Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 60

GIÁO TRÌNH

NGỮ VĂN ⓬
Biên soạn và tập hợp:
Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Đoan Trang
GV Chuyên Văn THPT NGUYỄN THƯỢNG HIỀN
GV PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU ĐHQG.TPHCM

Học sinh

Năm học 2022 – 2023


(Tài liệu cá nhân – Lưu hành nội bộ)
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 1

Bài 1:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
TIẾT: Ngày học:

Cấp độ ① NHẬN BIẾT


CÁC THỂ THƠ VIỆT NAM
Các thể thơ dân tộc Các thể thơ Đường luật Các thể thơ hiện đại

BIỆN PHÁP TU TỪ
NGỮ ÂM NGỮ NGHĨA NGỮ PHÁP
(1) Điệp âm (2) So sánh (8) Điệp từ/Điệp ngữ
a) thanh (3) Nhân hóa (9) Điệp cấu trúc/Điệp cú
b) âm đầu (4) Ẩn dụ (10) Đối (tương đồng/tương phản)  Dẫn
c) vần (5) Hoán dụ (11) Liệt kê (Liệt kê tăng tiến) chứng 
d) âm cuối (6) Nói quá (12) Đảo ngữ
(7) Nói giảm (13) Câu hỏi tu từ

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 2

Cấp độ ② THÔNG HIỂU

Văn bản viết về điều gì?


NỘI DUNG CHÍNH
CỦA VĂN BẢN
Văn bản thể hiện thông điệp gì:
tư tưởng, tình cảm gì của tác giả?
(+) đồng cảm, đề cao, ca ngợi…
(Ø) khẳng định, lo ngại, cảnh báo…
(-) phê phán, lên án, tố cáo…

< Một số vấn đề khai thác từ văn bản >


 Xác định:
- Từ khóa Dấu hiệu nhận biết: Được lặp lại nhiều lần + Gợi được NDC.VB

- Câu chủ đề Dấu hiệu nhận biết: Nằm ở đầu/cuối văn bản + Khái quát được NDC.VB
- (Đặt) nhan đề Yêu cầu: Ngắn gọn, hàm súc + Khái quát được NDC.VB

 Giải thích ý nghĩa (trong văn bản) của:


- (Cụm) từ Quy trình: (Hiểu nghĩa gốc của từ →) Giải thích nghĩa được dùng – gắn với NDC.VB
- Câu Quy trình: Giải thích nghĩa của (vài) từ/hình ảnh quan trọng
- Nhan đề → nghĩa cả cụm/câu – làm bật lên NDC.VB

 Chi tiết  nội dung:


- Nội dung… được thể hiện qua những chi tiết nào?
- Những chi tiết… thể hiện nội dung gì?
 Nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản:
- Về hình thức Làm cho câu văn (thơ) thêm: sinh động, biểu cảm, tăng giá
trị biểu đạt; gợi hình / giàu nhạc tính

- Về nội dung (Bám sát NDC.VB)

Cấp độ ③ VẬN DỤNG THẤP


(Anh chị có đồng ý với tác giả…? Vì sao?)

 Đánh giá quan niệm của tác giả


 đúng đắn
 hợp lý
 chính xác
v.v…
 Lý giải:  Vì sao tác giả lại cho rằng như vậy?
→ Nêu rõ bản chất của khái niệm, vấn đề
→ Soi chiếu từ nhiều phương diện, đối tượng
→ Phản đề (Nếu không như vậy thì sao?)
Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 3

CÁC BÀI CỦNG CỐ


LUẬT THƠ [12]

CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ [10,11,12]


Đặc điểm
Tính công khai về quan điểm Tính thông tin sự kiện – Tính thời sự Tính đa nghĩa – Tính hình tượng
Tính chặt chẽ trong lập luận Tính ngắn gọn Tính thẩm mỹ - Tính truyền cảm
Tính truyền cảm, thuyết phục Tính hấp dẫn Tính cá thể hóa

Phạm vi sử dụng PCNN Phương tiện ngôn ngữ


Trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền   NGHỆ   Hệ thống các từ ngữ tùy theo
thông đại chúng (bản tin, phóng sự, quảng THUẬT lĩnh vực bài báo hướng đến.
cáo…), có cả dạng viết & dạng nói → Nhằm:
thông tin thời sự, phản ánh dư luận, bày tỏ
quan điểm.
Trong các văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng,   BÁO   Sử dụng đa dạng, phát huy
lập trường, thái độ đối với những vấn đề CHÍ triệt để giá trị của các biện
chính trị - xã hội thiết thực, nóng bỏng của pháp tu từ ngữ âm – ngữ
đời sống (dạng viết: tuyên ngôn, xã luận…; nghĩa – ngữ pháp.
dạng nói: diễn thuyết, phát biểu…) → Nhằm:
tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục,
tác động đến nhận thức & hành động của
người đọc/nghe.
Trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn   CHÍNH   Lớp từ chính trị; những cấu
chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch) LUẬN trúc câu có kết cấu tầng bậc.
Trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp   SINH   Lớp từ khẩu ngữ, từ địa
điều hành & quản lý xã hội (văn bản pháp HOẠT phương, tiếng lóng; câu đơn,
luật, văn bản hội nghị, văn bản thủ tục hành kết cấu tỉnh lược, xen yếu tố
chính). dư, lặp.
Trong giao tiếp hằng ngày, có: dạng nói (độc   KHOA   Lớp từ ngữ riêng; kết cấu 3
thoại, đối thoại), dạng viết (tin nhắn, nhật ký, HỌC phần đặc trưng.
thư từ…), lời nói tái hiện (lời thoại nhân vật).
Trong các văn bản thuộc lĩnh vực khoa học –   HÀNH   Hệ thống thuật ngữ khoa học;
công nghệ (dạng viết: sách, báo; dạng nói: lời CHÍNH câu điều kiện – hệ quả, cấu
giảng, thuyết trình, báo cáo khoa học…). Có trúc khuyết chủ ngữ hoặc
3 mức độ: chuyên sâu, giáo khoa, phổ cập. chủ ngữ không xác định.

Tính khái quát, trừu tượng Tính khuôn mẫu Tính cá thể
Tính lý trí, logic Tính minh xác Tính sinh động, cụ thể
Tính khách quan, phi cá thể Tính công vụ Tính cảm xúc
Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 4

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT [10,12]
Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được đặc điểm nổi bật của một sự
việc, sự vật, con người, phong cảnh… làm cho những đối tượng được nói đến như hiện lên
trước mắt người đọc.
Trình bày một chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng
có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ
khen chê.
Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người
viết đối với đối tượng được nói tới.
Trình bày văn bản theo một số mục đích nhất định nhằm truyền đạt những nội dung và yêu
cầu của cấp trên hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ
quan và người có quyền hạn để giải quyết.
Trình bày, giới thiệu, giải thích… nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một số đối tượng, cung
cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội.
Dùng lý lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người đọc, người nghe
về một tư tưởng, quan điểm.

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN [11,12]
Nêu khái niệm

Dùng chứng cứ xác thực, cụ thể để minh họa


Nhằm
Chia nhỏ thành nhiều yếu tố để xem xét Vấn
làm
sáng đề
Kết hợp các yếu tố thành chỉnh thể thống nhất để xem xét nghị
tỏ,
Tìm điểm giống & khác nhau trong tương thuyết luận
quan với đối tượng khác, trên cùng bình diện phục
Dùng lý lẽ, chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm sai lệch

Bàn bạc, đánh giá đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại

THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM, TỪ VỰNG, CÚ PHÁP [10,11,12]


THANH ĐIỆU
Cấu trúc âm tiết Tiếng Việt VẦN
ÂM ĐẦU
ÂM ĐỆM ÂM CHÍNH ÂM CUỐI

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ [10], NHÂN VẬT GIAO TIẾP [12]

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 5

Bài 2:
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TIẾT: Phân môn: Làm văn Ngày học:

Kiểu bài ĐOẠN VĂN


NL VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ NL VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI Từ nội dung
Hình - Câu tục ngữ - Mẩu chuyện ngắn (trong đời văn bản Đọc
thức - Câu nói sống, trên báo…) hiểu, viết một
đoạn văn
đề - Câu chuyện mang tính triết lý - Nêu tên của hiện tượng (văn
(khoảng 200
bài hóa xếp hàng, vô cảm,…) chữ) trình bày
Yêu Giải thích + Chứng minh = Phân tích suy nghĩ về…
Nêu suy nghĩ và cảm xúc
cầu Bình luận [LUẬN ĐỀ]
I> MỞ BÀI: Nêu luận đề I> MỞ BÀI: Nêu luận đề Câu chủ đề
- Dẫn dắt vấn đề từ nội dung câu - Giới thiệu câu chuyện [LUẬN ĐỀ]
nói/tác giả + xuất xứ → [Đánh giá:
+ nội dung khái quát (TG-KG-SV) ý nghĩa, đúng
- Trích đề - Nêu được tên của hiện tượng đắn, hợp lý?]
II> THÂN BÀI II> THÂN BÀI
1/ Giải thích 1/ Giải thích hiện tượng
- Từ - Đánh giá, nhận định thực trạng
- Cả câu? → tính chất câu nói (có phổ biến không? Thể hiện
(lời khuyên, nhận định, lời điều gì?)
cảnh báo, tiếng chuông cảnh - Miêu tả thực trạng (nêu một vài
tỉnh, định nghĩa…) biểu hiện tương tự)
2/Phân tích + 3/ Chứng minh 2/ Nguyên nhân của hiện tượng
- Lịch sử - Khách quan – chủ quan
- Những mẩu chuyện có thật - Từ:
trong cuộc sống (trực tiếp trải + cá nhân – gia đình – nhà trường – XH
Cấu nghiệm, chứng kiến, qua + người dân – nhà quản lý
trúc truyền thông, sách Hạt giống …
Các câu
bài tâm hồn…) v.v…
giữa đoạn
làm - Văn học 3/ Hậu quả/Kết quả
+ VH dân gian (thành ngữ, tục - nhẹ → nghiêm trọng
ngữ, ca dao, ngụ ngôn…) - đối với: cá nhân, cộng đồng…
+ VH viết: thơ, văn xuôi (nhân - vật chất – tinh thần
vật, câu nói, lời văn…) - kinh tế, sức khỏe, đạo đức, văn
- Các loại hình nghệ thuật khác hóa…
(âm nhạc, phim ảnh…) v.v…
4/Bình luận 4/ Giải pháp
Đánh giá câu nói (đúng hoàn (có thể suy ra từ Nguyên nhân)
toàn/1 phần, cần bổ sung gì?...)
5/ Bài học liên hệ 5/ Bài học liên hệ
- Nhận thức - Nhận thức
- Hành động - Hành động
III> KẾT LUẬN III> KẾT LUẬN
Khẳng định lại câu nói (đúng đắn Khẳng định lại câu chuyện (giá trị Câu kết
hoặc cần bổ sung, dung hòa) cảnh tỉnh, xúc động, cấp thiết…) đoạn
Kết thúc luận đề bằng: câu nói tương tự, câu hỏi mở, lời kêu gọi v.v…

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 6

Viết câu GỌN, “ĐẶC” thông tin, SÁNG RÕ


 Một số mẫu câu 
NL VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ NL VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI
1. Hành động của C. khiến cho chúng ta suy 1. Điều này khiến cho/làm cho…
nghĩ thêm về câu nói trên. 2. Lấy ví dụ,…
2. Ý kiến/câu nói là lời cảnh báo/lời khuyên… 3. Nguyên nhân chính là do…
3. Chúng ta nên có các hành động thiết thực như … 4. Đã đến lúc chúng ta phải có trách nhiệm…
4. Nếu … thì … 5. Đối với vấn đề này, tôi sẽ…
5. Mặt khác, … 6. Điều này tạo nên…
6. Câu nói khuyên/cảnh báo chúng ta… 7. Là thanh niên, chúng ta cần phải…
7. Nếu không … thì sẽ … 8. Biểu hiện của nó là…
8. A. là một ví dụ điển hình cho … 9. Thực trạng này bắt nguồn/xuất phát từ…
9. Là thanh niên, chúng ta phải … 10. Đây là một hiện tượng phổ biến: …
10. Trái lại, … 11. Để giải quyết hiện trạng này, cần/nên có…
11. Câu chuyện về B. là một minh chứng: … 12. Điều này dẫn đến việc…
12. “…” có nghĩa là 13. Thứ nhất,… Thứ hai,… Cuối cùng,…
13. D. đã chứng tỏ cho chúng ta thấy rằng: ... 14. Một là,… Hai là,… Nhưng trên hết,…
14. … không chỉ, mà còn … 15. Có thể lý giải nguyên nhân từ… khía cạnh:
15. Tuy nhiên, … 16. Về phía… Về phía…
16. Để có thể (như nhận định), cần phải … 17. Nếu mỗi người biết…, thì…
17. Bên cạnh đó, … 18. Thực trạng này thể hiện…
18. “…” là hình ảnh ẩn dụ, chỉ… 19. Một mặt,… Mặt khác,…
19. Mỗi người cần nhận thức được rằng … 20. Thêm nữa/Thêm vào đó,…
 
II.1/ GIẢI THÍCH II.1/ THỰC TRẠNG
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
Đánh giá: ................................................................... Đánh giá: ................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
II.2/ PHÂN TÍCH II.2/ NGUYÊN NHÂN
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
II.3/ CHỨNG MINH II.3/ HẬU QUẢ
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
II.4/ BÌNH LUẬN II.4/ GIẢI PHÁP
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
II.5/ BÀI HỌC LIÊN HỆ II.5/ BÀI HỌC LIÊN HỆ
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................
........................................................................................ .....................................................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 7

Bài 3:
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
TIẾT: Phân môn: Làm văn Ngày học:
CẤU TRÚC BÀI LÀM
- Tác giả > Tác phẩm (> Đoạn trích)
BÀI
MỞ

Nêu
- Luận đề (trích dẫn nhận định nếu có)
a/ Giới thiệu
- Tác giả + Đóng góp, vị trí
+ Phong cách văn chương
- Tác phẩm + Thể loại, ngôn ngữ sáng tác
+ Hoàn cảnh sáng tác (tóm lược), xuất xứ
+ Ý nghĩa nhan đề
① + Tình huống truyện; đặc sắc về bố cục, tứ thơ
GIỚI + Khái quát giá trị nội dung & nghệ thuật
THUYẾT + Trích nhận định về tác phẩm
- Đoạn trích + Vị trí của đoạn trích
+ Vai trò của đoạn trích
b/ Giải thích
- Lý luận VH + Khái niệm → giá trị của vấn đề LLVH
- Nhận định + Từ khóa → cả câu → đánh giá nhận định
 Phân tích đề/đoạn trích → chia luận điểm
 Với mỗi luận điểm, có câu chủ đề và sơ kết
luận điểm
THÂN BÀI

 Trình tự phân tích:


nhận định  phân tích  dẫn chứng  đánh
giá
②  Ưu tiên diễn dịch/tổng-phân-hợp hơn là quy nạp
PHÂN TÍCH – BÌNH LUẬN  Phân tích nghệ thuật  nội dung: Nhận diện
các thủ pháp nghệ thuật → thể hiện nội dung
tư tưởng, tâm trạng, tình cảm
 Khi phân tích phải bám luận đề (nhận định)
 Đặt vấn đề trong quan hệ với chỉnh thể tác
phẩm < tác phẩm cùng tác giả < tác phẩm
cùng chủ đề < giai đoạn văn học → so sánh
- Nội dung
+ Giá trị tác phẩm: yêu nước, hiện thực, nhân
đạo, nhân văn…
+ Tư tưởng tác giả

- Nghệ thuật
ĐÁNH GIÁ
+ Thơ: mạch cảm xúc, hình ảnh, ngôn từ
Truyện: xây dựng tình huống, nhân vật, chi tiết,
ngôn từ
+ Phong cách nghệ thuật của tác giả
- Khẳng định luận đề (nhận định) và tác phẩm
KẾT

Kết thúc luận đề


BÀI

- Bài học nhận thức và hành động rút ra được

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 8

CÁC DẠNG BÀI


Dạng bài (dựa vào câu lệnh)
Cách làm
THƠ VĂN XUÔI
① Phân tích, cảm nhận * Giới thiệu đoạn trích: vị trí & nội dung
* Phân tích:
Tách đoạn → chia luận điểm (theo đoạn hoặc
Một khổ/đoạn/bài Một đoạn trích
theo ý) → phân tích theo luận điểm (nội dung
thơ văn xuôi
+ nghệ thuật)
* Đánh giá
② Phân tích có định hướng: để làm * Giới thiệu tác phẩm
rõ 1 vấn đề nội dung/nghệ thuật * Giải thích khái niệm/nhận định:
- Giải mã từ khóa
- Giải nghĩa câu → nêu luận đề → tách luận điểm
a/ Có nhận định (1,2Đ,1Đ-1S) - Khẳng định tính đúng đắn của nhận định
b/ Không có nhận định
 Vẻ đẹp tâm hồn  Giá trị hiện * Phân tích + Chứng minh
(tình cảm, tâm thực, giá trị (Theo luận điểm, căn cứ vào:
trạng: tình yêu nhân đạo, vấn đề/nhận định)
quê hương, quan giá trị nhân Gọi tên → Miêu tả → Nhận xét
niệm sống, bi văn v.v…
kịch tinh thần…) * Đánh giá
 Đặc sắc nghệ  Nhân vật, Vấn đề góp phần thể hiện:
thuật của bài thơ hình tượng, - Nội dung tư tưởng của tác phẩm;
(bút pháp, ngôn tình huống, - Tài năng nghệ thuật của tác giả
từ, hình ảnh…) chi tiết…
③ So sánh có định hướng: để làm * Giới thiệu cả 2 đối tượng 1&2
rõ TC so sánh (* Giải thích khái niệm – TC so sánh)
2 đoạn/bài thơ 2 đoạn trích * Phân tích:
2 hình ảnh 2 nhân vật Cách 1: Phân tích lần lượt 1 → 2
2 chi tiết truyện - Phân tích đối tượng 1
2 tình huống - Phân tích đối tượng 2
- So sánh: điểm giống, điểm khác  TC so sánh
Cách 2: Phân tích song song 1&2
Các phong cách tác giả - Theo TC1: điểm giống, điểm khác
- Theo TC2: điểm giống, điểm khác
* Đánh giá:
- Nguyên nhân giống & khác
(thời đại, trào lưu/khuynh hướng, phong
cách tác giả, cảm hứng nghệ thuật…)
- Đóng góp của 2 tác phẩm/tác giả
④ Liên hệ có định hướng: để làm rõ * Giới thiệu đối tượng 1
1 vấn đề nội dung/nghệ thuật (* Giải thích khái niệm – TC liên hệ)
Đoạn/bài thơ 1 → 2 Đoạn trích 1 → 2 * Phân tích:
Hình ảnh 1 → 2 Nhân vật 1 → 2 - Phân tích đối tượng 1
Chi tiết 1 → 2 - Liên hệ:
Tình huống 1 → 2 + Giới thiệu – Phân tích sơ lược đối tượng 2
+ So sánh: điểm giống, điểm khác  TC liên hệ
* Đánh giá

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 9

Bài tập 1- Xác định thể thơ của những đoạn trích/tác phẩm sau:
1) ………………………………………………………… 2) …………………………………………………………
Trăm năm trong cõi người ta Từ buổi thuyền đưa khách thuận dằm
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trông chừng bến cũ biệt mù tăm...!
Trải qua một cuộc bể dâu Cảm thương chiếc lá bay theo gió
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng Riêng nhớ tình xưa ghé đến thăm.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) (Tình xưa, Quách Tấn)
3) ………………………………………………………… 4) ………………………………………………………
Lòng này gửi gió đông có tiện Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Nghìn vàng xin gửi đến Non Yên Cỏ cây chen đá lá chen hoa
Non Yên dù chẳng tới miền Lom khom dưới núi tiều vài chú
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Cảnh buồn người thiết tha lòng Dừng chân đứng lại trời non nước
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun Một mảnh tình riêng ta với ta.
(Trích Chinh phụ ngâm) (Qua Đèo Ngang, Bà Huyện Thanh Quan)
5) ………………………………………………………… 6) …………………………………………………………
Gió mùa thu đẹp thêm rằm Muốn tả sóng, sợ rằng con sóng biết
mẹ ru con, gió ru trăng sáng ngời Lòng anh thương, anh tiếc mối tình đầu
ru con, mẹ hát à ơi Muốn tả mây, sợ gặp áng mây sầu
ru trăng, gió hát bằng lời cỏ cây Mang giông bão để lòng ai thương nhớ
Muốn tả mưa, sợ nắng trưa hờn dỗi
bồng bồng cái ngủ trên tay Muốn tả trời, anh sợ đất ghen tuông
nghe trong gió có gì say lạ lùng Thư cho em, anh muốn viết thật nhiều
nghe như cây lúa đơm bông Nhưng chỉ sợ một điều em chưa hiểu
nghe như trái bưởi vàng đung đưa cành Lúc nói “ghét”… nghĩa là “yêu” nhiều đó!
(Trích Mùa thu, Nguyễn Duy) Để cho tình “yêu” – “ghét” khỏi hờn nhau…
(Lời phân giải, Kiều Phan)
7) ………………………………………………………… 8) …………………………………………………………
Nhắc chiếc phone lên bỗng lặng người Dẫu đêm nay ngọn gió mùa hè
Tiếng ai như tiếng lá thu rơi Còn bề bộn một vùng gạch ngói
Mười năm Mẹ nhỉ, mười năm lẻ Lịch sử quay những vòng xoáy gian nan
Chỉ biết âm thầm thương nhớ thôi Đất nước tôi như một con thuyền
Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xoá.
Buổi ấy con đi chẳng hẹn thề Ước chi được hoá thành ngọn gió
Ngựa rừng xưa lạc dấu sơn khê Để được ôm trọn vẹn nước non này
Mười năm tóc mẹ màu tang trắng Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá
Trắng cả lòng con lúc nghĩ về Để mát rượi những mái nhà nắng lửa
(Trích Đổi cả thiên thu tiếng mẹ cười, (Trích Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi,
Nhạc sĩ Trần Trung Đạo) Lưu Quang Vũ)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 10

