Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

BÀI TẬP

(Nhóm trưởng đại diện nộp)

Câu 1: Cơ cấu xã hội – giai cấp là gì? Nó có vị trí như thế nào trong cơ cấu xã hội, vì sao?

Cơ cấu xã hội – giai cấp là gì?

Cơ cấu xã hội - giai cấp là một hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một
chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý
quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp bao gồm: giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ
nữ v.v… Mỗi giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đội tiền phong của giai cấp công nhân cùng hợp lực, tạo sức
mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, tiến tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản với tư cách là một hình
thái kinh tế - xã hội mới thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lỗi thời.

Nó có vị trí như thế nào trong cơ cấu xã hội, vì sao?

Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì
những lý do cơ bản sau:

Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền sở hữu tư liệu
sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất
định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định
này.

Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội
khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi
của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã
hội và mọi thành viên trong xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai
của các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội
– giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

Câu 2: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp có những biến đổi
như thế nào?

Cơ cấu xã hội - giai cấp của từng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có những biến
đổi mang tính quy luật sau:
Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.

Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội - giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động
thay đổi của phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế....
Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Trong mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội – cơ cấu này tất
yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra, - cả hai cái đó cấu thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư
tưởng của thời đại ấy.” Trong thời kỳ mới, cơ cấu kinh tế tất yếu có những biến đổi, thay đổi tất yếu
dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động do Đảng CS lãnh đạo.

Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới

Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế – xã hội CSCN đã được “thai nghén” từ trong
lòng xã hội tư bản chủ nghĩa, do vậy ở giai đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết của xã hội cữ”
được phản ánh “về mọi phương diện – kinh tế, đạo đức, tinh thần”. Bên cạnh những dấu vết của xã
hội cũ, xuất hiện những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng, do vậy tất yếu sẽ diễn ra sự tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố
cũ và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang tính quy luật, được thể hiện rõ nét nhất trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản
(tuy bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh – V.I.Lênin) đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các
tầng lớp xã hội mới như: tổng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu
trong xã hội....

Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước
xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.

Trong cơ cấu xã hội – giai cấp, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất
mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình CNH, HĐH đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới. Vai trò chủ đạo của giai cấp công nhân còn được thể hiện ở sự phát triển mối quan
hệ liên minh giữa giai cấp công nhân - giai cấp nông dân – đội ngũ trí thức ngày càng giữ vị trí nền
tảng chính trị - xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội, vươn tới
những giá trị công bằng, bình đẳng. Đây là một quá trình lâu dài thông qua những cải biến cách
mạng toàn diện của thời kỳ quá độ. Đó là xu hướng tất yếu và là biện chứng của sự vận động, phát
triển cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 3: Vì sao phải nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cô cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Việc nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc lãnh đạo và quản lý xã hội:
 Hiểu được quá trình chuyển đổi: việc nghiên cứu cơ cấu xã hội giúp hiểu rõ hơn thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn chuyển từ một nền kinh tế, xã hội dựa trên tư bản chủ
nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Nhận ra và hiểu rõ các thay đổi trong các thành phần kinh tế,
văn hoá, tình hình chính trị từ đó có thể dự đoán cũng như là tăng khả năng quản lý quá trình
chuyển đổi này.
 Xác định xu hướng và các vấn đề mới xảy ra trong thời kỳ quá độ: trong bất cứ quá trình
thay đổi nào, việc xu hướng mới và vấn đề xã hội xuất hiện là điều tất yếu. Việc nghiên cứu
sẽ giúp chúng ta nhận diện sớm được các xu hướng, đồng thời đưa ra những chính sách phù
hợp để giải quyết các vấn đề nảy sinh từ đó đảm bảo được sự ổn định và phát triển của xã
hội. Nghiên cứu cơ cấu xã, nhận diện được một cách chân thực những đặc trưng và xu hướng
phát triển, trên cơ sở đó vạch ra những chính sách xã hội phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể, quản lý và điều hành xã hội một cách có hiệu quả, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Xây dựng chính sách phù hợp: Như đã nêu trên, quá trình chuyển đổi sẽ dẫn đến những thay
đổi trong thành phần kinh tế, cơ cấu và giai cấp xã hội đòi hỏi sự điều chỉnh và xây dựng các
chính sách mới phù hợp để đảm bảo sự công bằng, ổn định và phát triển bền vững. Việc
nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội trang bị những tri thức cơ bản để hiểu được sự hình
thành các đặc trưng và các mối quan hệ của các giai cấp, các nhóm xã hội khác nhau giúp
các nhà lãnh đạo có sự hiểu biết sâu rộng về vấn đề từ đó đưa các quyết định đúng đắn.
 Phát triển nguồn nhân lực: Đi kèm với thay đổi cơ cấu xã hội là sự biến đổi nhu cầu về
nguồn nhân lực. Từ đó thấy được rằng việc nghiên cứu giúp định hướng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của xã hội mới.
 Đảm bảo sự công bằng xã hội: quá trình chuyển đổi có thể dẫn đến sự chênh lệch và bất bình
đẳng trong xã hội. Vì thế việc nghiên cứu giúp nhận diện và giải quyết các vấn đề bất công,
xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
 Đánh giá quá trình chuyển đổi: Việc nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội -
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cho phép đánh giá tiến độ, kết quả và mức
độ thành công của quá trình chuyển đổi, xác định những gì đã đạt được và nhận thấy những
gì chưa đạt được hoặc cần cải thiện từ đó đưa ra những quyết định kịp thời và các chính sách
phù hợp

