Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Em hãy thực hiện 1 bài viết (khoảng 300 chữ) bày tỏ về quyền học tập để gửi tới đại

biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện nơi em sinh sống.
Giáo dục là quá trình thu nhận kiến thức, kỹ năng, giá trị và niềm tin được dạy trong trường học
hoặc qua các phương thức khác. Nó bao gồm các hoạt động được thực hiện bên ngoài trường
học chính thức, bao gồm cả học tập tự định hướng.Nó cũng bao gồm quá trình phát triển các kỹ
năng áp dụng kiến thức của một người thông qua các hoạt động khác nhau. Giáo dục là một
trong những vấn đề được mỗi quốc gia quan tâm và đưa ra những quy định cụ thể.
- Quyền và Nghĩa vụ học tập của công dân được quy định tại điều 39 Hiến Pháp năm 2013: “Mọi
công dân đều có quyền và nghĩa vụ học tập”
- Như vậy có thể thấy sự khẳng định quyền và nghĩa vụ học tập của mỗi công dân trong Hiến
pháp 2013 là một nhu cầu cơ bản và cần thiết đối với mỗi công dân, mỗi công dân trên đất nước
đều có quyền được tiếp cận giáo dục và có nghĩa vụ học tập tạo nền tảng vững chắc có đất
nước.
- Ngoài ra tại Điều 13 Luật giáo dục 2019 quy định: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân:
+ Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều
bình đẳng về cơ hội học tập.
+ Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo
đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
+ Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định
của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người
học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
Trình bày quan điểm về quyền học tập:
+ Học tập là quyền lợi:
Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi công dân đều có thể đi học
Mọi người, thuộc mọi tầng lớp, tôn giáo. lứa tuổi...đều có quyền được học (bằng nhiều hình
thức)
Việc học mang đến tri thức cho con người,giúp con người có điều kiện mở mang tầm hiểu biết
của mình, tạo được chỗ đứng trong xã hội; đó là đặc quyền xã hội phổ biến nhưng cũng rất
quan trọng.
+ Học tập là nghĩa vụ:
Học tập là nhiệm vụ thiết yếu của một công dân để trở thành người tài, góp phần vào công cuộc
xây dựng đất nước
Học sinh, sinh viên là những bạn trẻ, có nhiều ước mơ, hoài bão và có đủ trí lực cũng như khả
năng học tập tốt.
Học tập là quyền và nghĩa vụ của học sinh sinh viên thể hiện rõ qua các chính sách phát triển
giáo dục, chính sách của nhà nước trong việc nâng cao phát triển toàn diện thanh thiếu niên.
- Đưa ra những nhận xét của bản thân về việc thực hiện quyền học tập ở địa phương:
Vẫn còn nhiều vấn đề cần có sự quan tâm của cả xã hội, của mỗi gia đình trong việc tạo điều
kiện cho con em thực hiện quyền học tập: cho trẻ đi học đúng độ tuổi quy định; không bắt trẻ
nghỉ học ở nhà để phụ giúp gia đình;…
Quyền được học tập còn được ghi nhận là việc trẻ em học bậc tiểu học trong các cơ sở giáo
dục công lập không phải trả học phí, tuy nhiên hiện tại, trẻ vẫn thường phải tham gia những lớp
học thêm do nhà trường tổ chức.
Nhiều gia đình không ủng hộ quyết định tiếp tục đi học của con cái mà khuyên con nên đi làm
hoặc lập gia đình.
Thứ nhất, định hướng hoàn thiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
+ Thực hiện chủ trương của Đảng, việc đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm
sát nhân dân nói chung và hoàn thiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nói riêng là đòi hỏi
mang tính tất yếu khách quan và cần thực hiện theo một số định hướng chủ yếu sau đây:
+ Tăng cường cơ chế kiểm soát quyền lực trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đây là phương thức giám sát có hiệu quả, góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân. Như vậy, chủ trương của Đảng về tăng cường công tác kiểm sát hoạt
động tư pháp là hoàn toàn đúng đắn ở nước ta hiện nay.
