Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 97

MỤC LỤC

KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ..............................................................................................1


1. Khái niệm về Luật quốc tế (Công pháp quốc tế)...............................................................................1
1.1. Sự hình thành của Luật quốc tế:................................................................................................1
1.2. Định nghĩa Luật quốc tế:...........................................................................................................2
1.3. Đặc điểm của Luật quốc tế........................................................................................................3
1.3.1. Trình tự xây dựng..............................................................................................................3
1.3.2. Đối tượng điều chỉnh.........................................................................................................3
1.3.3. Chủ thể của LQT................................................................................................................4
1.3.3.1. Quốc gia.........................................................................................................................5
1.3.3.2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ......................................................................................6
1.3.3.3. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.......................................................10
1.3.3.4. Các chủ thể đặc biệt.....................................................................................................11
1.3.4. Biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật quốc tế................................................................14
1.4. Các nguyên tắc cơ bản của LQT..............................................................................................15
1.4.1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia (không có ngoại lệ)...................16
1.4.2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế (có ngoại lệ). .17
1.4.3. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế (không có ngoại lệ)..................19
1.4.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác (có ngoại lệ). 20
1.4.5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau (không có ngoại lệ)..................22
1.4.6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết (không có ngoại lệ).................................................23
1.4.7. Nguyên tắc Pacta Sunt Servanda.....................................................................................23
1.5. Vai trò của Luật Quốc tế..........................................................................................................24
1.6. Mối quan hệ giữa LQT và LQG..............................................................................................24
NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ................................................................................................................25
1. Khái niệm nguồn của LQT..............................................................................................................25
2. Điều ước quốc tế..............................................................................................................................26
2.1. Khái niệm ĐƯQT....................................................................................................................26
2.2. Điều kiện trở thành nguồn LQT của ĐƯQT............................................................................27
2.3. Chủ thể ký kết ĐƯQT..............................................................................................................28
2.4. Hình thức của ĐƯQT...............................................................................................................28
2.5. Quá trình ký kết ĐƯQT...........................................................................................................28
2.6. Gia nhập ĐƯQT.......................................................................................................................29
2.7. Bảo lưu ĐƯQT........................................................................................................................30
2.8. Hiệu lực của ĐƯQT.................................................................................................................30
2.9. Giải thích, công bố, đăng ký và thực hiện ĐƯQT...................................................................32
3. Tập quán quốc tế..............................................................................................................................33
4. Các phương tiện bổ trợ nguồn ( Cô không dạy nên tự tìm hiểu).....................................................35
DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ.........................................................................................................35
1. Khái niệm dân cư.............................................................................................................................35
2. Các vấn đề pháp lý về quốc tịch..........................................................................................................37
2.1. Khái niệm:................................................................................................................................37
2.2. Đặc điểm của quan hệ quốc tịch..............................................................................................38
2.3. Xác định quốc tịch...................................................................................................................38
2.4. Không quốc tịch và nhiều quốc tịch........................................................................................40
2.5. Chấm dứt quan hệ quốc tịch....................................................................................................41
3. Một số vấn đề pháp lý dân cư..........................................................................................................42
3.1. Địa vị pháp lý của nước ngoài.................................................................................................42
3.2. Bảo hộ công dân......................................................................................................................43
3.3. Cư trú chính trị (tị nạn chính trị) - Julian Assange, Edward Snowden....................................43
3.4. Dẫn độ tội phạm: (đối với người thực hiện hành vi phạm tội)................................................44
LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ.........................................................................................................45
1. Khái niệm luật ngoại giao và lãnh sự: (Đại sứ quán: thuộc nhóm cơ quan đại diện ngoại giao,
Tổng lãnh sự hoặc lãnh sự quán: thuộc nhóm thực hiện quan hệ lãnh sự)..............................................45
1.1. Khái niệm ngoại giao và lãnh sự: (khái niệm chung)..............................................................46
1.2. Khái niệm luật ngoại giao và lãnh sự: (Quan hệ ngoại giao và lãnh sự chính là đối tượng điều
chỉnh của Luật ngoại giao và lãnh sự)................................................................................................47
1.3. Các nguyên tắc của Luật ngoại giao và lãnh sự:......................................................................48
1.4. Nguồn Luật điều chỉnh............................................................................................................49
2. Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngoại...............................................................................................49
3. Cơ quan đại diện ngoại giao................................................................................................................51
3.1. Khái niệm:....................................................................................................................................51
3.2. Tổ chức của cơ quan ngoại giao (quan trọng -> xác định được thứ bậc của các viên chức ngoại
giao): Cấp, Hàm, Chức vụ ngoại giao..................................................................................................52
3.3 Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (mang tính bắt buộc, có những
nghi thức mang tính chặt chẽ).............................................................................................................53
3.4 Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại giao.........................................................................53
3.5. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao: (phụ thuộc vào tính chất mối
quan hệ mỗi bên, tức là có thể đặt ra cơ cấu khác biệt).......................................................................54
3.6 Đoàn ngoại giao (đọc giáo trình)...................................................................................................54
3.7 Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao (quan trọng)........................................................................55
3.7 Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao: (quan trọng) d. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho những
người không có thân phận ngoại giao: Điều 37 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao............58
4. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế:...........................................59
5. Cơ quan lãnh sự:..................................................................................................................................61
5.1 Khái niệm:......................................................................................................................................61
5.2 Cấp của cơ quan lãnh sự:...............................................................................................................61
5.3 Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan lãnh sự:.....................................................................61
5.4 Chức năng của cơ quan lãnh sự: Điều 5, Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự......................62
5.5 Lãnh sự danh dự: (một mô hình hoạt động lãnh sự đặc biệt mà không có ở cơ quan ngoại giao) 62
5.6 Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự: (giống với cơ quan đại diện ngoại giao nhưng có một số
quyền khác và ở mức độ hẹp hơn). 62
LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ.....................................................63
1. Lãnh thổ quốc gia................................................................................................................................64
1.1 Khái niệm:......................................................................................................................................64
1.2 Các bộ phận cấu thành...................................................................................................................64
VÙNG ĐẤT:....................................................................................................................................64
VÙNG NƯỚC:................................................................................................................................64
VÙNG TRỜI....................................................................................................................................65
VÙNG LÒNG ĐẤT.........................................................................................................................65
1.3 Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ (đọc giáo trình)........................................................66
1.4 Quy chế pháp lý lãnh thổ quốc gia (tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với lãnh
thổ, quy định cụ thể tại điều ước quốc tế và tập án quốc tế)................................................................66
1.5 Các hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia......................................................................................66
1.6 Các hình thức xác lập lãnh thổ quốc gia (các hình thức trong quá khứ nhưng có hiệu lực đến
hiện nay)..............................................................................................................................................67
2. Biên giới quốc gia............................................................................................................................68
2.1. Khái niệm.................................................................................................................................68
2.2. Các bộ phận cấu thành.............................................................................................................69
2.3. Các kiểu biên giới quốc gia.....................................................................................................70
LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA..................................................................................................71
TRANH CHẤP QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ..............................................76
I. Lý luận chung về tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế:...........................................................77
1. Khái niệm:........................................................................................................................................77
1.1 Định nghĩa:................................................................................................................................77
1.2 Đặc điểm tranh chấp quốc tế:....................................................................................................77
1.3 Phân loại tranh chấp:..................................................................................................................78
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế:.....................................................................................81
2.1 Các chủ thể là các bên trong tranh chấp:...................................................................................81
2.2 Các cơ quan tài phán quốc tế:....................................................................................................81
2.3 Các cơ quan của tổ chức quốc tế liên chính phủ: (Chỉ khi các bên yêu cầu thì mới có thẩm
quyền giải quyết chứ không có thẩm quyền đương nhiên)..............................................................82
3. Nguồn luật điều chỉnh: (cô không giảng cái nài T.T chắc đọc thêm giáo trình).............................82
4. Vai trò của Luật quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế: (cô không giảng cái nài T.T chắc
đọc thêm giáo trình).............................................................................................................................83
5. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp quốc tế: (cô không giảng cái nài T.T chắc đọc thêm giáo
trình).....................................................................................................................................................83
6. Các đảm bảo ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp theo luật quốc tế: (cô không giảng cái nài T.T
chắc đọc thêm giáo trình).....................................................................................................................83
II. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế:.......................................................................84
1. Khái niệm các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế:..............................................84
2. Phân loại các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế:....................................................84
3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp:...............................................................................................84
3.1 Đàm phán:..................................................................................................................................85
3.2 Trung gian và hòa giải:..............................................................................................................87
3.3 Điều tra:.....................................................................................................................................88
3.4 Thông qua các cơ quan tài phán quốc tế:...................................................................................89
3.5 Thông qua các tổ chức quốc tế: (tự tìm hiểu)............................................................................91
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
1. Khái niệm về Luật quốc tế (Công pháp quốc tế)
1.1. Sự hình thành của Luật quốc tế:
- Sự hình thành của NN và PL: Sự phân hoá trong xã hội CSNT đã hình thành các
giai cấp, dẫn đến sự đấu tranh giai cấp và NN ra đời để quản lý, duy trì trật tự xã
hội trong 1 xh có giai cấp. PL ra đời là công cụ để NN điều chỉnh các qh trong xã
hội.
 Nói về PL nói chung thì phải gắn liền với NN, có NN thì mới có PL. Đầu
tiên, khi NN ra đời phải có chức năng đối nội- quản lý, duy trì trật tự các
vấn đề trong phạm vi nội bộ đất nước và để thực hiện chức năng đối nội thì
NN sẽ ban hành luật trong nước. Bên cạnh chức năng đối nội, các NN còn
có chức năng đối ngoại, họ phải thiết lập mqh với các quốc gia khác. VD
ban đầu là mqh giữa các quốc gia láng giềng để thống nhất ra nhiều quy tắc
như: 2 nước cam kết bất khả xâm phạm biên giới lãnh thổ của nhau,...
 Như vậy, NN ra đời sẽ kéo theo sự ra đời của PL bao gồm: PL quốc gia (do NN tự
ban hành) và PL quốc tế (dựa trên sự thỏa thuận của các bên).
- Khi các quốc gia thiết lập các mqh với nhau thì họ cần thiết có những quy tắc xử
sự để điều chỉnh những mqh đó, và những quy tắc xử sự này trở thành quy phạm
PL quốc tế để điều chỉnh các mqh giữa các NN với nhau.
 Như vậy, nguồn gốc ra đời của PL là sự xuất hiện của các mgh giữa các NN với
nhau và các NN cần phải thoả thuận với nhau về các quy tắc để điều chỉnh các
mqh này.
- MQH giữa các NN ngày xưa rất hạn chế vì khoảng cách địa lý, điều kiện giao lưu
còn khó khăn; lĩnh vực để hợp tác thiết lập các mqh cũng hạn chế: qh mang tính
chất về chiến tranh- hoà bình, lãnh thổ, biên giới, ngoại giao,...Nhưng mà dần dần,
các nhu cầu mở rộng mqh trên các lĩnh vực khác nhau ngày càng lớn và các quốc
gia lại thiết lập các mqh nhiều hơn: qh thương mại, qh về bảo hộ công dân,...Với
sự xuất hiện ngày càng đa dạng của các mqh thì kéo theo đó các quy tắc xử sự để
điều chỉnh các mqh ngày càng được xây dựng có hệ thống hơn, đầy đủ hơn, tạo ra
nền tảng hình thành nên hệ thống PL quốc tế đầy đủ như hiện nay.
- Hình thức của LQT:
 Ban đầu, khi các QG thiết lập các mqh với nhau, thường thông qua các đại
diện của mình, thỏa thuận bằng miệng với nhau là chính  các quy tắc xử
sự mang tính chất bất thành văn. Tuy nhiên,các quy tắc xử sự mang tính
chất bất thành văn sẽ không rõ ràng vì không thể hiện bằng văn bản nên có
thể truyền đạt xuống cấp dưới để triển khai thực hiện có những sai lệch dẫn
tới việc thực hiện các quy tắc bị vi phạm; không thể trở thành bằng chứng
mang tính chất rõ ràng để ràng buộc cam kết của mỗi bên.
 Sau này, các QG phải thể hiện thành vb cụ thể- Điều ước QT, tức là các
cam kết quốc tế, các xử sự thể hiện ở dạng thành văn trên 1 vb cụ thể, rõ
ràng để các bên thực hiện trình tự thủ tục ký kết nhằm thể hiện sự ràng
buộc của mình đối với các cam kết đó.
- Cơ cấu hệ thống PLQT: cũng giống như PLQG như bao gồm rất nhiều ngành
luật khác nhau, các lĩnh vực PL khác nhau để điều chỉnh (các lĩnh vực trong vấn
đề bảo vệ quyền con người, bảo vệ lãnh thổ, dân cư, ngoại giao,...) vì vậy trong hệ
1
thống PLQT có rất nhiều ngành luật, có thể là những ngành luật độc lập để điều
chỉnh các qh QT cụ thể, chuyên biệt; nhưng có thể là 1 số chế định luật riêng biệt
như các chế định liên quan tới luật liên quan tới giải quyết những tranh chấp QT,
chế định luật về trách nhiệm pháp lý QT.
1.2. Định nghĩa Luật quốc tế:
- Luật quốc tế là một hệ thống pháp luật độc lập, bao gồm tổng thể các nguyên tắc
và quy phạm pháp luật do các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng
nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh mỗi quan hệ nhiều mặt
giữa các chủ thể với nhau (chủ yếu là các qh về mặt chính trị), và được đảm bảo
thực hiện bởi chính các chủ thể đó.
(Luật QT không phải là một ngành luật trong 1 hệ thống nào cả, mà bản chất nó
đã là HTPL độc lập, từ “độc lập” để phân biệt so với Luật QG -> luật QT và luật
QG là 2 hệ thống PL độc lập với nhau nên khác nhau với đối tượng điều chỉnh, chủ
thể, trình tự hình thành, cách thức để đảm bảo thực hiện.
Chủ thể của QT có 4 chủ thể khác nhau: chủ yếu là các quốc gia- bình đẳng về
chủ quyền nên các quy tắc xử sự, các VPPL quốc tế phải dựa trên sự thỏa thuận, sự
bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể với nhau.
VD: VN thoả thuận hợp tác kinh tế thương mại với Mỹ thì quá trình ký kết các
hiệp ước QT sẽ dựa trên sự thoả thuận, mỗi bên sẽ cử 1 phái đoàn đàm phán với
nhau, vị trí các bên là ngang hàng nhau, tư cách là bình đẳng, cùng thống nhất với
nhau tạo ra các quy phạm điều chỉnh qh thương mại giữa 2 bên. Khi Mỹ đưa ra 1
điều khoản nào đó mà VN cảm thấy không phù hợp thì VN không đồng ý thì điều
khoản đó không được ghi nhận -> nhằm điều chỉnh mqh nhiều mặt giữa các chủ thể
của Luật quốc tế>< Khác với luật QG- có những bất bình đẳng, một bên là NN ban
hành ra luật, một bên là các chủ thể trong xh, trong đó có người dân chấp hành
những quy định của PL đó, vi phạm là bị NN xử lý.
Luật QT điều chỉnh các mqh rất đa dạng, phong phú nhưng trong đó nó chịu sự
chi phối và điều chỉnh bởi các qh chính trị là chủ yếu. Vì giữa các mqh của các QG
thì qh chính trị là qh quan trọng nhất nên nếu các mqh chính trị được thiết lập 1 cách
hoà bình, hữu nghị, hợp tác với nhau thì các qh khác sẽ kéo theo được thiết lập rất
thuận lợi.
VB chính trị ngoại giao- đưa ra những đường lối, quan điểm, tuyên bố không
mang tính ràng buộc thì không phải nguồn của LQT; VB Luật QT- vb mà các bên đã
thoả thuận rõ ràng các quy tắc xử sự và cam kết sẽ thực hiện, nếu không thực hiện sẽ
VPPL quốc tế -> 2 VB này có mqh gắn bó với nhau, khắn khít với nhau. VB chính trị
ngoại giao giống như là 1 nền tảng, cơ sở để ký kết các vb về mặt pháp lý nên rất
nhiều vấn đề trong qh PLQT rất khó tách bạch vấn đề nào là chính trị, vấn đề nào là
về mặt pháp lý.
Luật QT được đảm bảo thực hiện bằng các chủ thể của nó, không có bộ máy
cưỡng chế chung nếu 1 trong các bên vi phạm các cam kết. Và các biện pháp cưỡng
chế thi hành trước hết phụ thuộc vào sự tự nguyện của các chủ thể, nếu có chủ thể
nào không tự nguyện thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cá thể- “bị trả đũa”. Nhưng
nếu bản thân QG còn lại không đủ quyền lực để “trả đũa” thì họ có thể liên minh,
liên kết với các chủ thể khác để thực hiện các hđ cưỡng chế tập thể đối với chủ thể vi
phạm.
VD: Ukraine cho rằng Nga vi phạm với mình và không thể trả đũa được Nga vì
vị thế 2 bên quá chênh lệch nên Ukraine đã kêu gọi các nước phương Tây kết hợp
2
cùng với mình để áp dụng các biện pháp cưỡng chế lại Nga >< khác với LQG- được
đảm bảo thực hiện bằng 1 hệ thống các cơ quan NN thực hiện trong các hđ trong vấn
đề cưỡng chế đảm bảo thực thi PLQG. VD: QH ban hành ra luật thì CP triển khai
thực hiện, nếu các chủ thể vi phạm thì có bộ máy cưỡng chế, toà án, nhà tù, cơ quan
công an, quân đội đảm bảo thi hành PLQG)
- Bản chất của LQT là sự thoả thuận.
1.3. Đặc điểm của Luật quốc tế
Là những yếu tố nổi trội, riêng biệt của LQT và để phân biệt LQT với các HTPL
khác, cụ thể là HTPLQG.
1.3.1. Trình tự xây dựng
- Trình tự xây dựng của PLQG: cách thức để hình thành nên các quy định của
PLQG là có cơ quan lập pháp có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm ban hành ra
các quy định của pháp luật và buộc mọi chủ thể trong xh tuân theo.
- Luật QT: không có cơ quan lập pháp chung, chuyên biệt như vậy. Các cơ quan,
các tổ chức QT liên CP được thành lập có thể đưa ra các dự án, dự thảo, điều ước
QT nhưng để thông qua được thì các QG phải thoả thuận, thống nhất để xây
dựng nên.
- Trình tự xây dựng PLQT do các chủ thể của LQT cùng thoả thuận, xây dựng nên
trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Sự thoả thuận này thể hiện trong quá trình đàm
phán, ký kết các điều ước QT để thống nhất các quy tắc xử sự.
VD: LHQ là cơ quan chủ trì để xây dựng rất nhiều điều ước QT về các lĩnh vực
khác nhau và trong LHQ có 1 bộ phận- Uỷ ban PLQT của LHQ, tập hợp những
chuyên gia đến từ các cơ quan khác nhau được LHQ bầu để giữ các vị trí trong UB
PLQT và vai trò của UBPLQT là soạn thảo các dự thảo, điều ước QT.
VD: LHQ họp với nhau để thống nhất cần xây dựng 1 dự thảo về vấn đề bảo vệ
người đồng tính thì UBPLQT soạn thảo, dự thảo luật sau đó gửi cho các nước thành
viên LHQ đọc để cho ý kiến, sau khi cho ý kiến xong gửi lại cho UBPLQT tập hợp
các ý kiến và soạn thảo lần 2….Thấy ý kiến tương đối rồi thì UBPLQT sẽ gửi đi cho
các cơ quan của Đại hội đồng LHQ và LHQ tổ chức cuộc họp để các QG cử các phái
đoàn trực tiếp đàm phán trên hội nghị, xem xét dự thảo đó để đàm phán, khi thống
nội dung ok thì thông qua. Nếu nước nào ký kết, quy chuẩn thì mới bị ràng buộc.
1.3.2. Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của LQG là mqh trong phạm vi giữa các cá nhân, tổ chức,
pháp nhân, cơ quan NN.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc tế: quan hệ giữa các quốc gia ở cấp độ chính
phủ hoặc trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế liên chính phủ. VD: Mối liên
hệ, hợp tác của các QG trong khuôn khổ của LHQ/ Liên minh CÂu/ ASEAN.
- Các QG thiết lập các mqh với nhau trên rất nhiều lĩnh vực và nó sẽ tác động rất
lớn tới cá nhân, pháp nhân.
VD kinh tế thương mại ở 2 NN thì nó thể tác động tới hđ thương mại của các cá
nhân, pháp nhân, mở rộng cơ hội để tiếp nhận các nguồn vốn, đầu tư ở nước ngoài.
Trong qh đó sẽ có những thứ bật khác nhau, các qh cao nhất là qh mang tính chất
công pháp giữa 2 CP, 2 NN thiết lập qh KT thương mại, và qh này gọi là “QH
thương mại QT công”. Ngược lại, qh giữa các doanh nghiệp trong 2 NN ký kết hợp
đồng thương mại làm ăn với nhau, thì đây mà thương mại mang tính chất tư. Mà

3
LQT chỉ điều chỉnh qh mang tính chất công chứ không điều chỉnh qh thương mại
mang tính chất tư.
VD: LQT điều chỉnh quan hệ trong việc ký kết hiệp định thương mại giữa 2 NN,
thực thi chính sách thương mại của 2 NN -> đối tượng điều chỉnh của LQT, nó ở cấp
độ chính phủ, cấp độ NN, nó thể hiện các chính sách hợp tác giữa các nước với nhau.
Còn 2 doanh nghiệp của 2 nước ký kết hợp đồng làm ăn với nhau thì phải dựa vào
luật của từng QG, ví dụ ký hiệp định thương mại Việt- Mỹ thì LQT điều chỉnh qh từ
việc ký kêt hợp đồng thương mại Việt- Mỹ đó giữa 2 CP, 2 NN nhưng mà dựa trên
hiệp định thương mại V- M thì các NN mở cửa để cho doanh nghiệp hợp tác làm ăn
KT với nhau, lúc đó việc ký kết hợp đồng phụ thuộc vào từng nước, LQT không điều
chỉnh.
1.3.3. Chủ thể của LQT
- Chủ thể của LQT là những thực thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế một
cách độc lập, có đầy đủ quyền, nghĩa vụ quốc tế và có khả năng gánh vác các
trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của mình gây ra.
( Thực thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập: những
chủ thể này phải trực tiếp tham gia vào các qh PL thuộc đối tượng điều chỉnh của
LQT. VD: các qh về lãnh thổ biên giới, qh an ninh chính trị, qh hợp tác ngoại giao,...
Đặc biệt, khi tham gia vào các qh PLQT thì nó được thể hiện ý chí hoàn toàn độc lập,
không phụ thuộc vào các chủ thể khác, tức là các chủ thể này có quyền chủ động
trong việc tham gia các qh QT mà không phụ thuộc vào các chủ thể khác, có thể
quyết định hợp tác với chủ thể này, không hợp tác với chủ thể khác mà không bị áp
đặt.
Có đầy đủ quyền, nghĩa vụ quốc tế cho từng qh QT quy định, và các chủ thể này
sẽ thụ hưởng đầy đủ các quyền và chủ động thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy
định của LQT. Còn cá nhân trong trường hợp LQT có quy định về quyền và nghĩa vụ
của họ thì chỉ là chủ thể thụ hưởng các quyền và nghĩa vụ đó một cách rất bị động.
Có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của
mình gây ra: Trách nhiệm pháp lý (nghĩa tiêu cực) là những biện pháp xử lý khi có
hành vi vi phạm hành vi và biện pháp này luôn luôn mang lại hậu quả bất lợi cho chủ
thể vi phạm.
 Trách nhiệm pháp lý quốc tế: là hậu quả pháp lý bất lợi đặt ra cho các
chủ thể có hành vi vi phạm hoặc không vi phạm nhưng gây thiệt hại cho
chủ thể khác. Gồm 2 dạng: trách nhiệm pháp lý LQT chủ quan- xuất phát
từ hành vi vi phạm QT của 1 chủ thể của LQT (VD: nước A tấn công nước
B- nước A là chủ thể có hành vi vi phạm PLQT và nước B có thể đáp trả,
có thể liên minh với các nước khác để đáp trả nước A, các hình thức đáp
trả có thể cưỡng chế/cá thể/tập thể) và trách nhiệm pháp lý QT khách
quan- khi các chủ thể của PLQT thực hiện 1 hành vi mà LQT không cấm
nhưng lại gây thiệt hại cho chủ thể khác, thường xuất phát từ những tai
nạn rủi ro (VD: LQT không cấm các quốc gia phát triển các phương tiện
hàng không vũ trụ, 1 nước thử nghiệm tàu bay vũ trụ, nhưng chẳng may
rủi ro rơi vào lãnh thổ nước khác gây thiệt hại, trong trường hợp này,
mặc dù hành vi xuất phát từ cho phép hoặc công nhận của LQT nhưng
những tai nạn rủi ro gây thiệt hại cho chủ thể khác thì chủ thể gây thiệt
hại vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại).
4
 Cách thực thực hiện trách nhiệm pháp lý QT yêu cầu chỉ có những chủ
thể của LQT mới có thể gánh chịu được chứ cá nhân không có khả năng
chịu trách nhiệm pháp lý QT.
VD: Trong LQT có quyền bất khả xâm phạm một cách tuyệt đối của trụ sở
cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại lãnh thổ của nước tiếp nhận, tức
là cơ quan đại diện là đại sứ quán của nước ngoài đặt tại thủ đô của VN thì
VN có trách nhiệm bảo vệ cho cơ quan này, chống lại bất kỳ sự xâm phạm
trái phép nào từ bên ngoài. Nếu như có 1 kẻ khủng bố tấn công đại sứ quán
nước ngoài thì đây là hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm của đại sứ
quán nhưng trách nhiệm đặt ra cho kẻ khủng bố là trách nhiệm hình sự về
hành vi phạm tội và nước tiếp nhận cũng vi phạm trách nhiệm pháp lý QT-
không bảo vệ được cho chủ sở, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài (vi
phạm hành vi không hành động). Trách nhiệm pháp lý QT mà nước tiếp nhận
phải chịu như: cam kết trừng trị thích đáng kẻ vi phạm và những người có
liên quan (cán bộ, chiến sĩ, công an,... được giao nhiệm vụ bảo vệ đại sứ
quán nhưng không phát hiện ra những nghi vấn kịp thời để mà ngăn chặn);
bồi thường cho cơ quan đại sứ quán nước ngoài; cam kết không để tái phạm,
không để xảy ra hành vi tương tự, nếu trong trường hợp hành vi vi phạm gây
thiệt hại quá lớn thì nước cử cơ quan đại diện ngoại giao đấy có thể áp dụng
những biện pháp trả đũa thì các nước tiếp nhận cũng phải chịu những hậu
quả mà nước cử trả đũa như: trục xuất cơ quan đại diện đại sứ quán của
nước tiếp nhận tại nước họ).
- Chủ thể LQT bao gồm:
 Quốc gia: chủ thể chủ yếu, cơ bản của LQT, là chủ thể đầu tiên xuất hiện
trong LQT cũng là chủ thể đầu tiên tạo ra các vi phạm PLQT, chủ thể thực
hiện chủ yếu các quy định QT. Là chủ thể quan trọng nhất vì có khả năng
tạo ra các chủ thể khác, ví dụ QG thành lập ra các tổ chức liên chính phủ;
cùng với sự thống nhất của QG thì ghi nhận quy chế quyền dân tộc tự
quyết và trao cho các dân tộc đang đấu tranh giành quyền độc lập có
quyền năng của chủ thể QT. Vì sao nói QG là 1 chủ thể quan trọng nhất
của LQT:
o QG là chủ thể bắt nguồn cho sự hình thành của LQT
o QG là chủ thể đảm bảo thi hành LQT
o QG là chủ thể hoàn thiện để LQT ngày càng tiến bộ
o QG là chủ thể duy nhất có khả năng tạo ra chủ thể khác
 Tổ chức quốc tế liên chính phủ: khi các QG phát triển các mqh và nhận
thấy cần thiết phải có những sự hợp tác cùng thống nhất hoạt động trong
cùng 1 lĩnh vực cụ thể với các tôn chỉ, mục đích rõ ràng thì các QG sẽ
thành lập các tổ chức QT liên chính phủ.
 Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: được công nhận tư
cách chủ thể của LQT chủ yếu sau chiến tranh TG thứ II với định hướng
mà LHQ đưa ra là phải chấm dứt chế độ thuộc địa thì các dân tộc đang
đấu tranh giành quyền tự quyết được công nhận để tạo những điều kiện
thuận lợi cho họ đấu tranh giải phóng dân tộc.
 Các chủ thể đặc biệt: có tham gia làm chủ thể nhưng có quyền năng
riêng biệt so với các chủ thể trên.

5
1.3.3.1. Quốc gia
- Khái niệm: là một thực thể bao gồm lãnh thổ, dân cư và được quản lý bởi một
chính quyền hay chính phủ.
- Các yếu tố cấu thành quốc gia:
 Lãnh thổ xác định: LQT không có quy định nào về một diện tích tối
thiểu hay diện tích tối đa của 1 QG phải có. Dù diện tích các nước khác
nhau nhưng về mặt pháp lý giữa các QG đều bình đẳng về chủ quyền. Khi
lãnh thổ xác định không nhất thiết phải có một hình thức giống nhau, đặc
điểm về đặc trưng cơ cấu, cấu tạo, địa chất giống nhau. Lãnh thổ QG có
thể có đặc điểm, địa chất hay vị trí địa lý đặc biệt. Tính xác định của lãnh
thổ ở đây là lãnh thổ này có diện tích cụ thể; vị trí địa lý cụ thể, rõ ràng;
có đường biên giới cụ thể để phân biệt nó so với các nước láng giềng (mất
đi lãnh thổ có nghĩa là QG đó không tồn tại)
 Dân cư ổn định: đã là quốc gia thì phải có dân cư sinh sống, dân cư là
yếu tố quyết định sự tồn tại của QG, đảm bảo quyền lực của QG vì quyền
lực của QG là tác động, điều chỉnh, quản lý dân cư. Dân cư ổn định được
hiểu 1 cách linh hoạt, bản thân dân cư là một yếu tố động- tức là có thể có
sự thay đổi về dân số tăng lên hay giảm đi vì các yếu tố tự nhiên hay là cơ
học, hiểu là đại đa số người dân sinh sống lâu dài, ổn định trên lãnh thổ
của QG và chịu sự điều chỉnh của PL quốc gia đó.
 Chính phủ: là bộ máy NN nói chung, là toàn bộ bộ máy Nhà nước về
mặt đối nội là quản lý, duy trì trật tự xã hội; về mặt đối ngoại là đại diện
QG trong các quan hệ QT. Nếu không có chính phủ thì xã hội trở về thời
kỳ công xã nguyên thuỷ ngày xưa, không có Nhà nước. Mà Nhà nước ra
đời nhờ sự hình thành của bộ máy chính quyền quản lý, duy trì trật tự xã
hội.
 Khả năng tham gia vào quan hệ các chủ thể khác của quốc tế: là khả
năng tham gia độc lập trong việc mình quyết định tham gia vào quan hệ
của các chủ thể khác của LQT mà không bị phụ thuộc vào bất kỳ chủ thể
nào
Điều 1 Công ước Montevideo 1933 về Quyền và nghĩa vụ Quốc gia:
Các QG chỉ công nhận các yếu tố cấu thành là các “tập quán quốc tế” vì Công
ước Montevideo được công nhận năm 1933 nhưng cho tới nay vẫn chưa có hiệu
lực vì chưa đủ số nước phê chuẩn.
Không đặt ra “yếu tố: được các QG khác công nhận” vì các QG có thể sử dụng
sự công nhận như một lá bài chính trị để ủng hộ cho những trường hợp chia tách
lãnh thổ không hợp pháp hoặc không ủng hộ cho các trường hợp có đầy đủ các
yếu tố cấu thành QG dựa trên các ý chí của dân tộc tự quyết.
Công nhận là hành vi chính trị pháp lý của bên công nhận để thông qua đó thể
hiện thái độ của mình với đường lối chính sách, chế độ chính trị của bên công
nhận và thông qua đó thiết lập mối quan hệ QT bình thường với bên được công
nhận. VD: Nga công nhận sự độc lập của chính quyền Donetsk tự xưng ở
Ukraine. Chính quyền này đã đảm bảo là 1 nước độc lập hay chưa? -> Cộng
đồng QT phản đối 1 cách mạnh mẽ, chỉ có mình Nga là công nhận. LHQ đã lên án
và cho rằng sự công nhận của Nga chính là sự xâm phạm quyền toàn vẹn lãnh thổ
của Ukraine vì có những mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ của Ukraine.
6
NHẬN ĐỊNH: Quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ yếu của LQT?
 Đúng vì QG là chủ thể đầu tiên xây dựng PLQT, là chủ thể chủ yếu để đảm bảo thi
hành các quy định của LQT và cũng là chủ thể để duy nhất tạo ra các chủ thể khác).
1.3.3.2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia độc
lập, có chủ quyền, có quyền năng chủ thể riêng biệt và một hệ thống cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, phù hợp để thực hiện quyền năng đó theo đúng mục đích, tôn chỉ
của tổ chức.
- Số lượng tổ chức quốc tế liên chính phủ ngày càng nhiều do các nhu cầu hợp tác
của các QG trên nhiều lĩnh vực nên họ thành lập ra các tổ chức QT phù hợp với
nhu cầu hoạt động.
- Sự khác nhau giữa Tổ chức quốc tế liên chính phủ và Tổ chức QT phi chính
phủ:
 Tổ chức quốc tế liên chính phủ: là chủ thể của LQT; thành viên chủ yếu
là các quốc gia (VD: Liên hợp quốc, ASEAN, WTO,...)
 Tổ chức QT phi chính phủ: không phải là chủ thể của LQT; thành viên
không phải là các quốc gia mà là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác
hợp tác với nhau vì mục đích chung (VD: tổ chức ân xá QT, Hiệp hội Vận
tải Hàng không Quốc tế IATA,...)

- Tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế của LQT vì:
=> Vì nó là chủ thể phái sinh của LQT, nó do các QG thành lập ra chứ ko tự nhiên
hình thành. Quyền năng chủ thể của nó do các QG trao cho, các nước thành viên
giới hạn quyền năng chủ thể của nó, nghĩa là nó chỉ hđ trong phạm vi quy chế của
tổ chức chứ không được vượt ra (các QG thì có thể tự do tham gia hợp tác với ai,
trên lĩnh vực gì)
 Là thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia độc lập, có chủ quyền:
nghĩa là thành viên của TCQTLCP chủ yếu là các quốc gia, do các quốc
gia tạo nên (Phân biệt TCQTLCP và TCQTPCP); thứ yếu là chủ thể khác
chứ không phải là QG. Có thể trong 1 số trường hợp nhất định có thể là
TCQTLCP kết nạp thành viên không phải là chủ thể QG nhưng nó không
kết nạp thành viên là cá nhân, pháp nhân mà chỉ kết nạp các thành viên là
chủ thể khác của LQT như WTO có thể kết nạp thành viên là chủ thể đặc
biệt của QT- Hồng Kông vì Hồng Kông độc lập về mặt thương mại so với
TQ, hoặc WTO liên kết với Liên minh châu Âu EU.
VD: Trong lĩnh vực hàng không có 2 tổ chức là Hiệp hội Vận tải Hàng
không Quốc tế IATA và Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế ICAO-
TCLCP với 191 thành viên.
 Các tổ chức QT liên chính phủ không tự nhiên được thành lập mà do các
QG thành lập thông qua Điều ước QT nên cơ cấu tổ chức, hoạt động là
phải phù hợp trên cơ sở Điều ước QT đó. (Không giống như QG được
hình thành 1 cách rất tự nhiên trong quá khứ, khi mà 1 cộng đồng dân cư
sinh sống ổn định, lâu dài trên 1 vùng lãnh thổ, họ thành lập ra 1 bộ máy
NN, chính quyền và tuyên bố 1 QG độc lập thực hiện chủ quyền của
7
mình, tham gia vào các qh quốc tế >< Tổ chức quốc tế liên chính phủ là
chủ thể phát sinh của LQT, do các QG tạo ra nên luôn luôn hoạt động trên
cơ sở thoả thuận của các QG, mà sự thỏa thuận thành lập thỏa thuận trao
cho nó quyền hoạt động thường được biểu hiện thông qua điều ước QT.
VD: LHQ được thành lập dựa trên cơ sở Hiến chương LHQ. Ngày
24/10/1945 được gọi là ngày thành lập LHQ, thật ra là ngày Hiến chương
LHQ phát sinh hiệu lực.
 Các TCQTLCP đều có mục đích nhất định, các mục đích này hướng tới sự
hợp tác một cách chặt chẽ của 1 số QG trong 1 số phạm vi lĩnh vực nhất
định. VD: Có 1 số tổ chức có phạm vi hoạt động rộng như LHQ thì có 1
số mục đích chung trong vấn đề bảo vệ hoà bình an ninh QT, bảo vệ
quyền con người, khuyến khích mqh hữu nghị hợp tác giữa các QG trên
mọi lĩnh vực; nhưng cũng có 1 số tổ chức QT được thành lập để hoạt động
trong 1 lĩnh vực nhất định, để phát huy sự hợp tác của các QG trong 1 lĩnh
vực nhất định như Tổ chức Y tế TG phát huy sự hợp tác của QG trong các
lĩnh vực y tế, bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng, nhân loại,...
 Đều có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp để thực hiện các tôn chỉ, mục
đích của mình. VD: Hiến chương LHQ quy định rất rõ về cơ cấu tổ chức
của LHQ và rất nhiều vấn đề của LQT liên hệ trực tiếp đến chức năng,
thẩm quyền của các cơ quan LHQ. Cơ cấu tổ chức của LHQ: LHQ được
thành lập vì các mục đích được quy định ngay tại Điều 1 của Hiến
chương LHQ, bao gồm các mục đích như đảm bảo duy trì hoà bình, an
ninh QT, Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội…, Phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước, Trở thành trung tâm
phối hợp hành động giữa các nước để đạt được những mục đích trên. 
Để thực hiện mục đích này, LHQ thành lập 6 cơ quan làm việc chính:
 Đại hội đồng: bao gồm tất cả các nước thành viên và Đại hội
đồng của LHQ thẩm quyền được quy định trong hiến chương là có
thể thảo luận bất kỳ vấn đề gì trên TG và đưa ra các định hướng,
nghị quyết mang tính khuyến nghị để các QG hướng tới.
 Hội đồng bảo an: gồm 15 nước thành viên, trong đó có 5 nước
thường trực- Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nga và Trung Quốc thì luôn luôn
là thành viên của HĐBA, không cần bầu lại còn 10 nước còn lại thì
2 năm bầu lại 1 lần dựa trên các yếu tố về sự phân bổ địa lý.
HĐBA là hội đồng đảm bảo bảo vệ an ninh QT, hoạt động bao
gồm giám sát, theo dõi các nguy cơ xung đột có thể đe doạ hoà
bình, an ninh QT và ra các nghị quyết mang tính an ninh bắt buộc
để bảo vệ hoà bình và an ninh QT. Tuy nhiên, cơ chế để thông qua
nghị quyết hơi đặc biệt nên có rất nhiều vấn đề xâm phạm đế hoà
bình an ninh QT nhưng không thông qua nghị quyết can thiệp được
vì để thông qua nghị quyết can thiệp thì HĐBA cần có số phiếu tối
thiểu là 9/15 nước đồng ý mà trong đó có 5 nước thường trực phải
đồng ý hoặc bỏ phiếu trắng. Điều đó có nghĩa là nếu chỉ cần 1
nước thành viên thường trực bỏ phiếu trống thì nghị quyết sẽ
không được thông qua, thành ra các tranh chấp QT xâm phạm tới
hoà bình an ninh QT mà liên quan đến 1 nước thành viên thường
trực thì nghị quyết sẽ không được thông qua.
8
 Hội đồng kinh tế - xã hội: cơ quan thực hiện chức năng trong vấn
đề phát huy sự hợp tác các các QG trong vấn đề kinh tế- xã hội.
 HĐ quản thác (hiện tại ngừng hoạt động).
 Ban thư ký.
 Toà án QT.
 Có quyền năng chủ thể đặc biệt (đặc điểm đặc biệt) là đặc điểm để phân
biệt Tổ chức QT liên chính phủ so với các quốc gia (quốc gia có khả năng
tham gia vào mọi mqh quốc tế thuộc bất kỳ lĩnh vực nào, đối với bất kỳ
đối tác nào nếu thấy cần thiết- quyền năng chủ thể của QG là rộng rãi,
đầy đủ nhất). Tổ chức liên chính phủ là chủ thể hạn chế của Luật quốc
tế, hạn chế ở đây không phải ở số lượng mà hạn chế ở quyền năng chủ thể,
nghĩa là khả năng tham gia vào mối quan hệ quốc tế bị hạn chế dựa trên
sự cho phép hay thoả thuận của các nước thành viên, nó không thể tham
gia vào bất kỳ quan hệ nào hoặc thực hiện quan hệ với bất kỳ chủ thể nào
nếu như không phù hợp với quy chế của tổ chức. Quyền năng chủ thể
được quy định trong quy chế, trong Hiến chương, trong điều ước quốc tế
mà các quốc gia thỏa thuận trao cho Tổ chức QT liên chính phủ và nó chỉ
được hoạt động trong phạm vi đó. (VD: Tổ chức Y tế thế giới chỉ hoạt
động trong lĩnh vực y tế nên quyền năng chủ thể trong lĩnh vực y tế chứ
không thể tham gia vào bất kỳ mối quan hệ nào thuộc lĩnh vực khác, nếu
Tổ chức Y tế vượt thẩm quyền của mình, tham gia vào mối quan hệ ngoài
lĩnh vực y tế thì nó sẽ vi phạm quy chế hoạt động của tổ chức và các
nước, chủ thể khác sẽ không công nhận để thiết lập các mối quan hệ)
 Các tổ chức quốc chỉ có quyền năng giới hạn trong phạm vi các quốc gia cho phép
theo điều ước quốc tế thành lập ra chứ không thể thiết lập các mối quan hệ một
cách rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực. Tổ chức quốc tế có thể tham gia vào mối
quan hệ nào thì phải nhìn vào quy chế hoạt động của tổ chức quy định rõ tổ chức
có thẩm quyền tham gia vào quan hệ nào, nếu ngoài phạm vi thẩm quyền được
quy định trong điều ước quốc tế thì các quốc gia sẽ không chấp nhận tham gia vào
mối quan hệ với tổ chức quốc tế
 Tổ chức QT liên chính phủ là chủ thể hạn chế của Luật quốc tế, hạn chế ở mặt
quyền năng chủ thể, hạn chế ở mặt thẩm quyền chứ không phải là hạn chế ở số
lượng. (hiện nay trên thế giới có hơn 300 tổ chức QT liên chính phủ)
- Phân loại: Đa dạng
 Căn cứ vào cơ cấu thành viên:
 Tổ chức có thành viên chỉ là các quốc gia (VD: Liên minh châu
Âu, ASEAN chỉ kết nạp thành viên là các quốc gia,…)
 Tổ chức có thành viên bao gồm cả các chủ thể khác của LQT
(Liên hợp quốc kết nạp thành viên là các quốc gia nhưng vẫn chấp
nhận quan sát viên là một số chủ thể đặc biệt như Vatican; Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO kết nạp thành viên bao gồm các
tổ chức QT liên chính phủ khác như Liên minh châu Âu, chủ thể
đặc biệt của QT- Hồng Kông, Ma cao,)
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
 Tổ chức quốc tế khu vực là tổ chức QT trong phạm vi địa lý nhất
định. VD:ASEAN, Liên minh châu Âu, Liên minh châu Phi,….