Tóm lại, việc nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp chúng ta thấy được bức tranh tổng quát
về xã hội, từ đó đề ra chiến lược xây dựng mô hình cơ cấu xã hội tối ưu.

Câu 4: Tại sao phải có sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Xây dựng khối liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác vì những lý do sau:

- Về góc độ chính trị, mỗi giai cấp trung tâm phải tìm cách liên minh với giai cấp, tầng lớp xã hội
khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích
chung - quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.

Như vậy, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo phải liên minh
với giai cấp nông dân và các tầng lớp khác để tạo sức mạnh tổng hợp.

V.I.Lenin khẳng định “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính quyền của
giai cấp vô sản, không thể nghĩa được đến việc duy trì chính quyền đó…Nguyên tắc tắc cao nhất của
chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để… giữ vai trò lãnh đạo và
chính quyền nhà nước.”

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp xã
hội khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị-xã hội to lớn. Thực hiện liên
minh giai cấp không những xây dựng cở sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội cchur
nghĩa ngày càng được củng cố vững chắc.

- Về góc độ kinh tế, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tức là cách mạng đã chuyển sang kiểu mới,
tính tất yếu của liên minh trong kinh tế là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ
nghĩa xã hội. Liên minh hình thành do yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, chuyển dịch cơ cấu từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản
xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học-công nghệ… Chính những biến đổi
này đã từng bước tăng cường khối liên minh giai cấp công nông, tầng lớp tri thức và các tầng lớp xã
hội khác.

Liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… nhằm
thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thế trong khối liên minh, tạo động lực thực hiện thắng lợi
mục tiêu chũ nghĩa xã hội.

Câu 5: Trình bày vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp
ở Việt Nam hiện nay.

 Giai cấp công nhân VN: Có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng CSVN, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giữ vị trí tiên
phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với nông dân và đội ngũ trí thức.
 Giai cấp nông dân: Cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với
xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát triển toàn
diện, hiện đại hóa nông nghiệp.Có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã
hội – giai cấp.
 Đội ngũ trí thức: Bao gồm các ngành nghề chuyên môn cao như bác sĩ, kỹ sư, giáo viên, nhà
văn, nghệ sĩ và nhà khoa học. Là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng nền kinh tế tri
thức, là lực lượng trong khối liên minh. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp
nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng
và chất lượnghoạt động của hệ thống chính trị.

Đội ngũ doanh nhân: Phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng với quy mô không ngừng tăng. Có
tiềm lực về kinh tế, được nhà nước chú trọng phát triển. Đội ngũ này đang đóng góp tích cực vào
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham
gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây dựng đội ngũ doanh nhân
lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế.

Câu 6: Trình bày nội dung liên minh ở Việt Nam hiện nay. Nội dung nào đóng vai trò quyết
định nhất?

Nội dung kinh tế của liên minh:

Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở nước
ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc
biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Nhiệm vụ và
cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là:”Phát triển
kinh tế nhanh và bền vững;...giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
công nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình
độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất
và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa…”

-Nội dung chính trị của liên minh:

Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng
của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững
độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

-Nội dung văn hoá - xã hội của liên minh:

Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “ gắn tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội”. Xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện -
mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hoá thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.

=>Nội dung đóng vai trò quyết định nhất là Nội dung kinh tế của liên minh.

Câu 7: Phân tích các chức năng của gia đình.

