Professional Documents
Culture Documents
QHQT 71CLC
QHQT 71CLC
QHQT 71CLC
- Hội Quốc Liên đặt trụ sở chính tại Geneve, Thụy Sĩ.
- Cũng giống như Liên Hiệp Quốc, Hội có cơ cấu bao gồm các cơ quan chính là
Đại Hội đồng, Hội đồng, Ban Thư kí thường trực.
- Đại Hội đồng bao gồm tất cả các quốc gia thành viên và họp mỗi năm một lần tại
Geneva.
- Trong khi đó Hội đồng bao gồm một số thành viên thường trực (Pháp, Anh, Ý,
Nhật Bản và sau đó bổ sung thêm Đức và Liên Xô) cùng một số thành viên không
thường trực do Đại Hội đồng bầu. Hội đồng nhóm họp thường xuyên hơn để xem
xét các vấn đề xung đột chính trị và tập trung vào mục tiêu giải trừ quân bị.
- Cơ quan hành chính của Hội là Ban Thư ký do Tổng Thư ký đứng đầu và một đội
ngũ nhân viên khoảng 500 người. Những lĩnh vực chủ yếu của ban thư ký là: chính
trị, tài chính và kinh tế, quá cảnh, thiểu số và quản lý (cai quản Saar và Danzig), ủy
nhiệm, giải trừ quân bị, y tế, xã hội (thuốc phiện và buôn bán phụ nữ-trẻ em), hợp
tác tri thức và sự vụ quốc tế, pháp lý, và thông tin. Nhân viên của ban thư ký chịu
trách nhiệm chuẩn bị chương trình nghị sự của Hội chính vụ và Đại hội đồng và
xuất bản các báo cáo về các cuộc họp và những vấn đề thường lệ khác, hoạt động
giống như công vụ viên của Hội Quốc Liên.
- Cơ quan chuyên môn của Hội Quốc liên gồm có Toà án Quốc tế ( trụ sở thường
trực ở La Hay - Hà Lan) và các tổ chức khác như: Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), tổ chức Y tế (HO), Ủy ban người tị nạn (HCR),...
*Vai trò trong việc duy trì trật tự thế giới được thiết lập sau thế chiến 1:
Vấn đề 7: Tác động của cuộc đại suy thoái 1929-1933 đến quan hệ quốc tế:
*Khái quát về cuộc đại suy thoái
1. Nguyên nhân:
-sản xuất ồ ạt
-chạy theo lợi nhuận
🡺cung vượt quá cầu
2.Phạm vi, quy mô:
-Bắt đầu từ nước Mỹ
-Từ ngành tài chính ngân hàng rồi lan ra
-Sau đó lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản.
3. Hậu quả:
-Kinh tế suy thoái nghiêm trọng
-Trăm triệu người thất nghiệp
-Phong trào đấu tranh của người lao động
-Chủ nghĩa phát xít xuất hiện
🡺Nguy cơ chiến tranh thế giới
*Tác động đến quan hệ quốc tế:
-Xuất phát từ những hậu quả của cuộc đại suy thoái, các nước có những con
đường khác nhau để thoát ra khỏi khủng hoảng:
+Mỹ, Anh, Pháp: Cải cách kinh tế, xã hội; Bóc lột thuộc địa; truyền thống dân
chủ tiêu biểu như “chính sách mới” của Mỹ.
+Đức, Ý, Nhật: Tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước; không có thuộc địa,
thiếu vốn nguyên liệu và thị trường, truyền thống quân phiệt hiếu chiến.
🡺Thông qua con đường để giải quyết khủng hoảng, quan hệ quốc tế đã có sự
biến chuyển mà trước hết là sự thành lập 2 khối đế quốc đối lập kể trên. 2 khối
này mâu thuẫn với nhau về nhiều vấn đề mà đặc biệt là hệ thống thuộc địa và
thị trường do vậy nguy cơ nổ ra 1 cuộc thế chiến mới để phân chia lại thị trường
thuộc địa là khó tránh khỏi.
🡺QHQT căng thẳng hơn bao giờ hết
-Mặc dù 2 khối này đối lập nhau nhưng lại có chung 1 đối tượng, 1 kẻ thù cần
phải tiêu diệt là Liên Xô.
+Biểu hiện là các hành động dung dưỡng cnpx của Anh Pháp và chủ nghĩa biệt
lập ở Tây bán cầu của Mỹ để hướng mũi nhọn tiến công phát xít vào Liên Xô.