9
 Tổ chức quốc tế liên khu vực là tổ chức QT mà số lượng thành
viên ở các khu vực địa lý khác nhau có liên quan tới nhau hoặc có
những đặc điểm chung nhất định với nhau. VD: Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ
OPEC,...
 Tổ chức quốc tế toàn cầu là tổ chức kết nạp thành viên là bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới chỉ cần phù hợp với phù hợp với mục
tiêu, tôn chỉ của Tổ chức. VD: Liên hợp quốc, WTO,....
 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
 Tổ chức quốc tế phổ cập là tổ chức QT có phạm vi hoạt động rộng
trên mọi lĩnh vực hoặc số lĩnh vực có quyền tham gia vào, không
nhất thiết là tổ chức toàn cầu. VD: Liên hợp quốc, ASEAN,....
 Tổ chức quốc tế chuyên môn phạm vi trong một lĩnh vực chuyên
môn nhất định. VD: Tổ chức Hàng hải quốc tế, Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Tổ chức nông lương quốc tế (FAO)...
Chú ý:Tổ chức QT liên chính phủ là tổ chức hạn chế của LQT.
1.3.3.3. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
Dân tộc là gì ?
+ Một cộng đồng người có sự gắn bó và liên kết mật thiết với nhau trên cơ sở những
đặc điểm chung (ngôn ngữ, văn hóa, lãnh thổ hoặc có sự gắn kết với nhau về mặt
huyết thống (cùng một gốc gác, tổ tiên)).
+ Trên thực tế vẫn xảy ra các trường hợp các dân tộc không nhất thiết phải sống
chung trên một lãnh thổ (rải rác khắp nơi) nhưng vì duy trì được nền văn hóa,
ngôn ngữ, tôn giáo, tư tưởng chung nên sự gắn kết của những người này vẫn rất
bền chặt.
→ Ví dụ điển hình là dân tộc Do Thái:
Trong quá khứ từng bị chia cắt, sống lưu lạc ở khắp nơi trên thế
giới (trước đây dân tộc Do Thái có xây dựng một nhà nước Do Thái rất
hùng mạnh (ở khu vực Jerusalem (Palestine) bây giờ)) nhưng do những
cuộc xung đột, thập tự chinh thì những người Do Thái đã bị thua trận và bị
người Ả Rập chiếm mất phần lãnh thổ → dân tộc Do Thái bị bán làm nô lệ
khắp nơi trên thế giới), nhưng dân tộc này lại có sự gắn kết chặt chẽ, mật
thiết với nhau thông qua việc duy trì lòng tự tôn dân tộc. Ngôn ngữ, văn
hóa, truyền thống của họ luôn được duy trì từ thế hệ này qua thế hệ khác
dù không thể sống chung trong một cộng đồng, trong một vùng lãnh thổ.
Tư tưởng, quan điểm của họ cũng tương đồng với nhau, luôn nung nấu ý
chí phục quốc Do Thái.
Sau biến động lịch sử, cùng với sự hỗ trợ của Liên Hợp Quốc, đến
năm 1948 tuyên bố thành lập Israel - nhà nước Do Thái mới của những
người Do Thái. Từ đây, họ đã phần lãnh thổ chung để cùng trở về sinh
sống, phát triển, xây dựng đất nước.
Lưu ý : Không phải dân tộc nào cũng là chủ thể của LQT mà chỉ những dân tộc
đang đấu tranh giành quyền tự quyết mới được coi là chủ thể của LQT.
- Là chủ thể khá phổ biến trong thời kỳ giải phóng thuộc địa
Sau CTTGT2, LHQ ra đời. Với nguyên tắc tôn trọng bình đẳng các dân tộc
của các quốc gia thì LHQ có ghi nhận trong hiến chương về việc cần phải chấm
dứt chế độ thuộc địa. Để đảm bảo điều đó, việc hỗ trợ cho các dân tộc thuộc địa
10
đấu tranh để giành độc lập là vấn đề vô cùng quan trọng → LHQ đã thiết lập một
loạt các cơ chế để bảo trợ, hỗ trợ cho các dân tộc thuộc địa trong quá trình đấu
tranh giành độc lập là thành lập Hội đồng Quản thác để giúp đỡ cho các dân tộc
này. Một trong những nội dung giúp đỡ cho các dân tộc này mà các quốc gia
cùng thực hiện là thể hiện sự tôn trọng và công nhận tư cách chủ thể của LQT của
các dân tộc này để họ có thể tham gia một cách bình đẳng vào các quan hệ quốc
tế với các chủ thể khác, hoặc nhận sự hỗ trợ một cách chính danh từ phía các
quốc gia khác. Chính vì thế, chủ thể dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
rất phổ biến trong thời kỳ CTTG2 về giải phóng thuộc địa.
Tuy nhiên, không có dân tộc nào cứ muốn duy trì mãi quy chế dân tộc đang
đấu tranh giành quyền tự quyết cả. Họ đều có mục đích là tiến tới thành lập một
quốc gia độc lập. Vì thế số lượng chủ thể này dần dần giảm đi vì họ đã đấu tranh
thành công và tuyên bố thành một quốc gia độc lập rồi. Cho đến bây giờ, về mặt lí
luận mà nói thì không có chủ thể này nữa nhưng ta vẫn nghiên cứu, bíc đâu tương
lai có thim thì seo.
- Điều kiện để được công nhận là dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết:
+ Đang bị nô dịch từ một quốc gia hay một dân tộc khác.
Trong thời kỳ thuộc địa, các nước thực dân đi xâm chiếm lãnh thổ
của các quốc gia khác biến nó thành thuộc địa của mình và những người
dân ở trên các vùng lãnh thổ thuộc địa họ không có tư cách với những
người dân ở chính quốc. Họ cũng không có cơ hội nói lên tiếng nói để bảo
vệ quyền lợi của mình, họ cũng không có khả năng, quyền lực gì trong các
vấn đề về chính trị của đất nước. Vì thế họ bị coi là những thứ dân không
có vị thế trong bàn cờ chính trị. Những dân tộc ở những quốc gia đang là
thuộc địa, họ bị cai trị với những quyền lợi hạn chế → điều kiện đầu tiên
để được công nhận là dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.
+ Tồn tại trên thực tế một cuộc đấu tranh với mục đích thành lập một quốc gia độc
lập.
Khi các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết thì sự đấu
tranh này phải tồn tại. Sự đấu tranh này có thể là vũ trang hoặc phi vũ
trang. Mặc dù quốc tế có nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa vũ lực trong
quan hệ quốc tế nhưng nếu là dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết,
họ có thể dùng mọi biện pháp cần thiết, kể cả biện pháp vũ lực đấu tranh
giải phóng dân tộc mình.
+ Có cơ quan lãnh đạo phong trào đại diện cho dân tộc đó trong các quan hệ
quốc tế.
Để thiết lập được các quan hệ quốc tế, các dân tộc đang đấu tranh
giành quyền tự quyết phải thông qua các đại diện của mình. Các đại diện
này có thể không nhất thiết giống như các quốc gia có BMNN, nguyên thủ
quốc gia nhưng vẫn phải có những cơ quan với tư cách đại diện để thay
mặt cho dân tộc đó thiết lập các quan hệ quốc tế.
Ví dụ: trước đây Palestine chưa tuyên bố thành lập một quốc gia
độc lập thì chủ tịch Arafat - người đứng đầu mặt trận giải phóng dân tộc
Palestine (PLO) là người được công nhận như là đại diện dân tộc
Palestine trong các quan hệ quốc tế. Cơ quan PLO là cơ quan đại diện cho
Palestine trong các quan hệ quốc tế.
⇒ Như vậy, khi các dân tộc có 3 điều kiện này thì cộng đồng quốc tế có thể công nhận là
đang đấu tranh để giành quyền tự quyết và chấp nhận rằng nó có thể tham gia vào các
11
quan hệ quốc tế như các chủ thể khác của LQT. VD : cộng đồng quốc tế có thể được các
quốc gia khác công nhận và thực hiện các hoạt động để hỗ trợ giúp cho các dân tộc này
giành được quyền tự quyết một cách thắng lợi.
1.3.3.4. Các chủ thể đặc biệt
- Là những chủ thể có quy chế pháp lý đặc biệt, không giống với bất kỳ đặc điểm
nào của quốc gia hay tổ chức quốc tế liên chính phủ, hay các dân tộc đang đấu
tranh giành quyền tự quyết.
- Không có những đặc điểm giống nhau nên không có lý luận chung về chủ thể đặc
biệt mà chỉ kể ra một số chủ thể đặc biệt để xem xét.
a. Tòa thánh Vatican: một chủ thể được công nhận trong các quan hệ quốc tế.
- Là quan sát viên của LHQ và một số tổ chức quốc tế.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia khá rộng rãi.
- Tham gia điều ước quốc tế : Công ước viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
- Thực hiện quyền năng của một chủ thể quốc tế một cách đa dạng giống như các
quốc gia.
- Có nhiều quan điểm cho rằng Tòa thánh Vatican là một quốc gia. Điều này có
đúng ?
+ Tòa thánh Vatican có lãnh thổ xác định, dù nhỏ (khoảng 1,1 km2).
+ Dân cư ổn định, bao gồm công dân đến từ các nước khác nhau hoặc những
công dân sống trực tiếp trong thành Vatican được cấp hộ chiếu Tòa thánh
Vatican. Điểm đặc biệt là những công dân của Tòa thánh Vatican cũng
đồng thời là những công dân của nước khác vì những người phụng sự cho
Tòa thánh có thể đến từ nhiều quốc gia.
+ Về mặt chính quyền, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ như Chính phủ các quốc
gia, đứng đầu là Giáo Hoàng - được công nhận như nguyên thủ quốc gia.
Các cơ quan của Tòa thánh cũng được chia ra làm nhiều bộ phận khác nhau
mà nhìn theo sự tổ chức BMNN cũng gần tương tự như các quốc gia.
+ Có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác của LQT và tham gia rất tích
cực vào một số quan hệ quốc tế nhất định. Tuy nhiên, cần lưu ý là Tòa
thánh Vatican không có quyền năng chủ thể giống với các quốc gia. Tòa
thánh chỉ có các quan hệ về mặt tôn giáo với các quốc gia, các chủ thể khác
của LQT. Nếu có các quan hệ ngoại giao thì cũng chỉ để thực hiện các quan
hệ tôn giáo → quyền năng bị hạn chế. Không thể thiết lập các quan hệ về
ANQP, chính trị, KHCN hay các lĩnh vực khác với các quốc gia khác.
b. Hong Kong và Macau: là 2 vùng lãnh thổ thuộc TQ và có bối cảnh khá tương
đồng.
- Cuối TK XIX, do các cuộc chiến tranh nha phiến, một số cuộc xung đột diễn ra
giữa nhà Thanh và các nước phương Tây. Nhà Thanh yếu thế hơn nên buộc phải
trao một số vùng lãnh thổ của mình cho các nước phương Tây: HK trao cho Anh,
Macau trao cho Bồ Đào Nha, thời hạn là 99 năm. Hai vùng lãnh thổ này đặt dưới
quyền cai trị của 2 nước phương Tây khác nhau. Còn các phần còn lại của TQ thì
có rất nhiều biến động chính trị trong suốt 99 năm đó (ví dụ như sự sụp đổ của nhà
Thanh, sự nổi trội của Quốc Dân Đảng và sau đó là tiến tới nắm quyền lực NN để
thành lập NN Trung Hoa Dân Quốc trên toàn lãnh thổ TQ đại lục và một số đảo
khác, nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và ĐCS sau CTTGT2 kết thúc → ĐCS thắng
lợi, nắm quyền lực lãnh đạo năm 1949 thành lập NN CHND Trung Hoa, Quốc
Dân Đảng rút lui về đảo Đài Loan). Mặc dù TQ có nhiều biến động và xây dựng
thể chế chính trị theo đường lối XHCN nhưng HK và Macau thì ít bị ảnh hưởng
12
bởi những xung đột như vậy và họ vẫn ổn định trong sự quản lý, cai trị của 2 quốc
gia là Anh và Bồ Đào Nha.
- Macau gần tương tự như HK nhưng không có nhiều vấn đề phức tạp như HK → ở
đây ta đề cập đến tình hình của HK: Thời hạn để trao trả cho HK về TQ là năm
1997. Từ những năm 1980 của TK XX, TQ và Anh đã thông qua một loạt các
cuộc đàm phán căng thẳng để xác định các quy chế cho HK bởi sau một thời gian
rất dài đặt dưới sự quản lí của Anh thì thể chế của HK khác hẳn với TQ đại lục về:
hình thức, cấu trúc chính quyền, hệ thống pháp luật, định hướng phát triển KT -
XH, văn hóa… . Nếu chỉ đơn giản là trả về cho TQ và áp đặt HK thể chế theo TQ
thì sẽ gây nên sự xáo trộn vô cùng lớn tại HK → TQ và Anh đã thỏa thuận thống
nhất việc trao trả HK lại cho TQ là TQ chấp nhận thể chế một đất nước 2 chế độ.
Theo đó, thì HK vẫn được trao quyền độc lập về mọi lĩnh vực ít nhất trong vòng
50 năm, trừ 2 lĩnh vực là QPAN và ngoại giao → nghĩa là chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của HK là hoàn toàn độc lập, được phát triển theo định hướng riêng.
⇒ Chính vì điều này, HK được coi là chủ thể của LQT. Tiếp nối HK, Macau cũng có
những thỏa thuận tương tự như vậy. Đây là chủ thể đặc biệt của LQT. HK có thể kí hiệp
định thương mại với các nước, thực hiện các hoạt động đầu tư, hợp tác về giáo dục, an
sinh XH… với các quốc gia khác một cách độc lập, không bị lệ thuộc vào TQ.
Mở rộng: vì sao ở HK lại có những sự biểu tình và phản đối căng thẳng đối với TQ ?
Trong một khoảng thời gian rất dài HK đặt dưới sự quản lí của Anh thì các định hướng
và tư tưởng của họ thoáng. Tư tưởng về mặt dân chủ của HK ảnh hưởng từ phương Tây
nên khác biệt hẳn so với TQ. Trước đây, những người dân HK được tự do lựa chọn các
nhà lãnh đạo của đặc khu HK. Bất kì một ứng cử viên nào thông qua các quy chế bầu cử
được quy định riêng, nếu được bầu chọn thì họ có thể trở thành trưởng đặc khu HK.
Nhưng những năm 2011, 2012, TQ đã thông qua một đạo luật. Theo đó, tất cả những
người nào ứng cử vào chức vụ trưởng đặc khu HK phải được duyệt bởi một hội đồng của
Quốc hội TQ. Điều này đã gây ra sự bất bình rất lớn đối với người dân HK, đặc biệt là
thế hệ trẻ tiếp thu những tư tưởng chính trị của phương Tây, họ không chấp nhận sự can
thiệp thô bạo vào thể chế chính trị của HK như vậy → họ đã tổ chức một loạt các cuộc
biểu tình để phản đối các đạo luật can thiệp của TQ.
c. Đài Loan
- Trên thế giới hiện nay, số lượng các nước công nhận Đài Loan rất ít. Việt Nam
không công nhận Đài Loan là một quốc gia độc lập.
- Vậy Đài Loan có được coi là một quốc gia hay không ?
+ ĐL có được quy chế như hiện nay là vì sau các cuộc nội chiến, khi Quốc
Dân Đảng bị thất thế và buộc phải rút lui về ĐL thì họ củng cố lực lượng ở
đây cùng với sự chiếm đóng một số đảo sát liền với ĐL, họ duy trì quyền
lực của mình ở khu vực này. Còn ĐCS thì tạm thời chấp nhận để QDĐ nắm
giữ đảo này. Nhưng khi thành lập NN thì CHND Trung Hoa tuyên bố lãnh
thổ của mình gồm TQ đại lục và các đảo, đương nhiên trong đó có ĐL. Còn
đối với Trung Hoa Dân Quốc (tức Đài Loan bây giờ) thì vẫn duy trì Hiến
pháp từ thời kỳ Tưởng Giới Thạch, và trong Hiến pháp có tuyên bố lãnh thổ
của Trung Hoa Dân Quốc (ĐL) gồm TQ đại lục + các đảo (trong đó có đảo
ĐL) ⇒ Giữa ĐL và TQ có sự tuyên bố chồng lẫn về lãnh thổ lên nhau ⇒
lãnh thổ không xác định. ⇒ Các nước nào công nhận ĐL thì không công
nhận TQ và ngược lại, nên dần dần, các nước công nhận ĐL thuộc TQ.
+ Về mặt thực tế, ĐL vẫn có các mặt thực thi các quyền lực của mình một
cách độc lập so với TQ. Họ vẫn quản lý các vùng lãnh thổ thuộc đảo ĐL và
13
1 số đảo có liên quan : Bành Hồ, Kim Môn… . Người dân ĐL sinh sống ổn
định ở vùng lãnh thổ này và thành lập chính quyền của mình với đầy đủ các
cơ cấu tổ chức bộ máy y như các NN khác bao gồm các cơ quan lập pháp,
hành pháp, quân đội.
+ Tuy có dân cư ổn định, chính phủ, khả năng tham gia quan hệ quốc tế của
ĐL không bị hạn chế nhưng yếu tố xác định lãnh thổ của ĐL thì không đảm
bảo bởi những văn bản pháp luật chính thức có hiệu lực cao nhất ở ĐL và
TQ tuyên bố về lãnh thổ bị chồng lẫn lên nhau và đặt ra khó xử đối với
cộng đồng quốc tế
→ Các quốc gia công nhận TQ là một quốc gia độc lập, còn ĐL là một chủ
thể đặc biệt của LQT để từ đó có thể thiết lập các quan hệ hạn chế với ĐL.
Lưu ý : Ngoài các chủ thể đặc biệt nêu trên còn có thêm nhiều chủ thể đặc biệt khác
nữa nhưng chỉ nêu một số cái dị thui chứ ai gảnh nêu hết.
1.3.4. Biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật quốc tế
Tất cả các hệ thống PL, để đảm bảo sự tồn tại và phát huy vai trò của mình, cần thiết
phải có cơ chế đảm bảo thi hành.
- Biện pháp đảm bảo thi hành của pháp luật quốc gia ?
Cơ chế đảm bảo thi hành pháp luật quốc gia rất chặt chẽ. Tất cả các quốc gia đều
có bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp để đảm bảo thi hành PL quốc gia. Quốc hội
ban hành luật xong sẽ có các cơ quan hành pháp để triển khai các luật đó. Chính
phủ sẽ cho phổ biến pháp luật: CP ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật,
CP sẽ đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất, tài chính, ngân sách, nhân lực để đảm bảo
luật được thực thi trên thực tế. Nếu có hành vi vi phạm luật thì một loạt các cơ
quan sẽ thực hiện trách nhiệm trong việc điều tra, truy tố, xét xử, trừng trị người vi
phạm.
- LQT không có bộ máy cưỡng chế thi hành chuyên nghiệp.
- Các quy định của LQT được đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện của các chủ
thể (nguyên tắc Pacta Sunt Servanda : nguyên tắc tận tâm, thiện chí, thực hiện
các cam kết quốc tế).
- Trong trường hợp cần thiết, có thể áp dụng các biện pháp cá thể hoặc tập thể.
+ Cưỡng chế cá thể (biện pháp trả đũa): cưỡng chế của chủ thể bị thiệt hại
áp dụng với chủ thể vi phạm .
Ví dụ: hai nước kí hiệp định với nhau cam kết vấn đề mở cửa tự do thị
trường nhưng một bên cam kết gây thiệt hại với bên kia → bên kia trả đũa
bằng cách hạn chế một số các lĩnh vực thương mại cho bên này để gây
thiệt hại cho bên này.
Hay về ngoại giao, phổ biến là giữa Nga với các nước phương Tây. Các
nước phương Tây trục xuất nhà ngoại giao của Nga vì một số lí do như
hoạt động gián điệp hay một số lí do khác, thì Nga cũng trục xuất một số vị
đại diện ngoại giao tương ứng như vậy.
+ Cưỡng chế tập thể: các quốc gia liên minh với nhau áp dụng biện pháp
cưỡng chế chủ thể vi phạm.
Điều này thể hiện rõ trong các khối liên minh quân sự của khối NATO, hay
của Mỹ với NB, HQ. Các thành viên của khối NATO bao gồm Mỹ, Canada
và các nước châu Âu thực hiện cam kết với nhau thực hiện phòng thủ
chung: nếu một trong các nước thành viên này bị tấn công thì các nước
thành viên còn lại cũng bị tấn công và họ sẽ cùng nhau đáp trả. Các thỏa

14
thuận cũng tương tự như vậy giữa Mỹ với Hàn và Mỹ với Nhật. (Do đối
đầu căng thẳng về mặt chính trị với Nga - Ukraine thì các nước phương
Tây cùng áp dụng biện pháp để trừng phạt kinh tế đối với Nga. Nga nỗ lực
ngăn chặn NATO cũng vì lí do này vì những sự hậu thuẫn của NATO đối
với Ukraine có thể trở thành sự đối đầu trực tiếp với Nga và đe dọa đến an
ninh của Nga)
Trong LQT có cơ chế cưỡng chế tập thể thông qua LHQ: Hội đồng
bảo an thực hiện các hoạt động cưỡng chế tập thể để bảo vệ hòa bình an
ninh quốc tế (chương VII Hiến chương LHQ). Khi Hội đồng bảo an nhận
thấy có vấn đề phát sinh đe dọa đến hòa bình an ninh quốc tế → ban hành
các nghị quyết để áp dụng các biện pháp cưỡng chế tập thể theo Điều 41,
42 Hiến chương LHQ, đó có thể là các hình thức trừng phạt vũ trang và phi
vũ trang (bao vây, phong tỏa, cấm vận) đối với chủ thể vi phạm. Ví dụ Hội
đồng bảo an cấm vận kinh tế một nước nào đó thì tất cả các nước thành
viên của LHQ sẽ ngừng quan hệ kinh tế với nước đó. Lưu ý, cơ chế thông
qua nghị quyết của LHQ lại trao quyền rất lớn cho các nước thành
viên thường trực → các nước nào có xảy ra các xung đột mà liên quan đến
nước thành viên thường trực thì hầu như Hội đồng bảo an bất lực, không
thể can thiệp được vì các nước này có thể dùng quyền phủ quyết của mình.
⇒ Các biện pháp trừng phạt hay cưỡng chế tập thể của LHQ đối với các
quốc gia vi phạm PL quốc tế thường có sức mạnh rất lớn và mang tính răn
đe để cho nước đó phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả
xảy ra và răn đe tới cả các quốc gia khác nữa.
Ví dụ như Iraq : năm 90,91 Iraq đem quân sang chiếm lãnh thổ Kuwait.
Hội đồng bảo an ra 12 nghị quyết trừng phạt phi vũ trang đối với Iraq
nhưng Iraq vẫn lì lz, không rút quân về → HĐBA ra nghị quyết trừng phạt
vũ trang, cho Mỹ dẫn đầu liên quân 30 nước để cùng tấn công Iraq, buộc
Iraq phải rút quân khỏi lãnh thổ Kuwait. Với lực lượng quân sự hùng hậu
như vậy thì Iraq nhanh chóng thua và phải rút lui về, nhưng các biện pháp
trừng phạt đối với Iraq vẫn tiếp tục để răn đe: bao vây, phong tỏa, cấm vận
kinh tế hàng hải, hàng không, ngoại giao → Iraq từ một nước cực kì giàu
có về dầu mỏ thì lại vô cùng thiếu thốn và khó khăn, SX dầu không ai mua,
mà có tiền mua nhu cầu thực phẩm, thuốc men, nhu yếu phẩm cũng không
ai bán. Trong vòng 1 vài năm, người dân Iraq ở trong tình trạng vô cùng
khốn đốn, nạn đói xảy ra. Một sai lầm QK đã để lại nhiều hậu quả nghiêm
trọng.
1.4. Các nguyên tắc cơ bản của LQT
- Khái niệm: là những quan điểm, tư tưởng chính trị pháp lí cơ bản, có tính chất chỉ
đạo, bao trùm và là cơ sở để xây dựng và thi hành LQT.
- Đặc điểm:
+ Là những nguyên tắc có giá trị pháp lí cao nhất.
Tất cả các QPPL khác bao gồm cả các QPPL thông thường và những
nguyên tắc chuyên ngành của các lĩnh vực khác nhau trong LQT thì đều có
hiệu lực thấp hơn so với những nguyên tắc cơ bản này. Mọi mối quan hệ
đều phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản này, mọi chủ thể đều tuân thủ theo
nó, mọi QPPL khác đều phải phù hợp với nó, nếu trái thì vô hiệu.
+ Là những quy phạm mang tính chất phổ biến.
15
Các QPPL của LQT thông thường chỉ ràng buộc đối với các bên có kí kết,
cam kết với nó, riêng các nguyên tắc cơ bản thì mang tính chất phổ biến.
Nghĩa là mọi chủ thể đều áp dụng, tuân thủ nó, coi đó là những quy tắc xử
sự mang tính bắt buộc. Mặc dù các nguyên tắc này được ghi nhận trong
các văn bản pháp lí của LHQ nhưng các nguyên tắc này không chỉ giới hạn
ở các thành viên LHQ mà kể cả những nước không là thành viên LHQ và
những chủ thể không phải là quốc gia cũng đều tuân thủ thủ nó. Nhưng
nước không là thành viên LHQ thì cũng phải tuân thủ, tôn trọng nó như
một tập quán quốc tế mang tính bắt buộc.
+ Các nguyên tắc cơ bản của LQT không xuất hiện liền một lúc với nhau mà
được hình thành dần dần trong từng giai đoạn phát triển của LQT.
Những nguyên tắc này xuất hiện cùng với sự phát triển của hệ thống pháp
luật quốc tế qua từng giai đoạn khác nhau với sự tiến bộ vượt bậc về tư
tưởng, quan điểm chính trị của các quốc gia và nó được thực tiễn chứng
minh là những chân lí mà mọi thời đại đều phải tuân thủ → có giá trị bền
vững.
+ Có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
Các nguyên tắc này không tồn tại một cách độc lập và rời rạc mà có sự tác
động qua lại, tương hỗ lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Sự
chỉnh thể thống nhất này thể hiện ở chỗ:
++ Sự thực hiện đầy đủ, thiện chí một nguyên tắc là tiền đề để thực hiện
các nguyên tắc còn lại.
Ví dụ: các quốc gia đều tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc về chủ quyền với
nhau → tiền đề để thực hiện các nguyên tắc còn lại ở chỗ : sự bình đẳng về
chủ quyền thì đương nhiên dẫn đến phải tôn trọng quyền dân tộc tự quyết.
Mỗi quốc gia, dân tộc đều có quyền tự quyết đến vận mệnh quốc gia, dân
tộc mình → không can thiệp vào nội bộ của nhau (sự can thiệp chỉ xảy ra
khi bên này phải chứng minh mình có quyền lực cao hơn so với bên kia
nhưng các quốc gia đã bình đẳng và tôn trọng chủ quyền rồi → không can
thiệp nội bộ). Khi có vấn đề phát sinh, các quốc gia sẽ hợp tác chặt chẽ với
nhau để giải quyết trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau.
++ Sự vi phạm nguyên tắc này sẽ kéo theo sự vi phạm một cách có hệ
thống tất cả các nguyên tắc còn lại.
Ví dụ: Trong các nguyên tắc của LQT có nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe
dọa vũ lực. Nếu một quốc gia sử dụng vũ lực để tấn công quốc gia khác là
không tôn trọng chủ quyền quốc gia đó. Đồng thời, hành vi này cũng được
xem là can thiệp nội bộ vào quốc gia đó, không tôn trọng quyền tự quyết
của các quốc gia đó, từ chối cơ hội giải quyết hòa bình tranh chấp, từ chối
hợp tác, không thực hiện các cam kết quốc tế.
- Các nguyên tắc cơ bản của LQT :
1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
3. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.
4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.
5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau.
6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết.
7. Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda).

16
⇒ Các nguyên tắc này để ràng buộc các bên đi đến những giải pháp hòa bình nhất, bảo vệ
hòa bình tốt nhất.
Lưu ý : chỉ tập trung nguyên tắc nào có trường hợp ngoại lệ, còn lại đọc lướt cưỡi
ngựa xem hoa. Nguyên tắc không có ngoại lệ là các quốc gia sẽ áp dụng trong mọi
trường hợp.
1.4.1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia (không có ngoại lệ)
- Chủ quyền của quốc gia là thuộc tính chính trị pháp lí cơ bản và là mối liên hệ mật
thiết của quốc gia. Đã là một quốc gia thì phải có chủ quyền. Tất cả chủ quyền của
các nước là bình đẳng với nhau.
- Sự bình đẳng về chủ quyền này thể hiện trong mọi lĩnh vực, thiết lập mối quan hệ
hợp tác quốc tế đều dựa trên sự bình đẳng, không ai trên cơ ai.
- Mọi vấn đề phát sinh thì các quốc gia phải thống nhất, thỏa thuận với nhau giải
quyết các vấn đề đó trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của nhau.
1.4.2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế (có
ngoại lệ)
- Sự ra đời của nguyên tắc:
+ Nguyên tắc này trước hết được áp dụng bởi các quốc gia có vị thế ngang
hàng nhau. Trong quá khứ, khi các quốc gia ngang hàng nhau thiết lập mối
quan hệ hữu nghị hợp tác thì nhận thấy nên hợp tác với nhau thành các liên
minh liên kết chặt chẽ để cùng phát triển hơn là dùng vũ lực, vì nếu dùng
vũ lực thì sẽ gây tổn thất, thiệt hại cho cả hai bên.
+ Dần dần, các quốc gia nhận thấy cần phải áp dụng nguyên tắc này phổ biến
hơn để ngăn chặn các nước khác đi xâm chiếm lãnh thổ của nhau.
+ Năm 1899, hội nghị Lahaye tổ chức để đề ra những quy tắc đầu tiên trong
việc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực và hòa bình giải quyết các xung
đột quốc tế.
+ Năm 1907 đã kí kết được văn kiện quan trọng: Công ước Lahaye năm
1907 về hòa bình giải quyết các xung đột quốc tế ⇒ bước tiến mới, quan
trọng để khác biệt hóa và ghi nhận một cách chính thực việc cấm sử dụng
vũ lực trong các quan hệ quốc tế.
+ Nguyên tắc này vẫn còn lỗ hổng khi nó quy định rằng: các nước không
được sử dụng vũ lực khi chưa áp dụng các biện pháp hòa bình. Điều đó có
nghĩa là nếu áp dụng các biện pháp hòa bình mà không hiệu quả thì vẫn sử
dụng vũ lực được.→ đã thành nguyên tắc rồi nhưng không đủ sức mạnh để
ngăn hai cuộc chiến tranh thế giới : CTTGT1 và CTTGT2.
- Vũ lực: sức mạnh vũ trang.
- Sử dụng vũ lực: sử dụng sức mạnh vũ trang (thuộc về quân đội, quân sự)/ sử dụng
các biện pháp kinh tế chính trị dẫn đế việc sử dụng sức mạnh vũ trang (hỗ trợ các
cơ sở cần thiết về kinh tế, tài chính, vũ khí cho các nước khác để các nước tấn
công lẫn nhau cũng là sử dụng vũ lực). Bất kì hành động nào được tấn công bởi
các bộ phận, các nhóm thuộc lực lượng vũ trang quốc gia thì được coi là sử dụng
vũ lực.
VD: Khi hai tàu thuộc công vụ nhà nước nhưng không thuộc lực lượng vũ trang
đụng độ với nhau trên biển, phun vòi rồng vào nhau. Dù trường hợp này có tranh
chấp, có căng thẳng, có tình thế nguy hiểm nhưng không gọi là sử dụng vũ lực vì
các bên không thuộc lực lượng vũ trang.

17
- Đe dọa sử dụng vũ lực: thông qua các hành vi cụ thể (có thể chưa trực tiếp sử
dụng vũ lực) như tuyên chuyến, gửi tối hậu thư… .Sự đe dọa là cơ sở để các bên
tin chắc rằng là hành vi sử dụng vũ lực sẽ xảy ra trong một thời gian ngắn.
VD: Tổng thống Putin của Nga tuyên bố sẽ tiến hành một chiến dịch quân sự đặc
biệt nhằm trấn áp Ukraine, sau đó thì các biện pháp quân đội ngay lập tức được
triển khai để tiến tới sử dụng vũ lực.
Việc tập trung quân đội, vũ khí, áp sát quá mức cần thiết biên giới nước láng
giềng cũng bị coi là hành vi đe dọa sử dụng vũ lực.
- Xâm lược: là việc một nước dùng lực lượng vũ trang trước tiên để xâm phạm chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của một nước khác; hoặc dùng một
biện pháp không phù hợp với Hiến chương LHQ, như đã được nêu trong định
nghĩa này để đạt được mục đích nói trên (Nghị quyết 3314 ngày 12/4/1974).
→ Hiện nay, hành vi xâm lược được hiểu theo nghĩa rộng hơn, không quan trọng
cách thức thực hiện mà chỉ quan trọng mục đích của hành vi. Mục đích của hành vi ở đây
là xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của một nước khác →
Dùng vũ lực hay không vũ lực mà xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ, chính trị nước khác
thì cũng bị coi là hành vi xâm lược.
- Nội dung nguyên tắc: (đọc thêm trong giáo trình)
+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng lực lượng vũ trang vượt qua
biên giới tiến vào lãnh thổ quốc gia khác.
+ Cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế, trong đó có giới tuyến ngừng
bắn hoặc giới tuyến hòa giải.
+ Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực.
+ Không cho pháp các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành
xâm lược chống nước thứ ba.
+ Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến
hay các hành vi khủng bố tại các quốc gia khác.
+ Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập
vào phá hoại trong lãnh thổ quốc gia.
Nguyên tắc này có rất nhiều trường hợp sử dụng vũ lực hợp pháp xảy ra. Vậy
trường hợp nào được coi là sử dụng vũ lực hợp pháp ?
- Ngoại lệ của nguyên tắc (important!!) **phun nước miếng phụt phụt**
Chiến tranh vùng vịnh, Mỹ tấn công vào Iraq, Afghanistan
Quân đội VN đưa quân sang để trấn áp chế độ diệt chủng Khmer Đỏ và
Campuchia
+ Tham gia vào lực lượng liên quân gìn giữ hòa bình của LHQ (Điều 43 Hiến
chương LHQ).
LHQ có vai trò quan trọng trong việc gìn giữ an ninh, hòa bình quốc
tế. Nếu như Hội đồng bảo an xét thấy có bất kì mối nguy nào đe dọa đến
hòa bình, an ninh quốc tế thì HĐBA LHQ sẽ thông qua nghị quyết để can
thiệp.
Nghị quyết can thiệp này có thể là phi vũ trang, nhưng nếu các biện
pháp phi vũ trang không hiệu quả thì sử dụng các biện pháp vũ trang,
HĐBA sẽ triển khai các lực lượng gìn giữ hòa bình để trấn áp, tấn công vào
chủ thể đã vi phạm hoặc để chiếm đóng một vùng lãnh thổ nhằm khống chế
hành vi vi phạm của các bên, tức hạn chế về mặt chủ quyền quốc gia bằng
cách triển khai các lực lượng chiếm đóng.

18
Khi có nghị quyết trừng phạt vũ trang, các nước thành viên sẽ tự
nguyện đóng góp quân đội, vũ khí, tài chính tập hợp lại thành lực lượng
liên quân, phối hợp hành động để thực hiện được sức mệnh của LHQ. Các
nước gửi quân đội trong trường hợp này không được coi là vi phạm nguyên
tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế. Lực lượng quân sự của các
nước độc lập tác chiến, phối hợp, hợp tác với nhau trên cơ sở bình đẳng về
địa vị.
+ Quyền tự về cá thể hoặc tập thể trong trường hợp bị tấn công hoặc xâm
lược bằng vũ trang (Điều 51 Hiến chương LHQ).
Không một điều khoản nào trong Hiến chương có ý ngăn cản một
nước thành viên LHQ được sử dụng các biện pháp tự vệ cá thể hoặc tập thể
trong trường hợp bị tấn công xâm lược bằng vũ trang cho đến khi HĐBA
LHQ ấn định một biện pháp để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
Khi một quốc gia tấn công, xâm lược bằng vũ trang thì họ có quyền
tự đáp trả (tự về cá thể) hoặc có sự liên minh, liên kết với các chủ thể khác
để cùng cưỡng chế, đáp trả với chủ thể vi phạm với mình.
+ Quyền dân tộc tự quyết.
Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết được tôn trọng
quyền tự quyết của dân tộc mình và được cộng đồng các nước công nhận
với nhau. Họ được dùng mọi biện pháp cần thiết, kể cả biện pháp vũ lực để
tự đấu tranh, giải thoát dân tộc mình. Sự đấu tranh của họ lúc này được coi
là hợp pháp.
Mỹ từng đưa ra học thuyết chiến tranh phòng ngừa : tấn công 1 chủ thể khác khi bản thân
mình chưa thực sự bị tấn công và đến bây giờ họ vẫn viện dẫn như một cái cớ để tấn công
một số các quốc gia đe dọa lợi ích của họ. Hành vi của họ đa phần các quốc gia không
phản đối trừ các nước tấn công → tạo ra tiền lệ nguy hiệp, các quốc gia lợi dụng, can
thiệp vào công việc nội bộ các nước khác.
1.4.3. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế (không có ngoại lệ)
- Khi quốc gia thiết lập các quan hệ quốc tế với nhau, họ sẽ cùng thực hiện các quy
tắc xử sự mà các bên đã thống nhất. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng
đều tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế mà sẽ có trường hợp một bên
vi phạm và phát sinh ra trường hợp tranh chấp quốc tế hoặc quy phạm PL quốc tế
còn nhiều lỗ hổng nên phát sinh ra tranh chấp quốc tế.
- Tranh chấp quốc tế là tình thế quan hệ quốc tế mà nó mang tính chất tiêu cực, ảnh
hưởng đến sự phát triển quan hệ hợp tác bình thường giữa các quốc gia. Chính vì
thế, các quốc gia phải tìm biện pháp để giải quyết các tranh chấp quốc tế này.
- Trước đây, khi chưa có nguyên tắc này chưa xuất hiện thì các chủ thể quốc tế có
thể sử dụng bất kì biện pháp nào, thường thì họ hướng đến sử dụng biện pháp vũ
trang. Một xung đột rất nhỏ có thể dẫn đến chiến tranh. Điều đó gây tổn hại rất lớn
đến mối quan hệ giữa các bên hoặc sự thịnh vượng, phát triển của mỗi bên. Sau
này, các quốc gia đã thỏa thuận với nhau để ghi nhận nguyên tắc hòa bình, giải
quyết xung đột quốc tế (Công ước Lahaye).
- Nguyên tắc giải quyết hòa bình được ghi nhận trong Hiến chương LHQ đã đưa ra
những cam kết, quy tắc xử sự mang tính tuyệt đối, không chấp nhận những trường
hợp ngoại lệ như Công ước Lahaye 1907. Theo đó, khi phát sinh tranh chấp, các
quốc gia sẽ phải sử dụng các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp, tức là
dùng mọi biện pháp miễn không sử dụng vũ lực. Nguyên tắc này yêu cầu mọi

19
trường hợp phải áp dụng các biện pháp hòa bình. Nếu như có một tranh chấp nào
đó mà các bên không thể thống nhất hay tìm kiếm được một giải pháp hòa bình để
giải quyết tranh chấp thì các bên phải chấp nhận duy trì tranh chấp ở trạng thái đó,
không bên nào được làm trầm trọng thêm hay thay đổi hiện trạng tranh chấp.
Trong thời gian đó thì tiếp tục tìm kiếm các biện pháp hòa bình khác. (Ví dụ:
tranh chấp chủ quyền HS, TS tại Biển Đông, VN có đầy đủ các bằng chứng chứng
minh rằng hai quần đảo này thuộc chủ quyền của VN. Nhưng TQ cũng tuyên bố 2
quần đảo này thuộc chủ quyền của họ nên họ gia tăng các biện pháp chiếm đóng,
sử dụng vũ lực để lấn chiếm các bộ phận đảo. Ban đầu những năm 73, 74, TQ
triển khai để chiếm quần đảo HS, sau đó lại tiếp tục có những hành động bành
trướng để dùng vũ lực nhằm chiếm 1 số đảo thuộc TS. Hiện nay, một số ở TS gồm
đảo TS lớn và 1 số đảo khác thì đặt dưới sự quản lí của VN nhưng một số đảo thì
TQ dùng vũ lực chiếm đóng và đặt dưới sự quản lí của TQ. Dưới bằng chứng
pháp lí và lịch sử, ta đủ bằng chứng chứng minh đó là chủ quyền của VN, nhưng
TQ không chấp nhận. VN sẵn sàng giải quyết bằng các biện pháp hòa bình nhưng
sự đàm phán của TQ về vấn đề này là không nhượng bộ, rất cứng rắn, càng ngày
càng thể hiện sự bành trướng. Hiện nay, tranh chấp vẫn xảy ra, vẫn chưa có giải
pháp hiệu quả đối với vấn đề này).
1.4.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác (có
ngoại lệ).
Các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền và địa vị pháp lí là ngang bằng nhau. cho nên
các quốc gia không có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Công việc nội bộ: là công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc
lập xuất phát từ chủ quyền của mình, bao gồm cả vấn đề đối nội (tất cả vấn đề
liên quan đến quản lí, duy trì trật tự XH, tổ chức BM hành chính NN, thực hiện
chính sách an sinh XH trong lãnh thổ QG), đối ngoại (tự do lựa chọn và thiết lập
các quan hệ quốc tế với các chủ thể khác của LQT về bất kì lĩnh vực nào).
- Nội dung nguyên tắc:
+ Can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác
chống lại các quốc gia khác.
Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác có
thể bao gồm cả việc cấm các hành vi can thiệp vũ trang hoặc xâm lược vũ
trang. Bản thân hành vi can thiệp vũ trang có thể đồng thời vi phạm
nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế và
vi phạm nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác. Hay
nói cách khác, nguyên tắc này, nội hàm của nó bao gồm cả các hành vi
cấm xâm lược, cấm sử dụng vũ lực đối với các quốc gia khác.
+ Sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để buộc
quốc gia khác phụ thuộc vào mình.
Sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị mà vẫn tới việc sử dụng vũ lực thì
nó vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực nhưng nếu sử dụng các biện pháp
kinh tế, chính trị mà không dẫn đến sử dụng vũ lực thì nó vi phạm nguyên
tắc cấm can thiệp vào nội bộ quốc gia khác.
VD: dùng các nguồn vốn lớn hay sử dụng vị thế chính trị của mình để ép
các quốc gia khác phải thực hiện chính sách KT - XH phù hợp với mình.
Khi Cuba liên kết hợp tác với Liên Xô vào những năm 60 để dự định triển
khai các vũ khí, tên lửa hạt nhân, đóng các cơ sở quân sự tại Cuba. Với vị

