Professional Documents
Culture Documents
KTVM
KTVM
và tích
cực ntn đối với nền kinh tế quốc gia đó. Phân tích chi tiết, ví dụ
Bội chi ngân sách Nhà nước (thâm hụt ngân sách Nhà nước) là tình trạng khi tổng
chi tiêu của NSNN vượt quá các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong
cân đối) củaNSNN. Bội chi sẽ ảnh hưởng tiêu cực đên nền ktqg, vì sẽ gây ra tình
trạng mất cân đối của ngân sách, phản ánh sự thiếu hụt của nền tàichính. Bội chi
ngân sách kéo dài sẽ rối loạn lưu thông tiền tệ và giá cả, dẫn đếnlạm phát, ảnh
hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất toàn bộ nền kinh tế và đời sốngcủa các tầng
lớp nhân dân.
- Phát hành tiền; là phương pháp tương đố dễ thực thực hiện, tuy nhiên sẽ dễ gây ra
lạm phát.
- Tăng thuế
Tuy nhiên bội chi cũng đem lại một vài tích cực như:
Ví dụ: năm 2020 Việt Nam bội chi gần 9,3 tỷ USD trong khi đó bôi thu của VN
2020 khoảng 9,3 tỷ USD. 2020 CP phải vay nước ngoài 18,6 tỷ USD để bù đắp
bọi chi và trả nợ gốc
BỘI THU: Bội thu NSNN xảy ra khi thu nhập của nhà nước nhiều hơn chi tiêu.
Tác động tích cực:
Giảm gánh nặng nợ công: Khi thu nhập tăng, nhà nước có thể sử dụng
nguồn thu để trả nợ, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và nền
kinh tế.
Tăng dự trữ ngoại hối: Bội thu NSNN có thể giúp tăng dự trữ ngoại hối
của quốc gia, góp phần đảm bảo an ninh tài chính và tăng cường khả năng
chống chịu của nền kinh tế trước các cú sốc bên ngoài.
Tạo điều kiện cho đầu tư công: Nhà nước có thể sử dụng nguồn thu dồi
dào để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội như:
Giảm thuế: Khi có nguồn thu dồi dào, nhà nước có thể cân nhắc giảm thuế
cho người dân và doanh nghiệp, từ đó kích thích tiêu dùng và đầu tư, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng niềm tin của nhà đầu tư: Bội thu NSNN thể hiện sự lành mạnh của
nền kinh tế và khả năng quản lý tài chính hiệu quả của chính phủ, từ đó thu
hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Lạm phát: Nếu nhà nước sử dụng nguồn thu dồi dào để tăng chi tiêu một
cách đột ngột, có thể dẫn đến tăng cung tiền trên thị trường, gây ra áp lực
lạm phát..
- Gây bất bình đẳng thu nhập: Nếu nhà nước không sử dụng nguồn thu một
cách hợp lý, có thể dẫn đến tình trạng giàu càng giàu, nghèo càng nghèo, gia
tăng bất bình đẳng thu nhập.
- Giảm hiệu quả của khu vực tư nhân: Khi nhà nước đầu tư quá nhiều vào
các lĩnh vực có thể do khu vực tư nhân đảm nhiệm hiệu quả hơn, có thể dẫn
đến lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả của nền kinh tế.
Ví dụ: mục tiêu bội thu nsnn năm 2022 là 1,411 triệu tỷ đồng tuy nhiên chỉ trong 8
tháng đầu 2022 VN ước đạt 1,2 triệu tỷ đồng (tăng 19,5% so với cùng kì năm
trước) trong đó có hai khoản thu cán đích sơm từ ngành dầu thô và xnk. Bội chi
nsnn ước đạt 956,5 nghìn tỷ đồng. Số dư nhièu hơn sốchi đã giúp ngân sách trong
trạng thái thặng dư, giúp cải thiện các hoạt động kinh tế trong nước, giảm lượng
vay nước ngoài,....
Câu 2: tại sao nhà nước lại sử dụng cùng lúc các chính sách tài khóa áp dụng
trong nền kinh tế.
- Đáp ứng nhu cầu và mục tiêu đa dạng: Nền kinh tế có nhiều mục tiêu
khác nhau như tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, giảm nợ công, cải
thiện hạ tầng, hỗ trợ xã hội... Mỗi mục tiêu này có thể yêu cầu các chính
sách tài khóa khác nhau để đáp ứng.
- Tác động đồng thời vào nhiều lĩnh vực: Các chính sách tài khóa có thể có
tác động đồng thời vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chẳng hạn
như tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu... Việc sử dụng nhiều chính sách tài khóa có
thể giúp cân bằng và tối ưu hóa hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
- Điều chỉnh theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế: Kinh tế thường đi qua
các giai đoạn khác nhau như suy thoái, phục hồi, bão hòa... Để phù hợp với
từng giai đoạn này, nhà nước có thể cần thay đổi các chính sách tài khóa để
điều hành hiệu quả.
- Đáp ứng các tác động từ bên ngoài: Các yếu tố như biến động thị trường
quốc tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu hay thay đổi vĩ mô quốc tế có thể
yêu cầu nhà nước phải áp dụng nhiều biện pháp tài khóa để ổn định nền kinh
tế.
- Chính sách tài khóa phải được phối hợp: Không phải chính sách tài khóa
nào cũng có thể đạt được mục tiêu một cách độc lập. Việc sử dụng cùng lúc
nhiều chính sách tài khóa có thể giúp tăng tính hiệu quả và tránh các tác
động phụ không mong muốn.
CÂU 3: HỆ SỐ K TRONG NỀN KINH TẾ MỞ LÀ GÌ?
Hệ số K trong nền kinh tế mở là một thuật ngữ kinh tế được sử dụng để chỉ tỷ lệ
giữa chi tiêu tổng cộng và thu nhập tổng cộng của một quốc gia. Đây là một chỉ số
quan trọng để đánh giá mức độ phụ thuộc của một quốc gia vào các yếu tố nhập
khẩu so với các yếu tố sản xuất nội địa.
Trong đó:
Tổng chi tiêu nhập khẩu là tổng số tiền mà quốc gia chi tiêu cho hàng hóa
và dịch vụ nhập khẩu.
Tổng thu nhập quốc gia là tổng thu nhập của quốc gia, bao gồm thu nhập
từ lao động, thu nhập từ vốn đầu tư, thu nhập từ chính sách chuyển khoản
quốc tế, và các nguồn thu nhập khác.
Hệ số K thường được sử dụng để phân tích sự phụ thuộc vào các yếu tố nhập khẩu
và khả năng cân bằng thương mại của một quốc gia. Nó có thể thay đổi theo thời
gian và cho thấy mối liên hệ giữa nền kinh tế nội địa và thế giới.