Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

Ngày 29,30/3,1, 5/4 26,29, 30/3,2

Ngày soạn:
Dạy Tiết 2,4,1,2 4, 4, 3,4
5/3
Lớp C9 C10

Chủ đề 7: NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA (NHÓM HALOGEN)


Bài 17: Nguyên tố và đơn chất halogen
Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.
Thời gian thực hiện: 4tiết

I. Mục tiêu bài học


1. Năng lực
1.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm hiểu
về nguyên tố và đơn chất halogen. (1)
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải
quyết các nhiệm vụ học tập và câu hỏi bài tập. (2)
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ hóa học đọc tên các nguyên tố và
đơn chất halogen. Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc
nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám
đông. (3)
1.2. Năng lực Hóa học
- Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:
+ Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen. (4)
+ Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
halogen. (5)
+ Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung
electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình
electron. (6)
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
Cánh diều

+ Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
halogen dựa vào tương tác van der Waals. (7)
+ Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo
khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H – X (điều kiện phản ứng, hiện
tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng). (8)
+ Viết được phương trình hóa học của phản ứng tự oxi hóa – khử của chlorine
trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng
dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa. (9)
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
+ Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm
dần tính oxi hóa của các halogen thông qua một số phản ứng: Thay thế halogen trong
dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với hydrogen và với nước. (10)
+ Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa
mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy màu của
khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước chlorine; nước bromine tương tác với dung dịch
sodium chlorine, sodium bromide, sodium iodide). (11)
2. Phẩm chất
- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (12)
- Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân
công. (13)
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
- Kế hoạch dạy học.
- Bài giảng powerpoint.
- Dụng cụ: Cốc 100 mL, 2 ngòi bút chì, 2 đoạn dây điện 20 cm, pin.
- Hóa chất: Muối ăn, nước lọc, nước màu (pha loãng).
- Giấy A0, bút lông, nam châm.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa.
- Đọc trước bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Cánh diều

Hoạt động 1: Mở đầu

Hoạt động 1: Mở đầu

a. Mục tiêu
- Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.
b. Nội dung
- Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
c. Sản phẩm

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Ổn định lớp.
- Tiến hành thí nghiệm: Hòa tan một muỗng nhỏ - HS quan sát thí nghiệm và
muối ăn vào 50 mL nước lọc, nối 2 đoạn dây điện lắng nghe câu hỏi.
với 2 ngòi bút chì, đầu còn lại gắn vào 2 điện cực
của pin. Lưu ý: Không để dây điện tiếp xúc với
dung dịch muối, 2 ngòi bút chì không chạm nhau.
Có bọt khí thoát ra 2 điện cực của pin. Tiến hành
trong 2 phút. Rót vài giọt nước màu vào dung dịch
sau điện phân, nước màu sẽ nhạt hoặc mất màu.
- Yêu cầu HS xem thí nghiệm và trả lời các câu hỏi
sau:
Cánh diều

+ Thành phần chính của muối ăn là gì?


=> NaCl.
+ Nêu hiện tượng xảy ra khi cắm dây hai cực vào
nguồn.
=> Có xuất hiện bọt khí thoát ra ở hai điện cực - HS trả lời.
của pin.
+ Sau khi rót vài giọt nước màu vào dung dịch sau
điện phân, có hiện tượng gì xảy ra?
=> Nước màu sẽ nhạt dần.
+ Mời một số HS giải thích lí do nước màu sẽ nhạt
dần (theo suy nghĩ của HS).
- GV dẫn dắt việc điện phân dung dịch NaCl
không có màng ngăn:
Phương trình điện phân:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 + Cl2
Do không có màng ngăn nên:
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
- Liên hệ đến việc dùng chlorine để khử trùng hồ
- HS lắng nghe.
bơi…. Vì sao nước chlorine được sử dụng phổ
biến để khử trùng, sát khuẩn?
- GV mời HS trả lời câu hỏi: Trong bảng tuần hoàn
hóa học, chlorine thuộc nhóm nào? Nêu các
nguyên tố cùng nhóm với chlorine.
- GV dẫn dắt vào bài.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Hoạt động 2.1. Giới thiệu về nguyên tố nhóm VIIA

a. Mục tiêu
- Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen. (4)
- Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
Cánh diều

halogen. (5)
b. Nội dung
- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về các nguyên tố nhóm VIIA.
c. Sản phẩm