20
thế chính trị của Mỹ lúc bấy giờ thì họ đã o ép, buộc Cuba phải chấm dứt
mối quan hệ với Liên Xô, không cho phép Liên Xô đặt các căn cứ quân sự.
Mỹ đã bao vây phong tỏa bờ biển Cuba bằng các lực lượng hải quân để
ngăn chặn các tàu của LX chở các tàu hạt nhân đến Cuba và Mỹ đưa ra
hàng loạt các biện pháp trừng phạt, cô lập Cuba cho đến ngày nay.
+ Tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang hoạt động
phá hoại, khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền nước
đó.
+ Can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của các quốc gia khác.
Ví dụ: Do những sự chia rẽ trong xu hướng phát triển đất nước thì ở
Ukraine có hai hướng: thân phương Tây hoặc thân Nga. Những vùng có
nhiều người gốc Nga sinh sống và sử dụng Nga như ngôn ngữ chính thì
muốn thân Nga hơn và họ đã tổ chức trưng cầu dân ý để tuyên bố độc lập,
tách ra khỏi chính quyền Ukraine. Nga đã hỗ trợ cho họ để họ có đủ tiềm
lực nhằm thực hiện những hành vi tự chủ và tạo ra những xung đột trong
nội bộ Ukraine.
Hành vi can thiệp vào nội bộ của các quốc gia khác còn bao gồm cả lĩnh
vực khác chứ không chỉ trong quân sự.
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Trường hợp có nội chiến đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế, lúc này cộng
đồng quốc tế có thể can thiệp thông qua HĐBA của LHQ.
Xung đột của các phe phái trong nội bộ của quốc gia nhưng kéo theo
những sự ủng hộ, tham gia từ một số các lực lượng bên ngoài làm ảnh
hưởng đến hòa bình, an ninh chung của khu vực cũng như cộng đồng quốc
tế → HĐBA của LHQ thông qua các nghị quyết để can thiệp.
Ví dụ:
Trước 2006, Sudan là một quốc gia có cả 2 miền Nam, Bắc
nhưng luôn luôn tồn tại xung đột, thậm chí những xung đột này kéo
dài cả vài thập kỷ, xuất phát từ sự quá khác biệt của 2 miền Nam,
Bắc. Cụ thể, ở miền Nam thì đa phần là người da đen, miền Bắc đa
phần là người Ả Rập.
Thời kì thực dân, những người Ả Rập được coi trọng hơn và
được trao nhiều quyền lực chính trị hơn. Còn người miền Nam là
những người nghèo khổ, không có thế lực chính trị hay quyền lực
kinh tế gì. Sau này, khi nhà nước Sudan giành được độc lập thì
chính quyền vẫn chủ yếu do người miền Bắc nắm giữ, còn người
miền Nam thì không có địa vị kinh tế, chính trị gì nhưng số lượng
người miền Nam đông hơn → hai bên thường có sự xung đột với
nhau ở các khu vực lãnh thổ Sudan, đặc biệt là khu vực phía Nam.
Những cuộc căng thẳng xảy ra thường xuyên dẫn đến những
cuộc khủng hoảng nghiêm trọng → làn sóng dân di cư. Người dân ở
khu vực này họ buộc phải di cư trái phép sang lãnh thổ các nước
láng giềng. Những cuộc tấn công giữa các bên gây nên những cuộc
khủng hoảng nhân đạo lớn, ảnh hưởng các nước trong khu vực.
Năm 2006, HĐBA LHQ thấy tình hình đặc biệt ở Dafuq,
Sudan vô cùng nghiêm trọng → ra nghị quyết triển khai lực lượng
gìn giữ hòa bình tại Nam Sudan, yêu cầu Sudan phải chấm dứt cuộc
nội chiến này deadline là 30 ngày. Sudan chạy deadline không kịp
21
nên lực lượng gìn giữ hòa bình đã được triển khai tại đây vừa để
trấn áp các bên vừa hỗ trợ về mặt nhân đạo, giúp các bên giải quyết
nội bộ → các bên đã thống nhất hòa giải → tổ chức trưng cầu dân ý
dưới sự bảo trợ của HĐBA LHQ : tách Nam, Bắc hay gộp cả hai.
Kết quả là 98,8% người dân muốn tách ra → Nam Sudan được hình
thành.
+ Trường hợp có hành vi vi phạm các quyền con người cơ bản.
Lưu ý : theo tập quán quốc tế, việc can thiệp phải đáp ứng 2 điều kiện sau đây mới
đáp ứng được coi là hợp pháp
- Quốc gia nơi có 1 trong 2 hành vi trên không thể hoặc không muốn chấm dứt
hành vi.
+ Không thể chấm dứt hành vi đó là khi lực lượng đối đầu giữa các quốc gia
đó quá mạnh và hai bên xung đột dai dẳng nhưng không thể chấm dứt được
hành vi xảy ra.
+ Không muốn chấm dứt là chính họ gây ra hành vi này và duy trì hành vi
này chứ không muốn chấm dứt.
- Không phải chủ thể nào cũng được quyền can thiệp. Việc can thiệp chỉ coi là
hợp pháp nếu trên cơ sở nghị quyết của HĐBA LHQ (chương VII Hiến
chương LHQ).
Tại thời điểm hiện nay, cơ sở pháp lí để có thể can thiệp nội bộ vào các quốc gia
khác là phải dựa trên hiến chương LHQ. Theo đó, HĐBA nhận định ở 1 khu vực
nào đó có các vấn đề này xảy ra thì HĐBA sẽ thông qua các nghị quyết để tiến
hành can thiệp. Nghị quyết này sẽ có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả thành viên
LHQ. Nơi có hành vi xảy ra buộc phải tuân thủ nghị quyết này.
⇒ Đây có thể coi là sự bất cập. Để nghị quyết được thông qua tại HĐBA thì quy
chế của nó là phải được tối thiểu 9/15 nước của HĐBA đồng ý thông qua, và
trong đó phải có đầy đủ 5 nước thường trực HĐBA bỏ phiếu thuận hoặc 1 trong số
họ bỏ phiếu trắng, nếu họ bỏ phiếu trống thì coi như đã dùng quyền phủ quyết và
nghị quyết sẽ không được thông qua.
1.4.5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau (không có ngoại lệ)
Như đã biết, quyền năng chủ thể của các quốc gia là có quyền tự ý thiết lập các mối quan
hệ quốc tế đối bất kì chủ thể nào trong bất kì các lĩnh vực nào mà không bị lệ thuộc vào
chủ thể khác.
- Nghĩa vụ hợp tác được nêu trong nguyên tắc này không triệt tiêu đi (không ngược
lại) với quyền tự quyết trong các vấn đề thiết lập quan hệ đối ngoại giữa các quốc
gia.
- Trước hết, nguyên tắc này được ghi nhận như là một nguyên tắc của các quốc gia
thành viên LHQ vì các mục tiêu chung của LHQ. Nghĩa là khi các quốc gia tham
gia các hoạt động hoặc thực hiện các quan hệ quốc tế trong khuôn khổ của LHQ
hoặc bất kì mối quan hệ quốc tế nào thì các quốc gia trước hết sẽ cùng hợp tác với
nhau để cùng thực hiện các mục tiêu chung của LHQ. Mục tiêu chung của LHQ
gồm :
(1) Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
(2) Khuyến khích mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia trên mọi
lĩnh vực.
(3) Bảo vệ quyền con người.

22
(4) LHQ phải trở thành trung tâm phối hợp hành động để đạt được các mục
đích nói trên.
→ Khi có bất kì quan hệ hợp tác nào, các quốc gia phải có nghĩa vụ hướng đến hợp tác
để thực hiện các mục tiêu chung của LHQ, không đi ngược lại các mục đích của LHQ.
- Sự hợp tác trong khuôn khổ LHQ thể hiện nghĩa vụ trong việc đóng góp, ủng hộ
đối với các nghị quyết chung của LHQ.
Liên quan đến việc bảo vệ hòa bình an ninh quốc tế, HĐBA LHQ có vai trò quan
trọng thể hiện ở chỗ bất kì ở đâu có hành vi đe dọa đến hòa bình an ninh quốc tế
thì HĐBA LHQ sẽ có thể thông qua các nghị quyết để áp dụng các biện pháp
cưỡng chế đối với chủ thể xâm phạm đến hòa bình an ninh quốc tế. Các biện pháp
cưỡng chế này có thể là cưỡng chế vũ trang hoặc cưỡng chế phi vũ trang (bao vây,
phong tỏa, cấm vận kinh tế, hàng hải, hàng không, ngoại giao). VD LHQ đưa ra
nghị quyết cấm vận kinh tế một nước vì đã vi phạm các quy định liên quan đến
các vấn đề bảo vệ hòa bình, an ninh quốc tế. Các nước thành viên LHQ có nghĩa
vụ thực hiện các nghị quyết này bằng cách ngừng quan hệ quốc tế với nước đó.
- Về cơ bản các nước phải có sự thiện chí hợp tác các mục tiêu chung.
- Các chủ thể không là thành viên của LHQ dù hợp tác với đối tác nào, lĩnh
vực nào thì cũng đảm bảo và tôn trọng, tuân thủ các mục tiêu chung của
LHQ.
1.4.6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết (không có ngoại lệ)
- Ra đời khi cộng đồng quốc tế thừa nhận rằng các dân tộc đều bình đẳng. Các dân
tộc đang bị nô dịch, cai trị từ quốc gia, dân tộc khác thì đều có quyền sử dụng mọi
biện pháp cần thiết, kể cả biện pháp vũ trang để giành lấy độc lập chính trị.
- Không một dân tộc được quyền cho mình quyền cai trị, nô dịch một dân tộc khác.
- Các dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh chính trị và định hướng phát triển
của mình.
- Trong quá khứ, nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong vấn đề giải phóng
thuộc địa. Hiện nay, quyền dân tộc tự quyết được thể hiện ở chỗ: người dân của
quốc gia được quyền quyết định các vấn đề trọng đại của quốc gia đó. Ví dụ: các
thể chế dân chủ tôn trọng ý kiến của người dân, một số nước còn tổ chức trưng cầu
dân ý để quyết định gia nhập hay rút khỏi tổ chức quốc tế.
1.4.7. Nguyên tắc Pacta Sunt Servanda
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ tận tâm, thiện chí các nghĩa vụ mà
mình đã cam kết phù hợp với Hiến chương LHQ.
- Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Câu hỏi : kí một điều ước quốc tế nhưng điều ước này trái với Hiến pháp thì
có quyền từ chối thực hiện không ?
KHÔNG.
Thứ nhất, một điều ước quốc tế trái với Hiến pháp là vấn đề mang tính chủ quan.
Sai phạm này xuất phát từ người đại diện quốc gia không cẩn thận và không nắm
rõ luật quốc gia. Trách nhiệm của người đại diện quốc gia là phải nắm rõ, chắc
chắn, đầy đủ, chi tiết thận trọng luật của quốc gia mình. Việc anh ta không rõ luật
nhưng vẫn ký thì đương nhiên nghĩa vụ này vẫn ràng buộc đối với quốc gia. Việc
cẩn thận của người đại diện là yêu cầu mang tính bắt buộc. Bản thân điều ước
không có lỗi, người đại diện có lỗi.

23
Thứ hai, việc ký vào các điều ước quốc tế là tự nguyện, không ai bắt buộc. Một
khi đã ký thì phải thực hiện. Nếu không thực hiện thì sẽ vi phạm pháp luật quốc tế
và có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể.
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Điều ước quốc tế được ký kết vi phạm các quy định của PL quốc gia về
thẩm quyền và thủ tục ký kết.
 Về thẩm quyền kí kết thì pháp luật quốc gia sẽ quy định rõ người
nào, cơ quan nào có quyền đại diện quốc gia để đứng ra ký kết điều
ước quốc tế.
 Ví dụ luật quốc gia đó quy định sau khi ký xong phải đưa Quốc hội
phê chuẩn. Nếu đã kí kết xong xuôi hết rồi mà QH không thông qua
thì điều ước đó vẫn không ràng buộc đối với quốc gia vì điều ước đó
chưa thông qua thủ tục phê chuẩn.
+ Nội dung của điều ước quốc tế trái với mục đích và nguyên tắc của LHQ
hoặc những nguyên tắc cơ bản của LQT.
 Ví dụ hai bên thiết lập quan hệ gì đó với nhau và thỏa thuận rằng
nếu phát sinh tranh chấp thì các bên sẽ tiến hành chiến tranh với
nhau → điều khoản này không có hiệu lực vì nội dung của nó vi
phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực và giải quyết tranh chấp bằng hòa
bình.
+ Điều ước quốc tế được ký kết không trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
 Các quốc gia có quyền tự chủ, tự quyết định các vấn đề có liên quan
đến quan hệ đối ngoại của mình. Nếu một nước sử dụng sức ép, sức
mạnh đe dọa về vũ lực hoặc kinh tế, chính trị để buộc nước khác
phải kí một điều ước trái với nguyện vọng của họ thì điều ước đấy
vô hiệu.
+ Khi hoàn cảnh đã thay đổi một cách cơ bản (Rebus sic stantibus)
 Chỉ được hiểu theo nghĩa duy nhất là khi ở một quốc gia có một
cuộc đảo chính hay lật đổ và chính quyền mới lên thì tuyên bố chấm
dứt các cam kết quốc tế mà chính quyền cũ đã thực hiện, ràng buộc.
+ Khi các bên vi phạm nghĩa vụ của mình.
+ Khi xảy ra chiến tranh, các nước có thể cắt đứt các mối quan hệ và đương
nhiên, các điều ước quốc tế có thể ngừng bị từ chối thực hiện.
1.5. Vai trò của Luật Quốc tế
- Là công cụ để điều chỉnh các quan hệ quốc tế để hướng các hành động, ứng xử
của chủ thể của LQT vào một khuôn khổ nhất định, theo một trật tự nhất định →
ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn → giúp mối quan hệ các bên thể
hiện sự hợp tác hữu nghị, tốt đẹp.
- Là công cụ, nhân tố quan trọng để bảo vệ hòa bình, an ninh quốc tế . Nó thể
hiện ở chỗ LQT qui định những nguyên tắc để ràng buộc nghĩa vụ không sử dụng
vũ lực trong quan hệ quốc tế, nghĩa vụ hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế.
- Thúc đẩy sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế , đặc biệt là các quan hệ
kinh tế quốc tế hiện nay. Hiện nay LQT tạo ra các cơ chế, sân chơi để các quốc gia
cùng tham gia vào thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế trên mọi lĩnh vực, trong đó có
quan hệ kinh tế, trên cơ sở đó thực hiện các mục tiêu chung cũng như đồng thời
hưởng những ưu đãi, sự hỗ trợ nhất định từ tư cách thành viên đó.

24
1.6. Mối quan hệ giữa LQT và LQG
- Một số học thuyết: Nhất nguyên luận; Nhị nguyên luận.
+ Nhất nguyên luận: cho rằng LQT và LQG chung một hệ thống. Có 2 trường
phái: LQT > LQG và LQT < LQG.
+ Nhị nguyên luận: tách riêng 2 hệ thống. LQT là một hệ thống pháp luật độc
lập.
- Cơ sở của mối quan hệ giữa LQT và LQG: xuất phát từ mối quan hệ giữa 2 chức
năng cơ bản của NN là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Chức năng đối nội quan trọng hơn chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội
ra đời trước. Tất cả các NN ra đời trước tiên phải quản lí trong XH, duy trì
trật tự trong XH, phát triển vấn đề trong nội bộ đất nước. ổn định trật tự
trong đất nước. Chức năng đối nội luôn luôn được đề ra đầu tiên. Chức
năng đối ngoại thường dựa trên chức năng đối nội, xuất phát từ các lợi ích
từ chức năng đối nội. Chức năng đối nội quyết định chức năng đối ngoại.
Tất cả các nước thiết lập các quan hệ quốc tế cũng đều xuất phát từ lợi ích
của quốc gia mình.
+ Khi đã tham gia vào các quan hệ đối ngoại thì kết quả của các quan hệ đấy
có thể tác động trở lại, làm thay đổi một số vấn đề trong chức năng đối nội.
(Trong WTO quy định các biện pháp để thúc đẩy hàng hóa lưu thông thuận
lợi thì phải gỡ bỏ hàng rào kinh tế quan, thực hiện các thủ tục hải quan đơn
giản hóa, minh bạch, công khai để tạo điều kiện cho hàng hóa được xuất
nhập khẩu một cách thuận lợi → cải tổ bộ máy hải quan, thay đổi cơ chế
hoạt động của bộ phận hải quan này).
- Nội dung mối quan hệ giữa LQT và LQG:
- LQG ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của LQT.
- LQG chi phối và thể hiện nội dung của LQT.
LQT xuất phát từ sự đấu tranh thương lượng trong quan điểm của các quốc gia với
nhau.
- LQG là phương tiện để thực hiện LQT.
- LQT thúc đẩy quá trình hoàn thiện của LQG, làm cho LQG phát triển theo hướng
ngày càng văn minh.

NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ


- Công ước viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế
- Luật điều ước quốc tế 2016
- Luật thỏa thuận quốc tế 2020
1. Khái niệm nguồn của LQT
- Nguồn theo nghĩa lịch sử: nguồn gốc
- Nguồn theo nghĩa pháp lý: là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy
phạm pháp luật quốc tế, do các chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng nên hoặc
cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc của chúng.
(QPPLQT là những quy tắc xử sự do chủ thể của LQT thỏa thuận ra. Muốn có LQT thì
các chủ thể phải thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện. Khi thỏa thuận
các quy tắc xử sự này, họ cũng phải thỏa thuận luôn các hình thức chứa đựng các quy tắc
xử sự, có thể ghi nhận trên văn bản hoặc bằng lời nói theo dạng luật bất thành văn. Và
việc thỏa thuận này là cùng nhau xây dựng nên các quy phạm hoặc cũng là thỏa thuận
25
thừa nhận các giá trị pháp lý các quy phạm đã sẵn có, hình thức thỏa thuận này thông
thường các bên sẽ ký ĐƯQT với nhau. Còn thỏa thuận thừa nhận các QPPL (tức là các
quy phạm ấy đã được chủ thể khác tạo ra, nhưng chủ thể này lại thấy rằng nó phù hợp với
mình và việc tuân thủ nó là điều cần thiết để điều chỉnh mqh giữa mình với nhau) ).VD:
không phải nước nào cũng là thành viên của WTO nhưng mà họ vẫn thỏa thuận với nhau
là trong mqh thương mại với chúng ta hãy áp dụng những nguyên tắc của WTO, thỏa
thuận việc thừa nhận các quy tắc mang tính bất thành văn đã tồn tại gọi là tập quán pháp.
Trong quan hệ quốc tế cũng đã tồn tại rất nhiều các tập quán như: các đại diện của các
quốc gia được hưởng quyền bất khả xâm phạm và miễn trừ tuyệt đối về tư pháp của nước
mà họ được cử tới. Đại diện ấy luôn được tôn trọng và bảo vệ kể cả khi họ có vi phạm.
- Các loại nguồn của LQT:
 Văn bản QPPL (dạng thành văn): ĐƯQT
 Tập quán pháp (dạng bất thành văn): phải được các bên thừa nhận là các
QPPL, nó có thể là quy tắc xử sự chung mang tính phổ biến nhưng lại
không ghi nhận cụ thể ở văn bản nào cả, nó tồn tại trong nhận thức chung.
VD: hiện nay không cần ĐƯQT nào quy định về nguyên tắc chiếm hữu thật
sự nhưng tất cả các quốc gia đều thừa nhận nó là tập quán mang tính bắt
buộc trong việc chứng minh chủ quyền của một quốc gia đối với một vùng
lãnh thổ.
 Án lệ
Liệu trong hệ thống PLQT có công nhận tất cả các yếu tố đó là nguồn của
LQT một cách chính thức hay không? Thực ra cũng chẳng có ĐƯQT nào
quy định cụ thể đâu là nguồn của LQT
- Cơ sở xác định nguồn của LQT
 Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế
Tại sao K1 Đ38 QCTACLQT lại là cơ sở để xác định nguồn. Vì nội dung trong khoản
này quy định: Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với luật quốc tế các vụ tranh
chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
 Các điều ước quốc tế chung hoặc riêng đã quy định về những nguyên tắc
được các bên đang tranh chấp thừa nhận
 Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận
như những quy phạm pháp luật.
 Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận\
 Với những điều kiện nêu ở điều 59, các án lệ và các học thuyết của các
chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác
nhau được coi là phương tiện để xác định các qui phạm pháp luật
Các tòa án đều giải quyết tranh chấp dựa trên pháp luật, vậy thì Tòa án căn
cứ ở đâu thì đó chính là nguồn.
- Phân loại nguồn của LQTT (Theo khoản 1 điều 38)
 Nguồn cơ bản : ĐƯQT và tập quán quốc tế
 Nguồn bổ trợ: phán quyết của Tòa án quốc tế, học thuyết của các chuyên
gia, nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ…
(nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ chỉ mang tính khuyến nghị,
chỉ khuyến khích các quốc gia thực hiện chứ không phải bắt buộc -> nó không
phải là nguồn, không phải là ĐƯQT,nhưng các quốc gia thành viên của tổ chức
quốc tế đều cố gắng để đạt được vì thế coi nó là nguồn bổ trợ. VD: nghị quyết của
đại hội đồng LHQ mang tính khuyến nghị, khuyến khích các quốc gia làm theo.
26
Nhưng nghị quyết của hội đồng bảo an lại mang tính bắt buộc, vì liên quan đến
vấn đề bảo vệ hoà bình an ninh quốc tế, phải đảm bảo tính bắt buộc để đủ sức răng
đe đối với các mối đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế.-> nghị quyết của
HĐBA là nguồn cơ bản là điều ước quốc tế)
2. Điều ước quốc tế
2.1. Khái niệm ĐƯQT
- Khoản a Điều 2 Công ước viên 1969: thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ thỏa
thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc
tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay
nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì.
- Khoản 1 Điều 2 Luật Điều ước quốc tế 2016: ĐƯQT là thỏa thuận bằng văn bản
được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của nước CHXHCNVN theo pháp luật quốc tế, không phụ
thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định
thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
 Định nghĩa: ĐƯQT là văn bản pháp luật do các chủ thể của LQT thỏa thuận ký kết
trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm thiết lập các quy tắc pháp lý bắt buộc để
ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ quốc
tế.
VD: thiết lập mqh hàng không dân dụng thì các bên sẽ thương lượng về mở cửa
bầu trời, mở cửa đường bay cho các hãng hàng không các bên được quyền khai thác
đường bay giữa hai nước. Có thể hiểu là họ có thể thiết lập 1 tuyến đường bay quốc
tế giữa 2 nước và cho phép các hãng hàng không bán vé để người dân có nhu cầu đi
lại, giữa 2 nước có thể bay thẳng trực tiếp. VD: trước đây nước ta chưa có điều kiện
để khai thác đường bay thẳng đến với Mỹ và ngược lại, do không thiết lập đường bay
thẳng
- Khoản 1 điều 2 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020: thỏa thuận quốc tế là thỏa thuận
bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với bên ký kết nước ngoài, không làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam pháp luật quốc tế -> không mang tính bắt buộc, chỉ là thỏa thuận giữa
các bên cùng có chung mục tiêu mà các bên muốn hướng tới
- Phân loại ĐƯQT
 Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia: Điều ước song phương và điều ước
đa phương.
 Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh: Điều ước về nhân quyền, điều ước về
thương mại,..
 Căn cứ vào chủ thể ký kết: điều ước được ký kết giữa các quốc gia, giữa
quốc gia với tổ chức quốc tế, giữa tổ chức quốc tế với nhau,..
2.2. Điều kiện trở thành nguồn LQT của ĐƯQT
- ĐƯQT phải được ký đúng với năng lực của các bên ký kết (tức là các bên ký kết
phải là chủ thể của LQT, có năng lực để ký kết ĐƯQT. VD: 1 quốc gia ký kết một
cái hợp đồng trong việc thăm dò xăng dầu khí với 1 tập đoàn dầu khí nước ngoài.
Đó là hợp đồng giữa 1 bên là nhà nước, còn 1 bên mang tính chất là tư nhân.->

27
mqh mang tính dân sự, không thể coi đây là một ĐƯQT được mà chỉ là hợp đồng
giữa hai bên nên không được xem là nguồn của LQT được.)
(Mỗi chủ thể của LQT có năng lực chủ thể khác nhau và khi ký phải ký trong phạm vi
năng lực của họ. Đầu tiên họ phải là chủ thể của LQT. Thứ hai, ký phải trong năng lực
phạm vi chủ thể. VD: như các tổ chức liên chính phủ có năng lực chủ thể đặc biệt, họ chỉ
được ký kết các ĐƯQT trong phạm vi, khuôn khổ mà các nước thành viên đã trao cho họ
mà thông qua quy chế hoạt động của tổ chức. Chẳng hạn, ĐƯQT được ký kết với tổ chức
y tế thế giới với chủ thể khác thì nội dung ký kết phải liên quan đến y tế chứ không thể
liên quan đến quốc phòng.)
- ĐƯQT phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
- ĐƯQT phải được ký đúng với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền và
thủ tục ký kết
- Nội dung của ĐƯQT không được trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT
(nguyên tắc cơ bản của LQT là thước đo giá trị cho toàn bộ các QPPL khác, nếu
các QPPL khác không còn phù hợp với nguyên tắc thì quy phạm ấy sẽ vô hiệu và
thậm chí là cả điều ước ấy vô hiệu.)
-> Nếu vi phạm các điều này thì ĐƯQT sẽ bị vô hiệu và các bên ký kết có quyền từ chối
thực hiện nó
2.3. Chủ thể ký kết ĐƯQT
- Là các chủ thể của LQT:
+ quốc gia: ký kết thông qua các đại diện của mình. VD: Nguyên thủ quốc
gia, TTCP, Bộ trưởng Ngoại giao, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao như Đại sứ quán… (cơ quan đại diện ngoại giao là những cơ quan nhà
nước lập ra ở nước ngoài). Những trường hợp kể trên là đại diện đương
nhiên. Còn đại diện theo ủy quyền khi thực hiện cái chức năng đại diện của
mình thì phải xuất trình thư ủy nhiệm
+ Tổ chức quốc tế liên chính phủ: căn cứ vào quy chế của tổ chức
+ Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
+ Chủ thể đặc biệt
2.4. Hình thức của ĐƯQT
- Tên gọi của ĐƯQT: do các bên thỏa thuận (nếu đặt tên là công ước thì thường nó
sẽ quy định một vấn đề chuyên nghành nào đó. Còn hiệp định sử dụng cho văn
bản mang tính toàn cầu, phổ biến. Và việc đặt tên này là không bắt buộc, mà nội
dung mới là cái quan trọng)
- Ngôn ngữ của ĐƯQT: do các bên thỏa thuận
+ ĐƯQT song phương: thông thường văn bản này sẽ được soạn thành hai bản
chính thức, mỗi bản là theo ngôn ngữ của 1 bên hoặc nếu kĩ càng hơn thì sẽ
có văn bản chính thức thứ ba với ngôn ngữ thứ ba. VD: Việt Nam ký kết
ĐƯQT với Lào thì sẽ lập 2 bản theo ngôn ngữ của hai nước, nhưng vẫn có
thể lập bản thứ 3 với ngôn ngữ là tiếng anh.
+ ĐƯQT đa phương: nếu là đa phương khu vực thì các bên sẽ cùng thỏa
thuận đưa ra một ngôn ngữ duy nhất. VD: ASIAN chọn ngôn ngữ thống
nhất là tiếng anh. Nếu đa phương toàn cầu thuộc tổ chức chuyên môn LHQ
thì quy chế LHQ quy định là ngôn ngữ làm việc chính của LHQ, 6 ngôn
ngữ chính của LHQ: tiếng anh, pháp, tây ban nha, nga, trung quốc, ả rập
- Cơ cấu của ĐƯQT: do các bên thỏa thuận
28
2.5. Quá trình ký kết ĐƯQT
- Đàm phán, soạn thảo ĐƯQT (là 2 công việc và không nhất thiết phải tách rời
nhau mà có thể hành song song hoặc xen kẽ nhau. Đều có vai trò là tạo ra bản sự
thảo ĐƯQT)
+ Đàm phán: trực tiếp hoặc gián tiếp (đàm phán là đấu tranh, thương lượng
với nhau để thống nhất ra một quy tắc xử sự chung)
- Thông qua ĐƯQT: (việc xác nhận bản dự thảo của ĐƯQT đó là bản dự thảo cuối
cùng, lúc này nội dung trong ĐƯQT này không thay đổi nữa. Chưa làm ĐƯQT
phát sinh hiệu lực)
+ Nguyên tắc đa số “ Việt thông qua văn bản của một điều ước trong một hội
nghị quốc tế sẽ phải được thực hiện bằng hai phần ba số phiếu của những
quốc gia có mặt và bỏ phiếu, trừ trường hợp những quốc gia này quyết định
áp dụng quy tắc khác theo đa số như trên” (khoản 2 Điều 9 Công ước viên
1969)
+ Nguyên tắc Consensus (đồng thuận) “Việc thông qua văn bản của một điều
ước sẽ phải được thực hiện với sự đồng ý của tất cả các quốc gia tham gia
soạn thảo điều ước đó…” (khoản 1 Điều 9 Công ước viên 1969)
- Ký ĐƯQT:
+ Ký tắtt: là việc ký của vị đại diện để xác định ĐƯQT đã được thông qua
+ Ký Ad referendum: là việc ký của vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý
của cơ quan có thẩm quyền liên tiếp theo thì không cần ký chính thức nữa.
(Là hình thức thay thế cho ký chính thức nhưng phải có điều kiện và không
thể coi là ký chính thức được. Vì liên quan đến quy tắc về lễ tân ngoại giao,
người ta chỉ ủy quyền về công việc chứ không ủy quyền về ngôi thứ và
không thể ngang hàng với người ủy quyền được)
+ Ký chính thức: là việc ký của vị đại diện xác nhận sự ràng buộc của ĐƯQT
với quốc gia mình trừ khi có quy định khác.
(Một ĐƯQT có phải có đầy đủ 3 chữ ký này không? -> Không, chỉ có 2
chữ ký: ký tắt hoặc ký chính thức, ký tắt hoặc ký Ad referendum)
- Phê chuẩn/phê duyệt ĐƯQT: là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp nhận sự ràng buộc của ĐƯQT với quốc gia mình (Điểm b, khoản 1, Điều 2
Công ước viên 1969)
Ký kết và phê chuẩn đều có sự ràng buộc của ĐƯQT đối với quốc gia mình vậy
thì chúng có gì khác nhau? Đối với ký kết thì người đại diện của quốc gia đứng ra
ký là người có thẩm quyền để xác nhận với các cam kết của quốc gia, đối tác và
chủ thể khác của LQT. Nếu các lĩnh vực thông thường thì chỉ cần người đó ký là
xác nhận sự ràng buộc rồi nhưng có những vấn đề rất quan trọng, mà nếu ký sơ
suất thì sẽ mang đến hệ quả lớn cho quốc gia. Vì thế cho nên để mà đảm bảo sự
cẩn trọng trước khi chính thức ràng buộc hiệu lực thì cần thêm một thủ tục xác
nhận thứ 2 đó là phê chuẩn/phê duyệt. Đó chính là sự xem xét lại một lần nữa nội
dung của bản điều ước trước khi ràng buộc chính thức, thường thì đây là điều quan
trọng đối với ĐƯQT liên quan đến quốc gia.
Sự khác nhau giữa phê chuẩn và phê duyệt? (Về hình thức thì giống nhau).
+ Về loại ĐƯQT: Điều 28, 37 Luật ĐƯQT 2016.(Và thường cái nào quan trọng nhất
thì phê chuẩn còn quan trọng thấp hơn thì phê duyệt)
+ Về cơ quan có thẩm quyền: Khoản 8, 9 Điều 2, Điều 29, 38 Luật ĐƯQT 2016.
Thường phê chuẩn sẽ thuộc về cơ quan cao nhất của quốc gia, vd: QH. NTQG.
Còn phê duyệt thì thẩm quyền thuộc về CP.
29
Điều ước Thủ tướng Chính phủ vừa ký chính thức xong nhưng QH không phê
chuẩn thì điều đó có vi phạm không? Không, vì phê chuẩn/phê duyệt là bước xem xét
lại lần cuối đối với các điều ước quan trọng trước khi chính thức ràng buộc hiệu lực với
nó, và sau khi ràng buộc rồi thì buộc mình phải thực hiện.
Ký và ký kết là khác nhau. Ký kết là toàn bộ quá trình đàm phán, soạn thảo, thông qua
cho đến khi phê chuẩn/phê duyệt làm cho điều ước có hiệu lực. Còn ký chỉ là một giai
đoạn trong quá trình ký kết.
2.6. Gia nhập ĐƯQT
- Là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận sự ràng buộc của
ĐƯQT đối với quốc gia mình (Điểm b, khoản 1, Điều 2 Công ước viên 1969)
- Thời điểm gia nhập: sau khi đã kết thúc quá trình ký kết
- Thẩm quyền gia nhập: theo pháp luật quốc gia
- Thủ tục gia nhập: theo quy định của ĐƯQT
(VD: trong khuôn khổ của các ĐƯQT của LHQ thì đa phần là các điều ước mở, tức là
khuyến khích càng nhiều các quốc gia tham gia càng tốt -> thủ tục gia nhập rất là đơn
giản, các quốc gia chỉ cần gửi công hàm xin gia nhập đến tổng thư ký LHQ và tổng thư
ký công khai. Chẳng hạn các điều ước về nhân quyền, càng nhiều nước tham gia càng
tốt.)
(Nói chung thủ tục gia nhập thông thường đặt ra 2 trường hợp: ĐƯQT mở là cho phép
các quốc gia tham gia rộng rãi; còn các điều ước mà yêu cầu các điều kiện khác nhau và
phải được các nước khác đồng ý thì nước xin gia nhập cũng phải nổ lực chứng minh rằng
mình phù hợp với các điều ước và thuyết phục các nước thành viên khác bỏ phiếu đồng ý
cho mình gia nhập. Những nước tham gia ký kết là những nước sáng lập, còn những nước
tham gia sau quá trình ký kết gọi là các thành viên gia nhập )
2.7. Bảo lưu ĐƯQT
- Điểm d, khoản 1, Điều 2 Công ước viên 1969
- Thuật ngữ “bảo lưu” dùng để chỉ một tuyên bố đơn phương bất kể cách viết hoặc
tên gọi như thế nào, của một quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, chấp thuận,
phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực
pháp lý của một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chung đối với quốc
gia đó. (VD: một quốc gia muốn trở thành thành viên của ĐƯQT nhưng trong đó
có một số điều khoản họ không đồng ý, họ có thể đưa ra tuyên bố bảo lưu điều
khoản đó -> họ sẽ không thực hiện điều khoản đó nữa nhưng các điều khoản khác
vẫn thực hiện bình thường. Còn thay đổi hiệu lực của điều ước, là quốc gia khi
tham gia thì thấy điều khoản này khi áp dụng đối với quốc gia của mình thì thấy
nó quá nặng, chưa phù hợp đối với quốc gia -> quốc gia tuyên bố bảo lưu để thay
đổi, tức là quốc gia đó vẫn sẽ thực hiện nhưng cho quốc gia đó một thời gian.
Việc bảo lưu ĐƯQT có công bằng giữa các nước? Vì mỗi nước có nền kinh tế, chính
trị, xã hội khác nhau, nếu như cứ kiên quyết quyết định ngang bằng nhau thì sẽ tạo ra
nhiều cản trở cho các nước tham gia vào điều ước. Vì bản thân ĐƯQT cần thu hút cá
quốc gia tham gia tích cực càng nhiều càng tốt.Tạo điều kiện cho các quốc gia tham gia
một cách rộng rãi. Và không được tùy tiện bảo lưu, sẽ có những điều kiện nhất định để
hạn chế bảo lưu.
Những trường hợp hạn chế bảo lưu:
- ĐƯQT song phương (về mặt hiệu lực, điều ước song phương là điều ước chỉ có 2
bên thôi, thành ra nếu một bên mà không thực hiện một quy định của điều ước thì
30
phía bên kia sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp quyền và nghĩa vụ; và làm cho hiệu lực của
điều ước bị mất đi.)
- ĐƯQT cấm bảo lưu
- ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu một số điều khoản nhất định.
- Các điều khoản đi ngược lại với mục đích và đối tượng của điều ước.
Lý do của bảo lưu ĐƯQT: là tạo điều kiện cho các quốc gia tham gia một cách tích cực
vào ĐƯQT, đặc biệt là các ĐƯQT đa phương toàn cầu, đồng thời đảm bảo hiệu lực
ĐƯQT phát huy rộng rãi.
Thời điểm đưa ra tuyên bố bảo lưu: khi ký kết, khi gia nhập, khi phê chuẩn, khi phê
duyệt
Bảo lưu có thể đưa ra trong bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình ký kết ĐƯQT? ->
Nhận định sai. bảo lưu không có trong giai đoạn soạn thảo, đàm phán. Mà được thực hiện
cùng với quá trình quốc gia bị ràng buộc với điều ước đó.
- Thủ tục bảo lưu (Điều 20, 21, 22, 23 Công ước viên 1969)
2.8. Hiệu lực của ĐƯQT
- Điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT
+ Là các điều kiện trở thành nguồn của ĐƯQT
+ Tùy từng trường hợp mà ĐƯQT có thể vô hiệu tuyệt đối hoặc vô hiệu tương đối
(vô hiệu tuyệt đối: là ĐƯQT vô hiệu ngay từ đầu mà không có cách nào khôi phục
lại hiệu lực của nó, chỉ có hủy bỏ điều ước đó. Vô hiệu tương đối: là vẫn còn tồn
tại những sai lầm thiếu sót, nhưng giữa các bên vẫn có thiện chí khắc phục thì điều
ước đó vẫn có thể có hiệu lực trở lại.)
(VD: nếu điều ước được ký không đúng với năng lực chủ thể của các bên ký kết
thì đây là điều ước vô hiệu tuyệt đối.
Nếu ký kết không trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng thì là vô hiệu tuyệt đối. Vì một
bên ép buộc bên kia ký kết thì điều ước đó không có hiệu lực.
Nếu chứng minh một đại diện của quốc gia bị ép buộc, mua chuộc, nếu các bên
phát hiện ra điều này và thỏa thuận với nhau để sửa chữa các nội dung mang tính
ép buộc -> thông thường sẽ loại bỏ người bị mua chuộc đó đi và cử một phái đoàn
khác để ký kết lại -> vậy vẫn coi là vô hiệu tương đối.
Nếu trường hợp ĐƯQT được ký kết không phù hợp với quy định của pháp luật
của các bên về thẩm quyền và thủ tục ký kết là vô hiệu tương đối. Này là sai sót về
mặt kỹ thuật và có thể thay đổi và sửa đổi được. -> các bên có thể thỏa thuận để ký
kết lại.
Nếu trường hợp ĐƯQT trái với các nguyên tắc cơ bản của ĐƯQT thì là vô hiệu
tuyệt đối. Vì những nguyên tắc cơ bản của điều ước là thước đo giá trị pháp lý cho
toàn bộ các quy định của luật quốc tế)
- Thời gian có hiệu lực của ĐƯQT
+ Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT là sau khi ký chính thức, sau khi
phê chuẩn/phê duyệt, sau khi gia nhập. Nhưng vẫn có trường hợp thì
bản thân điều ước có thể quy định các điều kiện nhất định thì điều
ước mới phát sinh hiệu lực. (VD: ĐƯQT quy định cần phải chờ các
nước phê chuẩn nhất định thì lúc này phải chờ bao giờ đủ số lượng
tối thiểu các nước phê chuẩn thì điều ước mới có hiệu lực. Trong
quá trình ký kết ĐƯQT thì khi nào ĐƯQT sẽ có hiệu lực? Sớm nhất
là sau khi ký chính thức hoặc sau khi phê chuẩn/phê duyệt. Hoặc nếu
các quốc gia chưa phải là thành viên của điều ước rồi sau đó trở
31
thành thành viên của điều ước thì sau khi ký văn bản gia nhập thì lúc
đó điều ước sẽ có hiệu lực với quốc gia.)
+ Thời gian có hiệu lực của ĐƯQT là tùy vào loại điều ước đó là điều
ước có thời hạn hay vô thời hạn. Nếu là ĐƯQT có thời hạn thì sẽ
quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc hiệu lực của điều
ước.
+ ĐƯQT vô thời hạn chỉ quy định thời điểm bắt đầu có hiệu lực,
không quy định thời điểm kết thúc
- ĐƯQT chấm dứt hiệu lực:
+ Tự động hết hiệu lực
+ Do ý chí của các bên: do các bên thỏa thuận
+ Do ý chí của một bên:
. Bãi bỏ ĐƯQT: là quốc gia tuyên bố chấm dứt hiệu lực ĐƯQT đối với mình theo
các điều kiện mà điều ước cho phép -> hợp pháp
. Hủy bỏ ĐƯQT: là có thể tuyên bố thoát khỏi điều ước mà không cần ĐƯQT đó
cho phép. -> vi phạm, cộng đồng quốc tế sẽ truy cứu trách nhiệm pháp lý. Tuy
nhiên vẫn có các trường hợp hủy bỏ nhưng vẫn hợp pháp là vì một 1 quốc có
quyền tuyên bố hủy bỏ hoặc không thực hiện các quy định trong ĐƯQT vì lý do
đã đc nêu và phân tích trong các trường hợp ngoại lệ của
- Không gian có hiệu lực ĐƯQT
+ lãnh thổ các nước thành viên
+ lãnh thổ quốc tế (không thuộc lãnh thổ của quốc gia nào, nhưng
cũng không phải là lãnh thổ vô chủ, là lãnh thổ chung của các nước,
như: bầu trời quốc tế, nam cực, vùng biển quốc tế,.. -> những vùng
này không được sử dụng vào mục đích riêng như: tập trận, thử vũ
khí,..)
+ Liệu rằng có thể ràng buộc một ĐƯQT đối với một quốc gia thứ
ba hay không? Về nguyên tắc là KHÔNG, vì bản chất của LQT là
sự thỏa thuận, điều ước chỉ ràng buộc đối với những nước nào tham
gia vào nó, là thành viên của nó. Vậy nên không thể ràng buộc với
nước thứ ba trừ khi nước đó đồng ý. VD: có thể là 1 nước không
phải là thành viên của WTO nhưng mà họ tự nguyện là nếu chúng
tôi có tranh chấp thương mại với các nước khác thì hãy áp dụng cơ
chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO. Tuy nhiên vẫn có
trường hợp ĐƯQT trao quyền cho quốc gia thứ ba, điều này quốc
gia thứ ba không cần tuyên bố nhưng vẫn có thể đòi hỏi được cái
quyền đó. VD: một số quốc gia không có biển thì họ sẽ không có lý
do gì để ký kết công ước 1982 về luật biển nhưng trong công ước
1982 lại có các quy định về các nước không có biển -> họ có quyền
yêu cầu các nước khác phải dành cho mình các quyền theo quy định
của công ước. vd: trong công ước 1982 quy định: những nước không
có biển có thể khai thác số lượng cá dư trong lúc đánh bắt ở khu đặc
quyền kinh tế của nước có biển liền kề.
Lưu ý: chỉ có 1 trường hợp có thể tự động ràng buộc nghĩa vụ
cho nước thứ ba dù cho nước đó đồng ý hay không. Đó là khi
đưqt đó liên quan đến vấn đề về bảo vệ hòa bình và an ninh
quốc tế.

