt động ổn định và an toàn. Dưới đây là phân tích
chi tiết về các phương pháp bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa khi hư hỏng, và các
biện pháp nâng cao tuổi thọ hệ thống lái.

2.5.3.1.Bảo dưỡng định kỳ:

Bảo dưỡng định kỳ là quá trình thực hiện các kiểm tra và bảo trì theo lịch
trình để ngăn ngừa hư hỏng và duy trì hiệu suất của hệ thống lái. Các công việc
bảo dưỡng định kỳ bao gồm:

 Kiểm tra và bôi trơn xích:

Mục đích: Giảm ma sát, ngăn ngừa mòn và hư hỏng xích.

Quy trình:

Kiểm tra xích: Quan sát xích để phát hiện các dấu hiệu mòn, nứt, hoặc
gãy. Kiểm tra độ căng xích để đảm bảo nó không quá căng hoặc quá lỏng.

Bôi trơn xích: Sử dụng loại dầu bôi trơn phù hợp và bôi đều lên các mắt
xích. Đảm bảo dầu thấm sâu vào các khe của mắt xích để bôi trơn hiệu quả.

Tần suất: Bôi trơn xích nên được thực hiện thường xuyên, đặc biệt sau
khi xe hoạt động trong môi trường bụi bẩn hoặc ẩm ướt.

 Kiểm tra và thay dầu:

SVTH: Nhóm 5 28
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

Mục đích: Đảm bảo hệ thống lái được bôi trơn tốt và ngăn ngừa hư hỏng do
dầu kém chất lượng.

Quy trình:

Kiểm tra mức dầu: Kiểm tra mức dầu trong các hệ thống bôi trơn, hệ
thống phanh, và ly hợp để đảm bảo dầu ở mức đủ.

Kiểm tra chất lượng dầu: Quan sát màu sắc và độ nhớt của dầu. Nếu dầu
có màu đục hoặc có cặn, cần thay dầu mới.

Thay dầu: Xả dầu cũ ra khỏi hệ thống và thay dầu mới đúng loại và chất lượng.

Tần suất: Kiểm tra và thay thế dầu nên được thực hiện theo khuyến nghị
của nhà sản xuất hoặc khi dầu có dấu hiệu nhiễm bẩn.

 Kiểm tra bộ phận khác:


Mục đích: Đảm bảo các bộ phận của hệ thống lái hoạt động tốt và không
bị hư hỏng.
Quy trình:

Kiểm tra bánh dẫn hướng: Kiểm tra bánh dẫn hướng để đảm bảo chúng
quay trơn tru và không bị kẹt. Kiểm tra các gioăng và phớt để đảm bảo không
có dấu hiệu rò rỉ dầu.

Kiểm tra bánh chịu lực: Kiểm tra bánh chịu lực để đảm bảo chúng
không bị mòn hoặc hư hỏng. Đảm bảo các bánh chịu lực được bôi trơn đầy đủ.

Kiểm tra các bu lông và ốc vít: Kiểm tra và siết chặt các bu lông và ốc
vít để đảm bảo các bộ phận không bị lỏng.

2.5.3.2. Sữa chữa khi hư hỏng:

 Thay thế xích bánh xe:

SVTH: Nhóm 5 29
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

Mục đích: Đảm bảo xích và bánh xe hoạt động hiệu quả và an toàn.
Quy trình:

Thay thế xích: Loại bỏ xích cũ và lắp đặt xích mới. Đảm bảo xích mới
được căn chỉnh đúng cách và bôi trơn đầy đủ.

Thay thế bánh xe: Tháo bánh xe cũ và lắp đặt bánh xe mới. Kiểm tra và
bôi trơn các ổ bi và các bộ phận liên quan.

Tần suất: Thay thế xích và bánh xe khi phát hiện các dấu hiệu mòn hoặc
hư hỏng nghiêm trọng.

