Chương 5_Pháp luật về hình sự và TTHS_V6

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

CHƯƠNG 5

PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ


I. NỘI DUNG
5.1. Khái quát về pháp luật hình sự
5.1.1.Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự
5.1.2. Hiệu lực của bộ luật Hình sự
5.1.3. Các nguyên tắc của Luật Hình sự (SV tự học)
5.2. Tội phạm
5.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tội phạm
5.2.2.Các yếu tố cấu thành tội phạm
5.2.3.Phân loại tội phạm
5.3. Trách nhiệm hình sự
5.3.1.Khái niệm trách nhiệm hình sự
5.3.2.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
5.3.3.Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
5.3.4.Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
5.3.5.Miễn trách nhiệm hình sự (chỉ giới thiệu và hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu)
5.4. Hình phạt
5.4.1.Khái niệm hình phạt
5.4.2.Mục đích của hình phạt
5.4.3.Hệ thống hình phạt
5.5. Các nhóm tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự
5.6. Giải quyết vụ án hình sự
5.6.1.Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
5.6.2.Các giai đoạn giải quyết vụ án hình sự
Nội dung tự học số 4:
1. Nguồn của Luật Hình sự, các nguyên tắc của Luật hình sự và cấu tạo của Bộ luật
hình sự
2. Miễn trách nhiệm hình sự
II. MỤC TIÊU

1
Bài học này trang bị cho sinh viên những nội dung khái quát về pháp luật hình sự, về
tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với những hành vi phạm tội, các nhóm
otoij phạm theo quy định của BLHS. Bên cạnh đó, trong phạm vi bài học cũng sẽ làm
rõ về thủ tục giải quyết vụ án hình sự.
III. NỘI DUNG DẠY – HỌC CHI TIẾT
5.1. Khái quát về pháp luật hình sự
5.1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của LHS

❖ Khái niệm

Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm hệ thống
các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với tội phạm ấy.

❖ Đối tượng điều chỉnh

- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là các quan hệ xã hội phát sinh giữa
Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội khi người
này thực hiện tội phạm.
- Để được xem là đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự thì phải đáp ứng
được 03 yếu tố:

+ Thứ nhất, tồn tại sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình

sự: Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự là hành vi
phạm tội đã thực hiện trên thực tế.

+ Thứ hai, đáp ứng về chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự: Chủ thể

của quan hệ pháp luật hình sự là Nhà nước và người phạm tội, pháp
nhân thương mại phạm tội.

+ Thứ ba, đáp ứng về nội dung của quan hệ pháp luật hình sự: Nội dung

của quan hệ pháp luật hình sự là quyền, nghĩa vụ của các bên, cụ thể:

Chủ thể NHÀ NƯỚC NGƯỜI PHẠM TỘI

Quyền + Truy cứu TNHS đối với + Yêu cầu nhà nước áp dụng
người phạm tội; các biện pháp xử lý HS trong

2
giới hạn luật định;
+ Áp dụng các HP và các
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước
biện pháp xử lý HS khác đối
đảm bảo quyền, lợi ích hợp
với người phạm tội.
pháp của mình.

+ Chỉ áp dụng các HP và các


biện pháp xử lý HS khác
+ Phải chấp hành các quyết định
Nghĩa trong giới hạn luật định;
của nhà nước về việc xử lý đối
vụ + Đảm bảo quyền, lợi ích
với hành vi phạm tội.
hợp pháp của người phạm
tội.

❖ Phương pháp điều chỉnh

- Xuất phát từ vai trò, vị trí của Nhà nước và người, pháp nhân thương mại
phạm tội trong quan hệ pháp luật hình sự; đây là mối quan hệ giữa hai loại
chủ thể có sự bất bình đẳng về địa vị pháp lý nên Luật Hình sự điều chỉnh
quan hệ này bằng phương pháp quyền uy.
- Quyền uy là phương pháp sử dụng quyền lực Nhà nước trong việc điều
chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội, pháp
nhân thương mại phạm tội.

� Tóm lại, mỗi ngành luật sẽ có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều

chỉnh riêng; ngành luật hình sự sử dụng phương pháp quyền uy để điều
chính các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp
nhân thương mại phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.
5.1.2. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự

❖ Hiệu lực của Bộ luật hình sự theo không gian:

- Khái niệm: Hiệu lực theo không gian là phạm vi áp dụng của đạo luật hình
sự trong phạm vi lãnh thổ nhất định và đối với những chủ thể nhất định.
- Phân loại: Hiệu lực của Bộ luật hình sự (BLHS) theo không gian bao gồm
hiệu lực đối với hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam và hiệu lực
đối với hành vi phạm tội xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

3
● Hiệu lực của BLHS đối với hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ Việt

Nam:
- Điều 5 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Bộ luật
Hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Lãnh thổ Việt Nam theo
BLHS bao gồm:

+ Lãnh thổ thực: đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

+ Lãnh thổ mở rộng: trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam

hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam

● “Tội phạm được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam” có nghĩa là

hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên
lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả lãnh thổ mở rộng. Tội phạm có
thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam hoặc bắt đầu
hoặc diễn ra hoặc kết thúc hoặc hậu quả của hành vi phạm tội
xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.

● Ví dụ: A (quốc tịch Lào) thực hiện hành vi giết chị B tại Thành

phố Hồ Chí Minh thì BLHS Việt Nam có thể được áp dụng đối
với trường hợp này.
- Ngoại lệ: Khoản 2 Điều 5 BLHS sẽ không có hiệu lực áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:

+ Được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự.

+ Được hưởng quyền miễn trừ tư pháp HS theo thông lệ quốc tế.

+ Trách nhiệm HS của đối tượng được giải quyết theo quy định của điều

ước quốc tế, tập quán quốc tế hoặc bằng con đường ngoại giao.

👉 Việc xác định cụ thể ai là người được hưởng quyền miễn trừ xét xử về

hình sự do các Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam quy định.

4
● Hiệu lực của BLHS đối với hành vi phạm tội xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt

Nam:
- Đạo luật hình sự Việt Nam quy định đối với một số hành vi phạm tội xảy ra
ở ngoài lãnh thổ Việt Nam vẫn có thể bị truy cứu TNHS tại Việt Nam.
- Cơ sở pháp lý: Điều 6 BLHS.
- Xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch, các đối tượng sau đây có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của BLHS, nếu:

+ Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam

hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài
lãnh thổ nước CHXHCNVN mà BLHS quy định là tội phạm.
Ví dụ: A (22 tuổi, quốc tịch Việt Nam) đang làm việc tại Campuchia
đã vào nhà của B (quốc tịch Campuchia) lấy trộm chiếc điện thoại
Iphone 15 của B. Trường hợp này, BLHS Việt Nam vẫn có thể được
áp dụng đối với hành vi phạm tội của A.

+ Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở

ngoài lãnh thổ nước CHXHCNVN nếu thực hiện hành vi phạm tội
xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân nước CHXHCNVN
hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành
viên.
Ví dụ: A (quốc tịch Thái Lan), B (quốc tịch Việt Nam) trong lúc làm
việc đã xảy ra mâu thuẫn, do không giữ được bình tĩnh nên A đã dùng
gậy gỗ đánh mạnh vào vùng lưng của B, kết quả làm B bị thương với
tỉ lệ thương tật 16%. Trong trường hợp này, BLHS Việt Nam có thể
được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm của A.

❖ Hiệu lực của Bộ luật Hình sự theo thời gian:

- Hiệu lực của BLHS theo thời gian là phạm vi áp dụng của luật đó đối với
hành vi phạm tội thực hiện trong khoảng thời gian nhất định.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 BLHS: “Điều luật được áp dụng đối với
một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà
hành vi phạm tội được thực hiện”.
5
- Theo BLHS thì văn bản pháp luật hình sự được coi là đang có hiệu lực thi
hành là khi đã bắt đầu và chưa chấm dứt hiệu lực thi hành.

+ Thời điểm bắt đầu hiệu lực thi hành của một văn bản pháp luật hình

sự: BLHS 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

+ Thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của văn bản pháp luật hình sự :

● Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản pháp

luật.

● Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính

cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản.

● Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền.

❖ Vấn đề hiệu lực hồi tố trong Bộ luật Hình sự:

- Hiệu lực hồi tố của văn bản pháp luật hình sự được hiểu là hiệu lực của văn
bản pháp luật đó được áp dụng đối với hành vi phạm tội thực hiện trước khi
văn bản pháp luật có hiệu lực thi hành.
- Về nguyên tắc, luật hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố: Điều này
xuất phát từ nguyên tắc “không có tội nếu không có luật”.

+ Luật hình sự chỉ có hiệu lực thi hành đối với tội phạm xảy ra từ khi

luật đó có hiệu lực thi hành và trước khi luật đó mất hiệu lực.

+ Không thể áp dụng luật mới đối với hành vi phạm tội được thực hiện

trước khi luật mới có hiệu lực thi hành.


- Tuy nhiên, vì lý do nhân đạo hoặc vì sự cần thiết bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, của xã hội và của công dân nên BLHS năm 2015 vẫn được xem xét
đối với trường hợp:

+ Hiệu lực của Điều luật mới không có lợi cho người phạm tội thì không

áp dụng hiệu lực hồi tố - tức là không được áp dụng đối với hành vi

6
phạm tội xảy ra trước khi luật mới có hiệu lực thi hành (Khoản 2 Điều
7 BLHS).
Ví dụ: Điều luật mới có nội dung nghiêm khắc hơn so với luật cũ: quy
định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng
nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn TNHS…

+ Hiệu lực của Điều luật mới có lợi cho người phạm tội thì sẽ được áp

dụng (Khoản 3 Điều 7 BLHS).


Ví dụ: Điều luật có nội dung khoan hồng hơn so với luật cũ: xóa bỏ
một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định một
hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi
áp dụng án treo, miễn TNHS…
5.2. Tội phạm
5.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tội phạm

❖ Khái niệm

- Định nghĩa khoa học: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái
pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt.
- Định nghĩa theo Khoản 1 Điều 8 BLHS: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho
xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của
Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

❖ Đặc điểm của tội phạm

Xuất phát từ định nghĩa nêu trên, tội phạm mang các đặc điểm sau: tính nguy
hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật hình sự, tính có lỗi, tính phải chịu hình phạt.

7
- Tính nguy hiểm cho xã hội: được thể hiện qua bản chất của tội phạm là
hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã
hội được Luật Hình sự bảo vệ.
- Tính trái pháp luật hình sự: nghĩa là tội phạm về mặt hình thức phải được
quy định bởi pháp luật hình sự, cụ thể là phải được quy định trong Bộ luật
hình sự.
- Tính có lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của
mình và hậu quả mà hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc
vô ý, thể hiện sự phủ định các yêu cầu của xã hội. Một người chỉ bị coi là
có lỗi nếu hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội của họ
là kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể khi có đủ điều kiện
để lựa chọn một xử sự khác phù hợp hơn với đòi hỏi của xã hội.
- Tính phải chịu hình phạt: Bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng bị đe doạ
phải áp dụng một hình phạt đã được quy định trong BLHS.
5.2.2. Các yếu tố cấu thành tội phạm

❖ Khách thể

- Khái niệm: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo
vệ và bị tội phạm xâm hại

Nhà QHXH là khách thể Tội


Bảo vệ Xâm hại
nước của TP phạm

- Khi tiến hành xác định khách thể của tội phạm, cần làm rõ hai nội dung:

+ Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại.

+ Đối tượng tác động của tội phạm.

Ví dụ: Vì mâu thuẫn cá nhân nên A đã dùng dao đâm chết anh B,
Hành vi của A đã cấu thành tội giết người theo Điều 123 BLHS.
Trong trường hợp này, “quyền sống của anh B” chính là khách thể của
tội phạm (đây là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ); còn “tính
mạng của anh B” chính là đối tượng tác động của tội phạm.

8
❖ Mặt khách quan

- Khái niệm: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm
diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
- Mặt khách quan của tội phạm bao gồm:

+ Các dấu hiệu hành vi phạm tội (hành vi khách quan): Thể hiện qua

việc hành động phạm tội (làm một việc mà pháp luật cấm) hoặc không
hành động phạm tội (không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải
làm mặc dù có đủ điều kiện để làm).

+ Hậu quả nguy hiểm do hành vi phạm tội gây ra: Gây thiệt hại về vật

chất (tài sản) hoặc thiệt hại về thể chất (tính mạng, sức khỏe) hoặc
thiệt hại phi vật chất (tinh thần).

+ Quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả nguy hiểm: Là

mối liên hệ giữa một hiện tượng là hành vi khách quan nguy hiểm cho
xã hội đóng vai trò là nguyên nhân với một hiện tượng là hậu quả
nguy hiểm cho xã hội đóng vai trò là kết quả.

