Professional Documents
Culture Documents
Do an Thep-nguyen Ngoc Duong-20210825
Do an Thep-nguyen Ngoc Duong-20210825
Do an Thep-nguyen Ngoc Duong-20210825
1. ĐỀ BÀI
Thiết kế khung điển hình nhà công nghiệp một tầng, một nhịp, có cầu trục. Các số liệu
thiết kế như sau:
BMKCCT Trang 21
Nhà thép tiền chế
Kết cấu chính của khung điển hình (ngang) là cột và dầm mái. Cột có nhiệm vụ chuyển
tải trọng từ cầu trục và kết cấu mái xuống móng. Với khung có cầu trục, để đảm bảo độ cứng
theo phương ngang, liên kết giữa cột với móng là liên kết ngàm, liên kết giữa cột với dầm mái là
liên kết cứng. Cột có thể là cột đặc hoặc cột rỗng. Tiết diện cột có thể thay đổi hoặc không đổi
theo chiều dài cột. Do tải trọng cầu trục và nhịp của khung khá nhỏ (100 kN và 21 m) và để đơn
giản trong quá trình tính toán, lắp dựng, tác giả chọn tiết diện cột dạng chữ I tổ hợp, không đổi
theo chiều dài cột. Dầm mái có nhiệm vụ gánh đỡ tải trọng trên mái và truyền vào cột. Với sơ đồ
tính như vừa chọn, cùng với đặc điểm tải trọng của khung ngang nên mô men trong dầm mái tại
vị trí nút khung lớn hơn mô men tại các vị trí giữa nhịp và đỉnh khung. Vì vậy để kinh tế, tác giả
chọn dầm mái tiết diện chữ I tổ hợp, tiết diện giảm dần từ nút khung đến đỉnh khung.
Cửa trời có tác dụng thông gió, bố trí ở đỉnh khung và chạy dọc theo nhà. Cửa trời không
bố trí tại hai khung đầu hồi.
Trong đó: K1 = 1.9 m: khoảng cách từ đỉnh ray đến điểm cao nhất của xe con (tra
catalo cầu trục).
s = 0.5 m: khoảng cách an toàn từ điểm cao nhất của xe con đến dầm
mái.
Tổng chiều dài của cột là: H = Hd + Htr = 8.15 + 3.25 = 11.4 m
BMKCCT Trang 22
Nhà thép tiền chế
10
1
Sơ đồ khung ngang
Xác định kích thước khung ngang là việc sơ bộ các tiết diện cột, dầm mái, cấu kiện cửa
mái ... sao cho phù hợp với nhịp nhà, bước khung, nhịp cầu trục, tải trọng mái, tải trọng cầu trục
và đảm bảo công năng sử dụng của nhà xưởng. Việc lựa chọn này chỉ là định hướng ban đầu để
làm cơ sở cho việc tính toán các bước tiếp theo. Thông thường, để chọn được tiết diện tối ưu,
công việc này sẽ phải thực hiện lại nhiều lần. Đó là bản chất của việc thiết kế.
BMKCCT Trang 23
Nhà thép tiền chế
1 1 1 1
Chiều cao tiết diện cột: h= 15
÷ 10 H= 15
÷ 10 x 11.4=(0.76÷1.14) m
Chọn h = 0.75 m
Bề rộng tiết diện cột: b = (0.3 0.5) h = (0.3 0.5) x 0.75 = (0.225 0.375) m
1 1 1 1
và b= ÷ H= ÷ x 11.4=(0.38÷0.57) m
30 20 30 20
Chọn b = 0.3 m
Bề dày bản bụng nên chọn vào khoảng (1/100 1/70) h và để đảm bảo điều kiện chống
gỉ không nên chọn bé hơn 6 mm.
1 1 1 1
tw = 100
÷ 70
h= 100
÷ 70
x 0.75=(0.008 ÷0.011) m
Chọn tw = 0.01 m
1 1 1 1
Bề dày bản cánh: tf = 35
÷ 28
b= 35
÷ 28
x 0.3=(0.086 ÷0.011) m
Chọn tf = 0.02 m
Kiểm tra khoảng cách an toàn từ ray cầu trục đến mép trong của cột
1
Z= (L-h-S )
2
Trong đó: L = 21 m: nhịp của nhà, khoảng cách 2 tim cột
S = 19.5 m: nhịp của cầu trục, khoảng cách giữa hai tim ray
Thay số vào ta được: Z = 0.375 m > B1 = 0.26 m, khoảng cách từ trục ray đến mép cầu
trục. Thỏa điều kiện vận hành cầu trục.