32
2.9. Giải thích, công bố, đăng ký và thực hiện ĐƯQT
- Giải thích ĐƯQT (Điều 31 Công ước viên 1969): chính là làm sáng tỏ nội dung
của ĐƯQT giúp cho các bên có thể áp dụng một cách chính xác.
 Chủ thể giải thích chính thức: là những chủ thể có thẩm quyền giải thích
và nội dung giải thích sẽ mang tính bắt buộc. VD: khi QH ban hành ra luật
thì luật sẽ chứa đựng những quy định mang tính khái quát và chủ thể có
thẩm quyền giải thích chính thức là cơ quan Chính phủ. Còn trong LQT chủ
thể giải quyết chính thức là còn tùy vào ĐƯQT song phương hay đa
phương.
 Chủ thể giải thích không chính thức: có thể bất kỳ chủ thể nào, có thể là
chúng ta, các chuyên gia về LQT, các thẩm phán,... và lời giải thích chỉ
mang tính khuyến nghị
- Công bố và đăng ký ĐƯQT (K1Đ80 Công ước viên 1969, Đ102 Hiến chương
LHQ): sau khi ký kết ĐƯQT thì các bên ký kết có quyết định công bố, công khai
nội dung điều ước và đăng ký tại ban thư ký của LHQ hay không là tùy các bên.
VD: là ĐƯQT song phương giữa Việt Nam với Lào thì các bên có thể đăng ký và
công bố rộng rãi công khai. Ý nghĩa của việc công bố công khai: rất cần thiết khi
2 nước xảy ra tranh chấp, tại Hiến chương LHQ quy định là khi mà các nước
không đăng ký và công bố tại ban thư ký của LHQ về điều ước đó thì sau này nếu
phát sinh tranh chấp các quốc gia ấy sẽ không thể viện dẫn cái điều ước này nếu
đưa các vụ tranh chấp ra giải quyết tại các cơ quan của LHQ. Không chỉ thế mà
còn giải quyết nhiều vấn đề nội bộ trong nước nữa.
Ở Việt Nam luật thì công bố bằng cách nào? Luật do QH ban hành thì ai sẽ là
người công bố -> CTN sẽ ký một quyết định công bố luật -> luật được đăng trên
trang báo
- Thực hiện ĐƯQT (K1,2,3 Đ6 Luật 2016): những chủ thể ký kết thì sẽ triển khai
thực hiện nó, nhưng mà trong LQT thì việc thực hiện này do sự chủ động của các
chủ thể giữa các quốc gia. Sự chủ động này thể hiện ở chỗ các quốc gia có thể áp
dụng ĐƯQT một cách trực tiếp hay gián tiếp, miễn là các quốc gia thực hiện
ĐƯQT đó.
+ Trường hợp áp dụng trực tiếp: các quốc gia sẽ không cần ban hành, sửa đổi
bổ sung gì trong pháp luật nước mình mà áp dụng trực tiếp luôn và điều
ước đó là nguồn của luật quốc gia luôn.
+ Trường hợp áp dụng giáp tiếp: là ko coi ĐƯQT là nguồn của luật nước họ.
Khi ký kết ĐƯQT xong họ sẽ có giai đoạn nội luật hóa các quy định
ĐƯQT vào pháp luật quốc gia để thực hiện.
Ở Việt Nam thì chúng ta áp dụng cả hai, những ĐƯQT nào đủ rõ, đủ chi
tiết thì cho áp dụng trực tiếp, còn những ĐƯQT nào đủ rõ thì sẽ kiến nghị
lên QH, CP,.. để ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản VPPL ở trong
nước nhằm triển khai thực hiện.
3. Tập quán quốc tế
- Là những quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn , được các chủ thể của
LQT thừa nhận là những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc
tế.
Lưu ý: để tập quán quốc tế trở thành nguồn của LQT thì các chủ thể phải thừa
nhận đó là những quy phạm mang tính bắt buộc, điều này có thể phân biệt với các
tập quán thông thường.
33
- Điều kiện trở thành nguồn của TQQT
+ là những quy phạm được áp dụng trong thời gian dài để điều chỉnh các
quan hệ quốc tế
+ là những quy phạm được thừa nhận mang tính bắt buộc
VD: trong quan hệ quốc tế, có những tập quán quốc tế thông thường và
những tập quán quốc tế thì tập quán này mang tính bắt buộc. VD: quyền bất
khả xâm phạm xứ giả xứ thần là tập quán mang tính bắt buộc ->là tập quán
PLQT. Ngược lại, mỗi nước lại có quy định về đón tiếp các vị sứ giả sứ
thần khác nhau và dần tạo ra tập quán trong việc đón tiếp. Chẳng hạn,
những người trưởng phái đoàn, đại sứ đặc mệnh toàn quyền thì phải mang
theo quốc thư vào và có nghi lễ trình quốc thư lên nước tiếp nhận. Trình
quốc thư này là tập quán quốc tế nhưng tổ chức trình quốc thư ntn là có thể
các nước sẽ có quy định khác nhau. Hình thức phổ biến: là trải thảm đỏ để
đón tiếp nhưng không mang tính bắt buộc.
 Tập quán pháp luật: là quyền bất khả xâm phạm và miễn trừ tuyệt
đối ở nước tiếp nhận, phải có lực lượng an ninh bảo vệ và không có
quyền xâm phạm những người này. Còn đón theo nghi thức long
trọng hay không là tập quán thông thường không mang theo tính bắt
buộc.
Bản chất thừa nhận TQQT là khi có sự thừa nhận rộng rãi và mang
tính bắt buộc
+ Có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT
VD: trong hoạt động giải thích pháp luật trong LQT thì nó có thể tạo ra một
tập quán quốc tế. vd: công ước 1982 về luật biển quy định ntn về đường cơ
sở để vạch ra khu vực gọi là chuỗi đảo nằm sát và dọc theo bờ biển, chủ thể
giải tích chính thức là ủy bản PLQT của LHQ đưa ra lời giải thích, và lời
giải thích này không được ghi nhận chính thức trong công pháp nhưng
được các chủ thể áp dụng rộng rãi -> lời giải thích này chính là một tập
quán mới hình thành.
- Mối quan hệ giữa ĐƯQT và TQQT:
+ Tập quán có thể là tiền đề để tạo ra điều ước
+ Bản chất của lqt là sự thỏa thuận cho nên đưqt và tqqt là có hiệu lực ngang
bằng nhau và áp dụng cái nào là tùy thỏa thuận của các bên
+ Đưqt cũng có thể áp dụng như tqqt, ở chỗ: có những đưqt chưa có hiệu lực
mà các chủ thể vẫn viện dẫn nó để áp dụng điều chỉnh các mqh, th đó gọi là
áp dụng như một tập quán
+ Đưqt có thể tạo ra tqqt thông qua việc giải thích và các chủ thể công nhận
và áp dụng theo
Nếu có 1 vấn đề đều có đưqt và tqqt điều chỉnh thì áp dụng các nào?
Áp dụng cái nào là tùy các bên, nhưng thông thường thì áp dụng đưqt. Cho
nên, dẫn đến chúng ta hay nhầm lẫn là đưqt có hiệu lực cao hơn tqqt -> sai,
mà ngang bằng nhau. Việc ưu tiên áp dụng đưqt là do nó có nhiều ưu điểm
hơn.
* Ưu điểm của ĐƯQT so với TQQT:
- ĐƯQT thể hiện bằng văn bản nên nó rõ ràng, minh bạch hơn, ở dạng
thành văn nên các bên có thể hiểu nó 1 cách thống nhất hơn. Và
TQQT ở dạng bất thành văn và tồn tại trong nhận thức, và hiểu xung
đột lẫn nhau.
34
- Quá trình ký kết điều ước thì nhanh chóng và chặt chẽ, trải qua 1 quá
trình lập pháp để tạo ra những quy tắc xử sự chung thống nhất và các
bên hoàn toàn chủ động trong việc tạo ra cái quy phạm đó. -> nội
dung của ĐƯQT điều chỉnh sát hơn trong các mqh giữa các bên.
SO SÁNH ĐƯQT VỚI TQQT:
a. Giống nhau
- Chủ thể là chủ thể của LQT
- Đều chứa đựng các quy tắc xử sự có chức năng điều chỉnh các QH phát sinh giữa các
chủ thể LQT
- Đều hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên chủ thể của LQT
- Khi đã được ký kết hoặc thừa nhận áp dụng thì đều có hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với
chủ thể của LQT
b. Khác nhau
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ TẬP QUÁN QUỐC TẾ
Phương thức hình Dựa trên sự thỏa thuận, Thông qua quá trình hình
thành bình đẳng của các bên ký thành áp dụng lâu dài,ổn
kết định, thống nhất
Thông qua quá trình đàm
phán, ký kết chặt chẽ
Hình thức Văn bản Các quy tắc xử sự “bất thành
văn”
Cũng có thể là các quy tắc xử
sự được ghi nhận trong một
số văn kiện, được các quốc
gia không phỉa thành viên
thừa nhận hiệu lực pháp lý
Giá trị áp dụng Ý chí các bên rõ ràng hơn,
minh bạch hơn và ở mức
độ ràng buộc trách nhiệm
pháp lý cao hơn

4. Các phương tiện bổ trợ nguồn ( Cô không dạy nên tự tìm hiểu)
- Trong LQT án lệ không phải là nguồn, chỉ mang tính tham khảo và khuyến nghị
- Bản chất sự khác biệt giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ là tính bắt buộc của nó.

35
DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
Tài liệu văn bản tham khảo:
- Tập quán quốc tế
- Các ĐƯQT về quyền con người
- Luật quốc tịch Việt Nam 2008, sđsb 2014
- Luật Hiến pháp 20132013
- Luật tương trợ tư pháp
1. Khái niệm dân cư
- Định nghĩa: dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ
của một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.
(Khái niệm công dân sẽ hẹp hơn và là một bộ phận của dân cư. Vì dân cư, ngoài
công dân còn có những bộ phận khác sinh sống trên lãnh thổ quốc gia. Ngoài công
dân sẽ có người nước ngoài, người không quốc tịch vẫn gọi là dân cư của quốc
gia.
Quốc gia là một chủ thể phải có dân cư ổn định - là cộng đồng dân cư sinh sống,
ổn định lâu dài trên lãnh thổ của quốc gia. Đặc điểm đặc trưng của dân cư quốc gia
là phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia. Dù là công dân trong nước hay
người nước ngoài nhưng có mặt trên lãnh thổ quốc gia thì đều phải tuân thủ đầy đủ
pháp luật của quốc gia. vd: người nước ngoài vi phạm chúng ta vẫn xử lý bình
thường )
- Phân loại dân cư
+ Công dân: là người mang quốc tịch của quốc gia, chiếm số lượng
đông nhất và gắn bó mật thiết với quốc gia. Công dân là bộ phận
quan trọng nhất và quy chế pháp lý được quy định chi tiết cụ thể
nhất trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
+ Người mang quốc tịch nước ngoài:
● Người nước ngoài tạm trú: họ chỉ có mặt trên lãnh thổ quốc
gia một thời gian nhất định, vd: khách du lịch, du học sinh,..
Quy chế pháp lý của người ngoại trú là tùy thuộc vào các loại
visa mà các nước sở tại cấp cho họ. vd: nếu là người nước
ngoài tạm trú như khách du lịch thì thời hạn ở lại nước sở tại
sẽ ngắn như 2 tuần, 15 ngày, 1 tháng và quyền và nghĩa vụ
của họ sẽ là: quyền tự do đi lại, tôn trọng về tính mạng sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản…Còn visa của du học sinh
có thể thời gian cư trú ở nước sở tại lâu hơn và được hưởng
quyền rộng hơn các khách du lịch.
● Người nước ngoài thường trú: có thể sinh sống lâu dài ở nước
sở tại và được hưởng các quyền gần như công dân của nước
sở tại. vd: có thể sở hữu nhà, sở hữu bất động sản, tự do kinh
doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm,..Sẽ không
được hưởng quyền đặc biệt dành cho công dân, vd: quyền bầu
cử, ứng cử,..

36
● Người cư trú chính trị: là người nước ngoài được nước sở tại
cho phép nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ. Hoặc những
người đấu tranh cho các hoạt động tôn giáo, khoa học tiến bộ
nhưng theo quan điểm của một số nước không chấp nhận điều
đó, cho điều đó là vi phạm và có thể di cư ra nước ngoài và
xin cái nước đó cho phép mình được hưởng quy chế cư trú
chính trị.vd: một số nước vẫn đang cấm thụ tinh nhân tạo, thụ
tinh trong ống nghiệm vì họ rằng đây là đang đi ngược lại
quyền nâng của tạo hóa, thì những người nghiên cứu ngày sẽ
nghiên cứu ở nước khác mà coi việc đó là không VPPL.
● Người tị nạn: thấp kém nhất so với các người nước ngoài ở
nước sở tại, vd: tệ nạn chiến tranh như những người ukraina
đang phải di cư sang các nước láng giềng; những bất ổn về
kinh tế về chính trị ở các nước bắc phi; xung đột vũ trang ở
các nước trung đông tạo ra làn sóng dân di cư rất ồn ạt. Đây
là di cư bất hợp pháp vì họ không được cấp các loại visa và
hình thức thường là vượt biên. Và quy chế pháp lý của họ dựa
trên sự nhân đạo của nước sở tại. -> địa vị pháp lý là thấp
kém nhất trong số những người nước ngoài.
● Người không quốc tịch: tình trạng pháp lý của một người mà
không có bằng chứng nào để chứng minh họ là công dân của
bất kỳ nước nào. vd: những người đi vượt biên ở nước ngoài
có thể họ không còn bất kỳ giấy tờ tùy thân nào trong quá
trình di chuyể, họ mất hết và đến khi họ ra nước ngoài; và đến
lúc về nước xác nhận lại thì những thông tin tùy thân không
còn nữa do trục trặc kỹ thuật -> đa phần những người này
được gọi là không quốc tịch. Số lượng người không quốc tịch
lớn sẽ tạo ra gánh nặng cho quốc gia vì đa phần những người
này có điều kiện kinh tế khó khăn và thất nghiệp, trình độ dân
trí thấp,..và các quyền về con người của họ đôi khi cũng bị
xâm phạm. Vì thế các quốc gia trên thế giới đã huy động ký
kết ĐƯQT nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người không
quốc tịch này.Và hiện nay nhiều nước cũng không phê chuẩn
điều ước cho những người không quốc tịch này, là do các
nước đó phải cam kết rằng các quyền lợi cho họ, và nghĩa vụ
của các quốc gia là rất lớn đối với họ nhưng lợi ích cho các
quốc gia thì không có. Cho nên địa vị pháp lý của những
người này là thiệt thòi nhất và đa phần dựa vào sự nhân đạo
của các nước sở tại đối với họ.
- Thẩm quyền quy định địa vị pháp lý của dân cư
+ Thẩm quyền thuộc về quốc gia: đều phải tuân thủ pháp luật trên lãnh thổ
quốc gia, cho nên các quốc gia sẽ có quyền tự quy định địa vị pháp lý cho
từng bộ phận dân cư có mặt trên lãnh thổ quốc gia mình. Tùy thuộc vào
kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà quy định về quyền và nghĩa
vụ người dân khác nhau. vd: ở Mỹ cho phép người dân sở hữu súng còn
Việt Nam thì không; có những nước cho phép hôn nhân đồng giới;
+ Trong khi thực hiện chủ quyền của mình về vấn đề dân cư, quốc gia phải
tôn trọng pháp luật quốc tế.
37
2. Các vấn đề pháp lý về quốc tịch
2.1. Khái niệm:
- Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý giữa một cá nhân với một quốc gia nhất định. Mối
liên hệ này được biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó với
quốc gia mà họ mang quốc tịch và tổng thể các quyền và nghĩa vụ của quốc gia
đối với công dân của mình.
(Quốc tịch là tên gọi về mối quan hệ giữa hai chủ thể: một bên là nhà nước một bên là cá
nhân. Nhà nước có quyền và nghĩa vụ với công dân và ngược lại => MQH mang tính
chất song phương. Sự gắn bó của cá nhân với nhà nước thể hiện qua quan hệ quốc tịch.
Vậy nếu có người dân có nhà nước là có quan hệ quốc tịch hay không?
Không. Vì bản chất của quan hệ quốc tịch phải biểu hiện ở MQH song phương giữa cá
nhân và nhà nước, theo đó, nhà nước có quyền và nghĩa vụ với cá nhân thì ngược lại công
dân cũng có quyền và nghĩa vụ với nhà nước đó. Nên khi nào có MQH song phương này
thì mới có quan hệ quốc tịch theo đúng bản chất này.
VD: Thời kỳ nhà nước đầu tiên như chiếm hữu nô lệ thì chưa có MQH song phương, đa
phần người dân là nô lệ - là tài sản, công cụ lao động biết nói của chủ nô, còn chủ nô -
nắm quyền lực nhà nước => Quan hệ một chiều, nhà nước và giai cấp chủ nô là người có
quyền lực tối cao còn nô lệ chỉ có nghĩa vụ, không được đòi hỏi quyền lợi gì.
Ở các nước phương Tây hình thành nên giai cấp tư sản, những người thuộc giai cấp này
đã bắt đầu có vị thế nhất định, nắm được tài sản từ hoạt động kinh doanh sản xuất nhưng
cấu trúc của nhà nước phong kiến, nhà vua có quyền tối cao, nên họ có thể tước đoạt tài
sản bất cứ lúc nào của người thuộc giai cấp tư sản hay người dân tự do.
Từ những thế kỷ sau 16,17 thì đã có những thành tựu, những học thuyết được công nhận
từ ấy dần dần đấu tranh để thay đổi quan điểm của các nhà nước về việc đảm bảo quyền
lợi, lợi ích cho người dân. VD: Thuyết khế ước xã hội, Thuyết quyền tự nhiên,..)

2.2. Đặc điểm của quan hệ quốc tịch


- Tính ổn định, bền vững về không gian và thời gian
(Không gian: đã mang quốc tịch VN thì dù đi đâu, trong nước hay ngoài nước thì đều
mang quốc tịch VN, quyền và nghĩa vụ vẫn phát sinh VD: nợ thuế khi đã ở nước ngoài
công tác thì khi về nước vẫn phải trả, tuy nhiên một số quyền và nghĩa vụ ở nước ngoài
thì không thực hiện được.
Thời gian: mang quốc tịch của quốc gia từ khi sinh ra đến khi chết đi, quyền và nghĩa vụ
gắn liền suốt cuộc đời.
=> Sự ổn định về không gian và thời gian chính là điều kiện để mà xác định dân cư chính
là yếu tố ổn định để tạo ra một nhà nước).
- Quốc tịch là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đối với
nhà nước và ngược lại.
(VD: Việc lên danh sách cử tri có rất nhiều điều kiện khác nhau như độ tuổi, năng lực
hành vi dân sự,...ngoài những điều kiện chung đó thì điều kiện đầu tiên để xác định người
đó có các quyền bầu cử hoặc ứng cử đó là phải mang quốc tịch của quốc gia; Việc đưa
máy bay đi đón các công dân VN chạy khỏi cuộc chiến tranh Ukraine-Nga bay trở về
nước, căn cứ vào quốc tịch để được nhà nước bảo hộ).
- Tính cá nhân
(Quốc tịch của ai thì chỉ liên quan đến người đó, là yếu tố nhân thân, không liên quan kể
cả cha mẹ vợ chồng con cái khi mà có sự thay đổi quốc tịch thì những người còn lại cũng
38
không mặc nhiên thay đổi quốc tịch theo. Vẫn có thể có những điều kiện thay đổi quốc
tịch theo gia đình của mình, nhưng phải có điều kiện, không mặc nhiên. Chỉ có một
trường hợp ở các nước được thừa nhận: Nếu cha mẹ thay đổi quốc tịch mà con chưa
thành niên sống chung với cha mẹ thì đương nhiên có quốc tịch theo cha mẹ. Tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho những đứa trẻ này sống cùng với cha mẹ, hưởng chính sách an
sinh xã hội đối với trẻ em mà là con của công dân).
- Quốc tịch có ý nghĩa pháp lý quốc tế
(MQH quốc tịch này chính là cơ sở để các quốc gia có thể thiết lập các quan hệ quốc tế
với nhau về vấn đề dân cư. VD: Quan hệ bảo hộ công dân).
2.3. Xác định quốc tịch
- Căn cứ xác định quốc tịch:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh vấn đề xác định quốc tịch cho cá nhân
(Sự kiện xảy ra trên thực tiễn để làm căn cứ xác định quốc tịch. VD: một
đứa trẻ được sinh ra do kết hôn, một đứa trẻ được người nước ngoài nhận
làm con nuôi, kết hôn với người nước ngoài,...)
+ Quy định của pháp luật quốc gia làm căn cứ pháp lý cho việc xác định quốc
tịch.
(Không phải mọi sự kiện xảy ra trên thực tiễn đặt ra xác định quốc tịch luôn mà các sự
kiện này còn phải được các chủ thể còn thực hiện các thủ tục, trình tự, đáp ứng các yêu
cầu theo quy định của pháp luật thì mới gọi là có quốc tịch quốc gia.
 Hai yếu tố này phải luôn luôn đi cùng, song hành với nhau thì mới tạo ra quốc tịch
cho một cá nhân, thiếu 1 trong 2 thì cũng không thể đặt ra quốc tịch cho cá nhân).
- Thẩm quyền xác định quốc tịch:
+ QG là chủ thể duy nhất có quyền ban cấp quốc tịch cho cá nhân theo các
quy định của mình.
- Nguyên tắc xác định quốc tịch:
● Nguyên tắc một quốc tịch
+ QG không chấp nhận công dân đồng thời có thêm một quốc tịch nước
ngoài.
(Những nước áp dụng sẽ có những quy định để ngăn chặn những trường hợp công
dân mang nhiều quốc tịch khá triệt để. VD: Theo LQT của Nhật Bản, thì công dân
của NB có mang quốc tịch nước ngoài thì trước năm 22 tuổi phải lựa chọn cho
mình một quốc tịch, nếu có thêm quốc tịch nước ngoài sau năm 22 tuổi thì sau 2
năm phải lựa chọn cho mình một quốc tịch, nếu không lựa chọn thì Nhật sẽ tự cắt
quốc tịch của Nhật đi. Tuy vậy, ở một thời gian thời điểm nhất định thì họ vẫn
được phép 2 quốc tịch vì không nước nào có thể đảm bảo được hết).
● Nguyên tắc nhiều quốc tịch
+ QG chấp nhận một người có thể mang nhiều quốc tịch
(Những quy định pháp luật của quốc gia đương nhiên dẫn đến người đó
mang nhiều quốc tịch vì ít khi nào các quốc gia công khai hay rõ ràng về
quy định một người mang nhiều quốc tịch VD: Pháp, Mỹ, Canada,..)
+ Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam: Công dân Việt Nam chỉ mang quốc
tịch Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. (trừ trường hợp có quy định
khác)
- Các cách hưởng quốc tịch:
● Hưởng quốc tịch do sinh ra (công dân gốc)

39
+ Nguyên tắc huyết thống (jus sanguinis): Cha mẹ có quốc tịch nước nào thì
con sinh ra mang quốc tịch của nước đó, bất kể đứa trẻ được sinh ra ở trong
hay ngoài lãnh thổ quốc gia đó.
(Căn cứ vào quốc tịch cha mẹ. Việc áp dụng nguyên tắc này giúp các QG
loại trừ những người mang nhiều quốc tịch bởi vì cha mẹ sẽ thỏa thuận
bằng văn bản để trao quốc tịch cho con nhưng sẽ làm gia tăng người không
quốc tịch (cha mẹ không quốc tịch => con cũng vậy => cứ sinh thêm con lại
thêm người không quốc tịch).
+ Nguyên tắc nơi sinh (jus soli): Trẻ em được sinh ra ở lãnh thổ quốc gia nào
sẽ mang quốc tịch của quốc gia đó mà không phụ thuộc vào quốc tịch của
cha mẹ.
(Các nước có nhiều dân nhập cư, như Châu Mỹ, sẽ áp dụng nguyên tắc này
vì thành phần dân cư đa dạng. Nếu áp dụng theo nguyên tắc huyết thống, thì
những đứa trẻ sinh ra phải mang quốc tịch nơi khác khi nó không bao giờ
sống ở quê hương dẫn tới thành phần dân cư phức tạp, quốc gia không thể
quản lý. Nhưng lại tạo ra tình trạng người nhiều quốc tịch.
 Đối với hai nguyên tắc này, nếu chỉ áp dụng riêng từng nguyên tắc đều tạo tình
trạng bất bình thường trong quan hệ quốc tịch: không quốc tịch và nhiều quốc tịch
nên các quốc gia đã tạo ra nguyên tắc hỗn hợp).
+ Nguyên tắc hỗn hợp: kết hợp cả nguyên tắc huyết thống và nguyên tắc nơi
sinh.
+ Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Điều 15,16,17
● Hưởng quốc tịch do gia nhập
+ Xin gia nhập quốc tịch (Điều 19 LQT):
(Là việc một người bày tỏ nguyện vọng muốn trở thành công dân của nước
sở tại và được nước này chấp thuận. MQH xuất phát từ sự chủ động của cá
nhân. Được coi là công dân do gia nhập (một số trường hợp công dân gốc được
hưởng nhiều quyền hơn). Tuy nhiên các QG sẽ đưa ra những điều kiện để
quyết định xem người đó có được hưởng quốc tịch của QG. VD: thời gian sinh
sống tối thiểu, biết ngôn ngữ, độ tuổi đầy đủ năng lực hành vi dân sự, lý lịch tư
pháp (phạm tội hay không).
+ Do kết hôn (Điều 9,10 LQT)
(Kết hôn không mặc nhiên thay đổi quốc tịch mà là điều kiện thuận lợi hơn
để nhập quốc tịch theo chồng/vợ nước ngoài).
+ Do được nhận làm con nuôi (Điều 37 LQT)
● Phục hồi quốc tịch
+ Phục hồi (trở lại) quốc tịch là việc khôi phục lại quốc tịch cho một người bị
mất quốc tịch vì các lý do khác nhau.
(Không phải đương nhiên trở lại mà phải có đơn xin hoặc nằm 1 trong
những trường hợp tại Điều 23 LQT).
● Lựa chọn quốc tịch
- Là quyền của người dân khi họ ở hoàn cảnh được phép lựa chọn quốc tịch.
(Nhà nước phải tôn trọng sự lựa chọn của công dân)
- Những trường hợp lựa chọn quốc tịch:
 Khi có sự chuyển dịch lãnh thổ
 Khi có sự trao đổi dân cư
 Khi một người có nhiều quốc tịch
● Thưởng quốc tịch
40
+ Là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia công nhận
người nước ngoài có công lao to lớn với nước mình, với cộng đồng nhân
loại là công dân của nước mình.
(Phải hỏi ý kiến người đó trước, nếu người đó đồng ý thì mới thưởng quốc
tịch, người đó có thể thành công dân chính thức hoặc công dân danh dự một
cách biểu tượng và mang quốc tịch gốc của mình)
2.4. Không quốc tịch và nhiều quốc tịch
- Đều là những tình trạng bất bình thường trong quan hệ quốc tịch.
- Mang đến hậu quả pháp lý bất lợi cho bản thân cá nhân và mối quan hệ giữa các
quốc gia.
- Đòi hỏi phải có biện pháp hạn chế giảm bớt tình trạng người không quốc tịch và
nhiều quốc tịch
● Không quốc tịch:
- Là tình trạng một người không có bằng chứng pháp lý chứng minh họ là công
dân của bất kỳ quốc gia nào.
- Nguyên nhân:
+ Một người mất đi quốc tịch cũ mà chưa nhập quốc tịch mới.
+ Xung đột pháp luật giữa các nước.
(Do các nước quy định khác nhau về việc hưởng và mất quốc tịch nhưng hiện nay đã
được hạn chế vì hầu hết các nước đã áp dụng nguyên tắc hỗn hợp).
+ Cha mẹ không quốc tịch sinh con ở nước xác định quốc tịch theo nguyên
tắc huyết thống.
- Một số vấn đề phát sinh:
+ Đối với bản thân người không quốc tịch
(Họ sẽ không được bảo hộ và nước sở tại sẽ đối xử tùy tiện và vi phạm các
quyền con người cơ bản với họ; họ không được hưởng quyền và nghĩa vụ
công dân; bị hạn chế chính trị;..)
+ Đối với quốc gia nơi có người không quốc tịch?
- Cách giải quyết:
+ Ký điều ước quốc tế.
+ Quốc gia tự quy định các cách thức giảm bớt tình trạng người không quốc
tịch.
(Tuy là gây bất lợi nhưng các quốc gia vẫn quy định để giảm bớt tình trạng.
VD: nguyên tắc nơi sinh, nếu cha mẹ không rõ là ai mà sinh con trên lãnh
thổ QG nào thì lấy quốc tịch QG đó, thay đổi khái niệm về người nước
ngoài…)
● Nhiều quốc tịch
- Là tình trạng pháp lý của một người cùng lúc có quốc tịch của hai hay nhiều
nước.
- Nguyên nhân:
+ Đã nhập quốc tịch mới mà chưa thôi quốc tịch cũ. (VD: Giáo sư Ngô Bảo
Châu là công dân VN nhưng nhập quốc tịch Pháp vì nước đó không yêu
cầu thôi quốc tịch cũ).
+ Do xung đột pháp luật giữa các quốc gia. (do nhiều nguyên tắc áp dụng
khác nhau của mỗi quốc gia)
+ Được hưởng thêm quốc tịch mới do kết hôn với người nước ngoài hoặc
được người nước ngoài nhận làm con người.
41
- Một số vấn đề phát sinh:
+ Đối với bản thân người nhiều quốc tịch?
(Ưu điểm thì dễ dàng di cư, tự do di chuyển giữa hai nước nhưng nhược
điểm là phải cùng lúc thực hiện nghĩa vụ cả hai nước, rất nặng nề và nếu
không thực hiện sẽ bị chế tài; khi cần được bảo hộ thì phải chọn nước nào -
> bảo hộ sẽ mất thời gian).
+ Đối với các quốc gia hữu quan?
(Xung đột pháp luật giữa các nước trong trường hợp giải quyết vấn đề với
người này, vì mỗi quốc gia quy định một vấn đề khác nhau, xung đột về
thẩm quyền giữa các nước, trái với tính thống nhất của các quốc gia).
- Cách giải quyết:
+ Ký điều ước quốc tế
+ Tự quy định trong pháp luật quốc gia
- Nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu
(Xem xét người mang cùng lúc nhiều quốc tịch thì họ gắn bó với nước nào
nhiều hơn thì sẽ mang quốc tịch hữu hiệu nước đó. Sự gắn bó này thông qua
nhiều tiêu chí: Nơi cư trú thường xuyên? Nơi thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân chủ yếu? Tài sản ở đâu là chủ yếu? Mối quan hệ gia đình ở đâu là
chủ yếu?)
2.5. Chấm dứt quan hệ quốc tịch
● Thôi quốc tịch
- MQH quốc tịch chấm dứt do nguyện vọng của cá nhân vì lý do muốn thôi
quốc tịch nước này để nhập quốc tịch nước khác.
(Có nhiều lý do như: không sinh sống chủ yếu ở đây, không đồng ý về chính
sách,...nhưng luôn phải có lý do trực tiếp nhất là muốn thôi quốc tịch nước này
và nhập quốc tịch nước khác).
Có nên cho thôi quốc tịch không?
=> Theo PLVN. Có bởi vì chúng ta tạo điều kiện thuận lợi cho những người dân lựa chọn
nước mà mình sinh sống, trên cơ sở đó để họ được hưởng đầy đủ quyền và nghĩa vụ công
dân.
- Pháp luật Việt Nam: Điều 27 LQT (những trường hợp tạm thời chưa cho
hoặc không cho thôi quốc tịch.
● Bị tước quốc tịch
- Là biện pháp trừng phạt của nhà nước áp dụng đối với công dân khi công
dân thực hiện các hành vi phương hại đến độc lập dân tộc, sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, lợi ích, danh dự, uy tín của quốc gia trong quan hệ
quốc tế.
(Vi phạm rất nghiêm trọng về mặt chính trị với nhà nước. Đây là chế tài
đặc biệt và rất nghiêm khắc vì nếu người đó không có quốc tịch nào khác
thì tước quốc tịch sẽ biến họ trở thành người không quốc tịch -> nhiều rủi
ro pháp lý).
- Tước quốc tịch là một chế tài đặc biệt.
Tước quốc tịch có cần thiết không?
Quan điểm các nước khác nhau. Thường chỉ tước quốc tịch khi có những hành vi sai
phạm về mặt chính trị nhưng một số nước lại có quan điểm là nhà nước sẽ có đủ những
phương pháp cần thiết để trừng phạt người đó mà không cần tước quốc tịch. Thật ra, tước
quốc tịch chỉ là sự bất lực của nhà nước khi không xử lý được người đó.
42
- LQT VN Điều 31,32
● Đương nhiên mất quốc tịch
- Là tình trạng pháp lý của một người rơi vào các trường hợp đã được luật dự
liệu là sẽ tự động mất quốc tịch mà họ đang mang.
- LQT Điều 26
3. Một số vấn đề pháp lý dân cư
3.1. Địa vị pháp lý của nước ngoài
- Khái niệm người nước ngoài
+ Nghĩa hẹp: Người nước ngoài là người mang quốc tịch nước ngoài có mặt
tại nước sở tại.
(Tại QG có những người mang quốc tịch của QG khác trên lãnh thổ nước
mình thì những người đó được xếp vào nhóm người nước ngoài. Khi dùng
nghĩa hẹp này thì bị chia dân cư làm 3 nhóm rõ rệt. Quy chế pháp lý không
được rõ ràng, quyền lợi họ bị ảnh hưởng nên sau này các QG đã mở rộng
khái niệm về người nước ngoài).
+ Nghĩa rộng: Người nước ngoài là người không mang quốc tịch của nước sở
tại.
(Họ có thể người mang quốc tịch nước nào đó hoặc là không quốc tịch thì
đều được xếp vào nhóm người nước ngoài. Sự điều chỉnh tuy đơn giản
nhưng đã làm thay đổi số phận pháp lý của người không quốc tịch, giúp cho
cơ chế bảo vệ được rõ ràng hơn.
=> Định nghĩa mang tính nhân đạo lớn của các QG)
- Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài:
+ Chế độ đãi ngộ như công dân (National Treatment - NT): Người nước
ngoài được hưởng các quyền dân sự và lao động cơ bản ngang bằng với
công dân của nước sở tại trừ trường hợp pháp luật quốc gia quy định khác.
+ Chế độ tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN): Cá nhân, tổ chức
nước ngoài được hưởng các quyền và ưu đãi mà cá nhân, tổ chức của bất kỳ
nước thứ ba nào đang và sẽ được hưởng trong tương lai.
+ Chế độ đãi ngộ đặc biệt: Người nước ngoài được hưởng các quyền và ưu
đãi mà ngay cả công dân của nước sở tại cũng không được hưởng. Người
nước ngoài được miễn các trách nhiệm pháp lý mà công dân của nước sở
tại phải gánh chịu trong những trường hợp tương tự.
3.2. Bảo hộ công dân
- Bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phù
hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật nước sở tại nhằm bảo vệ cho công dân
nước mình ở nước ngoài khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.
- Bảo hộ công dân còn bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt của nhà nước khi
công dân gặp phải các điều kiện hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không thể tự khắc
phục được.
- Thẩm quyền bảo hộ công dân:
+ Cơ quan trong nước (Bộ ngoại giao + Các Bộ, ngành khác)
+ Cơ quan ở nước ngoài (Cơ quan đại diện ngoại giao + Cơ quan lãnh sự)
- Biện pháp bảo hộ công dân:
+ Biện pháp hành chính - pháp lý: cấp giấy khai sinh, sao y, công chứng giấy
tờ,...
43
+ Biện pháp tư pháp: xét xử…
+ Biện pháp ngoại giao (được coi là biện pháp đầu tiên khi cần phải “bảo hộ
công dân"): gửi công hàm đề nghị/phản đối, điện đàm trao đổi,...
(Điều 9 Luật Cơ quan đại diện VN ở nước ngoài 2009.
Khoản 3 Điều 17 HP2013: “Công dân VN ở nước ngoài được NNCHXHCNVN bảo
hộ.”
Điều 6 Luật Quốc tịch VN 2008: “NN CHXHCNVN bảo hộ quyền lợi chính đáng của
công dân VN ở nước ngoài. Các cơ quan NN ở trong nước, cơ quan đại diện VN ở
nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật nước
sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.”)
3.3. Cư trú chính trị (tị nạn chính trị) - Julian Assange, Edward Snowden
- Là việc quốc gia cho phép người nước ngoài đang bị truy nã ở ngay trên đất nước
họ có những quan điểm và hoạt động về chính trị, khoa học và tôn giáo được nhập
cảnh và cư trú trên lãnh thổ nước mình.
(Không là cư trú chính trị đối với công dân với mong muốn quay về đất nước của
mình sau khi bị truy nã. Không phải là ng nước ngoài nào cũng được xin cư trú
chính trị, quyền cho phép, thẩm quyền, chủ quyền thuộc về quốc gia được xin cư
trú (đại sứ quán). Xem xét 2 đk: họ có đang bị truy nã trên chính đất nước này hay
ko và lý do bị truy nã).
- Đối tượng được hưởng quyền cư trú chính trị:
+ Thẩm quyền: Việc cho phép người nước ngoài được cư trú chính trị hay
không là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia. (không chủ thể nào có thể can
thiệp)
+ Pháp luật quốc gia thường quy định rõ những đối tượng có thể được hưởng
quyền cư trú chính trị.
(Cơ sở pháp lý: Pháp luật QT (Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948; Tuyên bố về tị
nạn lãnh thổ 1967) và pháp luật QG.