2.6. Hệ thống phanh:

Hệ thống phanh trên xe chuyên dùng bánh xích gồm 2 loại là phanh
đĩa và phanh dải

2.6.1. Hư hỏng của hệ thống phanh trên xe chuyên dùng bánh xích:
2.6.1.1. Hư hỏng cơ cấu phanh:
 Mòn cơ cấu phanh
 Mất ma sát cơ cấu phanh
 Bó kẹt cơ cấu phanh

2.6.1.2. Hư hỏng dẫn động hệ thống phanh:


Ở khu vực xi lanh do thiếu dầu: Dầu phanh lẫn nước; Rò rỉ dầu phanh ra
ngoài, rò rỉ dầu phanh qua các gioăng, phớt bao kín bên trong; Dầu bị bẩn,
nhiều cặn làm giảm khả năng cấp dầu hay tắt lỗ cấp dầu từ buồng chứa dầu tới
xi lanh; Sai lệch vị trí các piston dầu do điều chỉnh không đúng hay do các sự
cố khác; Nát hay hỏng các van dầu; Cào xước hay rỗ bề mặt làm việc của xi
lanh.

Đường ống dẫn dầu bằng kim loại hay bằng cao su: Tắc bên trong, bẹp
bên ngoài đường ống dẫn; Thủng hay nứt, rò rỉ dầu tại các chỗ nối.

SVTH: Nhóm 5 30
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

2.6.2. Các biểu hiện hư hỏng hệ thống phanh trên xe chuyên dùng bánh
xích:
2.6.2.1. Phanh không ăn:
 Nguyên nhân:
- Đối với phanh dải:
+ Khe hở má phanh và tang trống lớn
+ Má phanh dính dầu,má phanh bị ướt, tang trống bị các vết rãnh vòng,
má phanh ép không hết lên tang trống
+ Má phanh bị chai cứng.
- Đối với phanh đĩa trong cầu
+ Đĩa phanh mòn
+ Lọt khí trong đường ống thủy lực
+ Thiếu dầu
+ Áp suất dầu không đủ
+ Dầu bị rò rỉ
+ Bơm phanh hỏng
 Bảo dưỡng, sửa chữa:
+ Thay thế má phanh, dải phanh khi quá mòn
+ Kiểm tra rò rỉ tại các van, đường ống dầu
+ Kiểm tra và thay thế các gioăng, phớt
+ Rút khí ra khỏi hệ thống khi bị lọt khí
+ Bổ sung thêm dầu
+ Kiểm tra, thay thế cụm bơm

2.6.2.2.Phanh bị bó:
 Nguyên nhân
+ Do lò xo hồi vị bị gãy
+ Má phanh bị nở

SVTH: Nhóm 5 31
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Đĩa phanh bị cong, biến dạng


+ Hành trình bàn đạp phanh quá nhỏ
+ Piston phanh bị kẹt
+ Khe hở giữa má phanh và tang trống nhỏ
 Bảo dưỡng, sửa chữa:
+ Kiểm tra, thay thế lò xo hồi vị
+ Thay thế má phanh đĩa phanh
+ Điều chỉnh lại hành trình bàn đạp phanh
+ Tháo rã và kiểm tra piston có bị kẹt hay không, nếu hư hỏng thì thay thế
+ Điều chỉnh khe hở má phanh (dải phanh) và tang trống

2.6.2.3. Có tiếng ồn khi đạp phanh:


 Nguyên nhân
+ Má phanh mòn quá, bị chai cứng
+ Do thiếu dầu
+ Có không khí trong ống dẫn dầu
 Bảo dưỡng, sửa chữa
+ Kiểm tra, thay thế má phanh (dải phanh)
+ Rút khí ra khỏi hệ thống khi bị lọt khí
+ Bổ sung thêm dầu thủy lực

2.6.2.4. Phanh bị dật:


 Nguyên nhân
+ Má phanh mòn quá, bị chai cứng
+ Trống hay đĩa bị xước hay méo
+ Khe hở má phanh quá nhỏ
 Bảo dưỡng, sửa chữa
+ Kiểm tra, thay thế má phanh (dải phanh)

SVTH: Nhóm 5 32
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Gia công lại trống hoặc đĩa, hoặc thay thế


+ Điều chỉnh khe hở má phanh (dải)