+ Đẩy mạnh yêu cầu bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tư pháp: Đảng
và Nhà nước đều chủ trương nhất quán và đưa ra mục tiêu quan trọng là công nhận, tôn trọng,
bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Thông qua việc thực hiện chức năng
kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phát hiện và xử lý hoặc yêu
cầu xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động tư pháp làm xâm hại đến quyền con
người, quyền công dân.
- Thứ hai, một số nội dung hoàn thiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
+ Hoàn thiện về phương thức kiểm sát hoạt động tư pháp: Công tác kiểm sát trong từng khâu
công tác, từng lĩnh vực cần phải được xác định rõ các phương thức, cách thức thực hiện. Theo
đó, cần đảm bảo hoạt động kiểm sát phải được tiến hành hết sức chặt chẽ, đúng quy trình; cần
bổ sung quy định áp dụng các phương pháp trực tiếp kiểm sát, tham gia phiên tòa, phiên họp,
trực tiếp tham gia vào hoạt động tư pháp khác trong các công tác kiểm sát, để tăng cường phát
hiện vi phạm trong các hoạt động. Bên cạnh đó, cần quy định cụ thể về căn cứ, điều kiện áp
dụng phương thức kiểm sát trực tiếp hoặc kiểm sát qua bản án, quyết định.
+ Đối với các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân khi kiểm sát
hoạt động tư pháp: Cần quy định chặt chẽ và có phân biệt các trường hợp, căn cứ, điều kiện,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu trong từng lĩnh vực
công tác để thực hiện thống nhất. Quy định cụ thể hơn về nội dung và hình thức kháng nghị,
kiến nghị, yêu cầu để bảo đảm việc thực hiện các quyền này có căn cứ, đúng pháp luật, được
chấp nhận và thực hiện nghiêm túc. Cần bổ sung quy định về trách nhiệm pháp lý đối với cơ
quan, cá nhân, tổ chức bị yêu cầu, kiến nghị trong việc trả lời, thực hiện và giải quyết từng loại
yêu cầu, kiến nghị cụ thể trong từng lĩnh vực công tác kiểm sát hoạt động tư pháp để tăng tính
hiệu quả, hiệu lực của các yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát, có căn cứ rõ ràng để xác định
vi phạm của các chủ thể bị yêu cầu, kiến nghị.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thanh niên là rường cột nước nhà, chủ nhân tương lai của
đất nước, đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên", khẳng định vai trò của thanh niên vô
cùng to lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, các cấp, các ngành cần phát huy tốt vai trò của thanh niên; Đồng thời, thanh niên
cũng cần tiếp tục tự khẳng định mình thực sự là lực lượng xung kích, sáng tạo trong đời sống xã
hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại bộ phận thanh niên luôn tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Bên cạnh đó, thanh niên luôn có khát vọng, ý chí vươn lên, có tinh thần đoàn kết, chia sẻ, tương
thân, tương ái, vì cộng đồng và lợi ích quốc gia nên đã luôn có mặt ở những nơi khó khăn, gian
khổ, xung kích hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao.
- Những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở các phong trào hành
động Cách mạng, các chương trình hành động, tiêu biểu, như: “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và
làm theo lời Bác”; Cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với các hoạt động như: “Hành
trình tuổi trẻ vì biển đảo quê hương”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, “Góp đá xây
Trường Sa”… đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong lòng thế hệ trẻ và nhân dân cả nước; góp
phần làm thay đổi thái độ và nhận thức chính trị của thanh niên.
- Suốt chiều dài lịch sử, Đảng ta luôn coi trọng công tác thanh niên và đặt công tác giáo dục thế
hệ trẻ lên hàng đầu.