Nhóm halogene bao gồm các nguyên tố: fluorine (F), chlorine (Cl),
bromine (Br), iodine (I) và hai nguyên tố phóng xạ là astatine (At),
tennessine (Ts).

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GV:
- Lắng nghe và ghi chép kiến
Nhóm halogene bao gồm các nguyên tố:
thức.
fluorine (F), chlorine (Cl), bromine (Br),
iodine (I) và hai nguyên tố phóng xạ là
astatine (At), tennessine (Ts).
Cánh diều

- HS trả lời câu hỏi


- GV: Nhìn vào BTHH các em có thể xác định
được nhóm halogene có 5 nguyên tố, tuy nhiên
nguyên tố At không được nghiên cứu ở đây vì
nó thuộc nhóm nguyên tố có tính phóng xạ.
- GV: Yêu cầu HS viết cấu hình electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố: F, Cl,
Br, và I. Các em có nhận xét gì về cấu hình
Cánh diều

electron của chúng không?


=>
9 F: 2s22p5
17 Cl: 3s23p5
35 Br: 4s24p5 - Lắng nghe và ghi bài vào vở.
53 I: 5s25p5
Nhận xét: Nguyên tố đều có 7 e lớp ngoài
cùng (ns2np5) nên chúng là các phi kim - HS trả lời.
Đều có khuynh hướng nhận thêm 1e, tạo ion
halogenide có cầu e ngoài cùng tương tự khí
hiếm (ns2np6). Do đó tính chất hoá học cơ bản
của các halogene là: tính oxi hoá mạnh.
- GV yêu cầu học sinh tìm hiểu về một số dạng
tồn tại trong tự nhiên của các nguyên tố nhóm
halogen.
- Mời HS trả lời.

Hoạt động 2.2. Đơn chất halogen

a. Mục tiêu
- Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung
electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu
hình electron. (6)
- Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
halogen dựa vào tương tác van der Waals. (7)
- Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo
khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H – X (điều kiện phản ứng,
hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng). (8)
- Viết được phương trình hóa học của phản ứng tự oxi hóa – khử của chlorine trong
phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng
dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa. (9)
Cánh diều

- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm
dần tính oxi hóa của các halogen thông qua một số phản ứng: Thay thế halogen trong
dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với hydrogen và với nước.
(10)
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa
mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy màu
của khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước chlorine; nước bromine tương tác với dung
dịch sodium chlorine, sodium bromide, sodium iodide). (11)
b. Nội dung
- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp trực quan, kĩ thuật khăn trải
bàn để tìm hiểu về đơn chất halogen.
c. Sản phẩm

Để thoả mãn quy tắc octet, nguyên tử halogen sẽ dễ nhận thêm 1 electron
của nguyên tử khác hoặc góp chung 1 electron với nguyên tử khác. Vì
vậy:
+ Nhóm halogen có tính phi kim mạnh hơn các nhóm phi kim còn lại
trong bảng tuần hoàn.
+ Hoá trị phổ biển của các halogen là I.
Các halogen có tính oxi hoá có phản ứng với hydrogen, phản ứng thế
halogen, phản ứng với nước, với dung dịch sodium hydroxide.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


Quan sát Bảng 17.3 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Nhận xét về tính chất vật lí khi đi từ fluorine đến iodine.
Thể ở điều kiện thường: Khí → lỏng →rắn.
Màu sắc: Đậm dần.
Nhiệt độ nóng chảy: Tăng dần.
Nhiệt độ sôi: Tăng dần.
+ Dựa vào xu hướng biến đổi tính chất của các đơn chất halogen trong
bảng 17.3, hãy dự đoán về thể (trạng thái) của đơn chất astatine ở điều
Cánh diều

kiện thường. Giải thích.