2.7. Hệ thống điều khiển:

Chuẩn đoán hư hỏng hệ thống điều khiển với xe tham khảo máy đào
KOMATSU-PC-450

Hình 2.8: Sơ đồ bố trí các cơ cấu của máy đào

1 – Xy lanh thuỷ lực gàu 10 - Động cơ Điezel


2 – Tay gàu 12 – Bàn quay
3 - Cần 13 – Vòng ổ quay
4 – Xy lanh thuỷ lực tay gàu 14 – Cơ cấu di chuyển
5 - Ống dẫn 15 - Khối phân phối thuỷ
lực
6 – Gàu 16 – Bơm thuỷ lực
7 – Xy lanh thuỷ lực cần 17 - Đối trọng
8 - Buồng lái 18 – Ca bô

SVTH: Nhóm 5 33
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

9 – Mô tơm thuỷ lực cơ cấu quay 19 – Bình nhiên liệu


2.7.1. Van điện tử cảm nhận tải trọng (LS-EPC):
Hệ thống điều khiển điện tử điều khiển công suất máy và các bơm thủy
lực chính. Nó nhận tín hiệu cà điều chỉnh tốc độ động cơ. Xử lý tín hiệu đã
được chọn. Nó xử lý các thông tin được cung cấp và chuyển tín hiệu đến các
van điện tử cảm nhận tải trọng (LS-EPC) và tới các van điều chỉnh mômen
(TVC) để cho bơm cung cấp công suất tối đa phù hợp với máy và tốc độ động

- Dấu hiệu hư hỏng:


+ Van không phản ứng đúng với các tín hiệu điều khiển dẫn đến mất hiệu
xuất của máy xúc.
+ Phát hiện có dầu thủy lực rò rỉ xung quanh van.
+ Van và các bộ phận liên quan bị nóng quá mức.
- Nguyên nhân
+ Sử dụng lâu dài dẫn đến mài mòn các bộ phận bên trong.
+ Cặn bẩn hoặc tạp chất làm tắc nghẽn van.
+ Qua quá trình sữ dụng dầu thuỷ lực bị lão hoá, bẩn
+ Vận hành van dưới áp lực quá cao.
- Bảo dưỡng khắc phục
+ Thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu hư hỏng.
+ Đảm bảo dầu thủy lực luôn sạch và đạt chuẩn.
+ Vệ sinh các bộ phận liên quan để ngăn ngừa tắc nghẽn và ô nhiễm.
+ Đảm bảo hệ thống điều khiển điện tử hoạt động ổn định.
+ Đảm bảo nhân viên vận hành có kiến thức và kỹ năng đúng để sử dụng
và bảo dưỡng máy đúng cách.

2.7.2 Van điều khiển chính:


- Dấu hiệu hư hỏng:

SVTH: Nhóm 5 34
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Ống van xả và chân van bị căng hoặc mòn nghiêm trọng gây rò rỉ
nghiêm trọng hệ thống thủy lực và xe nóng không thể tạo đủ áp
suất cần thiết, dẫn đến chuyển động chậm và yếu

- Nguyên nhân

+ Sử dụng lâu dài dẫn đến mài mòn các bộ phận bên trong.

+ Bộ lọc dầu, bơm thủy lực hoặc các van phụ trợ khác bị hỏng có thể
gây ảnh hưởng đến hoạt động của van điều khiển chính.

- Bảo dưỡng khắc phục

+ Thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu hư hỏng.
+ Vệ sinh các bộ phận liên quan để ngăn ngừa tắc nghẽn và ô nhiễm.
+ Kiểm tra áp suất hệ thống đảm bảo hệ thống thủy lực hoạt động trong
khoảng áp suất cho phép.