BMKCCT Trang 24
Nhà thép tiền chế
a. Tiết diện tại nút khung b. Tiết diện tại đỉnh khung
Chọn h1 = 0.75 m, thông thường nên chọn bằng với chiều cao cột
Chiều cao tiết diện tại đỉnh khung chọn h2 = 0.4 m. Vậy chiều cao của dầm mái giảm dần
từ 0.75 m (tại nút khung) xuống 0.4 m (tại đỉnh khung)
1 1 1 1
Bề rộng tiết diện: b= ÷ h1 = ÷ x 0.7=(0.14÷0.35) m
5 2 5 2
Chọn b = 0.3 m
Bề dày bản bụng nên chọn vào khoảng (1/100 1/70) h và để đảm bảo điều kiện chống
gỉ không nên chọn bé hơn 6 mm.
1 1 1 1
tw = 100
÷ 70
h= 100
÷ 70
x 0.7=(0.007 ÷0.01) m
Chọn tw = 0.01 m
1 1
Bề dày bản cánh: tf > 30
b= 30
x 0.3=0.01 m
Chọn tf = 0.016 m
BMKCCT Trang 25
Nhà thép tiền chế
Vai cột có nhiệm vụ chịu tải trọng từ cầu trục và truyền tải trọng này vào cột. Đối với cột
giật bậc thì vai cột thường nằm trong chiều cao cột dưới và có thêm nhiệm vụ chịu phản lực của
cánh trong cột trên. Với cột có tiết diện không đổi (đồ án này) vai cột như một dầm công xôn tiết
diện chữ I liên kết vào cánh trong của cột. Tiết diện vai cột phụ thuộc vào tải trọng cầu trục,
bước khung và nhịp của dầm vai (khoảng cách từ điểm đặt lực tập trung, Dmax/Dmin, đến mép
trong của vai cột).
L-S 21-19.5
Khoảng cách từ trục định vị đến trục ray của cầu trục: λ= = =0.75 m
2 2
h 0.75
Chiều dài vai cột: Lv = - + 0.15 =0.75 - +0.15 = 0.525 m
2 2
Trong công thức trên: h là chiều cao cột, 0.15 là khoảng cách từ trục ray đến mép ngoài
cùng của vai cột.
Chọn chiều cao dầm vai tại điểm đặt lực Dmax là 0.3 m.
Chọn chiều cao dầm vai tại vị trí ngàm với cánh trong của cột là 0.45 m.
Chọn bề rộng tiết diện vai cột là 0.3 m.
Chọn bề dày bản bụng vai cột là 0.008 m.
Chọn bề dày bản cánh vai cột là 0.012 m.
Như đã đề cập, cửa trời có tác dụng thông gió cho nhà xưởng. Kích thước cửa trời phụ
thuộc vào yêu cầu thông thoáng của nhà. Thông thường, bề rộng cửa trời trong khoảng (1/8
1/4) nhịp nhà và chiều cao cửa trời bằng 1/2 bề rộng. Theo đề bài, bề rộng cửa trời 4 m, chiều
cao cửa trời là 2 m. Cột và dầm mái cửa trời tiết diện chữ I với các thông số như sau:
BMKCCT Trang 26
Nhà thép tiền chế
3.3.Hệ giằng
Đối với các công trình bằng thép, do vật liệu có cường độ cao nên tiết diện thường nhỏ,
độ mảnh lớn. Vì vậy, hệ giằng là một bộ phận rất quan trọng trong nhà thép tiền chế. Các tác
dụng của hệ giằng như sau:
Đảm bảo sự bất biến hình và độ cứng không gian cho kết kết chịu lực.
Chịu các tải trọng tác dụng theo phương dọc nhà, vuông góc với mặt phẳng khung như
gió thổi lên tường đầu hồi, lực hãm cầu trục, động đất...và truyền tải trọng này xuống
móng.
Bảo đảm ổn định (hay giảm chiều dài tính toán ngoài mặt phẳng) cho cột, dầm mái.
Tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho việc thi công, lắp dựng.
Hệ thống giằng của nhà có thể được chia thành hai nhóm: hệ giằng cột và hệ giằng mái.