9) ………………………………………………………… 10) …………………………………………………………


Em không nghe mùa thu Xào xạc đường trưa vắng bóng người
Dưới trăng mờ thổn thức? Bốn bề nắng hạ phẳng bằng soi
Em không nghe rạo rực Lơ thơ dưới núi hàng thông cỗi
Hình ảnh kẻ chinh phu Trắng xóa bên trời tảng đá vôi
Trong lòng người cô phụ? Một bước ngạt ngào trăm thức cỏ
Em không nghe mùa thu Trước sau thăm thẳm một màu trời
Lá thu kêu xào xạc Dừng chân ngắm cảnh bên bờ đá
Con nai vàng ngơ ngác Kìa cánh hoa vàng tưởng nhớ ai
Đạp trên lá vàng khô? (Con đường nắng, Nguyễn Giang)
(Tiếng thu, Lưu Trọng Lư)
11) …………………………………………………… 12) …………………………………………………………
Paris ánh sáng lấp lánh Thuở trời đất nổi cơn gió bụi
không bao giờ tắt Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên
như tinh thần con người Paris Xanh kia thăm thẳm tầng trên
như sức mạnh Paris Vì ai gây dựng cho nên nỗi này?
lặng sâu trong những đôi mắt buồn
kỷ nguyên trôi qua của nhiều tan vỡ Trống Tràng Thành lung lay bóng nguyệt
của những hy vọng mong manh Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
cho một Paris lẫy lừng trong lịch sử Chín tầng gươm báu trao tay
như nước Pháp của Châu Âu hoa lệ Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh.
(Trích Paris thứ 6, ngày 13.2015, (Trích Chinh phụ ngâm)
Như Quỳnh)
13) ……………………………………………………… 14) …………………………………………………………
Trong mơ bỗng thấy hoa hồng trắng Tôi yêu cái vị “thầm”
Tỉnh dậy nhìn mây rợn cuối trời Trong chút “Hương thầm” ấy
Thương cánh cò chiều bay mải miết Ôi nồng nàn biết mấy
Nhắn về quê mẹ chút, cò ơi! Mà vẫn cứ “thầm” thôi!
(Ngủ ngày, Nguyễn Như Thuần) (Với “Hương thầm”, Phan Thanh Lương)
15) ……………………………………………………… 16) …………………………………………………………
Đêm buồn đứng lặng câm Tuổi thơ tôi cứ ngỡ đi mất rồi
Dõi mắt hướng xa xăm năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại
Chú Cuội nhìn trăng mộng cái năm tháng mong manh mà vững chãi
Hằng Nga khảy phím cầm con dấu đất đai tươi rói mãi đây này
Mây gieo vần lảnh lót
Gió nhịp điệu bè trầm Người ở rừng mang vết suối vết cây
Thổn thức tìm thơ hoạ người mạn bể có chút sóng chút gió
Trăng rằm Chú Cuội ngâm. người thành thị mang nét đường nét phố
(Chú Cuội ngắm trăng, Hoàng Huy) như tôi mang dấu ruộng dấu vườn
(Trích Tuổi thơ, Nguyễn Duy)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 11

Bài tập 2- Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của các
văn bản sau:
(1) ………………………………………………………
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị của nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm,
bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào
ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái
béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương
bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vẩy cá, hao
hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống lá ra một trái.
Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo
thàng tư, tháng năm ta.
Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu,
cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong,dang nghiêng, chiều quằn, chiều lượn
của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái
chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
(Quả sầu riêng, Mai Văn Tạo)
(2) ………………………………………………………
Ngày trước thằng Phan ngồi ở cuối phòng, cô độc trong góc lớp nên khi nào có ai khen
bài nó được điểm cao thì Phan sẽ rụt cổ lại, mắt nhớn nhác nhìn quanh như một tội đồ. Vài
đứa đã thử thó cái mũi đỏ ca rô độc đáo của Phan nhằm mục đích trưng diện, nhưng sau đó
đã tốt bụng hoàn trả ngay vì không muốn người nhà tưởng lầm đã đến lúc phô trương mốt
đội trên đầu quả cà chua dập. Tất nhiên cây chổi rơm vẫn yên vị nơi góc nên nó không một
lần đứng lén đọc bài trên bảng một cách nhăng nhít trong giờ cô chủ nhiệm. Cô giáo gần
như kinh hãi: “Phan, em làm sao thế?”. Nó cúi mặt: “Thưa, em cận thị”. Cô ngạc nhiên hỏi:
“Sao không đeo kính?”. Túng quẫn, nó buột miệng: “Thưa, em sợ xấu!”. Lớp nổ tung lên cười
vài phút rồi nín lặng. Cô vẫn điềm nhiên: “Cậu lên bàn đầu. Chỗ ấy chỉ có một người và cậu
ngồi luôn ở đó!”. Phan lủi thủi ôm sách vở đi lên theo tiếng trống bàn vỗ bập bùng. Châu
quay sang nhìn vị khách rụt rè mặt lấm tấm tàn nhang. Bỗng dưng, nó òa khóc.
(Chuyện nắng, Phan Hồn Nhiên)
(3) ………………………………………………………
Tôi nhớ không nguôi ánh nắng màu vàng
Tôi quên sao được sắc trời xanh biếc
Tôi nhớ cả những người không quen biết
Những buổi trưa tôi đứng dưới hàng cây
Bỗng nghe dâng một nỗi tràn đầy
Hình ảnh con sông quê mát rượi
Lai láng chảy hồn tôi như suối tưới
(Nhớ con sông quê hương, Tế Hanh)
(4) ………………………………………………………
Cây dâu có thời gian sinh trưởng dài, nếu là đất tốt, nó có thể cho thu hoạch 30- 50
năm. Bình quân, vòng đời của dâu từ 8 đến 12 năm, cho năng suất bình quân từ 2 đến 8 tạ
lá một hecta. Rễ cây cắm vào lòng đất từ 2 đến 3 mét, nhiệt độ thích ứng từ 28 đến 32 độ. Lá
dâu rất chịu ánh sáng. Những ngày đầy nắng, làng tôi lấp lánh sáng từ những ruộng lúa,
nương dâu. Bởi đó mà người xưa dùng câu “nhật xuất phù tang” để mô tả ánh sáng trên
nương dâu.
(Ai ngồi dệt lụa tằm dâu?, www.hoiansilkvillage.com)
(5) ………………………………………………………
Mở đầu bài thơ là hình ảnh một võ tướng – người lính nhưng đã được cách điệu, khoa
trương, huyền thoại hóa thành hình tượng người anh hùng chiến trận mang tầm vóc quốc
huy, tầm vóc vũ trụ, đo đếm bằng chiều kích giang sơn, núi rộng sông dài. Con người “Cầm

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 12

ngang ngọn giáo…” trải khắp núi sông ấy là sự tiếp nối biểu tượng Thánh Gióng kỳ vĩ trong
tâm thức dân gian và chuyển hóa thành mẫu hình người võ tướng tràn đầy khí phách và
sức mạnh.
(Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 10, Nguyễn Hữu Sơn)
(6) ………………………………………………………
Thi Hương là một khóa thi cử về nho học do triều đình phong kiến tổ chức để tuyển
chọn người có tài, học rộng ở các địa phương. Người thi đỗ được cấp bằng và có thể nhờ đó
mà được vào làm quan chức trong triều chính. Kỳ thi Hương là kỳ thi sơ khởi nhất. Sau khi
đỗ thi Hương thì năm sau mới được dự thi kỳ thi cao cấp hơn là thi Hội (cao hơn nữa là thi
Đình). Đỗ đầu kỳ thi Hương gọi là giải nguyên. Thi Hương được tổ chức tại các trường ở
nhiều địa phương.
(vi.wikipedia.org/wiki/Thi_Hương)
(7) ………………………………………………………
Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước Có khi tầng gác cheo leo
Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang.
Kính yêu từ trước đến sau
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời? Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân
Cũng có lúc chơi nơi dặm khách Có khi bàn soạn câu văn
Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo Biết bao đông bích, điển phần trước sau.
(Khóc Dương Khuê, Nguyễn Khuyến)
(8) ………………………………………………………
Còn gì buồn hơn chính mình lại chán mình? Còn gì đau đớn hơn cho một kẻ vẫn khát
khao làm một cái gì nâng cao giá trị đời sống của mình, mà kết cục chẳng làm được cái gì,
chỉ những lo cơm áo mà đủ mệt? Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy
chúng, hắn hy sinh như người ta vẫn nói ư? Ðã một vài lần hắn thấy ý nghĩ trên đây thoáng
qua đầu. Và hắn nghĩ đến câu nói hùng hồn của một nhà triết học kia: "Phải biết ác, biết tàn
nhẫn để sống cho mạnh mẽ". Nhưng hắn lại nghĩ thêm rằng: Từ rất đáng yêu, rất đáng
thương, hắn có thể hy sinh tình yêu, thứ tình yêu vị kỷ đi; nhưng hắn không thể bỏ lòng
thương; có lẽ hắn nhu nhược, hèn nhát, tầm thường, nhưng hắn vẫn còn được là người: hắn
là người chứ không phải là một thứ quái vật bị sai khiến bởi lòng tự ái. Kẻ mạnh không phải
là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỷ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên
đôi vai mình.
(Đời thừa, Nam Cao)
(9) ………………………………………………………
Trưa 25.5, sau khi có buổi nói chuyện gần một giờ đồng hồ với các bạn trẻ, Tổng thống
Mỹ Obama đã lên chuyên cơ Air Force One rời Việt Nam.
Trước đó, tại Sân bay Tân Sơn Nhất (TP.HCM), theo ghi nhận của PV Thanh Niên, công
tác an ninh được thắt chặt; các đặc vụ Mỹ, trên tay dắt theo chó nghiệp vụ liên tục đi lại xung
quanh khu vực cách ly để rà soát an ninh.
Khoảng 12 giờ 30, đoàn xe của Tổng thống Mỹ Obama đến Sân bay Tân Sơn Nhất. Đến
khoảng 12 giờ 51, công tác chuẩn bị sẵn sàng và khoảng 13 giờ, Tổng thống Mỹ Obama đã
bước lên chuyên cơ Air Force One rời Việt Nam. Ông cũng không quên chào hỏi và vẫy tay
chào các vị khách, phóng viên báo chí đang tác nghiệp.
(Tổng thống Mỹ Obama rời Việt Nam, thanhnien.vn, ngày 25/5/2016)
(10) ………………………………………………………
Giàu - sang, nghèo - hèn, cặp phạm trù ấy hình như luôn đúng với mọi thời. Những
công dân Âu - Mỹ mà chúng ta gặp trên đường phố, phần đông ở họ luôn toát lên cái gì đó
sang trọng, quý phái, ngay cả khi họ đi xe đạp hoặc cuốc bộ.
Có được phong thái ấy, trước hết, vì họ được sinh ra trong một nước giàu và được giáo
dục nhân cách từ khi bước vào trường mẫu giáo. Tuy nhiên, nếu bạn sinh ra trong một quốc

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 13

gia nghèo khó thì tất phải hèn? Câu trả lời là “Không”. Nghèo, chắc chắn sẽ không có tiền
mua xe hơi, ở nhà lầu, mặc đồ hàng hiệu, bước vào các nhà hàng sang trọng... nhưng người
giàu vẫn tôn trọng và kính nể nếu bạn có một phong cách “đối nhân xử thế” chuẩn mực và
nhất là luôn tôn trọng luật pháp. Sang hay hèn chính là ở điểm này. Còn nếu lái xe tiền tỉ mà
bóp còi vô tội vạ hoặc cố tình vượt đèn đỏ thì từ sang chuyển thành hèn ngay tức thì.
Lấy ví dụ chuyến viếng thăm VN của Tổng thống Mỹ Barack Obama mới đây nếu loại
bỏ yếu tố chính trị trong chuyến viếng thăm, thì rõ ràng chúng ta đã được “điểm cộng” về
yếu tố tình người trong cái nhìn của người Mỹ. Chúng ta còn nghèo, tổng thu nhập hằng
năm của cả nước còn chưa bằng 1 tiểu bang của nước Mỹ, nhưng cách chúng ta đón, giao
lưu và tiễn đưa phái đoàn của tổng thống Mỹ rõ ràng tuy vô cùng hào hứng, nhiều màu sắc
nhưng trật tự và chuẩn mực, không quá trớn. Nghèo nhưng không hèn chính là chỗ đó.
Ngành du lịch vừa thực hiện chủ trương “cải thiện hình ảnh du khách VN khi ra nước
ngoài” rất đáng quan tâm. Song, nếu chúng ta cải thiện, chấn chỉnh hình ảnh của chính mình
ngay trong nước có lẽ cũng quan trọng không kém, dẫu biết rằng phải mất rất nhiều thời
gian. Hãy chứng minh cho thế giới thấy rằng, tuy VN chưa giàu nhưng phong cách rất sang.
(Nghèo nhưng không hèn, thanhnien.vn, ngày 27/5/2016, Đoàn Xuân Hải)
Bài tập 3- Xác định các thao tác lập luận được vận dụng trong các văn bản sau:
(1) ………………………………………………………
Đây là một truyện ngắn không có chuyện, như nhiều người nhận xét. Về đặc điểm này,
truyện ngắn Thạch Lam giống một số truyện ngắn Nguyễn Công Hoan. Nhưng nếu Nguyễn
Công Hoan dồn hết bút lực vào việc xây dựng những tình huống đắt, những mâu thuẫn đầy
kịch tính và những tiếng cười bất ngờ; thì Thạch Lam lại say mê nắm bắt những chuyển
động nhiều sắc thái của tâm trạng, của thiên nhiên và truyền lại cho chúng ta bằng cách viết
tinh tế, gợi cảm và thường man mác buồn.
(“Hai đứa trẻ” trên một vũ trụ già, Nguyễn Thị Thanh Xuân)
(2) ………………………………………………………
Có người sẽ bảo thơ Huy Cận già. Già vì buồn, già vì hay kể lể những chuyện xưa. Nhưng
trong đời người ta còn có tuổi nào hay buồn hơn tuổi hai mươi. Còn có tuổi nào hay vẩn vơ
hơn. Tôi thấy thơ Huy Cận trẻ lắm. Huy Cận đã đưa tôi về khoảng đời tôi bảy tám năm trước.
(“Huy Cận”, Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh)
(3) ………………………………………………………
Cách sống kiên định, lạc quan không tự nhiên mà có. Cũng như “cây táo” cần sự chăm
sóc mới có thể phát triển mạnh mẽ, chúng ta cũng cần phải rèn luyện tinh thần quyết tâm
cho bản thân, can đảm đối diện với khó khăn. Đồng thời, chúng ta cần biết nuôi dưỡng những
suy nghĩ tích cực. Winston Churchill đã từng nói: “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong
mọi cơ hội, người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mọi khó khăn”. Thực tế hiện nay có rất
nhiều người sống bi quan, không biết “nhìn thấy cơ hội trong mọi khó khăn”. Họ sống phụ
thuộc vào hoàn cảnh, sống không có lý tưởng cũng như không có ước mơ. Chính vì vậy, họ
không có động lực thúc đẩy họ tiến về phía trước, mà không tiến, chỉ có nghĩa là lùi. Vì vậy,
họ sẽ mãi là những kẻ tụt hậu, những “đời thừa” của xã hội. Những cách sống này cần được
bài trừ, phê phán.
(4) ………………………………………………………
Trời cuối đông, vàng úa nhuộm màu buồn vô hạn. Một luồng gió lạnh thổi qua: mấy
chiếc lá rụng. Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác
riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện,
cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá
như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng
bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa
bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả
một thời dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng vài giây bay lượn nếu sự bay

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 14

lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi ngần ngại rụt rè, rồi khi gần tới mặt đất
còn cất mình muốn bay trở lên cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm,
hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại. Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho
một cảnh biệt ly. Vậy thì sự biệt ly không phải chỉ có một nghĩa buồn rầu khổ sở. Sao ta không
ngắm sự biệt ly theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
(“Lá rụng” - Báo “Phong hóa” số 171, Khái Hưng)
(5) ………………………………………………………
Sự tự biết mình đòi hỏi những năng lực tâm lý đặc biệt và sự phát huy, sự trau dồi
những năng lực này có liên quan đến điều mà Stendhal gọi là nguyên tắc tự kỷ ý thức
(égotisme). Stendhal là người đầu tiên đưa từ tiếng Anh “égotisme” (tạm dịch là nguyên tắc
tự kỷ ý thức) vào tiếng Pháp để chỉ tâm thế và năng lực cá nhân tự phân tích đời sống lương
tâm và nhân cách đạo đức của mình, nguyên tắc ấy còn thể hiện ở sự thường xuyên vấn tâm,
ngẫm ngợi về mình, ý thức về mình.
(Stendhal – Sự bất tử của tinh thần cách mạng Pháp trong văn học, Hoàng Ngọc Hiến)
(6) ………………………………………………………
Bài thơ đã thể hiện đồng thời hai sự biến dịch: sự biến dịch của vũ trụ và sự biến dịch
của đời người. Trong khi dòng thời gian vũ trụ cứ luân chuyển một cách vô tình: “Mỗi năm
hoa đào nở”, “Năm nay đào lại nở” (Hoa đào nở: là biểu tượng của sự mở ra một thời khắc
mới, mỗi năm: là sự lặp đi lặp lại) và đi theo một chu kỳ khép kín bất biến, thì dòng thời gian
đời người lại “Nhất khứ bất phục phản” (Một đi không trở lại). Vì thế đã “Không thấy ông
đồ xưa” và đã phải tự hỏi: “Những người muôn năm cũ, Hồn ở đâu bây giờ?”
(Cảm thức thời gian và nỗi niềm dâu bể, Nguyễn Thị Thanh Xuân)
(7) ………………………………………………………
Ngày nay chúng ta quan niệm tự do yêu đương giải phóng tình cảm gắn liền với hoàn
cảnh giải phóng con người, không có hoàn cảnh con người được giải phóng như ở chế độ xã
hội chủ nghĩa tốt đẹp chúng ta thì không có tự do yêu đương thực sự, giải phóng tình cảm
đúng đắn. Nhưng trong xã hội phong kiến mục nát là xã hội của “Truyện Kiều”, của thời
Nguyễn Du, một mối tình như thế là một ước mơ tốt đẹp, một bước nhảy vào tương lai. Nó
đầy tinh thần nhân đạo chủ nghĩa chống chủ nghĩa phong kiến. Nó thấm nhuần tính chất
lãng mạn một cách đậm đà. Bao nhiêu thế hệ thanh niên xưa nay vẫn ham thích những cuộc
gặp gỡ thần tiên nhưng không ham thích nào có thể so được với nỗi ham thích “Truyện
Kiều”, với lòng yêu mến mối tình trong “Truyện Kiều”, chính vì thế.
(Một mối tình đầy ý nghĩa lãng mạn, Lê Trí Viễn)
(8) ………………………………………………………
Người xưa vẫn coi “cưỡi cơn gió mạnh, đạp đầu sóng dữ” là biểu trưng cho một lý
tưởng sống anh hùng. Thì ông lái đò sông Đà này, dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, cũng
chính là con người cưỡi gió đạp sóng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng đấy còn gì! Nhà văn
đã dụng tâm tả cuộc chiến giữa ông lái với dòng sông theo hướng: Thoạt đầu tưởng như hai
bên rất không cân sức… Thế nhưng ba lớp trùng vây thạch trận đầy cửa tử cửa sinh đã
không ăn chết được một con thuyền đơn độc hết chỗ lùi. Các dũng tướng phá trận ngày xưa,
nếu vào đúng cửa sinh và đánh thốc ra đúng cửa sinh là đối phương tan tành thế trận. Ông
đò của Nguyễn Tuân cũng thế. Nhà văn như muốn, qua trường hợp ông đò, cùng mỗi chúng
ta nghiền ngẫm điều triết lý: giữa cái thế giới của độc dữ và nham hiểm, cái thế giới đầy sức
mạnh man dại và lập lờ cạm bẫy, con người vẫn đủ khả năng tìm thấy luồng sinh. Người lái
đò của Nguyễn Tuân không có phép màu. Ông đâu có cánh tay Héc-quyn nào để sánh được
với sức lực của Thủy Tinh. Nhưng ông đã “nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá”. Và
cái kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh, không, phải nói là cái trí tuệ của
người lao động ấy đã khiến cho ông lái, dù trong tay chỉ có cây chèo (cái que nhỏ giữa nguy
nga sóng thác) vẫn có thể phá thành vượt ải như một chiến tướng bách thắng trong sự
nghiệp đấu tranh chống thiên nhiên.
(Người lái đò Sông Đà, vẻ đẹp của một dòng sông chữ, Đỗ Kim Hồi)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 15