“1. Khi bị đàn áp, ai cũng có quyền tìm nơi tị nạn và được hưởng quyền tị nạn tại các
quốc gia khác.
2. Quyền này ko được viện dẫn trong trường hợp sự truy bố thực sự chỉ căn cứ vào
những tội trạng ko có tính chất ctri hay căn cứ vào những hành động trái với mục đích
và tôn chỉ của LHQ". - Điều 14, Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948.)
+ Điều 49 Hiến pháp 2013
- Khuyến cáo: đối tượng không cho cư trú chính trị:
+ Người phạm tội ác quốc tế
+ Những người phạm các tội phạm hình sự quốc tế
+ Người đã phạm tội hình sự bắt buộc phải dẫn độ (theo hiệp định tương trợ
tư pháp giữa hai nước)
+ Những người có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc
+ Những người là tội phạm hình sự theo pháp luật của một quốc gia
+ Người thực hiện hành vi ám sát nguyên thủ quốc gia không được phép cho
cư trú chính trị

44
3.4. Dẫn độ tội phạm: (đối với người thực hiện hành vi phạm tội)
- Dẫn độ là: (trước đây các QG chưa có sự mở rộng trong hợp tác tương trợ tư
pháp lẫn nhau nên xảy ra trường hợp người phạm tội từ nước này chạy sang nước
khác là thoát) nhờ sự mở rộng quan hệ hợp tác, tương trợ tư pháp trên nhiều lĩnh
vực thì các quốc gia hiện nay đã mở rộng hợp tác trong vấn đề dẫn độ. Theo đó,
nếu một người phạm tội ở nước này chạy sang một nước khác, thì nước có người
phạm tội sẽ bắt giữ và chuyển giao người này cho nước kia để nước kia trừng
phạt, xét xử.
- Dẫn độ tội phạm là việc quốc gia này chuyển giao cá nhân thực hiện hành vi
phạm tội cho quốc gia khác, nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để
thi hành bản án đã có hiệu lực đối với người đó.
+ Hợp tác tương trợ tư pháp có nhiều nội dung, ví dụ: hợp tác trong vấn đề truy nã
tội phạm QT; hợp tác trong việc điều tra các hành vi phạm tội mang tính chất
xuyên biên giới; hợp tác thu thập bằng chứng, chứng cứ; hợp tác dẫn độ (quan
trọng)
+ Mục đích:
(1) Nếu người này phạm tội nhưng chưa từng bị xét xử bởi một tòa án mà đã trốn ra
nước ngoài thì các nước chuyển giao về nước kia để thực hiện truy cứu trách
nhiệm hình sự, tức là điều tra và xét xử.
(2) Nếu người này phạm tội đã bị xét xử, đưa ra phán quyết bởi một tòa án nhưng
chưa thi hành phán quyết thì họ trốn ra nước ngoài, thì các QG có thể hợp tác dẫn
độ người này để thi hành bản án phù hợp với họ.
( Nước có người phạm tội trốn qua có bắt buộc phải dẫn độ cho nước kia hay không? ->
Không bắt buộc, trừ khi chính QG đó đã ký kết các thỏa thuận các cam kết QT về việc
hợp tác dẫn độ)
- Dẫn độ thuộc thẩm quyền riêng biệt của QG có người phạm tội. (QG cũng có
quyền cân nhắc nhằm mục đích xem xét việc chấp nhận họ ở nước mình, xem như
không biết hành vi phạm tội hay bắt giữ, chuyển giao cho QG kia nhằm mục đích
xét xử, trừng trị).
*Điều kiện dẫn độ tội phạm:
- Chỉ tiến hành với cá nhân phạm tội hình sự ( tức là đối với những trường hợp vi
phạm các vấn đề mặt kỷ luật, hành chính, dân sự không thể đặt ra vấn đề dẫn độ,
chỉ khi có đủ các yếu tố để chứng minh người đó thực hiện hành vi đủ cấu thành
tội phạm thì mới tiến hành dẫn độ)
- Việc dẫn độ phải theo nguyên tắc “Định danh kép” ( là hành vi mà người này
thực hiện phải bị coi là tội phạm ở cả nước yêu cầu dẫn độ và nước được yêu cầu
dẫn độ)
- Quốc gia có thể tự quy định các điều kiện dẫn độ khác
● Các trường hợp không dẫn độ
- Công dân: không dẫn độ công dân của nước mình cho nước khác xét xử ( thể hiện
chủ quyền của quốc gia, nhưng không vì thế mà bao che mà tự mình điều tra truy
tố và xét xử theo luật của mình)
- Tội phạm chính trị ( nếu những người này chạy ra nước ngoài, thì nếu có nước
nào ủng hộ giúp đỡ thì nước đó sẽ cấp quyền cư trú chính trị cho người này và
cam kết không dẫn độ người này về nước đang truy nã họ nữa)
- Các nước đã xóa bỏ hình phạt tử hình sẽ không dẫn độ người có khả năng bị kết án
hoặc thi hành hình phạt tử hình ở nước yêu cầu dẫn độ ( 1 số nước cho rằng xóa
bỏ hình phạt tử hình mang tính nhân đạo, nhân văn, thể hiện sự văn minh của
45
nhân loại, 1 số nước lại cho rằng thi hành án tử hình là cần thiết với những người
không còn khả năng cải tạo, gây nguy hiểm cho xã hội)

LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ


1. Khái niệm luật ngoại giao và lãnh sự: (Đại sứ quán: thuộc nhóm cơ quan
đại diện ngoại giao, Tổng lãnh sự hoặc lãnh sự quán: thuộc nhóm thực hiện
quan hệ lãnh sự)
 Lịch sử quan hệ ngoại giao và lãnh sự:
Quan hệ ngoại giao phát triển từ rất lâu đời, khi các nhà nước đầu tiên được hình
thành thì họ đã thiết lập các mối quan hệ ngoại giao với nhau. Về mặt nội dung:
thiết lập các liên minh quân sự, hợp tác với nhau về vấn đề nào đó. Về mặt hình
thức: luôn luôn được tiến hành bằng quan hệ ngoại giao → Quan hệ ngoại giao là
công cụ thực hiện chính sách đối ngoại của các QG. (các QG có thể thiết lập các
mối quan hệ về mặt nội dung ở bất kỳ lĩnh vực nào nhưng hình thức luôn luôn là
quan hệ ngoại giao. VD: nội dung: quan hệ kinh tế- hình thức: thông qua con
đường ngoại giao cử các phái đoàn đàm phán, ký kết các hiệp ước QT với nhau.
Trước TKXVI, mqh ngoại giao chủ yếu là mang tính chất lâm thời; Khoảng
TKXVI- XVII, các cường quốc châu Âu muốn tăng cường sự giao lưu hợp tác nên
các mqh ngoại giao diễn ra thường, xuyên liên tục ->đặt các cơ quan ngoại giao
(Đại sứ quán, Công sứ quán, Đại biện quán) thường trú của mình ở các QG
khác.)... QH ngoại giao là quan hệ giữa các QG thiêng về chính trị.
- Quan hệ lãnh sự ra đời từ lâu, thiêng về các chức năng hành chính pháp lý,
cụ thể thường được sử dụng để quản lý dân cư các nước trong quan hệ
trong các vấn đề bảo hộ công dân, liên quan tới việc xuất nhập cảnh của
người dân các nước,... (Mô hình lãnh sự lâu đời còn được sử dụng: Lãnh
sự danh dự)
=> QH ngoại giao là các nhà nước hợp tác với nhau, QH lãnh sự các nhà nước hợp tác
với nhau nhưng là bảo vệ quyền và lợi ích của người dân trên lãnh thổ của nhau. Hai
quan hệ này luôn đi kèm, nhưng không nhất thiết phụ thuộc vào nhau mà có thể độc
lập.
❖ Bản chất của quan hệ ngoại giao và lãnh sự:
- Đây là mối quan hệ với danh nghĩa Nhà nước, nghĩa là chỉ có Nhà nước mới tiến
hành quyết lập các quan hệ ngoại giao và lãnh sự với nhau.
- Hai khái niệm này hẹp hơn nội hàm thuật ngữ của quan hệ đối ngoại. Quan hệ
ngoại giao và lãnh sự cũng nằm trong quan hệ đối ngoại, được thực hiện bởi các
cơ quan có thẩm quyền nhà nước. (nhưng khi nói về nội hàm của quan hệ đối
ngoại thì nó rộng hơn, bao gồm cả quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất nhà
nước- như các nhà nước ký kết hợp đồng làm ăn với nhau)
46
+ Quan hệ ngoại giao mang bản chất chính trị nhiều hơn, quan hệ lãnh sự mang bản
chất pháp lý hành chính nhiều hơn.
1.1. Khái niệm ngoại giao và lãnh sự: (khái niệm chung)
- Ngoại giao và lãnh sự là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại
diện có thẩm quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách, bảo vệ lợi
ích của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các
vấn đề quốc tế chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hòa bình khác.
+ Mục đích nhằm bảo vệ lợi ích, quyền hạn của quốc gia, của dân tộc của
mình trong quan hệ quốc tế (mục đích chính); góp phần giải quyết các vấn
đề quốc tế chung. (Vì bản chất quan hệ ngoại giao và lãnh sự là anh tính
hòa hình, đi ngược lại các hoạt động vũ trang, vũ lực. VD các vấn đề quốc
tế chung: Biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, các vấn đề bảo vệ môi
trường. các vấn đề liên quan tới tự do hóa thương mại,...Các vấn đề quốc
tế chung đó cần được các quốc gia hợp tác với nhau để giải quyết và họ sử
dụng công cụ ngoại giao và lãnh sự để giải quyết)
+ Hình thức phổ biến của quan hệ ngoại giao thường được tiến hành bằng
con đường đàm phán. Bên cạnh đó, hoạt động ngoại giao còn có thể diễn
ra một cách rất đa dạng bằng tất cả hình thức hòa bình khác, VD: Tổ
chức thăm viếng lẫn nhau, cử các phái đoàn để tham dự hội nghị quốc tế,
Tổ chức các ngày hội văn hóa trên lãnh thổ của nhau,... -> Hình thức của
hoạt động ngoại giao rất đa dạng. Đó là những cách thức để các quốc gia
thông qua đó truyền tải thông điệp của quốc gia mình, đàm phán, thương
lượng với quốc gia đối phương để đạt được những lợi ích chung nhất .
-> Quan hệ ngoại giao và lãnh sự là hoạt động mang danh nghĩa nhà nước, tức là được
thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền và các đại diện có thẩm quyền của quốc gia.
Các quốc gia thiết lập các quan hệ quốc tế với nhau phải thông qua các đại diện của
mình, vì thế cho nên các đại diện có thẩm quyền mới có thể đứng ra thay mặt cho quốc
gia về các quan hệ ngoại giao và lãnh sự.
+ Quan hệ lãnh sự hay đi kèm với quan hệ ngoại giao.
+ Ngoại giao là công cụ để thực hiện chính sách đối ngoại vì các quốc gia
thiết lập các mối quan hệ về mặt nội dung là trên 1 lĩnh vực cụ thể. về mặt
hình thức luôn luôn thực hiện quan hệ ngoại giao.)
1.2. Khái niệm luật ngoại giao và lãnh sự: (Quan hệ ngoại giao và lãnh sự
chính là đối tượng điều chỉnh của Luật ngoại giao và lãnh sự)
- Luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế điều
chỉnh quan hệ về tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại nhà
nước cùng các thành viên của các cơ quan này, đồng thời cũng điều chỉnh các vấn
đề về quyền ưu đãi và miễn trừ của tổ chức quốc tế liên Chính phủ cùng thành
viên của nó.
+ Luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật quốc tế. Mà hệ thống pháp luật quốc tế cũng tương tự các hệ thống
pháp luật quốc gia. Cấu trúc của nó bao gồm các ngành luật, các chế định
luật, các quy phạm pháp luật. Các ngành luật của Luật quốc tế rất đa dạng
47
và có một số ngành luật mang tính chất độc lập, nhưng cũng có một số
ngành luật mang tính chất liên ngành Có những chế định chưa phát triển
thành ngành luật, nhưng nó là chế định độc lập, quan trọng như: Chế định
về trách nhiệm pháp lý quốc tế,...
+ Để chứng minh đó là ngành luật độc lập thì nó phải có các đối tượng điều
chỉnh, phương pháp điều chỉnh đặc thù và có hệ thống nguyên tắc
chung.

❖ Đối tượng điều chỉnh: (Khác biệt so với các mối quan hệ khác. Về thực tế, các
quan hệ ngoại giao và lãnh sự luôn đi kèm theo các quan hệ pháp luật khác, luôn
có sự khác biệt để tách bạch quan hệ ngoại giao và lãnh sự với các quan hệ pháp
luật khác)
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước cùng thành
viên của nó. VD: Các quốc gia sẽ thành lập các cơ quan đại diện của mình và cử
ra nước ngoài để thiết lập các quan hệ đối ngoại như Đại sứ quán, Công sứ quán,
Đại biện quán hay Tổng lãnh sự quán,...
+ Phạm vi chức năng, Nhiệm vụ thẩm quyền của các cơ quan này Trong việc thiết
lập các quan hệ ngoại giao và lãnh sự quy định cụ thể trong luật ngoại giao và lãnh
sự. Ví dụ Công ước Viên về quan hệ ngoại giao 1961 quy định Chức năng của cơ
quan đại diện ngoại giao, Công ước Viên về quan hệ lãnh sự 1963 quy định Chức
năng của cơ quan lãnh sự.
- Các quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt dành cho các cơ quan quan hệ đối ngoại của
các quốc gia và các nhân viên của cơ quan đó (chế độ ưu đãi đặc biệt. VD: các cơ
quan đại diện của nước ngoài đi đến lãnh thổ của QG sở tại thì họ được hưởng
quyền ưu đãi đặc biệt: được cắm cờ của nước mình tại các trụ sở của cơ quan,
Hưởng quyền bất khả xâm phạm tuyệt đối, Thành viên của cơ quan này sẽ được
hưởng các chế độ ưu đãi đặc biệt như Quyền bất khả xâm phạm miễn trừ tuyệt đối
về tư pháp, quyền thuế,...)
- Hoạt động của các phái đoàn đại diện của các quốc gia trong quá trình viếng thăm
hoặc tham dự hội nghị quốc tế (Nghĩa là các phái đoàn lâm thời được thành lập
vì một công vụ nhất định, Quy chế hoạt động do luật ngoại giao và lãnh sự quy
định, không có điều ước chung nào quy định các quy chế của các phái đoàn lâm
thời)
- Hoạt động của các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các quyền ưu đãi, miễn trừ
dành cho các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh thổ của các
quốc gia. VD: Liên hợp quốc đặt trụ sở tại New York, Mỹ thì có công ước năm
1946 về quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên Hợp Quốc; Liên hợp quốc có thể cử
các cơ quan đại diện của mình tại các lãnh thổ của các quốc gia khác nhau,...
- Quan hệ ngoại giao và lãnh sự là sự thoả thuận giữa các QG: tính chất này thể
hiện sâu sắc hơn so với các quan hệ quốc tế khác: từ việc thiết lập, triển khai thực
hiện mối quan hệ đó và cho tới khi kết thúc mối quan hệ đó thì các bên đều phải
thỏa thuận với nhau để đưa ra quyết định cuối cùng, không bên nào được quyền tự
ý áp đặt.
- Với tư cách là một ngành luật độc lập trong hệ thống quan hệ quốc tế thì các quan
hệ ngoại giao và lãnh sự phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế,
nhưng cũng đồng thời phù hợp với các nguyên tắc chuyên biệt, chuyên ngành .

48
1.3. Các nguyên tắc của Luật ngoại giao và lãnh sự:
- Nguyên tắc Bình đẳng, không phân biệt đối xử (Xuất phát từ nguyên tắc bình
đẳng về chủ quyền Giữa các quốc gia về các quốc gia bình đẳng về chủ quyền
trong quan hệ ngoại giao và lãnh sự thì các quốc gia phải đối xử bình đẳng đối
với các phái đoàn của các nước có chế độ, văn hoá, kinh tế chính trị khác nhau.)
-> Đặc trưng của quan hệ ngoại giao và lãnh sự. VD: Đ47 Công ước viên 1961
quy định Áp dụng các điều khoản này của công ước thì nước nhận đại diện không
được phép có sự phân biệt đối xử các nước, ngay ở chế độ lễ tân trong quan hệ
ngoại giao đa phương.
- Nguyên tắc thỏa thuận (Thoả thuận là nguyên tắc điều chỉnh chung trong luật
quốc tế nhưng trong quan hệ ngoại giao và lãnh sự thì nguyên tắc thỏa thuận này
thể hiện một cách sâu sắc, từ việc thiết lập quan hệ ngoại giao, cử người đứng
đầu cơ quan ngoại giao,...đều phải dựa trên thỏa thuận với nhau để đưa ra quyết
định cuối cùng, không bên nào được quyền tự ý áp đặt. VD: Đ2 Công ước viên
1961 quy định việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa nước cử và nước tiếp nhận
phải được hình thành dựa trên sự thỏa thuận; Đ4 quy định khi cử người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao, nước cử phải đảm bảo rằng người mà mình định cử
được nước tiếp nhận chấp thuận. Công uớc viên 1961 quy định về lãnh sự cũng
quy định tại Đ2.Đ4.Đ10) -> Nguyên tắc chi phối đến toàn bộ chế độ thiết lập
quyết định quan hệ ngoại giao và lãnh sự giữa các bên.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này (Nguyên tắc này đặt ra nghĩa vụ
của nước tiếp nhận các cơ quan đại diện của nước cử đặt trụ sở trên lãnh thổ
nước mình- Nghĩa vụ tôn trọng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao dành cho
các cơ quan đại diện ngoại giao; Ưu đãi và miễn trừ lãnh sự dành cho các cơ
quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này) -> Nghĩa vụ đặt ra nghĩa vụ khá
nặng nề cho nước tiếp nhận vì nước tiếp nhận phải có nghĩa vụ chặt chẽ trong
việc đảm bảo thực hiện các quyền ưu đãi và miễn trừ này hoặc phải cung cấp đầy
đủ các phương tiện, cơ sở để đảm bảo quyền này không bị xâm phạm trên thực tế.
Trường hợp, các cơ quan này bị xâm phạm quyền ưu đãi và miễn trừ thì nước tiếp
nhận phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nước cử. Còn các nước cử phải được tạo
các điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành việc một cách hiệu quả việc đại diện
của mình.
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại (Đây là
nguyên tắc đặt ra nghĩa vụ cho các cơ quan đại diện và thành viên của các cơ
quan đại diện của các quốc gia đặt trụ sở tại nước tiếp nhận. Họ được hưởng các
quyền ưu đãi rất đặc biệt ví dụ phạm tội cũng không bị truy tố, nhưng không có
nghĩa là được phép phạm tội mà phải tôn trọng pháp luật của nước tiếp nhận.
Nhưng nước tiếp nhận có thể thể hiện đúng thái độ của mình bằng cách thức khác
nhau: có thể tuyên bố trục xuất các vị đại diện không tôn trọng pháp luật và
phong tục, tập quán của nước mình. (Đòi hỏi các viên chức ngoại giao, lãnh sự
phải là người thật am hiểu sâu sắc và thể hiện thái độ thái độ tinh tế)
- Nguyên tắc có đi có lại: mang tính chất truyền thống trong quan hệ ngoại giao và
lãnh sự. (Quan hệ ngoại giao và lãnh sự là mối quan hệ được thiết lập bằng các
biện pháp hòa bình để các bên có thể hợp tác, thân thiện với nhau. Để hợp tác,
thân thiện thì phải cân bằng quyền lợi) Theo hướng tích cực: các bên tạo điều
kiện cho mình hưởng chế độ đối xử như nhau, Không bên nào được phép đòi hỏi
49
quốc gia bên kia hãy dành cho cơ quan của mình được hưởng nhiều hơn những gì
mình đã cam kết. Theo hướng tiêu cực thì nguyên tắc có đi có lại cho phép các
quốc gia trả đũa ngoại giao với nhau. VD: Đ47 Công ước viên 1961 Nước nhận
diện có thể áp dụng hạn chế một số điều khoản của công ước này vì lý do đoàn
của họ đại nước cử cũng bị áp dụng như vậy.
1.4. Nguồn Luật điều chỉnh
- Bao gồm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. (Trong một thời gian dài
luật ngoại giao và lãnh chỉ thể hiện ở dạng tập quán quốc tế là chính. Năm
1815, xảy ra tranh chấp về chiến thuật ngoại giao, các quốc gia, chủ yếu là
châu Âu mới thỏa thuận với nhau ký kết văn bản đầu tiên- Hội nghị viên
1815 để thông qua đó xác định thứ bậc ngoại giao phù hợp. Đến khi Liên
hợp quốc ra đời, mới nhận thấy cần ký kết điều ước quốc tế để phát triển
hoá các tập quán quốc tế. Dưới sự quyết định của Liên hợp quốc, Uỷ ban
PLQT của Liên hợp quốc soạn thảo công ước viên 1861 về quan hệ ngoại
giao, Công ước viên 1863 về quan hệ lãnh sự. Sau đó, được các nước
thông qua, phê chuẩn. Ngoài ra, còn có 2 văn bản PL quan trọng: Công
ước năm 1946 về Quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên hợp quốc và Công
ước 1947 về quyền ưu đãi và miễn trừ của các tổ chức chuyên môn của
Liên hợp quốc*
- Bên cạnh đó, các QG thiết lập quan hệ ngoại giao song phương thì họ
cũng ký kết các điều ước quốc tế song phương như: các hiệp định về quan
hệ ngoại giao giữa VN và các nước, hiệp định tương trợ tư pháp,... Mặc dù
đại đa số các vấn đề trong quan hệ ngoại giao và lãnh sự đã được điều
chỉnh bằng điều ước quốc tế nhưng vẫn có rất nhiều vấn đề được điều
chỉnh bằng tập quán.)
2. Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngoại
- Cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra để duy
trì mối quan hệ chính thức của nhà nước đó với các quốc gia khác, với các tổ chức
quốc tế hoặc với các chủ thể khác của luật quốc tế. ( Lưu ý: đặt ra hệ thống cơ
quan quan hệ đối ngoại là vấn đề thuộc tổ chức bộ máy nhà nước của các QG.
Tuy nhiên, đây là những cơ quan đại diện thay mặt cho QG trong quan hệ quốc tế
dù thuộc về bộ máy nhà nước của các QG -> biết để giới thiệu các cơ quan)
- Phân loại: dựa vào phạm vi hoạt động, có thể chia ra cơ quan trong nước (cơ
quan có phạm vi hoạt động trong lãnh thổ QG nhưng chuyên về lĩnh vực đối
ngoại) và cơ quan nước ngoài (là cơ quan được cử ra nước ngoài, thay mặt nhà
nước để thực hiện các quan hệ quốc tế, quan hệ đối ngoại).
+ Cơ quan quan hệ đối ngoại ở trong nước,
➢ Cơ quan đại diện chung: là cơ quan đại diện mang tính chất chính trị chung, thẩm
quyền đại diện do Hiến pháp và pháp luật quy định -> có thể gọi là cơ quan đại
diện đương nhiên của QG. (Các cơ quan đại diện chung này có thể có thẩm quyền
đại diện cho các quan hệ đối ngoại khác nhau). Gồm 4 cơ quan đại diện chung:
● Quốc hội (Nghị viện): có vai trò, chức năng trong lĩnh vực lập pháp nhưng
về mặt đối ngoại cũng có những vai trò, chức năng nhất định như: xây dựng
các điều ước QT, đề ra đường lối đối ngoại của NN,...

50
● Nguyên thủ QG: là người đứng đầu NN, đại diện cho NN trong quan hệ đối
ngoại (đại diện đương nhiên cao nhất của các QG trong lĩnh vực đối
ngoại), thay mặt QG trong quá trình viếng thăm với các QG khác; ký kết,
phê chuẩn các điều ước QT nhân danh NN; trong việc cử hoặc triệu hồi các
đại sứ của mình ra nước ngoài hoặc tiếp nhận các đại diện nước ngoài đến
nước mình;...
● Chính Phủ- người đứng đầu CP: là cơ quan triển khai thực hiện đường lối,
chính sách đối ngoại. Thủ tướng CP là người đứng đầu CP thì có quyền đại
diện cho CP để đàm phán, ký kết điều ước QT với CP nước khác; thay mặt
cho CP để tham dự các hội nghị quốc tế, tổ chức QT,...
● Bộ ngoại giao- Bộ trưởng Bộ ngoại giao: đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện, chỉ đạo các hoạt động hằng ngày của lĩnh vực đối ngoại. (Bộ
trưởng Bộ ngoại giao có thứ bậc ngang bằng các Bộ trưởng của Bộ khác,
nhưng Bộ trưởng Bộ ngoại giao luôn là đại diện đương nhiên của QG)
(Mỗi cơ quan đều có chức năng, thẩm quyền nhất định trong lĩnh vực đối ngoại)
➢ Cơ quan đại diện chuyên ngành: là cơ quan Bộ, ngang Bộ, các UB nhà nước trong
các lĩnh vực chuyên môn, tham gia công tác đối ngoại ở lĩnh vực hoà bình, quản
trị (?) (Hiện nay, các mqh ngoại giao giữa các QG không chỉ là mqh mang tính
chất chính trị chung mà còn đi sâu vào thực chất như thiết lập mqh hợp tác trong
từng lĩnh vực cụ thể- giáo dục, y tế, sức khoẻ, kinh tế, thương mại, đầu tư,...Vì thế,
các Bộ ban hành khác cũng có vai trò tham gia vào mqh về lĩnh vực chuyên môn
đó do họ đại diện quản lý)
+ Cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài: (Tự đọc giáo trình, trong ghi âm không
có)
● Cơ quan thường trực
● Cơ quan lâm thời
(Người đại diện thường trực hay lâm thời đều được gọi là người đại diện của QG trong
các quan hệ QT và khi ra nước ngoài thì họ đều được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi và
miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.)
+ Cơ quan đối ngoại thường trực ở nước ngoài (quan trọng):
3. Cơ quan đại diện ngoại giao
3.1. Khái niệm:
Là cơ quan đại diện của một QG đóng trên lãnh thổ của 1 QG khác để thực hiện quan hệ
ngoại giao với QG sở tại cũng như các cơ quan đại diện của nước khác tại nước sở tại; là
cơ quan thường trực của QG ở nước ngoài.
- Mục đích chính: đại diện cho QG mình trong mối quan hệ ngoại giao với nước sở
tại, nhưng bên cạnh đó, các cơ quan này đặt trên lãnh thổ của nước sở tại cũng sẽ
có sự thiết lập quan hệ ngoại giao với nhau. VD: nước ta tiếp nhận rất nhiều cơ
quan đại diện ngoại giao ở VN, đều là Đại sứ quán. Và các Đại sứ quán các nước
đặt tại VN thì nhiệm vụ của họ là duy trì mối quan hệ ngoại giao giữa nước cử
của họ và VN. Bên cạnh đó, các Đại sứ quán ở nước ngoài có thể duy trì, thiết lập
các mối quan hệ ngoại giao với nhau như các Đại sứ quán ở VN có thể đi thăm
viếng, đàm phán, trao đổi quan điểm ngoại giao với nhau.

51
( Vì sao phải đặt các cơ quan thường trực ở nước ngoài? -> Vì lúc trước không có, chỉ
có cơ quan lâm thời, khi có các nhu cầu cần thiết để thiết lập quan hệ ngoại giao thì cử
các đoàn sứ giả, sứ thần để sang nước đối phương để thiết lập quan hệ, trao đổi quan
điểm thì đoàn này sẽ trở về nước và mối quan hệ giữa các bên chỉ giới hạn trong các lĩnh
vực nhất định, trong khối các quốc gia ở gần khu vực địa lý với nhau => Mối quan hệ
ngoại giao thời xa xưa rất hạn chế. TKXVI-XVII, các nước châu Âu cần mối quan hệ
ngoại giao thường xuyên, liên tục, phối hợp chặt chẽ nhưng nếu cứ cử các đoàn sứ giả,
sứ thần thì rất tốn kém nên các cường quốc ở châu Âu đã nghĩ ra cách đặt các cơ quan
thường trực của mình tại các QG khác để thay mặt cho mình trong các quan hệ thường
xuyên giữa 2 bên => Từ đó, xuất hiện cơ quan thường trực ở nước ngoài)
- Có 3 nhóm cơ quan: (cơ quan đại diện ngoại giao là tên chung, còn khi đã thiết
lập quan hệ ngoại giao thì các nước thoả thuận đặt tên quan hệ ngoại giao theo
tuỳ thuộc vào ba cấp, ngày nay việc phân các nhóm không phụ thuộc vào nước
lớn hay nước nhỏ, được lựa chọn cơ quan theo cấp thấp nhất, cấp cao nhất mà
phụ thuộc vào tính chất, mức độ, mối quan hệ giữa các bên. Nghĩa là nếu các bên
hợp tác chặt chẽ, gắn bó với nhau, coi là đối tác chiến lược của nhau thì sẽ phân
ở cấp cao nhất- Đại sứ quán, mối quan hệ còn cảnh giác với nhau ở 1 số vấn đề -
Công sứ quán, mối quan hệ hời hợt, thiết lập quan hệ chỉ vì quan sát tình hình của
nhau- Đại biện quán.).
(1) Đại sứ quán (đứng đầu Đại sứ quán là 1 đại sứ đặc mệnh toàn quyền),
(2) Công sứ quán (đứng đầu Công sứ quán là 1 công sứ đặc mệnh toàn quyền),
(3) Đại biện quán (đứng đầu là một Đại biện thường trú)
Lưu ý:
+ Những người đứng đầu cơ quan ngoại giao này biểu hiện mức độ mối quan hệ
giữa các bên với nhau nhưng chức năng, thẩm quyền của họ được quy định trong
Công ước viên 1961 về quan hệ ngoại giao thì như nhau, và đều coi là cơ quan
Đại diện ngoại giao. Người đứng đầu có thể có thể ở các thứ bậc khác nhau
nhưng các thứ bậc thể hiện mối quan hệ giữa các bên chứ không phải vì thế mà
không được coi là người đứng đầu.
+ Sự khác nhau giữa các vị Đại biện lâm thời và Đại biện thường trú
● Đại biện thường trú là người được bổ nhiệm chính thức là người đứng đầu cơ
quan Đại biện quán trong mối quan hệ ngoại giao giữa 2 bên và người này giữ vị
trí đứng đầu suốt nhiệm kỳ tại nước sở tại.
● Nhưng ở các cơ quan Đại sứ quán, Công sứ quán hay chính trong Đại biện quán
cũng có Đại biện lâm thời. Đại biện lâm thời là người thay thế tạm thời người
đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao khi người này vắng mặt.
+ Theo quy định tại Đ4 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài số
33/2009/QH12 thì đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài cấp cao nhất là
Đại sứ quán (trên 70 nước/150)

- Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao: Đ3 Công ước viên 1961 (mang tính
chất chính trị chung để duy trì mối quan hệ ngoại giao -> bảo vệ quyền lợi quốc
gia mình, công dân mình. K2Đ3 nghĩa là cơ quan đại diện ngoại giao vẫn có thể
thực hiện chức năng lãnh sự )

52
3.2. Tổ chức của cơ quan ngoại giao (quan trọng -> xác định được thứ bậc của các
viên chức ngoại giao): Cấp, Hàm, Chức vụ ngoại giao
a. Cấp ngoại giao
- Cấp ngoại giao là thứ bậc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, được
xác định theo quy định của Luật Quốc tế và sự thỏa thuận của các quốc gia hữu
quan (Điều 14, Công ước Viên 1961).
- Thoả thuận cấp ngoại giao liên quan tới việc bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan
ngoại giao ở thứ bậc nhất định. Bao gồm 3 thứ bậc:
+ Đại sứ/Đại sứ tòa thánh (Do nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm)
+ Công sứ/Công sứ tòa thánh (nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm)
+ Đại biện thường trú (Bộ trưởng ngoại giao bổ nhiệm) (Người đại diện ở thứ bậc
này nhưng nó sẽ biểu hiện mối quan hệ của 2 bên ở thứ bậc tương ứng.).

b, Hàm ngoại giao:


- Hàm ngoại giao là chức danh nhà nước phong cho công chức ngành ngoại giao
công tác đối ngoại cả ở trong và ngoài nước. (công tác ở sở ngoại vụ, bộ ngoại
giao, đại sứ quán, công sứ quán,..)
( có 70 loại hàm chính đối với công chức ngành ngoại giao: Đối với cấp ngoại giao cao
cấp gồm Hàm Đại sứ; Hàm Công sứ; Hàm Tham tán. Còn đối với cấp ngoại giao trung
cấp thì có Hàm Bí thư thứ nhất; Hàm Bí thư thứ hai. Cuối cùng là cấp ngoại giao sơ cấp
có Hàm Bí thư thứ ba và Hàm Tuỳ viên -> tên gọi thì giống nhau nhưng điều kiện phong
hàm tuỳ thuộc vào các nước- do luật trong nước quy định)
c, Chức vụ ngoại giao:
- Chức vụ ngoại giao là công việc, nhiệm vụ cụ thể được bổ nhiệm cho viên chức
ngoại giao công tác trong các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài.
(- Khác Hàm ngoại giao: bổ nhiệm cho viên chức đi ra nước ngoài làm công việc, nhiệm
vụ.
- Phân biệt tên gọi với hàm ngoại giao: vd Tham tán nghĩa là hàm ngoại giao, còn
Tham tán thương mại là chức vụ ngoại giao ->đi kèm với 1 lĩnh vực cụ thể như
thương mại, quân sự, văn hoá,.. là chức vụ
- Chức vụ thường tương đương với hàm nhưng vì lý do nhân sự có thể chức vụ
không giống như hàm: có người có chức vụ cao nhưng hàm thấp hoặc có chức vụ
thấp nhưng hàm cao. Ngoài ra, chức vụ ngoại giao có thể bổ nhiệm cho người
không mang hàm ngoại giao vì đó là công việc riêng biệt, không thể thay thế.
- Tuỳ viên quân sự mang thứ bậc cao hơn so với các lĩnh vực khác )
3.3 Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (mang tính bắt
buộc, có những nghi thức mang tính chặt chẽ)
- Theo Công ước Viên 1961, khi bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao, nước cử đại diện phải đảm bảo là người này được nước nhận đại
diện chấp thuận thông qua thủ tục xin chấp thuận.
+ Thủ tục xin chấp thuận thực hiện: nước cử muốn cử ai làm Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền phải làm 1 hồ sơ đầy đủ về người này + công hàm xin chấp thuận và gửi
cho nước tiếp nhận. Nước tiếp nhận sẽ nghiên cứu về người này trong thời hạn
53
nhất định để trả lời cho nước cử rằng mình có đồng ý về người này hay không.
Nếu nước tiếp nhận đồng ý chấp thuận người này thì nước cử mới được bổ nhiệm
chính thức người này làm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền thay mặt cho nước cử tại
nước tiếp nhận. Nếu không chấp thuận nước tiếp nhận từ chối, nước cử tìm người
khác và thực hiện thủ tục lại từ đầu, cho đến khi nào nước tiếp nhận chấp thuận thì
mới được bổ nhiệm. (thời hạn được nêu ra trong công hàm xin chấp thuận đi kèm,
người được bổ nhiệm khi sang nước tiếp nhận phải mang theo quốc thư- là thư
ngoại giao của nguyên thủ QG nước cử gửi cho nguyên thủ QG nước tiếp nhận.
Lễ trình quốc thư là nghi lễ ngoại giao quan trọng, đánh dấu thời điểm bắt đầu
chức vụ ngoại giao 1 cách chính thức của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài. Tuỳ thuộc vào tập quán, điều kiện chính trị mà mỗi quốc gia tổ
chức lễ trình quốc thư khác nhau. Công ước viên 1961 quy định “phải đón tiếp
những người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao- Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền và Công sứ đặc mệnh toàn quyền phải có nghi lễ trình quốc thư” -> Đại
biện thường trú không có nghi lễ trình quốc thư).
+ Ý nghĩa: sau thủ tục trình quốc thư lên nguyên thủ quốc gia nước nhận đại diện,
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao được coi như chính thức nhận nhiệm
vụ.
+ Trong 1 số trường hợp đặc biệt, các QG có thể cử người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao trong 1 số trường hợp như: một nước có thể cử 1 người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao của nước đó tại nhiều nước nếu các nước tiếp nhận đó
đồng ý chấp thuận; ngược lại, nhiều nước có thể cử 1 người làm người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao tại 1 nước nếu nước tiếp nhận đồng ý.
(Không chỉ người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao cần được chấp thuận mà tất cả
thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao đều cần được chấp thuận bằng cách dự định
bổ nhiệm ai, giữ vị trí nào thì phải gửi danh sách cho nước tiếp nhận xem xét. Nếu đồng
ý -> gửi thị thực, không đồng ý -> từ chối cấp thị thực)
3.4 Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại giao
a. Khởi đầu chức vụ ngoại giao
- Sau khi trình quốc thư (phổ biến)
- Sau khi báo tin đã đến nước tiếp nhận
- Sau khi trao cho Bộ trưởng ngoại giao nước nhận đại diện bản sao quốc thư (VN
có quy định uỷ quyền cho Bộ trưởng bộ lễ tân nhận bản sao quốc thư)
(Khoản 1, Điều 13 Công ước Viên 1961).
b. Kết thúc chức vụ ngoại giao:
- Hết nhiệm kỳ bị triệu hồi về nước (phổ biến)
- Bị nước tiếp nhận tuyên bố bất tín nhiệm (persona non grata)
- Từ trần
- Từ chức
- Xung đột vũ trang giữa hai nước
- Quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt
- Khi một trong hai nước không còn là chủ thể của Luật Quốc tế.
- Khi một trong hai nước có sự thay đổi chính phủ một cách không hợp pháp
(Điều 43, Công ước Viên 1961).
54
3.5. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao: (phụ thuộc vào
tính chất mối quan hệ mỗi bên, tức là có thể đặt ra cơ cấu khác biệt)
a. Cơ cấu tổ chức:
- Thông thường trong đại sứ quán có các bộ phận: văn phòng, phòng chính trị,
phòng kinh tế, phòng văn hóa, phòng lãnh sự, tuỳ viên quân sự.
(Ngoài ra có thể là đặc trưng của mối quan hệ 2 bên thể hiện sâu sắc ở 1 lĩnh vực nào đó
thì có để đặt ra các phòng ban liên quan: VD: phòng bí thư phụ trách về vũ khí hạt nhân,
phòng bí thư thứ 2 phụ trách về an ninh lương thực,...)
b. Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao: (đều được hưởng mức độ ưu đãi và
miễn trừ khác nhau)
- Viên chức ngoại giao (Điểm e, Điều 1 Công ước viên 1961): người đứng đầu cơ
quan đại diện hay một cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện (được hưởng quyền
ưu đãi và miễn trừ ở mức độ cao nhất, chỉ có viên chức ngoại giao mới có tư cách
đại diện cho nước cử tại nước tiếp nhận)
- Nhân viên hành chính – kỹ thuật (Điểm f, Điều 1): các thành viên của cơ quan đại
diện thực hiện các công việc hành chính và kỹ thuật của cơ quan đại diện (kế toán,
văn thư, thư ký,...)
- Nhân viên phục vụ (Điểm g, Điều 1): là các thành viên cơ quan đại diện thực hiện
các công việc phục vụ nội bộ của cơ quan đại diện (lái xe, bảo vệ, tạp vụ, đầu
bếp,...)
(có thể có người khác: thành viên của gia đình viên chức ngoại giao hoặc nhân viên
hành chính – kỹ thuật, người phục vụ riêng của viên chức ngoại giao,...người không có
vai trò hay tư cách là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao dù sống cùng ở cơ
quan đại diện ngoại giao. -> cũng có thể hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ nhất định)

3.6 Đoàn ngoại giao (đọc giáo trình)