Astatine ở trạng thái rắn. Theo quy luật thì thể ở điều kiện thường biến
đổi từ khí đến lỏng đến rắn phù hợp với xu hướng tăng khối lượng phân
tử và sự tương tác giữa các phân tử.
+ Trong điều kiện thường, halogen nào ở thể rắn? Vì sao?
Trong điều kiện thường halogen ở thể rắn là: iodine và astatine. Do theo
quy luật của nhóm halogen.

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GV: Từ cấu hình electron nguyên tử của các - Lắng nghe và trả lời câu hỏi.
nguyên tố halogene. Bây giờ, chúng ta mới đặt
ra câu hỏi: “Tại sao các nguyên tử halogene
không đứng riêng rẽ mà hai nguyên tử liên kết
với nhau tạo ra phân tử X2?”.
=> Nguyên tử halogene có 7 e lớp ngoài cùng
(ns2np5) nên có xu hướng góp chung electron
để tạo thành phân tử halogene có cấu tạo
phân tử X-X hay X2. Liên kết hóa học trong
phân tử halogen là liên kết cộng hóa trị không
phân cực.
- HS trả lời câu hỏi.

- Mời HS trả lời và nhận xét.


1. Xu hướng biến đổi một số tính chất vật lí
- Chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm có 4
thành viên). Sử dụng phương pháp khăn trải - HS nhận nhiệm vụ và làm
bàn để cho HS tìm hiểu kiến thức này. việc nhóm.

- GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0, các


thành viên sẽ động não, suy nghĩ ra lời giải rồi
sau đó viết lên 1 cạnh của tờ giấy (vùng
Cánh diều

1,2,3,4 được đánh số sẵn). Sau khoảng thời


gian từ 1-2 phút, thì các thành viên sẽ tổng
hợp lại ý kiến và viết nội dung vào giữa tờ
giấy.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


Quan sát Bảng 17.3 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Nhận xét về tính chất vật lí, bán kính
nguyên tử, độ âm điện khi đi từ fluorine đến
iodine.
+ Dựa vào xu hướng biến đổi tính chất của
các đơn chất halogen trong bảng 17.3, hãy
dự đoán về thể (trạng thái) của đơn chất
astatine ở điều kiện thường. Giải thích.
+ Trong điều kiện thường, halogen nào ở thể
rắn? Vì sao?
- HS trình bày đáp án của
Cánh diều

- GV mời một số nhóm bất kì trình bày câu trả nhóm.


lời, các nhóm còn lại góp ý và bổ sung. - Lắng nghe nhận xét và chỉnh
- GV chốt đáp án. sửa.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và trả lời
câu hỏi sau: - HS trả lời câu hỏi.
+ Giải thích nguyên nhân nhiệt độ nóng chảy
và nhiệt độ sôi của các phân tử halogen tăng
dần khi đi từ F2 đến I2?
=> Khối lượng phân tử tăng dần khi đi từ F 2
đến I2.
=> Lực van der Waals tương tác giữa các
phân tử tăng lên.
=> Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của
halogen phân tử tăng dần khi đi từ F2 đến I2.
- GV mời HS trả lời câu hỏi, các HS khác
nhận xét và góp ý.
- GV chốt đáp án.
2. Xu hướng tạo liên kết trong các phản ứng
hóa học
- GV: Nguyên tử của các nguyên tố halogen - HS lắng nghe.
đều có 7 electron hoá trị. Vì vậy, theo quy tắc
octet, halogen thường có hai xu hướng tạo liên
kết khi phản ứng với các chất khác.
- Mời HS nêu hai xu hướng tạo liên kết khi
phản ứng với các chất khác của các nguyên tố - HS trả lời câu hỏi.
halogen.
Ví Dụ 1: Khi chlorine phản ứng với
- HS phân tích ví dụ.
magnesium, có sự nhận và nhường electron :
Cl2 + 2e  2Cl-
Mg  Mg2+ + 2e
Phương trình phản ứng:
Cánh diều