+Liên Xô cũng kí với Hitle “hiệp ước Xô-Đức” tạo điều kiện cho Hitle hành
động trong bối cảnh bị các đế quốc dân chủ khước từ hợp tác.
🡺Các mâu thuẫn chằng chéo cùng sự bất hợp tác chống nguy cơ chiến tranh đẫ
dẫn đến hệ quả là thế chiến 2 bùng nổ.
Câu 8: Trách nhiệm của 3 nước Anh, Pháp, Mĩ đối với sự bùng nổ của Chiến
tranh Thế giới thứ II ?
Bài làm:
- Các nước Anh, Pháp, Mĩ có chung một mục đích là giữ nguyên trạng hệ thống
Véc-xai – Oa-sinh-tơn có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa
phát xít, nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản (luôn tìm cách chống với Liên Xô
và đè bẹp những phong trào cách mạng thế giới). Do đó, Anh, Pháp, Mĩ không có
thái độ quyết liệt trong việc chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, mà ngược
lại, họ lại dung dưỡng, thỏa hiệp với phát xít.
+ Giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô
để cùng chống phát xít. Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng
đẩy mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô với âm mưa làm suy yếu cả hai kẻ thù
(Liên Xô và chủ nghĩa phát xít).
+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo “chủ nghĩa biệt lập”, tháng 8/1935,
Quốc hội Mĩ thông qua “Đạo luật trung lập” – thực hiện không can thiệp vào các
sự kiện bên ngoài châu Mĩ. Hành động này của Mĩ đã gián tiếp tiếp tay cho chủ
nghĩa phát xít tăng cường bành trướng ảnh hưởng.
- Thái độ dung dưỡng, thỏa hiệp với của các nước Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho phe phát xít tăng cường các hoạt động xâm lược thuộc địa, bành
trướng ảnh hưởng, thúc đẩy sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Những cuộc chiến tranh cục bộ đã làn tràn khắp từ Âu sang Á, từ Thượng Hải
đến Gibranta.
+ Hiệp ước Muynich là đỉnh cao nhất của chính sách thỏa hiệp mà các cường quốc
tư bản phương Tây thi hành trong nhiều năm nhằm tránh một cuộc chiến tranh với
nước Đức phát xít và chĩa mũi nhọn vào phía Liên Xô, điều đó đã làm cho nước
Đức phát xít đi xa hơn nữa trong chính sách mở rộng chiến tranh.
=> Thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít, mà
đại diện là ba nước: Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản; nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng
phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc chiến tranh này.
Câu 9: Chiến tranh thế giới thứ II (1939-1945): Vai trò của Mỹ và Liên Xô, tương
quan lực lượng giữa các giai đoạn trong chiến tranh.
Bài làm:
I. Vai trò của Mỹ và Liên Xô trong CTTG II
+ Chủ trương liên kết với Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh
+ Bị cô lập, Liên Xô buộc phải kí “Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược nhau”
(23/8/1939)
+ Tiến hành các chiến dịch quân sự lớn chống phát xít, tạo ra bước ngoặt của chiến
tranh tại mặt trận chủ đạo Xô – Đức: chiến dịch Moscow ( từ ngày 30/9/1941 đến
20/4/1942), chiến dịch Stalingrat ( từ ngày 17/7/1942 đến ngày 2/2/1943). Đặc biệt
là chiến thắng Stalingrat vì nó đã đánh dấu bước ngoặt căn bản của chiến tranh thế
giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn công sang phòng ngự. Trong trận đánh
này, Hồng quân Liên Xô đã tấn công, bao vây, chia cắt để tiêu diệt và bắt sống
toàn bộ đội quân tinh nhuệ của Đức. Từ đây, phe Đồng minh chuyển sang tấn công
đồng loạt trên các mặt trận.
+ Cùng với Anh, Pháp thành lập phe Đồng minh chống phát xít: Hội nghị tại
Moscow (tháng 10/ 1941). Tập hợp các lực lượng yêu chuộng hòa bình đấu tranh
chống phát xít.
+Đóng góp vào việc kết thúc chiến tranh:
✔ Chiến dịch Berlin ( từ ngày 16/4 đến 8/5/1945), đã giải phóng được
Berlin
✔ Chiến dịch Mãn Châu ( từ tháng 2 tới tháng 9/1945), giúp tiêu diệt
quân Nhật, buộc Nhật phải đầu hàng không điều kiện.
+ Giúp đỡ các nước Trung và Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít như
giải phóng Ba Lan ( 7/1944), giải phóng Rumani ( 8/1944), Bungari ( 9/1944)...