- Nghĩa hẹp: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả những người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao ở nước sở tại.
- Theo nghĩa rộng: đoàn ngoại giao bao gồm tất cả các viên chức ngoại giao của cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng tại thủ đô nước sở tại (từ đại sứ đến tuỳ
viên).
- Nghĩa rộng hơn: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả các viên chức ngoại giao công
tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại nước sở tại và thành viên
gia đình họ (phổ biến)
3.7 Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao (quan trọng)
a. Khái niệm: Theo từ điển Tiếng Việt
- Ưu đãi: có nghĩa là dành cho những điều kiện và quyền lợi đặc biệt hơn, thuận lợi
hơn so với những đối tượng khác.
- Miễn trừ: có nghĩa là miễn cho khỏi phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm hay
một việc gì đó mà lẽ ra phải làm.
- Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là những quyền ưu đãi đặc biệt mà nước
nhận đại diện dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan này
55
đóng tại nước mình, trên cơ sở phù hợp với luật pháp quốc tế, nhằm tạo điều kiện
cho các cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của các cơ quan này hoàn thành
một cách có hiệu quả chức năng của họ.
(Trong hệ thống các quyền ƯĐ&MT dành cho Cơ quan đại diện ngoại giao và thành
viên của cơ quan này, thì Công ước Viên 1961 không phân chia ra đâu là quyền ưu đãi
và quyền miễn trừ)
- Đối tượng được hưởng quyền quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao: (Điều 37
Công ước Viên 1961)
+ Cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn đại diện các QG tại các tổ chức quốc tế
(quyền dành cho tập thể).
+ Viên chức ngoại giao + thành viên gia đình của họ. (thành viên gia đình viên
chức ngoại giao là người cùng sống chung với người đó- vợ hoặc chồng và con
trai chưa tới tuổi thành niên, con gái chưa lập gia đình nhưng thực tế có thêm là
cha hoặc mẹ, nếu không phải là công dân Nước tiếp nhận, được hưởng những
quyền ưu đãi và miễn trừ)
+ Nhân viên hành chính- kỹ thuật + thành viên gia đình của họ.
+ Nhân viên phục vụ. (được hưởng sau khi thi hành công vụ)
+ Nhân viên phục vụ riêng của viên chức ngoại giao. (không phải là thành viên của
cơ quan ngoại giao nhưng để tạo thuận lợi cho viên chức ngoại giao thì vẫn được
hưởng quyền ƯĐ&MT nhất định: miễn các thứ thuế và lệ phí đánh vào tiền lương
mà họ lĩnh về công việc đã làm).
(mặc dù thành viên của cơ quan ngoại giao chỉ có 3 nhóm nhưng đối tượng được hưởng
quyền ƯĐ&MT được mở rộng hơn)
- Điều kiện được hưởng quyền ƯĐ&MT ngoại giao:
+ Người được hưởng không có quốc tịch của nước nhận đại diện. (Điều 8, Công
ước Viên 1961) (có thể mang quốc tịch nước cử đại diện hoặc nước thứ 3 nếu
nước tiếp nhận đồng ý)
+ Người được hưởng không có nơi thường trú tại nước nhận đại diện (Điều 38,
Công ước Viên 1961)
(những người là công dân hoặc thường trú của nước tiếp nhận -> đã gắn bó lâu dài và
hưởng những quyền và nghĩa vụ của công dân hoặc người thường trú nên nếu đại diện
cho nước ngoài trong mqh với nước tiếp nhận thì nước tiếp nhận không dành cho họ
quyền ƯĐ&MT hoặc nếu như theo sự thoả thuận đặc biệt nào đó, chỉ có được hưởng
quyền ƯĐ&MT khi họ thực hiện chức năng ngoại giao đó)
- Chủ thể dành và đảm bảo các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho các đối
tượng trên:
● Nước nhận đại diện ngoại giao: (nguyên tắc là tôn trọng quyền ƯĐ&MT cho cơ
quan ngoại giao và thành viên của cơ quan này đóng tại nước mình) -> nghĩa vụ
nặng nề trong mọi trường hợp nước tiếp nhận phải đảm bảo cho các cơ quan đại
diện và thành viên của các cơ quan này được hưởng đầy đủ quyền ƯĐ&MT và
không được xâm phạm các quyền này. Nếu trong trường hợp, nước tiếp nhận xảy
ra các vấn đề có thể đe dọa tới an nguy của cơ quan này (xung đột vũ trang, chiến
tranh) thì nước tiếp nhận phải có nghĩa vụ bảo vệ cơ quan này an toàn, cử các lực
lượng để canh gác bảo vệ, Nếu trong trường hợp không thể bảo vệ thì cũng phải
56
cung cấp các phương tiện, lực lượng để di tản cơ quan này tới nơi an toàn. Nếu các
quyền ƯĐ&MT bị xâm phạm thì nước tiếp nhận phải chịu trách nhiệm.
● Quốc gia thứ ba nơi viên chức ngoại giao quá cảnh (Điều 40) : Nếu viên chức
ngoại giao đi qua hoặc đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà nước này đã cấp
thị thực cho người đó, trong trường hợp cần phải có thị thực, để đi nhận chức hoặc
để trở lại nhiệm sở của họ, hoặc để về nước thì nước thứ ba cho người đó hưởng
quyền bất khả xâm phạm và mọi quyền miễn trừ cần thiết khác của họ đi qua hoặc
trở về. Nước thứ ba cũng làm như thế đối với những thành viên gia đình của viên
chức ngoại giao đó được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đó khi
cùng đi với họ hoặc đi riêng để đến với họ hoặc để về nước. (dù không phải
thường xuyên nhưng phải có trách nhiệm)
- Mục đích của các quyền ƯĐ&MT ngoại giao:
+ Không nhằm làm lợi cho các cá nhân mà để đảm bảo cho việc hoàn thành có hiệu
quả các chức năng ngoại giao của họ với tư cách là đại diện của các quốc gia.
Lưu ý: Bản chất của các quyền ƯĐ&MT ngoại giao tạo ra điều kiện rất thuận lợi cho
người được hưởng nhưng không phải mục đích làm lợi cho bản thân, cá nhân họ mà họ là
những người mang trọng trách quan trọng, đại diện cho nước cử nên phải được tạo điều
kiện thuận lợi nhất để hoàn thành các chức năng đặc biệt. (không phải mục đích làm lợi
cho bản thân, cá nhân vì quyền ƯĐ&MT là quyền mà các nước dành cho nhau, được
hưởng trên cơ sở thoả thuận với nước tiếp nhận và đây là người đại diện cho QG nên
mới được hưởng nên những người đại diện không được tự ý từ bỏ việc này mà theo quy
định Điều 32 Công ước viên 1961 thì Nước cử đi có thể từ bỏ quyền miễn trừ xét xử của
các viên chức ngoại giao và của những người được quyền miễn trừ; Điều 31 Công ước
viên 1961 Nếu các viên chức ngoại giao tham gia vào các giao dịch DS mà không phục
vụ cho chức năng đại diện thì họ không được hưởng quyền).
b, Nội dung quyền ƯĐ&MT dành cho cơ quan đại diện ngoại giao:
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở: (Trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao: là toà
nhà hoặc bộ phận của toà nhà và đất đai phụ thuộc, không kể người sở hữu là ai,
được dùng vào mục đích của cơ quan đại diện, kể cả nhà ở của người đứng đầu
cơ quan đại diện Đ1 CƯV 1961 -> các bên sẽ ký kết hợp đồng thuê mang tính
tượng trưng, thời hạn thuê 99 năm -> thể hiện mong muốn quan hệ lâu dài.
Không muốn thuê thì nước tiếp nhận có thể chuẩn bị trước,...Quyền bất khả xâm
phạm là quyền tuyệt đối trong mọi trường hợp. Nước tiếp nhận phải cử lực lượng
canh gác để bảo vệ 24/24 chống lại mọi sự xâm phạm trái phép. Nếu trong trường
hợp phải di tản cơ quan này đến nơi an toàn thì nước tiếp nhận phải cử lực lượng
và phương tiện để thực hiện đảm bảo an toàn cho cơ quan đại diện ngoại giao,
thậm chí 2 nước chấm dứt nhưng cơ quan đại diện ngoại giao chưa đóng cửa,
chưa rút lui hoàn toàn về nước thì nước cử vẫn được hưởng quyền bất khả xâm
phạm tuyệt đối) >< Cơ quan lãnh sự (Công ước viên 1963 nếu trụ sở cơ quan
lãnh sự xảy ra những trường hợp cần ứng phó khẩn cấp, kịp thời thì nếu có sự
đồng ý của người đứng đầu có quan lãnh sự thì lực lượng cứu hộ có thể vào.
(K3 Đ41 quy định: 3. Trụ sở của cơ quan đại diện không được đem sử dụng một cách
không phù hợp với các chức năng của cơ quan đại diện đã được nêu trong Công ước này
hoặc trong những quy phạm khác của công pháp quốc tế, hoặc trong những hiệp định
riêng hiện hành giữa Nước cử đi và Nước tiếp nhận. -> nước tiếp nhận không được xâm
phạm nhưng được quyền yêu cầu, hoặc ra các biện pháp kiên quyết (tuyên bố mất tín
57
nhiệm đối với thành viên cơ quan ngoại giao và trục xuất về nước, tuyên bố cắt đứt quan
hệ ngoại giao)hoặc mềm mỏng tuỳ thuộc vào thái độ của cơ quan đại diện Đ9 CUV
1961
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu: đây là quyền bất khả xâm
phạm tuyệt đối
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao, vali ngoại giao: các cơ
quan có thẩm quyền của các nước trong quá trình vận chuyển các bưu phẩm, thư
tín ngoại giao, vali ngoại giao mà nhìn thấy dấu hiệu đặc trưng của cơ quan ngoại
giao thì họ không được tự ý mở ra khám xét. (Trong trường hợp, nhân viên hải
quan có căn cứ để nghi ngờ vali này chứa những vật phẩm không được phép thì
cũng chỉ được quyền yêu cầu người mang vali mở ra dưới sự chứng kiến của
mình, nhưng nếu người mang vali không đồng ý thì có thể trả vali về nơi xuất
phát, không cho thông quan)
- Quyền miễn thuế và lệ phí: cho các dịch vụ cụ thể: như quyền miễn thuế sử dụng
đất đối với trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, quyền miễn thuế xuất khẩu, nhập
khẩu cho các vật phẩm phục vụ cho hoạt động của cơ quan ngoại giao,...
- Quyền tự do thông tin liên lạc: bằng bất kỳ biện pháp nào kể cả là việc gửi các
thư, mật mã,... (nếu cơ quan đại diện ngoại giao muốn đặt máy phát tín hiệu vô
tuyến điện thì phải được sự đồng ý của nước tiếp nhận)
- Quyền treo quốc kỳ, quốc huy: cơ quan đại diện ngoại giao có quyền treo 1 mình
quốc kỳ, quốc huy họ tại trụ sở cơ quan, nhà riêng của người đứng đầu cơ quan,
xe đi lại của cơ quan
Điều 20, 22, K3 Đ41, 23, 24, 27 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
c. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: (tuyệt đối): trong mọi trường hợp nước tiếp
nhận phải tôn trọng, bảo vệ cho viên chức ngoại giao, tránh bất kỳ xâm phạm nào
có thể ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ hoặc xúc phạm tới phẩm cách của
người này. Thâm chí, viên chức ngoại giao có vi phạm, phạm tội thì cũng không
thể bị bắt giam, khám xét.
- Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương tiện đi lại
(tuyệt đối): không được kiểm tra, khám xét, bắt giữ nếu không có sự đồng ý của
viên chức ngoại giao
- Quyền miễn trừ tư pháp (tuyệt đối): bao gồm những quyền Quyền miễn trừ xét
xử (Về mặt hình sự được miễn trừ tuyệt đối về hình sự và hành chính và dân sự
tương đối K1Đ31), Quyền miễn trừ các biện pháp thi hành án, Quyền miễn
trừ nghĩa vụ ra làm chứng (khác với viên chức lãnh sự trong Công chức viên
1963 có thể từ chối ra làm chứng nếu như việc làm chứng ấy gây bất lợi, làm ảnh
hưởng đến chức năng lãnh sự, còn các trường hợp khác vẫn phải ra làm chứng.
- Quyền được miễn thuế (tuyệt đối) nếu sử dụng toà nhà riêng trong quá trình sống
ở nước tiếp nhận thì được miễn trừ thuế sử dụng đất đối với toà nhà đó, (giống
trên)
- Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan (tuyệt đối): được miễn lệ phí hải quan, và thủ
tục nhanh chóng.
- Quyền tự do đi lại (tuyệt đối)
- Quyền được miễn các tạp dịch

58
Điều 26,27,29,30,31,34,35,36,44,45 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
d. Quyền ƯĐ&MT dành cho những người không có thân phận ngoại giao:
- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao
- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ.
- Nhân viên phục vụ.
- Những người phục vụ riêng của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao
Điều 37 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
e. Thời điểm hưởng, kết thúc và vấn đề từ bỏ quyền ƯĐ&MT ngoại giao
- Thời điểm hưởng
- Thời điểm kết thúc
- Vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
Điều 32, Điều 39 Công ước Viên 1961
3.7 Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao: (quan trọng)
d. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho những người không có thân phận ngoại giao:
Điều 37 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao. (VD: Thành viên gia đình viên chức ngoại
giao đáp ứng điều kiện là: Không phải công dân của nước tiếp nhận và sống chung một
hộ với viên chức ngoại giao thì sẽ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ mức độ ngang
bằng với viên chức ngoại giao).
- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ. (VD: Nhân viên hành chính -
kỹ thuật và gia đình họ không có quốc tịch nước tiếp nhận, không có nơi thường trú ở
nước tiếp nhận thì sẽ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ở phạm vi hẹp hơn so với
viên chức ngoại giao như: Các quyền miễn trừ tư pháp thì chỉ được hưởng khi thi hành
công vụ; Các quyền khác thì mức độ cũng hạn chế hơn như quyền miễn thuế thì viên
chức ngoại giao có thể được miễn thuế trong mọi trường hợp còn các nhân viên hành
chính - kỹ thuật thì chỉ được miễn thuế xác nhập vật phẩm nhập khẩu vào lần đầu phục
vụ cho việc bố trí chỗ ở thôi).
- Nhân viên phục vụ. (chỉ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ khi thi hành công vụ và
được hưởng một số quyền miễn trừ trong lĩnh vực lao động như: Không cần phải xin giấy
phép lao động, miễn thuế thu nhập, miễn nghĩa vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội).
- Những người phục vụ riêng của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao. (Là những
người do viên chức ngoại giao tự bỏ tiền túi ra để thuê riêng. Những người này chỉ được
hưởng quyền Miễn thuế thu nhập đánh vào tiền công có được từ công việc của họ, còn lại
ở mức độ được hưởng thêm là do các quốc giao tiếp nhận có thể ưu đãi thêm nhưng về cơ
bản các quốc gia chỉ quy định phù hợp với Công ước).
e. Thời điểm hưởng, kết thúc và vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
Điều 32, Điều 39 Công ước Viên 1961
- Thời điểm hưởng: (Khoản 1 Điều 39) Người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có
được các quyền đó từ khi vào lãnh thổ Nước tiếp nhận để nhận chức; nếu người đó đã có
mặt trên lãnh thổ Nước tiếp nhận thì kể từ khi thông báo về việc bổ nhiệm người đó cho
Bộ Ngoại giao hay một Bộ nào khác đã được thỏa thuận. (Các viên chức ngoại giao khi
đến nước tiếp nhận, bởi vì các viên chức ngoại giao được hưởng quyền ưu đãi và miễn
trừ hải quan mà khi đặt chân đến lãnh thổ nước tiếp nhận sẽ phải thực hiện các thủ tục

59
nhập quan để nhập cảnh thì họ đã được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngay từ thời
điểm này. Như vậy, thời điểm bắt đầu hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao luôn
sớm hơn thời điểm bắt đầu chức vụ ngoại giao).
- Thời điểm kết thúc: (Khoản 2 Điều 39) Khi chức năng của một người được hưởng các
quyền ưu đãi và miễn trừ chấm dứt thì thông thường các quyền ưu đãi và miễn trừ đó
cũng chấm dứt vào lúc người đó rời khỏi Nước tiếp nhận, hoặc vào lúc kết thúc một thời
hạn hợp lý dành cho họ vì mục đích đó, ngay cả khi có xung đột vũ trang. (Như vậy, thời
gian hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao dài hơn thời gian nhiệm kỳ. Ví dụ về
trường hợp kết thúc trong một thời hạn hợp lý: Viên chức ngoại giao bị tuyên bố bất tín
nhiệm thì ngay lập tức họ kết thúc chức vụ của mình hoặc nước tiếp nhận trục xuất người
đó và thông thường nước tiếp nhận sẽ giao cho họ một thời hạn nhất định để họ rời khỏi
lãnh thổ nước tiếp nhận).
- Vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao: (Điều 32)
(Thực chất quyền ưu đãi và miễn trừ là quyền các quốc gia dành cho nhau, vì các chủ thể
kể trên là những đại diện của các quốc gia nên họ được hưởng, vì thế, tự bản thân họ
không thể tuyên bố từ bỏ quyền này mà chỉ có nước cử đại diện có thể tuyên bố từ bỏ
quyền miễn trừ thôi. Tuy nhiên, riêng một vấn đề liên quan đến các vụ tranh chấp dân sự
thì rất nhiều các quan hệ dân sự chỉ liên quan đến cá nhân viên chức ngoại giao nhưng họ
vẫn có thể được miễn trừ xét xử dân sự, trong Điều 32 quy định Trong trường hợp viên
chức ngoại giao là nguyên đơn của một vụ việc dân sự thì có thể tuyên bố từ bỏ quyền
miễn trừ xét xử dân sự đối với vụ việc đó. Nghĩa là khi khởi kiện một vụ việc dân sự thì
kèm theo đơn khởi kiện phải có một văn bản rõ ràng tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ xét
xử thì Tòa mới tiếp nhận để xử lý. Và sau đó trở đi thì người này cũng không được miễn
trừ đối với bất kỳ đơn phản tố nào có liên quan. Mặt khác, viên chức ngoại giao được
miễn trừ các biện pháp thi hành án và Công ước cũng quy định rõ tại Khoản 4 Điều 32
“Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử trong một vụ kiện về dân sự hoặc hành chính không
được coi như bao hàm cả việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với những biện pháp thi hành án.
Về việc này cần phải có sự từ bỏ riêng”. Do vậy, nếu sau khi xét xử mà bản án đưa ra bất
lợi cho họ và buộc phải bồi thường thiệt hại thì không thể thi hành án được mà phải trông
chờ vào sự tự nguyện của họ (trong một số trường hợp để đảm bảo uy tín cá nhân thì họ
tự nguyện từ bỏ quyền miễn trừ và thi hành án).
4. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế:
 Khái niệm: Phái đoàn đại diện ngoại giao của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế
là những cơ quan đại diện của quốc gia có chủ quyền, được nhà nước lập ra để đại
diện cho quốc gia đó tại các tổ chức hay hội nghị quốc tế.
 Cơ cấu tổ chức: Giống với cơ quan đại diện ngoại giao. VD: Phái đoàn đại diện
của Việt Nam tại Liên Hợp Quốc: người đứng đầu phái đoàn này cũng được gọi
là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam tại LHQ, cũng bao gồm viên chức
ngoại giao, nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên phục vụ.
 Chức năng của phái đoàn đại diện ngoại giao của các quốc gia tại các tổ chức quốc
tế: (Duy trì mối quan hệ và thể hiện sự tham gia tích cực nhằm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên trong mối quan hệ với các tổ chức quốc
tế (nhà nước với tổ chức quốc tế), thực chất là thay mặt cho nhà nước để tham gia
vào các hoạt động chung của tổ chức quốc tế - khác với Cơ quan đại diện ngoại
giao là để duy trì mối quan hệ giữa hai nước).
- Đại diện cho nhà nước mình tại tổ chức quốc tế.
- Duy trì và phát triển mọi mối quan hệ giữa nhà nước mình với tổ chức quốc tế.
60
- Tiến hành đàm phán trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế.
- Tìm hiểu và báo cáo với chính phủ nước mình về hoạt động của tổ chức quốc tế.
- Đảm bảo sự tham gia của nhà nước mình trong các hoạt động của tổ chức quốc tế.
- Bảo vệ quyền lợi của nhà nước mình trong quan hệ với tổ chức quốc tế.
- Thúc đẩy sự phát triển hợp tác giữa các nước thành viên của tổ chức nhằm thực hiện
mục đích và tôn chỉ của tổ chức.
 Quyền ưu đãi và miễn trừ:
- Quyền ưu đãi và miễn trừ của phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại các tổ
chức quốc tế nhìn chung giống như quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại
giao.
- Thành viên của phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia được hưởng quyền ưu đãi
và miễn trừ tương tự như các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao.
 Đặc điểm riêng:
- Các quyền ưu đãi và miễn trừ do tổ chức quốc tế dành cho phái đoàn đại diện của các
quốc gia và thành viên của phái đoàn, thông qua thỏa thuận với nước chủ nhà, không phụ
thuộc vào quan hệ của nước chủ nhà với các nước thành viên của các tổ chức quốc tế.
(Đặc biệt ở đây có một mối quan hệ ba bên, có nghĩa là tổ chức quốc tế luôn phải đặt trụ
sở ở một quốc gia nào đó mà các phái đoàn là đại diện của các quốc gia thành viên thì sẽ
phải cứ phái đoàn của mình sang nước chủ nhà nơi đặt trụ sở của tổ chức để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình. Vậy, thứ nhất là nước chủ nhà nơi đặt trụ sở, chủ thể thứ
hai là tổ chức quốc tế và chủ thể thứ ba là nước thành viên - nước cử phái đoàn đại diện.
VD: Phái đoàn đại diện của Việt Nam tại LHQ sang Mỹ để nhận nhiệm vụ thì họ được
hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ. Về mặt danh nghĩa thì các quyền này là LHQ dành
cho phái đoàn của nước thành viên nhưng thực tế thì LHQ thỏa thuận với Mỹ về việc
đảm bảo các quyền ưu đãi và miễn trừ này ví dụ như Mỹ cử lực lực lượng để canh gác
bảo vệ cho trụ sở phái đoàn, tôn trọng quyền bất khả xâm phạm, quyền miễn trừ hợp
pháp của phái đoàn và thành viên phái đoàn. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa nước chủ
nhà với nước thành viên - nước cử phái đoàn không có liên hệ gì, độc lập trong việc phái
đoàn này đến nước chủ nhà và được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ - tức là không
có thỏa thuận có đi có lại).
- Việc bổ nhiệm trưởng phái đoàn đại diện của quốc gia không đòi hỏi phải có sự chấp
thuận của tổ chức quốc tế và nước chủ nhà, nơi có trụ sở của phái đoàn (Khác với cơ
quan đại diện ngoại giao ở chỗ phải có thủ tục xin chấp thuận - nước cử phải đảm bảo
người mà mình định cử được nước tiếp nhận chấp thuận). Nước chủ nhà không có quyền
đơn phương tuyên bố bất tín nhiệm (Persona non grata) đối với thành viên của phái đoàn
đại diện (Nếu họ có vi phạm thì chính nước cử sẽ giải quyết và có những thỏa thuận riêng
với tổ chức quốc tế thôi. Khác với cơ quan đại diện ngoại giao: Nếu viên chức ngoại giao
có những hành vi ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của nước tiếp nhận thì bất kỳ lúc nào
nước tiếp nhận cũng có thể tuyên bố bất tín nhiệm đối với người đó).
- Không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ giữa nước có phái đoàn đại diện
thường trực và nước chủ nhà.
5. Cơ quan lãnh sự:
5.1 Khái niệm:
Cơ quan lãnh sự là một cơ quan quan hệ đối ngoại của một nước đặt ở nước ngoài nhằm
thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của nước tiếp nhận trên cơ
sở thoả thuận giữa hai quốc gia hữu quan.

61
 Phân biệt quan hệ lãnh sự với quan hệ ngoại giao:
Phân biệt chức năng ngoại giao và chức năng lãnh sự: Quan hệ ngoại giao là quan hệ
mang tính chất chính trị giữa các nhà nước; Còn quan hệ lãnh sự cũng là quan hệ giữa
các nhà nước nhưng thiên về tính chất hành chính pháp lý để bảo hộ công dân, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân các nước với nhau. Và hai mối quan hệ này
thường đi song song với nhau. Công ước Viên cũng quy định Việc thiết lập quan hệ
ngoại giao đồng thời với việc thiết lập quan hệ lãnh sự trừ trường hợp các bên có nói rõ
là không làm như vậy. Nhưng hai mối quan hệ này chỉ hay đi kèm với nhau chứ không
hoàn toàn phụ thuộc vào nhau và có thể có sự độc lập với nhau, sự độc lập này thể hiện
ở một số khía cạnh sau:
- Các nước thỏa thuận với nhau về việc thiết lập quan hệ lãnh sự ngay cả khi không có
quan hệ ngoại giao với nhau. VD: các quan hệ bảo hộ công dân, các quan hệ liên quan
đến hành chính như cấp hộ chiếu, giấy từ đi đường, đăng ký khai sinh, khai tử cho công
dân của mình.
- Cắt đứt quan hệ ngoại giao không có nghĩa là cắt đứt quan hệ lãnh sự.
- Cơ quan lãnh sự chỉ đại diện cho quốc gia mình trong một số vấn đề nhất định (Điều 5
Công ước Viên 1963) và tại một khu vực lãnh thổ nhất định (Khu vực lãnh sự) do đó,
một nước có thể đặt nhiều cơ quan lãnh sự khác nhau tại lãnh thổ của nước tiếp nhận.
(Khác với cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền đại diện chung và trên toàn bộ lãnh
thổ nước tiếp nhận).
5.2 Cấp của cơ quan lãnh sự:
(Tùy vào nhu cầu công tác lãnh sự ở các khu vực khác nhau của nước tiếp nhận mà một
nước có thể đặt nhiều cơ quan lãnh sự ở các khu vực khác nhau tại nước tiếp nhận ở các
cấp khác nhau)
- Tổng lãnh sự quán: Đứng đầu là Tổng lãnh sự. (Được coi là cơ quan thống nhất chỉ đạo
hoạt động của các cơ quan lãnh sự cấp dưới).
- Lãnh sự quán: Đứng đầu là Lãnh sự.
- Phó lãnh sự quán: Đứng đầu là Phó lãnh sự.
- Đại lý lãnh sự quán: Đứng đầu là Tùy viên lãnh sự/ Đại lý lãnh sự.
5.3 Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan lãnh sự:
- Nước cử cấp bằng lãnh sự.
- Nước tiếp nhận cấp giấy chứng nhận lãnh sự
(Phải mang bằng lãnh sự được nước cử cấp nộp cho Bộ ngoại giao của nước tiếp nhận
nếu thấy phù hợp thì sẽ cấp giấy chứng nhận lãnh sự. Sau đó, người này coi như bắt đầu
chức vụ của mình. Nhưng có thể nước tiếp nhận không cho phép người này bắt đầu chức
vụ của mình một cách không chính thức trong thời gian chờ cấp giấy chứng nhận lãnh sự.
Còn nếu trong trường hợp nước tiếp nhận không đồng ý người này thì từ chối cấp giấy
chứng nhận lãnh sự mà không cần nói rõ lý do. Đơn giản hơn so với trình tự bổ nhiệm
người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao).
 Thành viên của cơ quan lãnh sự:
- Viên chức lãnh sự.
- Nhân viên lãnh sự.
- Nhân viên phục vụ.
 Kết thúc chức năng lãnh sự:
- Khi hết nhiệm kỳ.
- Khi bị thu hồi giấy chứng nhận lãnh sự.
62
- Khi nước tiếp nhận lãnh sự tuyên bố bất tín nhiệm đối với viên chức lãnh sự.
(Nước tiếp nhận có thể thể hiện thái độ của mình với những viên chức mà họ cho rằng
không phù hợp: Thu hồi giấy chứng nhận lãnh sự hoặc gây gắt hơn là tuyên bố bất tín
nhiệm đối với viên chức lãnh sự. Cả hai trường hợp trên thì người đó đều bị kết thúc
chức năng lãnh sự).
- Bị triệu hồi về nước.
- Khu vực lãnh sự không còn thuộc chủ quyền của nước tiếp nhận lãnh sự.
- Khi cơ quan lãnh sự đóng cửa.
5.4 Chức năng của cơ quan lãnh sự: Điều 5, Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự.
5.5 Lãnh sự danh dự: (một mô hình hoạt động lãnh sự đặc biệt mà không có ở cơ
quan ngoại giao)
Cơ quan lãnh sự được thành lập ở một quốc gia với đầy đủ cơ cấu tổ chức gồm viên chức
lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ thì đó là cơ quan chuyên
nghiệp để thực hiện chức năng lãnh sự, phục vụ cho nhu cầu lãnh sự tại đó. Nhưng có
nhiều nhu cầu hoạt động lãnh sự đặc biệt là nhu cầu bảo vệ công dân, quốc gia không thể
đặt cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp ở đó được vì các lý do về ngân sách hạn hẹp, nhân sự
không đủ,... thì các quốc gia có thể cân nhắc để xem xét bổ nhiệm những lãnh sự danh dự
thực hiện chức năng này tại lãnh thổ nước tiếp nhận. Lãnh sự danh dự thông thường là
một người. Thông thường, các quốc thường chọn một công dân uy tín ở chính nước tiếp
nhận, họ không thực hiện chức năng như một lãnh sự chuyên nghiệp mà chỉ hỗ trợ về tài
chính, thủ tục.
a. Khái niệm: Lãnh sự danh dự là người không nằm trong biên chế của bộ máy cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao nhưng thực hiện một số chức năng lãnh sự nhất
định do nước cử lãnh sự giao cho, sau khi có sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự.
5.6 Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự: (giống với cơ quan đại diện ngoại giao nhưng
có một số quyền khác và ở mức độ hẹp hơn).
a. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự: Chương II, phần 1 Công ước
Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu.
- Quyền tự do thông tin liên lạc.
- Quyền được miễn các khoản thuế và lệ phí.
- Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy.
b. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho viên chức lãnh sự: Điều 34,41,43,44,49,50
Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể (Điều 41).
- Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt vi phạm hành chính (Điều 43,
Điều 44).
- Quyền miễn trừ các loại thuế và lệ phí (Điều 49, Điều 50).
- Quyền tự do đi lại (Điều 34).
 Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho nhân viên lãnh sự:
- Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử lý vi
phạm hành chính như viên chức lãnh sự (Điều 43).
- Nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình cùng sống chung với họ được hưởng quyền
miễn trừ thuế và lệ phí, trừ lệ phí phải trả cho những dịch vụ cụ thể (Điều 49).
63
- Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí hải quan đối với đồ đạc lần
đầu mang vào nước tiếp nhận (Khoản 2 Điều 50).
 Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho nhân viên phục vụ:
- Nhân viên phục vụ được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương thu được
trong thời gian làm việc (Khoản 2, Điều 49).
- Những nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự nếu
không trực tiếp làm thêm việc gì khác để kiếm lời tại nước tiếp nhận lãnh sự sẽ được
miễn trừ nghĩa vụ xin giấy phép lao động (Điều 47).
 Thời điểm hưởng, chấm dứt và vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự:
Điều 45, 53 Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
- Thời điểm hưởng.
- Thời điểm chấm dứt.

LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG


LUẬT QUỐC TẾ
● Khái niệm
- Luật quốc tế và lãnh thổ biên giới quốc gia là một ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm
điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể về việc xác lập lãnh thổ quốc gia,
quy chế pháp lý cho các

● Lý do điều chỉnh
- Ổn định trật tự pháp lý trong quan hệ về lãnh thổ biên giới giữa các quốc
gia.
- Ràng buộc nghĩa vụ hòa bình giải quyết tranh chấp về lãnh thổ biên giới.
- Ràng buộc nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

● Nội dung điều chỉnh


- Xác lập lãnh thổ, biên giới quốc gia.
- Quy chế pháp lý cho các vùng lãnh thổ.
- Quy chế giải quyết tranh chấp liên quan đến lãnh thổ biên giới.

64
1. Lãnh thổ quốc gia
1.1 Khái niệm:
- Định nghĩa: Là một phần của Trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời
trên chúng và vùng lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt và
tuyệt đối của quốc gia.
(HP 2013: “Nước CHXHCNVN là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
=> Hai khái niệm này đồng nhất: Cách sử dụng thuật ngữ khác, nhưng về cơ bản nội hàm
thì vẫn giống nhau; VN không bao gồm vùng lòng đất (khoáng sản,...)
- Tính chất chủ quyền:
+ Chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối
+ Chủ quyền hoàn toàn đầy đủ
- Ý nghĩa:
+ Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất cần thiết cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của quốc gia - chủ thể của Luật quốc tế.
+ Lãnh thổ quốc gia xác định không gian quyền lực của quốc gia đối với một
cộng đồng dân cư ổn định.
(Duy trì sự hợp tác, ổn định hòa bình, nguy cơ bị xâm phạm khi có chiến tranh nổ ra ->
Tranh chấp về lãnh thổ -> Không chỉ đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia mà còn có
ý nghĩa đặc biệt trong quan hệ quốc tế nói chung).

1.2 Các bộ phận cấu thành


VÙNG ĐẤT:
- Khái niệm: Lãnh thổ vùng đất của một quốc gia là toàn bộ phần đất liền
(đất lục địa) và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của quốc gia kể cả các
đảo và quần đảo gần bờ hoặc xa bờ.
- Có quyền sở hữu định đoạt, sử dụng vùng đất đó.
VÙNG NƯỚC:
- Lãnh thổ vùng nước của một quốc gia là toàn bộ nguồn nước nằm bên trong
đường biên giới quốc gia.
- Nội địa (ao, suối, sông, hồ,...). -> Chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối.
- Biên giới (giáp ranh giữa nước này với nước khác).
- Nội thủy (chỉ có ở những nước giáp biển): -> Chủ quyền hoàn toàn đầy đủ.
+ Theo UNCLOS 1982, nội thủy là vùng nước phía bên trong đường cơ
sở của quốc gia (khoản 1 Điều 8).
+ Theo Luật biển Việt Nam 2012, nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ
biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam
(Điều 9).
+ Đường cơ sở:
➢ Các quốc gia chỉ có thể hoạch định được các không gian biển thuộc
chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia sau khi đã xác định
đường cơ sở. Các quốc gia ven biển có thể lựa chọn phương pháp
đường cơ sở thông thường hoặc phương pháp đường cơ sở thẳng
hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.

65
➢ Thẳng: nối các điểm, các đảo gần bờ; được xác định bằng cách nối
liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng của lãnh hải; Áp dụng cho những nơi nào bờ biển
bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và
chạy dọc theo bờ biển và nơi nào bờ biển cực kù không ổn định do
có một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên khác.
➢ Thông thường: là ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển,
như được thể hiện trên các hải đồ tỉ lệ lớn đã được quốc gia ven biển
chính thức công bố; Áp dụng cho những QG có bờ biển bằng phẳng,
thẳng, không có các đoạn lồi lõm, khúc khuỷu, không có các đảo,
quần đảo chạy sát ven bờ và mực nước thủy triều lên xuống ổn định.
➢ Đường cơ sở của VN: Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng của lãnh hải vào ngày 12/11/1982; Điều 8 Luật Biển Việt Nam
2012.
+ Quy chế pháp lý của nội thủy: Là một bộ phận không thể tách rời của
lãnh thổ quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia;
Chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia tại vùng nước nội thủy
bao gồm: lớp nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và vùng trời
trên nội thủy; Chế độ hoạt động của tàu thuyền nước ngoài trong vùng
nội thủy của quốc gia ven biển: phải xin phép và tuân thủ các quy định
của quốc gia ven biển.
➔ Nội thủy là vùng nước phía bên trong đường cơ sở của quốc gia.
- Lãnh hải (chỉ có ở những nước giáp biển): Là vùng nước biển có chiều
rộng được xác định bởi một bên là đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải và các vùng biển khác của quốc gia và bên kia là ranh giới phía
ngoài của lãnh hải.
VÙNG TRỜI
- Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia.
- Tính chất chủ quyền: vùng trời thuộc chủ quyền riêng biệt của quốc gia.
VÙNG LÒNG ĐẤT
- Là toàn bộ phần nằm phía dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia.
- Tính chất chủ quyền: thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia.
- Lưu ý: Lãnh thổ di động
+ Khi phương tiện có mang cờ và dấu hiệu quốc tịch của quốc gia
đang ở vùng lãnh thổ quốc tế thì được hưởng quy chế giống lãnh thổ
quốc gia.
+ Ngoại lệ: tàu quân sự
1.3 Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ (đọc giáo trình)
● Các học thuyết
- Thuyết tài vật
- Thuyết cai trị
- Thuyết thẩm quyền
● Nội dung quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
- Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là thuộc tính không thể tách rời
và vốn có của quốc gia. Nó biểu hiện quyền thiêng liêng và bất khả xâm
phạm của quốc gia trên hai phương diện:
66
+ Phương diện quyền lực
+ Phương diện vật chất

1.4 Quy chế pháp lý lãnh thổ quốc gia (tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của quốc gia
đối với lãnh thổ, quy định cụ thể tại điều ước quốc tế và tập án quốc tế)
- Quyền tự do lựa chọn chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọng
của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ.
- Quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách
kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia.
(Hai quyền này xuất phát từ chủ quyền của QG, các QG độc lập về chủ quyền có quyền
tự quyết các vấn đề liên quan đến vận mệnh của QG của dân tộc mình, quyền này là tự
chủ QG không thể can thiệp từ bên ngoài).
- Quyền tự quy định chế độ pháp lý đối với từng vùng lãnh thổ của quốc gia.
- Quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của
mình.
- Quyền tài phán đối với mọi cá nhân, tổ chức, kể cả cá nhân tổ chức nước ngoài
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
(Quyền tài phán là quyền áp dụng PL nước mình trong việc điều chỉnh, cưỡng chế các
quy chế pháp lý, các chủ thể trong phạm vi lãnh thổ QG mình. Mọi chủ thể trong lãnh thổ
QG phải tuân thủ đầy đủ PLQG, nếu có vi phạm, QG có quyền xử lý).
- Quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp điều chỉnh kiểm soát các hoạt
động các pháp nhân và người nước ngoài, kể cả trong trường hợp quốc hữu hóa,
tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc
không có bồi thường.
(QG có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ nước mình, mọi cá nhân, tổ chức và tài sản
tồn tại trong phạm vi LTQG thì sẽ chịu sự chi phối của quyền lực này VD: tài sản của ng
nước ngoài, các QG có thể áp dụng biện pháp quốc hữu hóa, tịch thu, trưng thu, trưng
dụng. Quyền này đối lập với quyền con ng cơ bản nhưng các QG đề cao quyền này hơn).

1.5 Các hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia
- Cơ sở của sự thay đổi? Cơ sở pháp lý nhất định của từng thời kỳ khác nhau.
(Có 3 học thuyết chính: tài vật (lãnh thổ là tài sản vật chất của người đứng đầu nhà nước),
cai trị (sự thay đổi QG có thể theo ý chí của một nhóm quyền lực trong XH nắm quyền
lực cai trị trong XH đó)... nhưng Luật Quốc tế hiện đại không còn thực hiện trên những
học thuyết đó nữa. Nhưng chỉ ghi nhận mọi sự thay đổi của QG hiện nay phải dựa trên
quyền dân tộc tự quyết mới có hiệu lực.
Dựa trên quyền dân tộc tự quyết quốc gia mới có thể tiến hành các hình thức thay đổi
lãnh thổ khác nhau, từng phần lớn hoặc nhỏ, thậm chí cả việc thành lập các quốc gia mới.
Ng dân có quyền quyết định trong vấn đề thay đổi lãnh thổ chỉ khi nào có sự ưng thuận
của toàn dân thì sự thay đổi lãnh thổ QG mới có hiệu lực thay đổi. Có thể thực hiện bằng
cách trực tiếp (tổ chức trưng cầu dân ý để ng dân quyết định); gián tiếp (bởi cơ quan đại
diện cao nhất do ng dân cử ra). Quyền dân tộc tự quyết của các quốc gia khác nhau thì
thực hiện cách khác nhau).

- Các hình thức thay đổi:


+ Phân chia: 2 hay nhiều quốc gia độc lập
67
+ Hợp nhất: từ 2 hay nhiều QG độc lập thành 1 QG mới
+ Sáp nhập: một bộ phận lãnh thổ QG này vào lãnh thổ QG khác
+ Chuyển nhượng:
+ Theo một điều ước quốc tế đặc biệt: các QG hay các chủ thể cùng ký kết
một điều ước quốc tế mà trên cơ sở đó ấn định sự thay đổi lãnh thổ QG
+ Do các tác động tự nhiên:

1.6 Các hình thức xác lập lãnh thổ quốc gia (các hình thức trong quá khứ nhưng có
hiệu lực đến hiện nay)
- Thuyết quyền phát hiện
(QG nào phát hiện ra vùng lãnh thổ đầu tiên thì có quyền xác lập vùng đó là của mình.
Nhưng dễ dẫn đến tranh chấp do có thể có nhiều QG phát hiện ra do không có đủ căn cứ
chứng minh do không có phương tiện quay lại vì chỉ có thể thông qua việc “nhìn”).
- Thuyết chiếm hữu trên danh nghĩa
(khi các QG phát hiện ra vùng lãnh thổ vô chủ thì họ phải để trên đó dấu hiệu chủ quyền
vd: cắm lá cờ QG, cột bia cột mốc ghi chú rõ ràng về tgian phát hiện…mục đích là để
nếu tàu các QG khác đi ngang sẽ biết là vùng đã có chủ, họ sẽ không tranh chấp nữa, tạo
ra những bằng thuộc quyền phát hiện, tuy vẫn còn thiếu sót nhưng vẫn chiếm vị trí quan
trọng trong thời gian rất dài và là cơ sở để xác lập các quyền lãnh thổ vô chủ).
- Thuyết lãnh thổ kế cận
(một QG tiếp giáp với một lãnh thổ vô chủ thì họ có quyền biến vùng lãnh thổ vô chủ đó
thành của mình).
- Nguyên tắc chiếm hữu thực sự (đưa ra các tiêu chí mà các QG phải thoả mãn được
mới trở thành chủ quyền lãnh thổ):
+ Việc xác lập chủ quyền lãnh thổ phải được thực hiện với danh nghĩa nhà
nước.
(chỉ có QG mới có quyền tuyên bố, mặc dù có thể do cá nhân phát hiện nhưng cá nhân
không có chủ quyền).
+ Sự chiếm hữu phải được tiến hành một cách hoà bình trên một vùng lãnh
thổ thật sự là vô chủ (res nullius) hoặc đã bị quốc gia làm chủ chủ động từ
bỏ (derelicto).
(lãnh thổ vô chủ được hiểu là lãnh thổ không thuộc về một QG nào hay đã từng thuộc về
QG nào đó nhưng đã được QG đó chủ động từ bỏ rồi và không có người sinh sống).
+ Quốc gia chiếm hữu trên thực tế phải thực hiện những hành động chủ
quyền ở mức độ tối thiểu phù hợp với các điều kiện tự nhiên và dân cư trên
vùng lãnh thổ đó.
(là nguyên tắc chiếm hữu thực sự, có những hành động chủ quyền thực sự vd: đưa lực
lượng của mình lên để tranh chấp bảo vệ lãnh thổ, đưa dân cư của mình đi sinh sống và
thiết lập bộ máy chính quyền địa phương, khai thác tài nguyên thiên nhiên, trồng
cây,...bất cứ hành động nào thể hiện là QG có mặt ở đây và thực hiện chủ quyền tại đây).
+ Việc thực hiện chủ quyền phải liên tục trên vùng lãnh thổ đó.
(từ khi QG phát hiện một lãnh thổ mới thì phải duy trì chủ quyền của mình một cách
thường xuyên để đảm bảo rằng họ thực sự có chủ quyền tại lãnh thổ này).

68
2. Biên giới quốc gia
2.1. Khái niệm
- Định nghĩa: là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ quốc gia
khác; hay với các vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền; hoặc với các vùng
lãnh thổ quốc tế.
(Vùng biển thuộc quyền chủ quyền của QG là vùng biển sát liền với lãnh thổ QG, nhưng
ko phải lãnh thổ QG, thuộc chủ quyền lãnh thổ bao gồm nội thuỷ và lãnh hải nhưng bên
cạnh vùng thuộc chủ quyền, Công ước 1982 trên biển QG có thể có 3 vùng thuộc quyền
chủ quyền của mình: các vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục
địa. 3 vùng này kphai lãnh thổ QG nhưng Luật Biển quốc tế quy định QG có các quyền
giống như chủ quyền tại đây, trong đó là đặc quyền khai thác các tài nguyên, các hoạt
động kinh tế, quyền quản lý, tài phán trong các lĩnh vực về bảo vệ môi trường, đánh bắt
hải sản, đo đạc,...Nhưng không phải vì thế mà nó biến thành lãnh thổ QG. Và trong TH
này thì cái vùng thuộc quyền chủ quyền của quốc gia nó phải được tính bắt đầu từ biên
giới hoặc ranh giới phía ngoài lãnh hải.

Khoảng không gian phía trên là vùng trời - vùng quốc tế. Vùng trời của các QG là
khoảng không gian từ lãnh hải trở vào trong, còn vùng trời quốc tế thì từ đường ranh giới
phía ngoài lãnh hải trở ra ngoài, ranh giới này sẽ được xác định rõ ràng ở trên các phương
tiện kỹ thuật hiện đại như rađa và các phương tiện bay không được tự ý bay vào vùng
này, phải đưa ra các thông báo xuất trình để được phép bay vào đây.

=> Định nghĩa biên giới quốc gia không chỉ là đường để phân định lãnh thổ QG này với
lãnh thổ QG khác mà nó còn phân định lãnh thổ của QG với các vùng biển thuộc quyền
chủ quyền QG và lãnh thổ QG với các vùng lãnh thổ quốc tế).

- Ý nghĩa:
+ Đóng vai trò là đường phân định một cách rõ ràng, chính xác lãnh thổ quốc
gia với các vùng khác không thuộc lãnh thổ quốc gia. (trên cơ sở đó xác
định MQH các QG với nhau giữa các nước láng giềng để phân biệt lãnh thổ
QG)
+ Biên giới gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, là điều kiện cho an ninh quốc
gia và là quyền lợi cơ bản của quốc gia. (ngay tại đường biên giới thì các
QG phải triển khai các biện pháp bảo vệ, phòng thủ đảm bảo tính thống
nhất và toàn vẹn cho biên giới của mình, chống lại bất kỳ sự xâm phạm trái
phép nào từ bên ngoài)
+ Sự ổn định của biên giới quốc gia là điều kiện đảm bảo cho hoà bình và an
ninh quốc tế. (bởi vì tranh chấp về biên giới lãnh thổ là tranh chấp rất nhạy
cảm, từ xưa đến nay hơn 90% các cuộc chiến tranh đều xuất phát từ tranh
chấp này, nó có thể xảy ra những cuộc chiến tranh nguy hiểm chứ nếu các
QG đều có thiện chí hợp tác với nhau để xác định đường biên giới ổn định,
hoà bình thì sẽ giảm xung đột rất nhiều, mà nước nào cũng làm như thế thì
hoà bình an ninh quốc tế được đảm bảo).