2.7.3. Van an toàn:


- Dấu hiệu hư hỏng:
+ Bụi bẩn bám vào bề mặt van an toàn
+ Thân van bị hư hỏng
+ Cài đặt sai mức áp suất van an toàn và lắp đặt van an toàn có áp suất sai
+ Các bộ phận bên trong thân van bị hư hỏng, kẹt tắc nghẽn
- Nguyên nhân
+ Sau một thời gian dài làm việc và hoạt động trong môi trường sẽ tiếp
xúc với nhiều môi trường sẽ bị bám rất nhiều bụi bẩn bên ngoài van và
có những bụi bẩn khó làm sạch.
+ Trong quá trình sử dụng van an toàn phần thân van có thể gặp nhiều sự
cố khiển thân van hư hỏng nứt vỡ như bị va đập mạnh với các vật thể
khác

SVTH: Nhóm 5 35
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Áp suất, áp lực trong hệ thống vượt quá mức chịu đựng của van an toàn
khiển van bị hư hỏng
+ Phần thân van an toàn sau thời sử dụng cũng bị bong tróc các lớp sơn
chống ăn mòn khiến van gỉ sét.

- Bảo dưỡng khắc phục

+ Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ van an toàn.


+ Trong trường hợp van an toàn hư hỏng quá nặng như vỡ, nứt thân van
thì tốt nhất nên thay thế loại van an toàn mới. Còn nếu van chỉ bị những
ảnh ở bề mặt thân van có thể làm sạch thân van sau đấy sơn phủ lớp sơn
chông gỉ sét và ăn mòn.
+ Lựa chọn loại van an toàn có mức áp lực, áp suất đáp ứng với hệ thống,
khi cài đặt cần có đồng hồ đo áp để xác định được đúng áp suất hoạt
động và cài đặt một cách chính xác nhất.
+ Thay thế các bộ phận hư hỏng bên trong bằng các bộ phận mới nếu các
bộ phận thân van hư hỏng quá nhiều có thể thay thế thành van an toàn
mới.

2.7.4. Van một chiều:


- Dấu hiệu hư hỏng:

+ Chất lỏng rò rỉ qua van, cho thấy van không kín hoàn toàn.
+ Van không ngăn chặn được dòng chảy ngược, dẫn đến sự cố trong hệ
thống thủy lực.
+ Dòng chất lỏng bị giảm hoặc không đều khi qua van.
+ Van mở hoặc đóng chậm hơn so với bình thường, ảnh hưởng đến hiệu
suất của hệ thống.

- Nguyên nhân

SVTH: Nhóm 5 36
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Sử dụng lâu ngày dẫn đến mài mòn các bộ phận bên trong van như lò
xo, đĩa van, hoặc gioăng.
+ Lò xo bị biến dạng, mất tính đàn hồi
+ Lắp đặt van không đúng hướng hoặc không đúng kỹ thuật.

- Bảo dưỡng khắc phục

+ Kiểm tra và thay thế các bộ phận bị mòn hoặc hư hỏng như lò xo, đĩa
van, và gioăng.
+ Đảm bảo van được lắp đặt đúng hướng và theo đúng kỹ thuật.

2.7.5. Van tiết lưu:


- Dấu hiệu hư hỏng:

+ Các thiết bị điều khiển phản ứng chậm hoặc không ổn định.
+ Van hoặc hệ thống thủy lực nóng lên bất thường.

- Nguyên nhân

+ Sử dụng lâu ngày dẫn đến mài mòn các bộ phận bên trong van
+ Hoạt động quá lâu do độ bền mỏi của lò xo
+ Cặn bẩn hoặc tạp chất làm tắc nghẽn các kênh dẫn dầu bên trong van.

- Bảo dưỡng khắc phục

+ Kiểm tra Vệ sinh các bộ phận van và hệ thống thủy lực để ngăn
ngừa ô nhiễm và tắc nghẽn.

2.7.6. Các loại van khác:


- Van điều chỉnh moment (TVC)

- Van giảm áp tự động

- Van an toàn chống khí xâm thực

- Van an toàn khi di chuyển

SVTH: Nhóm 5 37
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Van chống chuyển động lùi

- Nâng cần

- Hạ cần

Các dấu hiệu hư hỏng, nguyên nhân và bảo dưỡng khắc phục tương tự
như các van trên.

2.8 Cơ cấu công tác:

Chẩn đoán các hư hỏng trong cơ cấu công tác xe bánh xích là một quá
trình quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của xe. Việc chẩn
đoán chính xác và kịp thời các hư hỏng sẽ giúp ngăn ngừa các sự cố nguy
hiểm, giảm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng, đồng thời nâng cao năng suất làm
việc.