Tiến công đến tận sào huyệt của chủ nghĩa phát xít Đức tiêu diệt chúng.
+ Giải quyết các vấn đề về việc kết thúc chiến tranh và thiết lập trật tự thế
giới sau Chiến tranh: Tổ chức các hội nghị quốc tế: Yalta, Potsdam bàn việc kết
thúc chiến tranh.
==> Nổi lên một vấn đề quan trọng trong quan hệ quốc tế trong thời kỳ này đó là
vai trò của Liên Xô. Rất nhiều vấn đề quan trọng của quốc tế sẽ không được giải
quyết hoặc khó có thể giải quyết nếu thiếu vai trò của Liên Xô. Điều đó cho
thấy vị trí, vai trò của Liên Xô với tư cách là cường quốc xã hội chủ nghĩa trên
trường quốc tế.
- Vai trò trong việc dẫn tới chiến tranh: Thực hiện đạo luật trung lập (8/1935) =>
tạo điều kiện cho phát xít gây chiến tranh.
Vai trò trong việc kết thúc chiến tranh: Đóng góp vào việc kết thúc chiến tranh:
+ Tham gia chống Nhật ở Viễn Đông ( 2 quả bom nguyên tử), buộc Nhật đầu hàng.
+ Giải quyết các vấn đề về việc kết thúc chiến tranh và thiết lập trật tự thế giới sau
Chiến tranh: Hội nghị Yalta, Potsdam.
+ Tuy tham chiến muộn nhưng đóng góp lớn cho chiến thắng của phe Đồng minh.
2. Tương quan lực lượng giữa các giai đoạn trong chiến tranh.
* Giai đoạn 1 (1939 – 1941): Chiến tranh phi nghĩa --> lực lượng áp đảo
nghiêng về phía quân phát xít.
- Giai đoạn này, ưu thế thuộc về phe phát xít, đứng đầu là nước Đức với đại diện là
HÍtle, là sự bành trướng xâm lược ở châu Âu mở đầu là cuộc tấn công Ba Lan và
sau đó mở rộng ra Đông Nam Á và Bắc Phi.
- Phe phát xít đã giành được quyền chủ động tấn công trên mặt trận Tây Âu,
Bắc Phi và áp đặt sự thống trị của mình ở khu vực Trung và Tây Âu.
🡪 Trật tự của chủ nghĩa phát xít đã được thiết lập trên phần lớn lãnh thổ châu
Âu.
🡺 Giai đoạn này phe Phát xít chiếm được ưu thế chủ động và nhanh chóng bành
trướng bởi quân Phát xít đã có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về lực lượng quân đội, vũ khí
và phương tiện chiến tranh. Các nước bị phát xít xâm chiếm hầu như ở thế bị động
và giữa các quốc gia bị chiếm đóng lúc này chưa thực sự có sự liên kết, hỗ trợ lẫn
nhau. Đặc biệt là những chính sách dung dưỡng thỏa hiệp của Anh, Pháp đã tạo cơ
hội cho Phe Phát xít nhanh chóng thực hiện chiến tranh xâm lược.
* Giai đoạn 2 (1941-1945): Chiến tranh chính nghĩa --> lực lượng áp đảo
nghiêng về phía Phe Đồng minh.
- Khi Đức tấn công Liên Xô, Liên Xô tham chiếm. Tại thời điểm đó, sự tham
chiến của Liên Xô và sự ra đời của Mặt trận đồng minh chống phát xít đã góp
phần tạo ra những thay đổi trong tương quan lực lượng giữa các bên tham chiến,
ưu thế thuộc về phe đồng minh.
- Việc Nhật Bản gây ra tổn thất nặng nề chưa từng có trong lịch sử của hải quân Mĩ
(trận Trân Châu Cảng) đã khiến Mỹ có động thái can dự trực tiếp, bắt tay với các
nước Phe Đồng minh để kết hợp đánh đổ Phát xít.
- Mặt trận Đồng minh (Liên Xô-Mỹ-Anh) đã ra đời, bằng những thỏa thuận và
nỗ lực của mình đã tạo ra bước ngoặt cho cuộc chiến, đó là thắng lợi của cuộc
chiến tranh giải phóng các dân tộc khỏi áp bức, chống chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa phát xít vì những mục đích của loài người tiến bộ.
