Professional Documents
Culture Documents
KHÁM PHỤ KHOA - PHET TE BAO
KHÁM PHỤ KHOA - PHET TE BAO
Mục tiêu
Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Chuẩn bị được dụng cụ và bệnh nhân để khám phụ khoa.
2. Thao tác đúng các bước kỹ thuật khám cơ quan sinh dục ngoài và cơ quan sinh dục
trong ở nữ.
3. Thao tác đúng các bước kỹ thuật phết tế bào cổ tử cung.
1. KHÁM PHỤ KHOA BẰNG MỎ VỊT VÀ BẰNG TAY
1.1. Chuẩn bị dụng cụ và bệnh nhân
Chuẩn bị dụng cụ:
- Phòng khám kín đáo
- Bàn khám phụ khoa
- Nguồn sáng (đèn gù)
- Mâm dụng cụ có mỏ vịt, chất bôi trơn (nước chín), kẹp hình tim, bông thấm
nước.
Chuẩn bị bệnh nhân:
- Hướng dẫn bệnh nhân đi tiểu trước khi khám để làm trống bàng quang
- Hướng dẫn bệnh nhân nằm trên bàn khám ở tư thế sản phụ khoa: bệnh nhân nằm
ngửa, đầu cao 300 , hai tay xuôi theo người hoặc đặt trước ngực, mông sát mép
bàn, hai chân gác trên giá đỡ.
Về phía nhân viên y tế:
- Cần giải thích cho bệnh nhân trước khi thực hiện quá trình thăm khám để bệnh
nhân hợp tác và giảm cảm giác lo lắng, tránh thực hiện các động tác thăm khám đột
ngột, bất ngờ.
- Cần tôn trọng nguyên tắc 3 người (nhân viên y tế, bệnh nhân và người thứ 3)
- Tiến hành thực hiện kỹ thuật thăm khám nhẹ nhàng kết hợp quan sát vẻ mặt bệnh
nhân, đánh giá mức độ thoải mái.
1.2. Hỏi bệnh sử, tiền sử:
- Tên, tuổi và nghề nghiệp của bệnh nhân;
- Lý do đến khám;
- Tiền sử kinh nguyệt: chu kỳ kinh bình thường là 28 đến 30 ngày, ít nhất là 25 ngày,
nhiều nhất là 35 ngày. Mỗi kỳ kinh bình thường kéo dài 3 - 4 ngày, máu kinh thường
không đông, màu đỏ tươi.
- Tiền sử sản khoa: lấy chồng năm bao nhiêu tuổi, số lần sinh, số lần sảy, nạo? Có biến
chứng gì sau sảy, sau sinh hay không?
- Khí hư: bình thường vẫn có một ít niêm dịch do các tuyến ở CTC và âm đạo tiết ra,
khi tiết nhiều, gây khó chịu như ngứa, hoặc khí hư có mùi hôi là dấu hiệu bất thường.
1.3. Khám cơ quan sinh dục ngoài:
Bảng 1. Khuyến cáo tầm soát ung thư cổ tử cung theo Bộ Y Tế Việt Nam (2016)
DÂN SỐ LỊCH TẦM SOÁT GHI CHÚ
Dưới 21 tuổi Không tầm soát. (A) Bất kể tuổi khởi đầu hoạt đông tình dục
hoặc có hành vi là yếu tố nguy cơ.
21 – 29 tuổi Tế bào học đơn thuần mỗi 3 năm Không khuyến cáo tầm soát bằng HPV test
(A) đơn thuần. (A)
30 – 65 tuổi Test HPV và phết tế bào học mỗi 5 Không nên tầm soát hằng năm. (A)
năm. * (A)
Phết tế bào học mỗi 3 năm ** (A)
Trên 65 tuổi Ngưng tầm soát, nếu trước đó đã Phụ nữ có tiền căn CIN2, CIN3, ung thư
tầm soát đầy đủ và kết quả không tuyến tại chỗ hay ung thư CTC nên tiếp tục
có bất thường. *** (A) tầm soát tối thiểu 20 năm.(B)
Đã cắt tử cung Không tầm soát. (A) Áp dụng cho phụ nữ không còn CTC và
toàn phần phụ nữ không có tiền căn CIN2, CIN3, ung
thư tuyến tại chỗ hay ung thư CTC trong
vòng 20 năm. (A)
Đã tiêm ngừa Lịch tầm soát tương tự người không
HPV tiêm ngừa. (C)
Phụ nữ có tiền căn ung thư CTC, có nhiễm HIV, bị ức chế miễn dịch không nên tầm soát thường
quy theo hướng dẫn. (A)
*Ưu tiên.