69
2.2. Các bộ phận cấu thành
- Biên giới trên bộ: là đường biên giới trên đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên
giới hoặc trên biển nội địa.
(Không hẳn là đường biên giới trên vùng đất mà còn được vẽ ở các vùng nước nằm phía
trên vùng đất, nằm trong lục địa, biển nội địa là biển nằm trong nội địa như các hồ nước
mặn lớn. Là biên giới cơ bản, biên giới chính quan trọng nhất chủ yếu hoặc từ xa xưa các
quốc gia đã xác định tuy nhiên cho đến hiện nay thì ít có quy định chung về xác định biên
giới trên bộ. Không có điều ước đa phương nào hết mà hầu hết dựa trên sự thỏa thuận các
quốc gia của các chủ thể. VD: Các nước thỏa thuận tự vẽ một đường biên giới mới hoặc
chấp nhận một đường biên giới đã để lại từ thời kỳ trước. Nguyên tắc cao nhất trong việc
xác định biên giới trên bộ là nguyên tắc thỏa thuận).
- Quá trình xác định biên giới trên bộ:
+ Giai đoạn hoạch định biên giới
+ Giai đoạn phân giới thực địa
+ Giai đoạn cắm mốc

- Biên giới trên biển: là đường biên giới để phân định vùng biển thuộc chủ quyền
của quốc gia này với vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia khác; hoặc với các
vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền.
 Trường hợp 1:
- Biên giới dùng để phân định vùng biển thuộc chủ quyền của 2 quốc gia:
- Việc xác định phụ thuộc vào vị trí của hai quốc gia hữu quan:
+ Nếu hai nước đối diện nhau: đường trung tuyến
+ Nếu hai nước kề cận nhau: đường cách đều
(Các QG có vùng biển liên quan đến nhau, có MQH với nhau mà MQH này
phụ thuộc vào tiêu chí của 2 QG đó, việc xác định đường biên giới vùng biển các
nước thì dựa vào vị trí. Thứ nhất, nếu 2 QG đối diện nhau, giữa họ là một vùng
biển, đường phân chia là đường trung tuyến Thứ hai, nếu 2 QG kề cận nhau, thì
theo tập quán quốc tế thì đường biên giới để phân chia là đường cách đều nếu các
bên không có thỏa thuận nào khác)
CÂU HỎI : Có phải nước nào đối diện nhau thì cũng có đường biên giới trên
biển hay không?
KHÔNG. Phải dựa vào các tiêu chí. Vùng biển giữa hai bên phải hẹp, nếu
vùng biển quá rộng thì không có đường biên giới trên biển với nhau được, chỉ khi
vùng biển các bên hẹp đến mức mà các bên không xác định đủ 12 hải lý trên
đường cơ sở thì lúc đó các QG mới có đường trên biển với nhau
Mặc dù có vùng biển đối diện nhau, nhưng mỗi bên đã xác định đường cơ sở, sau
đó xác định được 12 hải lý cho lãnh hải của mình rồi mà không đụng chạm gì tới
nhau thì trong trường hợp này các bên sẽ không có đường biên giới).
 Trường hợp 2:
- Biên giới phân định vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển với
những vùng biển khác thuộc quyền chủ quyền của quốc gia: căn cứ vào Công
ước 1982 về Luật Biển.
(Nếu QG tiếp giáp với biển nhưng lại không liên quan trực tiếp đến vùng biển của
nước khác thì sẽ xác định biên giới dựa vào Công ước 1982 về Luật Biển để phân
định vùng biển thuộc chủ quyền của mình: nội thuỷ và lãnh hải với các vùng biển

70
thuộc quyền chủ quyền của mình luôn: các vùng tiếp giáp lãnh hải đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa).
- Biên giới vùng trời: gồm 2 bộ phận: biên giới sườn và biên giới trên cao
+ Biên giới sườn: (là tất cả các đường thẳng nối các điểm nằm trên biên giới
trên bộ và biên giới trên biển hướng thẳng lên không trung, vuông góc một
cách tương đối với mặt đất).
+ Biên giới trên cao: (là mặt phẳng nối các điểm nằm trên biên giới sườn và
song song với mặt đất, về mặt lý thuyết chứ độ cao của nó thì các QG chưa
xác định).
(Để đảm bảo an ninh biên giới vùng trời của QG; thiết lập các đường hàng
không quốc tế nhằm hướng dẫn các phương tiện bay bay vào khu vực đó
một cách an toàn. Việc quản lý biên giới vào vùng trời rất chặt chẽ và các
phương tiện đều được các QG đều phát hiện ra tùy vào từng trường hợp
hợp pháp hay bất hợp pháp mà có sự phản ứng khác nhau).
- Biên giới lòng đất: (cũng là các đường thẳng nối từ biên giới trên bộ với biên giới
trên biển mà hướng vào sâu đến tâm trái đất, đây là mặt lý thuyết, vì không có các
QG nào đưa ra đường biên giới để xác định rõ ràng ở khu vực lòng đất. Các QG
mặc nhiên thừa nhận, không cần ký kết các điều ước về biên giới này).
2.3. Các kiểu biên giới quốc gia
- Biên giới địa hình (tự nhiên): là kiểu biên giới được xác định dựa vào địa hình
thực tế như núi, sông, hồ.
(Tức là thời xưa họ có thể lấy nguyên cả một dãy núi, cái hồ, một con sông để làm
biên giới nhưng sau này đường biên giới phải là những đường thẳng chính xác có
toạ độ rõ ràng nên họ sẽ thoả thuận với nhau để xác định biên giới tại các địa hình
cụ thể đó.
- Biên giới chạy qua 1 dãy núi: xác định theo đường sống núi tức là xác định các
đỉnh cao nhất của dãy núi và nối chúng lại với nhau. Nhược điểm thì rất khó phân
giới và bảo quản cột mốc, khó quản lý, ko thể cử các lực lượng quan sát vì quá
hiểm trở.
- Biên giới theo đường chân núi (khi có nhiều dãy núi): cứ mem theo chân núi để
xác định biên giới, vì thế toàn bộ dãy núi sẽ thuộc thẳng về một bên, đường biên
giới sẽ được đơn giản hoá, các hoạt động phân mốc, đi lại xuất nhập cảnh và quản
lý biên giới dễ dàng, thuận lợi hơn tuy không được công bằng như cách kia.
- Biên giới theo đường phân thuỷ: các điểm đầu nguồn nước trên dãy núi nối
chúng lại với nhau và chia dãy núi ra làm đôi, phức tạp hơn rất nhiều do hiểm trở
nên ít các QG thực hiện.
- Biên giới trên sông: xác định dọc theo con sông, hình dáng như con sông. Xác
định khá phức tạp: sông có phục vụ cho giao thông đường thuỷ? sông có nhiều
nhánh hay không? nhánh nào chính nhánh nào phụ? Sông ko sử dụng cho giao
thông đường thuỷ thì đường biên giới trên sông là đường trung tuyến. Biên giới
trên sông là đáy lũng của con sông - là điểm dưới dòng nước nơi tàu thuyền có thể
đi lại đc.
- Biên giới trên hồ: xác định tâm của hồ, sau đó nối đường thẳng biên giới qua tâm
của hồ để xác định vùng hồ thuộc chủ quyền mỗi bên, không nhất thiết đường biên
giới trên hồ là đường thẳng duy nhất, nó có thể là nhiều đoạn thẳng liên tiếp gãy
khúc phân chia vùng hồ công bằng cho các bên).

71
- Biên giới hình học: là kiểu biên giới được xác định bằng các đường thẳng nối
các điểm đã được xác định từ trước hoặc các đường vòng cung mà tâm điểm và
bán kính đã được xác định từ trước.
(Đường thẳng dễ nhìn trên bản đồ còn đường vòng cung sẽ khó phát hiện hơn thì
thường các QG không phát hiện biên giới là đường vòng cung nên tỷ lệ của bản đồ
sẽ không biểu hiện rõ nhưng trên thực tế vẫn xác định một số đoạn).
- Biên giới thiên văn: là kiểu biên giới được xác định theo các đường kinh tuyến, vĩ
tuyến.

LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA


Khái niệm lãnh thổ:
- Luật quốc tế về lãnh thổ biên giới quốc gia là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh
mối quan hệ giữa các chủ thể về việc xác lập lãnh thổ quốc gia, quy chế pháp lý
cho các vùng lãnh thổ và giải quyết tranh chấp liên quan đến vấn đề lãnh thổ biên
giới quốc gia.
- Lý do điều chỉnh:
+ Ổn định trật tự pháp lý trong quan hệ về lãnh thổ biên giới giữa các quốc gia
+ Ràng buộc nghĩa vụ hoà bình giải quyết tranh chấp về lãnh thổ biên giới
+ Ràng buộc nghĩa vụ bảo vệ môi trường
- Nội dung điều chỉnh:
+ Xác lập lãnh thổ, biên giới quốc gia (căn cứ để QG có chủ quyền đối với lãnh thổ,
cơ sở xác định biên giới: LQT có những tập quán quốc tế quy định cụ thể quá
trình, giai đoạn hoặc nghĩa vụ của QG trong việc xác định lãnh thổ, biên giới với
nhau. Có thể thoả thuận nhưng phải phù hợp với tập quán QT)
+ Quy chế pháp lý cho các vùng lãnh thổ (là các quy chế chung mà các vùng lãnh
thổ trên TG có thể phân loại ra)
+ Quy chế giải quyết tranh chấp liên quan đến lãnh thổ, biên giới
2. Lãnh thổ quốc gia (không có ĐƯQT, dựa vào tập quán QT là chính)
1.1 Khái niệm lãnh thổ quốc gia:
*Định nghĩa:
- Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời và vùng lòng đất thuộc chủ quyền của một quốc gia nhất định.
(Lãnh thổ VN: vùng đất hình chữ S, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền VN gồm cả QĐ.
Hoàng Sa, QĐ. Trường Sa, vùng nước trong phần đất trên các đảo và các vùng biển lân
cận thuộc chủ quyền VN, vùng lòng đất, vùng trời.)
*Tính chất chủ quyền:
- Chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối: (nghĩa là chỉ có 1 mình QG mới có quyền quyết
định tất cả các vấn đề liên quan tới lãnh thổ đó mà không có cá nhân, quốc gia
khác có quyền được can thiệp xâm phạm): vùng đất (đây là vùng quan trọng
nhất, là nơi chủ yếu QG thực hiện quyền lực của mình, mọi hoạt động quan trọng
nhất về chính trị, kinh tế, xã hội hầu hết được thực hiện trên vùng đất, là cơ sở để
xác định các vùng khác), vùng trời
72
- Chủ quyền hoàn toàn đầy đủ: (vẫn là lãnh thổ của QG, QG vẫn có quyền nhưng
vẫn phải chia sẻ 1 số quyền cho nước khác, chủ quyền bị hạn chế 1 số quyền):
vùng biển (lãnh hải), vùng nước biên giới.

Ngày 14/4: Lãnh thổ và biên giới quốc gia

2.3 Các kiểu biên giới quốc gia: (thường khi xác định biên giới thì các quốc gia có
thể thoả thuận để lựa chọn các kiểu biên giới chủ đạo cho đường biên giới giữa nước
mình với nước láng giềng)
- Biên giới theo địa hình: Là kiểu biên giới được xác định dựa vào địa hình thực tế
như núi, sông, hồ (đường biên giới ngoằn ngoèo, phức tạp, không có hình dáng cụ
thể, tuỳ thuộc vào địa hình thực tế. Những quốc gia có lịch sử phát triển bên cạnh
nhau lâu đời thường vì thời xa xưa họ đã xác định nguyên dãy núi, nguyên con
sông, hồ là biên giới nên nếu bây giờ xác định đường biên giới theo đường thẳng
qua các điểm có toạ độ rõ ràng thì họ phải dựa vào dãy núi đó, sông đó, hồ đó để
xác định).
- Biên giới hình học: Là kiểu biên giới được xác định bằng các đường thẳng nối
các điểm đã được xác định từ trước hoặc các đường vòng cung (ở địa hình hiểm
trở) mà tâm điểm và bán kính đã được xác định từ trước.
- Biên giới thiên văn: (khá phổ biến) Là kiểu biên giới được xác định theo các
đường kinh tuyến, vĩ tuyến. (VD: Mỹ, Canada, ranh giới giữa các bang, biên giới
giữa Triều Tiên và Hàn Quốc chia theo vĩ tuyến 38 độ,...)

2.4 Xác định biên giới quốc gia: (quan trọng nhất là các QG xác định biên giới
trên bộ và trên biển, còn biên giới vùng trời và biên giới lòng đất thì sẽ được xác định
tuỳ thuộc vào biên giới trên bộ, trên biển và được mặc nhiên thừa nhận.

- Nếu vùng biển có liên quan tới các QG thì các QG thỏa thuận, ký kết điều ước QT
để phân định đường biên giới với nhau. Nếu vùng biển không liên quan tới nước
nào thì QG tự mình xác định dựa vào Công ước 1982 và Luật Biển, và quy trình
xác định thì đơn giản hơn là chỉ cần ký điều ước hoặc ra các tuyên bố đơn
phương để xác định vùng biển của mình với những tọa độ cụ thể và những điểm
này được xác định trên bản đồ, tàu thuyền đi trên biển có trang bị hải đồ → Quy
trình xác định chủ yếu trên lý thuyết (giấy tờ) là chính.
- Biên giới trên bộ thì các giai đoạn xác định nó phức tạp hơn, có yêu cầu đòi hỏi
cụ thể và Thông lệ QT về xác định biên giới trên bộ khá là phổ biến, được áp dụng
tương đối thống nhất giữa các QG.
+ Việc xác định biên giới trên bộ là công việc đã xuất hiện rất lâu đời từ các nước
đầu tiên hình thành, tuy nhiên trải qua hàng chục thế cho đến hiện nay thì các
QG vẫn chưa ký điều ước quốc tế nào chung, thống nhất để bắt buộc trong vấn đề
xác định biên giới trên bộ mà chủ yếu dựa trên tập quán quốc tế. Nguyên tắc cao
nhất trong việc điều chỉnh các vấn đề xác định biên giới trên bộ là nguyên tắc
bình đẳng thỏa thuận, ngoài ra hình thành những tập quán quốc tế về việc xác
định biên giới trên bộ nhưng được áp dụng hay không phải dựa trên thỏa thuận).
❖ Xác định biên giới quốc gia
- Nguyên tắc bình đẳng thỏa thuận (nguyên tắc đầu tiên, mang tính phổ biến-
nghĩa là áp dụng rộng rãi, hầu hết các QG đều áp dụng theo, mang tính bắt buộc
73
trong việc xác định biên giới trên bộ): Vì các QG bình đẳng về chủ quyền nên
trong quá trình xác định biên giới trên bộ thì các QG có địa vị pháp lý ngang bằng
nhau thì phải tự thoả thuận với nhau để cùng xác định biên giới, không bên nào có
quyền ép buộc bên nào. Đặc biệt mối quan hệ về lãnh thổ biên giới rất phức tạp,
rất nhạy cảm, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra chiến tranh nghiêm trọng (hơn 90% các
cuộc chiến tranh liên quan tới vấn đề xác định biên giới hoặc tranh chấp về vấn
đề biên giới, lãnh thổ) vì thể cho nên các QG phải thoả thuận với nhau dựa trên sự
tự nguyện để đảm bảo rằng quá trình xác định biên giới thể hiện công bằng, tôn
trọng chủ quyền với nhau. (Một quốc gia đơn phương xác định đường biên giới
thì đường biên giới đó thường không có hiệu lực, từ khi được bên kia đồng ý →
nghĩa là các QG có quyền như nhau trong việc xác định biên giới, hay các QG có
quyền không chấp nhận các đường biên giới được xác định mà không có sự tham
gia của mình).
+ Để đảm bảo sự bình đẳng, đảm bảo quyền lợi cho các bên thì quá trình xác
định biên giới phải dựa trên sự thỏa thuận từ việc ký điều ước quốc tế trong
việc xác định biên giới đến thỏa thuận trong quá trình phân giới thuộc thực
địa cắm mốc và mọi vấn đề có liên quan sau này về đường biên giới đều
dựa trên sự thỏa thuận, VD: quản lý, bảo quản các cột mốc; kiểm tra, giám
sát tình hình đi lại; quản lý xuất nhập cảnh; thiết lập các cửa khẩu,... phải
dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
+ Tuy nhiên, các QG thường thực hiện quy trình xác định biên giới theo các
thông lệ chung (tập quán). Các thông lệ mang tính bắt buộc

- Nguyên tắc Uti Possidetis (tiếng Latinh,“uti possidetis juris” nghĩa là những gì
đã là của anh thì tiếp tục là của anh,ở Việt Nam dịch là “nguyên tắc chấp nhận
các hoàn cảnh hiện tại”. Nguyên tắc phổ biến nhưng không bắt buộc dựa vào
thoả thuận) Các quốc gia mới sẽ kế thừa và chấp nhận đường biên giới mà QG
tiền nhiệm để lại. Nghĩa là ở các QG có thể có sự thay đổi chế độ, thay đổi nhà
nước, thì nhà nước sau nhà nước nước mới được hình thành thì họ sẽ được thừa kế
đường biên giới mà nhà nước cũ để lại. VD: Trước đây Pháp ký với nhà Thanh
Hiệp định phân định biên giới trên đất liền, Hiệp định về phân định lãnh thổ giữa
VN và TQ năm 1885-1887. Sau khi giành độc lập và ở TQ có sự thay đổi chế độ
nhưng cả 2 nước vẫn phải kế thừa đường biên giới đã được thiết lập từ thời kỳ
Pháp và nhà Thanh ký kết với nhau. Tất nhiên vẫn có sự điều chỉnh nhưng về cơ
bản vẫn phải chấp nhận đường biên giới từ thời kỳ trước để lại.
+ Nguyên tắc này các bên có thể thoả thuận, áp dụng một số nội dung mà
các QG không đồng ý với đường biên giới cũ hoặc một số đoạn mà dấu vết
đường biên giới không còn. (Nguyên tắc này áp dụng phổ biến trên thế giới
vì hầu hết các QG đều rất phân từ* kế thừa quốc gia và các QG, thậm chí
có khi tuyên bố huỷ bỏ các điều ước QT mà các nhà nước cũ đã ký nhưng
mà riêng điều ước QT về lãnh thổ, biên giới thì về mặt hình thức có thể
huỷ bỏ nhưng về nội dung thực tế thì họ vẫn phải công nhận).
+ Trong việc áp dụng nguyên tắc này, chúng ta thấy các QG sẽ chấp nhận
đường biên giới của thời kỳ trước để lại và thường dựa vào hiệp định, hay
văn bản, các điều ước QT mà các thời kỳ trước đã ký kết. Nhưng dựa vào
đó, không có nghĩa vẫn kéo dài quy trình hiệu lực của các điều ước QT
trước, mà thường các bên phải ký điều ước QT mới mà dựa vào nội dung
74
của điều ước QT cũ để xác nhận lại đường biên giới. Khi đã dựa vào các
điều ước cũ thì giải thích các nội dung của điều ước cũ đó, đặt trong hoàn
cảnh của pháp luật thời đó để giải thích, bởi vì ở mỗi thời điểm khác nhau
có thể sử dụng các thuật ngữ khác nhau, các tiêu chuẩn khác nhau để xác
định (nếu giải thích theo cách hiểu bây giờ thì sẽ làm sai bản chất của điều
ước QT). VD: Ngày xưa có Hiệp định của Pháp và nhà Thanh năm 1885-
1887 để xác định biên giới VN-TQ nhưng đến năm 1999, VN đã ký hiệp
định phân định biên giới trên đất liền với TQ, năm 2000 thì ký hiệp định
Vịnh Bắc bộ với TQ.
+ Đây không phải nguyên tắc bắt buộc, các QG có thể thỏa thuận để xác
định theo nguyên tắc này nhưng có thể có 1 số đoạn mà các điều ước QT cũ
bị bị mờ theo thời gian, không đọc được hết hoặc đọc rõ nhưng trên thực
địa thì không đúng thì các QG có thể thoả thuận để xác định đường biên
giới hoàn toàn mới chứ không nhất thiết phải dựa theo đường cũ.

- Nguyên tắc hoạch định đường biên giới mới (nguyên tắc phổ biến nhưng không
bắt buộc dựa vào thoả thuận): ngược với nguyên tắc Uti Possidetis, thay vì chấp
nhận đường biên giới cũ thì các QG có thể điều chỉnh ở các đường biên giới hoàn
toàn mới.
(Đây là 1 số nguyên tắc, tất nhiên trong 1 điều ước QT về xác định biên giới, hiệp định
phân định biên giới giữa VN và các quốc gia khác thì 2 bên đưa ra rất nhiều các nguyên
tắc khác nhau trong việc xác định biên giới nhưng trên đây là các nguyên tắc mang tính
bắt buộc- Nguyên tắc bình đẳng thoả thuận, còn các nguyên tắc còn lại mang tính phổ
biến, các QG có thể thoả thuận nguyên tắc khác. VD: Trong quá trình xác định biên giới
các bên thỏa thuận theo nguyên tắc đường biên giới theo địa hình,...)

❖ Quá trình xác định biên giới quốc gia (trên bộ)
- Về cơ bản, các QG thường xác định biên giới trên bộ qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn hoạch định biên giới: là quá trình xác định biên giới về mặt lý thuyết,
tức là xác định biên giới trên giấy tờ, trên bàn đàm phán và thể hiện nó trên bản
đồ. Để thực hiện giai đoạn này, các bên thường cử ra các phái đoàn để đàm phán
với nhau nhằm xác định vị trí, tính chất, hướng đi của đường biên giới. Nghĩa là
đại diện của các bên cùng đàm phán với nhau để cùng thống nhất, lựa chọn các
điểm đường biên giới đi qua, và thông qua đó xác định tính chất, hướng đi của
đường biên giới để vẽ trên bản đồ. (Thoả thuận, xác định được điểm nào thì vẽ
trên bản đồ luôn điểm đó).
● Yêu cầu của giai đoạn này: Thứ nhất, các bên phải thoả thuận được các nguyên
tắc cho việc xác định biên giới. Thứ hai, các cơ sở cho việc xác định biên giới,
nghĩa là đường biên giới được xác định nhờ vào đâu? thì các bên có thể đưa ra các
tài liệu, các chứng cứ, các bản đồ đã có trong lịch sử để làm căn cứ cho việc xác
định biên giới. VD: VN và TQ xác định biên giới dựa vào bản Hiệp định của
Pháp và nhà Thanh năm 1885-1887 hoặc VN với Lào, Campuchia thì dựa vào bản
đồ của Sở địa phương Đông Dương trước đây. Thứ ba, các điểm mà đường biên
giới dự định vẽ ra khi các bên thống nhất thoả thuận thì phải là các điểm vật chất
cụ thể, các điểm xác định rõ ràng, tránh mơ hồ, gây khó dễ, gây ra tranh chấp
trong việc cắm mốc sau này. Thứ tư, người đứng ra đàm phán phải là những
75
người rất am hiểu về địa hình thực tế. Xác định đúng, chính xác các điểm, mô tả rõ
ràng, chi tiết về địa hình, khu vực và xác định nó rõ ràng,cụ thể trên bản đồ).
● Khi thoả thuận được tất cả các nội dung của việc xác định biên giới, tức là thể hiện
nó như 1 dự thảo điều ước QT về xác định biên giới thì các bên phải thực hiện các
thủ tục để làm cho các điều ước quốc tế này có hiệu lực. Sau khi điều ước QT
được phê chuẩn, có hiệu lực thì kết thúc giai đoạn hoạch định biên giới.
=> Kết quả: các bên thỏa thuận với nhau để ký Bản dự thảo điều ước QT về phân định
biên giới giữa 2 bên. (các bên phải thống nhất với nhau về mọi vấn đề nhằm xác định
đường biên giới trên lý thuyết)
=> Giai đoạn hoạch định biên giới là giai đoạn quyết định, rất quan trọng vì nó là nền
tảng trong việc xác định biên giới trên thực địa.
(Có thể ví: Giai đoạn hoạch định biên giới là quá trình lập pháp để tạo ra quy phạm PL
còn các giai đoạn chẳng qua chỉ là triển khai, thực hiện quy định trong PL đó. Có rất
nhiều trường hợp các QG đã xác định đường biên giới trên hiệp định rồi nhưng trên thực
địa vẫn chưa xác định hoàn thiện được thì không ảnh hưởng gì tới lãnh thổ QG. VD: VN
và Campuchia có ký hiệp định nhưng trên thực địa có rất nhiều khu vực ta chưa phân
giới với nhau.)
+ Giai đoạn phân giới thực địa: là giai đoạn thực địa hoá đường biên giới trên thực
địa. Hiệp định quy định đường biên giới đó như thế nào? đi qua bao nhiêu điểm?
Thì các bên phải thực hiện việc xác định các điểm đó trên thực tế để xây dựng các
cột mốc sau này.
● Các bên phải cử ra một Uỷ ban hỗn hợp bao gồm các kỹ sư địa chất của mỗi bên,
…phải làm việc chung với nhau để cùng xác định các điểm mà đường biên giới đi
qua cho phù hợp với hiệp định. (Mặc dù, các QG trong quá trình đàm phán rất nỗ
lực để xác định các điểm để đường biên giới đi qua thuận lợi, phù hợp với địa
hình thực tế nhưng hầu hết các QG không thể phân giới thực địa 100% giống hệt
như trong hiệp định vì nó vấp phải những yếu tố thực tế các bên chưa lường trước
-> Kỹ sư địa chất phải báo cáo để 2 bên thoả thuận, điều chỉnh hiệp định. VD:ở
hiệp định xác định khu vực này là đồng bằng, nhưng khi ở thực địa thì có khu dân
cư -> không thể chia cắt được vì ảnh hưởng tới tinh thần, đời sống tinh thần của
người dân ở đó)
+ Giai đoạn cắm mốc: giai đoạn diễn ra sau khi Uỷ ban hỗn hợp xác định được tất
cả các điểm mà đường biên giới đi qua. Đây là giai đoạn xây dựng các cột mốc và
cắm lên các điểm đã được xác định (các bên phải thoả thuận hết các vấn đề về
thiết kế cột mốc, chất liệu, độ cao cột mốc; cách thức cắm cột mốc,...)
→ Giai đoạn phân giới thực địa và Giai đoạn cắm mốc có thể gộp chung hoặc
tách ra để thực hiện. VD: VN với Campuchia thoả thuận xác định điểm nào thì
cắm mốc ở điểm đó, còn VN với TQ thì thoả thuận phân giới toàn tuyến mới tiến
hành cắm mốc.
● Sau khi cắm mốc, các bên phải vẽ lại toàn bộ sơ đồ vị trí các cột mốc này.
Nếu sơ đồ vị trí có các cột mốc các điểm đã điều chỉnh không hoàn toàn
giống như trong hiệp định thì các bên phải ký với nhau có hiệp định bổ
sung để xác nhận lại thoả thuận, luôn đi kèm với hiệp định gốc.

76
Nhận định: VN có đường biên giới với nước nào? -> trên bộ: TQ, Cam, Lào; trên biển:
TQ, Cam.
+ Sự khác nhau giữa việc xác định biên giới trên bộ và xác định biên giới trên biển:
Trên biển chỉ có hoạch định biên giới, dựa trên điều ước và công ước 1982 Luật
biển >< trên bộ có 3 giai đoạn dựa trên điều ước.

2.5 Quy chế pháp lý biên giới quốc gia:


- Nguyên tắc bất khả xâm phạm biên giới quốc gia: (nội dung quan trọng liên
quan tới tập quán QT về biên giới QG, xuất phát từ nguyên tắc cấm dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực xâm phạm tới toàn vẹn vùng lãnh thổ độc lập chính trị của QG
khác)
+ Nghiêm cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia: (Các QG trên TG đều bình đẳng về
quyền và không nước nào được sử dụng vũ lực để tấn công, xâm lược lãnh thổ QG
khác. Hành vi xâm lược lãnh thổ QG khác là hành vi vi phạm pháp luật QT đặc
biệt nghiêm trọng, và LQT có những biện pháp cứng rắn để xử phạt. Cụ thể: QG
bị xâm lược có thể sử dụng vũ lực để để bảo vệ lãnh thổ, QG xâm lược bị đáp trả,
bị thiệt hại hoặc bị cưỡng chế tập thể.
+ Biên giới quốc gia là bất khả xâm phạm: các QG có thể triển khai các lực lượng để
canh gác biên giới, tránh sự xâm phạm của bất kỳ cá nhân khác, QG khác. VD:
muốn ra vào 1 QG thì phải thực hiện các thủ tục hợp pháp,nếu vượt biên trái phép-
hành động xâm phạm trái phép vào lãnh thổ biên giới -> các QG có thể áp dụng
các biện pháp nghiêm khắc để trừng trị các hành vi này (bắt giữ, trục xuất, phạt
tù,...)
+ Không được sử dụng lãnh thổ quốc gia khi không có sự đồng ý của quốc gia đó:
các QG đều có chủ quyền tối cao đối với lãnh thổ của mình. Khi được cho phép
thì QG khác mới được hiện diện tại lãnh thổ của mình. Các chủ thể, QG khác
không được tự ý sử dụng lãnh thổ của QG khác.

- Những nguyên tắc và quy định chung về biên giới quốc gia: các QG sau khi xác
định biên giới xong, ký kết các điều ước QT để xác định những nguyên tắc và quy
định chung về biên giới quốc gia.
- Quy chế biên giới như: Quy chế qua lại, hoạt động ở khu vực biên giới, quy chế sử
dụng nguồn nước, sử dụng sông suối biên giới, khai thác tài nguyên…
- Quy chế quản lý, bảo vệ biên giới.
- Quy chế giải quyết tranh chấp nảy sinh ở khu vực biên giới
(đọc giáo trình)
Luật biên giới QG- 2013

TRANH CHẤP QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT


TRANH CHẤP QUỐC TẾ
VĂN BẢN
- Công ước Lahay năm 1907 về Hòa bình giải quyết xung đột quốc tế.
- Hiến chương Liên Hợp Quốc (Chương VI).

77
- Công ước về Luật biển liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp, về giải thích áp
dụng thực hiện công ước (Phần 15 + các phụ lục 5,6,7,8).
I. Lý luận chung về tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế:
1. Khái niệm:
1.1 Định nghĩa:
- Tranh chấp quốc tế: là hoàn cảnh thực tế, trong đó các chủ thể tham gia có những
quan điểm, đòi hỏi trái ngược nhau về những vấn đề liên quan tới lợi ích của họ.
- Tình thế tranh chấp: là một tình huống quan hệ quốc tế vào một thời điểm và địa điểm
cụ thể đã xác định, xuất hiện mâu thuẫn lợi ích giữa các bên hữu quan, vẫn tạo ra sự căng
thẳng trong quan hệ quốc tế nhưng không kéo theo những yêu cầu hay đòi hỏi cụ thể của
các bên hữu quan (Nếu kéo theo các yêu cầu hay đòi hỏi cụ thể giữa các bên đối lập
nhau thì trở thành Tranh chấp).
VD: Đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Việt Nam và Trung quốc đều yêu cầu chủ
quyền của mình thì đây là một Tranh chấp; Còn tình thế tranh chấp có thể là một chuỗi sự
kiện gây căng thẳng giữa các bên ví dụ như tàu của hai nước đi trên biển đụng độ nhau,
các tàu hải quân tấn công lẫn nhau đây là tình thế rất nguy hiểm trong quan hệ quốc tế
nhưng các bên mới chỉ dừng lại ở việc lên án lẫn nhau chứ không đưa ra yêu cầu cụ thể
nào thì chỉ là Tình thế tranh chấp chứ chưa phải Tranh chấp.
(Tranh chấp có thể phát sinh từ tình thế tranh chấp. Đôi khi tranh chấp được giải quyết
bằng tình thế tranh chấp. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp Tranh chấp đã được giải quyết
nhưng Tình thế tranh chấp vẫn chưa được giải quyết bởi vì Tình thế tranh chấp liên quan
nhiều đến thái độ, quan điểm, tư tưởng. VD: Đền Preah Vihear. Năm 1904, Pháp đứng ra
ký kết một Điều ước quốc tế nhằm phân định biên giới giữa Campuchia và Thái Lan sau
đó, thành lập một Ủy ban phân giới thực địa gồm cả những kỹ sư người Pháp để phân
giới thực địa tại biên giới theo hiệp định các bên đã ký. Các kỹ sư người Pháp vẽ đường
biên giới theo kiểu đường phân cách theo dãy núi và theo cách vẽ đó, đền Preah Vihear
thuộc về lãnh thổ Campuchia, sau đó, các bên ký với nhau các hiệp định bổ sung, vẽ sơ
đồ và phía Thái Lan không có bất kỳ phản đối gì về việc này. Tuy nhiên, khi Campuchia
giành độc lập, đền Preah Vihear được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới thì
Thái Lan lật lại vấn đề và cho rằng đền này thuộc về lãnh thổ Thái Lan và đưa ra một số
bằng chứng lịch sử. Hai bên xảy ra tranh chấp và đưa ra trước Tòa án quốc tế, xem xét và
nhận định rằng Thái Lan hoàn toàn tự nguyện chấp nhận đường biên giới như vậy, do đó,
các Chính phủ sau này phải thừa kế và chấp nhận nghĩa vụ mà Chính phủ tiền nhiệm đã
ký kết. Tranh chấp được giải quyết nhưng Tình thế tranh chấp vẫn diễn ra căng thẳng
giữa các bên do giải quyết được vấn đề chủ quyền nhưng lại không giải quyết vấn đề lối
đi lên đền. Từ phái Campuchia muốn đi lên đền phải qua một sườn dốc núi hiểm trở và
mọi lối đi thuận lợi nhất thuộc về lãnh thổ Thái Lan, Thái Lan cản trở người dân
Campuchia đi lên đền rất nghiêm khắc thậm chí xảy ra nổ súng).

78
1.2 Đặc điểm tranh chấp quốc tế:
- Chủ thể tranh chấp: các chủ thể của Luật quốc tế (quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính
phủ, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết và một số chủ thể đặc biệt, trong
đó, tranh chấp giữa các quốc gia là tranh chấp phổ biến nhất. Hiện nay một số cơ quan tài
phán được thành lập chủ yếu để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia. VD: Tòa án
Công lý quốc tế trong thẩm quyền của mình thì chỉ giải quyết tranh chấp giữa các quyết
gia mà thôi, tức là các tổ chức quốc tế có tranh chấp không đưa ra tòa được nhưng chủ
thể có thể yêu cầu tòa đưa ra kết luận tư vấn pháp lý về một vấn đề nào đó của họ thì kết
luận tư vấn pháp lý này không có giá trị bắt buộc giống như một phán quyết để giải quyết
tranh chấp nhưng có ý nghĩa tham khảo rất lớn → góp phần thúc đẩy giải quyết tranh
chấp).
(Ngoài ra có một số trường hợp tranh chấp quốc tế phát sinh từ tranh chấp giữa cá nhân
với nhau như các doanh nghiệp giữa hai nước ký kết hợp đồng làm ăn với nhau và phát
sinh tranh chấp về hợp đồng đó nhưng nếu chỉ dừng ở đó thì không phải tranh chấp quốc
tế dù vấn đề này thuộc về lĩnh vực thương mại quốc tế nhưng lại là thương mại quốc tế
mang tính chất tư. Tuy nhiên, nếu hai quốc gia với danh nghĩa bảo hộ cho doanh nghiệp,
cho pháp nhân của mình để đứng ra dàn xếp và giải quyết thì có thể phát sinh tranh chấp
giữa các quốc gia, trở thành quan hệ thương mại quốc tế mang tính chất công).
- Đối tượng: các quan hệ pháp luật thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế.
(VD: Nước cử đại diện có thể thuê một trụ sở tại nước tiếp nhận để thành lập cơ quan đại
diện ngoại giao, nước tiếp nhận có thể ký một hợp đồng thuê với thời hạn tượng trưng là
99 năm (mang tính tượng trưng nhưng vẫn có tính ràng buộc giữa các bên). Luật quốc tế
điều chỉnh vấn đề về trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, đó là quyền bất khả xâm phạm
tuyệt đối vì thế, nếu nước tiếp nhận có những hành vi xâm phạm thì đó là hành vi vi
phạm Luật quốc tế và đây là đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế. Cho nên sẽ phát sinh
tranh chấp quốc tế giữa nước cử và nước tiếp nhận. Nhưng nếu các bên có những tranh
chấp về vấn đề hợp đồng thuê trụ sở này như nước cử không trả tiền cho nước tiếp nhận
theo đúng hợp đồng hoặc các tranh chấp khác liên quan đến nội dung của hợp đồng thì
đây không phải là tranh chấp quốc tế vì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật quốc
tế thì vấn đề này thuộc về nhóm tranh chấp dân sự dù là giữa hai quốc gia).
- Nguồn luật về giải quyết tranh chấp quốc tế: về cơ bản là Luật quốc tế, tức là Điều ước
quốc tế và Tập quán quốc tế nhưng trong một số trường hợp thì các bên vẫn có thể thỏa
thuận áp dụng nguồn luật nào đó để giải quyết mà không nhất thiết phải từ hai nguồn kể
trên. (VD: Mỹ và Canada từng có tranh chấp liên quan đến vấn đề hoạt động của các nhà
máy của Mỹ sát biên giới Canada làm ô nhiễm môi trường của Canada. Hai bên đã thỏa
thuận giải quyết tranh chấp này bằng con đường trọng tài và lựa chọn luật của Mỹ để giải
quyết tranh chấp. Như vậy việc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng cách áp dụng Luật
quốc tế là phổ biến nhưng không hoàn toàn bắt buộc bởi vì bản chất của Luật quốc tế là
thỏa thuận, nếu các bên có thỏa thuận lựa chọn một nguồn luật khác để giải quyết cũng
không sao).