🡺 Có thể nói, ở giai đoạn 2 tình thế chiến tranh đã thay đổi, đó là cuộc đấu tranh
quyết liệt giữa 1 bên là Liên Xô xã hội chủ nghĩa, các dân tộc bị áp bức, nhân
dân lao động các nước và toàn thể loài người tiến bộ với 1 bên là chủ nghĩa đế
quốc, chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa quân phiệt và các thế lực phản động
khác ==> nhằm xây dưng 1 thế giới hòa bình và dân chủ, công bằng và bình đẳng
giữa các quốc gia, các dân tộc. Vậy việc chống chủ nghĩa phát xít cũng đúng là 1
trong những nguyên nhân thể hiện được tính chính nghĩa ấy.
Câu 10: Sự hình thành trật tự hai cực Ianta
1. Hội nghị Ianta tháng 2 năm 1945 (những nội dung chính)
Nội dung của hội nghị là tranh giành và phân chia thành quả thắng lợi của chiến
tranh giữa các lực lượng tham chiến, có tác động quyết định đến trật tự thế giới
mới sau chiến tranh. Được diễn ra khi chiến tranh 2 bước vào giai đoạn kết thúc.
Những thoả thuận của hội nghị gồm có 3 nội dung lớn:
- Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa Phát xít đức và quân phiệt Nhật Bản
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Á và châu Âu sau chiến tranh
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình thế giới
=> Nhiều quyết định của hội nghị Ianta về những vấn đề của thế giới sau chiến
tranh đã trở thành nền tảng cơ sở cho việc thiết lập một trật tự thế giới mới được
gọi là trật tự Ianta
*Trật tự Ianta là gì? Là trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới
thứ 2, được chia làm hai cực là Chủ nghĩa xã hội do Liên xô đứng đầu và Tư bản
chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu.
Trật tự Ianta cũng phản ảnh một hiện thực mới của thế giới sau chiến tranh, sự cân
bằng quyền lực giữa hai nước lớn là Liên Xô và Mĩ trong quan hệ quốc tế.
2. Bối cảnh thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, bối cảnh thế giới có nhiều biến động, cụ
thể:
- Thứ nhất: Mĩ vươn lên vị trí siêu cường trong thế giới tư bản (Bản word nhóm 6
ghi cụ thể)
- Thứ hai: Sự xác lập của trật tự hai cực Ianta
- Thứ 3: Xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu trở thành hệ thống trên thế giới,
các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Thứ tư: Tổ chức Liên Hợp quốc ra đời, duy trì hoà bình an ninh thế giới, ngăn
chặn và giải quyết các tranh chấp, bùng nổ chiến tranh ở các quốc gia, khu vực trên
thế giới.
- Thứ năm: Chiến tranh lạnh diễn ra giữa hai cực là Mĩ và Liên xô, lôi kéo nhiều
quốc gia và khu vực vào cuộc chiến, gây ra nhiều hậu quả nặng nề.
3. Quá trình hình thành trật tự hai cực Ianta, tác động đến Việt nam giai đoạn
1945-1947
Trong các quyết định của hội nghị Ianta có những quyết định đã tác động lớn đến
Việt Nam. Cụ thể là quyết định “Phần còn lại của Châu Á gồm Đông Nam Á,
Tây Á, Nam Á… vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước
Phương Tây”
Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến Việt Nam
Sau năm 1945, với thắng lợi của Cách mạng tháng 8, nước ta đã giành được độc
lập từ tay phát xít Nhật nhờ tận dụng được thời cơ Nhật bản đầu hàng đồng minh
không điều kiện. Tuy nhiên, sau những quyết định của hội nghị Ianta năm 1945,
Việt Nam thuộc khu vực đông nam á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
phương Tây là Pháp, Anh. Vì vậy, sau thắng lợi CMT8 năm 1945, nước ta chịu
tình thế thù trong giặc ngoài rất lớn. Phía Bắc, quân tưởng giới thạch tràn vào,
Quân phát xít Nhật chưa được giải giáp; quân Pháp theo quyết định của hội nghị
Ianta tràn vào nước ta để giải giáp quân Nhật, đi theo đó là quân Anh. Vì vậy,
trong cùng một lúc nước ta có rất nhiều kẻ thù phải chống lại, đặt nhân dân ta trước
tình cảnh vô cùng khó khăn, mà kẻ thù nguy hiểm nhất là thực dân Pháp.
=> Quân và dân ta phải tiếp tục đấu tranh chống Pháp giai đoạn sau cách mạng
tháng 8 năm 1945
11. Liên Hợp Quốc: hoàn cảnh ra đời, nguyên tắc hoạt động, vai trò trong trật
tự hai cực Yalta 1945 – 1991
a. Hoàn cảnh ra đời
- Đầu năm 1945, khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ Hai bước vào giai đoạn kết
thúc, các nước phe Đồng minh và nhân dân thế giới đã có nguyện vọng gìn giữ
hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới, đồng thời cần có một tổ chức để duy
trì trật tự thế giới mới, thực chất là để đảm bảo cho quyền lợi của các nước thắng
trận.