Hệ giằng cột đảm bảo độ cứng dọc nhà và ổn định cho cột. Do khung được tính theo
phương ngang nhà nên độ cứng dọc nhà rất bé, có thể xem cột liên kết khớp với móng.Vì vậy
muốn cả khối nhà đứng vững cần phải cấu tạo một miếng cứng bất biến hình để các cột khác tựa
vào. Thường các thanh (cáp) giằng chéo nối hai cột giữa nhà hoặc giữa hai khe nhiệt độ để tạo
thành miếng cứng. Ngoài ra ở đầu hồi, đầu khối nhiệt độ cũng bố trí hệ giằng để truyền tải trọng
gió theo phương dọc nhà hoặc lực hãm dọc nhà của cầu trục nhanh chóng xuống móng. Góc
nghiêng giữa các thanh giằng với phương ngang hợp lý từ 35 đến 550, vì vậy khi cột cao phải
chia ra nhiều khoảng và dùng thanh chống phụ. Các thanh chống phụ này phải có độ mảnh ≤
200. Ngoài hệ thanh (cáp) giằng dạng chữ X còn có hệ giằng dạng cổng. Kiểu giằng dạng cổng
thường được sử dụng khi cần làm lối đi thông qua.
BMKCCT Trang 27
Nhà thép tiền chế
Khi bố trí hệ giằng cột không được vượt quá các kích thước giới hạn sau: khoảng cách từ
đầu hồi đến hệ giằng gần nhất không lớn hơn 75 m, khoảng cách hệ giằng trong một khối nhiệt
độ không lớn hơn 50 m (Mục 11.1.2, TCVN 5575:2012)
Với các số liệu của đồ án, bố trí hệ giằng cột với các thanh chéo 25 và thanh chống dọc
2C20.
Hệ giằng cột
Hệ giằng mái được bố trí ở hai đầu hồi và ở chỗ có hệ giằng cột. Hệ giằng mái bao gồm
các thanh giằng chéo và thanh chống, trong đó yêu cầu cấu tạo thanh chống có độ mảnh max ≤
200. Thanh giằng chéo làm từ thép tròn tiết diện 25, thanh chống chọn 2C20. Theo chiều cao
tiết diện dầm mái, giằng mái bố trí lệch lên phía trên (để giữ ổn định cho dầm mái, khi chịu tải
BMKCCT Trang 28
Nhà thép tiền chế
bình thường cánh trên của dầm mái chịu nén). Khi khung chịu tải gió, cánh dưới của dầm mái
chịu nén nên phải gia cường bằng các thanh chống xà gồ (liên kết lên xà gồ), cứ cách một xà gồ
bố trí một thanh chống. Tiết diện thanh chống chọn L50x5, điểm liên kết với xà gồ cách tim dầm
mái khoảng 680 mm. Ngoài ra bố trí thanh chống dọc đỉnh khung tiết diện 2C20 tạo điều kiện
thuận lợi khi thi công lắp ghép.
Hệ giằng mái
BMKCCT Trang 29
Nhà thép tiền chế
Tải trọng phân bố trên mái bao gồm tôn, hệ giằng mái, xà gồ mái, cửa trời: gtc = 0.15
kN/m2 mặt bằng mái. Trong thực tế, dầm mái có thể chịu các tải trọng khác như: tải trọng hệ
thống cơ, điện, lạnh, lớp cách nhiệt .. Tuy nhiên, đồ án không xét các tải trọng này.
Trong công thức trên ng là hệ số độ tin cậy (hệ số vượt tải), khi tính toán cường độ và ổn
định, đối với kết cấu thép: ng = 1.05 (Bảng 1, TCVN 2737:1995)
Tải trọng thường xuyên tác dụng lên cột bao gồm tải trọng kết cấu bao che, dầm cầu trục,
dầm và dàn hãm.
Tải trọng kết cấu bao che (xà gồ vách và tôn vách): gtc = 0.12 kN/m2
Trong công thức trên: αdct là hệ số trọng lượng bản thân của dầm cầu trục, Ldct = B là
nhịp của dầm cầu trục.
Ghi chú: Tải trọng thường xuyên còn có trọng lượng bản thân của của cột và dầm mái.
Giá trị này sẽ được kể đến trong khi dùng phần mềm phân tích nội lực khung.