(9) ………………………………………………………
Nhưng “Truyện Kiều” không chỉ có chữ tài, chữ tâm, mà còn có chữ “thân”. “Từ điển
Truyện Kiều” của Đào Duy Anh thống kê có 63 chữ “thân” với nghĩa là mình, tức thân thể.
Tâm là phương diện “hình nhi thượng”, là đời sống tinh thần, là lương tâm, nghĩa vụ, trách
nhiệm, đạo lý. Thân là “hình nhi hạ”, là cái phần vật chất bé nhỏ dễ hư nát và đau đớn nhất
của bất cứ ai… Thân là phần quý giá nhất, có thân mới có người, có vui sướng, có phúc phận.
Cuộc đời lưu lạc của Thúy Kiều là chuỗi ngày đày đọa tấm thân. Ý thức về thân chính là ý
thức về cái phần cá nhân riêng tư nhất, thực tại nhất của con người. “Truyện Kiều” là một
truyện thương thân, xót thân thấm thía nhất…
(Thi pháp Truyện Kiều, Trần Đình Sử)
(10) ………………………………………………………
Cách tổ chức ngôn từ cũng góp phần tạo ra âm điệu của bài thơ. Thi sĩ đã triệt để vận
dụng lối tổ chức theo nguyên tắc tương xứng, hô ứng, trùng điệp. Nhất là việc tạo ra các cặp
từ, các vế câu, các cặp câu, thậm chí ngay cả các khổ thơ cũng hình thành những cặp đi liền
kề, kế tiếp, luân phiên, đắp đổi nhau về bằng trắc nữa. Vế tiếp vế, câu tiếp câu… […] Cứ thế,
cặp này vừa lướt qua, cặp khác đã xuất hiện, tựa như con sóng này vừa lịm xuống, con sóng
khác đã dào lên. Nhờ đó âm điệu thơ gợi được hình ảnh những con sóng trên mặt biển, cứ
miên man, khi thăng, khi giáng, khi bổng, khi trầm, vô hồi vô hạn. Ta cứ thấy trong âm điệu
nhấp nhô những con sóng tiếp nối nhau, gối đầu lên nhau, xô đuổi nhau chạy suốt dọc bài
thơ, và để lại cả dư vang bất tận.
(Thơ, điệu hồn và cấu trúc, Chu Văn Sơn)
(11) ………………………………………………………
Bài ca của Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ bài “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn
Trãi. Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời buổi nhưng một dân tộc. Bài cáo của Nguyễn Trãi
là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến
thắng làm rạng rỡ nước nhà. Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là khúc ca những người anh
hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang…
(Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Phạm Văn Đồng)
(12) ………………………………………………………
Khi “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan ra đời,
tôi chắc ít ai nghĩ rằng thân phận người nông dân dưới ách đế quốc phong kiến lại có thể có
một nỗi khổ nào hơn nỗi khổ của chị Dậu, anh Pha. Nhưng khi Chí Phèo ngật ngưỡng bước
ra từ trang sách của Nam Cao, thì người ta liền nhận ra rằng, đây mới là hiện thân đầy đủ
những gì gọi là khốn khổ, tủi nhục nhất của người dân cùng ở một nước thuộc địa: bị giày
đạp, bị cào xé, bị hủy hoại từ nhân tính đến nhân hình. Chị Dậu bán con, bán sữa… nhưng chị
còn được gọi là người. Chí Phèo phải bán cả diện mạo và linh hồn của mình đi để trở thành
con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
(Những bài giảng về tác gia văn học Việt Nam hiện đại, Nguyễn Đăng Mạnh)
(13) ………………………………………………………
Nhưng thơ Xuân Diệu chẳng những diễn đạt được cái tinh thần cố hữu của nòi giống.
Vả chăng tinh thần một nòi giống có cần gì phải bất di dịch. Sao lại bắt ngày mai phải giống
hệt ngày hôm qua? Nêu ra một mớ tính tình, tư tưởng, tục lệ rồi bảo: người Việt Nam phải
như thế, là một điều tối vô lý. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống rào rạt chưa từng thấy
ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng,
sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn,
người đều nồng nàn tha thiết.
(Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân)
(14) ………………………………………………………
“Ai đã đặt tên cho dòng sông?” có nhiều sự phát hiện về lịch sử và văn hóa xứ Huế. Huế
từ lâu đã chiếm chỗ sâu bền trong tâm hồn người Việt, là nỗi ước mong của trí thức bao
đời… Nhưng không phải ai cũng hiểu được tầm vóc lịch sử và văn hóa của xứ Huế. Bài “Ai

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 16

đã đặt tên cho dòng sông?” là một bài thơ văn xuôi về “người mẹ phù sa của một vùng văn
hóa xứ sở”. Một “người mẹ” không thể hiểu được chỉ bằng cái nhìn bề ngoài hời hợt. Hành
trình của sông Hương từ thượng nguồn ra biển là hành trình của tâm hồn xứ Huế, bộc lộ
mọi cung bậc của nó, vừa mãnh liệt vừa lắng sâu, vừa trữ tình thiết tha vừa bình thản trí
tuệ… Tác giả tả tâm hồn xứ Huế trong tổng thể thiên nhiên và đô thị, trong chiều sâu lịch sử,
từ thời Châu Hóa xa xưa đã nổi tiếng là trường thành phương nam của đất nước. Tác giả
thể hiện sông Hương trong truyền thống văn hóa Việt Nam. Thật thú vị khi anh nhận ra màu
sắc, dáng nét âm hưởng xứ Huế trên mỗi trang Kiều, hoặc đột ngột liên hệ Đặng Dung mài
gươm dưới chân thành Châu Hóa. Nhưng hơn hết, anh nói đến sông Hương với tấm lòng
gắn bó khi so sánh với các con sông trên thế giới.
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – bút ký sử thi của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Trần Đình Sử)
(15) ………………………………………………………
Thơ mới không nói đến đấu tranh cách mạng, đó là nhược điểm lớn, và Thơ mới nói
chung buồn. Đó là nỗi buồn của cả một thế hệ người trong xã hội thực dân, nửa phong kiến;
nó thành ra nỗi buồn về số kiếp con người, cái buồn tưởng như là bản chất của cuộc đời.
Cũng có những bài thơ vui, những vần thơ vui, có cả vài nhà thơ mà tâm hồn thiên về cảm
xúc vui, nhưng bao trùm Thơ mới có thể nói là nỗi buồn day dứt, nỗi buồn của thế hệ. Nhưng
cái buồn của Thơ mới đâu có phải đều là ủy mị. Nỗi buồn của “con hổ nhớ rừng” là chan
chứa hoài niệm về giang san, đất nước chứ! Nỗi buồn trong bài “Tràng giang” không phải
là lòng yêu quê hương đó sao? […]. Nhược điểm của Thơ mới là thiếu khí phách cách mạng,
nhưng Thơ mới là phong trào văn học phong phú, một phong trào sáng tạo dồi dào, có nhiều
yếu tố tích cực: lòng yêu quê hương đất nước đậm đà; lòng yêu sự sống, yêu con người; bên
cạnh cái buồn lại có chủ nghĩa lạc quan như là mạch nước ngầm trong mát; lòng trân trọng,
yêu mến cha ông, yêu mến quá khứ đẹp của đất nước, giống nòi. Lại có những nhà thơ có
cảm quan vũ trụ sâu sắc mà vẫn nặng lòng đời. Và tất cả các nhà thơ mới đều chung một
tình yêu: tình yêu tiếng Việt, yêu tha thiết, da diết. Chính lòng yêu tiếng Việt đó là một biểu
hiện của lòng yêu nước.
(Nhìn lại một số hiện tượng văn học, Huy Cận)
Bài tập 4- Xác định các phép liên kết được sử dụng trong các văn bản sau:
a) LẶP, THẾ, NỐI, ĐỐI
Xuân Diệu sợ thời gian Giục giã, Huy Cận sợ không gian Tràng giang. Trước dòng đời
chảy trôi, Huy Cận “ảo não” bao nhiêu thì Xuân Diệu “thiết tha” bấy nhiêu. Trong khi Huy
Cận mãi đắm chìm trong khúc Nhạc sầu thì Xuân Diệu Vội vàng tận hưởng từng phút giây
của cuộc sống. Và như Hoài Thanh đã nhận xét: Huy Cận “già vì buồn”, Xuân Diệu mãi trẻ
lòng vì yêu. Cũng chính vì thế, hai phong cách thơ không những không đối lập nhau, mà
còn cộng hưởng với nhau. Hai gam màu khác biệt cùng làm nên bức tranh Thơ Mới muôn
sắc. Hai cung đàn hòa điệu trong một bản nhạc sinh động Thơ Mới. Chính Huy Cận cũng đã
từng bộc bạch:
Mà đàn mỗi đứa riêng âm sắc
Cuộc sống muôn màu lặp lại chi!
Đó chính là “hương trầm tỏa từ tâm hồn đồng điệu”! Cả hai hồn thơ lớn một thời lẫy
lừng, dang rộng cánh thỏa sức bay trên bầu trời cao rộng của thơ ca, trong cuộc sống tình
bạn tưởng như bất diệt.
b) LIÊN TƯỞNG
Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò
làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng
thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn
khác thì lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay
giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò vang
la dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên tay mình.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 17

Bài tập 5- Xác định kiểu mạch lạc của những đoạn văn sau:
(1) ………………………………………………………
Mtao Mxây tiếng Êđê có nghĩa là tù trưởng Sắt, được miêu tả là “kẻ đã quen đi đánh
thiên hạ, bắt tù binh, đã quen đi xéo nát đất đai thiên hạ”. Nhờ những cuộc chiến đó, Mtao
Mxây trở nên giàu có với ngôi nhà đẹp mà cầu thang rộng như một lá chiếu, người vào ra
tấp nập. Khiên hắn dùng tròn như đầu cú, gươm hắn óng ánh như cái cầu vồng. Trông hắn
như một vị thần mà Đăm Săn đâm giáo thần vào người, vào đùi vẫn không thủng. Cách miêu
tả sức mạnh ghê gớm đó của kẻ thù cũng là cách để khẳng định thêm chiến thắng vĩ đại của
người anh hùng Đăm Săn.
(2) ………………………………………………………
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người
yêu nước và thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh)
(3) ………………………………………………………
Với Xuân Diệu, làm thơ, viết văn thực sự là một nghề nghiệp. Đã là nghề thì “nhất nghệ
tinh nhất thân vinh”. Đừng trông cậy vào cái gì khác, trừ khi anh không thật tâm đi vào nghề
này. Muốn “nghệ tinh” thì phải khổ luyện. Cứ xem những cái tên sách của Xuân Diệu cũng đủ
thấy: “Dao có mài mới sắc”, “Mài sắt nên kim”… Ông viết bài “Sự lao động cật lực của nhà
nghệ sĩ thiên tài”, nêu lên tấm gương lao động cật lực dễ sợ của Mikenlăng.
Bài tập 6- Xác định trình tự lập luận và các thao tác lập luận được sử dụng
trong những văn bản sau:
(1) ………………………………………………………
Đối với con người, điều đáng sợ nhất không phải là cái chết mà chính là sự tàn lụi của
tâm hồn ngay khi ta còn đang sống. Cái chết vô hình ấy có nhiều “cấp độ” khác nhau. Có khi
là kiểu “sống mòn” của những con người không tìm thấy ý nghĩa cho sự sống của mình –
không còn có khả năng mơ ước, không có niềm khao khát được góp một điều gì đó, dù là
bình thường, bé nhỏ cho cuộc đời này. Nhà thơ Xuân Diệu gọi họ là những cái cây không bao
giờ đơm hoa kết trái, là những kiếp “buồn le lói suốt trăm năm”… Có khi là trạng thái vô
cảm, thờ ơ, dửng dưng trước cuộc đời của những con người chỉ “tồn tại” chứ không biết
sống. Họ không cảm nhận được cái đẹp của thiên nhiên, không sẻ chia được niềm vui, nỗi
buồn của con người, không dám đấu tranh vì những điều tốt lành, tử tế… Một chiếc lá rơi,
vài tia nắng sớm, chút gió heo may thoảng nhẹ lúc đầu thu và khung trời xanh trong vời vợi,
hương thơm của một loài hoa… không khiến họ biết mỉm cười. Nụ cười trẻ thơ, ánh mắt của
những người đang yêu, vòng tay dịu dàng của người mẹ, người vợ… không làm trái tim họ
bồi hồi, xao xuyến. Họ không rơi nước mắt khi chứng kiến nỗi buồn đau, bất hạnh của đồng
loại… Đối với họ, điều quan tâm duy nhất là cuộc sống của bản thân. Nhưng chính họ đã giết
chết mình bằng lối sống vị kỷ đó. Tôi còn nhớ câu chuyện về một người lính đã chiến đấu rất
dũng cảm, cứu được thành phố quê hương khỏi nạn ngoại xâm. Khi ban thưởng cho người
lính ấy, nhà vua thấy anh có vẻ buồn rầu nên gạn hỏi và biết anh sắp phải chết vì một căn
bệnh hiểm nghèo. Nhà vua đã cho tìm các vị danh y giỏi nhất và chữa khỏi được căn bệnh
đó, giành lại cuộc sống cho người anh hùng. Nhưng cũng từ đấy, anh ta chỉ biết khư khư bảo
vệ bản thân, né tránh trách nhiệm của người lính và hóa thành kẻ hèn nhát… Gặp lại anh,
nhà vua đau xót thốt lên: “Anh bây giờ mới thực là đã chết!”.
(2) ………………………………………………………
Khi thành công trong sự nghiệp, hạnh phúc trong đời sống, chúng ta có nhu cầu chia
sẻ niềm vui. Những cảm xúc ngọt ngào kia sẽ càng được nhân lên khi bên ta là bạn bè thân
thiết – là những người thực lòng vui mừng trước sự thành đạt và may mắn của ta. Niềm vui
sẽ chẳng thể vẹn tròn nếu ta phải sống giữa những người xa lạ hoặc nhỏ nhen, đố kỵ; phải
thấy những ánh mắt dửng dưng hay ghen ghét… Nhưng quả thực, chúng ta cần bạn nhất
chính là khi khó khăn, hoạn nạn – đặc biệt là lúc cô độc, lẻ loi. Bởi vì, trong trạng thái suy

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 18

sụp về thể chất hay tinh thần, trong thất bại về sự nghiệp hay đời sống, con người rất dễ
buông xuôi và tuyệt vọng. Trong khi lối cư xử thường tình của những con người ích kỷ, vụ
lợi vẫn là “phù thịnh không phù suy”, “Khi vui thì vỗ tay vào / Đến khi hoạn nạn thì nào thấy
đâu”… Cảm giác cô đơn và nỗi đau thiếu vắng tình người là điều đáng sợ nhất mà con người
phải đối diện. Khi ấy, tình cảm yêu thương chân thành, thủy chung của một người bạn sẽ là
điểm tựa vững chắc, là nguồn sức mạnh nâng đỡ tâm hồn, là ánh sáng phía cuối đường hầm.
Sự hiện diện của người bạn đó sẽ cho ta niềm tin và hy vọng để đứng dậy, để lại bắt đầu tạo
dựng cuộc sống… Như vậy, người bạn tốt chính là người vẫn ở bên ta trong những giờ phút
đắng cay nhất của cuộc đời.
(3) ………………………………………………………
Nghệ thuật gây thiện cảm có liên quan đến tất cả những gì làm nên bản thân một con
người: trang phục, vẻ mặt, dáng điệu, lời lẽ, cách ứng xử, thái độ sống… khi bắt đầu tiếp xúc
với một người lạ hay một môi trường mới, không thể không chú ý cách ăn mặc cho phù hợp.
Với việc lựa chọn một bộ trang phụ, bạn có thể dễ dàng hòa đồng hoặc thành lạc lõng giữa
mọi người. Vẻ mặt, dáng điệu, cử chỉ cũng giúp bạn san bằng khoảng cách. Sự lạnh nhạt hay
rụt rè, e ngại sẽ tạo nên những rào chắn vô hình. Một ánh mắt ấm áp, một nụ cười tươi tắn
và sự cởi mở, chân thành sẽ đưa chúng ta đến gần người khác… Nhưng trang phục, lời lẽ,
cách giao tiếp… chỉ là “phương tiện” tạo nên những thiện cảm ban đầu. Người xưa có câu
“Quen sợ dạ, lạ sợ áo”. Để có được thiện cảm bền vững, cần đến những giá trị tiềm ẩn bên
trong mỗi con người. Khi chúng ta sống và làm việc trong một cộng đồng, thiện cảm sẽ chỉ
được duy trì bằng sự quan tâm chân thành, bằng những việc làm thiết thực. Nếu bạn thờ ơ,
dửng dưng trước niềm vui, nỗi buồn của bạn bè cùng lớp hay của đồng nghiệp thì dẫu có
ngọt ngào, tươi cười đến đâu cũng khó giữ được thiện cảm. Tôi có những người bạn ít nói,
thậm chí còn vụng về trong giao tiếp nhưng ở môi trường nào cũng được yêu mến vì sự nhiệt
tình với công việc và tấm lòng đôn hậu. Thiện cảm còn phụ thuộc vào năng lực, trí tuệ và
nhân cách của bạn. Nếu bạn không hoàn thành tốt công việc của mình, không làm được điều
gì có ích cho gia đình, xã hội thì làm sao có được sự tôn trọng, quý mến của mọi người? Vốn
tri thức phong phú, sự hiểu biết về cuộc sống, trái tim nhân hậu, tình cảm chân thành… luôn
tạo nên sức cuốn hút mạnh mẽ cho một con người. Nó là thứ ánh sáng tỏa ra từ con người
bạn và có khả năng sưởi ấm tâm hồn người khác. Cho nên, cốt lõi của nghệ thuật gây thiện
cảm vẫn là sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân mình.
(4) ………………………………………………………
Tôi còn nhớ câu chuyện về tình bạn Lưu Bình – Dương Lễ, dẫu đã xưa cũ vẫn có sức
rung động tâm hồn con người. Người thành đạt đã hết lòng chăm lo, khích lệ người thất bại
để bạn tu chí học hành. Vợ yêu chồng, cảm phục nghĩa tình bạn bè sâu nặng nên tự nguyện
đảm nhận một “nhiệm vụ” phi thường: thay chồng nuôi bạn! Nếu không có tấm lòng cao cả
của vợ chồng Dương Lễ, chắc chắn Lưu Bình không thể vượt qua được những khó khăn
chồng chất và có thể sẽ gục ngã trước số phận… Tôi ngưỡng mộ tình bạn của Scarlett và
Melanie trong “Cuốn theo chiều gió” của M.Mitchell – dù một trong hai người không sớm
nhận biết hết được sự quý giá của tình cảm ấy. Vào lúc tất cả mọi người ở Atlanta đều ruồng
bỏ Scarlett vì bắt gặp cô “có cử chỉ tình tứ với chồng của Melanie” thì Melanie vẫn đứng về
phía bạn. Bởi vì Melanie tin yêu Scarlett – người đã ở bên cô lúc sinh nở, bất chấp hiểm nguy,
hãi hùng – khi Atlanta thất thủ, khi những người bạn thân quen đã tản cư hết; người đã đưa
cô vượt qua chặng đường dài đầy khói lửa về ấp Tara; đã còng lưng làm lụng để cưu mang
gia đình cô… Dẫu Scarlett vẫn nghĩ mình làm tất cả vì Ashley, nhưng bằng trái tim bao dung,
nhân hậu, Melanie nhìn thấu bản chất tốt đẹp và tình bạn trung thành, tận tụy tiềm ẩn trong
con người Scarlett. Vì thế, người phụ nữ dịu hiền này đã dũng cảm đương đầu với dư luận,
thậm chí chống lại cả người thân để bảo vệ Scarlett. Khi tôi “nhìn thấy” Melanie ung dung
bước qua những ánh mắt dữ dằn, khinh bỉ, cầm tay Scarlett và giữ bạn bên cạnh mình suốt
cái buổi tối kinh hoàng đó, tôi hiểu thế nào là một người bạn đích thực!

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 19

Bài tập 7- Nhận diện và nêu hiệu quả biểu đạt của các biện pháp tu từ được
sử dụng trong các ngữ liệu sau:
(1) Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
(Nhị hồ, Xuân Diệu)
(2) Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên
(Nước non ngàn dặm, Tố Hữu)
(3) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm)
(4) Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
(Thu điếu, Nguyễn Khuyến)
(5) Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn
(Em ơi… Ba Lan, Tố Hữu)
(6) Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai?
(Ca dao)
(7) Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.
Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi!
(Tương tư chiều, Xuân Diệu)
(8) Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất
cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô:
tiếng chuông xe điện lẫn tiếng xe đạp lanh canh không
ngớt. Tiếng kéo lách cách bận rộn của những người bán
thịt bò khô. Tiếng thùng nước va vào nhau loảng xoảng
ở một cái vòi nước công cộng. Tiếng ve kêu râm rỉ trong
những đám lá cây bên đại lộ.
(Kỷ niệm về một nhà máy, Tô Ngọc Hiến)
(9) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,
đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung
nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói
núi Mèo đốt nương xuân.
(Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân)
(10) Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng,
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương
(Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)
(11) Xuân của đất trời nay mới đến
Trong tôi, xuân đã đến lâu rồi
(Nguyên đán, Xuân Diệu)
(12) Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
(Tương tư, Nguyễn Bính)
(13) Dưới bóng tre xanh, Việt Nam gìn giữ một nền văn hoá
lâu đời, tre xanh giúp người dân làm nhà dựng cửa, vỡ
ruộng khai hoang, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp.
(Tre Việt Nam, Thép Mới)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 20

(14) Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ


Người khôn, người đến chốn lao xao
(Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm)
(15) Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
(Tây Tiến, Quang Dũng)
(16) Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
(Thăng Long thành hoài cổ, Bà Huyện Thanh Quan)
(17) Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Đèn thương nhớ ai
Mà đèn chẳng tắt
(Ca dao)
(18) Xanh um cổ thụ tròn xoe tán
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ
(Cảnh thu, Hồ Xuân Hương)
(19) Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
(Ánh trăng, Nguyễn Duy)
(20) Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kỳ
(Bên kia sông Đuống, Hoàng Cầm)
Bài tập 8- Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong những từ gạch dưới:
1) Thuyền về có nhớ bến chăng 7) Áo nâu cùng với áo xanh
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
(Ca dao) (Tố Hữu, Ba mươi năm đời ta có Đảng)
2) Trăm năm đành lỗi hẹn hò 8) Bàn tay ta làm nên tất cả
Cây đa bến cũ con đò khác đưa Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Ca dao) (Ca dao)
3) Dưới trăng quyên đã gọi hè 9) Lòng này gửi gió đông có tiện
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông Nghìn vàng xin gửi đến Non Yên
(Nguyễn Du, Truyện Kiều) (Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm)
4) Ơi con chim chiền chiện 10) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Hót chi mà vang trời Mặt trời chân lý chói trong tim
Từng giọt long lanh rơi (Tố Hữu, Từ ấy)
Tôi đưa tay tôi hứng
11) Đầu xanh đã tội tình gì
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ) Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi
5) Thác bao nhiêu thác cũng qua (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời
12) Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
(Tố Hữu, Nước non ngàn dặm) Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào.
6) Áo chàm đưa buổi phân ly (Nguyễn Bính, Tương tư)
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Tố Hữu, Việt Bắc)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 21