+ Các dấu hiệu bên ngoài khác như: địa điểm, thời gian, hoàn cảnh

phạm tội, công cụ, phương tiện phạm tội, phương pháp, thủ đoạn
phạm tội,…

❖ Chủ thể

- Cá nhân: Chủ thể là cá nhân là người có năng lực trách nhiệm hình sự và
đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện tội phạm.

+ Năng lực TNHS: là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của một

người tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội.

+ Tuổi chịu TNHS: Xem nội dung tại Mục 3.3 của Chương này.

- Pháp nhân: Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi
có đủ các điều kiện sau đây:

+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.
9
+ Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.

+ Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp

thuận của pháp nhân thương mại.

+ Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

❖ Mặt chủ quan

- Khái niệm: Mặt chủ quan của tội phạm là trạng thái tâm lý của người phạm
tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện và đối với hậu quả
do hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc đối với khả năng gây ra hậu quả đó.
- Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các dấu hiệu: lỗi, động cơ, mục đích.

+ Lỗi:

● Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy

hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn
hậu quả xảy ra.

● Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy

hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn
nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

● Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người

phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy
hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc
có thể ngăn ngừa được.

● Lỗi vô ý vì cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy

trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

10
+ Động cơ: Động cơ phạm tội được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy

người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý.


Ví dụ: Động vụ lợi, động cơ đê hèn, động cơ cá nhân, động cơ do
ghen tuông, động cơ do căm ghét, động cơ trả thù…

+ Mục đích: Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà

người phạm tội mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.
Ví dụ: Mục đích chống chính quyền nhân dân, mục đích chiếm đoạt
tài sản, mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự…
5.2.3. Phân loại tội loại

❖ Khái niệm: Phân loại tội phạm là phân chia các tội phạm được quy định trong

BLHS thành các nhóm khác nhau dựa trên cơ sở một căn cứ xác định nhằm vào
những mục đích nhất định.

❖ Phân loại: Theo Điều 9 BLHS, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho

xã hội của hành vi được quy định trong BLHS, tội phạm được phân thành:
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy
định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt từ
đến 03 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với
tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định
đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do
BLHS quy định đối với tội ấy từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.

� Tóm lại, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật

hình sự và phải chịu hình phạt. Cũng như các quan hệ pháp luật khác, để
11
được xem là tội phạm thì hành vi vi phạm phải thỏa mãn đủ 04 yếu tố cấu
thành, bao gồm: khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Bộ luật
Hình sự dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng hành vi
phạm tội cụ thể để phân chia tội phạm thành 04 loại lần lượt là: tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5.3. Trách nhiệm hình sự
5.3.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự (TNHS) là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả
pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở trách nhiệm của người phạm tội trước Nhà
nước phải chịu những tác động pháp lý bất lợi được quy định trong luật hình sự
do Tòa án áp dụng theo một trình tự tố tụng nhất định.
5.3.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

❖ Khái niệm: Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết

thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu TNHS.

❖ Thời hiệu truy cứu TNHS đối với từng loại tội phạm cụ thể1:

- 5 năm đối với các tội ít nghiêm trọng.


- 10 năm đối với các tội nghiêm trọng.
- 15 năm đối với các tội rất nghiêm trọng.
- 20 năm đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng.
Lưu ý: Không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS đối với các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến
tranh…2
5.3.3. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

❖ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm, trừ những tội phạm

mà BLHS có quy định khác.

1
Điều 27 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2
Điều 28 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

12
Ví dụ: một số tội phạm BLHS quy định chủ thể thực hiện tội phạm phải từ đủ 18
tuổi trở lên như tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, tội sử dụng người dưới 16
tuổi vào mục đích khiêu dâm…

❖ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm

trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với một số tội phạm cụ thể.
Ví dụ: tội giết người, tội cố ý gây thương tích, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm…
5.3.4. Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

❖ Khái niệm người dưới 18 tuổi phạm tội

- Người dưới 18 tuổi phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi
phạm tội.
- Thời điểm để xác định tuổi của người dưới 18 tuổi phạm tội là thời điểm họ
thực hiện tội phạm chứ không phải là thời điểm phát hiện TP hoặc thời
điểm đưa vụ án ra xét xử.

❖ Nguyên tắc chung khi xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

- Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của
người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa
chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
- Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng
nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
- Việc truy cứu TNHS người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần
thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa
tội phạm.

❖ Hình phạt áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

- Hình phạt tiền:

+ Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi

đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
13
+ Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội

không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
- Cải tạo không giam giữ:

+ Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ

16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm
tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.

+ Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18

tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.

+ Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
- Tù có thời hạn:

+ Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều

luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù
có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba
phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

+ Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều

luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù
có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một
phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

� Tóm lại, xuất phát từ tính chất nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam

mà BLHS đã dành ra một chế định riêng biệt để quy định về các nguyên tắc
và hệ thống hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Khi quyết định hình phạt đối với đối tượng này, đòi hỏi Tòa án phải xem xét
và cân nhắc áp dụng hình phạt cho phù hợp để vừa đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật, vừa đảm tính nhân đạo.

14
5.3.5. Miễn trách nhiệm hình sự
Nội dung này chỉ giới thiệu và hướng dẫn sinh viên tự học.

❖ Khái niệm: Miễn TNHS là không buộc người phạm tội phải chịu TNHS về tội

mà người đó đã thực hiện.

❖ Các trường hợp miễn TNHS:

- Miễn TNHS do tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16 BLHS).
- Miễn TNHS do hết thời hiệu truy cứu TNHS (Điều 27, 28 BLHS).
- Miễn TNHS do thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm a Khoản 1 Điều 29 BLHS).
- Miễn TNHS do đại xá (điểm b Khoản 1 Điều 29 BLHS):
- Miễn TNHS do chuyển biến tình hình mà người phạm tội không còn nguy
hiểm cho xã hội nữa (điểm a Khoản 2 Điều 29 BLHS).
- Miễn TNHS do người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn
khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm b Khoản 2 Điều 29 BLHS).
- Miễn TNHS do người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc và lập công hoặc có
cống hiến đặc biệt (điểm c Khoản 2 Điều 29 BLHS).
- Miễn TNHS theo đề nghị của bị hại (Khoản 3 Điều 29 BLHS).
- Miễn TNHS cho người dưới 18 tuổi phạm tội theo Khoản 4 Điều 91 BLHS.

