Professional Documents
Culture Documents
87. CD.B18.Hydrogen halide và hydrohalic acid
87. CD.B18.Hydrogen halide và hydrohalic acid
87. CD.B18.Hydrogen halide và hydrohalic acid
Ngày soạn:
Dạy Tiết 4,1,2,4 4,3, 4,3
15/3
Lớp C9 C10
:
Chủ đề 7: NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA (NHÓM HALOGEN)
Bài 18: Hydrogen halide và hydrohalic acid
Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.
Thời gian thực hiện:4tiết
+ Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác. (7)
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
+ Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide. (8)
2. Phẩm chất
- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (10)
- Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân
công. (11)
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
- Kế hoạch dạy học.
- Bài giảng powerpoint.
- Hóa chất: dung dịch NaF, NaCl, NaBr, NaI và AgNO3, có cùng nồng độ 0,1 M.
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa.
- Đọc trước bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu
- Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.
b. Nội dung
- Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
c. Sản phẩm
Khi hòa tan mỗi hydrogen halide HF, HCl, HBr và HI vào nước thì thu được các
dung dịch hydrohalic acid.
d. Tổ chức hoạt động học
Cánh diều
- Ổn định lớp.
- GV đặt câu hỏi: Khi hòa tan mỗi hydrogen halide
HF, HCl, HBr và HI vào nước thì thu được các
dung dịch hydrohalic acid. Dung dịch nào có tính
acid yếu nhất? Vì sao?
- GV mời HS trả lời - HS trả lời.
a. Mục tiêu
- Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid. (4)
- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi
nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals.
(7)
- Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác. (8)
b. Nội dung
- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và phương pháp trực quan để tìm hiểu về
hydrogen halide và hydrohalic acid.
c. Sản phẩm
+ Trong dãy hydrogen halide, nhiệt độ sôi tăng dần từ hydrogen chloride
đến hydrogen iodide. Riêng hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất
thường là do các phân tử HF tạo liên kết hydrogen với nhau.
+ Trong dãy các hydrohalic acid, tính acid tăng dần tù hydrofluoric acid
(HF) đến hydroiodic acid (HI).
1. Hydrgen halide
- GV: tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe và trả lời câu
+ Hydrogen halide là hợp chất gồm những hỏi.
nguyên tố nào?
=> Gồm nguyên tố halogen và nguyên tố
hydrogen, có dạng HX.
+ Đâu là hợp chát được tạo nên từ liên kết gì?
=> Là hợp chất cộng hóa trị phân cực. Sự
phân cực được biểu diễn như sau H+ : X-
+ Tại sao xu hướng phân cực của các phân tử
HX lại giảm dần từ HF đến HI?
- HS trả lời.
Cánh diều
a. Mục tiêu
Cánh diều
- Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl -, Br-, I-) thông qua phản ứng với
chất oix hóa là sulfuric acid đặc. (5)
b. Nội dung
- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và làm việc theo nhóm thảo luận về tính
khử của một số ion halide X-.
c. Sản phẩm
Khi tiếp xúc với các chất oxi hóa khác nhau thì tính khử của ion X - thường
tăng từ Cl- đến I-.
Luyện tập:
- HS trả lời câu hỏi.
Có thể điều chế được hydrogen bromide từ
phản ứng giữa potassium bromide với
sulfuric acid đặc, đun nóng không? Vì sao?
=> Có thể điều chế hydrogen bromide từ
phản ứng giữa potassium bromide với
sulfuric acid đặc, đun nóng, ta có phương
trình:
H2SO4 + KBr → KHSO4 + HBr
- GV mời HS trả lời, mời các HS khác góp - HS lắng nghe.
ý chỉnh sửa.
- GV chốt đáp án
a. Mục tiêu
Cánh diều
a. Mục tiêu
- Phân biệt được các ion halide X-.
b. Nội dung
- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp trực quan, thực hiện các thí
nghiệm để phân biệt các ion halide X-.
c. Sản phẩm
Có thể phân biệt các ion halide X- trong dung dịch bằng silver nitrate.
- GV chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 4 - HS nhận nhiệm vụ và làm việc
người). Thực hiện nhiệm vụ trong phiếu nhóm.
học tập số 2.
Cánh diều
- GV mời HS trả lời, mời các HS khác góp - HS trình bày đáp án của nhóm.
ý chỉnh sửa.
- Lắng nghe nhận xét và chỉnh
- GV chốt kiến thức. sửa.
Có thể phân biệt các ion halide X- trong
dung dịch bằng silver nitrate.
a. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần Hydrogen halide và
hydrohalic acid.
b. Nội dung
- GV củng cố lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
- Làm bài tập vận dụng.
c. Sản phẩm
+ Trong dãy hydrogen halide, nhiệt độ sôi tăng dần từ hydrogen chloride
đến hydrogen iodide. Riêng hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất
thường là do các phân tử HF tạo liên kết hydrogen với nhau.
+ Trong dãy các hydrohalic acid, tính acid tăng dần tù hydrofluoric acid
(HF) đến hydroiodic acid (HI).
+ Khi phản ứng với sulfuric acid đặc, Cl - không thể hiện tính khử, Br- thể
hiện tính khử nhưng yếu hơn I-.
+ Có thể phân biệt các ion halide X- trong dung dịch bằng silver nitrate.
Cánh diều
Bài 1:
- Do sự tăng khối lượng từ HCl đến HBr.
- Do sự tăng kích thước và số lượng electron các phân tử từ HCl đến HBr
làm tăng thêm khả năng xuất hiện các lưỡng cực tạm thời trong phân tử.
Khi đó làm tăng tương tác van der Waals giữa các phân tử.
Bài 2: Bong bóng sẽ vỡ do có dung dịch acid HCl.
Bài 3:
a) Chất khử: HCl.
Chất oxi hóa: MnO2
b) Hydroiodic acid có phản ứng được với mangan(IV) oxide. Vì ion I- có
tính khử mạnh hơn Cl-
Bài 4:
a) Dự đoán sản phẩm: Br2 và nước.
b) Vì HBr khi tiếp xúc với không khí hoặc ánh sáng sẽ bị tối màu dần.
a. Mục tiêu
Cánh diều
- Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.
- Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.
b. Nội dung
- Ôn tập chủ đề 7: Nguyên tố nhóm VIIA (nhóm halogen)
c. Tổ chức hoạt động học
- GV nhận xét tiết học và giao BTVN. - HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.
- Ôn tập chủ đề 7: Nguyên tố nhóm VIIA
(nhóm halogen)