Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

ĐỀ BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN


Năm học: 2023-2024
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
Tên công ty: Công ty TNHH thiết kế và thi công Minh Tường
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng chẵn./.)
Loại hình công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh: Thiết kế, thi công dân dụng
II. CÁC CHU TRÌNH XỬ LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY
2.1. CHU TRÌNH MUA HÀNG – CHI TIỀN
2.1.1. Chu trình mua hàng
Căn cứ vào lệnh sản xuất do phòng thiết kế chuyển đến, thủ kho tiến hành kiểm tra lượng
vật tư còn tồn trong kho, lập giấy đề nghị mua vật tư gửi lên phòng kế toán. Kế toán vật tư kiểm
tra đối chiếu lệnh sản xuất, giấy đề nghị mua vật tư với bảng tổng hợp nhập xuất tồn và ký xác
nhận vào giấy đề nghị mua vật tư rồi chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc. Kế toán trưởng và
giám đốc ký duyệt yêu cầu mua vật tư sau đó chuyển lại cho phòng sản xuất. Phòng sản xuất căn
cứ vào giấy đề nghị mua vật tư để lập đơn đặt hàng làm 3 liên, 1 liên gửi cho nhà cung cấp, 1
liên gửi cho thủ kho, 1 liên còn lại cùng giấy đề nghị mua vật tư lưu tại phòng sản xuất. Sau khi
nhận được đơn đặt hàng, nhà cung cấp chuyển vật tư và hóa đơn GTGT đến cho thủ kho. Thủ
kho kiểm tra đối chiếu hàng nhập với đơn đặt hàng, hóa đơn GTGT và nhập kho hàng hóa. Sau
đó, thủ kho chuyển hóa đơn GTGT, đơn đặt hàng đến cho phòng kế toán. Kế toán vật tư căn cứ
vào hóa đơn GTGT, đơn đặt hàng lập phiếu nhập kho làm 2 liên và chuyển lại bộ chứng từ cho
thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi thẻ kho và ký vào 2 liên phiếu nhập kho, 1
liên lưu tại kho, còn lại 1 liên cùng các chứng từ khác chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc
ký duyệt. Kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt sau đó chuyển lại chứng từ cho kế toán vật tư
ghi sổ kế toán và lưu tại phòng kế toán theo số hiệu chứng từ.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 03/01/N, mua nguyên vật liệu chính của Công ty cổ phần thương
mại Minh Anh (MST: 0102007528, Địa chỉ: 236 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội), theo
hợp đồng kinh tế 02/N/TA-MA về nhập kho, tiền hàng chưa thanh toán.
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép hộp Kg 9.000 14.000 126.000.000
2 Thép V Kg 950 11.000 10.450.000
3 Vít Kg 420 70.000 29.400.000
4 Ke nhôm Kg 45 30.000 1.350.000
Tổng cộng 167.200.000
Thuế GTGT (10%) 16.720.000
Tổng thanh toán 183.920.000
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Lệnh sản xuất số 001, giấy đề nghị mua vật tư số 001,
đơn đặt hàng số 001, hóa đơn GTGT 0008761 số Seri: MA/16P, phiếu nhập kho số 001)