� Tóm lại, khi có một tội phạm được thực hiện thì chủ thể thực hiện tội phạm

đó phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định được gọi là trách nhiệm
hình sự. Trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi thỏa mãn đủ các yếu tố cấu
thành tội phạm và phải được truy cứu trách nhiệm trong thời hạn quy định.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự Việt
Nam mà các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cũng được đặt ra khi
đáp ứng các điều kiện nhất định.
5.4. Hình phạt
5.4.1. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy
định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc

15
pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người, pháp nhân thương mại đó.
5.4.2. Mục đích hình phạt

❖ Khái niệm: Mục đích của hình phạt là kết quả cuối cùng mà Nhà nước mong

muốn đạt được khi quy định hình phạt đối với tội phạm và áp dụng hình phạt đối
với người phạm tội.

❖ Các mục đích của hình phạt:

- Mục đích phòng ngừa riêng của hình phạt: là phòng ngừa đối với người,
pháp nhân thương mại bị kết án và bị áp dụng một hình phạt cụ thể trong vụ
án đó, bao gồm: trừng trị, giáo dục và ngăn ngừa người, pháp nhân thương
mại phạm tội.
- Mục đích phòng ngừa chung của hình phạt: là phòng ngừa đối với cộng
đồng xã hội nói chung, những người đang phạm tội, đang có ý định phạm
tội hoặc có khả năng phạm tội trong tương lai và người không có ý định
phạm tội, bao gồm: giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng
pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
5.4.3. Hệ thống hình phạt

❖ Khái niệm: Hệ thống hình phạt là một chỉnh thể bao gồm các hình phạt được

quy định trong BLHS, có phương thức liên kết theo một trật tự phụ thuộc vào
tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt.

❖ Hệ thống hình phạt bao gồm các hình phạt được phân thành hai nhóm là hình

phạt chính và hình phạt bổ sung.


Loại hình phạt Chủ thể bị áp dụng
STT Tên hình phạt
HP chính HP bổ sung Cá nhân Pháp nhân
1 Cảnh cáo X X
2 Phạt tiền X X X X
3 Cải tạo không giam giữ X X
4 Trục xuất X X X
5 Tù có thời hạn X X

16
6 Tù chung thân X X
7 Tử hình X X
Cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề
8 X X
hoặc làm công việc
nhất định
9 Cấm cư trú X X
10 Quản chế X X
Tước một số quyền
11 X X
công dân
12 Tịch thu tài sản X X
Đình chỉ hoạt động có
13 X X
thời hạn
Đình chỉ hoạt động
14 X X
vĩnh viễn
Cấm kinh doanh, cấm
15 hoạt động trong một số X X
lĩnh vực nhất định
16 Cấm huy động vốn X X

- Hình phạt chính: là loại hình phạt được áp dụng chính cho tội phạm và
được Tòa án tuyên một cách độc lập. Đối với trường hợp phạm tội cụ thể
thì chỉ được áp dụng một hình phạt chính.
- Hình phạt bổ sung: là loại hình phạt không được tuyên độc lập mà chỉ
được tuyên kèm với hình phạt chính. Đối với một trường hợp cụ thể áp
dụng một hay nhiều hình phạt bổ sung.

❖ Cảnh cáo:

- Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án tuyên đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa
đến mức miễn hình phạt.

17
- Điều kiện áp dụng: tội phạm được thực hiện là tội ít nghiêm trọng; người
thực hiện tội phạm có nhiều tình tiết giảm nhẹ; tội phạm được thực hiện
chưa đến mức miễn hình phạt.

❖ Phạt tiền:

- Phạt tiền là hình phạt tước của người bị kết án/pháp nhân thương mại (sau
đây gọi chung là người phạm tội) một khoản tiền nhất định để sung công
quỹ Nhà nước.
- Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau
đây:

+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm trọng nghiêm trọng do BLHS

quy định.

+ Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế,

môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm
khác do BLHS quy định.
- Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về
tham nhũng, ma túy, hoặc những tội phạm khác do BLHS quy định.
- Mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân thấp nhất là 1.000.000 đồng, đối với
pháp nhân thương mại thấp nhất là 50.000.000 đồng.

❖ Cải tạo không giam giữ:

- Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm
được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm
trọng do BLHS quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú
rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã
hội.
- Người phạm tội có thể được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ nếu
thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Người bị kết án phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.

+ Người phạm tội đang có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng.

18
+ Khi xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã

hội.

❖ Trục xuất:

- Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối tượng bị áp dụng hình phạt này là người nước ngoài – “người không có
quốc tịch Việt Nam” nghĩa là bao gồm người mang quốc tịch của một quốc
gia khác hoặc không mang quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào3.
- Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
trong từng trường hợp cụ thể.

❖ Tù có thời hạn:

- Tù có thời hạn là hình phạt tước tự do của người phạm tội, buộc người bị
kết án phải cách ly khỏi xã hội và chấp hành hình phạt tại trại giam trong
một thời gian nhất định nhằm giáo dục, cải tạo họ trở thành người có ích
cho xã hội, ý thức tuân theo pháp luật.
- Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn là từ 03 tháng đến 20 năm (đối với
trường hợp tổng hợp hình phạt thì mức hình phạt tối đa là 30 năm tù). Nếu
người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì quy đổi theo nguyên tắc một
ngày tạm giữ, tạm giam bằng 1 ngày tù và được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù.

❖ Tù chung thân:

- Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
- Điều kiện áp dụng đối với hình phạt tù chung thân: chỉ được áp dụng đối
với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức phải bị xử
phạt tử hình.

❖ Tử hình:

3
Tuy nhiên, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam được áp dụng quy chế tương tự như công dân Việt
Nam nên không bị áp dụng hình phạt trục xuất.
19
- Tử hình là hình phạt đặc biệt, có nội dung cưỡng chế nghiêm khắc nhất
trong hệ thống hình phạt vì đã tước bỏ quyền sống của người bị kết án, tử
hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt quan trọng.
- Hình phạt tử hình chỉ được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm
tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.
- Không áp dụng hình phạt này đối với người phạm tội chưa thành niên, phụ
nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên
khi phạm tội hoặc khi xét xử,…

❖ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định:

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là
hình phạt bổ sung, được áp dụng nhằm tước của người bị kết án quyền đảm
nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nói trên trong một thời hạn
nhất định khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành
nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
- Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày:

+ Chấp hành xong hình phạt tù; hoặc

+ Từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

👉 Hai trường hợp này được áp dụng nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt

tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.