79
1.3 Phân loại tranh chấp:
● Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia:
- Tranh chấp song phương.
- Tranh chấp đa phương (khu vực hoặc toàn cầu).
VD: Liên quan đến vấn đề chủ quyền tại hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì chúng ta
có đủ cơ sở để khẳng định Việt Nam có chủ quyền đối với hai quần đảo này. Nhưng phía
Trung Quốc yêu sách và cho rằng hai quần đảo này là của họ, vì thế phát sinh tranh chấp
quốc tế. Đối với Hoàng Sa là tranh chấp song phương. Đối với Trường Sa thì ngoài Việt
Nam và Trung Quốc còn có Malaysia, Philippines, Brunei → Tranh chấp đa phương khu
vực. Còn tranh chấp đa phương toàn cầu là những tranh chấp liên quan đến hầu hết các
quốc gia trên thế giới hoặc hầu hết các quốc gia đều tham gia vào tranh chấp này ví dụ
như tranh chấp về biến đổi khí hậu, về nghĩa vụ của các quốc gia về cắt giảm khí thải nhà
kính. Vấn đề này ảnh hưởng đến toàn thế giới và đa phần thủ phạm phát thải quá nhiều
khí thải nhà kính là các nước phát triển nhưng hậu quả thì các nước đang và kém phát
triển phải chịu thiệt hại nặng nề hơn nhiều vì khả năng chống đỡ lại những biến đổi khí
hậu yếu kém hơn. Vì vậy, các nước đang và kém phát triển kêu gọi cắt giảm khí thải nhà
kính vì gây ra biến đổi khí hậu, tạo ra những hiện tượng khí hậu vô cùng nguy hiểm như
các cơn siêu bão tàn phá thành quả phát triển kinh tế xã hội của các nước đang và kém
phát triển. Các nước phát triển vẫn bị ảnh hưởng nhưng họ có sự xây dựng nền tảng cơ sở
hạ tầng vững chắc hơn, hệ thống dự báo hiện đại hơn, thêm vào đó, dù có thiệt hại xảy ra
nhưng khả năng kinh tế của các nước phát triển mạnh mẽ hơn nên có thể hồi phục nhanh
chóng. Bên cạnh đó, chính các nước phát triển cũng xung đột với nhau như các Điều ước
quốc tế - Nghị định thư Kyoto năm 1997 ràng buộc nghĩa vụ cho các nước phát triển
trong đó nêu tên 37 nước ràng buộc nghĩa vụ cắt giảm khí thải nhà kính đối với các quốc
gia một cách bắt buộc tương ứng với một tỷ lệ nhất định, trong đó, Mỹ cũng là một trong
các nước có nghĩa vụ nhưng nhận thấy Trung Quốc không chịu cắt giảm (không được
liệt kê trong số 37 nước này) trong khi Trung Quốc là quốc gia thải ra nhiều khí thải nhà
kính nhất. Mỹ cho rằng Trung Quốc không cắt giảm thì họ cũng không có nghĩa vụ cắt
giảm. Trung Quốc thì cho rằng họ vẫn là nước đang phát triển (ở thời điểm 1997) do
không có quy định rõ ràng phân định nước kém phát triển, đang phát triển và nước phát
triển. Đó là vấn đề gây ảnh hưởng đến toàn thế giới, một loạt các hội nghị quốc tế diễn ra
để ký kết các Điều ước quốc tế ràng buộc nghĩa vụ nhưng đều không thành công hoặc chỉ
ký được một số các công ước khung (các quy tắc chung khuyến khích, khuyến nghị chứ
không mang tính bắt buộc) hoặc điều ước quốc tế về mặt nguyên tắc.
● Căn cứ vào mức độ nguy hiểm đối với hoà bình và an ninh quốc tế:
- Tranh chấp nghiêm trọng (Là những tranh chấp đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế
hoặc xâm phạm đến hoặc bình và an ninh quốc tế. Tranh chấp được xem là tranh chấp
nghiêm trọng phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc vì trong
chương 6 của Hiến chương LHQ thì HĐBA LHQ có quyền điều tra bất kỳ tranh chấp
hoặc tình thế tranh chấp nào có nguy cơ đe dọa đến hòa bình an ninh quốc tế và yêu cầu
các bên giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình - về mặt hình thức thì tranh chấp

80
nghiêm trọng được định danh bởi Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc). VD: Tranh chấp
giữa Nga và Ukraine, tranh chấp giữa Nga và các nước phương Tây.
- Tranh chấp thông thường (Là những tranh chấp giữa các chủ thể với nhau mà chỉ ảnh
hưởng riêng đến mối quan hệ giữa các bên và không ảnh hưởng chung đến hòa bình an
ninh quốc tế hay mối quan hệ chung của cộng đồng quốc tế).
● Căn cứ và tính chất:
- Tranh chấp chính trị (Liên quan đến những vấn đề nhạy cảm hơn mà trong đó không chỉ
dựa vào Luật Quốc tế để giải quyết được mà các bên phải chú ý đến rất nhiều yếu tố khác
ngoài pháp luật để giải quyết như vị thế, đường lối, chính sách của các bên. Giải quyết
các tranh chấp chính trị phức tạp hơn rất nhiều: Về mặt pháp lý có thể có quy định rất rõ
ràng nhưng về mặt chính trị đấy lại là tranh chấp giữa hai nước với vị thế chính trị khác
nhau thì các nước phải cân nhắc rất nhiều đến mối quan hệ giữa hai bên để tìm ra giải
pháp phù hợp chứ không phải chỉ dựa theo luật).
- Tranh chấp pháp lý (Liên quan đến việc giải thích, áp dụng và thực hiện các quy định
của Luật quốc tế - ví dụ các Điều ước và Tập quán quốc tế hoặc tranh chấp liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật quốc tế. Chỉ cần dựa vào Luật Quốc tế).
VD: Liên quan đến chủ quyền quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, về mặt pháp lý căn cứ vào
nguyên tắc chiếm hữu thật sự thì dù đưa ra Tòa án Công lý quốc tế thì tòa cũng sẽ dựa
vào nguyên tắc trên và các bằng chứng cụ thể để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ
quyền Việt Nam. Nhưng về cơ bản chúng ta vẫn phải lựa chọn biện pháp đàm phán bởi vì
trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc phải chú ý đến rất nhiều yếu tố khác:
mối quan hệ khác giữa hai bên chi phối mạnh mẽ như về mặt kinh tế thì cung cấp nguyên
liệu, hàng hóa, sản phẩm hoặc các hoạt động kinh tế của chúng ta đều có những mối quan
hệ bị phụ thuộc. Do đó, nếu kiên quyết đấu tranh trên mọi lĩnh vực thì sự trừng phạt, trả
đũa kinh tế từ phía Trung Quốc sẽ đem lại hậu quả vô cùng nặng nề, mặt khác, về vị trí
địa lý nước ta giáp với Trung Quốc và có nhiều vấn đề chung phải phụ thuộc vào Trung
Quốc về mặt vị trí địa lý chẳng hạn như Sông Mê Kông: Kể từ năm 2016 thì việc bị hạn
hán và xâm mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long phổ biến hơn, trong khi năm 2016 chúng ta
ủng hộ phán quyết của Tòa trọng tài quốc tế về Luật biển mà Philippines thắng kiện mà
đầu nguồn sông Mê Kông bắt nguồn từ Trung Quốc nên họ xây các con đập và đóng hết
cửa đập do đó nước chảy về sông Mê Kông chạy về đồng bằng Sông Cửu Long (suy
đoán, không có căn cứ).
(Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án: Tòa án sẽ xét xử dựa vào các quy định của Luật Quốc
tế. Có nghĩa là nếu một tranh chấp được đưa ra Tòa án Công lý quốc tế và chỉ dựa vào
luật để giải quyết vì thế tòa chỉ nhập các yếu tố pháp lý để giải quyết và không quan tâm
yếu tố chính trị => Nhận định: Tòa án Công lý quốc tế chỉ giải quyết các tranh chấp pháp
lý không giải quyết tranh chấp chính trị. Còn tranh chấp chính trị là vấn đề riêng của các
bên, tòa không can thiệp).
● Căn cứ vào nội dung:
- Tranh chấp thương mại.
- Tranh chấp lãnh thổ.
-...
81
● Căn cứ vào quyền năng chủ thể:
- Tranh chấp giữa các quốc gia (phổ biến nhất).
- Tranh chấp giữa quốc gia với tổ chức quốc tế.
- Tranh chấp giữa các tổ chức quốc tế với nhau.
-...
(Tùy vào đặc điểm của từng loại tranh chấp để tìm ra những giải pháp phù hợp. VD:
Tranh chấp về mặt pháp lý nhiều hơn thì giải quyết tại các cơ quan tài phán quốc tế dễ
dàng, nhanh chóng, hiệu quả hơn; Tranh chấp các bên đề cao yếu tố chính trị thì các bên
thường lựa chọn các biện pháp đàm phán trung gian).
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế:
2.1 Các chủ thể là các bên trong tranh chấp:
Bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận → nếu các bên hữu quan không yêu cầu thì
không một tòa án quốc tế, trọng tài quốc tế nào, hay tổ chức quốc tế bất kì nào có thẩm
quyền (thậm chí là cá nhân được tín nhiệm ví dụ như ông Nelson Mandela - tổng thống
da màu đầu tiên của Nam phi từng được yêu cầu là trung gian để giúp các bên giải quyết
những tranh chấp liên quan đến một sự cố hàng không giữa Mỹ và Libya; Tổng thư ký
LHQ với tư cách cá nhân, uy tín cá nhân đã giúp đứng ra dàn xếp để các bên đạt được
thỏa thuận ngừng gia tăng căng thẳng tại khu vực vịnh Mexico - khu vực vùng biển sát
với Mỹ trong khủng hoảng hạt nhân giữa Mỹ và Liên Xô năm 1962) giải quyết vụ tranh
chấp đó.
(Khác với quan hệ dân sự thông thường: A và B tranh chấp về tài sản, không thỏa thuận
được và kiện ra tòa, dù một bên chủ thể không đồng ý Tòa án vẫn giải quyết; Nhưng đối
với tranh chấp quốc tế thì nếu hai quốc gia tranh chấp, trước hết họ phải tự giải quyết với
nhau, còn nếu không thể tự giải quyết và một bên đâm đơn kiện ra Tòa án quốc tế thì Tòa
cũng không thể giải quyết được và không có thẩm quyền giải quyết vì một bên chủ thể
không đồng ý. Như vậy, chỉ khi nào có sự đồng ý, thỏa thuận của các bên tranh chấp thì
một bên thứ ba mới có thẩm quyền đứng ra giải quyết tranh chấp).
2.2 Các cơ quan tài phán quốc tế:
● Khái niệm: Là những cơ quan hình thành trên cơ sở thỏa thuận hoặc thừa nhận của
các chủ thể nhằm thực hiện chức năng giải quyết bằng trình tự, thủ tục tư pháp (có
quan tòa, hội đồng xét xử, các bên tranh tụng, đương sự và các đại diện các bên;
tiến trình theo thủ tục tố tụng tư pháp có mở các phiên tòa diễn ra các hoạt động
tranh tụng, các thủ tục nghị án và cuối cùng sẽ ra phán quyết mang tính bắt buộc
đối với các bên) các tranh chấp nảy sinh giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau.
● Thẩm quyền: Do các bên tranh chấp trao cho hoặc thừa nhận.
(Có hai trường hợp: chấp nhận trước và chấp nhận sau. Lấy thời hiệu xảy ra tranh chấp,
nếu trước khi xảy ra tranh chấp các bên đã đồng ý thẩm quyền của tòa thì gọi là chấp
nhận trước, còn nếu sau khi xảy ra tranh chấp mới chấp nhận thẩm quyền của tòa thì gọi
là chấp nhận sau. Mỗi trường hợp có hai cách thức để cải thiện sự chấp nhận:
- Chấp nhận trước:

82
+ Các bên thỏa thuận trước với nhau, phát sinh tranh chấp thì sẽ đồng ý đưa tranh chấp ra
tòa.
+ Các bên không có thỏa thuận nhưng có tuyên bố đơn phương chấp nhận thẩm quyền
của tòa từ trước.
Lưu ý: Nếu các bên tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của tòa thì các
tuyên bố này phải có cùng phạm vi hiệu lực. VD: Nước A và nước B cùng tuyên bố đơn
phương chấp nhận thẩm quyền của tòa về lĩnh vực biên giới thì khi hai bên tranh chấp về
biên giới mới có thể đưa ra tòa. Trong trường hợp một bên đồng ý thẩm quyền của tòa về
lĩnh vực biên giới, một bên về lĩnh vực ngoại giao thì vẫn không thể đưa ra tòa giải quyết
vì tuyên bố của hai bên không cùng phạm vi hiệu lực.
- Chấp nhận sau: là trường hợp sau khi phát sinh tranh chấp mà các bên cùng đồng ý đưa
tranh chấp ra trước tòa thì có thể gọi là chấp nhận thẩm quyền của tòa thông qua một thỏa
thuận thỉnh cầu tòa giải quyết tranh chấp.
Nếu không có thỏa thuận từ trước và sau khi phát sinh tranh chấp cũng không thỏa thuận
được về việc đưa ra tòa thì một bên vẫn có thể khởi kiện bên kia ra tòa bằng cách gửi
đơn kiện nhưng tòa án phải có thủ tục để xem xét xem mình có thẩm quyền hay không
bằng cách cân nhắc tất cả các thỏa thuận văn bản hoặc những bằng chứng chứng minh
rằng bên kia đã chấp nhận thẩm quyền của tòa, nếu không có những bằng chứng này, tòa
án sẽ phải hỏi ý kiến của bên kia về việc có đồng ý thẩm quyền của tòa về việc giải quyết
tranh chấp này hay không. Nếu không đồng ý thì phải trả lại đơn kiện và không thể giải
quyết được tranh chấp).
● Bao gồm: Tòa án quốc tế và tòa trọng tài quốc tế.
- Tòa án quốc tế: Tòa án quốc tế là thuật ngữ pháp lý quốc tế chung để chỉ cơ quan xét xử
và giải quyết các loại hình tranh chấp quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật quốc tế.
Ví dụ:
+ Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc
+ Tòa án của Liên minh châu Âu
+ Tòa án luật biển quốc tế
Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chức năng và phạm vi giải quyết tranh chấp quốc tế của tòa
án nào được quy định trong chính quy chế của tòa án quốc tế đó.
- Trọng tài quốc tế:
+ Trọng tài quốc tế là cơ quan tài phán có mục đích giải quyết tranh chấp giữa các chủ
thể luật quốc tế bởi các quan tòa do các bên tham gia tranh chấp lựa chọn dựa trên cơ sở
tôn trọng luật quốc tế.
+ Cơ sở: được các bên ghi nhận trong một điều ước quốc tế chuyên biệt hoặc các điều
khoản chuyên biệt.
+ Phân biệt trọng tài quốc tế với trọng tài thương mại quốc tế?
2.3 Các cơ quan của tổ chức quốc tế liên chính phủ: (Chỉ khi các bên yêu cầu thì mới
có thẩm quyền giải quyết chứ không có thẩm quyền đương nhiên)
- Hội đồng bảo an Liên hợp quốc
- Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM)

83
- Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (SEOM)
-…
3. Nguồn luật điều chỉnh: (cô không giảng cái nài T.T chắc đọc thêm giáo trình)
● Điều ước quốc tế đa phương toàn cầu:
- Công ước về giải quyết hòa bình các xung đột quốc tế được thông qua tại hội nghị
Lahay lần thứ nhất vào năm 1899 và được bổ sung vào năm 1907 tại Hội nghị Lahay
lần thứ hai.
- Tuyên bố chung về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế được Hội quốc liên thông
qua ngày 26 tháng 9 năm 1928, sau đó được Liên hợp quốc chấp nhận bằng một nghị
quyết của Đại hội đồng ngày 28 tháng 4 năm 1949 (có bổ sung và chỉnh lý).
- Hiến Chương Liên hợp quốc.
- Các điều ước quốc tế về các lĩnh vực chuyên biệt cũng xây dựng cơ chế giải quyết tranh
chấp trong lĩnh vực của mình.
● Điều ước quốc tế đa phương khu vực
- Hiệp ước Liên Mỹ về giải quyết hòa bình các tranh chấp năm 1948 (Hiến chương
Bogota).
- Công ước châu Âu về giải quyết hòa bình các tranh chấp được Hội đồng châu Âu thông
qua vào năm 1957.
- Công ước về hòa giải và trọng tài trong khuôn khổ tổ chức an ninh và hợp tác châu Âu
(OSCE) năm 1992.
- Hiến chương của các tổ chức quốc tế khu vực.
4. Vai trò của Luật quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế: (cô không
giảng cái nài T.T chắc đọc thêm giáo trình)
- Luật quốc tế là công cụ xác định nghĩa vụ giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế
cho các chủ thể.
- Luật quốc tế đảm bảo quyền tự do của các bên tranh chấp lựa chọn những biện pháp hòa
bình thích hợp để giải quyết tranh chấp quốc tế.
- Luật quốc tế đã xây dựng hệ thống các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
(VD: Khoản 1 Điều 33 Hiến chương LHQ).
5. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp quốc tế: (cô không giảng cái nài T.T chắc
đọc thêm giáo trình)
- Giải quyết tranh chấp quốc tế góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên
tranh chấp.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ việc thực thi và tuân thủ
luật quốc tế.
- Việc giải quyết tốt đẹp các tranh chấp quốc tế sẽ góp phần hoàn thiện luật quốc tế.
6. Các đảm bảo ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp theo luật quốc tế: (cô không
giảng cái nài T.T chắc đọc thêm giáo trình)
- Thực thi, tuân thủ nghiêm chỉnh có thiện chí các nguyên tắc và quy phạm luật quốc tế.
84
- Ký kết các điều ước quốc tế chuyên môn hoặc điều khoản đặc biệt về giải quyết tranh
chấp quốc tế.
- Tự nguyện thực hiện các phán quyết giải quyết tranh chấp.
II. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế:
1. Khái niệm các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp
quốc tế:
Là các phương tiện, cách thức, thủ tục mà các chủ thể của pháp luật quốc tế có nghĩa vụ
phải dùng để giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên cơ sở nguyên tắc hòa bình giải
quyết tranh chấp quốc tế.
2. Phân loại các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế:
● Căn cứ vào giá trị pháp lý của quyết định giải quyết tranh chấp:
- Các biện pháp có phán quyết bắt buộc.
- Các biện pháp có kết luận mang tính khuyến nghị.
● Căn cứ vào các bên tham gia giải quyết:
- Biện pháp giải quyết trực tiếp giữa các bên tranh chấp.
- Biện pháp giải quyết thông qua bên thứ ba.
● Căn cứ vào tính chất của các biện pháp:
- Biện pháp giải quyết bằng con đường ngoại giao.
- Biện pháp giải quyết bằng con đường tài phán.
- Các biện pháp khác.
3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp:
Khoản 1 Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc (Nhưng bên cạnh những biện pháp này,
nếu như các bên không thể thỏa thuận để tìm ra một biện pháp chung bằng các biện pháp
cụ thể đó thì họ hoàn toàn có thể áp dụng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa
chọn của mình miễn là không sử dụng vũ lực)
(Biện pháp mang tính ngoại giao và biện pháp mang tính tài phán đặc trưng nhất là trình
tự thủ tục giải quyết và phán quyết cuối cùng.
Các biện pháp mang tính ngoại giao - đàm phán, trung gian và hòa giải, điều tra: Các kết
luận giải quyết tranh chấp thì các bên tự nguyện thực hiện, mang tính khuyến nghị và
không có quy định nào bắt buộc các bên phải tuân theo các kết luận giải quyết tranh chấp.
Trình tự giải quyết biện pháp ngoại giao là thông qua con đường chính trị - ngoại giao,
đấu tranh thương lượng.
Đối với các biện pháp mang tính tài phán - thông qua cơ quan tài phán quốc tế, thông qua
các tổ chức quốc tế: Đưa ra phán quyết mang tính bắt buộc đối với các bên. Trình tự giải
quyết bằng con đường tài phán là thông qua các trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp.
Việc giải quyết tranh chấp tại các tổ chức quốc tế có thể tùy theo quy chế của từng tổ
chức mà có những thủ tục giải quyết bằng con đường ngoại giao nhưng kết luận giải
quyết lại mang tính bắt buộc với các quốc gia thành viên phát sinh tranh chấp. Như vậy,
tùy vào từng tổ chức khác nhau, có các quy chế khác nhau mà có thể đưa ra những biện

85
pháp lai giữa ngoại giao và tài phán hoặc chỉ đơn thuần là biện pháp ngoại giao. VD: Giải
quyết tranh chấp giữa các nước ASEAN thì thông qua các hội nghị Bộ trưởng Kinh tế,
hội nghị các quan chức cao cấp của ASEAN giải quyết tranh chấp cũng chỉ mang tính
khuyến nghị, không mang tính bắt buộc, quy trình thủ tục cũng chỉ là đàm phán ngoại
giao. Còn đối với giải quyết tranh chấp của WTO thì quy trình giải quyết hầu hết là dựa
trên sự thỏa thuận đàm phán, thương lượng được điều hành bởi những hội đồng nhưng
kết luận giải quyết tranh chấp là bắt buộc đối với những thành viên WTO).
3.1 Đàm phán:
Đàm phán giải quyết tranh chấp quốc tế là sự tiếp xúc trực tiếp giữa các chủ thể luật quốc
tế phát sinh tranh chấp để tìm ra cách thức giải quyết tranh chấp đó một cách hiệu quả,
trong khuôn khổ các thông lệ được thừa nhận.
VD: Một tranh chấp phát sinh thì hai nước sẽ tổ chức đàm phán trực tiếp với nhau, cử các
phái đoàn đại diện để gặp mặt, tiếp xúc trực tiếp, trao đổi quan điểm của mình, tìm hiểu,
xem xét quan điểm của đối phương, đấu tranh thương lượng lẫn nhau để tìm ra một giải
pháp giải quyết tranh chấp quốc tế.
(Đàm phán là biện pháp được coi là hiệu quả nhất và trong tất cả các Điều ước quốc tế
quy định các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế thì Đàm phán luôn là biện
pháp được quy định đầu tiên. Bởi vì đàm phán là sự giải quyết tranh chấp trực tiếp bởi
chính các bên trong vụ tranh chấp).
● Cần phân biệt đàm phán giải quyết tranh chấp và các hình thức đàm phán nhằm
mục đích khác.
● Nguyên tắc đàm phán:
- Tôn trọng sự bình đẳng và chủ quyền của nhau.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau (Đảm bảo rằng quá trình đàm phán tập
trung vào vấn đề đang tranh chấp và tìm ra giải pháp chứ không phải đưa ra những cáo
buộc hoặc thực hiện những hành động can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Vì như
vậy không những tranh chấp không được giải quyết mà mối quan hệ giữa các bên sẽ còn
nghiêm trọng hơn, căng thẳng hơn). VD: Nước A và B từng ký hiệp định dẫn độ tội phạm
quy định những trường hợp các bên cam kết sẽ dẫn độ cho nhau. Giả sử một người phạm
tội từ A trốn chạy sang nước B, nước A yêu cầu dẫn độ nhưng nước A từ chối làm phát
sinh tranh chấp. Hai bên đàm phán giải quyết tranh chấp này thì chỉ nên căn cứ vào hiệp
định dẫn độ đó để xác định trường hợp này có phải trường hợp bắt buộc dẫn độ theo nghị
định hay không. Nếu đúng thì yêu cầu các bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo
quy định của hiệp định đó. Nước B không thể can thiệp đến vấn đề nội bộ như pháp luật
của nước A, cáo buộc pháp luật nước A vi phạm quyền con người cơ bản đối với người
này nên nước B bảo vệ cho người này.
- Tận tâm, thiện chí giải quyết các tranh chấp quốc tế. VD: Vấn đề tranh chấp trên biển
Đông, trước đây ASEAN và Trung Quốc với những hiện trạng tranh chấp trên biển Đông
rất căng thẳng nên đã ký kết văn bản tuyên bố ứng xử biển Đông (DOC), văn bản này chỉ
là văn bản mang tính chất chính trị - ngoại giao chứ không phải Điều ước quốc tế, không
có giá trị ràng buộc với các bên. Do đó, Trung Quốc ký nhưng không thực hiện. Tranh

86
chấp chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa là tranh chấp cốt lõi trong khu vực biển Đông.
Trung Quốc tiếp tục đưa ra những tuyên bố về chiếm hữu các vùng biển trong khu vực
biển Đông cụ thể là năm 2009, Trung Quốc đưa ra tuyên bố về đường lưỡi bò chiếm hơn
80% diện tích biển Đông và chồng lấn sang vùng biển của một loạt các nước trong khu
vực. Trước đây chưa có tuyên bố này thì những vùng biển này không phải vùng tranh
chấp, tuyên bố này biến vùng không có tranh chấp thành vùng tranh chấp. Các nước
ASEAN đề nghị ký kết Bộ quy tắc ứng xử biển Đông (COC) trở thành một Điều ước
quốc tế có hiệu lực bắt buộc đối với các bên. Trung Quốc về mặt ngoại giao tuyên bố sẵn
sàng đàm phán để ký kết nhưng trong quá trình đàm phán thì phái đoàn của Trung Quốc
luôn tỏ ra thiếu thiện chí trong quá trình giải quyết tranh chấp mà luôn muốn áp dụng luật
riêng của họ, gây sức ép để thể hiện sự bành trướng ví dụ như mặc dù đây là tranh chấp
đa phương nhưng Trung Quốc luôn muốn biến thành tranh chấp song phương để giải
quyết với từng quốc gia, gây sức ép lên từng quốc gia để dễ dàng hơn so với giải quyết
với một khối, một tập thể các quốc gia ASEAN.
● Thể thức (thông thường là tổ chức hội nghị cử phái đoàn tham gia hội nghị và tiến
hành đàm phán trên bàn đàm phán, đây là thể thức phổ biến, truyền thống; nhưng
hiện nay để tiết kiệm thời gian và chi phí người ta còn tiến hành đàm phán theo cơ
quan đại diện ngoại giao của nước mình tại nước hữu quan, cơ quan đại diện ngoại
giao có thẩm quyền, có chức năng thay mặt cho nước cử đại diện và đàm phán với
chính phủ nước tiếp nhận; hoặc thậm chí là gửi các công hàm cho nhau), thủ tục
(tùy vào tính chất của tranh chấp: đơn giản - tổ chức các phiên họp, phức tạp đan
xen nhiều vấn đề - tổ chức các vòng đàm phán. VD: Tranh chấp vấn đề hạt nhân
trên bán đảo Triều Tiên: tiến hành các vòng đàm phán bao gồm 6 bên là Mỹ, Nga,
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên để giải quyết tranh chấp vấn đề phát
triển vũ khí hạt nhân. Tranh chấp này đan xen nhiều vấn đề: Thứ nhất, đe dọa hòa
bình, an ninh cho các nước trong khu vực và quốc tế nói chung; Thứ hai, tranh
chấp liên quan đến việc áp dụng các biện pháp trừng phạt của các nước đối với
Triều Tiên, áp dụng các chế tài của LHQ với Triều Tiên, gây ra những tổn hại
nghiêm trọng về mặt kinh tế - xã hội và mối quan hệ ngoại giao giữa Triều Tiên
với các nước), thời gian và cấp đàm phán (quyết định đàm phán giải quyết được
tranh chấp hay chưa hay chỉ đang thăm dò quan điểm, ý kiến của nhau: cấp
chuyên viên mang tính thăm dò ý kiến sau đó mới tiến đến các cấp cao hơn như
cấp Thứ trưởng, cấp Bộ trưởng và đặc biệt là cấp Thượng đỉnh, tức là cấp chính
phủ hay cấp nhà nước thì những người đại diện là những người cấp cao nhất của
mỗi bên thì có thể thống nhất được biện phải giải quyết tranh chấp ngay): do các
bên hữu quan tự thoả thuận.
● Ưu điểm:
- Thông qua đàm phán, các bên tranh chấp có cơ hội trực tiếp trình bày quan điểm của
mình và xem xét ý chí, quan điểm của bên đối thoại (Đàm phán kết hợp với quy tắc Lễ
tân ngoại giao để tạo ra bầu không khí thuận lợi cho các bên dễ đạt được sự thấu hiểu, sự
giải quyết tranh chấp).
- Giúp các bên chủ động và tiết kiệm thời gian, giảm tối đa chi phí tốn kém.
87
- Đàm phán không chỉ giải quyết được tranh chấp mà còn góp phần củng cố và thúc đẩy
quan hệ giữa các bên hữu quan.
- Là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất.
- Được áp dụng phổ biến nhất.
- Có mối liên hệ mật thiết với các biện pháp hòa bình khác.
3.2 Trung gian và hòa giải:
- Là những biện pháp có sự tham gia của bên thứ ba.
- Bên thứ ba: có thể là quốc gia hoặc các cá nhân nổi tiếng, có uy tín trên thế giới. VD:
Tổng thư ký LHQ những năm 1950 giúp giải quyết tranh chấp liên quan đến khủng
hoảng hạt nhân giữa Mỹ và Liên Xô, Nelson Mandela giúp giải quyết tranh chấp liên
quan đến vụ khủng bố hàng không giữa Mỹ và Libya, Cựu Tổng thống Sarkozy của Pháp
năm 2008 đã giúp đứng ra dàn xếp thỏa thuận ngừng bắn của nước Nga và Gruzia; Tranh
chấp khu vực Kashmir giữa Pakistan và Ấn Độ thì năm 1947 Hội đồng Bảo an được mời
làm trung gian.
- Vai trò của bên thứ ba: dung hoà lợi ích của các bên đưa ra lời khuyên chỉ dẫn để giúp
các bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp. VD: Liên quan đến vụ khủng bố hàng
không Lockerbie năm 1989: Máy bay của Mỹ bay từ Đức sang Anh, tiếp nhận hành
khách, hàng hóa từ Anh để bay sang Mỹ nhưng khi rời khỏi sân bay của Anh và đang bay
trên bầu trời Lockerbie của Scotland thì bị phát nổ làm thiệt mạng toàn bộ hành khách,
phi hành đoàn và 15 người dưới mặt đất gây chấn động trên toàn thế giới. Sau khi điều
tra kết luận rằng hai công nhân của Libya đã cài bom trên máy bay, phía Mỹ yêu cầu
Libya phải dẫn độ hai công dân này nhưng Libya từ chối, điều này gây căng thẳng rất
lớn và Mỹ đã đưa ra các biện pháp trừng phạt đối với Libya, tuyên bố sẵn sàng tấn công
Libya. Lúc này Nelson Mandela đã được đề nghị làm trung gian để giải quyết vụ tranh
chấp, ông đưa ra giải pháp cho phía Mỹ như sau: Vì Libya đã tuyên bố thẳng thừng
không dẫn độ sang Mỹ mà trong ngoại giao không ai nói hai lời nên để bảo toàn danh dự
cho Libya thì không nên kiên quyết đòi dẫn độ sang Mỹ mà hãy dẫn độ sang Anh, bởi vì
hành vi phạm tội và hậu quả của hành vi xảy ra ở Anh vì thế dẫn độ sang Anh là hợp lý
theo các quy định của luật hình sự quốc tế. Mặt khác, Anh và Mỹ là đồng minh thân cận
của nhau, hoàn toàn có thể tin tưởng vào nhau nên sẽ có những biện pháp trừng phạt
nghiêm khắc, đảm bảo xét xử công bằng. Về phía Libya, ông diễn giải rằng chỉ vì hai
người này mà đất nước đứng trước nguy cơ rất lớn là bị tấn công, chiến tranh xảy ra hoặc
không bị tấn công thì trừng phạt về kinh tế và các vấn đề khác cũng để lại những hậu quả
rất lớn. Và thêm vào đó, ở Anh đã xóa bỏ hình phạt tử hình nên vẫn đảm bảo được mạng
sống và nếu cải tạo tốt thì có thể được ân xá. Nhưng phía Libya nghi ngờ nếu đưa sang
Anh thì Anh sẽ đưa sang Mỹ nên đề nghị đưa sang một nước khác - Đức. Vì quan hệ giữa
Đức và Mỹ có sự độc lập với những quan điểm riêng chứ không hoàn toàn thống nhất
như Anh và Mỹ nên để đảm bảo khách quan, công bằng thì Libya muốn dẫn độ sang Đức
nhưng xét xử bằng luật của Anh. Cuối cùng thì các bên không chấp nhận và đi đến kết
luận dẫn độ sang Hà Lan và xét xử bằng luật của Anh.
- Kết luận giải quyết tranh chấp chỉ mang tính khuyến nghị

88
- Cơ sở pháp lý: Công ước Lahay 1907, Khoản 1 Điều 33 của Hiến chương Liên hợp
quốc, Công ước về Luật biển 1982.
● Trung gian: Bên thứ ba tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia tranh chấp
xúc tiến các hoạt động đàm phán, đưa ra các lời khuyên hoặc chỉ dẫn cho các bên
trong vụ tranh chấp, nhằm mục đích giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận giải
quyết tranh chấp.
● Trung gian và môi giới:
- Nguyên tắc, cách thức, vai trò của trung gian và môi giới về cơ bản là giống nhau.
- Khác nhau: mức độ tham gia của bên thứ ba vào quá trình đàm phán của các bên tranh
chấp. Bên thứ ba trong mối giới không tham gia trực tiếp vào quá trình đưa ra lời khuyên,
chỉ dẫn mà họ chỉ tạo điều kiện cho các bên trực tiếp gặp nhau. VD: Pháp trong quá trình
tổ chức hội nghị Paris để lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1972 là bên môi giới, không
tham gia trực tiếp vào quá trình đàm phán nhưng đảm bảo các điều kiện để các bên gặp
gỡ nhau. Cũng có trường hợp ban đầu đề nghị là môi giới nhưng sau đó biến thành trung
gian và giúp các bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp, đó là tranh chấp liên quan
đến Kashmir giữa Ấn Độ và Pakistan, Liên Xô đề nghị đứng ra làm môi giới, hai bên cử
đại diện đến một thành phố thuộc Liên Xô - Tashkent và Liên Xô sẽ tài trợ toàn bộ tiến
trình tổ chức hội nghị này. Nhưng khi cử phái đoàn ngồi lại với nhau thì hai bên rất căng
thẳng và không tìm ra được giải pháp nên đề nghị Liên Xô làm trung gian và cuối cùng
đã giúp các bên đạt được thỏa thuận về việc ký hiệp ước Tashkent về việc phân chia
Kashmir.
● Hòa giải: Bên thứ ba trong biện pháp hòa giải là một Ủy ban hòa giải thường trực
hoặc Ủy ban hòa giải lâm thời (ad hoc), thành phần bao gồm số lẻ các thành viên
với tư cách cá nhân do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn (thể hiện tính chủ
động của các bên trong việc tranh chấp hơn so với trung gian).
(- Cách thức để lựa chọn các thành viên:
+ Mỗi bên trong vụ tranh chấp có thể lựa chọn một số lượng thành viên bằng nhau có thể
là công dân của chính các bên hoặc là công dân của bên thứ ba. rồi sau đó các bên cử
thêm một số lượng người nhất định là công dân của nước thứ ba và sẽ lựa chọn Chủ tịch
Ủy ban hòa giải trong số các công dân của nước thứ ba. Đây là Ủy ban hòa giải lâm thời
(ad hoc).
+ Ủy ban hòa giải thường trực thì một số tổ chức quốc tế có thể thành lập một cơ chế hòa
giải thường trực và nếu các bên trong vụ tranh chấp có thể viện dẫn cơ chế này thì một ủy
ban hòa giải thường trực có thể tham gia vào tiến trình giải quyết tranh chấp).
- Nhiệm vụ của Ủy ban hòa giải:
+ Làm sáng tỏ và xác định những yếu tố tạo nên tranh chấp, có quyền thu nhận thông tin
theo con đường điều tra hoặc bằng các cách thức khác.
+ Uỷ ban hòa giải có quyền đề đạt những giải pháp, phương thức giải quyết tranh chấp,
có quyền dự thảo nghị quyết và đưa ra kết luận giải quyết tranh chấp.
- Quyết định và kết luận của Ủy ban hòa giải chỉ có tính khuyến nghị, không có giá trị
ràng buộc các bên tranh chấp và chỉ tạo cơ sở thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp.

89
3.3 Điều tra:
- Thường được thực hiện thông qua ủy ban điều tra (do chính các bên thỏa thuận và cách
thức thành lập tương tự như thành lập ủy ban hòa giải).
- Nhiệm vụ của Ủy ban điều tra là xác định các sự kiện còn gây tranh cãi, không có cách
hiểu thống nhất giữa các bên tham gia tranh chấp (không đưa ra lời khuyên, chỉ dẫn hay
giải pháp giải quyết tranh chấp, có nghĩa là thực chất Ủy ban điều tra không trực tiếp giải
quyết tranh chấp cho các bên mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin, bằng
chứng để các bên có cơ sở để giải quyết với nhau).
● Ủy ban điều tra:
- Gồm 2 loại: Ủy ban thường trực và Ủy ban lâm thời (ad hoc)
- Thành phần (số lẻ), thời hạn và thẩm quyền của Ủy ban, về do các bên liên quan thỏa
thuận quy định.
- Ủy ban điều tra thường kết thúc hoạt động khi thông qua được báo cáo (kết luận) điều
tra.
- Báo cáo hay kết luận của ủy ban điều tra không có hiệu lực ràng buộc các bên tranh
chấp.
3.4 Thông qua các cơ quan tài phán quốc tế:
● Cơ quan tài phán quốc tế là những cơ quan do các bên tranh chấp thành lập hoặc
thừa nhận (thẩm quyền không đương nhiên) để trao cho chúng thẩm quyền giải
quyết tranh chấp giữa họ với nhau bằng trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp.
● Các phán quyết của cơ quan tài phán có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh
chấp.
● Cơ quan tài phán bao gồm:
- Tòa án quốc tế:
+ Được thành lập trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế (tòa án Công lý quốc tế, tòa án của
Liên minh châu Âu) hoặc các điều ước quốc tế (Tòa án quốc tế về luật Biển).
+ Tòa án quốc tế chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia khi các nước
này chấp thuận thẩm quyền xét xử của tòa án quốc tế.
+ Ngoài chức năng xét xử (chính), tòa án quốc tế còn có thể có chức năng đưa ra các kết
luận tư vấn pháp lý (kết luận này chỉ mang tính tư vấn và có tính khuyến nghị và các
quốc gia có thắc mắc về vấn đề pháp luật quốc tế thì cũng không thể yêu cầu tòa tư vấn
mà phải thông qua các cơ quan của liên hợp quốc. Vì vậy, chức năng này không dành cho
các quốc gia).
(Trụ sở của Tòa án Công lý quốc tế đặt tại tòa lâu đài hòa bình Lahay - Hà Lan trong khi
trụ sở và các cơ quan khác của LHQ đều đặt tại NewYork - Mỹ: Điều này để đảm bảo
rằng các tòa án thuộc cơ chế của LHQ nhưng xét xử độc lập chứ không phục thuộc vào
các quy định chung của tổ chức, cơ quan khác của LHQ).
+ Mỗi tòa án quốc tế đều hoạt động theo quy chế riêng. VD: Tòa án Công lý quốc tế của
LHQ có quy chế riêng là một phần của Hiến chương LHQ, Tòa án quốc tế về luật Biển
có quy chế được quy định tại Phụ lục VI - bộ phận cấu thành Công ước luật biển 1982.

90
+ Thành phần xét xử của tòa án quốc tế là cố định, nghĩa là các bên không có quyền lựa
chọn thẩm phán. VD: Tòa án công lý quốc tế (mô hình ra đời đầu tiên): bao gồm 15 vị
thẩm phán, các vị thẩm phán được bầu bởi hai vòng bỏ phiếu độc lập tại đại hội đồng và
hội đồng bảo an, là các cá nhân là công dân của các quốc gia đến từ các vùng địa lý chủ
yếu trên thế giới, đại diện cho các hệ thống pháp luật chủ yếu trên thế giới, là những
người có uy tín về mặt chuyên môn, nổi tiếng về sự công bằng, nghiêm minh. Và nếu đã
giữ vị trí thẩm phán của tòa án họ sẽ phải từ bỏ tất cả các chức vụ hành chính, chức vụ
nghề nghiệp bên ngoài, họ được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các
đại diện cao cấp nhất của LHQ và được hưởng mức lương bổng vô cùng cao để có thể
đảm bảo tính độc lập xét xử. Những thẩm phán này buộc phải sử dụng được hai ngôn
ngữ: tiếng Anh và tiếng Pháp. Một phiên tòa sẽ được tổ chức khi có tối thiểu là 9/15 vị
thẩm phán. Quy chế của tòa có quy định trong các trường hợp một bên tham gia tranh
chấp không có một thẩm phán nào là công dân của mình trong hội đồng xét xử thì có
quyền đề nghị bổ sung một vị thẩm phán khác (thẩm phán lâm thời, mang quốc tịch nước
mình) để tham gia xét xử, đây là trường hợp đặc biệt. Ngoài thẩm phán thì còn có các ban
thư ký (những công việc hành chính, ngoại giao) và các phụ thẩm (là những người có
kiến thức chuyên môn về lĩnh vực nhất định và họ thường không phải thành phần cố định
của tòa mà là chuyên gia về những lĩnh vực khác nhau, khi cần thiết có thể trưng cầu ý
kiến của họ).
+ Các quy tắc, thủ tục tố tụng của tòa án (thủ tục viết và thủ tục nói), các bên tranh chấp
không có quyền thay đổi.
(Quy trình xét xử của Tòa án công lý quốc tế:
- Các bên gửi đơn kiện hoặc thỏa thuận thỉnh cầu cho ban thư ký của tòa, ban thư ký phụ
trách sao y bản chính các đơn kiện này gửi cho các bên có liên quan, đồng thời, gửi các
bản sao đơn kiện và thông báo tiếp nhận vụ việc này cho tất cả các nước thành viên của
quy chế tòa. Bởi vì tòa án xét xử theo nguyên tắc công khai nên phải gửi đơn kiện cho
nước bị kiện là điều đương nhiên, còn các nước thành viên cũng được thông báo để thực
hiện chức năng giống như báo cáo. Ngoài ra, để các bên khác nếu thấy mình có liên quan
thì có thể yêu cầu tham gia. Mặt khác, sẽ có những bên mặt dù không liên quan nhưng lại
nắm giữ những bằng chứng quan trọng để giải quyết vụ kiện thì có thể hỗ trợ bằng cách
giao nộp các bằng chứng.
- Sau đó, tòa án thực hiện các thủ tục tiền tố tụng bao gồm: thành lập hội đồng xét xử
xem xét các vấn đề như tòa có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó hay không, cân nhắc cho
phép một bên thứ ba tham gia vào vụ kiện,...
- Tiến hành xét xử về mặt nội dung: Đầu tiên là thủ tục viết, tức là tòa ấn định cho các
bên thời hạn để nộp cho tòa các bản bị vong lục (trình bày chi tiết các vấn đề về bản chất
vụ tranh chấp, về quan điểm của mỗi bên, yêu sách và cơ sở pháp lý chứng minh và các
bằng chứng khác có liên quan) và phản bị vong lục. Thủ tục nói thì tòa sẽ tổ chức các
phiên tòa dưới sự điều hành của thẩm phán và chánh án của tòa, các thẩm phán khác và
ban thư ký hỗ trợ trong quá trình xét xử. Các bên sẽ cử các đại diện để tiến hành tranh
tụng trước tòa.

91
- Sau đó, tòa tuyên bố kết thúc các phiên tranh tụng và chuẩn bị một bản nghị án, chuẩn
bị các quan điểm của mình về vụ việc và hướng giải quyết. Hướng giải quyết nào được
công nhận theo đa số thì được thể hiện trên một bản dự thảo phán quyết. Sau đó, phán
quyết sẽ được bỏ phiếu để thông qua, nguyên tắc bỏ phiếu là theo nguyên tắc đa số, các
thẩm phán có thể bỏ phiếu thuận hoặc phiếu trống, nếu số lượng phiếu thuận và phiếu
trống ngang bằng nhau thì lá phiếu của chủ tịch/ chánh án tòa án sẽ quyết định vì vậy,
chánh án không được quyền bỏ phiếu trắng).
+ Phán quyết của mọi tòa án quốc tế đều có giá trị chung thẩm (chỉ xét xử theo một cấp,
có hiệu lực ngay, bắt buộc thi hành với các bên) và bắt buộc các bên liên quan phải triệt
để tuân thủ.
+ Cơ chế đảm bảo thi hành phán quyết của tòa án quốc tế rất nghiêm ngặt và có hiệu quả.
+ Phân biệt tòa án quốc tế với các tòa án hình sự quốc tế (các tòa hình sự Nuremberg
Tokyo xét xử các kẻ trùm sỏ trong chế độ phát xít, tòa hình sự xét xử tội ác diệt chủng
Rwanda, tòa hình sự xét xử tội ác của chế độ Liên bang Ba Tư cũ, Tòa xét xử tội ác của
Khmer đỏ, hiện nay là tòa hình sự quốc tế đặt tại Canada): Các tòa án hình sự quốc tế
không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế phát sinh giữa các quốc gia. Chúng
chỉ có thẩm quyền xét xử và trừng phạt các tội phạm quốc tế như tội diệt chủng, tội ác
chiến tranh, tội ác chống nhân loại .v.v… do các cá nhân thực hiện, bất kể cá nhân đó là
ai, giữ cương vị nào trong bộ máy nhà nước.
- Tòa trọng tài quốc tế:
+ Tòa trọng tài quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết tranh chấp quốc tế
mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên tranh chấp thông qua một điều ước quốc tế.
+ Điều ước quốc tế xác định cụ thể trình tự, thủ tục xét xử, nguồn luật sử dụng trong xét
xử, cũng như thủ tục và giá trị phán quyết của tòa trọng tài.
+ Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết:
➢ Tòa trọng tài có thẩm quyền chung
➢ Tòa trọng tài chuyên môn
+ Căn cứ vào thành phần
➢ Tòa trọng tài đơn nhất (chỉ có một trọng tài viên)
➢ Tòa trọng tài tập thể (bao gồm từ ba trọng tài viên trở lên).
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động:
➢ Trọng tài thường trực
➢ Trọng tài lâm thời (adhoc).
+ Thành phần trọng tài:
++ Do các bên thỏa thuận.
++ Số lượng trọng tài viên luôn là số lẻ.
+ Tòa trọng tài quốc tế có thể áp dụng:
++ Điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế có liên quan trực tiếp đến vụ tranh chấp.
++ Luật quốc gia, nguyên tắc pháp luật chung hay quy định chuyên môn nào đó do
các bên tranh chấp lựa chọn để Tòa trọng tài sử dụng khi giải quyết tranh chấp giữa
họ.
+ Thủ tục tố tụng, trình tự phiên tòa trọng tài do các bên tranh chấp ấn định.
92
+ Phán quyết của tòa trọng tài có giá trị chung thẩm và hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
các bên.
● So sánh giữa tòa án quốc tế và tòa trọng tài quốc tế
- Về thành phần xét xử?
- Về thủ tục tố tụng?
- Về mức độ bảo mật trong từng vụ việc?
- Về thể loại tranh chấp quốc tế được giải quyết?
- Về biện pháp đảm bảo thi hành phán quyết?
3.5 Thông qua các tổ chức quốc tế: (tự tìm hiểu)
● Các tranh chấp liên quan trong khuôn khổ tổ chức quốc tế được giải quyết theo các
cơ chế đã được quy định trong Quy chế tổ chức quốc tế.
● Thẩm quyền giải quyết:
- Các tổ chức chuyên môn của LHQ.
- Các tổ chức quốc tế khu vực.

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI, GIẢI THÍCH


1. Nhà nước chỉ tiến hành bảo hộ cho công dân của mình ở nước ngoài rơi vào
những trường hợp cần được bảo hộ.
2. Hiệu lực của một điều ước quốc tế không có giá trị ràng buộc bên thứ ba.
3. Các tổ chức quốc tế liên chính phủ khác nhau sẽ có quyền năng chủ thể luật quốc
tế không giống nhau.
4. Một nước có thể đặt nhiều cơ quan lãnh sự với các cấp khác nhau trên lãnh thổ
của nước khác.
5. Công sứ quán, đại biện quán là cơ quan cấp dưới của đại sứ quán đóng tại nước
sở tại.

93

You might also like