- Tại Hội nghị Yalta (2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành
lập một tổ chức quốc tế.
- Trên cơ sở đó, từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San
Francisco (Mĩ) thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên
Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên,
bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
c. Vai trò của Liên Hợp Quốc trong trật tự hai cực Yalta 1945 – 1991
Liên Hợp Quốc là tổ chức liên quốc gia lớn nhất, rộng rãi nhất. Bao gồm đại
đa số quốc gia trên thế giới nên đây là diễn đàn rộng lớn để các thành viên hợp
tác, đấu tranh trong việc giải quyết những vấn đề trọng đại của thế giới và khu
vực. Trong quan hệ quốc tế, Liên Hợp Quốc đóng vai trò là một trong những chủ
thể chính cấu thành nên trật tự thế giới, trong đó, đặc biệt là ảnh hưởng của nó
đến trật tự hai cực Yalta.
Theo Hiến chương LHQ, các quốc gia đã trao cho Tổ chức này vai trò là
trung tâm điều hòa các nỗ lực quốc tế để thực hiện các mục tiêu chung là duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế; thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia; thúc
đẩy hợp tác giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo
trên cơ sở tôn trọng các quyền và phẩm giá con người.
*Liên Hợp Quốc qua các thời kì:
Liên Hợp Quốc đã tồn tại nhiều năm, trải qua nhiều sự biến đổi của tình hình
thế giới. Chính vì vậy, LHQ đã có sự thay đổi chỗ đứng của mình trong sự vận
động phức tạp của từng thời kì:
- Thời kì những năm 50:
+ là thời kì mà vai trò LHQ được thực thi rất hạn chế, do tương quan lực lượng
còn nghiêng về phía chủ nghĩa đế quốc --> Liên Hiệp Quốc chủ yếu bị các nước
đế quốc thao túng.
+ Tuy nhiên, trong thời gian này cũng chứng kiến sự đấu tranh của Liên Xô và
các nước XHCN, LHQ đã thông qua được một số nghị quyết có lợi cho hòa
bình.
- Thời kì những năm 60:
+ So sánh lực lượng ở LHQ đã có sự thay đổi có lợi cho các nước CNXH và
thế giới thứ ba: một số tuyên bố, nghị quyết theo xu hướng tích cực như trao trả
độc lập cho các nước thuộc địa, giải trừ quân bị, cấm can thiệp vào công việc nội
bộ các nước đã được thông qua.
+ Tuy nhiên, trước sự phản kháng, cản trở của CNĐQ ==> hiệu quả hoạt động
của LHQ vẫn còn hạn chế nên uy tín chưa cao.
- Thời kì những năm 70:
+Trước sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của các lực lượng cách mạng và hòa
bình, thế giới bước vào thời kì hòa dịu (đánh dấu bằng Hiệp định về những cơ sở
của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức 1972, Định ước Helsinki). Đây là nhân tố
tác động quan trọng đến việc LHQ
==> đưa ra một loạt tuyên bố, nghị quyết tiến bộ, tích cực về thiết lập một
trật tự kinh tế thế giới mới bình đẳng hơn giữa các nước, về chấm dứt sản xuất
vũ khí hạt nhân, về chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,...
- Thời kì những năm 80 và đầu những năm 90:
+ Thế giới lại bước vào một cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh hạt
nhân mới do những bất đồng trong quan hệ giữa các cường quốc, nhất là giữa 2
siêu cương Xô – Mỹ. Trước tình hình đó, LHQ tỏ ra bất lực khi không thể đưa ra
những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nguy cơ hạt nhân hủy diệt và sự căng
thẳng của tình hình quốc tế.
==> Uy tín và vai trò của LHQ vì vậy giảm đến mức thấp nhất.
- Thời kì Chiến tranh Lạnh:
+ Liên Hợp Quốc đóng vai trò hạn chế trong các vấn đề hòa bình và an ninh
quốc tế do tác động của quan hệ Xô – Mỹ.
+ Tuy nhiên, LHQ cũng đã thông qua nghị quyết kêu gọi Bắc Triều Tiên
chấm dứt các hoạt động thù địch, rút quân về vĩ tuyến 38 và can thiệp quân sự
vào chiến tranh Triều Tiên nhằm khôi phục hòa bình cho Hàn Quốc.