- Trong những năm qua có thể thấy phong trào thanh niên tình nguyện đã có sức hấp dẫn lớn
đối với người trẻ. Số lượng thanh niên đến với hoạt động tình nguyện đông hơn. Loại hình hoạt
động tình nguyện ngày càng đa dạng và phương thức tổ chức cũng như nội dung triển khai rộng
hơn. Đảm bảo được vai trò dẫn dắt của Đoàn thanh niên trong phong trào tình nguyện chung
của xã hội. Phong trào tình nguyện của Đoàn thanh niên đã lan tỏa và khơi dậy sự tham gia của
rất nhiều lực lượng xã hội. Thông qua hoạt động tình nguyện, Đoàn thanh niên đã đóng góp cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều đó cho thấy sự trưởng thành của Đoàn và
khẳng định phong trào thanh niên tình nguyện là môi trường thực sự có ý nghĩa để thanh niên
có thể trải nghiệm, học hỏi, tìm kiếm cơ hội cống hiến và khẳng định giá trị của bản thân.
- Hoạt động của Đoàn được thể chế hóa thành những sân chơi về văn hóa, nghệ thuật lành
mạnh, giúp định hướng về giá trị thẩm mỹ. Các bạn Đoàn viên được tư vấn về tâm lý, có một
không gian kết nối với nhau và tìm kiếm những hoạt động phù hợp với lứa tuổi. Ở đó, các bạn
có thể đề xuất những ý tưởng sáng tạo, sáng kiến… Hoặc có bạn đến với Đoàn để được kết
nối, khắc phục những điểm hạn chế của bản thân về kỹ năng thực hành xã hội… Thông qua môi
trường của Đoàn, các bạn thanh niên thỏa sức thể hiện được năng lực sở trường bản thân, tự
khẳng định mình cống hiến, và chính điều đó sẽ giúp mỗi bạn ngày một trưởng thành hơn.
- Đảng lãnh đạo bộ máy nhà nước trên các phương diện:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho Nhà nước
+ Đảng chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát hoạt động của Nhà nước;
+ Đảng đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, giới thiệu nhân sự vào
các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước....
- Ví dụ: Đảng đề ra đường lối. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII (1-202) đã chỉ rõ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 như sau:
+ Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến
năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đô thị hóa khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
+ Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%;
tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn
dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu.
+ Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành
thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.
Yêu cầu số 2: Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng thể hiện trong thông tin 2:
+ Ban Chấp hành Trung ương đề xuất, giới thiệu nhân sự đảm nhiệm chức danh lãnh đạo Nhà
nước thể hiện việc Đảng lãnh đạo trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trên
phương diện công tác cán bộ.
+ Đảng giới thiệu Đảng viên có đủ năng lực, phẩm chất vào các cương vị chủ chốt của bộ máy
nhà nước để nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền bầu, bổ nhiệm.
Câu hỏi trang 124 KTPL 10:
1/ Em hãy cho biết, các luật, nghị quyết, pháp lệnh sau khi được Quốc hội thông qua sẽ do
những cơ quan nào tổ chức thi hành, thực hiện?
2/ Em hiểu như thế nào về nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát? Thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Các luật, nghị quyết, pháp lệnh sau khi được Quốc hội thông qua sẽ được Chính
phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,... và các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước
tổ chức thi hành, thực hiện. Ví dụ, để luật, nghị quyết của Quốc hội đi vào cuộc sống, Chính phủ
triển khai thực hiện bằng cách ban hành các nghị định hướng dẫn chi tiết.
Yêu cầu số 2:
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan:
+ Quyền lực nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định bởi chính chủ thể
duy nhất và tối cao là nhân dân.
+ Quyền lực nhà nước được phân chia thành quyển lập pháp, hành pháp, tư pháp và được giao
cho các cơ quan tương ứng thực hiện một cách độc lập.
+ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước không tách rời nhau mà có sự phối hợp, kiểm soát, giám
sát lẫn nhau để thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo mục tiêu chung phục vụ nhân dân và
phục vụ dân tộc.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
đảm bảo hiệu quả và sự đồng bộ, xuyên suốt, đúng đắn trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước; hạn chế các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân,…
- Luật Trưng cầu ý dân của Nhà nước Việt Nam thể hiện nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân khi cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu để quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước như:
+ Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
+ Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia... bảo đảm để nhân dân trực tiếp thể hiện ý chi
của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước;
+ Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Yêu cầu số 2: Biểu hiện của nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:
- Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân và bộ máy nhà nước là công cụ để nhân
dân thực thi những quyền lực đó.
- Các cơ quan quyền lực nhà nước như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp phải do nhân
dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín trên cơ sở dân chủ.
- Các đại biểu dân cử thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước phải liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, nói lên tiếng nói và nguyện vọng của nhân dân, chịu sự giám sát chặt chẽ của
nhân dân, và khi không còn được sự tín nhiệm của nhân dân thì đại biểu dân cử có thể bị bãi
nhiệm.
- Những vấn đề quan trọng nhất của đất nước trước khi quyết định phải lấy ý kiến của nhân dân
hoặc phải do nhân dân trực tiếp quyết định thông qua việc trưng cầu ý kiến của nhân dân.
- Nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, có quyền tố cáo, khiếu nại, góp ý,...
nếu phát hiện sai phạm.
Yêu cầu số 1: Tập trung dân chủ nghĩa là tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập
trung. Những vấn đề quan trọng nhất thường được bàn bạc, quyết định bởi tập thể. Khi mọi việc
đã được tập thể xác định rõ sẽ giao cho cá nhân phụ trách thực thi để đảm bảo hiệu quả.
Yêu cầu số 2:
- Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam một
mặt phải đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương với địa phương,
của cấp trên với cấp dưới nhưng mặt khác phải mở rộng dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi trọng vai trò của tập thể nhưng mặt khác
phải để cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo.
- Các cơ quan, tổ chức cấp dưới có trách nhiệm thực hiện những chủ trương, chính sách, quy
định của cơ quan, tổ chức cấp trên.
- Trong quá trình hoạt động, những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương sẽ được
quyết định thông qua hình thức biểu quyết lấy ý kiến của tập thể.
Yêu cầu số 1: Các văn bản pháp luật trong hình ảnh trên quy định tổ chức và hoạt động của Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Yêu cầu số 2:
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được biểu hiện:
+ Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
+ Pháp luật quy định rõ, cụ thể, minh bạch việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu, hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước và việc tổ chức
bộ máy nhà nước phải tuân theo các quy định đó.
- Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tuân thủ pháp
luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lí.
Yêu cầu số 1:
- Việc thực hiện chủ trương xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thể hiện trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Đảng để ra đường lối, chủ trương phát triển nền kinh tế.
+ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước hiện thực hoá chủ trương, đường lối của Đảng bằng
việc phối hợp chặt chẽ trong xây dựng, ban hành, triển khai các chính sách, chương trình, kế
hoạch, công việc cụ thể trên nhiều mặt để phát triển toàn diện nền kinh tế.
Yêu cầu số 2: Tính thống nhất của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
biểu hiện:
+ Tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, tạo thành một thể thống nhất
từ trung ương xuống địa phương.
+ Những cơ quan này đều hoạt động vì mục tiêu chung là xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Yêu cầu số 1:
- Việc đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi, giúp nhân dân tiết kiệm được thời
gian, công sức, tiền bạc khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Nhân dân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử để tham gia thành lập bộ máy nhà nước.
Yêu cầu số 2: Biểu hiện của tỉnh nhân dân trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
- Các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước được nhân dân thành lập nên và hoạt động để
phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
- Người dân có quyền tham gia quản lí nhà nước, nếu các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà
nước hoạt động không hiệu quả thì nhấn dân có quyền khiếu nại, tố cáo.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước hướng tới việc chăm lo cho nhân dân, bảo đảm, bảo vệ lợi
ích cho nhân dân.