Mg + Cl2 MgCl2
Ví Dụ 2: Trong phản ứng giữa chlorine và
hydrogen, nguyên tử của mỗi chất sẽ góp
chung 1 electron độc thân để hình thành 1 liên
kết cộng hoá trị.
- GV

1. Xu hướng thứ nhất: nhận thêm 1


electron từ nguyên tử khác. Xu hướng này - HS lắng nghe.
xảy ra khi đơn chất halogen phản ứng với
nhiều kim loại khác nhau.
2. Xu hướng thứ hai: góp chung electron
hoá trị với nguyên tử nguyên tố khác.Khi
Halogen tác dụng với 1 phi kim thì mỗi
nguyên tử X có thể góp chung Electron hóa
trị với các phi kim để cả hai nguyên tử đều
đạt cấu hình Electron thoả mãn quy tắc
octet.

- GV mời HS trả lời câu hỏi:


- HS trả lời câu hỏi.
+ Calcium và fluorine kết hợp thành phân tử
calcium fluoride, Ca2F. Trong đó, nguyên tử
nào đã nhường và nhường bao nhiêu electron?
Nguyên tử nào đã nhận và nhận bao nhiêu
electron?
=> Nguyên tử nhường electron là: Ca và
nhường 2 electron.
Nguyên tử nhận electron là: F và mỗi F nhận
1 electron.
+ Để hình thành phân tử phosphorus
trichloride (PCI3) thì mỗi nguyên tử chlorine
và phosphorus đã góp chung bao nhiêu
electron hoá trị? Viết công thức Lewis của
phân tử.
=> Trong phân tử phosphorus trichloride gồm
Cánh diều

2 nguyên tố P và Cl.
Nguyên tử P có 5 electron ở lớp ngoài cùng
=> Góp chung 3 electron độc thân để hình
thành 3 liên kết cộng hóa trị.
Nguyên tử Cl có 7 electron ở ngoài cùng => 3
nguyên tử Cl, mỗi nguyên tử góp chung 1
electron độc thân để hình thành 3 liên kết
cộng hóa trị với P.
Khi đó, quanh P và Cl đều có 8 electron như
- HS lắng nghe và ghi bài.
khí hiếm Argon.

Hai xu hướng trên cho thấy, để thoả mãn


quy tắc octet, nguyên tử halogen sẽ dễ
nhận thêm 1 electron của nguyên tử khác
hoặc góp chung 1 electron với nguyên tử
khác. Vì vậy:
+ Nhóm halogen có tính phi kim mạnh
hơn các nhóm phi kim còn lại trong bảng
tuần hoàn. - HS làm bài.

+ Hoá trị phổ biển của các halogen là I.

Luyện tập: Theo độ âm điện, boron


trifluoride là hợp chất ion, thực tế nó là hợp
chất cộng hóa trị, với công thức Lewis như
sau:

a) Viết phương trình hóa học tạo chất trên


từ các đơn chất.
b) Phân tử BF, có bao nhiêu liên kết ở và
bao nhiêu liên kết n?
Cánh diều