Theo TCVN 2737:1995, mái tôn không sử dụng có giá trị hoạt tải sửa chữa tiêu chuẩn
p = 0.3 kN/m2 mặt bằng nhà, do đó:
tc
Hoạt tải sửa chữa tiêu chuẩn phân bố lên dầm mái:
qtc
p
= ptc B cosa = 0.3 x 7 x cos 60 = 2.088 kN/m
Hoạt tải sửa chữa tính toán phân bố lên dầm mái:
qttp = np qtc
p
= 1.3 x 2.088 = 2.714 kN/m
BMKCCT Trang 30
Nhà thép tiền chế
Trong công thức trên: a = 60 ứng với độ dốc mái 10%, np = 1.3 là hệ số độ tin cậy của
hoạt tải sửa chữa mái (Bảng 3 và Mục 4.3.3, TCVN 2737:1995)
Theo TCVN 2737:1995, áp lực gió tác dụng lên khung được xác định theo công thức:
q = n W0 k c B (kN/m)
c: hệ số khí động, phụ thuộc vào hướng gió và hình dạng công trình
B = 7 m: bước khung
BMKCCT Trang 31
Nhà thép tiền chế
Xác định hệ số k
Hệ số k phụ thuộc vào dạng địa hình và chiều cao công trình. Công trình ở khu vực thuộc
dạng địa hình B. Tra Bảng 5, TCVN 2737:1995, các giá trị k được ghi ở bảng sau:
Tải trọng
STT Cấu kiện Cao độ Hệ số k Hệ số c
tính toán
m kN/m
1 Cột đón gió 11.744 1.028 +0.8 5.733
2 Mái đón gió 12.912 1.047 -0.559 -4.079
3 Cột cửa trời đón gió 14.881 1.078 +0.7 5.262
4 Mái cửa trời đón gió 15.081 1.081 -0.607 -4.574
5 Cột khuất gió 11.744 1.028 -0.512 -3.669
6 Mái khuất gió 12.912 1.047 -0.5 -3.648
7 Cột cửa trời khuất gió 14.881 1.078 -0.6 -4.510
8 Mái cửa trời khuất gió 15.081 1.081 -0.442 -3.331
Lưu ý: Khi gió theo phương dọc nhà, khung ngang cũng chịu tải gió tác dụng vào. Tuy
nhiên nội lực không gây nguy hiểm cho khung như trường hợp gió theo phương ngang nhà.
Áp lực bánh xe truyền qua dầm cầu trục thành lực tập trung vào vai cột. Tải trọng đứng
của cầu trục lên cột được xác định do tác dụng của chỉ hai cầu trục hoạt động trong một nhịp, bất
kể số cầu trục thực tế trong nhịp đó. Nhà nhiều nhịp thì cột giữa được tính với không quá bốn
cầu trục (mỗi nhịp 2 cầu trục). Áp lực lớn nhất của một bánh xe cầu trục (Pmax) lên ray xảy ra khi
xe con mang vật nặng ở vào vị trí sát nhất với cột phía đó, khi đó phía ray bên kia có áp lực nhỏ
nhất (Pmin). Trị số Pmax, Pmin được tra trong catalo cầu trục.
Thông số cầu trục: sức trục Q = 100 kN, nhịp cầu trục S = 19.5 m. Tra catalo, ta có:
BMKCCT Trang 32
Nhà thép tiền chế
Pmax = 135 kN: áp lực đứng tiêu chuẩn lớn nhất tại mỗi bánh xe.
Pmin = 35 kN: áp lực đứng tiêu chuẩn nhỏ nhất tại mỗi bánh xe.
Áp lực đứng lớn nhất (Dmax), nhỏ nhất (Dmin) của cầu trục lên vai cột, xác định theo công
thức sau:
nc = 0.85: hệ số tổ hợp, khi có hai cầu trục chế độ làm việc nhẹ và trung
bình (Mục 5.16, TCVN 2737:1995).
åyi: Tổng tung độ các đường ảnh hưởng tại vị trí các bánh xe, lấy với tung
độ ở gối bằng 1.