- Mọi cán bộ, nhân viên nhà nước đều xuất phát từ nhân dân, tham gia vào bộ máy nhà nước là
để phục vụ, phụng sự nhân dân. Họ có trách nhiệm phải giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân,
phải gần gũi nhân dân, lắng nghe và thấu hiểu nhân dân, đồng thời phải chịu sự giám sát của
nhân dân, họ có thể bị bãi miễn nếu không còn được nhân dân tín nhiệm.
Yêu cầu số 1: Việc Chính phủ phải báo cáo và chịu sự giám sát của Quốc hội về các công việc
của minh thể hiện vai trò của Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy nhà nước,
Chính phủ là cơ quan cấp dưới nên phải có trách nhiệm bảo cáo công việc và chịu sự giám sát
của Quốc hội.
Yêu cầu số 2:
- Các Cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân chia
quyền lực để thực hiện các nhiệm vụ riêng nhưng vẫn phải có sự phối hợp, giám sát lẫn nhau vì
bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một thể thống nhất, được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc chung và hướng đến những mục tiêu giống nhau.
- Các cơ quan phải có sự phối hợp, giám sát lẫn nhau để đảm bảo tất cả các lĩnh vực hoạt động
của bộ máy nhà nước đều được thực hiện đúng, tránh các sai phạm làm ảnh hưởng đến hiệu
quả chung trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
Yêu cầu số 3: Biểu hiện của tính quyền lực của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
+ Tất cả các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước đều được Nhà nước trao các quyền cụ
thể để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Các cơ quan sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ riêng, tuy nhiên giữa
các cơ quan luôn có mối quan hệ, hỗ trợ nhau trong việc giải quyết công việc, cơ quan này giảm
sát cơ quan khác.
+ Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng, thực hiện các quyết định của cơ quan cấp trên.
Yêu cầu số 1: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cả nhân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
đều phải tuân thủ Luật Phòng cháy, chữa cháy vì tất cả mọi người sinh sống, làm việc trên lãnh
thổ Việt Nam đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật.
Yêu cầu số 2: Tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được biểu hiện:
- Tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật;
- Các cơ quan trong bộ máy nhà nước sử dụng pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình nhằm quản lý nhà nước và xã hội.
a. Tất cả các cá nhân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có quyền ứng cử tham gia vào
bộ máy nhà nước.
b. Khi không đồng tình với quyết định, việc làm trái pháp luật của các cơ quan trọng bộ máy nhà
nước, người dân có quyền gửi đơn khiếu nại, tố cáo.
c. Cơ quan nhà nước cấp dưới phải thực hiện tất cả các chủ trương, quyết định cơ quan nhà
nước cấp trên.
d. Người đứng đầu, lãnh đạo các cơ quan trong bộ máy nhà nước có quyền quyết định tắt cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động của cơ quan đó.
Trả lời:
a. Sai, vì chỉ có công dân Việt Nam, không bị giới hạn về năng lực xã hội (ví dụ: không bị giam
giữ do vi phạm pháp luật) và đủ 21 tuổi trở lên mới có quyền ứng cử vào bộ máy nhà nước.
b. Đúng, vì tất cả cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam đều hoạt động vì mục đích chung là
lợi ích của nhân dân, hoạt động theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nhân dân có quyền khiếu
nại, tố cáo nếu không đồng tình với các quyết định của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
c. Đúng, vì bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức phân cấp. Các
cơ quan trong bộ máy nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước được phân chia để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan cấp dưới phải thực hiện chủ trương, quyết định của cơ
quan cấp trên.
d. Sai, vì những vấn đề quan trọng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước được quyết định
bởi tập thể, người lãnh đạo không được quyền tự ý quyết định.