❖ Cấm cư trú:

- Cấm cư trú là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị kết án phạt tù,
buộc người đó không được tạm trú và thường trú từ 01 năm đến 05 năm ở
một số địa phương nhất định, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

20
- Điều kiện áp dụng của hình phạt cấm cư trú là Tòa án có thể áp dụng đối
với người phạm bất kỳ loại TP nào mà trong chế tài có quy định hình phạt
bổ sung là cấm cư trú.
- Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù.

❖ Quản chế:

- Quản chế là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị kết án phạt tù về tội
xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những
trường hợp khác mà BLHS quy định, buộc người đó phải cư trú, làm ăn
sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định từ 01 năm đến 05 năm, kể
từ ngày chấp hành xong hình phạt tù, có sự kiểm soát, giáo dục của chính
quyền và nhân dân địa phương.
- Hình phạt quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an
ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp
khác do luật quy định.
- Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù; trong bản án phải ghi rõ thời hạn quản chế đối với người bị kết
án.

❖ Tước một số quyền công dân:

- Tước một số quyền công dân là hình phạt bổ sung áp dụng đối với công dân
Việt Nam, tước ở người bị kết án một số quyền chính trị quan trọng trong
một thời hạn từ một năm đến năm năm.
- Hình phạt này chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam khi họ thực hiện các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do BLHS quy định.

❖ Tịch thu tài sản:

- Tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung, tước một phần hoặc toàn bộ tài sản
thuộc sở hữu ở người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Tịch thu tài sản được áp dụng đối với các tội phạm nghiêm trọng, tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
21
❖ Đình chỉ hoạt động có thời hạn:

- Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân
thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại
phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục
trên thực tế.
- Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

❖ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:

- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương
mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây
thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc
phục hậu quả gây ra.
- Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình
chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

❖ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định:

- Hình phạt này được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị
kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó thì có thể
ggayanguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc cho xã hội.
- Tòa án quyết định lĩnh vực bị cấm kinh doanh hoặc hoạt động.
- Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là
từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

❖ Cấm huy động vốn:

- Hình phạt này được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị
kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
- Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

+ Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

hoặc quỹ đầu tư.

22
+ Cấm phát hành, chào bán chứng khoán.

+ Cấm huy động vốn khách hàng.

+ Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.

+ Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

- Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.

� Tóm lại, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước

được quy định trong Bộ luật Hình sự; tùy vào tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội mà Tòa án sẽ áp dụng các hình phạt khác nhau, các hình
phạt này có thể là hình phạt chính hoặc kết hợp giữa hình phạt chính và
hình phạt bổ sung tùy vào từng trường hợp cụ thể.
5.5. Các nhóm tội phạm theo quy định của BLHS
Phần các tội phạm trong BLHS được cấu tạo bởi 14 chương (từ chương XIII đến
chương XXVI) với 318 điều và được phân thành 14 nhóm tội phạm khác nhau
dựa trên cơ sở khách thể loại:

Các tội xâm phạm an ninh quốc


Các tội xâm phạm chế độ quản lý chất ma túy
gia

Các tội xâm phạm tính mạng, Các tội xâm phạm an toàn công cộng trật tự
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự công cộng

Các tội xâm phạm quyền tự do


Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
dân chủ của công dân

Các tội xâm phạm chế độ hôn Các tội xâm phạm hoạt động của cơ quan, tổ
nhân gia đình chức, DN

Các tội xâm phạm quyền sở hữu


Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
tài sản trật tự quản lý kinh tế

Các tội xâm phạm trật tự quản Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của

23
lý kinh tế quân nhân

Các tội xâm phạm hòa bình của cộng đồng thế
Các tội xâm phạm môi trường
giới
Lưu ý: Trong quá trình giảng dạy, giảng viên lựa chọn và giới thiệu một số tội
phổ biến cho sinh viên, tùy thuộc vào sinh viên chuyên ngành nào. Ví dụ: Sinh
viên chuyên ngành môi trường thì chọn các tội phạm thuộc nhóm “môi trường”;
sinh viên chuyên ngành kinh tế thì lựa chọn các tội thuộc nhóm “trật tự quản lý
kinh tế” hoặc “hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”…
5.6. Giải quyết vụ án hình sự
5.6.1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng

❖ Cơ quan tiến hành tố tụng

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự theo khoản 1 Điều 34 Bộ
luật Tố tụng hình sự 2015 gồm các cơ quan như sau:

+ Cơ quan điều tra;

+ Viện kiểm sát;

+ Tòa án.

+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra: Các

cơ quan của: Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; lực lượng Cảnh
sát biển; Kiểm ngư; Công an nhân dân Quân đội nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (không phải cơ quan
tiến hành tố tụng nhưng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự trong
một phạm vi nhất định để đảm bảo yêu cầu giải quyết nhanh chóng,
kịp thời trong lĩnh vực mà mình quản lý).
- Theo Điều 17 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm của cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự như sau:

24
+ Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.

+ Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn

cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của luật.

❖ Người tiến có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự tại khoản 2 Điều 34
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm (nhân dân và quân
nhân), Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
- Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong tố tụng
hình sự tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự.

❖ Người tham gia tố tụng

- Khái niệm: Người tham gia tố tụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
năng lực pháp lý để tham gia vào các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, có
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Người tham gia tố tụng được chia làm 03 nhóm:
+ Người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích trong vụ án
+ Người tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích cho người khác và góp phần bảo
vệ công lý
+ Người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý

25
*Lưu ý: phân biệt người bị buộc tội/người có tội; bị can/bị cáo; người bào chữa cho bị
can/bị cáo và người đại diện/Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại.

Người bị buộc tội Người có tội

gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị Người bị buộc tội được coi là không có
can, bị cáo tội cho đến khi được chứng minh theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định và có bản án kết tội của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật.

Điểm đ khoản 1 Điều 4 BLTTHS Điều 13 BLTTHS Nguyên tắc suy đoán
vô tội

Bị can Bị cáo

Đều là người bị buộc tội

Từ thời điểm có quyết định khởi tố bị can Từ thời điểm có quyết định đưa vụ án ra
đến trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
xét xử.
Giai đoạn: Khởi tố-điều tra-truy tố Giai đoạn: xét xử

26
5.6.2.Các giai đoạn giải quyết vụ án hình sự

❖ Khởi tố vụ án hình sự

- Khái niệm: Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm.
- Cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự (Điều 153) bao gồm:

+ Cơ quan điều tra;

+ Viện kiểm sát;

+ Tòa án.