* Đánh giá vai trò Liên Hợp Quốc trong trật tự hai cực Yalta
✔ Tích cực
1. Trong việc duy trì hòa bình và an ninh:
- LHQ đã góp phần giải tỏa cuộc khủng hoảng tên lửa năm 1962, chiến
tranh Trung Đông năm 1973. Trong những năm 1990, các hoạt động của
LHQ đã góp phần chấm dứt các cuộc xung đột kéo dài như ở Căm-pu-
chia, En Xan-va-đo, Goa-tê-ma-la, Mô-dăm-bích
- LHQ cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc thúc đẩy quá trình phi thực
dân hóa. Hiến chương LHQ ngay từ đầu đã đề ra những nguyên tắc định
hướng cho những nỗ lực phi thực dân hóa của LHQ, đặc biệt là nguyên
tắc tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc, và thành lập Hội đồng
Quản thác để theo dõi các vùng lãnh thổ không tự quản. Năm 1960,
Đại hội đồng LHQ đã thông qua Tuyên bố về việc trao độc lập cho các
quốc gia và dân tộc thuộc địa, năm 1962 thành lập Ủy ban đặc biệt về
Phi thực dân hóa để giám sát việc thực hiện Tuyên bố.
- LHQ đã soạn thảo và xây dựng được một hệ thống các công ước quốc tế
về giải trừ quân bị, trong đó có Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân
(1968), Công ước cấm vũ khí sinh học (1972), tạo ra khuôn khổ pháp lý
cho việc ngăn chặn phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, nhằm tiến tới
xóa bỏ hoàn toàn các loại vũ khí này. Mặc dù vậy, nỗ lực của LHQ về
giải trừ quân bị vẫn gặp nhiều khó khăn, đôi khi bế tắc, do chạy đua vũ
trang còn diễn biến phức tạp cùng với những toan tính chiến lược về quân
sự, chính trị và sự bất ổn của môi trường an ninh quốc tế.
4. Tác động đến chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam
Trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới
nào nhưng thế giới luôn nằm trong tình trạng căng thẳng, nhiều cuộc chiến tranh
cục bộ đã diễn ra ở một số khu vực như Đông Nam Á, Đông Bắc Á và Trung
Đông. Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam là hai cuộc chiến tranh tiêu
biểu.
a. Chiến tranh Triều Tiên
*Bối cảnh
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, quân Mỹ cùng với đội quân Liên Xô đổ bộ lên
bán đảo Triều Tiên dưới danh nghĩa Đồng minh.
- Hội nghị Potsdam được tổ chức đã thỏa thuận việc Liên Xô đóng quân ở phía
Bắc, quân đội Mỹ đóng ở phía Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
- Ở mỗi miền lãnh thổ đều có ý định thiết lập một chế độ chính trị theo ý thức hệ
của mình. Tháng 5/1948, Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) ra đời ở phía Nam.
Tháng 9/1948, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên thành lập ở phía Bắc.
- Đến cuối năm 1948, Hồng quân Liên Xô rút khỏi phía Bắc và đến giữa năm
1949 quân Mỹ rút khỏi phía Nam. Cả hai chính quyền Triều Tiên và Hàn Quốc đều
nêu ý chí thống nhất đất nước nhưng không phải bằng con đường thương thảo hòa
hợp mà sử dụng bằng vũ lực, vũ khí để giải quyết.
- Cuộc chiến tranh nổ ra vào ngày 25 tháng 6 năm 1950 đã gây bất ngờ cho dư
luận thế giới (thực chất đó đều là mưu tính từ trước của ông Kim- Il-sung và các
nhà lãnh đạo Triều Tiên).
- Liên Xô và Trung Quốc đều lo ngại. Đối với Liên Xô, mối đe dọa chủ yếu đến
từ phía Tây mà điểm nóng bỏng chính là vấn đề Berlin. Còn Trung Quốc vừa tuyên
bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân, có nhiều vấn đề an ninh và kinh tế xã hội
trong nước thời hậu chiến cần giải quyết.
- Trong cuộc gặp Stalin vào tháng 4-1950 ở Moscow, “Kim và các vị tướng của
ông ta cam đoan với Stalin rằng: Người Mỹ sẽ không bao giờ tham gia vào cuộc
chiến…”. Tuy vậy thì Stalin vẫn thận trọng và cảnh báo Triều Tiên và không nên
mong chờ vào sự ủng hộ to lớn của Liên Xô.