a. N luôn tìm hiểu và bày tỏ quan điểm ủng hộ các bài viết có nội dung về hoạt động mang tính
thời sự của các cơ quan trong bộ máy nhà nước đối với nhân dân và xã hội.
b. D kiên quyết từ chối in tài liệu có nội dung tiêu cực về bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
c. Là cán bộ một cơ quan nhà nước, ông A phát hiện quyết định của lãnh đạo có nhiều sai phạm
nhưng vẫn giữ im lặng.
d. Chính quyền địa phương C đến trường học để lấy ý kiến đóng góp của học sinh về việc xây
dựng một dự án cho trẻ em trên địa bàn.
Trả lời:
- Trường hợp a. Đồng tình. Đây là một hành vi nên được mọi người học tập. Việc tìm hiểu, quan
tâm các bài viết có nội dung về hoạt động mang tính thời sự của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước đối với nhân dân và xã hội sẽ giúp chúng ta có thêm nhiều thông tin, hiểu biết về bộ máy
Nhà nước cũng như cách hoạt động của nó. Điều này giúp chúng ta thực hiện đúng quyền lợi
của bản thân trong xã hội.
- Trường hợp b. Đồng tình. Hành vi này là hành vi thích hợp. Bởi với những nội dung tiêu cực
sẽ ảnh hưởng xấu đến lòng tin của người dân. Những tiêu cực này có thể được phản ánh trong
những cuộc Trưng cầu ý dân.
- Trường hợp c. Không đồng ý. Hành vi của ông A ảnh hưởng đến nhiều người nên vi phạm
nguyên tắc phân công, phối hợp kiểm soát giữa các tổ chức, cơ quan
- Trường hợp d. Đồng tình. Hành động thể hiện tính nhân dân trong bộ máy quyền lực nhà
nước.
- Tình huống a. Giờ ra chơi, K tỉnh cờ thấy một số bạn trong lớp đọc những tin tức có nội dung
sai lệch về cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước trên mạng xã hội.
Nếu là K, em sẽ làm gì?
- Tình huống b. Khi tới Uỷ ban nhân dân xã để làm thủ tục xác nhận một số giấy tờ cá nhân, T
thấy một bác đã cao tuổi đang muốn được giải đáp một số thủ tục hành chính chưa rõ nhưng
các cán bộ tiếp dân đều tỏ ra đang bận việc, không nhiệt tình trả lời.
Nếu là T, em sẽ làm gì?
- Tình huống c. Bác tổ trưởng khu phố nhà H đến từng hộ gia đình phát tài liệu hướng dẫn
phòng chảy chữa cháy và yêu cầu mối gia đình cam kết việc ra soát các thiết bị để để phỏng
các trường hợp cháy nổ trong gia đình mình nhưng có một số hộ không kí bản cam kết.
Nếu chứng kiến tình huống trên, em sẽ làm gì?
Trả lời:
- Tình huống a. Nếu là K, em sẽ khuyên các bạn không nên đọc những tin tức có nội dung sai
lệch về cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước trên mạng xã hội. Đó là những thông tin sai, không
chính xác, làm ảnh hưởng đến sự tin tưởng vào bộ máy cơ quan nhà nước.
- Tình huống b. Nếu là T, em sẽ lên tiếng yêu cầu các cán bộ tiếp dân cần thay đổi thái độ. Vì
trong Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Tình huống c. Em sẽ yêu cầu mọi người kí cam kết. Vì mọi tổ chức, cơ quan, hộ gia đình, cá
nhân đều phải tuần thủ Hiến pháp và luật của nhà nước.
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Trong bối cảnh đó, yêu
cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân đặt ra rất cấp bách. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã nhấn
mạnh việc cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo là
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN phải
tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ
thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Từ tinh thần Nghị quyết Đại hội, có thể
rút ra những điểm chính cần vận dụng vào quá trình tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam như sau:
Thứ nhất, cần quán triệt nhận thức tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là phương hướng cơ bản để phát huy dân chủ
XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, siết chặt kỷ luật; quyền đi đôi với trách nhiệm,
nghĩa vụ; dân chủ được thể chế hóa thành pháp luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật.
Tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu
để bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động
thanh tra, kiểm tra trong nội bộ các cơ quan, tổ chức nhà nước; đề cao trách nhiệm kiểm tra của
cấp trên đối với cấp dưới, của các cấp chính quyền đối với mọi cơ quan, tổ chức trên địa bàn,
lãnh thổ. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm, bảo vệ an ninh, trật tự, khắc phục tình trạng vô kỷ luật, dân chủ cực đoan; làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch với những âm mưu “diễn biến hòa
bình” nhằm chống phá chế độ ta.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các thiết chế
trong bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử để các cơ quan này thực sự là cơ quan đại diện
của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước trong việc xem xét và quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước, của địa phương.
Hoàn thiện và phân định rõ mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định. Tăng cường hơn
nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và sự giám sát của nhân dân.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích cán
bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm
vụ; chú trọng tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả
thực thi nhiệm vụ để đánh giá, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài nhằm có đội ngũ cán bộ hội đủ
đức và tài phục vụ nhân dân.
Thứ ba, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; xây dựng nền hành chính dân
chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, quản lý nhà nước có hiệu quả, giảm mạnh, bãi bỏ các thủ tục
hành chính gây phiền hà, đáp ứng tốt nhất yêu cầu chính đáng của người dân, doanh nghiệp.
Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và thị
trường. Quy định rõ trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước, đề cao đạo đức
công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
Thông qua các công cụ quản lý vĩ mô và vai trò của kinh tế nhà nước để quản lý thị trường, điều
tiết thu nhập, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội,
thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền và các tầng lớp dân cư. Kiểm soát việc
phân bổ, quản lý và sử dụng vốn, tài sản công, khắc phục tình trạng vô chủ, đẩy lùi tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí.
Thứ tư, tăng cường pháp chế XHCN trên cả ba lĩnh vực: xây dựng pháp luật, chấp hành pháp
luật và bảo vệ pháp luật. Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, hiện đại
với tính công khai, minh bạch cao, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng. Chỉ đạo chặt chẽ quá trình chuẩn bị và thông qua các dự
án luật, bảo đảm quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng, tổng kết thực tiễn, tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm lập pháp tiên tiến của nước ngoài; tập hợp trí tuệ của các nhà khoa học, các
chuyên gia, ý kiến đóng góp của nhân dân, nhất là các đối tượng có liên quan đến việc thi hành
pháp luật. Đề cao tinh thần “thượng tôn pháp luật” gắn với coi trọng công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức, văn hóa, kết hợp sức mạnh của pháp luật với sức mạnh của đạo đức, văn
hóa và dư luận xã hội...
Những kết quả nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang.
- Xác định cải cách hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội địa
phương, thời gian qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) huyện
Chợ Gạo đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính
một cách đồng bộ, hiệu quả ở tất cả các ngành, các lĩnh vực từ huyện đến cơ sở.
- Đặc biệt, trong năm 2019, những kết quả nổi bật trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến đã trở
thành điểm nhấn quan trọng trong công tác cải cách hành chính của huyện.

- Để công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện đạt hiệu quả thiết thực, trong năm qua,
UBND huyện Chợ Gạo tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai, tuyên truyền các văn bản về cải
cách hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân am hiểu thực hiện và tuyên
truyền rộng rãi trong nhân dân. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp tại huyện được xem là
bộ phận rất quan trọng thể hiện rõ nét nhiệm vụ cải cách hành chính; chính vì vậy, trong năm
2019, UBND huyện đã chỉ đạo bộ phận này thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Theo đó, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và các xã, thị trấn được kiện toàn, bố trí công chức
theo quy định để giải quyết kịp thời hồ sơ hành chính cho tổ chức, công dân đúng hạn, niêm yết
công khai mức thu và thực hiện phí, lệ phí đầy đủ, đúng quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả các cấp; mở sổ, hòm thư góp ý, biển tên chức danh công chức tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả đầy đủ.