+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

+ Một số trường hợp việc khởi tố vụ án hình sự để truy cứu trách nhiệm

người phạm tội tội có thể gây thêm những tổn thất khác cho bị hại nên
BLTTHS quy định quyền khởi tố vụ án hình sự của bị hại Điều 155
BLTTHS.
- Căn cứ khởi tố vụ án hình sự phải xác định:

+ Có sự việc xảy ra;

+ Sự việc đó có dấu hiệu của tội phạm.

❖ Điều tra vụ án hình sự

27
- Khái niệm: Điều tra vụ án HS là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền áp dụng
mọi biện pháp do pháp luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm
và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án.
- Cơ quan có thẩm quyền điều tra bao gồm:

+ Cơ quan điều tra;

+ Viện kiểm sát;

+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

- Các biện pháp điều tra:

+ Hỏi cung bị can, lấy lời khai, đối chất, nhận dạng;

+ Khám xét, thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật;

+ Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên

thân thể, thực nghiệm điều tra, giám định...

👉 Giai đoạn này kết thúc khi có bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố hoặc đề

nghị đình chỉ điều tra.

❖ Truy tố

- Khái niệm: Truy tố là việc đưa người phạm tội ra trước Tòa án để tiến
hành xét xử. Giai đoạn truy tố bắt đầu từ khi Viện kiểm sát có thẩm quyền
nhận được hồ sơ vụ án cùng với đề nghị truy tố của cơ quan có thẩm quyền
điều tra.
- Nhiệm vụ của giai đoạn này là cơ quan có thẩm quyền xem xét có đủ
chứng cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã thực hiện hành
vi phạm tội như đề nghị truy tố hay không.
- Thẩm quyền truy tố: Viện kiểm sát (Điều 239 BLTTHS).
- Giai đoạn truy tố kết thúc khi Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định
truy tố bị can ra trước Tòa án hoặc ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự.

❖ Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


28
- Đây là giai đoạn do tòa án có thẩm quyền thực hiện khi nhận được hồ sơ vụ
án hình sự cùng với quyết định truy tố của Viện kiểm sát. Nhiệm vụ của
giai đoạn này là Tòa án thực hiện hoạt động xét xử để giải quyết khách
quan và toàn diện VAHS mà kết quả cuối cùng là Tòa án tuyên án hoặc ra
quyết định đình chỉ VAHS.
- Hoạt động xét xử sơ thẩm VAHS do hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện.
Hội đồng xét xử sơ thẩm VAHS gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm;
trong trường hợp đặc biệt, hội đồng xét xử có hai Thẩm phán và ba Hội
thẩm.
- Thẩm quyền xét xử sơ thẩm VAHS dựa trên 03 yếu tố

+ Dấu hiệu về mặt lãnh thổ: căn cứ vào nơi thực hiện hành vi phạm tội/

nơi kết thúc điều tra để xác định thẩm quyền cơ quan THTT trên địa
bàn lãnh thổ nào có quyền giải quyết vụ án. (Điều 269 BLTTHS)

+ Dấu hiệu về đối tượng (người) phạm tội: xác định có thuộc thẩm

quyền giữa cơ quan THTT quân sự tiến hành không vào chủ thể tội
phạm hay đối tượng bị tội phạm xâm hại (Điều 272 BLTTHS)

+ Dấu hiệu về mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội: Căn cứ này

nhằm phân định thẩm quyền tiến hành của cơ quan tiến hành tố tụng
các cấp (huyện, tỉnh hay khu vực và quân khu) (Điều 268 BLTTHS)

+ Lưu ý:

● Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội

phạm được thực hiện.

● Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau

hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có
thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
- Tham gia phiên tòa sơ thẩm gồm những người sau đây:

+ Kiểm sát viên: Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia

phiên tòa. KSV phải tham gia phiên tòa nhằm thực hành quyền công tố,

29
quyết định truy tố người phạm tội trước tòa án đồng thời kiểm soát việc
tuân thủ pháp luật.

+ Bị cáo: là người phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của tòa án,

nếu vắng mặt không có lý do chính đáng thì bị áp giải; nếu vắng mặt có
lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa.

+ Người bào chữa: Người này tham gia phiên tòa sơ thẩm với nhiệm vụ

bào chữa cho bị cáo.

+ Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi

liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Những
người này tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ trước tòa án.

+ Người làm chứng: Người này tham gia phiên tòa là để làm sáng tỏ các

tình tiết vụ án.

+ Người giám định/định giá: Tùy từng vụ án cụ thể tòa án có thể triệu tập

hoặc không triệu tập người giám định tham gia phiên tòa sơ thẩm.
- Trình tự phiên tòa xét xử sơ thẩm:

+ Phiên tòa sơ thẩm được thực hiện theo trình tự xét xử theo qui định

của BLTTHS, bao gồm:

● Bắt đầu phiên tòa;

● Xét hỏi tại phiên tòa;

● Tranh luận tại phiên tòa;

● Nghị án và tuyên án.

❖ Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

30
- Bản chất: Không phải thủ tục đương nhiên, bắt nuộc mà chỉ phát sinh khi
bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm (Điều 330 BLTTHS).
- Nhiệm vụ của giai doạn này là tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án theo
nội dung kháng cáo, kháng nghị để kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp
của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị.
- Người có quyền kháng cáo (Điều 331)

+ Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ;

+ Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới

18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

+ Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của

họ;

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người

dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

+ Người được Tòa án tuyên không có tội.

- Thẩm quyền kháng nghị: Điều 336 BLTTHS: Viện kiểm sát cùng cấp,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị.
- Chủ thể giải quyết: Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ
thẩm sẽ có thẩm quyền xét xử phúc thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm
được lập ra để tiến hành phiên tòa phúc thẩm, bao gồm 3 thẩm phán, trong
trường hợp cần thiết có thể thêm hai Hội thẩm nhân dân.
- Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành qua các bước sau đây: mở đầu phiên
tòa; phần xét hỏi; phần tranh luận; và kết thúc phiên tòa.
- Tòa án cấp phúc thẩm có quyền hạn sau đây:

+ Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ

thẩm.
31
+ Sửa bản án sơ thẩm.