- Đến tháng 5, Stalin thông báo với Bắc Kinh rằng “Nhờ sự thay đổi của tình
hình quốc tế” nên đã đồng ý với đề nghị của Triều Tiên về vấn đề thống nhất đất
nước” điều kiện là phải được các đồng chí Trung Quốc và Triều Tiên cùng quyết
định.
*Diễn biến
- Chiến tranh bùng nổ ở Hàn Quốc diễn ra vào rạng sáng Chủ nhật ngày
25/6/1950. Chính thức châm ngòi cho cuộc chiến Nam – Bắc Triều Tiên.
- Chỉ sau 3 ngày tức ngày 28/6, quân miền bắc đã chiếm chọn thủ đô Seoul. Nhờ
nhận được sự trang bị vũ khí của Liên Xô, quân Triều Tiên ồ ạt kéo xuống phía
Nam. Hai tháng sau, toàn bộ lãnh thổ miền Nam, ngoại trừ phía Nam sông
Nakdong, rơi vào tay quân đội Bắc Triều Tiên.
- Đối với Hàn Quốc, chiều 25/6/1950 Tổng thống Mỹ Truman ra lệnh cung cấp
ngay tức khắc những vũ khí mà Hàn Quốc cần đến. Ngày 27/6/1950, Truman chỉ
thị cho Đại sứ Hoa Kỳ tại Moscow yêu cầu chính phủ Liên Xô dùng ảnh hưởng
buộc quân Triều Tiên phải lùi về vĩ tuyến 38.
- Ngày 26/6, Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc đã tổ chức họp khẩn cấp và thông
qua nghị quyết kêu gọi Bắc Triều Tiên chấm dứt ngay các hoạt động thù địch, rút
quân về vĩ tuyến 38. Tuy nhiên, miền Bắc vẫn tiếp tục tiếp diễn hành động xâm
lược. Trước tình hình đó, ngày 28/6, LHQ đã quyết định can thiệp quân sự nhằm
khôi phục hòa bình cho Hàn Quốc. Bộ Tư lệnh Liên hợp quốc (UNC) được thành
lập ngày 7/7. Có tổng cộng 21 quốc gia tham chiến dưới danh nghĩa lực lượng liên
quân LHQ.
- Ngày 25/10, một lượng lớn quân Trung Quốc bất ngờ tấn công quân Liên Hợp
Quốc. Quân đội miền Nam và quân LHQ không kịp phòng thủ và buộc phải rút
khỏi miền Bắc. Ngày 4/1/1951, miền Nam một lần nữa phải từ bỏ Seoul và rút về
tận phía Nam. Liên quân LHQ phản công và tiến quân về phía Bắc để đánh đuổi
quân Trung Quốc. Ngày 10/7/1951, chiến tranh Triều Tiên bước vào giai đoạn mới
với cuộc đàm phán đình chiến
+ Với sự tham gia của quân Trung Quốc từ cuối năm 1951, cuộc chiến rơi vào
thế bế tắc khi không bên nào thực sự chiếm được lợi thế chiến lược trên chiến
trường. Cuộc chiến giằng co kéo dài suốt một năm khiến Truman muốn chấm dứt
chiến tranh và tìm cách đàm phán hòa bình với các bên. Tuy nhiên, không bên nào
nhất trí hoàn toàn về một thỏa thuận hòa bình, nên cuộc chiến tiếp tục kéo dài thêm
hai năm nữa. Khi giành chiến thắng trong cuộc bầu cử, Eisenhower quyết tâm thiết
lập hòa bình trên bán đảo và kết thúc Chiến tranh Triều Tiên. Eisenhower bắt đầu
công khai ám chỉ rằng Mỹ có thể sử dụng vũ khí hạt nhân để tạo đột phá trên chiến
trường Triều Tiên. Bên cạnh đó, ông còn gây sức ép với chính quyền Hàn Quốc từ
bỏ một số yêu sách để tăng tốc tiến trình hòa bình. Thỏa thuận đình chiến của
Triều Tiên đã được ký sau 3 năm chiến tranh vào ngày 27/7/1953 tại Bàn Môn
Điếm.
ĐÁNH GIÁ:
- Cuộc chiến tranh Việt Nam là cuộc đụng đầu lịch sử giữa 2 phe trong Chiến
tranh Lạnh. Chiến tranh Việt Nam được coi là “cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất
giữa 2 phe”.
- Việt Nam đã trở thành những cuộc xung đột quốc tế, là sự đối đầu căng thẳng
giữa hai siêu cường và hai khối Đông – Tây.