- Trong thực hiện cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên thông", huyện có 367 thủ tục được thực hiện,
trong đó số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận huyện thực
hiện theo cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên thông" là 251 thủ tục. Số thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận cấp xã thực hiện theo cơ chế "Một cửa" tại 19 đơn
vị là 116 thủ tục.
- Xác định việc triển khai, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng
nhu cầu thực tế cho tổ chức, công dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử mọi lúc, mọi nơi, tạo ra một phương thức giao dịch hiện đại, minh bạch giữa cơ
quan Nhà nước và các tổ chức, cá nhân, phục vụ hiệu quả công tác cải cách hành chính. Trong
năm 2019, tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết là 48.524 hồ sơ, số hồ sơ giải quyết đúng,
trước hạn đạt 100%, trong đó cấp huyện tiếp nhận và giải quyết 2.187 hồ sơ, nộp trực tuyến
mức độ 3, 4 là 1.729 hồ sơ, giải quyết đúng, trước hạn đạt 100%. Cấp xã tiếp nhận và giải quyết
46.337 hồ sơ, kết quả giải quyết đúng, trước hạn 46.337 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%; trong đó hồ sơ
nộp trực tuyến mức độ 3, 4 là 25.422 hồ sơ, đạt 54,86%.
- Đạt được kết quả nổi bật trong công tác cải cách hành chính của huyện Chợ Gạo trong năm
vừa qua là nhờ UBND huyện đã triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho các cơ
quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn, trường học, Trung tâm Y tế huyện, xã, thị trấn; quản lý và
sử dụng tốt hộp thư điện tử, đồng thời tiếp tục vận hành và thực hiện tốt trang thông tin điện tử
của huyện; công khai thủ tục hành chính đầy đủ, đúng quy định, thông tin cho người dân và
doanh nghiệp về việc toàn bộ thủ tục hành chính được công khai trên Website của huyện qua
địa chỉ http://www.chogao.tiengiang.gov.vn; tiếp tục ứng dụng chữ ký số có 12 cơ quan chuyên
môn và 19 UBND các xã, thị trấn.
- Để kịp thời nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng của người dân, nhất là việc tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính công để bộ máy chính quyền các cấp huyện Chợ Gạo phục vụ nhân dân
ngày càng tốt hơn, trong năm 2019, huyện Chợ Gạo đã tổ chức các buổi gặp gỡ nhân dân của
lãnh đạo UBND huyện về các nội dung liên quan đến Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính
công năm 2019 tại tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Bên cạnh, Chủ tịch UBND 18 xã, thị
trấn cũng tổ chức gặp gỡ người dân tại 135 ấp, khu phố. Qua các ý kiến đóng góp của người
dân, chính quyền địa phương, cán bộ, công chức, viên chức tiếp thu, khắc phục những hạn chế,
nâng cao tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ phục vụ nhân dân. Ngoài ra, UBND huyện còn
tổ chức 02 cuộc đối thoại doanh nghiệp về thủ tục hành chính, từ đó nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh ngày càng thông thoáng.
- Với sự chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, UBND huyện, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức về thực hiện chuyên đề cải cách hành chính được nâng cao, thông qua hoạt
động cải cách hành chính tại địa phương đã góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh ngày
càng thông thoáng, người dân thật sự hài lòng khi đến liên hệ công việc tại chính quyền địa
phương các cấp. Đây cũng là nhiệm vụ đột phá trong thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ
Chính trị về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh",
góp phần xây dựng chính quyền thực sự của dân, do dân và vì dân, đáp ứng niềm tin của nhân
dân.

You might also like