Professional Documents
Culture Documents
Slide KT Vi Mo B1
Slide KT Vi Mo B1
Slide KT Vi Mo B1
Giới thiệu việc lựa chọn tối ưu các vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh
nghiệp, tính quy luật và xu hướng vấn động tối ưu của quan hệ cung
cầu, các nhân tố ảnh hướng tới cung, cầu hàng hoá, dịch vụ nào đó
Cách thức lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng khi thu nhập bị
giới hạn
Trong một giới hạn về nguồn lực thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn cơ cấu
đầu vào như thế nào để sản xuất có hiệu quả nhất
Phương pháp xác định chính xác doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp
Để bảo đảm được mục tiêu doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải lựa
chọn những loại đầu vào như thế nào với số lượng và giá cả như thế
nào để thoả mãn đầu ra
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ
KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Khái niệm
Thuế Thuế
Tiền Tiền
(thu nhập) (chi phí)
CÁC BỘ PHẬN KINH TẾ HỌC
Khái niệm
Khái niệm
Cấu trúc thị trường nghiên cứu các mô hình về thị trường qua đó là
5 hành vi tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường đó
Thị trường các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong điều kiện thị
6 trường cạnh tranh hoàn hảo
Những thất bại của kinh tế thị trường nghiên cứu khuyết tật của kinh
7 tế thị trường và vai trò của Chính Phủ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Các phương
Kiểm chứng giả thiết kinh tế
pháp đặc thù
Là giá trị cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một
sự lựa chọn về kinh tế
0,45% /tháng
1 tỷ đồng
Gửi tiền
ngân hàng
Quy luật này cho thấy rằng để thu thêm được một số
lượng hàng hóa bằng nhau, xã hội ngày càng phải
hy sinh ngày càng nhiều hàng hóa khác
LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU CỦA DOANH
NGHIỆP
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) được hiểu
là đường mô tả tất cả các kết hợp hàng hóa dịch vụ X
và Y mà nền kinh tế có thể sản xuất với ràng buộc về
Lý thuyết các nguồn lực sản xuất và công nghệ hiện đại
lựa chọn
kinh tế
Mọi thành viên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích ròng
LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU CỦA DOANH
NGHIỆP
Ví dụ: Một nền kinh tế có khả năng sản xuất được thể hiện
Phân tích cận biên để hiểu được cách thức lựa chọn
của các thành viên kinh tế.
2 vấn đề của
sự lựa chọn
kinh tế
1 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Phân Phân
Phân Phân
loại Phân loại
loại loại
theo loại theo
theo theo
hình theo địa giới
ngành cấp
thức sở qui mô hành
nghề quản lý
hữu chính
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Nếu doanh
nghiệp hoạt động
Sản xuất ngắn hạn sản xuất kinh
doanh trong
Nếu doanh nghiệp nhiều chu kỳ
hoạt động sản
xuất kinh doanh
trong một chu kỳ
kinh doanh
Những tác động của giá xăng
Những tác động của giá xăng
Những tác động của giá xăng
Trả lương khuyến khích
Trả lương khuyến khích
Trả lương khuyến khích
Adam Smith và bàn tay vô hình
Adam Smith và bàn tay vô hình
TÓM TẮT NỘI DUNG
Sự khan khiếm của các nguồn lực là các đặc trưng vốn có của thế giới
kinh tế. Sự khan hiếm là việc xã hội với các nguồn lực hữu hạn không
thể thoả mãn tất cả mọi nhu cầu vô hạn và ngày càng tăng của con
người. Kinh tế học giúp con người hiểu về cách giải quyết vấn đề khan
hiếm đó trong cơ chế kinh tế khác nhau
Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người hiểu về cách thức vận
hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng sử của từng thành
viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng
Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các
mục đích sử dung khác nhau. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề
kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Các bộ phận hợp thành nền kinh tế là người ra quyết định bao gồm hộ
gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Các thành viên này tương tác với
nhau theo các cơ chế phối hợp khác nhau. Mỗi thành viên có những mục
tiêu và hạn chế của mình
Kinh tế học bao gồm hai bộ phận cơ bản là kinh tế học vĩ mô và kinh tế
học vi mô. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh
tế đó là các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Kinh tế học vĩ mô
nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của các nền kinh tế như các vấn
đề tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG
Kinh tế học chỉ cho chúng ta cách thức suy nghĩ về các vần đề phân bổ
nguồn lực chứ không đảm bảo cho chúng ta các “câu trả lời đúng” vì
kinh tế học nghiên cứu cả vấn đề chứng thực (positive) và vấn đề chuẩn
tắc (normative).
Các giả thiết kinh tế được thành lập và kiểm chứng bằng thực nghiệm.
Nếu các phép thử được lặp đi lặp lại đều cho kết quả thực nghiệm đúng
như giả thiết thì giả thiết kinh tế được coi là lý thuyết kinh tế
Chi phí cơ hội được hiểu là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực
hiện một sự lựa chọn về kinh tế. Chi phí cơ hội luôn tuân theo quy luật:
để thu thêm được một số lượng hàng hoá bằng nhau, xã hội ngày càng
phải hi sinh ngày càng nhiều hàng hoá khác
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPE) được hiểu là đường mô tả các
kết hợp hàng hoá dịch vụ X và Y mà nền kinh tế có thể sản xuất với ràng
buộc về các nguồn lựữc và công nghệ hiện tại. Đường giới hạn khả
năng sản xuất thể hiện sự khan hiếm của các nguồn lực và quy luật chi
phí cơ hội tăng dần. Khi các ràng buộc nguồn lực và công nghệ thay đổi
sẽ làm dịch chuyển đường giới hạn khả năng sản xuất
TÓM TẮT NỘI DUNG
Phương pháp phân tích cận biên chỉ ra rằng các thành viên kinh tế sẽ
lựa chọn tại mức mà lợi ich cận biên cân bằng với chi phí cận biên
(MB=MC)
Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt
động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành theo
một quá trình gồm nhiều bước. Nó bắt đầu từ khi doanh nghiệp nghiên
cứu thị trường lựa chọn phương án sản xuất cho tới khi có được sản
phẩm bán được trên thị trường
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian cần thết để
doanh nghiệp hoàn thành xong một quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp
Phương pháp vẽ đồ thị
Các dạng đồ thị
Các dạng đồ thị
Các dạng đồ thị
Sử dụng tọa độ
Số cuốn tiểu thuyết Emma mua
Đường cầu
Dịch chuyển Đường cầu
Tính độ dốc Đường cầu
Đồ thị trong trường hợp bỏ sót biến
Đồ thị cho thấy quan hệ nhân quả ngược