Từ lâu người ta đã coi gia đình là tế bào của xã hội. Tế bào gia đình khỏe mạnh, xã hội sẽ lành
mạnh, mọi người đều có cơ hội phát triển và hưởng hạnh phúc. Tế bào gia đình lỏng nẻo, không
đảm đương tốt các vai trò và chức năng của mình, xã hội có nguy cơ xáo động ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy việc củng cố nền tảng gia
đình là phải thực hiện tốt các chức năng cơ bản và đó luôn là mối quan tâm của các quốc gia trên thế
giới. Chúng ta cần hiểu rõ trong xã hội, gia đình có các chức năng cơ bản sau:

- Chức năng tái sản xuất ra con người: Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng
đồng nào có thể thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên
của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu
cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.

- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn
có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và
xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có
ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.

- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình
là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.

- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức năng thường
xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các
thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ
em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình
cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình
cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về
vật chất của con người.Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt,
quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.

- Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị… Với
chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc
người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực hiện trong
gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị
văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là
nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng
xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối
quan hệ giữa nhà nước với công dân.

Câu 8: Xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên những
cơ sở nào?

1. Cơ sở kinh tế - xã hội

Đó là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, phát triển và hoàn
thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người
đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ
nữ.

Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ
sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính

toán nào khác.

2. Cơ sở chính trị - xã hội

Sự xác lập và hoàn thiện dần của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - công cụ quan trọng để xây
dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình mới. Cùng với nhà nước,

các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa như: Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản, liên Đoàn lao động,…. Ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng
quan hệ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật,

trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của
công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y
tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá
trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

3. Cơ sở văn hóa

Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán, loại bỏ những tư tưởng và
lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống mới tiến bộ, nâng cao

dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,… là tiền đề quan trọng để xây dựng gia
đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí,
kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia
đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều
chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn hóa,
hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc,
không đạt hiệu quả cao.

4. Chế độ hôn nhân tiến bộ

Hôn nhân tự nguyện (hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu giữa nam và nữ).

Tình yêu chân chính là cơ sở cho hôn nhân tự do. Hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu chân chính có
nghĩa là tình yêu là lí do, là động cơ duy nhất của việc kết hôn. Sự chi phối của yếu tố kinh tế, sự
tính toán về lợi ích kinh tế, về địa vị danh vọng trong hôn nhân sẻ mất đi. Theo Ph. Ăngghen tình
yêu chân chính có đặc điểm là: “một là, nó giả định phải có tình yêu đáp lại của người mình yêu; và
về mặt này người đàn bà là người ngang hàng với người đàn ông; hai là, tình yêu nam nữ có một sức
mạnh và sự bền bĩ đến mức khiến cho hai bên thấy không lấy được nhau và phải xa nhau là một đau
khổ lớn nhất”; ba là “ không thể chia sẻ”.

Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.

Câu 9: Những yếu tố nào đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay?

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp và cơ cấu xã hội thường trải qua nhiều biến động
và tác động từ nhiều yếu tố khác nhau. Có một số yếu tố quan trọng đang tác động đến gia đình Việt
Nam hiện nay:

- Chuyển đổi kinh tế: Quá trình chuyển từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế thị trường đang
tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu gia đình. Gia đình ngày càng phải đối mặt với áp lực tài chính, sự
biến đổi trong cách làm việc và sinh kế.

- Thay đổi văn hóa và giá trị: Sự phát triển kinh tế và tiếp cận với văn hóa đa dạng có thể thay đổi
giá trị truyền thống của gia đình. Các gia đình có thể đối mặt với sự mâu thuẫn giữa giá trị truyền
thống và giá trị hiện đại.

- Đô thị hóa: Sự di cư từ các khu vực nông thôn sang thành phố đang thay đổi cơ cấu gia đình. Gia
đình thường phải đối mặt với thách thức của việc thích nghi với môi trường sống mới và cơ hội việc
làm.

- Chính sách xã hội: Các chính sách về giáo dục, y tế, chăm sóc xã hội có thể ảnh hưởng đến cơ cấu
gia đình. Ví dụ, các chính sách hỗ trợ giáo dục có thể ảnh hưởng đến quyết định sinh con và lập gia
đình.

- Công nghệ và truyền thông: Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đang thay đổi
cách mà gia đình tương tác và truyền đạt giữa các thế hệ. Điều này có thể tạo ra cơ hội mới cho sự
kết nối, nhưng cũng có thể gây ra sự cô lập và mất mát giao tiếp trực tiếp.

Những yếu tố này đều đang có ảnh hưởng đến cơ cấu và vai trò của gia đình trong xã hội Việt Nam
hiện nay, đồng thời tạo ra những thách thức và cơ hội mới cho sự phát triển của gia đình trong tương
lai.