- Chiến tranh Việt Nam có những điểm cơ bản là chịu sự chi phối mạnh mẽ của
quan hệ đối đầu Đông – Tây, nhất là quan hệ Mỹ – Xô, là điểm nóng của Đông Á
trong chiến tranh lạnh.
Câu 13: Quan hệ quốc tế sau sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta:
3. Mâu thuẫn cơ bản của quan hệ quốc tế thời kì này
Sau sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta đánh dấu bằng sự sụp đổ của chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô năm 1991. Mâu thuẫn cơ bản của quan hệ quốc tế thời kì này
gồm có 5 mâu thuẫn chính
- Thứ nhất là mâu thuẫn của các nước lớn xung quanh việc thiết lập một trật tự thế
giới mới: Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu với tiềm lực
kinh tế và sức mạnh quân sự, thêm vào đó là việc giải thể của Liên xô trên thế giới,
Tuy nhiên Bên cạnh Mĩ còn có một số nước lớn ngăn chặn âm mưu bá chủ thế giới
của Mĩ (Các trung tâm kinh tế như Nhật Bản, Trung quốc,… chi phối nhiều vấn đề
lớn của đời sống kinh tế và chính trị thế giới)
- Thứ hai là mâu thuẫn về lợi ích dân tộc: đây là tiêu chí hàng đầu của các quốc gia
trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế. Đặc biệt là sau chiến tranh lạnh, lợi ích
dân tộc luôn được đặt lên hàng đầu
- Thứ ba là mâu thuẫn về sắc tộc tôn giáo: đây là một mâu thuẫn tồn tại lâu đời
trong lịch sử, hậu quả của chính sách chia để trị của thực dân, bất bình đẳng về
kinh tế chính trị văn hoá, màu da,.. => nhiều cuộc xung đột về sắc tộc bùng nổ.
- Thứ tư là mâu thuẫn về hệ tư tưởng: trên thế giới vẫn tồn tại hai hệ tư tưởng đối
lập nhau là xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Tuy Liên xô sụp đổ nhưng Liên
Bang Nga vẫn là quốc gia kế tục Liên xô, sau đó có nhiều nước theo chế độ XHCN
như Việt Nam, TQ, Cuba,…
=> Đây không phải nhân tố chủ đạo chi phối quan hệ quốc tế như thời kì chiến
tranh lạnh nữa. Mà nó thông qua việc “diễn biến hoà bình”,…
- Thứ năm là mâu thuẫn giữa các nước tư bản với các nước đang phát triển,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn: Nó diễn ra trong nội bộ các nước và giữa
các nước với nhau, đặc biệt là ở các nước tư bản.
4. Xu thế phát triển sau sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta, sự sụp đổ của
Liên Xô
- Xu thế trật tự thế giới “nhất siêu- đa cường” : Thể hiện qua góc độ Nhất siêu là
Mĩ- siêu cường mạnh nhất với âm mưu chi phối toàn thế giới nhờ sức mạnh kinh tế
và quân sự; “đa cường” là xu thế hướng tới hệ thống đa cực, bên cạnh sự phát triển
của Mĩ còn có các trung tâm lớn là TQ, NB,…
- Xu thế lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm: chiến tranh kết thúc không còn chạy
đua vũ trang, tập trung cho việc phát triển kinh tế, tạo tiềm lực cho các quốc gia và
là nhân tố quyết định trong sức mạnh tổng hợp của các quốc gia.
- Xu thế hoà bình hợp tác: quan hệ quốc tế diễn biến theo hướng hoà dịu, các quốc
gia điều chỉnh chiến lược đối ngoại theo hướng hoà bình, tạo vị thế có lợi trong
QHQT, đây cũng trở thành xu thế chủ đạo trong chính sách đối ngoại của các quốc
gia.
- Xu thế các vấn đề toàn cầu còn diễn ra gay gắt: cụ thể là vẫn đề khoảng cách giàu
nghèo, thất nghiệp, lương thực dư thừa đối lập với việc hàng triệu người chết đói
và thiếu lương thực ở châu Phi; khoảng cách trong sự phát triển của các nước,
bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường.
5. Tác động của sự sụp đổ hai cực Ianta đến Việt Nam
Năm 1991, trật tự hai cực Ianta sụp đổ với sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô, tình hình này cũng tác động rất lớn đến Việt Nam. VN mất đi một chỗ
dựa vững chắc trong hệ thống XHCN.
- Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam năm 1995
- Việt Nam gia nhập tổ chức WTO 1997
- VN tiến hành đổi mới kinh tế và đạt được nhiều thành tựu to lớn.