**Chấp nhận, nhưng không phải là lựa chọn tối ưu.
***Kết quả tầm soát không có bất thường được hiểu là :
• Nếu thực hiện phết tế bào học đơn thuần thì phải có kết quả của 3 lần thực hiện liên
tiếp với thời gian gần đây nhất ( ≤ 3năm) không bất thường.
• Nếu thực hiện co-testing thì phải có kết quả của 2 lần thực hiện liên tếp trong thời
gian gần đây nhất ( ≤ 5 năm) không bất thường.
(A) Khuyến cáo mạnh, chứng cứ rõ ràng, hằng định.
(B) Khuyến cáo trung bình, chứng cứ không hằng định.
(C) Theo kinh nghiệm.
2. Chuẩn bị
2.1. Chuẩn bị:
2.1.1. Điều kiện thực hiện phết tế bào cổ tử cung
Để đảm bảo test đủ tiêu chuẩn (lấy đúng và đủ tế bào) để đánh giá, nên thực hiện khi đảm
bảo những điều kiện sau:
2.1.2. Phiếu xét nghiệm: bắt buộc phải có những thông tin tối thiểu sau:
1. Họ và tên
2. Năm sinh (hoặc Tuổi)
3. PARA
4. Ngày lấy mẫu
5. Vị trí lấy mẫu: cổ trong cổ tử cung, cổ ngoài cổ tử cung, mỏm cắt âm đạo, âm
đạo
6. Họ và tên người lấy mẫu
7. Thông tin lâm sàng: ngày kinh chót, chẩn đoán, điều trị trước đó.
Khảo sát vi sinh bổ túc Candida,Trichomonas. Có thể thực hiện khảo sát vi
sinh bổ sung khi có yêu cầu.
- Vì độ nhạy (sensitivity) của xét nghiệm phết tế bào CTC có biên độ rộng 30 -87%, nên
các kết quả bất thường cần được xem xét, đánh giá. Nhằm tăng hiệu quả tầm soát, cần
lặp lại phết tế bào định kỳ và hoặc kết hợp với các test khác như HPV test (thực hiện
co- testing).
Hình 7: Phương pháp phết tế bào quy ước
Chuẩn bị dụng cụ: bàn khám phụ khoa, đèn gù, mỏ vịt, chất
1
bôi trơn (nước chín)
2 Giải thích quá trình khám, bệnh nhân đi tiểu trước khi khám
5 Bệnh nhân nằm mông sát tới mép bàn, hai chân gác lên giá đỡ
6 Khám ngoài
Quan sát cơ quan sinh dục ngoài: đỏ, sưng, u, loét, tiết dịch,...
Ghi nhận các hình ảnh bất thường (đỏ, sưng, những sang
thương và tiết dịch)
Chọn mỏ vịt phù hợp, cầm mỏ vịt bằng tay thuận, bôi trơn
bằng nước vô trùng
Bộc lộ lỗ âm đạo bằng ngón trỏ và ngón giữa tay không thuận
Đặt mỏ vịt nghiêng 45° so với mặt phẳng ngang tránh chạm
vào các cấu trúc ở phía trước
Mở mỏ vịt bằng cách dùng ngón tay cái bật khóa để bộc lộ cổ
tử cung, sao cho cổ tử cung nằm giữa hai van mỏ vịt
Nới lỏng ốc, nhẹ nhàng rút mỏ vịt qua khỏi cổ tử cung, cho
phép hai van mỏ vịt khép lại, tiếp tục rút mỏ vịt ra khỏi âm
đạo. Tránh chạm các cấu trúc phía trước (lỗ tiểu, hõm thuyền)
Cổ tử cung:
Khám cổ tử cung bằng ngón trỏ và ngón giữa, cảm nhận kích
thước, hình dạng, mật độ.
Dùng hai ngón tay lay cổ tử cung xem bệnh nhân có đau hay
không?
Tử cung:
Hai ngón tay trong âm đạo đặt giữa cổ tử cung và thành sau âm
đạo
Bàn tay trên bụng dưới ấn xuống và cảm nhận thân, đáy tử
cung
Bàn tay trên bụng ấn xuống ở vị trí cách mào chậu phải 3 - 4
cm về phía trong
Cảm nhận phần phụ giữa hai bàn tay về kích thước, mật độ,
hình dạng, nhạy cảm đau
Hơi rút tay ra, chuyển qua cùng đồ trái, khám tương tự. Cuối
cùng khám cùng đồ trước và sau
9 Giúp bệnh nhân rút chân khỏi giá đỡ chân, ngồi dậy, xuống
bàn khám