Bài tập 9- Đọc văn bản (3) Bài tập 6 và thực hiện những yêu cầu sau:
Câu 1-a/ Xác định nội dung chính của văn bản.
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
b/ Xác định từ khóa của văn bản ....................................................................................................
c/ Xác định câu chủ đề của văn bản ..............................................................................................
d/ Đặt nhan đề cho văn bản .............................................................................................................
Câu 2-a/ Giải thích ý nghĩa của từ “thiện cảm”: .....................................................................................
................................................................................................................................................................
b/ Vì sao nói “Để có được thiện cảm bền vững, cần đến những giá trị tiềm ẩn bên
trong mỗi con người”?
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Câu 3-a/ “Những giá trị tiềm ẩn bên trong mỗi con người” mà tác giả nhắc đến là những
yếu tố nào?
b/ “Sự quan tâm chân thành”, “những việc làm thiết thực”, “năng lực, trí tuệ, nhân
cách”, “vốn tri thức phong phú, sự hiểu biết về cuộc sống, trái tim nhân hậu, tình
cảm chân thành” thể hiện điều gì ở con người?
Câu 4/ Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt được sử dụng trong những câu sau:
a/ “Sự lạnh nhạt hay rụt rè, e ngại sẽ tạo nên những rào chắn vô hình.”
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
b/ “Nó là thứ ánh sáng tỏa ra từ con người bạn và có khả năng sưởi ấm tâm hồn
người khác.”
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Câu 5/ Anh chị có đồng ý với tác giả rằng “cốt lõi của nghệ thuật gây thiện cảm vẫn là sự
rèn luyện, tu dưỡng bản thân mình” không? Vì sao?
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 22

Bài tập 10- Rút bài văn nghị luận xã hội sau thành đoạn văn hàm súc:
“Nếu không có ước mơ,
bạn chỉ có thể làm thuê cho ước mơ của người khác”
Chắc hẳn khi còn nhỏ, ai trong chúng ta cũng từng phải trả lời câu hỏi từ người lớn: “Sau này lớn lên,
con (cháu, em) muốn làm gì?”. Câu trả lời bật ra khi còn là đứa trẻ ngây thơ ấy có thể rất hồn nhiên: muốn
làm bác sĩ, phi công, hay đơn giản chỉ là... bán xôi để suốt ngày được ăn món xôi yêu thích. Cùng với thời
gian, khi con người trở nên hiểu biết hơn, chín chắn và trưởng thành hơn trong suy nghĩ, những ước mơ con
trẻ đó cũng được “tiến hóa” thành những mục đích lớn lao, cao cả, hoặc nhường chỗ cho những ước mơ bình
thường, thực tế hơn. Mỗi con người đều có một ước mơ riêng, và thậm chí ngay cả những ước mơ ấy cũng
có thể thay đổi theo thời gian, theo sự trưởng thành dần lên của chính họ. Nhưng dù ước mơ của bạn là gì
thì chúng cũng có vai trò vô cùng quan trọng. Chẳng thế mà đã có ý kiến cho rằng: “Nếu không có ước mơ,
bạn chỉ có thể làm thuê cho ước mơ của người khác”.
Ước mơ là những điều mà ta mong muốn, khát khao có được trong cuộc sống. Một nghề nghiệp ưa
thích, một cơ nghiệp đáng giá, một sự nghiệp lẫy lừng hay đơn giản chỉ là một gia đình hạnh phúc có thể ngồi
quây quần bên nhau mỗi tối thứ 7 trong tuần... Đó đều là những ước mơ, những thứ mà ta nỗ lực để hướng
tới, đặt ưu tiên hàng đầu, cao hơn tất cả. Ước mơ không phải là tài sản độc quyền của bất cứ ai, và tất cả mọi
người đều có khả năng đặt ra những mục tiêu hướng tới, đều có quyền nuôi dưỡng ước mơ cho riêng mình.
Đó là điều cần thiết, rất cần thiết. Giáo sư Ngô Bảo Châu từng nói: “Không phải ai cũng có thể đạt được giải
Fields, nhưng ai cũng có quyền ước mơ đạt được giải Fields và làm điều gì đó để nâng cao giá trị cuộc sống
của mình”. Nhưng ước mơ không phải thứ sẵn có, càng không phải thứ tự nhiên mà đến. Nó hoàn toàn phụ
thuộc vào con người – chủ nhân của những ước mơ ấy. Tác giả ý kiến đã đặt ra giả thiết về tình huống mà
con người, dù cố ý hay vô tình, đã đánh mất hoặc không có ý định tìm kiếm ước mơ cho chính mình. “Làm
thuê cho người khác” nghĩa là ta hoàn toàn đánh mất mục đích và động lực phấn đấu cho cuộc đời mình,
hoàn toàn chịu sự chi phối của người khác và những việc ta làm khi ấy sẽ chỉ để phục vụ cho những mục đích
không – phải – của – chính – mình. Ý kiến trên là lời cảnh báo, là tiếng chuông cảnh tỉnh những ai đang sống
mà không có mục đích, sống mà không biết nuôi dưỡng ước mơ.
Ước mơ, bản thân nó chỉ là một khái niệm trừu tượng, nó tồn tại vô hình, không thể nhìn thấy hay
cảm nhận bằng các giác quan thông thường, càng không thể cân đong đo đếm hay xem xét định giá để xác
định giá trị cụ thể. Thế nhưng những ảnh hưởng lớn lao của nó vẫn đang thầm lặng lan tỏa và tạo thành
những tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của mỗi chúng ta.
Những ước mơ cho người sở hữu chúng một cái đích, một mục tiêu để vươn tới. Và đôi khi, trong cuộc
sống, đó là tất cả những gì ta còn thiếu để đạt được thành công. Ngày 4/7/1952, vận động viên bơi lội
Florence Chadwick đã bước chân từ đảo Catalina xuống Thái Bình Dương và thực hiện hành trình bơi 26
dặm đến bờ biển California. Sau mười lăm tiếng dưới nước, lần đầu tiên trong sự nghiệp bơi lội của một vận
động viên kỳ cựu, bà đã bỏ cuộc và lên thuyền trợ giúp. Sau này, bà mới biết rằng khi đó bà chỉ cách bờ nửa
dặm. Bạn đang thắc mắc lý do vì sao phải không? “Đó là do sương mù. Nếu tôi đã có thể nhìn thấy đất liền
thì tôi đã hoàn thành mục tiêu”. Và bà đã chứng minh điều mình nói. Vào một ngày nắng ấm hai tháng sau
đó, Chadwick đã thực hiện lại cuộc hành trình dang dở và thậm chí bà đã phá vỡ kỷ lục của nam giới vào thời
điểm đó, cả về độ dài chặng đường và thời gian bơi. Bà đã chứng minh cho toàn thế giới thấy rằng chỉ cần có
mục tiêu thì không có điều gì là bạn không thể làm được, cho dù nó phi thường, khó tin đến đâu chăng nữa.
Những ước mơ giống như những điểm tựa cho con người để vươn lên trong cuộc sống. Và như
Archimedes đã nói: “Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nâng bổng cả trái đất này lên”. Trong cuộc sống, ước
mơ là động lực tốt nhất để thúc đẩy con người hành động và vươn tới những đỉnh cao. Ai dám khẳng định
rằng đằng sau những tiến bộ, khám phá làm thay đổi cả xã hội không in dấu ấn của những ước mơ, hoài bão?
Từ xa xưa, con người luôn mơ ước bay lượn như chim trên bầu trời. Thần thoại Hy Lạp mô tả người thợ rèn
và kiến trúc sư Đê-đan tài ba đã bay lên trời với đôi cánh từ lông chim và gắn bằng sáp ong. Và cuối cùng thì
lịch sử loài người đã biết đến anh em nhà Wright đã bay lên khỏi mặt đất bằng đôi cánh của khoa học. Cùng
với sự nhận thức đúng đắn hơn về vũ trụ, con người cũng nảy sinh mơ ước được khám phá, du hành trong
thế giới bát ngát ngoài kia. Và ngày 12 tháng 4 năm 1961 sẽ được nhớ mãi là ngày phi hành gia Yuri Gagarin
đã bay quanh trái đất và gửi về bức thông điệp lịch sử từ khoảng không ngoài tầng khí quyển: “cây tuyết
tùng". Chính Florence Chadwick đã khẳng định rằng: “Khi bạn không nhìn thấy mục tiêu của mình, bạn sẽ
mất đi tất cả cảm nhận về chuyển biến và tiến bộ, và bạn bắt đầu bỏ cuộc”. Chính những ước mơ đã ngăn
chặn sự bỏ cuộc tai hại ấy. Nếu không có mơ ước, cuộc sống sẽ biến đổi một cách đáng sợ mà ta không thể
biết trước. Đây cũng chính là điều mà tác giả ý kiến đã nêu đề cập tới. Nếu không có ước mơ, bạn sẽ mãi mãi
là người vất vả chuẩn bị đạo cụ, căng phông kéo màn, vĩnh viễn đứng sau cánh gà trong khi người khác tận
hưởng hào quang của họ trên sân khấu.
Ta thường trầm trồ thán phục những con người như Bill Gates đã tạo dựng cả một sự nghiệp lớn cho
riêng mình. Nhưng bạn đã bao giờ đặt câu hỏi xem điều gì đã giúp họ tạo nên sự khác biệt khi mà bản thân
Bill Gates cũng từng vào trường đại học danh giá của Mỹ để rồi bỏ học giữa chừng, khi mà người sáng lập ra
mạng xã hội Facebook với hơn hai tỉ người dùng khi khởi nghiệp cũng chỉ là anh sinh viên tầm thường? Với

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 23

tôi, câu trả lời chính là ước mơ! Nếu có ước mơ, anh có thể làm được nhiều điều bất kể xuất phát điểm của
anh nằm ở đâu. Nhưng ngược lại, nếu không có ước mơ thì mọi yếu tố khác như tài năng, điều kiện kinh tế…
cũng trở thành vô nghĩa.
Theo báo Lao động và đời sống thứ năm 18/07/2013, ông Nguyễn Lộc vốn là thợ sửa đồng hồ trên
vỉa hè một con đường ở thị xã Thủ Dầu Một. Trúng độc đắc liên tiếp nhiều lần với số tiền lên đến hơn 7 tỉ
đồng, ông Lộc từ một anh thợ sửa đồng hồ dưới gốc me thành tỉ phú với một núi tiền. Ăn chơi bạt mạng…,
ba năm sau ông lại trở về với nghề cũ, buồn bã, sa đọa; rồi trong một cơn say, ông bị xe đụng, chết trong
nghèo hèn và tủi hổ. Đó là bởi người đàn ông ấy không có một mơ ước, mục tiêu nào ngoài việc tiêu tiền để
chứng minh mình trên tiền thiên hạ. Có những người than vãn rằng họ chưa gặp thời, chưa có cơ hội. Nhưng
tôi lại cho rằng thời cơ lớn nhất chính là khi bạn vẫn còn biết ước mơ. Không ai có thể trả giá cho cuộc sống,
nhưng nếu sống hời hợt, thụ động và không mục đích là bạn đã tự bán rẻ cuộc đời mình.
Tuy nhiên, có ước mơ thôi cũng chưa phải là đã đủ. Dù ước mơ là một nhân tố quan trọng trong cuộc
sống, nhưng nó không thể thay thế cho những nhân tố khác. Giả sử ta có một cái đích để ngắm bắn nhưng
lại không có một khẩu súng hay cây cung, liệu bạn có thể bắn trúng hồng tâm không? Có lẽ đây là một câu
hỏi khá ngớ ngẩn, nhưng nó lại liên quan đến một yêu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Đó chính là điều kiện
để thực hiện ước mơ và hành động để biến ước mơ thành hiện thực. Đó cũng chính là lý do vì sao có nhiều
người có chung ước mơ song chỉ có một số ít là đạt được chúng. Ví dụ như trong kỳ thi vào đại học, hàng
ngàn sĩ tử đăng ký nguyện vọng vào một trường nhưng trong số đó chỉ vài trăm người là sẽ nhận được tấm
giấy báo trúng tuyển. Tờ giấy mỏng manh ấy chỉ trao cho những ai có năng lực vượt trội hơn so với chúng
bạn, có nỗ lực và quyết tâm theo đuổi con đường học hành, có phương pháp học đúng đắn và được rèn luyện
kỹ năng xử lý các đề thi… Bên cạnh đó, ta cũng cần chắc chắn ước mơ của mình là phù hợp, đúng đắn. Muốn
vậy, cần phải hiểu rõ thực tế khả năng của bản thân và điều kiện, hoàn cảnh xung quanh để tránh những suy
nghĩ viển vông, hão huyền. Bạn có thể nhìn thấy cái đích hào nhoáng, đẹp đẽ ở phía xa, nhưng ngay dưới
chân bạn có thể là vực thẳm, là cạm bẫy chực chờ những kẻ xa rời thực tế, những kẻ cả đời mê muội đi theo
những thứ hão huyền. Có ước mơ cũng như có một chiếc máy bay, đừng bay quá thấp nếu bạn không muốn
bị nuốt chửng bởi những con sóng, những cũng đừng bay quá cao để bị thiêu đốt bởi mặt trời.
Để kết lại bài viết này, tôi xin kể bạn nghe một câu chuyện nhỏ: Hai anh em cậu bé kia có lần quyết
định đào một cái hố sâu phía sau nhà. Khi hai cậu bé đang đào, vài đứa trẻ khác đến xem và hỏi họ đang làm
gì. Cậu bé đào hố hào hứng trả lời rằng anh em cậu muốn đào một đường hầm xuyên qua trái đất. Mấy đứa
trẻ cười phá lên, chế giễu anh em cậu. Thế nhưng hai cậu bé vẫn tiếp tục đào. Một lúc sau, một cậu nhảy từ
cái hố đang đào lên mặt đất, tay cầm một cái chai cũ kỹ đầy nhện, sâu bọ, côn trùng đáng sợ và tay kia giơ
cao một túi chứa các viên đá xinh xắn đang lấp lánh phản chiếu ánh mặt trời. Cậu chỉ cho những đứa trẻ kia
xem những viên đá tuyệt đẹp ấy và tự hào nói: “Ngay cả khi không đào được đường hầm xuyên trái đất, thì
ít nhất bọn mình cũng có thể tìm được những viên đá đẹp như thế, và mình cũng đã có dịp khuất phục lũ côn
trùng gớm ghiếc này!”. Thế đấy các bạn ạ, ta cần có ước mơ để theo đuổi, có hiểu biết để biết tiến biết lùi, có
nỗ lực để chinh phục và vượt qua thử thách, có ý thức về giới hạn để biết vui với những gì đạt được dù còn
thật nhỏ nhoi…
Mỗi con người chỉ được sống một lần duy nhất. Hãy biết mơ ước, không ngừng mơ ước và nỗ lực hết
mình để gia tăng giá trị và ý nghĩa cho cuộc sống của bản thân.
Phạm Minh Đức, Lớp 11 Chuyên Anh – THPT Chuyên Nguyễn Trãi (Hải Dương)
Bài tập 11- Đọc đoạn văn nghị luận xã hội sau và chỉ ra các ý cơ bản:
Hiện tượng ảo tưởng bằng cấp của giới trẻ
Ngày nay, hiện tượng ảo tưởng bằng cấp ở giới trẻ đang có chiều hướng gia tăng và gây ra nhiều
tác hại khôn lường. Ảo tưởng bằng cấp là tâm lý quá tự tin, quá ỷ lại vào bằng cấp. Với tấm bằng loại
ưu, nhiều bạn trẻ tự cho rằng mình giỏi, họ tự mãn với các thành tích của mình, không chịu học hỏi
phấn đấu để đáp ứng yêu cầu thực tế của công việc. Nguyên nhân của hiện tượng trên xuất phát từ
chính sự bồng bột, thiếu chín chắn của các bạn trẻ. Mặt khác, tâm lý chuộng bằng cấp của xã hội cũng
đã dung dưỡng cho ảo tưởng bằng cấp phát triển. Hiện tượng ảo tưởng bằng cấp không chỉ gây hại cho
mỗi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến xã hội. Đối với bản thân các bạn trẻ, việc ảo tưởng khiến họ giậm
chân tại chỗ trên con đường sự nghiệp do không chịu học hỏi để tiến bộ. Ảo tưởng rằng mình giỏi, họ
sẽ từ chối rất nhiều cơ hội nghề nghiệp đầy hứa hẹn và dễ dàng rơi vào tình trạng vỡ mộng, tuyệt vọng
khi đối diện với thực tế cuộc sống. Đối với xã hội, việc ảo tưởng bằng cấp làm gia tăng tỉ lệ thất nghiệp
và tạo ra đội ngũ lao động chuộng bằng cấp nhưng thiếu kĩ năng thực tế. Đây là một sự lãng phí và là
gánh nặng đối với xã hội. Tóm lại, dù bằng cấp là một kênh thông tin đáng tin cậy để chứng thực năng
lực của mỗi người thì chúng ta cũng không nên ảo tưởng về giá trị của bằng cấp. Mỗi bạn trẻ cần ý thức
trau dồi kiến thức chuyên môn, rèn luyện các kĩ năng cần thiết trong công việc và nhất là tích lũy kinh
nghiệm thực tế ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Hãy để giá trị thật của chúng ta được tỏa sáng
và hoàn thiện dần qua thời gian, chứ không phải chỉ ngưng đọng trên trang giấy!

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 24

A là viết tắt của Adversity Breeds Opportunity (Nghịch cảnh sinh cơ hội). Một trong
những điều tốt nhất tôi có thể chia sẻ với anh là mọi khó khăn đều mang theo một cơ hội lớn
hơn. Trong rủi có may. Mọi thất bại đều kèm theo một cánh cửa mà nếu anh có thể nhìn thấy
nó và có can đảm đi qua nó thì nó sẽ mang đến cho anh nhiều thành công hơn cả trước đó
nữa. Một câu ngạn ngữ cổ nói rằng: “Khi trời đủ tối thì bạn có thể thấy sao”. Điều tôi thật sự
muốn anh ghi nhớ là mọi hoàn cảnh khó khăn đều ẩn chứa một điều tốt đẹp. Với mọi giấc
mơ chết đi, một giấc mơ tốt hơn sẽ sinh ra. Anh chỉ cần dạy cho bộ óc của mình cách nhìn
nhận như thế. Vấn đề thật sự không là gì khác ngoài những nền tảng cho một khả năng tươi
sáng hơn. Sự thật, không có gì là tốt hay xấu cả. Nó chỉ là nó mà thôi. Cách chúng ta nhìn
nhận sẽ khiến nó trở nên “tốt” hay “xấu”. Và sự nhìn nhận vấn đề nằm trong tầm kiểm soát
của chúng ta.
(Nhà lãnh đạo không chức danh,
Robin Sharma – Cố vấn cho nhiều tổ chức trong Fortune 500)
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
.............................................................................................................................................................................
2. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:
a/ “Mọi thất bại đều… mang đến cho anh nhiều thành công hơn cả trước đó nữa”
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
b/ “Anh chỉ cần dạy cho bộ óc của mình cách nhìn nhận như thế.”
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
4. Anh/chị có đồng ý khi tác giả cho rằng: “Sự thật, không có gì là tốt hay xấu cả. Nó chỉ là
nó mà thôi. Cách chúng ta nhìn nhận sẽ khiến nó trở nên “tốt” hay “xấu””? Vì sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
5. Từ nội dung văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình
bày suy nghĩ của mình về thái độ ứng xử cần có đối với nghịch cảnh.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 25

Nếu anh không về trong buổi chiều nay Sáng nay tin từ nước Ý xa xôi
Em đừng buồn và âu lo quá nhé Mấy ngàn người đã không còn sự sống
Nhớ đón con và động viên cha mẹ Thương Iran, muôn trái tim lay động
Bởi Tổ quốc cần, anh chẳng thể ngồi yên... Hơn nghìn người trong tuyệt vọng, ra đi...
Bao nhiêu người cũng rất muốn đoàn viên Tây Ban Nha, rồi Đại Lục - Trung Hoa...
Nhưng covid đang tràn lan đất nước Cả thế giới chìm một màu tang tóc
Anh không thể, nghĩ tình riêng mình được Lo quê nhà, trái tim anh chợt khóc
Khi các bạn anh, bạc tóc, hao gầy Sợ dịch đến mình, sợ mất một người thân...
Ai cũng mong cho đất nước mỗi ngày Anh không về, vì dân tộc đang cần
Không còn tin, người nhiễm thêm ca mới Chào em yêu, đồng đội anh đang đợi
Thương Tổ quốc, em ở nhà hãy đợi Nếu ngày mai, anh mãi xa vời vợi
Hết dịch rồi, anh sẽ lại về thôi... Đừng khóc nghe em... Anh chẳng yên lòng…
(“Nếu anh không về”, thầy Vũ Quốc Tuấn – Giáo viên Toán tỉnh Phú Thọ)
Câu 1 (0.5 điểm) Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
...................................................................................................................................................................................
Câu 2 (0.5 điểm) Anh/chị hãy chỉ ra hai hình ảnh trong văn bản diễn tả hoàn cảnh của đất
nước và con người Việt Nam.
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Câu 3 (1.0 điểm) Lời dặn dò của “anh” dành cho người vợ của mình trong văn bản trên
cho thấy “anh” là một người như thế nào?
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Câu 4 (1.0 điểm) Anh/chị có suy nghĩ gì về quan điểm của người viết được thể hiện qua
câu “Bởi Tổ quốc cần, anh chẳng thể ngồi yên”?
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Câu 5 (2.0 điểm) Lời dặn dò ý nghĩa tuy ngắn gọn nhưng âm vang của nó là vô tận.
Từ nội dung của văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ),
trình bày suy nghĩ về ý kiến trên.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 26

ĐỀ THI THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM 2021


Miền Trung Lúa con gái mà gầy còm úa đỏ
Câu ví dặm nằm nghiêng Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ
Trên nắng và dưới cát Không ai gieo mọc trắng mặt người.
Đến câu hát cũng hai lần sàng lại
Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Miền Trung Cho tình người đọng mật
Bao giờ em về thăm Em gắng về
Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt Đừng để mẹ già mong…
(Trích “Miền Trung”, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỷ XX,
NXB Văn hóa Thông tin, 2006, tr.81-82)
Câu 1 (0.5 điểm) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
...................................................................................................................................................................................
Câu 2 (0.5 điểm) Chỉ ra 2 hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên
miền Trung.
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Câu 3 (1.0 điểm) Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về mảnh đất và con người miền
Trung?
Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Câu 4 (1.0 điểm) Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được
thể hiện trong đoạn trích.
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Câu 5 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó
khăn thử thách.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 27