Khi xe con hãm, phát sinh lực quán tính tác dụng ngang nhà theo phương chuyển động,
tại các bánh xe của cầu trục xuất hiện lực ngang tiêu chuẩn Tc1 , các lực này cũng di động như lực
thẳng đứng P và do đó sẽ gây lực ngang tập trung T cho cột. Cách tính giá trị T cũng tương tự
như xác định Dmax/ Dmin. Lực T truyền lên cột qua dầm hãm hoặc các chi tiết liên kết dầm cầu
BMKCCT Trang 33
Nhà thép tiền chế
trục với cột nên điểm đặt tại cao trình mặt dầm cầu trục (hoặc mặt dầm hãm), có thể hướng vào
hoặc hướng ra khỏi cột. Đối với cầu trục chạy bằng điện và móc mềm Tc1 được xác định theo
công thức (Mục 5.4, TCVN 2737:1995):
Trong công thức trên: Q = 100 kN, sức trục; Gxc = 40 kN, trọng lượng của xe con.
Dùng phần mềm Sap 2000 để mô hình kết cấu và phân tích nội lực khung . Cột và dầm
được thanh thế bằng các thanh tại trục phần tử.
Tính toán kết cấu khung theo sơ đồ khung phẳng. Liên kết cột và móng là liên kết ngàm.
Các liên kết giữa cột và dầm mái, đỉnh khung, cột cửa trời và dầm mái, cột cửa trời và dầm mái
cửa trời, đỉnh cửa trời là liên kết cứng.
Các tiết diện được khai báo theo kích thước sơ bộ đã chọn.
Tải trọng được gán vào khung theo các giá trị được tính toán ở trên.
Đặc trưng vật liệu: thép CCT 34,f = 21 kN/cm2, E = 2.1x104 kN/cm2, = 78.5 kN/m3
BMKCCT Trang 34
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 35
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 36
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 37
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 38
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 39
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 40
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 41
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 42
Nhà thép tiền chế
TH5 1 1
TH6 1 1 1
TH7 1 1 1
TH8 1 1 1
TH9 1 1 1
TH10 1 1 1
TH11 1 1 1
TH12 1 1 1
TH13 1 1 1
TH14 1 0.9 0.9
TH15 1 0.9 0.9
TH16 1 0.9 0.9 0.9
TH17 1 0.9 0.9 0.9
TH18 1 0.9 0.9 0.9
TH19 1 0.9 0.9 0.9
TH20 1 0.9 0.9 0.9
TH21 1 0.9 0.9 0.9
TH22 1 0.9 0.9 0.9
TH23 1 0.9 0.9 0.9
TH24 1 0.9 0.9
Tổ hợp cơ bản 2
BMKCCT Trang 43
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 44
Nhà thép tiền chế
Tổ hợp tải trọng cơ bản 1 gồm tải trọng thường xuyên và một tải trọng tạm thời
Tổ hợp tải trọng cơ bản 2 gồm tải trọng thường xuyên và nhiều tải trọng tạm thời với hệ số 0.9
BMKCCT Trang 45
Nhà thép tiền chế
BMKCCT Trang 46
Nhà thép tiền chế
3.6. Kiểm tra khung điển hình theo trạng thái giới hạn I
3.6.1.Kiểm tra khả năng chịu lực của cột
3.6.1.1.Thông số tiết diện cột
Cột chịu nén lệch tâm, tiết diện đối xứng, đặc. Tác giả nhận thấy rằng nội lực tại chân cột
là lớn nhất ® Chọn nội lực tại chân cột để kiểm tra.
BMKCCT Trang 47
Nhà thép tiền chế
Đối với nhà thép tiền chế có tiết diện dầm, cột thay đổi chấp nhận phương pháp sau
(AISC/ MBMA) khi xác định chiều dài tính toán :
bT I0 bB I0
GT = l IT
, GB = l IB
Trong đó: bT =10.570 m : chiều dài nửa dầm mái, tính theo trục dầm
BMKCCT Trang 48
Nhà thép tiền chế
IT =39562.920 cm4 : mô men quán tính tại đầu nhỏ của dầm mái
Ta có GT = 4.317 ® = 1.474
Chiều dài tính toán trong mặt phẳng khung: lx = 1.474 x 11.4 = 16.804 m
Ngoài mặt phẳng khung: Chiều dài tính toán ngoài mặt phẳng khung ly lấy bằng khoảng
cách hai điểm ngăn cản chuyển vị cột theo phương ngoài mặt phẳng khung, tức là bằng
khoảng cách giữa hai điểm giằng cột. Theo sơ đồ bố trí hệ giằng ta có: ly = 4.075 m
f 21
x =x =53.316 x =1.686
E 21000
f 21
y =y = 59.342 x =1.877
E 21000
Độ mảnh giới hạn của cột: Theo bảng 25, TCVN 5575:2012, ta có:
N
[]=180 - 60 ≥ 180 - 60 x 2 = 60, vì j ≥ 0.5
φAfγc
BMKCCT Trang 49
Nhà thép tiền chế
= 1.25: hệ số ảnh hưởng hình dạng tiết diện, lấy theo Bảng D.9, Phụ lục D, TCVN
5575:2012
Trường hợp 2
=1.397 : hệ số ảnh hưởng hình dạng tiết diện, lấy theo Bảng D.9, Phụ lục D, TCVN
5575:2012
Trường hợp 3
3.6.1.4.Kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể trong mặt phẳng khung
Trường hợp 1
Độ lệch tâm tính đổi: me = m = 11.008 < 20 cần kiểm tra ổn định tổng thể theo công
thức sau:
N
≤ fγc
φ An
Đối với các thanh đặc, je lấy theo Bảng D.10, Phụ lục D, TCVN 5575:2012 phụ thuộc
vào độ mảnh qui ước và độ lệch tâm tương đối tính đổi me, ta được je = 0.12.