Câu 10: Trình bày sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam đã có những sự biến đổi

 Định nghĩa và vai trò của gia đình: Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, ý thức về gia
đình đã thay đổi. Gia đình được xem là một đơn vị cơ bản của xã hội và những yếu tố cá
nhân trong gia đình được đề cao hơn so với gia đình mở rộng với nhiều thệ hệ sống chung
trong cùng một nhà trước đây.
 Sự thay đổi về cấu trúc gia đình: Trước đây, gia đình truyền thống ở Việt Nam thường là gia
định mở rộng với nhiều thệ hệ sống chung dưới một mái nhà. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá
độ thì gia đình hạt nhân ngày càng trở nên phổ biến hơn do quá trình công nghiệp hoá và đô
thị hoá. Do chính sách dân số cùng với nhận thức thay đổi, số lượng con trong mỗi gia đình
ngày càng giảm dẫn đến sự thu hẹp kích thước gia đình so với trước đây.

 Vai trò và quyền lợi trong gia đình: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự bình đẳng
giới được thúc đẩy mạnh mẽ, sự thay đổi vai trò của nam và nữ trong gia đình. Phụ nữ được
công nhận và tham gia tích cực vào chính trị, kinh tế, xã hội. Các chính sách tạo điều kiện
cho phụ nữ phát triển nghề nghiệp và đóng góp đáng kể vào gia đình và xã hội. Quan hệ vợ
chồng trở nên dân chủ, bình đẳng hơn cùng với sự giao tiếp và chia sẻ trách nhiệm.

 Thay đổi giá trị gia đình: Gia đình không còn chỉ là đơn vị sản xuất mà còn là nơi giáo dục
và phát triển các nhân. Các giá trị như tôn trọng, bình đẳng, tự do được đề cao hơn.

 Văn hoá gia đình: Trong quá trình quá độ, gia đình Việt Nam đã trải qua và có sự thay đổi về
giá trị và niềm tin. Các giá trị truyền thống phần nào bị ảnh hưởng bởi các giá trị xã hội. Tuy
nhiên, văn hoá gia đình truyền thống vẫn được thừa nhận và tôn trọng.

 Giáo dục và đào tạo: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề giáo dục và đào tạo
đã trở thành một phần quan trọng trong gia đình. Mọi thành viên trong gia đình được khuyến
khích tiếp cận giáo dục và phát triển bản thân. Vấn đề giáo dục con cái ngày càng được chú
trọng ở các gia đình, không chỉ về học vấn mà còn về đạo đức, kỹ năng sống. Nhà nước và
các tổ chức xã hội đã có những hỗ trợ giúp gia đình thực hiện tốt việc này.

 Mối quan hệ xã hội: Sự tham gia vào các hoạt động xã hội và kết nối cộng đồng trở nên quan
trọng. Gia đình mở rộng hơn trong mối quan hệ với cộng đồng và xã hội.

 Những thách thức: gia đình gặp phải những thách thức như là áp lực về mặt kinh tế, sự mâu
thuẫn giữa các thế hệ, sự xâm nhập của các giá trị văn hoá ngoại lai, và các vấn để xã hội xảy
ra như bạo lực gia đình, ly hôn.

 Cơ hội: Các chính sách hỗ trợ gia đình, sự phát triển của giáo dục, y tế cùng với sự tăng
cường tham gia của gia đình vào các hoạt động xã hội đã mang lại nhiều cơ hội cho gia đình
Việt Nam phát triển bền vững trong sự thay đổi của bối cảnh mới.

Tóm lại, gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có những biến đổi. Những
biến đổi được phản ánh qua sự thay đổi về mặt kinh tế và xã hội, những sự thay đổi tiến bộ trong
nhận thức và giá trị văn hoá xã hội, góp phần vào mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn
minh và phát triển bền vững.
BẢN PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH

STT MSSV Họ và tên Nội dung Mức độ hoàn thành


1 02100133 Lưu Bảo Ngọc Câu 8 99%
2 72200187 Nguyễn Minh Ngọc Câu 3,10, tổng hợp nội 100%
dung
3 72200179 Nguyễn Hồ Phụng Câu 1,2,sửa báo cáo 100%
Nguyên
4 82100651 Nguyễn Đăng Nguyên Câu 5 99%
5 82100751 Nguyễn Thành Nhân Câu 6 99%
6 52100984 Hồ Lục Vân Nhi Câu 9 99%
7 82100504 Cao Nguyễn Quỳnh Như Câu 7 98%
8 A2100245 Trần Minh Như Câu 4 99%

You might also like