+ Hủy bản án sơ thẩm.

+ Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại.

+ Hủy bản án và đình chỉ vụ án.

- Hiệu lực thi hành của quyết định, bản án phúc thẩm: có hiệu lực thi hành
ngay sau khi tuyên án.

❖ Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án

- Giám đốc thẩm (Điều 370 BLTTHS):

+ Là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị

kháng nghị vì phát hiện có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong
việc xử lý vụ án. Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là
một trình tự tố tụng đặc biệt.

+ Thẩm quyền kháng nghị: Điều 374 BLTTHS

● Chánh án TAND tối cao, Chánh án TAND cấp cao, Chánh án

TA quân sự trung ương;

● Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng VKS cấp cao, Viện

trưởng VKS quân sự quân khu.


- Tái thẩm (Điều 397 BLTTHS):

+ Là việc tòa án có thẩm quyền xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực

pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ
bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà tòa án đã không thể
biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.

+ Tái thẩm cũng không là một cấp xét xử, do vậy thời hạn, trình tự tái

thẩm, thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm về cơ bản tương tự như giám
đốc thẩm.
32
VII. NỘI DUNG TỰ HỌC
1. Nguồn của Luật Hình sự, các nguyên tắc của Luật hình sự, cấu tạo của
BLHS

❖ Nguồn của Luật Hình sự

- Khái niệm: Nguồn của Luật Hình sự Việt Nam là văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung quy định về tội phạm và hình phạt.
- Hiện nay, trong cách nhìn phổ biến thì nguồn của Luật Hình sự Việt Nam
được thể hiện dưới hình thức Bộ luật Hình sự và văn bản luật đơn hành.

+ Bộ luật hình sự là văn bản pháp luật thể hiện tương đối đầy đủ và toàn

diện các chế định của luật hình sự.

+ Văn bản luật đơn hành thường quy định về một số vấn đề của luật

hình sự nên có cấu trúc đơn giản hơn4.


- Việt Nam chưa coi tập quán pháp, tiền lệ pháp (hay còn gọi là án lệ) là
nguồn của luật hình sự 5.

❖ Các nguyên tắc của Luật Hình sự

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc chung của mọi

ngành luật. Nguyên tắc này trong Luật Hình sự đòi hỏi pháp luật hình
sự phải đầy đủ, thống nhất, cụ thể, đồng thời phải được mọi chủ thể
trong xã hội tuân thủ triệt để.

+ Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện thông qua việc một người

chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm được quy định
trong Bộ luật Hình sự; hình phạt áp dụng đối với người phạm tội cũng
phải được quy định trong Bộ luật Hình sự và do Tòa án quyết định.
- Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa

4
Hiện nay, văn bản luật đơn hành có hiệu lực là Luật sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ luật hình sự.
5
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam Phần chung, Nxb. Hồng Đức, tr.34.
33
+ Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa xuất phát từ bản chất của Nhà

nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Việc đấu tranh phòng, chống tội phạm
và giáo dục, cải tạo người phạm tội thực chất là nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân, là sự nghiệp của toàn dân.

+ Luật Hình sự tôn trọng quyền công dân; không phân biệt đối xử; Nhà

nước bảo đảm cho mọi công dân (tự mình hoặc thông qua tổ chức)
tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật hình sự, vào hoạt động áp
dụng pháp luật hình sự.
- Nguyên tắc nhân đạo

+ Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc xuất phát từ

bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bản chất
của Nhà nước Việt Nam. Đây cũng là một trong những điều kiện để
bảo đảm tồn tại của xã hội, là vũ khí đấu tranh chống tội phạm cũng
như phân hóa cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội.

+ Tính nhân đạo của nguyên tắc này thể hiện ở mục đích hình phạt (Ví

dụ: mục đích cuối cùng là giáo dục, cải tạo người phạm tội để hoàn trả
cho xã hội người lương thiện), hệ thống hình phạt (Ví dụ: nhiều hình
phạt được quy định không tước tự do của người phạm tội: cảnh cáo,
phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất); hệ thống biện pháp miễn
giảm trách nhiệm hình sự; trong quyết định hình phạt (Ví dụ: cân
nhắc đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định
hình phạt: Người phạm tội là người già yếu, phụ nữ có thai, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trẻ em…).
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia và hợp tác quốc tế

+ Kết hợp hài hòa chủ nghĩa yêu nước và hợp tác quốc tế trong đấu

tranh phòng ngừa và chống tội phạm là một yêu cầu có tính khách
quan.

34
+ Để đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, sự nổ lực của từng quốc

gia riêng lẻ không thể đạt được hiệu quả mà cần phải có sự hợp tác,
tương trợ giữa các quốc gia.
Ví dụ: Vào tháng 7/2022, Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) đã phối
hợp với lực lượng cảnh sát Việt Nam để bắt giữ tên trùm ma túy người
Hàn Quốc (Sa Ra Kim) sau khi bị truy nã và trốn sang Việt Nam.
- Một số nguyên tắc khác
Bên cạnh các nguyên tắc nêu trên, còn có một số nguyên tắc khác của Luật
Hình sự Việt nam như: nguyên tắc hành vi (nguyên tắc chỉ chịu trách nhiệm đối
với hành vi phạm tội cụ thể); nguyên tắc có lỗi (nguyên tắc chịu trách nhiệm
trên cơ sở lỗi); nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự; nguyên tắc cá thể hóa
trách nhiệm hình sự và hình phạt.

❖ Cấu tạo của Bộ luật Hình sự

Xét về cấu trúc, BLHS hiện hành gồm: Phần thứ nhất là Những quy đinh chung
(gọi là Phần chung), Phần thứ hai là Các tội phạm (gọi là Phần Các tội phạm) và
Phần thứ ba là Điều khoản thi hành.
- Phần Chung: gồm 12 chương, với kết cấu gồm 03 nhóm quy phạm: quy
định chung, quy định về tội phạm, quy định về hình phạt và các biện pháp
hình sự.
- Phần Các tội phạm: gồm 14 chương quy định về 14 nhóm tội phạm được
sắp xếp theo trình tự nhất định.
- Điều khoản thi hành.
2. Sinh viên đọc tài liệu và tự học về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự.
Gợi ý:
- Nêu khái niệm miễn trách nhiệm hình sự.
- Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự (TNHS):

+ Miễn TNHS do tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16

BLHS).