N 261.113
= = 11.392 kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ® Thỏa
An .
BMKCCT Trang 50
Nhà thép tiền chế
Lưu ý: Trong trường hợp này A = Ath = An, Ath: diện tích tiết diện thu hẹp, An: diện tích
tiết diện nguyên.
Trường hợp 2
Độ lệch tâm tính đổi: me = m = 5.6 < 20 cần kiểm tra ổn định tổng thể theo công thức
sau:
N
≤ fγc
An
Đối với các thanh đặc, je lấy theo Bảng D.10, Phụ lục D, TCVN 5575:2012 phụ thuộc
vào độ mảnh qui ước và độ lệch tâm tương đối tính đổi me, ta được je = 0.214
N .
= = 8.846 kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ® Thỏa
An .
Trường hợp 3
Khi me > 20 cần kiểm tra ổn định tổng thể như với cấu kiện chịu uốn (mômen M) theo
công thức:
M
≤ fγ
j W
Tính jb theo Phụ lục E, TCVN 5575:2012 (phụ thuộc hệ số a và hệ số y như trong dầm
có cánh chịu nén với một điểm cố kết ở giữa nhịp).
Tính hệ số a:
2
l0 .tf a.t3w
α=8. . 1+
hfk .bf bf .t3f
Trong đó: l0 = 4.075 m, chiều dài tính toán của cánh chịu nén (khoảng cách giữa các
điểm cố kết của cánh chịu nén không cho chuyển vị ngang), trong trường
hợp này bằng khoảng cách 2 điểm giằng cột.
a = 0.5hfk = 0.365 m.
BMKCCT Trang 51
Nhà thép tiền chế
Tính hệ số j1:
Iy 2hfk h1 E 9005.917 2x73x36.5 21000
φ1 =ψ . 2 . =2.667 x x x =4.062
Ix l0 f 189735.92 407.52 21
3.6.1.5.Kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng khung
Ổn định tổng thể của cột theo phương ngoài mặt phẳng khung được xác định theo công
thức:
N
≤ fγ
c. φ . A
Trong đó:
Hệ số c kể đến ảnh hưởng của mô men uốn Mx và hình dáng tiết diện đến ổn định của cột
theo phương vuông góc với mặt phẳng uốn (phương ngoài mặt phẳng uốn), phụ thuộc vào mx
(Mục 7.4.2.5, TCVN 5575:2012), trong đó:
M′ A
mx = x
N Wx
Để kiểm tra ổn định ngoài mặt phẳng khung cần tính cần tính trị số mô men M là giá trị
lớn hơn trong hai giá trị mô men ở một phần ba (1/3) đoạn cột
M = M2 + (M1 - M2)/3
Trong đó M1, M2 là mô men lớn nhất ở một đầu và mô men tương ứng ở đầu kia của cột,
lấy với cùng tổ hợp tải trọng và giữ đúng dấu của nó. Giá trị mô men qui ước M' dùng để kiểm
tra ổn định ngoài mặt phẳng khung được xác định theo công thức sau:
Hệ số uốn dọc jy đối với trục y-y (trục ngoài mặt phẳng khung), phụ thuộc vào y. Tra
Bảng D.8, TCVN 5575:2012, ta được: jy = 0.824
Trường hợp 1
BMKCCT Trang 52
Nhà thép tiền chế
M′ A 304.574 x 10 191
mx = x = x = 4.403
N Wx 261.113 5059.624
Theo Mục 7.4.2.5, TCVN 5575:2012, khi mx ≤ 5, c được xác định theo biểu thức sau:
β
c=
1+α.mx
21000
α=0.65+0.05mx =0.65+0.05 x 4.403=0.87, y <c =3.14 =99 ® b =1
21
1
c= =0.207
1+0.87 x 4.403
N 261.113
= =8.015kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ®Thỏa
c.φy .An 0.207 x 0.824 x 191
Trường hợp 2
M′ A 191.98 x 10 191
mx = x = x =2
N Wx 361.575 5059.624
Theo Mục 7.4.2.5, TCVN 5575:2012, khi mx ≤ 5, c được xác định theo biểu thức sau:
β
c=
1+α.mx
21000
α=0.65+0.05mx =0.65+0.05 x 2=0.75, y <c =3.14 =99 ® b =1
21
1
c= =0.4
1+0.75 x 2
N .