Dưới đây là một số phương pháp chẩn đoán các hư hỏng phổ biến trong cơ
cấu công tác xe bánh xích:

- Kiểm tra trực quan:

 Kiểm tra xem có các dấu hiệu hư hỏng nào dễ thấy như nứt, gãy, mòn, rỉ
sét, rò rỉ dầu thủy lực,… hay không.
 Sử dụng các dụng cụ đo lường để kiểm tra độ mòn, độ lệch tâm, độ rơ
lỏng,.. của các chi tiết trong cơ cấu công tác.

- Lắng nghe tiếng ồn:

 Khi vận hành xe, hãy chú ý lắng nghe xem có tiếng ồn bất thường nào
hay không.
 Tiếng ồn bất thường có thể là dấu hiệu của hư hỏng ổ trục, bánh răng,
hoặc các chi tiết khác trong cơ cấu công tác.

SVTH: Nhóm 5 38
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

- Kiểm tra chức năng:

 Kiểm tra xem các chức năng của cơ cấu công tác có hoạt động bình
thường hay không, bao gồm nâng hạ cần cẩu, di chuyển móc cẩu, xoay
cần cẩu,…
 Nếu phát hiện bất kỳ chức năng nào hoạt động không bình thường, cần
tiến hành kiểm tra chi tiết để xác định nguyên nhân hư hỏng.

- Sử dụng các thiết bị chẩn đoán:

 Có thể sử dụng các thiết bị chẩn đoán chuyên dụng để kiểm tra tình
trạng của các chi tiết trong cơ cấu công tác, ví dụ như máy đo áp suất
thủy lực, máy đo độ rung,…

2.8.1. Các loại hư hỏng thường gặp.

Hư hỏng hệ thống nâng hạ:

+ Nứt, gãy cần cẩu: Tương tự như khung xe, cần cẩu cũng có thể bị nứt hoặc
gãy do va đập mạnh, quá tải hoặc lỗi sản xuất.
- Dấu hiệu: Cần cẩu rung lắc mạnh khi di chuyển, tiếng ồn lớn, có thể
quan sát thấy vết nứt hoặc gãy trên cần cẩu.
+ Mòn các chi tiết trong hệ thống nâng hạ: Các chi tiết như ổ trục, bánh
răng, trục vít, v.v. trong hệ thống nâng hạ có thể bị mòn theo thời gian.
- Dấu hiệu: Cần cẩu di chuyển chậm chạp, tiếng ồn lớn khi di chuyển,
cần cẩu bị rơ lỏng.

+ Hư hỏng hệ thống thủy lực: Hệ thống thủy lực cung cấp năng lượng cho hệ
thống nâng hạ. Nếu hệ thống thủy lực bị hỏng, cần cẩu sẽ không thể hoạt động.

- Dấu hiệu: Cần cẩu không thể nâng hoặc hạ, rò rỉ dầu thủy lực.

Hư hỏng thiết bị phụ trợ:

SVTH: Nhóm 5 39
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

+ Mòn móc cẩu: Móc cẩu có thể bị mòn do va đập với vật liệu.

- Dấu hiệu: Móc cẩu bị mòn vẹt, giảm khả năng bám vật liệu.

+ Hư hỏng gầu múc: Gầu múc có thể bị hỏng do va đập với vật liệu cứng hoặc
do quá tải.

- Dấu hiệu: Gầu múc bị nứt, gãy, thủng, giảm khả năng xúc vật liệu.

2.8.2. Bảo dưỡng cơ cấu công tác.

Bảo dưỡng cơ cấu công tác của xe bánh xích là một việc làm quan trọng
giúp đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động và kéo dài tuổi thọ cho xe. Dưới đây
là một số cách bảo dưỡng cơ cấu công tác của xe bánh xích:

Bôi trơn:

 Bôi trơn thường xuyên các chi tiết chuyển động trong cơ cấu công tác
bằng dầu mỡ hoặc mỡ bôi trơn phù hợp.
 Tham khảo sách hướng dẫn sử dụng của xe để biết các điểm bôi trơn cụ
thể và tần suất bôi trơn khuyến nghị.