+ Miễn TNHS do hết thời hiệu truy cứu TNHS (Điều 27, 28 BLHS).

35
+ Miễn TNHS do thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm

tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm a Khoản 1 Điều 29
BLHS).

+ Miễn TNHS do đại xá (điểm b Khoản 1 Điều 29 BLHS).

+ Miễn TNHS do chuyển biến tình hình mà người phạm tội không còn

nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm a Khoản 2 Điều 29 BLHS).

+ Miễn TNHS do người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không

còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm b Khoản 2 Điều 29
BLHS).

+ Miễn TNHS do người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc và lập công

hoặc có cống hiến đặc biệt (điểm c Khoản 2 Điều 29 BLHS).

+ Miễn TNHS theo đề nghị của bị hại khi đáp ứng các điều kiện nhất

định (Khoản 3 Điều 29 BLHS).

+ Miễn TNHS cho người dưới 18 tuổi phạm tội theo Khoản 4 Điều 91

BLHS.
VIII. ÔN TẬP/BÀI TẬP VỀ NHÀ
A. CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích các yếu tố để được xem là đối tượng điều chỉnh
của Luật Hình sự.
Gợi ý trả lời:
Nêu và phân tích 03 yếu tố:
- Tồn tại sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự.
- Đáp ứng về chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự.
- Đáp ứng về nội dung của quan hệ pháp luật hình sự.
Câu 2. Có nhận định cho rằng: “Trong mọi trường hợp, người từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm”; bằng kiến thức đã học,
anh (chị) hãy làm rõ quan điểm này.
Gợi ý trả lời:

36
- Quan điểm nêu trên đúng hay sai?
- Chỉ ra quy định của pháp luật về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Nêu và phân tích trường hợp tội phạm quy định chủ thể đặc biệt.
- Nêu ví dụ minh họa để làm quan điểm cần chứng minh.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu và phân tích các loại hình phạt chính được áp dụng đối
với cá nhân phạm tội.
Gợi ý trả lời:
- Nêu tên các hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.
- Phân tích các điều kiện áp dụng đối với từng loại hình phạt chính nêu trên.
B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự Việt Nam là:
a. Phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
b. Phương pháp mệnh lệnh hành chính.
*c.Phương pháp quyền uy.
d. Phương pháp phối hợp, chế ước.
Câu 2. Chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự gồm:
*a.Nhà nước, người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội.
b. Người phạm tội, bị hại.
c. Nhà nước, bị hại, người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội.
d. Tòa án, viện kiểm sát, công an.
Câu 3. Dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, tội phạm được phân
loại thành:
a. Tội phạm ít nguy hiểm, tội phạm rất nguy hiểm, và tội phạm đặc biệt nguy hiểm.
*b.Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
c. Tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm hết sức nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
d. Tội phạm nhỏ, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm lớn, tội phạm đặc biệt.
Câu 4. Hình phạt nào sau đây có thể vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ
sung áp dụng đối với cá nhân phạm tội?
a. Cảnh cáo.

37
*b.Phạt tiền.
c. Cải tạo không giam giữ.
d. Quản chế.
Câu 5. Theo Luật Hình sự Việt Nam, tội phạm không bao gồm đặc điểm nào sau
đây?
a. Tính nguy hiểm cho xã hội.
b. Tính có lỗi.
*c.Tính trái đạo đức.
d. Tính trái pháp luật.
Câu 6. Không được áp dụng hình phạt tử hình đối với đối tượng nào sau đây?
a. Người từ đủ 60 tuổi trở lên.
b. Phụ nữ đang nuôi con dưới 06 tuổi.
c. Người phạm tội là con duy nhất trong gia đình.
*d.Người dưới 18 tuổi.
Câu 7. Khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với cá nhân phạm một tội, mức
phạt tối đa được áp dụng là:
a. 12 năm tù.
b. 15 năm tù.
*c.20 năm tù.
d. 30 năm tù.
Câu 8. Hình phạt nào sau đây không được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội?
a. Phạt tiền.
b. Cải tạo không giam giữ.
c. Tù có thời hạn.
*d.Tù chung thân.
Câu 9. A (15 tuổi), B (17 buổi) thực hiện hành vi giết C (15 tuổi) do mâu thuẫn.
Hành vi giết người của A và B được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng theo
Khoản 1 Điều 123 BLHS. Trong trường hợp này, ai phải chịu trách nhiệm hình
sự?
a. A.
b. B.

38
*c.Cả A và B.
d. A và B đều không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Câu 10. A (20 tuổi) thực hiện hành vi trộm cắp tài sản theo Khoản 1 Điều 173
BLHS. Biết rằng phạm tội theo Khoản 1 Điều 173 BLHS là tội phạm ít nghiêm
trọng. Vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của A
là bao nhiêu năm?
*a.05 năm.
b. 10 năm.
c. 15 năm.
d. 20 năm.
Câu 11: Theo pháp luật tố tụng hình sự hiện hành, người bị buộc tội:

*a. là người bị bắt, tạm giữ, bị can, bị cáo

b. Trong mọi trường hợp là người có tội

c. Là người bị kết án.

d. Là người chắn chắn phải chịu hình phạt về tội phạm đã gây ra.

Câu 12: Các giai đoạn của quá trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự bao gồm:

*a. Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

b. Thụ lý vụ án, điều tra, truy tố, xét xử.

c. Khởi tố, xác minh tội phạm, truy tố, xét xử, thi hành án.

d. Thụ lý hồ sơ, khởi tố, điều tra, xét xử.

Câu 13: Các giai đoạn của quá trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự bao gồm:

*a. Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

b. Thụ lý vụ án, điều tra, truy tố, xét xử.

c. Khởi tố, xác minh tội phạm, truy tố, xét xử, thi hành án.

d. Thụ lý hồ sơ, khởi tố, điều tra, xét xử.

Câu 14: Theo pháp luật tố tụng hình sự hiện hành, cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự không bao gồm:
*a. Bộ đội biên phòng.

39
b. Cơ quan điều tra
c. Viện kiểm sát
d. Tòa án
Câu 15: Thủ tục xét xử phúc thẩm hình sự diễn ra khi:
*a. Có kháng cáo, kháng nghị đúng theo quy định pháp luật.
b. Có tình tiết mới làm thay đổi sự thật vụ án.
c. Có đơn yêu cầu xem xét lại việc giải quyết vụ án hình sự của người tham gia tố tụng
d. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

40

You might also like