= =5.744 kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ® Thỏa
c.φy .An 0.4 x 0.824 x 191
Trường hợp 3
BMKCCT Trang 53
Nhà thép tiền chế
Theo Mục 7.4.2.5, TCVN 5575:2012, khi mx > 10, c được xác định theo biểu thức sau:
1 1
c= φy = =0.105
0.824
1+mx 1+10.348 x
φb 1
jb = 1, được xác định như Mục 7.2.2.1 và Phụ lục E như trên.
N 117.013
= =7.08 kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ® Thỏa
c.φy .An 0.105 x 0.824 x 191
Bản cánh cột được kiểm tra ổn định theo công thức sau:
b0f b0
≤
tf t
b0f bf − t 30 − 1
= = = 7.25
tf 2tf 2x2
Theo Mục 7.6.3.3 và Bảng 35, TCVN 5575:2012, khi 0.8 < = min , = 1.686 <
4 thì ta có:
b0f E 21000
tf
= 0.36+0.1λ f
=(0.36+0.1 x 1.686) 21
=16.716 > 7.25 ® Thỏa
Bản bụng cột được kiểm tra ổn định theo công thức sau:
hw hw
≤
tw tw
Trường hợp 1
Theo Mục 7.6.2.2, TCVN 5575:2012, đối với cột chịu nén lệch tâm và nén uốn, tiết diện
chữ hoặc hình hộp mà điều kiện ổn định được kiểm tra theo điều kiện ổn định tổng thể ngoài
mặt phẳng uốn thì giá trị giới hạn của hw /tw phụ thuộc vào giá trị của thông số a = (s - s1)/s
BMKCCT Trang 54
Nhà thép tiền chế
(với s là ứng suất nén lớn nhất tại biên của bản bụng, mang dấu "+", khi không kể đến các hệ số
je, jexy hoặc cj; s1 là ứng suất tại biên tương ứng của bản bụng)
N M 261.113 609.148 x 10
σ= + .y = + x35.5 = 12.764 kN/cm
A I 191 189735.92
N M 261.113 609.148 x 10
s = − .y = − x35.5 = −10.030 kN/cm
A I 191 189735.92
V 105.612
τ= = = 1.487 kN/cm
t .h 1 x 71
= 191.351
Và = 71 < 2.3 = 72.73 ® Không cần gia cường các sườn cứng ngang (Mục
7.6.2.6, TCVN 5575:2012)
Trường hợp 2
N M 361.575 383.96 x 10
σ= + .y = + x35.5 = 9.077 kN/cm
A I 191 189735.92
N M 361.575 383.96 x 10
s = − .y = − x35.5 = −5.291 kN/cm
A I 191 189735.92
BMKCCT Trang 55
Nhà thép tiền chế
V 86.778
τ= = = 1.222 kN/cm
t .h 1 x 71
Và = 71 < 2.3 = 72.73 ® Không cần gia cường các sườn cứng ngang.
Trường hợp 3
Độ lệch tâm tính đổi me > 20, do đó cần kiểm tra ổn định bản bụng như cấu kiện chịu uốn
(Mục 7.6.1, TCVN 5575:2012)
Liên kết bản cánh và bụng cột tổ hợp chịu lực cắt V sinh ra do uốn dọc, chọn cặp nội lực
gây cắt lớn nhất để tính.