=> a) Phương trình: 2B + 3 F2 → 2 BF3


b) Phân tử BF3 có 3 liên kết π
- GV mời HS trả lời, các HS còn lại nhận xét
và góp ý.
- GV chốt đáp án. - HS trả lời câu hỏi.
3. Xu hướng thể hiện tính oxi hóa
a) Phản ứng với hydrogen
- GV mời HS trả lời các câu hỏi:
+ Từ Bảng 17.4, nhận xét mức độ phản ứng
với hydrogen từ fluorine đến iodine.
=> Mức độ phản ứng với hydrogen giảm từ
fluorine đến iodine, phù hợp với xu hướng
giảm tính oxi hoá của dãy halogen từ fluorine
đến iodine.
+ Giải thích tại sao độ biền nhiệt của các phân
tử giảm từ HF đến HI.
=> Giá trị năng lượng liên kết H-X giảm dần
làm cho độ bền nhiệt của các phân tử giảm từ
HF đến HI
+ Tại sao, phản ứng hydrogen và iodine được
trình bảy trong Bảng 17.4 là phản ứng hai
chiều hay phản ứng thuận nghịch?
- Tìm hiểu thí nghiệm SGK và
=> Phân tử HI có độ bền nhiệt thấp, dễ bị
trả lời câu hỏi.
phân huỷ một phần để tái tạo lại iodine và
hydrogen theo phản ứng: 2HI(g)  H2(g)
+I2(g) x
- GV yêu cầu HS tìm hiểu thí nghiệm chlorine
phản ứng với hydrogen và trả lời các câu hỏi:
+ Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra khi
dùng đèn tử ngoại chiếu vào xi – lanh chứa
hỗn hợp khí (hoặc khi dùng ngọn lửa hơ nhẹ
bên ngoài xi – lanh)
Cánh diều

=> Ở Bước 2: Ta thu được khí chlorine


Ở Bước 4: Ta thu được khí hydrogen
=> Trong xi – lanh là hỗn hợp kí chlorine và
hydrogen
Khi chiếu đèn tử ngoại vào xi – lanh hoặc
dùng ngọn lửa hơ nhẹ bên ngoài xi - lanh
chứa hỗn hợp khí chlorine và hydrogen sẽ gây
ra hiện tượng nổ
Phương trình hóa học: H2 + Cl2 → 2HCl
+ Nếu thay khí chlorine bằng hơi iodine thì
phản ứng giữa hơi iodine và hydrogen có thể
xảy ra hiện tượng như đã thấy trong thí
nghiệm trên không? Nếu thay khí chlorine
bằng hơi iodine thì phản ứng giữa hơi iodine
và hydrogen không xảy ra hiện tượng như
trên.
=> Giải thích: Phản ứng giữa H 2 và I2 cần
đun nóng để phản ứng diễn ra, là phản ứng
thuận nghịch, tạo hỗn hợp gồm HI sinh ra và - HS lắng nghe.
lượng H2, I2 còn lại. Khả năng phản ứng kém
nên không có hiện tượng nổ
- HS xem video và thực hiện
H2 + I2 ⇌ 2HI
nhiệm vụ.
- Mời HS trả lời, nhận xét và chỉnh sửa.
b) Phản ứng thế halogen
- GV cho HS xem video thí nghiệm, yêu cầu
HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và
viết PTHH xảy ra.
Thí nghiệm 1: Dung dịch sodium bromide tác
dụng với nước chlorine.
=> Hiện tượng: Khi cho nước chlorine màu
vàng rất nhạt vào dung dịch sodium bromide
không màu thì tạo ra dung dịch màu vàng nâu.
Cánh diều

Cl2(aq) + 2NaBr(aq)→2NaCl(aq) + Br2(aq)


Như vậy, nguyên tố chlorine đã thay thể
bromine trong muối sodium bromide.
Thí nghiệm 2: Dung dịch sodium iodine tác
dụng với nước bromide.
=> Khi cho nước bromine màu vàng vào dung
dịch sodium iodine không màu thì tạo ra dung
dịch màu vàng:
Br2(aq) + 2NaI(aq) → 2NaBr(aq) + I2(aq)
+ Khi cho thêm 2 mL cyclohexane thấy màu
dung dịch nhạt dần do bromine tham gia phản
ứng với cyclohexane:
Br2 + C6H12 → HBr + C6H11Br
- HS lắng nghe.
+ Khi thêm tiếp vài giọt hồ tinh bột thì thấy
dung dịch từ màu vàng chuyển sang màu xanh
tím do iodine tác dụng với hồ tinh bột.
- Mời HS trả lời, nhận xét và chỉnh sửa.
- GV chốt:

Nhìn chung, trong dung dịch, các halogen


có tính oxi hoá mạnh hơn sẽ phản ứng với
muối halide của halogen có tính oxi hoá
yếu hơn để tạo ra các halogen có tính oxi
hoá yếu hơn.
Cũng cần lưu ý rằng trong dung dịch thì
fluorine không có phản ứng trên. Đó là do
- HS lắng nghe.
fluorine ưu tiên phản ứng với nước

c) Phản ứng với nước, với dung dịch


sodium hydroxide.
- GV: Ngoại trừ fluorine, các halogen còn lại
khi phản ứng với nước hoặc dung dịch sodium
hydroxide (NaOH) đều thể hiện cả tính oxi
hoá và tính khử.
Cánh diều

Khi cho các halogen vào nước thì fluorine


phản ứng mạnh, chlorine và bromine có phản
ứng thuận nghịch với nước, còn iodine tan rất
ít và hầu như không phản ứng.
2F2(aq) + 2H2O(1) → O2(g)+ 4HF(aq)
Cl2(aq) + H2O() HCI (aq) + HCIO (aq) - HS nhận nhiệm vụ và thảo
luận nhóm.
Br2(aq) +H2O(I)  HBr (aq) + HBRO (aq)
Thảo luận nhóm 4 người:
Câu 1: Khi cho khí fluorine vào dung dịch
sodium chloride thì fluorine phản ứng với
nước mà không phản ứng với sodium chloride.
Vậy, hãy dự đoán giá trị biến thiên enthalpy
chuẩn của phản ứng nào dưới đây có thể âm
hơn so với phản ứng còn lại.
F2(aq) + H2O(l) –> 2HF(aq) + ½ O2(g)
F2(aq) + 2NaCI(aq) –> 2NaF(aq) + Cl2(g)
Câu 2: Giả sử có thí nghiệm sau:
Nhỏ nhanh vài giọt bromine màu nâu đỏ vào
ống nghiệm chứa nước, đậy kín, lắc đều.
Trong dung dịch bromine có những chất nào?
Vì sao?
=> Sau khi nhỏ nhanh vài giọt bromine vào
ống nghiệm chứa nước, dung dịch bromine có
những chất: Br2, H2O, HBr, HBrO.
- HS xem thí nghiệm ảo và trả
Br2(aq) + H2O(l) ⇌⇌ HBr(aq) + HBrO(aq)
lời câu hỏi.
- Vì phản ứng xảy ra thuận nghịch nên trong
dung dịch có cả chất tham gia và chất sản
phẩm
- Xem thí nghiệm ảo: Thí nghiệm tính tẩy
màu của khí chlorine.
Cánh diều

+ Nêu hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy


ra.
=> Hiện tượng: Xuất hiện khí màu vàng và
giấy màu ẩm bị nhạt màu dần rồi mất màu
- Giải thích:
+ Khi nhỏ HCl đặc vào tinh thể KMnO 4, sản
phẩm tạo thành có khí chlorine:
2KMnO4 + 16HCl → 2MnCl2 + 2KCl +
5Cl2 + 8H2O
+ Khí chlorine tác dụng với nước ở giấy
màu ẩm tạo thành hỗn hợp có tính tẩy màu:
HCl và HClO
- HS lắng nghe và chỉnh sửa
Cl2(aq) + H2O(l) ⇌⇌ HCl(aq) + HClO(aq) bài.
=> Dung dịch này còn được gọi là dung dịch
nước chlorine, có tính tẩy màu, sát khuẩn.
+ Giải thích vì sao các halogen không tồn tại
tự do ở trong tự nhiên?
=> Halogen là những chất oxi hóa mạnh, dễ
dàng tác dụng với các chất khác trong tự
nhiên: tác dụng với nước, hydrogen,…
=> Trong tự nhiên, các halogen không tồn tại
ở dạng đơn chất mà tồn tại ở dạng hợp chất.
- Mời HS trả lời và nhận xét chỉnh sửa.

Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập

Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập


Cánh diều

a. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần nguyên tố và đơn chất
halogen.
b. Nội dung
- GV củng cố lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
- Tổ chức trò chơi: “Hỏi nhanh đáp nhanh”.
c. Sản phẩm

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GV chốt kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy: - HS lắng nghe tổng kết.
- GV tổ chức nhanh trò chơi: “Hỏi nhanh đáp
nhanh” - HS tham gia chơi trò chơi.
Luật chơi:
- Chia lớp thành 2 đội. GV lần lượt đọc các
câu hỏi và mời các đội trả lời. Đội trả lời đúng
sẽ được một sao, đội trả lời sai sẽ nhường
quyền trả lời cho đội kia. Hết câu hỏi, đội nào
có nhiều sao hơn thì đội đó sẽ thắng.

Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà.

Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà.


Cánh diều

a. Mục tiêu
- Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.
- Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.
b. Nội dung
- Đọc và tìn hiểu bài: “HYDROGEN HALIDE VÀ HYDROHALIC ACID”
c. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GV nhận xét tiết học và giao BTVN. - HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.
- Đọc và tìn hiểu bài: “HYDROGEN HALIDE
VÀ HYDROHALIC ACID”.

IV. PHỤ LỤC


Bộ câu hỏi trò chơi “Hỏi nhanh đáp nhanh”
1. Kể tên các nguyên tố halogene? Nguyên tố nào là tiêu biểu và quan trọng nhất?
(Fluorine, Chlorine, Bromine, Iodien) (Chlorine)
2. Trong những hợp chất nào các halogene đều có số oxi hóa là -1? (Fluorine)
3. Tính chất hóa học đặc trưng của các halogene là gì? Quy luật biến đổi tính chất đó?
(Oxi hóa. Giảm dần từ F đến I)
4. Khác với F, trong hợp chất các halogene Cl, Br, I ngoài số oxi hóa -1 còn có những số
oxi hóa nào? Vì sao có sự khác nhau đó? (+1, +3, +5, +7. F có độ âm điện lớn nhất)
5. Nguyên tố nào theo tiếng Hi Lạp nghĩa là sự hủy diệt, chết chóc? (F)
6. Nguyên tố nào theo tiếng Hi Lạp nghĩa là vàng lục? (Cl)
7. Nguyên tố nào theo tiếng Hi Lạp nghĩa là nâu đỏ? (Br)
8. Nguyên tố nào theo tiếng Hi Lạp nghĩa là màu tím? (I)
9. Khi bị ngộ độc chlorine (ở mức độ nhẹ) do uống phải các nước tẩy rửa hoặc do sự
thiếu cẩn thận trong các phòng thí nghiệm… Nạn nhân cảm thấy đau nhói ở cổ và ngực.
Lúc này nạn nhân cần phải làm gì? (đưa đến nơi thoáng khí, uống sữa hoặc nước)
10. Tại các nhà máy cấp nước sinh hoạt hoặc bể bơi người ta thường dùng hợp chất của
nguyên tố nào để diệt trùng nước sinh hoạt trước khi sử dụng ? (Cl)
Cánh diều

11. Cấu hình electron lớp ngoài cùng chung của các halogene? (ns2np5)
12. Số oxi hoá của chlorine trong các chất: NaCl, NaClO, KClO 3, Cl2, KClO4 lần lượt
là ...(-1, +1, +5, 0, +7)

You might also like