Kiểm tra:

 Kiểm tra định kỳ các chi tiết trong cơ cấu công tác để phát hiện hư hỏng,
mòn, rỉ sét, rò rỉ dầu thủy lực, v.v.
 Thay thế các chi tiết bị hư hỏng hoặc mòn quá mức kịp thời.

Điều chỉnh:

 Điều chỉnh các chi tiết trong cơ cấu công tác để đảm bảo hoạt động
chính xác và hiệu quả.
 Ví dụ: điều chỉnh độ căng xích, điều chỉnh độ rơ lỏng của các khớp nối,

SVTH: Nhóm 5 40
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

Vệ sinh:

 Vệ sinh thường xuyên cơ cấu công tác để loại bỏ bụi bẩn, bùn đất, nước,

 Việc vệ sinh giúp ngăn ngừa rỉ sét và mài mòn các chi tiết.

Bảo quản:

 Bảo quản xe bánh xích ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực
tiếp và độ ẩm cao.
 Che phủ xe bằng bạt hoặc bạt che bụi bẩn khi không sử dụng.

Ngoài ra, cần lưu ý:

 Sử dụng đúng loại dầu mỡ hoặc mỡ bôi trơn phù hợp với từng chi tiết.
 Không sử dụng các chất tẩy rửa mạnh để vệ sinh cơ cấu công tác.
 Thực hiện bảo dưỡng định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

 hiệu quả.

3. Kết luận:
Xe bánh xích mang lại nhiều lợi ích đặc biệt trong một số lĩnh vực
nhưng cũng đi kèm với những hạn chế nhất định.

 Ưu Điểm
 Xe bánh xích có khả năng di chuyển trên các loại địa hình khó khăn như
bùn lầy, đất mềm, và địa hình gồ ghề.
 Khả năng làm việc ổn định, bền bỉ và có thể làm việc trong thời gian
dài.
 Dễ dàng làm được nhiều việc trên nhiều dạng địa hình khác nhau
 Nhược Điểm
 Xe bánh xích thường đòi hỏi chi phí bảo trì cao và thường xuyên do điều
kiện làm việc khắc nghiệt.

SVTH: Nhóm 5 41
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Xe và máy chuyên dùng

 Xe bánh xích di chuyển chậm do trọng lượng nặng và cơ chế truyền


động thiết kế để ưu tiên lực kéo.
 Xe bánh xích phát ra tiếng ồn đáng kể trong quá trình vận hành do ma
sát giữa xích và bề mặt tiếp xúc.
 Xe bánh xích phải chịu đựng mức độ hao mòn cao do liên tục tiếp xúc
và ma sát với mặt đất.
 Khả năng di chuyển trong quãng đường dài kém, thường mất quá nhiều
thời gian.

Xe bánh xích là giải pháp kỹ thuật hữu hiệu cho các tình huống đòi hỏi
sức mạnh kéo lớn và khả năng hoạt động trên địa hình khắc nghiệt. Sự đa dạng
trong thiết kế và ứng dụng của xe bánh xích cho phép chúng phục vụ hiệu quả
trong nhiều ngành nghề khác nhau từ quân sự đến xây dựng, lâm nghiệp, quân
sự. Tuy nhiên, để tối ưu hóa hiệu quả của chúng, cần cân nhắc kỹ lưỡng về mặt
chi phí vận hành và bảo trì, cũng như tiếng ồn và giới hạn về tốc độ di chuyển.

Tài liệu tham khảo

[1]PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quế - Giáo trình ô tô máy kéo và xe chuyên dụng –
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.

[2]https://luatduonggia.vn/xe-banh-xich-la-gi-quy-dinh-ve-dieu-khien-xe-banh-
xich/

[3] https://binhminhjsc.com.vn/blogs/nghe-nghiep/uu-nhuoc-diem-cua-may-
xuc-banh-lop-va-may-xuc-banh-xich

SVTH: Nhóm 5 42
GVHD: TS. Lê Minh Đức

You might also like