ĐỀ THI CHÍNH THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2021 – LẦN 1


Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên, mát lạnh và trong lành. Từ một dòng nước nhỏ,
nước hòa vào với nước tươi mát rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ
cứ chảy mãy xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.
Sông hình thành lực đẩy và cuốn trôi dần các lớp đất và nền khi dòng chảy từ từ mở rộng và
sâu thêm, giống như một đứa trẻ với đôi mắt sáng ngời vươn mình lớn dậy. Dòng sông trở nên đủ
mạnh mẽ để xuyên qua núi hay thậm chí tạo thành một hẻm núi. […]
Khi nước gặp con người, nó còn được chứng kiến nhiều chuyện nhiều hơn. Một ông lão băng
qua cây cầu, một cô gái trẻ trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm sông trôi. Cứ mãi chầm
chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong công viên hai bên bờ và người cha
cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng.
Dòng sông, giờ đã ở tuổi xế chiều, lại càng trở nên dịu dàng khi nó tiến dần ra phía biển. Rồi
cũng đến lúc nó ra tới biển và dòng chảy của nước cuối cùng cũng đi tới hồi kết.
Tất cả những trầm tích được nước mang theo lúc đó lắng lại ở cửa sông. Kết quả là một vùng
châu thổ được hình thành. Sông Hằng, sông Mississippi và sông Amazon đều đã hình thành những
châu thổ tựa như hình chiếc lược tại nơi chúng gặp gỡ biển cả. Đều có khởi nguồn như một bờ cát
nhỏ cuối cùng đã phát triển thành một vùng đất rộng lớn, tạo nên một đường bờ biển mới và rộng
rãi. Những vùng châu thổ màu mỡ này hình thành nên những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế
giới – món quà cuối cùng mà nước dành tặng cho loài người, trước khi nó hiến mình cho đại dương
vào lúc cuối đời.
(Trích “Bí mật của nước”, Masaru Emoto, NXB Lao động, 2019, tr.90-93)
Câu 1 (0.5 điểm) Theo đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông diễn ra như thế nào?
Câu 2 (0.5 điểm) Trong đoạn trích, món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi
hòa vào biển cả là gì?
Câu 3 (1.0 điểm) Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về dòng chảy của nước và cuộc sống
của con người?
Một ông lão băng qua cây cầu, một cô gái trẻ trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm
sông trôi. Cứ mãi chầm chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong công viên
hai bên bờ và người cha cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng.
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
Câu 4 (1.0 điểm) Qua hành trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích, anh/chị rút ra những
bài học gì về lẽ sống?
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
Câu 5 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 28

Bài 4:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
TIẾT: Phân môn: Đọc hiểu văn bản Ngày học:
Graph ①: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU

 xuất hiện  gây chú ý  có thành tựu đáng ghi nhận  phát triển mạnh mẽ  thành tựu xuất sắc

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 29

Graph ②: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN


1945 - 1975 1975 →
Khuynh hướng …………………………
 …………………………….. hóa 
 
 …………………………….. hóa 
Nền tảng tư tưởng  Chủ đề, đề tài → Nền tảng tư tưởng
 Kháng chiến chống …………………. Pháp 
  Xây dựng …………………………………………  
 Kháng chiến chống …………………….. Mỹ 
 Con người trong những mối quan hệ
đa dạng, …………….., ở nhiều phương diện 
………………………………. hướng đến
(phản ánh, tiếp nhận, sáng tác)
 Hướng nội - số phận ……….…………….. 
 
 ……………………… – nhân dân lao động 
Khuynh hướng ………………………….
 Cảm hứng ……………., nghệ thuật ……………… 
 
 Khuynh hướng ……….. & cảm hứng ……………. 

Graph ③: MỘT SỐ KHÁI NIỆM THEN CHỐT

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 30

Bài tập 12- Sắp xếp các từ cho sẵn vào ô cho phù hợp:
Quan niệm về con người 1945-1975 1975 →
con người cộng đồng
con người cá nhân
con người đời thường
con người lịch sử
tính nhân loại
tính giai cấp
phẩm chất tinh thần
con người bản năng
đời sống ý thức
đời sống tâm linh
Bài tập 13- Lấy dẫn chứng để làm rõ 2 nội dung của 2 giai đoạn văn học:
Giá trị nhân đạo Tinh thần nhân đạo mới
(Văn học 1945-1975)
nỗi bất hạnh của nhân dân
Cảm thương nỗi thống khổ của con người
lao động nghèo khổ
các thế lực trong xã hội
các thế lực chà đạp lên quyền sống, quyền
Tố cáo cũ/bọn thực dân, đế quốc
hạnh phúc của con người
áp bức, bóc lột nhân dân
những giá trị tốt đẹp, những khát vọng khả năng cách mạng,
Ca ngợi
chính đáng, những quan hệ đạo lý cao đẹp phẩm chất anh hùng…

Giải pháp đem lại quyền sống & hạnh phúc sự đổi đời nhờ cách mạng

Giá trị nhân văn Tinh thần nhân bản, nhân văn
(Văn học sau 1975)
- với vẻ đẹp tinh thần (trí tuệ, đa diện, đa trị, lưỡng phân (đan cài,
Thể hiện tâm hồn, tình cảm, nhân cách) chen lẫn, giao tranh bóng tối – ánh
con người - bao hàm luôn cả sự “tự xỉ vả" sáng, rồng phượng – rắn rết, thiên
những cái xấu thần – ác quỷ, cao cả - tầm thường…)

chia sẻ với nỗi đau về ý thức của


con người trên con đường đi tìm không miệt thị, hạ thấp, phủ nhận, mà
Thái độ
chân lý, giải phóng “cái tôi” & cảm thông, thấu hiểu, nâng đỡ…
phát huy năng lực cá nhân
đòi hỏi con người luôn thức tỉnh, tự ý
Mục đích
đề cao vẻ đẹp của con người thức để hướng tới cái thiện, cái đẹp
/Tư tưởng
và sự hoàn thiện nhân cách

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 31

Bài tập 14- Nối cột A với cột B cho phù hợp:
Sự đổi mới về ý thức nghệ thuật của văn học giai đoạn 1975 – hết TK.XX
A – Nhận thức về: B
Hiện thực   không phải là đối tượng thuyết giáo, mà là bạn để giao
lưu, đối thoại một cách bình đẳng
Con người   không đơn giản, xuôi chiều

Tác giả   là một sinh thể phong phú, phức tạp, còn nhiều bí ẩn phải
khám phá
Độc giả   có tư tưởng, tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa vào kinh
nghiệm cộng đồng mà còn dựa vào kinh nghiệm cá nhân
Bài tập 15- Những tác phẩm văn học sau thuộc giai đoạn nào? Đánh dấu vào
ô phù hợp:
(1) 1945-1954 (2) 1955-1964 (3) 1965-1975 (4) 1975 →
(1) (2) (3) (4)
1- “Đồng chí” (Chính Hữu)    
2- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)    
3- “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận)    
4- “Bếp lửa” (Bằng Việt)    
5- “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”    
(Nguyễn Khoa Điềm)
6- “Ánh trăng” (Nguyễn Duy)    
7- “Làng” (Kim Lân)    
8- “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long)    
9- "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng)    
10- "Con cò" (Chế Lan Viên)    
11- "Mùa xuân nho nhỏ" (Thanh Hải)    
12- "Viếng lăng Bác" (Viễn Phương)    
13- "Sang thu" (Hữu Thỉnh)    
14- "Nói với con" (Y Phương)    
15- "Bến quê" (Nguyễn Minh Châu)    
16- "Những ngôi sao xa xôi" (Lê Minh Khuê)    
17- Kịch "Bắc Sơn" (Nguyễn Huy Tưởng)    
18- Kịch "Tôi và chúng ta" (Lưu Quang Vũ)    
19- Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước    
Mà lòng phơi phới dậy tương lai
(Theo chân Bác, Tố Hữu)
20- Đường ra trận mùa này đẹp lắm    
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây

Từ nơi em gửi đến nơi anh
Những đoàn quân trùng trùng ra trận
Như tình yêu nối lời vô tận
Ðông Trường Sơn nối tây Trường Sơn
(Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây, Phạm Tiến Duật)
21- Muốn trùm hạnh phúc dưới trời xanh    
Có lẽ lòng tôi cũng hóa thành
ngói mới
(Ngói mới, Xuân Diệu)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 32

22- Đất quê ta mênh mông    


quân thù không xăm hết được
lòng mẹ rộng vô cùng
mẹ giấu cả sư đoàn dưới đất
nơi hầm tối lại là nơi sáng nhất
nơi con nhìn ra sức mạnh Việt Nam
(Đất quê ta mênh mông, Dương Hương Ly)
23- Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhứt    
Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng
Và Anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng.
(…)
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại cái dáng-đứng-Việt-Nam tạc vào thế kỷ:
Anh là chiến sỹ Giải phóng quân.
Tên Anh đã thành tên đất nước
Ôi anh Giải phóng quân!
Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhứt
Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân
(Dáng đứng Việt Nam, Lê Anh Xuân)
24- Bát cơm chan đầy nước mắt    
Bay còn giằng khỏi miệng ta
Thằng giặc Tây, thằng chúa đất
Đứa đè cổ, đứa lột da
(Đất nước, Nguyễn Đình Thi)
25- Lũ chúng tôi    
Bọn người tứ xứ
Gặp nhau từ hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ buổi “một hai”
Súng bắn chưa quen
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
(Nhớ, Hồng Nguyên)
26- Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường    
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù, hứng lấy luồng bom…
Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn
Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái
Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá
Tình yêu thương bồi đắp cao lên…
Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em
Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ
Đất nước mình nhân hậu
Có nước trời xoa dịu vết thương đau.
(…)
Tên con đường là tên em gửi lại
Cái chết em xanh khoảng trời con gái
Tôi soi mình trong cuộc sống của em
(Khoảng trời, hố bom, Lâm Thị Mỹ Dạ)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 33

27- Lại thương con dế dưới hầm    


Những năm bom đạn sống cùng lời ru
Đã tan những đám mây mù
Ông trăng tròn giữa đêm thu mát lành
Cái nôi thôi mắc cửa hầm
Trắng tinh cái tã, xanh trong bầu trời
(…)
Đất qua rồi những đau thương
Có chăng lời hát vẫn còn mà thôi
À ơi... con ngủ... à ơi...
(Lời ru trên mặt đất, Xuân Quỳnh)
28- Giữa chiều lạnh    
Một người đàn bà ngồi đan bên cửa sổ
Vẻ vừa nhẫn nại vừa vội vã
Nhẫn nại như thể đó là việc phải làm suốt đời
Vội vã như thể đó là lần sau chót
Không thở dài
không mỉm cười
Chị đang giữ kín đau thương
Hay là hạnh phúc
Lòng chị đang tràn đầy niềm tin
Hay là ngờ vực
(Người đàn bà ngồi đan, Ý Nhi)
29- Truyện ngắn "Mùa lạc" (Nguyễn Khải)    
Chị Đào - một người phụ nữ có ngoại hình không đẹp, nhà
nghèo, phải làm nghề đậu phụ buôn bán để kiếm sống. Chị Đào lấy
chồng từ rất sớm khi mới 17 tuổi. Người chồng cờ bạc, rượu chè,
nợ nần chồng chất phải bỏ vào Nam để lại nợ nần cho chị, 20 năm
sau mới trở về quê hương. Nhưng không lâu sau, chồng chị chết
và con cũng mất. Chị Đào một thân một mình buôn bán nay đây
mai đó. Chị lên nông trường Điện Biên với tâm lý tìm một chốn
dừng chân để quên đi những tháng ngày bất hạnh đã qua. Mang
tâm trạng chán chường đến nơi này nên ban đầu chị sống rất táo
bạo, liều lĩnh. Tại đây, chị gặp Huân - một người thanh niên xung
kích, giỏi lao động, cần cù chịu khó, lại đẹp trai. Trước sự chân
thành và thật lòng của Huân cùng với Đội 6 nông trường Điện Biên,
chị đã vui vẻ hơn và chuyển biến dần trong nhận thức của mình về
cuộc sống, lấy lại sức sống và niềm vui trong lao động xây dựng
văn nghệ. Khi nhận được thư tỏ tình của Dịu - viên trung đội
trưởng phụ trách, chị cảm động và thấy hạnh phúc. Chị Đào quyết
định ở lại Điện Biên, ở lại nông trường để xây dựng lại cuộc đời,
tạo dựng cuộc sống mới.
30- Truyện ngắn "Tướng về hưu" (Nguyễn Huy Thiệp)    
Thuấn - một vị tướng rời quân ngũ trở về gia đình và hoàn
toàn lạc lõng trong một đời sống đang thay đổi với những giá trị
bị đảo lộn hàng ngày. Tình cảnh gia đình ông Thuấn dường như
rất phổ biến trong xã hội Việt Nam lúc giao thời, khi đồng tiền len
lỏi và chi phối trong mọi mối quan hệ. Ông Thuấn như người xa lạ
trong chính ngôi nhà của mình trước cô con dâu sắc sảo, người con
trai nhu nhược và một bà vợ lẩn thẩn.
Bài tập 16- Phân tích những đặc điểm của khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn được thể hiện trong các tác phẩm 8,9,22,23,26 của bài
tập trên.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 34

Bài tập 17- Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh những bài thơ sau:
Quê hương ta từ ngày khủng khiếp Anh nghĩ gì trong đêm hành quân
Giặc kéo lên ………… ………….. lửa hung tàn Trên những chặng đường xưa ra trận tuyến?
Ruộng ta ……….. Nguỵ trang ……… như rừng gió ………
Nhà ta ………… Bước chân đi ………… ………… đường dài.
Chó ngộ một đàn (Đêm hành quân, Lưu Quang Vũ, 1966)
Lưỡi dài lê sắc máu *
………… ………….. ngõ thẳm bờ hoang Có những phút làm nên lịch sử
(Bên kia sông Đuống, Hoàng Cầm, 1948) Có cái chết hóa thành ………… …………..
* Có những lời hơn mọi bài ca
Ôi những cánh đồng quê ………… ………….. Có những người như ……… ……... sinh ra
Dây thép gai ………… ………….. trời chiều (Hãy nhớ lấy lời tôi, Tố Hữu, 1964)
Những đêm dài hành quân nung nấu *
Bỗng bồn chồn nhớ mắt ………… ………….. Gặp em trên cao lộng gió
[…] Súng nổ rung trời giận dữ Rừng lạ ào ào lá đỏ
Người lên như nước vỡ bờ Em đứng bên đường như ………… …………..
Nước Việt Nam từ ………… ………….. Vai áo ……… quàng súng trường
Rũ ……… đứng dậy sáng lòa (Lá đỏ, Nguyễn Đình Thi, 1974)
(Đất nước, Nguyễn Đình Thi, 1948-1955) *
* Ta về Nam hay ta lên Bắc,
Nhưng không chết Ở đâu
người trai khói lửa Cũng gặp
Mà chết Những ngọn đèn dầu
người ………… ………….. hậu phương Chong mắt
Tôi về Đêm thâu
không gặp nàng Những ngọn đèn không bao giờ ………… …………..
Má tôi ngồi bên ………… ………….. đầy bóng tối Như những tâm hồn không bao giờ ……… ……….,
Chiếc bình hoa ngày cưới Như miền Nam
thành ………… ………….. Hai mươi năm
tàn lạnh vây quanh Không đêm nào ………… …………..,
(Màu tím hoa sim, Hữu Loan, 1949) Như cả nước
* Với miền Nam
Các anh đi Đêm nào cũng ………..
Khi nào trở lại (Ngọn đèn đứng gác, Chính Hữu, 1965)
Xóm làng tôi
Trai gái vẫn ………… …………..
Chờ mong chiến dịch thành công
………… ………….. chất núi bên sông đỏ cờ
Anh đi chín đợi ………… …………..
Tin thường thắng trận, bao giờ về anh?
(Bao giờ trở lại, Hoàng Trung Thông, 1955)
*
Tôi hỏi đất: Đất sống với ………. như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau
Tôi hỏi nước: Nước sống với ……… như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau Anh là tháp Bay-on bốn mặt
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với …….. như thế nào? Giấu đi ba, còn lại đấy là ………
- Chúng tôi đan vào nhau Chỉ mặt đó mà nghìn trò cười khóc
Làm nên những chân trời Làm ……... ba mặt kia trong cõi ẩn hình
Tôi hỏi người: (Tháp Bay-on bốn mặt, Chế Lan Viên, 1988)
- …………………………………………………………………..? *
Tôi hỏi người: Tác phẩm là bản gốc? đời là bản sao?
- …………………………………………………………………..? Ối ôi, luôn tam sao thất bản
Tôi hỏi người: Tôi khóc những …… ….. không có người bay
- …………………………………………………………………..? Lại khóc những …… ……. không có chân trời
(Hỏi, Hữu Thỉnh, 1992) (Thơ mini, Trần Dần, 1988-1989)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 35

Bài 5:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)

TIẾT: Phân môn: Đọc hiểu văn bản Ngày học:


TÁC GIẢ: HỒ CHÍ MINH
1) Tiểu sử

 MOSKVA

P
Nền
tảng
học vấn
Cao Bằng  Quảng Tây
Hà Nội
Saigon
Hành trình hoạt
động cách mạng

2) Sự nghiệp văn học


Văn học là Luôn chú Mục đích và đối
Quan điểm sáng tác
một vũ khí trọng tính tượng tiếp nhận
chiến đấu lợi chân thật luôn là điểm xuất
hại phụng sự và tính phát, quyết định
cho sự dân tộc nội dung và hình
nghiệp cách của văn thức của tác
mạng. học. phẩm.
(1) “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái
gì? Viết thế nào?”   
(2) “Văn hóa nghệ thuật cũng là một
mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ   
trên mặt trận ấy.”
(3) “Miêu tả cho hay, cho chân thật và
hùng hồn” hiện thực phong phú của
đời sống, phải “giữ tình cảm chân   
thật”.
(4) “Nên chú ý phát huy cốt cách dân
tộc”.   
(5) Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong   
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”)
(6) “Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc
phải mượn tiếng nước khác, nhất là
tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có   
chừng mực. Tiếng nào ta sẵn có thì
dùng tiếng ta”.
(7) “Chớ gò bó họ [nghệ sĩ] vào khuôn,
làm mất vẻ sáng tạo”.   
Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 36

Di sản văn học


NGUYỄN ÁI QUỐC HỒ CHÍ MINH
1911 1922 1923 1925 1931 1941 1942-1943 1945 1946 1963 1966 1969

Không có gì quý
hơn ……………………
[Đời sống thợ thuyền]
[Người cùng khổ], [Nhân đạo]

Vừa đi đường
vừa ……………………
Lời kêu gọi toàn quốc
……………………………
……………………………………………
Nhật ký ……………………………
Nhật ký ……………………………
……………………… chế độ thực dân Pháp
Những trò lố hay là ……………………………………………….
“……… hành”
Paris
Lời than vãn của bà ……………………………
Con người biết mùi ……………………………
Đồng tâm ……………………………
Phong cách nghệ thuật
chất trữ tình + chất thép, tính chiến đấu mạnh mẽ, cổ điển + hiện đại, sắc sảo chặt chẽ, đa dạng,
trào phúng sắc bén, giàu sức thuyết phục, trong sáng giản dị + hàm súc sâu sắc, ngắn gọn súc tích

✓ Lời văn:......................................................................................
Văn
✓ Lập luận: ...................................................................................
chính
✓ Bằng chứng: .............................................................................
luận
✓ Bút pháp: ..................................................................................

Truyện, ✓ Nội dung: .................................................................................. 


ký ✓ Nghệ thuật ...............................................................................

✓ Tinh thần: .................................................................................


Thơ ✓ Lời thơ: ......................................................................................
✓ Bút pháp: ..................................................................................
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
❖ Tìm hiểu chung
Thể loại:……….……………… Hoàn cảnh ra đời Đối tượng và mục đích
Là văn bản: Viết cho ai?
- Viết cho ai?  đồng bào cả nước
...................................................  nhân dân thế giới
- Viết để làm gì?  đế quốc thực dân (M,A,P)
................................................... Viết để làm gì?
- Viết cái gì?  khẳng định quyền tự do,
................................................... độc lập của dân tộc
- Viết thế nào?  bác bỏ lý lẽ bọn xâm lược
................................................... trước dư luận quốc tế
Bố cục: Nêu LĐ → Triển  tranh thủ sự đồng tình
khai LĐ → Tổng kết LĐ của nhân dân thế giới

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 37

1) Cơ sở pháp lý
Bản Tuyên ngôn mở đầu bằng: - K __ __ __ __ __ __ vì:
- .................................................................................... Tỏ ra …………………… những thành quả
tư tưởng của nhân loại → chứng tỏ
✓ Tất cả mọi người ……………………… có quyền độc lập, tự do của các dân tộc
quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những nói chung và VN nói riêng đều có
quyền không ai có thể ……………………… ……………………………………………………...
được; trong những quyền ấy, có từ chân lý của loài người  phải được
…………………………………., ……………………… ..........................................................................
và ............................................................................ - K __ __ __ __ __ __ __ __ vì:
Nhắc nhở họ đừng ……………….. tổ tiên
- .................................................................................... mình, đừng vấy bùn lên …………………
của những cuộc cách mạng vĩ đại 
✓ Người ta sinh ra ………………………........... thủ pháp “ . ……………………………………”
về quyền lợi; và phải luôn luôn được (dùng danh ngôn của người Mỹ, Pháp
………………………...……….…….. về quyền lợi. để “…………….......................” bọn đế quốc
thực dân đang âm mưu xâm lược).
 Những lời này tự thân đã là ............................ - T __ __ __ __ __ __ vì:
................................................................................... Đặt 3 ……………………….., 3 …………….....,
3 ……………………, 3 ....................................
ngang hàng nhau  gợi lại niềm tự
hào có từ ......................................................
(*) Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: - T __ __ __ __ __ vì:
tất cả .......................................................................... Phát triển quyền lợi của ........................
đều sinh ra bình đẳng (…) thành quyền lợi của .................................
 là cơ sở cho phong trào ....................
............................................... trên thế giới.
2) Cơ sở thực tiễn
Tố cáo tội ác của thực dân
a1) Tội ác .........................................................................................................................................
Câu Lĩnh vực Kẻ thù Hành động Đối tượng gánh chịu
(1)

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 38

    

➢ Phản đối ......................................................................................................................................................


a2) Tội ác ............................................................................................................................................