Nội lực Mô men M (kN) Lực dọc N (kN) Lực cắt V (kN) Tổ hợp
Vmax, Mtư, Ntư -566.019 -331.058 -117.013 TH101
V .S
h =
2. (β. f ) . I . γ
Trong đó: Sf = 2190 cm3: mô men tĩnh của một bản cánh đối với trục x-x
BMKCCT Trang 56
Nhà thép tiền chế
(bfw)min = 12.6 kN/cm2: cường độ tính toán của que hàn N42
117.013 x 2190
h = = 0.054 cm
2 x 12.6 x 189735.92 x 1
Chọn hf = 6 mm
Ngoài mặt phẳng khung: ly = 1.2 m, bằng khoảng cách giữa hai xà gồ
. 309.996 x 102
s= + = + = 7.435 kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ®Thỏa
. 4271.132
BMKCCT Trang 57
Nhà thép tiền chế
V. S 64.877 x 1761.6
τ = = = 0.714 kN/cm2
I t 160167.44 x 1
Kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể của dầm mái
= =4
l b b b E
= 0.41 + 0.0032 + (0.73 + 0.016 )
b t t h f
30 30 30 21000
= 0.41 + 0.0032x + 0.73 + 0.016x x = 20.42
1.6 1.6 73.4 21
Bản cánh:
.
= = 9.062 < 0.5 x = 15.811 ® Thỏa
.
Bản bụng:
.
= = 71.8 < 3.2 = 3.2 = 101.193 ® Thỏa
BMKCCT Trang 58
Nhà thép tiền chế
. 100.196 x 102
s= + = + = 5.221 kN/ cm2 < fγc =21 kN/cm2 ®Thỏa
. 1978.146
V. S 12.666 x 921.6
τ = = = 0.295 kN/cm2
I t 39562.92x 1
Kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể của dầm mái
= =4
l b b b E
= 0.41 + 0.0032 + (0.73 + 0.016 )
b t t h f
30 30 30 21000
= 0.41 + 0.0032x + 0.73 + 0.016x x = 40.309
1.6 1.6 38.4 21
Bản cánh:
.
= = 9.062 < 0.5 x = 15.811 ® Thỏa
.
BMKCCT Trang 59
Nhà thép tiền chế
Bản bụng:
.
= = 36.8 < 3.2 = 3.2 = 101.193 ® Thỏa
3.6.2.3.Tính liên kết hàn bản cánh và bản bụng dầm mái
Chiều cao đường hàn liên kết bản cánh và bụng dầm tổ hợp xác định theo công thức:
V .S
h =
2. (β. f ) . I . γ
Trong đó: Sf = 1761.6 cm3: mô men tĩnh của một bản cánh đối với trục x-x
(bfw)min = 12.6 kN/cm2: cường độ tính toán của que hàn N42
Sf
Vì chiều cao của dầm thay đổi nên về nguyên tắc thì phải chọn tại tiết diện có Vv lớn
Ix
nhất để tính chiều cao đường hàn. Với kết quả đồ án đó là tiết diện tại nút khung, thay số ta
có:
64.877 x 1761.6
h = = 0.028 cm
2 x 12.6 x 160167.44 x 1
Chọn hf = 6 mm
Theo Mục 5.3.4, TCVN 5575:2012, chuyển vị ngang của đỉnh khung nhà một tầng không
được vượt quá 1/300 chiều cao khung. Lưu ý, kiểm tra theo trạng thái giới hạn II nên dùng tải
trọng tiêu chuẩn.
Chuyển vị ngang tại nút khung ứng với tổ hợp tải trọng thường xuyên và tải trọng gió:
BMKCCT Trang 60
Nhà thép tiền chế
Chuyển vị ngang tại nút khung ứng với tổ hợp tải trọng thường xuyên và tải cầu trục:
Chuyển vị ngang tại nút khung ứng với tổ hợp tải trọng thường xuyên, tải trọng gió và tải
cầu trục:
BMKCCT Trang 61
Nhà thép tiền chế
Theo Bảng 1, TCVN 5575:2012, chuyển vị đứng của dầm mái không được vượt quá
1/400 nhịp của dầm mái.
Chuyển vị đứng lớn nhất tại dầm mái ứng với tổ hợp tải trọng thường xuyên và hoạt tải
chất đầy:
BMKCCT Trang 62