➢ Phản đối ......................................................................................................................................................


 Tác giả không ……….. tội mà ……….. tội, không ……….. án mà ……….. án. Với lời buộc tội
đanh thép ấy, thực dân Pháp đã trở thành …………………., còn dân tộc Việt Nam thì hiện
lên với tư thế của ……………………………. trước tòa án thế giới và lịch sử trong cuộc hành
trình giành ......................................................................................................................................................
Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta
✓ Sự thật là (…) nước ta đã thành thuộc địa - Lý lẽ: dựa trên ...........................................
của …………, chứ không phải thuộc địa của → quan trọng, giàu sức thuyết phục
………….. nữa. - Ngôn từ: điệp khúc ……………………
✓ Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam tăng thêm âm hưởng ..............................
từ tay ………, chứ không phải từ tay …………  Khéo léo loại ………………… ra khỏi
hàng ngũ Đồng minh chống phát xít.
✓ Pháp ……., Nhật ………, vua Bảo Đại .............. - Lý lẽ:
+ Xác định ................................................
✓ Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân ...................................................................
(…) → ..................................................................... + Ca ngợi ..................................................
✓ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ (…) ...................................................................
→ ............................................................................. - Ngôn từ: .........................................................
...........................................................................
 Diễn tả được những thắng lợi lớn
lao, dồn dập, liên tục → gợi nhớ đến
nhịp điệu chuyển rung như gió lay
bão cuốn trong Bình Ngô đại cáo.
 Với cái nhìn tỉnh táo, thấu suốt, tác giả đã vận dụng linh hoạt thể văn chính luận
để lật tẩy bộ mặt ……………….., đập tan luận điệu ………..……….. của kẻ thù, khơi dậy
...............................................................................................................................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 39

3) Lời tuyên bố
Tuyên bố về quan hệ với Pháp
- Về quan hệ: - Ngôn ngữ:
.................... ........ .................................................. + ....................................................................
- Về hiệp ước: + ....................................................................
.................... ........ .................................................. + ....................................................................
- Về quyền lợi: + ....................................................................
.................... ........ .................................................. - Giọng điệu: ...................................................
Tranh thủ các nước Đồng minh
- Cơ sở pháp lý: → Từ ngữ chọn lọc, mềm mỏng lịch sự
Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh (…) mà vẫn ràng buộc  thấu tình đạt lý,
quyết ........................................................................... tranh thủ sự đồng tình của các nước
công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam. Đồng minh nhưng không phải theo
lối cầu xin.
- Cơ sở thực tiễn:
Một dân tộc đã ................................................ (…) → Logic thép không thể bác bỏ:
- ..........................................................................
một dân tộc đã ................................................ (…)
 như một định lý, định luật với đầy
dân tộc đó phải được .......................................... ! đủ giả thiết – kết luận, đã chấp nhận
Dân tộc đó phải được ......................................... ! giả thiết thì phải chấp nhận kết luận.
- ..........................................................................
 chẳng những gợi ra phẩm chất anh
hùng mà còn khẳng định sự mạnh mẽ
về ý chí, bản lĩnh về hành động.
- ..........................................................................
nhức nhối một khát vọng chính đáng.
- ..........................................................................
 HCM nói là nhân dân ta nói; không
chỉ nói với mình, nói cho mình, mà
còn nói với thế giới, nói cho các dân
tộc cùng chung số phận như mình.
Tuyên bố với thế giới về độc lập, tự do của nước Việt Nam
Trên 3 phương diện:
- Nước Việt Nam ……………………………. hưởng - Cơ sở pháp lý
tự do và độc lập, và ……………………. đã thành - Cơ sở thực tiễn
một nước tự do, độc lập.
- ………………………………………………… Việt Nam - Quyết tâm giữ vững nền tự do độc lập
quyết đem ……………………………………………….,  Lời thề ………………………………………..,
…………………………………………….. để giữ vững thể hiện tài năng tiên đoán sáng suốt
quyền tự do, độc lập ấy. của tác giả và hào khí bừng bừng của
toàn dân tộc. Giọng điệu ……………….
 Luận điểm này gắn với 2 luận điểm trên và liên kết nội tại bằng những quán ngữ
…………………………………………………………………………………. khiến những phần trên trở
thành cơ sở, nguyên nhân, còn phần tuyên bố trở thành kết luận tất yếu.
 Những lời trên với người Việt Nam đâu chỉ là những lời tuyên bố thuần túy, nó
trở thành ……………………………………. Hình tượng, ngôn ngữ như muốn thoát xác
khỏi trang giấy để trở thành con người tự do, cất cao tiếng hát tự do của mình.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 40

TỔNG KẾT
1) Giá trị nội dung (Giá trị lịch sử)
Không thể hiểu hết tầm vóc và ý nghĩa của văn kiện nếu không nắm rõ hoàn cảnh lịch
sử lúc bấy giờ. Bản Tuyên ngôn Độc lập vì thế đóng vai trò hoàn tất một sứ mệnh lịch sử:
- Phản ánh ........................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
- Tuyên bố ........................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
- Bác bỏ ..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
2) Giá trị nghệ thuật (Giá trị văn chương)
A B
(1) Áng văn chính luận
  Trước sau, bản Tuyên ngôn chỉ xoáy vào vấn đề độc
ngắn gọn, súc tích, lập tự do của dân tộc Việt Nam.
hợp lý.  Khẳng định quan điểm bằng chính sự thật lịch sử đấu
(2) Lập luận nhất quán,
 tranh của dân tộc và thế giới.
chặt chẽ, đanh thép.  Văn kiện mang tầm vóc lịch sử mà gói gọn trong
(3) Giàu sức thuyết  khoảng 1000 chữ.
phục bởi: lời lẽ  Hàng loạt những động từ, tính từ, điệp ngữ giàu giá
hùng hồn, cơ sở trị biểu cảm, mang sắc thái khẳng định và nhấn
pháp lý vững chắc, mạnh: vừa căm phẫn cực độ khi nói về tội ác của giặc,
bằng chứng thực xót xa khi nói về nỗi khổ của nhân dân, vừa dồn dập
tiễn không ai chối khí thế khi nói về quá trình đấu tranh của dân tộc.
cãi được.  Văn kiện được chia thành 3 luận điểm liên kết với
(4) Cảm hứng phấn  nhau bằng các cụm từ quan hệ. Nhiều câu văn liên
chấn, giàu xúc cảm, tiếp nhau được diễn đạt cùng một cấu trúc, giống
thiết tha đề cao giá như những định lý, định luật.
trị chân – thiện –  Đoạn tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong 80 năm
mỹ của con người vỏn vẹn chỉ 14 câu. Trong khi đó, đoạn văn nói về
và của dân tộc. việc Pháp bán nước ta cho Nhật và ta giành chính
quyền từ tay Nhật lại được viết khá tỉ mỉ, kỹ càng.

Bản Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện chính trị pháp lý có giá trị …………………………,
vượt khỏi phạm vi Việt Nam; có giá trị ……………………………., vượt khỏi phạm vi thời gian.
Đó là kết quả của niềm khao khát cháy bỏng của dân tộc VN về một nền tự do và độc lập,
được làm nên từ bao máu xương của những người “……………………………………..”, của những
người “khởi nghĩa”, “người tù chính trị” với biết bao “…………………….”.
Tuyên ngôn Độc lập còn là một tác phẩm văn chương đích thực, áng
“………………………………………………..” của thời đại ngày nay. Qua tác phẩm, ta hiểu rõ thêm
tấm lòng và tài năng của vị lãnh tụ dân tộc: lòng yêu nước thương dân căm thù giặc, ngòi
bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình với lý lẽ sắc bén, dẫn chứng xác đáng.
Chính vì vậy, ngày nay, đọc lại bài văn vẫn thấy xúc động lòng người!

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 41

Bài tập 18- Sắp xếp lại cho đúng bố cục:

Mở đầu  Thế mà  Tuy vậy  Bởi thế cho nên  Vì những lẽ trên

    
(1) Dẫn ra cơ sở thực tế vạch trần những tội ác vi phạm lẽ phải một cách trắng trợn của
thực dân Pháp về các phương diện chính trị, kinh tế đối với nước ta.
(2) Tuyên bố cắt đứt quan hệ thực dân của nước ta với Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước về nước
ta và đặc quyền của Pháp trên đất Việt Nam.
(3) Dựa vào bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của Pháp năm 1791 để làm cơ sở pháp lý và chính nghĩa cho bản Tuyên ngôn
Độc lập của nước ta.
(4) Qua việc tóm tắt cả một quá trình đấu tranh gian khổ của quân dân ta để giành lại độc lập
tự do, bản Tuyên ngôn khẳng định cuộc đấu tranh ấy là đúng, hợp lẽ phải và chính nghĩa.
(5) Tuyên bố chính thức sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa và khẳng định ý
chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của nhân dân Việt Nam.
Bài tập 19- Hoàn thành bảng sau:
Luận điệu xảo trá Luận cứ bác bỏ
của thực dân Pháp của tác giả Tuyên ngôn Độc lập
Kể công “khai hóa”

Việt Nam

Kể công “bảo hộ” Việt



Nam

Khẳng định Đông



Dương là thuộc địa

Nhân danh Đồng minh



để lấy lại Đông Dương
Bài tập 20- Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
a/ Sau 13 chữ ……………, là 14 câu, câu nào cũng có chữ …………… mở đầu nặng như
búa tạ… Và mỗi chữ …………… ấy, mỗi tội ác của chúng ấy, như trút xuống chữ …………… làm
xúc động lòng người: Chúng tuyệt đối không cho dân ta chút quyền tự do dân chủ nào…
Chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta
xơ xác tiêu điều.
(Chế Lan Viên)
b/ Hai lần nhấn mạnh chữ ……………, bốn lần nhấn mạnh chữ ……………rồi hai câu lặp
lại như những ………………………..… mỗi lúc chém xuống mạnh hơn: “Dân tộc đó phải được tự
do! Dân tộc đó phải được độc lập!” Đọc lên nghe ……………………………….. biết chừng nào.
(Chế Lan Viên)
c/ Những quan điểm, tư tưởng chính trị được diễn đạt bằng những hình tượng sinh
động, vừa dễ hiểu, vừa có sức truyền cảm lớn. Tác giả không viết “Chúng đàn áp các cuộc
khởi nghĩa của ta rất dã man” mà viết “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể máu”. Ở đây, hành động …………… đã được thay bằng hình tượng ……………, mức độ của
sự …………..…… đã được thay bằng hình tượng ………………... Cách viết hình tượng này vừa
gợi lên được tình cảnh người dân mất nước như đang ……………………………. trong bể máu
đau thương, vừa phóng tả bộ mặt …………………………. của kẻ thù xâm lược.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 42

Bài 6:
TÂY TIẾN (Quang Dũng)
TIẾT: Phân môn: Đọc hiểu văn bản Ngày học:
TÌM HIỂU CHUNG
1) Nhà thơ Quang Dũng
 Ảnh hưởng của quê hương
& thời đại đến hồn thơ
 Nhắc đến Quang Dũng là
nhắc đến một:

 Đặc điểm hồn thơ

 Hai mảng đề tài hay nhất


trong thơ
2) Bài thơ "Tây Tiến"

LCh

SL
HB
XamNua
(Laos) ThH

HOÀN
CẢNH
SÁNG
TÁC
XUẤT
XỨ
& NHAN
ĐỀ ĐỀ
TÀI

THỂ GIÁ
THƠ TRỊ

MẠCH
THƠ

Đoạn 1 Đoạn 3

Đoạn 2 Đoạn 4

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 43

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


ĐOẠN ① Nhớ Tây Tiến – nhớ .......................................................................................................................

Tiếng gọi vọng về quá khứ (2 dòng đầu)


- Sông Mã, Tây Tiến:...............................................................................................................................................
→ .........................................................................................................................................................................
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Những tên làng, tên núi, tên sông
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn! Những cái tên đọc lên nghe muốn khóc
(Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)
- Tây Tiến ơi! .............................................................................................................................................................
→ .........................................................................................................................................................................
- nhớ… nhớ chơi vơi: ..............................................................................................................................................
(ca dao) .............................................................................................................................................................
+ ........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
+ ........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
 ..............................................................................................................................................................................
Con đường hành quân trên nền thiên nhiên Tây Bắc (10 dòng tiếp)
THIÊN NHIÊN TÂY BẮC HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH
- Hùng vĩ, dữ dội: - Bi tráng:
❖ (sương) .................................................................................. ...............................................................
❖ (dốc) ........................................................................................ ...........................................................
❖ (núi) ......................................................................................... + Hiện thực:
❖ (vực) ........................................................................................ ...........................................................
❖ (thác)....................................................................................... ...........................................................
❖ (thú dữ) .................................................................................. ...........................................................
+ Từ ngữ: ................................................................................... ...........................................................
→ diễn tả ............................................................................... ...........................................................
................................................................................................... ...........................................................
+ Thanh điệu, nhịp điệu: ...........................................................
 ............................................................................................. + Tâm hồn:
→ Gợi hình:.............................................................................. ...........................................................
............................................................................................. ...........................................................
Gợi thanh: ........................................................................... ...........................................................
............................................................................................. ...........................................................
 ............................................................................................. ...........................................................
→ Gợi hình:.............................................................................. ...........................................................
............................................................................................. ...........................................................
Hình khe thế núi gần xa ...........................................................
Đứt thôi lại nối, thấp đà lại cao ...........................................................
(Chinh phụ ngâm) ...........................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 44

- Lãng mạn:
+ Hình ảnh .................................................. súng ngửi trời: .......................................................
→ Gợi hình:.............................................................................. Gợi cảm:........................................
............................................................................................. .......................................................
+ Không gian & thời gian: ................................................... .......................................................
 chiều chiều, đêm đêm: .................................................. .......................................................
............................................................................................. .......................................................
 thác gầm thét, cọp trêu người: hình ảnh ............... .......................................................
............................................................................................. .......................................................
............................................................................................. .......................................................
- Huyền ảo, thơ mộng: .......................................................
❖ Mường Lát hoa về trong đêm hơi .......................................................
❖ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi .......................................................
+ Hình ảnh hiện thực được lãng mạn hóa: .......................................................
 hoa về (≠ hoa ………): ............................................. .......................................................
 đêm hơi (≠ đêm ………): ........................................ .......................................................
+ Các câu thơ toàn thanh bằng: .......................................................
 Gợi hình: ....................................................................... .......................................................
 Gợi cảm: ........................................................................ .......................................................
 Thiên nhiên Tây Bắc hiện lên như một bức tranh ………………….., được khắc họa
bằng những nét vẽ vừa ………………………………………., vừa …………………………………….
Đúng là ........................................................................................................................................ !
ĐOẠN ② Nhớ Tây Tiến – nhớ ......................................................................................................................

Những bữa cơm nơi bản nhỏ (2 dòng thơ bản lề)
- Nhớ ôi Tây Tiến: ....................................................................................................................................................
(≠ ôi nhớ) .................................................................................................................................................................
(≠ nhớ ơi) .................................................................................................................................................................
- Ấn tượng về hiện thực → được lãng mạn, thi vị hóa trong tâm hồn:
+ Hình ảnh khói → cơm lên khói:................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
+ Mùi hương thơm → Mai Châu mùa em thơm nếp xôi:
• ..................................................................................................................................................................
• ..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
• ..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
 ........................................................................................................................................................................
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng (Bên kia sông Đuống, Hoàng Cầm)
Gió thổi mùa thu hương cốm mới (Đất nước, Nguyễn Đình Thi)
 ..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 45

Những đêm liên hoan văn nghệ (4 dòng đầu)


CẢNH “HỘI ĐUỐC HOA” HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH
- Khung cảnh: + Ánh sáng: Vẻ đẹp tâm hồn: ..........................
 bừng lên: ............................................................................ ...........................................................
.................................................................................................. ...........................................................
 đuốc hoa:............................................................................ ...........................................................
.................................................................................................. ...........................................................
+ Âm thanh: ...........................................................
 khèn lên, man điệu: ........................................................ ...........................................................
.................................................................................................. ...........................................................
 nhạc về Viên Chăn: .........................................................  xây hồn thơ: .............................
.................................................................................................. ...........................................................
- Con người: ................................................................................. ...........................................................
+ em xiêm áo tự bao giờ: .........................................................  kìa em: .......................................
+ nàng e ấp: ................................................................................... ...........................................................
 ........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................ ...........................................................
Những khi ngắm cảnh sông nước (4 dòng sau)
CẢNH “CHIỀU SƯƠNG CHÂU MỘC” HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH
- Thời gian: ................................................................................... Vẻ đẹp tâm hồn: ..........................
- Không gian: ............................................................................... ...........................................................
+ lau nẻo bến bờ:......................................................................  hồn lau: .....................................
........................................................................................................ ...........................................................
Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn ...........................................................
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. ...........................................................
(Sông Đà, Nguyễn Tuân) ...........................................................
+ dáng người trên độc mộc: ................................................... Cơn gió bóng mây qua đỉnh Việt
........................................................................................................ Mà như lau sậy có linh hồn (Pha Đin)
+ hoa đong đưa (≠ đung đưa): .............................................. .......................................................
........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................ ...........................................................
 ........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................  Nhà thơ hỏi/nhắc người đi
........................................................................................................ – có thấy – có nhớ: ......................
........................................................................................................ ...........................................................
........................................................................................................ ...........................................................
 Hẳn là chất ………, chất ………, chất ……… có sẵn trong con người Quang Dũng đã hóa thân
thành những con chữ phập phồng sự sống trên dòng cảm xúc dạt dào. Xuyên qua cảnh vật
là một niềm ………………., một tình yêu sâu nặng đối với vùng đất gắn bó tha thiết một thời.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 46

ĐOẠN ③ Nhớ Tây Tiến – nhớ ......................................................................................................................

Hình tượng …………….. về người lính Tây Tiến


với vẻ đẹp ……………………………………………………. và …………………………………………………..
Vẻ đẹp lãng mạn – hào hoa (4 dòng đầu: Cõi sống)
 LÃNG MẠN: là cảm hứng sáng tác ✓ tràn đầy:....................................................................................
✓ hướng về hình tượng .........................................................
✓ bằng ..........................................................................................
- Qua ................................................................................................................................................... (câu 1-2)
+ Hiện thực:.................................................... + Tâm hồn → lãng mạn hóa: .........................
.........................................................................  đoàn binh (≠ đoàn quân): ......................
......................................................................... ........................................................................
.........................................................................  không mọc tóc: .............................................
......................................................................... ........................................................................
.........................................................................  xanh màu lá: ...............................................
......................................................................... ........................................................................
............................................................................. ........................................................................
.............................................................................  dữ oai hùm:.................................................
(Đồng chí, Chính Hữu) ........................................................................
Khuôn mặt đã lên màu tật bệnh  ...............................................................................
Đâu còn tươi nữa những ngày hoa! ....................................................................................
(Lên Cấm Sơn, Thôi Hữu) ....................................................................................
- Qua ................................................................................................................................................... (câu 3-4)
+ Hiện thực:.................................................... + Tâm hồn → lãng mạn hóa: .........................
......................................................................... ..............................................................................
......................................................................... ..............................................................................
 mắt trừng: ................................................ ..............................................................................
................................................................... ..............................................................................
 gửi mộng: ...............................................  đêm mơ: .......................................................
................................................................... ........................................................................
................................................................... ........................................................................
.............................................................................  dáng kiều thơm: ........................................
............................................................................. ........................................................................
............................................................................. ........................................................................
(Đồng chí, Chính Hữu) ........................................................................
Ít nhiều người vợ trẻ  ...............................................................................
Mòn chân bên cối gạo canh khuya ....................................................................................
(Nhớ, Hồng Nguyên) ....................................................................................
Vẻ đẹp bi tráng – hào hùng (4 dòng sau: Cõi chết)
 BI TRÁNG: ✓ “bi”:.................................................... ✓ “tráng”: ...................................................................
 là cảm hứng sáng tác .........................................................................................................
....................................................................................................................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 47

- Qua ................................................................................................................................................... (câu 5-6)


BI TRÁNG
+ rải rác biên cương: ................................... + Cái bi thương ấy ............................................ :
.........................................................................  biên cương, viễn xứ: ...................................
......................................................................... ........................................................................
......................................................................... ........................................................................
Bao chiến sĩ anh hùng  chẳng tiếc: ...................................................
Lạnh lùng vung gươm ra sa trường... ........................................................................
Là trang nam nhi ........................................................................
Quyết chiến sa trường đời xanh: ......................................................
Sống thác coi thường ........................................................................
Mong xác trăm da ngựa bọc thân thể trai... ........................................................................
(Chiến sĩ Việt Nam, nhạc Văn Cao) ........................................................................
 .........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
- Qua ................................................................................................................................................... (câu 7-8)
BI TRÁNG
+ áo bào thay chiếu:..................................... + Cái bi thương ấy ............................................ :
.........................................................................  áo bào: .............................................................
......................................................................... ........................................................................
......................................................................... ........................................................................
......................................................................... ........................................................................
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm về đất: ...........................................................
đi đâu ta cũng thấy ........................................................................
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta ........................................................................
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)  Sông Mã gầm lên khúc độc hành:
Có cái chết hóa thành bất tử Sông Mã: ...................................................
(Hãy nhớ lời tôi, Tố Hữu) ........................................................................
Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá ........................................................................
Tình yêu thương bồi đắp cao lên ........................................................................
Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em ........................................................................
Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ ........................................................................
Đất nước mình nhân hậu ........................................................................
Có nước trời xoa dịu vết thương đau. gầm: ............................................................
(…) ........................................................................
Tên con đường là tên em gửi lại khúc độc hành:.....................................
Cái chết em xanh khoảng trời con gái ........................................................................
Tôi soi mình trong cuộc sống của em ........................................................................
(Khoảng trời, hố bom, Lâm Thị Mỹ Dạ) ........................................................................
 .........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 48

ĐOẠN ④ Nhớ Tây Tiến – nhớ .................................................................................... (Khúc vĩ thanh)

- 2 dòng đầu: ......................................................................................................................................................


+ không hẹn ước: ................................................................................................................................................
+ một chia phôi: ..................................................................................................................................................
- 2 dòng sau:.......................................................................................................................................................
+ Câu thơ nhiều đại từ bất định (……………………..), gợi nhiều cách hiểu về:
 Đối tượng: Ai lên → ...........................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
 Thời điểm: mùa xuân ấy → ............................................................................................................
..................................................................................................................................................................
+ Câu thơ phủ định: ..........................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................
 Bốn dòng thơ được viết như những dòng chữ ghi trên ………..., khắc sâu vào bia đá …………….
của cả một thế hệ thanh niên sẵn sàng hiến dâng ………………………………….. cho đất nước.
TỔNG KẾT
1) Giá trị nội dung
- Là bức tranh ....................................................................................................................................................
- Là bài ca ............................................................................................................................................................
2) Giá trị nghệ thuật
- Hình ảnh: ..........................................................................................................................................................
+ Thiên nhiên: ..............................................................................................................................................
+ Con người: ..................................................................................................................................................
- Ngôn ngữ: .........................................................................................................................................................
+ ........................................................................................................................................................................
( .................................................................................................................................................................... )
+ ........................................................................................................................................................................
( .................................................................................................................................................................... )
+ Sử dụng địa danh .....................................................................................................................................
( .................................................................................................................................................................... )
- Bút pháp: ..........................................................................................................................................................
- Giọng điệu: .......................................................................................................................................................
Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4
⟶ ⟶ ⟶
Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính qua các sáng
tác của Chính Hữu (Đồng chí), Tố Hữu (Lên Tây Bắc, Cá nước, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên),
Hồng Nguyên (Nhớ). Với Tây Tiến, “đứa con đầu lòng ………..………… và ………………...........”
(Phong Lê), Quang Dũng đã góp vào viện bảo tàng những người lính đó bức tượng đài
người lính Tây Tiến độc đáo của mình, gây ấn tượng và xúc động lớn trong lòng độc giả.
…………….. thơ để mãi cho đời
Nghìn năm …………… …………… xứ Đoài …………… ………….

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 49

Bài tập 21- Nghe và hoàn chỉnh bài thơ:


Đôi mắt người Sơn Tây
(Thơ: Quang Dũng, Nhạc: Phạm Đình Chương)
Em ở thành Sơn chạy giặc về
Tôi từ ……………………… cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy núi Ba Vì
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em như nước giếng thôn làng Mắt em dìu dịu buồn Tây phương
Tôi nhớ xứ Đoài ……………………. lắm
Em đã bao ngày em nhớ thương?...
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Những xác già nua ngập cánh đồng
Tôi nhớ một thằng em bé nhỏ
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông
Tử độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ơi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều suối lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan? Buồn ………………. khôn khuây
Đôi mắt người Sơn Tây Tôi gửi niềm nhớ thương
U uẩn chiều lưu lạc Em mang giùm tôi nhé
Thương vườn ruộng khôn khuây Ngày trở lại quê hương
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn Khúc hoàn ca rớm lệ
Về núi Sài Sơn ngó lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc mùa chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
1949
Bài tập 22- Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc sử dụng THANH ĐIỆU trong
những câu thơ sau:

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi 


Mường Lát hoa về trong đêm hơi 
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm 
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi 
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người 
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ 
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa 

Bài tập 23- Xem đoạn phim tài liệu “Binh đoàn Tây Tiến” (VTV1), và lý giải
những hình ảnh đặc trưng về cuộc sống chiến đấu của người lính
Tây Tiến được Quang Dũng phản ánh trong bài thơ.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 50

Bài 7:
VIỆT BẮC (Tố Hữu)
TIẾT: Phân môn: Đọc hiểu văn bản Ngày học:
TÌM HIỂU CHUNG
1) Nhà thơ Tố Hữu
Cuộc đời

Thừa Thiên – Huế: Phong trào cách mạng


- phong cảnh thiên nhiên: thơ mộng dâng cao: tuổi trẻ có sự
- truyền thống văn hóa: gặp gỡ may mắn & đẹp đẽ
phong phú, với lý tưởng cách mạng
Thơ độc đáo, → dâng hiến cuộc đời cho
trữ đậm bản sắc sự nghiệp cách mạng
tình, dân tộc (giữ nhiều chức vụ Thơ
đậm quan trọng) chính
tính Nhà nho nghèo:  Con người chính trị trị
dân - Bố: yêu thơ ca, & con người thơ ca
tộc thích sưu tầm ca dao, thống nhất làm một.
tục ngữ, dạy Tố Hữu Sự nghiệp thơ ca gắn liền
làm thơ cổ sự nghiệp cách mạng,
- Mẹ: con nhà nho, thuộc nhiều trở thành một bộ phận
dân ca xứ Huế của sự nghiệp cách mạng.

Sự nghiệp văn học


 Đường cách mạng – Đường thơ
Năm sáng tác Tên tập thơ Nội dung
1937-1946   Từ ấy   Dạt dào nhiều nguồn cảm hứng lớn
lao trong giai đoạn cách mạng mới.

1946-1954   Ra trận  Âm vang khí thế quyết liệt của cuộc


 kháng chiến chống Mỹ cứu nước và
niềm vui toàn thắng.
1955-1961   Gió lộng 
Là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về
 kháng chiến chống Pháp và những
1962-1971   Việt Bắc  con người kháng chiến.

Đánh dấu bước chuyển biến mới: tìm


1972-1977   Ta với ta   đến những chiêm nghiệm mang tính
phổ quát về con người và cuộc đời.

1992   Máu và hoa  Là chặng đường đầu tiên của đời thơ,
đánh dấu bước trưởng thành của
 người thanh niên quyết tâm đi theo
1999   Một tiếng đờn  ngọn cờ của Đảng. Gồm 3 phần: Máu
lửa, Xiềng xích, Giải phóng.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 51

 Phong cách thơ Tố Hữu: “Thơ là tấm gương của tâm hồn”
1 2 3
Tiêu biểu cho Mang Giọng điệu tâm tình,
khuynh hướng thơ khuynh hướng sử thi ngọt ngào, tha thiết,
trữ tình chính trị và cảm hứng lãng mạn giọng của tình thương mến

Có những phút Tình thương mến


Thơ là Tả tình hay tả cảnh,
Tố Hữu đã làm nên lịch sử đặc biệt trong thơ
chuyện đồng kể chuyện mình hay
đưa thơ Có cái chết Tố Hữu là sự cảm
điệu. […] kể chuyện người, viết
chính trị lên hóa thành bất tử hòa với người với
Thơ là tiếng về các vấn đề lớn hay
đến trình độ Có những lời cảnh… một thứ
nói đồng ý về một sự việc nhỏ […]
là thơ rất hơn mọi bài ca nhạc tâm tình
và đồng là để nói cho được cái
đỗi trữ tình Có những người riêng bàng bạc
tình, tiếng lý tưởng cộng sản ấy
(Xuân Diệu) như chân lý sinh ra thấm lấy các câu
nói đồng chí thôi (Chế Lan Viên)
(Hãy nhớ lấy lời tôi) thơ (Xuân Diệu)

4
Thể Sử dụng nhuần nhuyễn các thể Đậm Hình Thiên về biểu cảm hơn tạo
thơ thơ truyền thống của dân tộc đà ảnh hình, ước lệ tượng trưng
tính
Ngôn Những lối so sánh, phép chuyển dân Nhạc Trầm bổng nhịp nhàng, dễ
nghĩa, cách diễn đạt quen thuộc
ngữ trong thơ ca dân gian
tộc điệu ngâm, dễ thuộc

2) Bài thơ “Việt Bắc”

- Trong KCCP, VB là căn cứ địa cách mạng, cơ quan đầu não, đồng bào VB cưu mang chở che bộ đội.
- KCCP kết thúc (1954, chiến thắng ĐBP): + hòa bình lập lại ở miền Bắc
+ 10/1954: TW Đảng & chính phủ trở về Hà Nội
 Ân tình thủy chung & nỗi nhớ da diết

Việt Bắc gợi:


- tập "Việt Bắc" (1947-1954) - một trời Việt Bắc (thiên nhiên)
- Tình quân dân sâu nặng thủy - một đời Việt Bắc (con người)
chung (bắt nguồn từ truyền - một thời Việt Bắc: quê hương CM –
thống uống nước nhớ nguồn) nơi hội tụ sức mạnh & niềm tin toàn
dân tộc

Thể lục bát truyền thống + lối đối Là bản hùng ca và là khúc tình ca
đáp giao duyên của ca dao dân ca cách mạng nồng nàn sôi nổi mà
(nhịp 2/2/2 + vần bằng) ngọt ngào thắm thiết bậc nhất
trong thơ ca cách mạng.

HO
PHẦN 1: __ À __I N
__ __ I __
__ __ Ệ M
__ PHẦN 2: HY VỌNG

Lời Lời cb Lời Lời


Hành trình đối Viễn cảnh tươi sáng của
đb về đb cb TN&CN đáp đất nước & ngợi ca công
VB kháng chiến
VB xuôi VB vx ơn của Đảng & Bác Hồ

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 52

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

[Dòng 1-24] Cảnh chia tay của những cán bộ về xuôi với nhân dân Việt Bắc
 [Kiến thức chung] + Cặp đại từ "mình – ta"
 sự gắn bó giữa kẻ ở
+ Lối đối đáp quen thuộc trong ca dao
- người đi
+ Điệp từ “nhớ”
Lời đồng bào Việt Bắc (lần 1) [dòng 1-4]
Hai câu hỏi tu từ được đặt ra một cách khéo léo → hai lời nhắc nhớ vang lên thành
điệp khúc không bao giờ ngắt:
-  Một lời nhắc nhớ người (nhớ ta – người ở lại – đồng bào Việt Bắc)
 Một lời nhắc nhớ cảnh (nhớ núi, nhớ sông, nhớ nguồn – nơi từng gắn bó – chiến khu
Việt Bắc – “quê hương Cách mạng”)
 gợi lại cả một đời cách mạng & một vùng cách mạng
-  Một câu nhấn vào thời gian (mười lăm năm ấy)
❖ Nhớ Việt Bắc không chỉ có nhớ chín năm kháng chiến, mà còn nhớ từ ngày đầu khởi nghĩa
Bắc Sơn 1940, nhớ từ ngày Bác Hồ về nước vào mùa xuân 1941 – sau bao năm xa Tổ quốc,
lần đầu đặt chân lên mảnh đất quê hương, Bác đã chọn Việt Bắc làm căn cứ địa cách mạng &
đã cầm hòn đất Tổ quốc trên tay mà lòng biết bao xúc động. Chính vì vậy, người kháng chiến
sống với núi rừng Việt Bắc tuy chỉ có chín năm chống Pháp nhưng nỗi nhớ lại dài tới “mười
lăm năm ấy”, làm sao mà không “thiết tha mặn nồng”!
 Một câu nhấn vào không gian (cây, núi, sông, nguồn)
 gợi lại cả một thời cách mạng & một trời cách mạng
Lời cán bộ về xuôi (lần 1) [dòng 5-8]: Gợi khung cảnh tiễn đưa, thể hiện nỗi nhớ
Màu sắc cổ điển Không khí thời đại
Trong văn học cổ, trong các cuộc chia ly Cuộc chia tay giữa đồng bào Việt Bắc
của đôi lứa: và người cán bộ kháng chiến về xuôi:
- Tâm trạng bịn rịn lưu luyến thường phảng phất. - Có lưu luyến nhớ thương, nhưng
+ Những từ láy (bâng khuâng, bồn chồn1) không buồn, không đẫm lệ như các
vừa tạo nhạc điệu ngọt ngào sâu lắng, cuộc chia ly xưa, mà tràn ngập niềm
vừa gợi ra cả một trời cảm xúc đong đầy vui của những người làm nên chiến
trong lòng người ra đi. thắng mở ra một thời đại mới. Chia
+ Kết cấu tiểu đối cho thấy nỗi nhớ chi tay nhưng không phải biệt ly mà còn
phối suy tư cảm xúc (bâng khuâng trong tin tưởng ở ngày gặp lại.
dạ) và cả hành động (bồn chồn bước đi). - Có chiếc “áo chàm”: hình ảnh thật,
+ Nhịp điệu: giàu giá trị biểu cảm.
3/3 (Áo chàm đưa/buổi phân ly) + Hình ảnh hoán dụ, chỉ người dân
như bẻ đôi câu thơ → phút giây Việt Bắc → đặc trưng, vẻ đẹp đậm
ngập ngừng khó nói. đà màu sắc dân tộc của đồng bào
3/5 (Cầm tay nhau/biết nói gì hôm nay) Việt Bắc trong sinh hoạt và lao
tạo khoảng lặng → cái bắt tay động sản xuất, đã in đậm trong
không lời chứa bề sâu cảm xúc. tâm trí người ra đi.
- Hình ảnh chiếc áo chia ly: hình ảnh quen + Màu chàm là sắc màu giản dị
thuộc, mang tính ước lệ biểu trưng. nhưng bền bỉ khó phai, như tấm
✓ Người lên ngựa, kẻ chia bào (Truyện Kiều) lòng chân tình mộc mạc mà thủy
✓ Nhủ rồi tay lại trao liền chung son sắt của người Việt Bắc.
Bước đi một bước lại vin áo chàng
[…] Áo chàng đỏ tựa ráng pha
(Chinh phụ ngâm)

1 Bâng khuâng: Có những cảm xúc luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau, gây ra trạng thái như hơi ngẩn ngơ.
Bồn chồn: Ở trong trạng thái nôn nao, thấp thỏm, chờ đợi một việc gì chưa đến, chưa biết ra sao.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 53

Lời đồng bào Việt Bắc (lần 2) [dòng 9-20]


❖ Nhận xét chung: 12 dòng là một chuỗi những câu hỏi tu từ với những ngữ “Mình đi, có
nhớ…”, “Mình về, có nhớ…” cứ điệp đi điệp lại thành những lời nhắc nhớ dồn dập → khơi
sâu những kỷ niệm kháng chiến, tái hiện lại sinh động những ký ức sâu đậm về những
ngày ở chiến khu.
❖ Nỗi nhớ là tâm trạng chủ đạo bao trùm:
Lan tỏa theo không gian Trải ra theo thời gian
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
• Thiên nhiên đặc trưng của vùng núi • Những ngày đầu chiến khu gian nan và
thượng nguồn Việt Bắc: hoang sơ dữ dội thiếu thốn
- Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
- Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
• Cuộc sống tột cùng gian khổ thiếu thốn • Từng bước trưởng thành của cách mạng
 không mài mòn ý chí chiến đấu chống kẻ  Tâm tình thiết tha ấy trưởng thành theo
thù & không làm nhạt đi ân tình cách con đường cách mạng khiến nó sâu sắc
mạng: càng khổ cực gian lao, càng ngọt hơn, thắm thiết hơn, hay chính nó cũng
bùi kỷ niệm, càng đậm đà chân tình trao biến thành một nguồn sức mạnh to lớn
gửi nhau (cách nói đảo ngữ, tương phản nâng cuộc kháng chiến bay cao.
đối lập giữa hai trạng thái & màu sắc)
- Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
- Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
• Những hình ảnh quen thuộc của làng quê, • Từ buổi đầu thành lập chiến khu, đến
những tên gọi gần gũi, giờ đây đã trở cuộc tổng khởi nghĩa.
thành linh hồn của cuộc kháng chiến, dù
có chia xa vẫn là tâm điểm của nỗi nhớ.
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
• Những thức dùng thiết yếu, gợi nét đặc • Giờ đây, trong ngày chia tay, đã không còn
trưng của đời sống vùng cao Việt Bắc cần nữa, không còn ý nghĩa khi người ra đi
 Câu thơ giản dị mà gợi ra mênh mông trống vắng nhưng đong đầy nghĩa tình của đồng
bào. 5 câu hỏi là lời Việt Bắc hỏi cán bộ về xuôi, riêng câu “Mình về rừng núi nhớ ai”
là lời người Việt Bắc hỏi rừng núi, như hỏi vào sự trống vắng của lòng mình, biện
pháp nhân hóa “rừng núi nhớ ai” & đại từ phiếm chỉ “ai” khiến cho nỗi nhớ của người
vốn da diết, nay được gửi cho núi rừng lại càng thêm thiết tha, tình tứ.
❖ Chốt:
- “Đi”, “về” trong văn cảnh là đồng nghĩa, nhưng nét nghĩa đen đối lập vẫn còn trong tiềm
thức tạo thành cặp từ trái nghĩa hư ảo, khiến các câu thơ như chao qua liệng lại, vỗ vào
nỗi nhớ khôn nguôi của người đi kẻ ở.
- Thành công của đoạn thơ là ở nhạc điệu: những cặp lục bát rất chỉnh về thanh luật, ngắt
nhịp đều đặn, các câu bát câu nào cũng cân đối, tương xứng → sự nhịp nhàng, trầm
bổng, ngân nga, réo rắt chính là cái ma lực dễ gây quyến luyến, đầy chất thơ.
Lời cán bộ về xuôi (lần 2) [dòng 21-24]
- Khẳng định không bao giờ đánh mất
- Sự hoán chuyển vị trí “ta – mình” những tình cảm quý giá một thời đã qua.
- Các từ láy “mặn mà”, “đinh ninh” - Thể hiện tình cảm gắn bó hòa quyện, sâu
- Đại từ “mình” được dùng cùng nặng, bền chặt.

lúc với cả 2 ngôi - Củng cố niềm tin cho người ở lại
- Lối so sánh “bao nhiêu – bấy - Người ra đi cảm nhận sâu sắc nỗi lòng
nhiêu” mang đậm màu sắc ca dao người ở lại và đang hòa nhịp nhớ thương
cùng người ở lại.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 54

[Dòng 25-90] Lời cán bộ về xuôi gợi lại những kỷ niệm kháng chiến
và tình cảm cách mạng cao đẹp
1) Nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc [dòng 25-52]
 Đặc điểm chung của nỗi nhớ
- Nỗi nhớ Việt Bắc được ví như “nhớ người yêu” nên nồng nàn tha thiết, từng kỷ niệm nhỏ nhất
cũng sống dậy bồi hồi v.v… (liên hệ thơ Tố Hữu: Cá nước & so sánh thơ tình).
- Trong miền nhớ ấy, hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc và con người Việt Bắc hiện lên xen lẫn, đan
lồng vào nhau:
+ Thiên nhiên Việt Bắc: thơ mộng trữ tình, êm ả gần gũi, một chút khắc nghiệt (trăng lên đầu
núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa bờ tre, Ngòi Thia, sông Đáy, suối
Lê; nắng cháy lưng…)
+ Con người Việt Bắc: những đối tượng khác nhau, nhưng ai nấy cũng đều:
• Chịu thương chịu khó (người thương: sớm khuya bếp lửa đi về, người mẹ: nắng cháy lưng
địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô, lớp học i tờ, ngày tháng cơ quan gian nan…)
• Bình dị mộc mạc (tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối đều đều…)
• Lạc quan vui sống (những giờ liên hoan, ca vang núi đèo…)
• Nghĩa tình thủy chung (đắng cay ngọt bùi, thương nhau chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa,
chăn sui đắp cùng…)
- Nỗi nhớ trải theo thời gian (trăng đêm, nắng chiều, sương sớm, đồng khuya đuốc sáng) và bao
trùm không gian (đầu núi, lưng nương, từng bản, bếp lửa, rừng nứa bờ tre, rẫy ngô, lớp học, đồng
ruộng, cơ quan, núi đèo, rừng chiều, suối xa…).
- Nỗi nhớ được cảm nhận bằng tất cả các giác quan: thị giác thấy nỗi nhớ “vơi đầy” (TK), thính
giác nghe thanh âm của kỷ niệm đều đều suối xa, ca vang núi đèo, khướu giác ngửi thấy mùi khói
bếp cay nồng (BV-BL), vị giác cảm nhận được đắng cay ngọt bùi, xúc giác cảm nhận được cái
nắng cháy lưng v.v…
- Nỗi nhớ có khi được bộc bạch một cách trực tiếp và cồn cào da diết: nhờ trùng điệp từ “nhớ” &
điệp ngữ “nhớ sao”. Có khi được thể hiện một cách gián tiếp qua hệ thống hình ảnh về cuộc sống
và cảnh vật, được bao bọc trong ánh hồi quang của hoài niệm nên:
+ Lúc thì rõ nét đến từng chi tiết, màu sắc, đường nét (người mẹ nắng cháy lưng…, rừng xanh
hoa chuối đỏ tươi, cô em gái hái măng một mình…)
+ Lúc thì mơ màng, vời vợi (trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, tiếng mõ rừng chiều,
đều đều suối xa…)
+ Lúc lại cô đọng như một biểu tượng (bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng…)
 Bức tranh tứ bình 
❖ 2 câu đầu khái quát nội dung cảm xúc của cả đoạn thơ.
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Cảm xúc bao trùm là nỗi nhớ, được thể hiện qua điệp ngữ “ta về” và điệp từ “nhớ” (2 lần), chia đều
cho kẻ đi người ở:
- “nhớ ta”: hướng về người ra đi
- “ta nhớ”: hướng về người ở lại – chia đều cho cảnh và người Việt Bắc:
+ “hoa”: tinh túy của thiên nhiên
+ “người”: tinh túy của cuộc sống (người ta là hoa đất)
 Hễ nhớ đến cảnh thì hiện bóng người, hễ nhớ đến người thì hiện nên cảnh. “Hoa” và “người”
không tách rời nhau, thiên nhiên và con người đan cài với nhau cùng làm nên vẻ đẹp hài hòa
của bức tranh Việt Bắc, in ấn tượng đậm nét không phai trong tim người ra đi.
❖ 8 câu còn lại thể hiện cụ thể bức tranh Việt Bắc trong hoài niệm của người ra đi.
 Đoạn thơ có cấu tứ độc đáo: trong 8 cặp câu thì 4 câu lục nói về thiên nhiên, 4 câu bát nói về
con người.
 Mỗi cặp câu tương ứng với một mùa, cảnh và người lại có đặc điểm, sắc thái riêng. Bốn mùa
Việt Bắc đẹp như một bộ tranh tứ bình.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 55

THIÊN NHIÊN CON NGƯỜI


Bức tranh mùa đông
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
- Gây ấn tượng mạnh mẽ về màu sắc: - Gắn liền với công việc sản xuất hằng
+ Gam màu nền của bức tranh là màu xanh mênh mông ngày: trồng trọt nhiều lúa ngô, cung
trầm mặc của rừng già. cấp lương thực cho kháng chiến.
+ Trên cái nền xanh tĩnh lặng ấy bỗng nở bừng bông “hoa - Giữa thiên nhiên bao la, càng trở
chuối đỏ tươi”, như bó đuốc rực lên làm sáng cả không nên kỳ vĩ: người đứng trên đỉnh đèo
gian và ấm cả lòng người. cao, ánh nắng chiếu vào làm lưỡi
- Được tô điểm thêm bằng những tia nắng (câu 2) làm cho dao gài trên thắt lưng lóe sáng →
không khí vốn trầm mặc của rừng Việt Bắc thêm tươi sáng gợi tư thế vững chãi, tự tin của con
và linh động. người làm chủ núi rừng.
Bức tranh mùa xuân
Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
- Vẻ đẹp quen thuộc: “cảnh ngày xuân” với gam màu trắng - Hiện lên trong một công việc thầm
tươi sáng. lặng: đan từng chiếc nón nghĩa tình
Cỏ non xanh tận chân trời gửi tặng bộ đội, dân công trên
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa đường ra hỏa tuyến.
(Truyện Kiều) - Hai chữ “chuốt từng” gợi ra dáng
 Gam màu nền là sắc xanh non của cỏ, trên đó điểm xuyết điệu cần mẫn, cẩn trọng, tài hoa của
một vài hoa lê trắng → thủ pháp chấm phá ước lệ. người đan nón. Bao nỗi niềm mơ
- Vẻ đẹp riêng của núi rừng Việt Bắc: với hai chữ “trắng rừng”, ước, thương yêu được gửi gắm
câu thơ gợi được sự chuyển đổi về cả TG lẫn KG: trong từng sợi giang kết thành vành
+ Thời gian: cảnh rừng Việt Bắc chuyển từ màu xanh trầm nón.
tĩnh của mùa đông sang màu trắng tinh khiết của hoa mơ
mùa xuân.
+ Không gian: cảnh rừng Việt Bắc trong trạng thái tự vận
động, đột ngột bừng sáng (“trắng rừng” ≠ “rừng trắng”),
đến độ có sức ám ảnh lớn đối với Tố Hữu:
Ôi sáng xuân nay, Xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ (Theo chân Bác)
Bức tranh mùa hạ
Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình
- Màu sắc & âm thanh dường như có mối tương quan kỳ diệu: - Xuất hiện bóng dáng lao động đầy
âm thanh đánh thức sắc màu, tạo nên một phản ứng dây kiên nhẫn của những cô gái Việt Bắc,
chuyền. Những ngày cuối xuân, cả rừng phách vẫn còn một toát lên vẻ chịu thương chịu khó,
màu xanh (vì nụ hoa vẫn giấu kín trong kẽ lá); khi những của người phụ nữ Việt Nam.
tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên, những nụ phách nhất - Qua đó, còn thấy được sự cảm
loạt trổ hoa vàng, chỉ vài ngày là rừng phách lênh láng như thương kín đáo của người viết: cô
tắm trong sắc vàng. gái hái măng một mình nhưng
- Chữ “đổ” dùng thật tinh tế, gợi được sự chuyển đổi về cả không gợi lên ấn tượng về sự cô
thời gian lẫn không gian: đơn, vắng vẻ như những người sơn
+ Thời gian: nhấn mạnh tốc độ mau lẹ trong sự biến đổi nữ trong thơ xưa (Một mình tựa cửa
màu sắc của cảnh rừng Việt Bắc từ xuân sang hè. ngóng trông ai, Mắt xanh mi biếc một
+ Không gian: diễn tả trận “mưa hoa vàng rừng phách” mỗi màu tương tư…), mà trái lại, rất trữ
khi có làn gió thổi qua, hết sức sinh động. tình, thân thương, đầm ấm.
Bức tranh mùa thu
Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
- Riêng bức tranh thu tả cảnh đêm trăng, hiện thực nhưng vô - Đại từ phiếm chỉ “ai” hướng đến
cùng huyền ảo: vì vẽ ra những ánh trăng rọi qua vòm lá, dệt “người thương” trong cuộc hát giao
lên trên mặt đất một tấm thảm hoa – trăng, gợi liên tưởng duyên, và cũng là đối tượng của nỗi
đến câu thơ của HCM cũng viết về đêm trăng ở rừng Việt Bắc nhớ, khiến niềm nhớ thương vừa
trong kháng chiến chống Pháp: “Trăng lồng cổ thụ, bóng thêm da diết vừa trở nên tình tứ.
lồng hoa” (Cảnh khuya). - Qua tiếng hát, ta thấy được phẩm
- Khung cảnh trữ tình dành cho những cuộc hát giao duyên, chất ân tình thủy chung của người
cho nên thích hợp làm cảnh cuối kết thúc bộ tranh. Việt Bắc.
 Thiên nhiên VB được chọn lọc phác họa nhưng đầy sức gợi,  Chỉ với vài nét chấm phá, vẻ đẹp hình
mang một vẻ đẹp nên thơ, đa dạng về đường nét, màu sắc, tượng con người VB đã được làm
thanh âm. nổi bật từ dáng điệu đến phẩm chất.
 Cảnh và người đều hài hòa, đáng yêu. Nếu không thực sự gắn bó sâu sắc, không có tình yêu và
nỗi nhớ Việt Bắc nồng nàn tha thiết thì khó có thể xây dựng được bức tranh quê hương đẹp
tuyệt diệu và ấm áp tình người như vậy!

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 56

2) Nhớ những chặng đường kháng chiến [dòng 53-90]


Buổi đầu cách mạng [dòng 53-62]
- Cảnh Việt Bắc đánh giặc được miêu tả bằng:
+ Những địa danh gợi lại sự kiện chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 (Phủ Thông, đèo
Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao – Lạng, Nhị Hà).
+ Những hình ảnh rộng lớn, kỳ vĩ (núi giăng thành lũy sắt dày, rừng che bộ đội rừng vây
quân thù, mênh mông bốn mặt sương mù,…).
+ Sự phối hợp của thiên nhiên cùng con nguời tạo thành sức mạnh vô cùng to lớn, bền
vững, ngăn chặn và vây hãm quân thù (rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây, Đất trời ta
cả chiến khu một lòng,…).
 Hình ảnh nhân hóa “rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” vừa hùng tráng đậm tính
sử thi vừa nghĩa tình khi gợi sự đồng lòng hiệp sức giữa cảnh và người.
- Ngôn từ: + Điệp từ “nhớ”
[Kiến thức chung] + Đại từ phiếm chỉ “ai”  sự gắn bó giữa kẻ ở - người đi
+ Thủ pháp tiểu đối
Cuộc tổng phản công & niềm vui chiến thắng [dòng 63-74]
❖ 8 câu 63-70: Sức mạnh của nhân dân, dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- (4 câu đầu) Đoàn quân ra trận:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất nung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
+ Những nẻo đường chiến khu Việt Bắc được gọi một cách dõng dạc, tự hào, mang
niềm kiêu hãnh của người làm chủ (của ta), khẳng định Việt Bắc là chiến khu tự do.
+ Không khí sôi động, hào hùng của những ngày chiến dịch được gợi lên qua:
• Từ láy “rầm rập” vừa gợi hình vừa gợi thanh: diễn tả bước chân đi của đoàn người
ra trận tấp nập, rộn ràng đầy khí thế.
• Nghệ thuật so sánh “như là đất rung” biểu hiện rõ nét cảm hứng anh hùng ca:
những bàn tay mở đường, xẻ núi, san đồi, những bước chân đạp bằng gian khổ có
thể lay chuyển trời đất.
• Từ láy “điệp điệp trùng trùng” đã khắc họa hình ảnh những đoàn quân nối tiếp
nhau trong bức tranh kỳ vĩ mang tính chất sử thi hoành tráng.
+ Đưa “ống kính” đến gần quan sát, có thể thấy nổi bật hình ảnh người bộ đội chủ lực
với vẻ đẹp vừa hùng dũng lộng lẫy vừa bình dị gần gũi:
• Hình ảnh “ánh sao đầu súng” vừa hiện thực vừa lãng mạn: những người lính hành
quân chiến đấu, mũi súng chạm ánh sao nơi vành mũ, hoặc thậm chí chạm cả tới
sao trời, thật ngời sáng!
• Hình ảnh chiếc mũ nan giản dị của một thời thiếu thốn làm ngời lên vẻ đẹp bình
dị mà cao cả của anh bộ đội cụ Hồ.
- (4 câu sau) Đoàn dân công đi tiếp lương tải đạn:
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
+ Hình ảnh từng đoàn dân công cầm đuốc đỏ rực “muôn tàn lửa bay” đi trong đêm rất
đúng với hiện thực cuộc kháng chiến: trong kháng chiến chống Pháp, ban ngày là của
địch nhưng ban đêm là của ta.
+ Hình ảnh khoa trương “bước chân nát đá” thể hiện sức mạnh tinh thần, quyết tâm
đạp bằng gian khó, chông gai mà bước tới.
 Cuộc hành quân vĩ đại rộn ràng âm thanh, lấp lánh ánh sáng từ sao trời và rạng ngời lửa
đuốc, khiến cho đường ra trận như một hội hoa đăng.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 57

2 câu sau vừa là hình ảnh thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
+ Bắt nguồn từ hình ảnh và cảm xúc thực mà tác giả từng được chứng kiến: những
đoàn xe vận tải, tiếp lương chở đạn ra chiến trường, ánh đèn pha bật sáng xua tan
màn đêm dày đặc.
Từ đó, câu thơ vươn tới tầm khái quát mang ý nghĩa biểu tượng: ánh đèn pha rực
chiếu, biểu tượng cho tương lai ngời sáng.
+ Hình ảnh được đặt trong sự đối lập, tương phản: “thăm thẳm sương dày / đèn pha
bật sáng”, càng làm ngời sáng lên niềm tin từ trong khó khăn, gian khổ.
❖ 6 câu 69-74: Niềm lạc quan tin tưởng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến và tương lai
của toàn dân tộc.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
+ Liệt kê hàng loạt các địa danh gắn liền với chiến thắng (Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng). Chiến thắng vang dội trăm miền tạo
âm vang lớn lao của niềm tin đang lan rộng.
+ Nhịp điệu sôi nổi thể hiện niềm tự hào vô tận.
 Tất cả tạo thành một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân,
của lòng yêu nước, để khẳng định niềm tin vào tương lai tất thắng.
 Đoạn thơ được xây dựng bằng bút pháp nghệ thuật đậm yếu tố anh hùng ca, yếu tố sử thi:
 Về ngôn từ:
✓ Nhiều động từ mạnh, tạo thành những chuyển rung dữ dội (rầm rập, đất rung, nát
đá, lửa bay)
✓ Nghệ thuật điệp từ ở mức cao nhất (đêm đêm rầm rập, điệp điệp trùng trùng) vừa
cực tả khí thế, vừa có tác dụng tạo hình: gợi lên hình ảnh những đoàn quân ra trận
nối dài vô tận, hùng dũng như núi rừng trùng điệp.
 Về hình ảnh:
✓ Kỳ vĩ, mang tầm vóc, sức mạnh của thiên nhiên, vũ trụ (đất rung, bước chân nát
đá muôn tàn lửa bay, nghìn đêm thăm thẳm sương dày).
✓ Có sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn khi khắc họa những đoàn quân và đoàn
dân công trên đường ra mặt trận.
 Về nhịp điệu: mạnh, gợi những bước hành quân vũ bão (Quân đi / điệp điệp / trùng
trùng”, “Dân công / đỏ đuốc từng đoàn”, “Bước chân / nát đá / muôn tàn / lửa bay”)
Tiếp sau chiến thắng [dòng 75-82]
- Mở đầu bằng câu hỏi tu từ và 2 đại từ phiếm chỉ “ai” → Lời nhắc nhớ.
- Cuộc họp Chính phủ trong rừng sâu hang núi, giản dị mà trang trọng:
+ “Gió lồng cửa hang” gợi sự gian nan bí mật, nhưng những công việc lớn của kháng
chiến, của đất nước được giải quyết toàn diện, triệt để: điều quân, nông thôn phát
động, giao thông mở đường, giữ đê, phòng hạn, thu lương, gửi dao miền ngược, thêm
trường các khu…
+ Sự phối màu: “ngọn cờ đỏ thắm” hòa cùng “nắng trưa rực rỡ sao vàng” thật tươi sáng.
- Niềm tin là thắng lợi đang đến gần nên giọng điệu sang sảng, trang trọng.
Tình cảm tri ân [dòng 83-90]
Đoạn thơ 90 dòng được kết thúc bằng sự thâu tóm lại hình ảnh Việt Bắc “quê hương Cách
mạng” (mà linh hồn của chiến khu là “cụ Hồ sáng soi”) – nơi đặt niềm tin tưởng và hy vọng
của mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”, “đau đớn giống nòi”.

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 58

TỔNG KẾT
 Tính DÂN TỘC của bài thơ 
1) Nội dung: Bài thơ là một bức tranh đậm màu sắc dân tộc về:
Một trời Việt Bắc – Thiên nhiên Việt Bắc
1- Tươi đẹp: được cảm nhận trong những thời gian và không gian khác nhau.
2- Góp phần làm nên chiến thắng: được cảm nhận như một lực lượng của cuộc kháng chiến
→ được cảm nhận qua lăng kính của lòng yêu nước.
Một đời Việt Bắc – Con người Việt Bắc
 Hài hòa với thiên nhiên
1- Đẹp trong lao động sản xuất
 Chịu thương chịu khó
2- Đẹp trong hoạt động kháng chiến
 Nghĩa tình thủy chung
Một thời Việt Bắc – Chiến khu Việt Bắc
1- Việt Bắc – quê hương cách mạng: từ khởi nghĩa Bắc Sơn 1940 và những ngày xuân 1941
2- Việt Bắc – quê hương chiến khu: bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp
3- Việt Bắc – nơi hội tụ sức mạnh và niềm tin của toàn dân tộc
2) Nghệ thuật
Thể thơ lục bát của dân tộc được vận dụng nhuần nhuyễn
→ tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân xứng, chao đi liệng lại như khúc hát ru quen thuộc
vừa thống nhất, vừa biến hóa đa dạng, không nhàm
- Có những câu thơ dung dị, dân dã gần với ca dao
- Có những câu thơ trau chuốt, nhuần nhị đạt đến độ cổ điển → nhờ kết cấu tiểu đối
Lối đối đáp quen thuộc trong ca dao dân ca
- Đối đáp trong ca dao: nói về tình cảm riêng (tình yêu đôi lứa)
- Đối đáp trong Việt Bắc: nói về tình cảm chung, của cộng đồng (nhân dân – cách mạng)
→ Chuyện kháng chiến, cách mạng đi vào lòng người qua tiếng nói của tình yêu nên có
sức lay động mạnh mẽ.
Ngôn từ mang phong vị dân gian
- Cặp đại từ "mình – ta":
❖ "Mình":
+ Trong tiếng Việt: "mình"
Ngôi thứ nhất, chỉ bản thân (tự xưng)
Ngôi thứ hai, chỉ đối tượng - có mối quan hệ gắn bó, gần gũi, thân thiết (bạn đời)
+ Trong Việt Bắc: "mình"
Ngôi thứ hai, chỉ đối tượng (bản thân: "ta")
→ chỉ sự gắn kết thân tình giữa 2 nhân vật đối đáp, tạo không khí ấm áp thân thương
Ngôi thứ hai + ngôi thứ nhất (đối tượng & bản thân: "mình"):
Mình đi, mình có nhớ mình - Mình đi, mình lại nhớ mình
→ "Mình" với "ta" tuy hai mà một, trong "mình" có "ta", trong "ta" có "mình".
Sự gắn bó giữa nhân dân và cách mạng là sự gắn bó tuy hai mà một, trong cách
mạng có nhân dân, trong nhân dân có cách mạng.
❖ "Ta": ngôi thứ nhất
Chỉ người nói (đồng bào Việt Bắc, người cán bộ về xuôi)
Chỉ chung hai người (= chúng ta)
- Điệp từ "nhớ" với nhiều sắc thái khác nhau: "nhớ ta" – nhớ người ở lại, "nhớ núi", "nhớ
nguồn", nhớ những ngày gian khổ, nhớ chiến khu Việt Bắc → thể hiện ân tình tha thiết
- Đại từ phiếm chỉ "ai”: khiến nỗi niềm nhớ thương vừa thêm da diết vừa trở nên tình tứ.
Hình ảnh đậm màu sắc cổ điển
- Thiên về giá trị biểu hiện tình cảm hơn là giá trị tạo hình.
- Những phép chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ, ước lệ): Nguồn bao nhiêu nước
nghĩa tình bấy nhiêu, Nhớ gì như nhớ người yêu, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng…
Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM
GIÁO TRÌNH NGỮ VĂN ⑫ | Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia & Đại học Page | 59

Bài tập 24- Điền từ thích hợp vào chỗ trống:


a) “Việt Bắc” là một câu chuyện lớn, là một vấn đề tư tưởng được diễn đạt bằng một
hình thức nghệ thuật mang tính riêng tư đậm chất truyền thống. Bài thơ vừa làm sống dậy
những kỷ niệm …………………………………………….. của đời sống cách mạng và kháng chiến,
vừa là lời …………………… về sự thủy chung của con người đối với con người và đối với sự
nghiệp cách mạng chung của dân tộc.
(Trần Đăng Suyền)
b) Có thể nói, đối đáp là cấu tạo bên ngoài, mà ……………………, tự biểu hiện là cấu tạo
bên trong. Do sự thâm nhập giữa đối đáp và độc thoại đó, mà trong bài thơ, “ta” và “mình”
không phải lúc nào cũng là hai nhân vật tách biệt, mà có khi chuyển hóa lẫn nhau.
Mới nhìn qua thì đúng là hai người, kẻ về người ở:
Mình về mình có nhớ ta
Nhưng đi sâu hơn thì “mình” vẫn là “ta”, “ta" cũng là "mình", "ta" và "mình" hòa làm
một. Cuộc trò chuyện giữa hai người sống gắn bó, tình nghĩa với nhau bao nhiêu năm, cùng
chung kỷ niệm và mong ước, cùng chung tâm trạng buổi phân ly cũng là sự xúc động, nỗi
băn khoăn, dằn vặt giữa cái đã qua và cái …………………, giữa ………………… và phần ở trong
một con người. Cho nên bên cạnh những hình ảnh “ta” và “mình” tách biệt nhau, đối đáp
với nhau, ta sẽ không lấy làm lạ khi nhà thơ viết:
Mình đi mình có nhớ mình
Mình đi mình lại nhớ mình
Nhà thơ đã khai thác rất đắt chữ “mình” trong tiếng Việt. “Mình” là bản thân, là ta,
nhưng mình cũng là người khác, một người thân thiết với mình, người bạn đời của mình,
vì vậy cũng có thể xem như chính mình. “Mình” là một mà cũng là hai, là hai mà cũng là
một. Bài thơ vừa thống nhất, vừa biến hóa, giữ vững tính mẫu mực của thể lục bát trong
một bài thơ có dung lượng lớn như vậy mà không rơi vào …………………...
[…] Trong suy nghĩ của Tố Hữu, cái riêng và cái chung như không còn ………………….
nữa, cái cũ và cái mới lồng vào nhau (…)
Tố Hữu thường lấy cách diễn đạt quen thuộc với cảm nghĩ của ………………….., thích
nhịp điệu êm ái, cân đối của câu thơ ………………………………………….., và từ cơ sở này mà đổi
mới, sáng tạo về cách diễn đạt, về hình ảnh và ngôn ngữ để phù hợp với thực tế cuộc sống
và tư cách thể hiện.
Trong bài thơ "Việt Bắc" cũng như thường thấy trong thơ Tố Hữu, ……………….........
bao giờ cũng làm nền, mà cái tình thì rất thật, trên đó đan xen nhau những yếu tố cũ và
………….., tính chất ước lệ và ……………………, và thông qua sự kết hợp này mà đạt đến một
thứ cổ điển mới cho thể thơ lục bát truyền thống.
(Nguyễn Đăng Mạnh)
Bài tập 25- Hoàn chỉnh những bài ca dao sau:
a) Ca dao có cách xưng hô "mình – ta":
Mình về mình nhớ ta chăng? Mình nhớ ta như cà nhớ ………..
Ta về ta nhớ ……………………. mình cười Ta nhớ mình như Cuội nhớ …………….
………….. về ………….. nhớ ta chăng?
b) Ca dao có lối đối đáp:
- Tiện đây ………… mới hỏi ………….: - Đêm khuya thiếp mới hỏi chàng
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? Cau ………… ăn với ………. vàng xứng chăng?
- ………… hỏi thì …………. xin thưa: - ………… vàng nhá lẫn cau …………..
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào. …………. em sánh với ……….. anh tuyệt vời!
c) Ca dao về nỗi nhớ tình yêu, với điệp từ "nhớ" và đại từ phiếm chỉ "ai":
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Nhớ ai ra ngẩn vào ……….
Như đứng đống ………. như ngồi đống ……… Nhớ ……, ……... nhớ, bây giờ nhớ ……..

Biên soạn: Th.S Nguyễn Ngọc Đoan Trang – GV Chuyên Văn THPT Nguyễn Thượng Hiền & PT Năng Khiếu ĐHQG.TPHCM

You might also like