1
Nghiệp vụ 2: Ngày 07/01/N, mua nguyên vật liệu chính của Công ty cổ phần hóa chất Sơn Hà
Nội (MST: 0102483832, Địa chỉ: Số 23, đường Cầu Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội) về
nhập kho, tiền hàng chưa thanh toán.
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sơn chống gỉ Kg 800 50.000 40.000.000
2 Sơn tường Kg 850 70.000 59.500.000
Tổng cộng 99.500.000
Thuế GTGT (10%) 9.950.000
Tổng thanh toán 109.450.000
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Lệnh sản xuất số 001, giấy đề nghị mua vật tư số 002,
đơn đặt hàng số 002, hóa đơn GTGT 0000046 số Seri: HN/17P, phiếu nhập kho số 002)
2.1.2. Chu trình tài sản cố định
2.1.2.1. Chu trình mua tài sản cố định
Khi có nhu cầu mua TSCĐ, phòng ban có nhu cầu gửi giấy đề nghị mua TSCĐ đến cho
phòng kế toán. Phòng kế toán sau khi nhận được đề nghị mua TSCĐ tiến hành kiểm tra, xác
minh tình trạng của TSCĐ hiện hành tại doanh nghiệp và xét duyệt đề nghị mua rồi chuyển
cho giám đốc. Giám đốc ký duyệt đề nghị mua TSCĐ và chuyển lại cho phòng hành chính
nhân sự. Căn cứ vào giấy đề nghị mua TSCĐ, phòng hành chính nhân sự tìm kiếm các nhà
cung cấp và gửi yêu cầu báo giá đến một số nhà cung cấp. Nhà cung cấp gửi báo giá và hợp
đồng gửi đến giám đốc. Giám đốc lựa chọn 1 nhà cung cấp và ký hợp đồng mua bán TSCĐ
gồm 2 bản, 1 bản chuyển lại cho nhà cung cấp, 1 bản chuyển cho phòng hành chính nhân sự.
Phòng hành chính nhân sự căn cứ vào hợp đồng mua bán để tiến hành đối chiếu, kiểm tra giữa
tài sản nhận về với giấy đề nghị mua TSCĐ, hợp đồng và hóa đơn GTGT do nhà cung cấp
chuyển sang. Sau đó, phòng hành chính nhân sự lập biên bản bàn giao TSCĐ thành 3 liên và
bàn giao TSCĐ cho bộ phận có nhu cầu. Bộ phận có nhu cầu nhận TSCĐ, ký vào 3 liên biên
bản bàn giao và giữ lại 1 liên, 2 liên còn lại trả cho phòng hành chính nhân sự. Phòng hành
chính nhân sự giữ lại 1 liên biên bản bàn giao TSCĐ, 1 liên còn lại của biên bản bàn giao
TSCĐ và các chứng từ khác chuyển cho phòng kế toán. Phòng kế toán nhận hồ sơ TSCĐ do
phòng hành chính nhân sự gửi đến tiến hành lập phiếu kế toán, ghi sổ tài sản cố định, sổ cái tài
khoản và kẹp với chứng từ gốc để trình ký giám đốc và lưu theo số hiệu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 15/01/N, mua 1 chiếc ô tô tải phục vụ cho bộ phận sản xuất của
công ty Cổ phần CKV Thăng Long (MST: 0102282845, Địa chỉ: Số 35, đường Nguyễn Đổng
Chi, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội) chưa trả tiền. Nguyên giá chưa thuế GTGT 10% là
750.000.000, lệ phí trước bạ 18.000.000.
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Giấy đề nghị mua TSCĐ số 001, hợp đồng mua bán số
001/TA, hóa đơn GTGT 0000652 số Seri: TL/17P, biên bản bàn giao TSCĐ số 001, phiếu kế
toán 001).
2.1.2.2. Chu trình thanh lý, nhượng bán tài sản
Khi tài sản không còn đáp ứng yêu cầu sử dụng, bộ phận sử dụng tài sản làm giấy đề
nghị thanh lý, nhượng bán TSCĐ chuyển cho phòng hành chính nhân sự. Nhân viên phòng
hành chính nhân sự kiểm tra, đối chiếu với biên bản kiểm kê TSCĐ và xác nhận giấy đề nghị

2
thanh lý, nhượng bán TSCĐ rồi gửi lên giám đốc. Giám đốc ký duyệt đề nghị thanh lý,
nhượng bán chuyển cho phòng hành chính nhân sự. Phòng hành chính nhân sự căn cứ vào giấy
đề nghị thanh lý, nhượng bán TSCĐ lập biên bản thành lập hội đồng thanh lý , nhượng bán
TSCĐ gồm 2 liên. Hội đồng thanh lý nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào giấy đề nghị thanh lý,
nhượng bán kiểm tra tình trạng của tài sản, lập biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ 2 liên, 1
liên lưu lại, 1 liên còn lại cùng giấy đề nghị thanh lý chuyển lại cho phòng hành chính nhân sự.
Phòng hành chính nhân sự chuyển 1 bộ hồ sơ thanh lý nhượng bán TSCĐ bao gồm: giấy đề
nghị thanh lý, nhượng bán TSCĐ, 1 biên bản thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
1 biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ cho phòng kế toán, các chứng từ còn lại lưu ở phòng
hành chính nhân sự. Kế toán vật tư, TSCĐ - CCDC căn cứ vào hồ sơ thanh lý nhượng bán
TSCĐ mở sổ tài sản ghi giảm giá trị của TSCĐ thanh lý, đồng thời lập hóa đơn GTGT 3 liên
nhượng bán, thanh lý TSCĐ và ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan. Sau đó kế
toán vật tư, TSCĐ – CCDC chuyển liên 2 hóa đơn cho khách hàng, liên 3 cho kế toán công nợ,
các chứng từ còn lại được lưu theo số thứ tự.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 25/01/N, nhượng bán một chiếc máy in bạt phục vụ cho bộ phận
sản xuất cho công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Sao Mai (MST: 0102008739, Địa chỉ: Số
nhà 38, thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội) chưa thu tiền. Nguyên giá
350.000.00, giá trị hao mòn lũy kế: 245.000.000, giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% là:
110.000.000.
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Giấy đề nghị thanh lý, nhượng bán TSCĐ số 001, biên
bản thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán TSCĐ số 001, hóa đơn GTGT 0000732 số Seri:
TA/16P, phiếu kế toán số 003, Phiếu kế toán số 004).
2.1.3. Chu trình tính tiền lương và các khoản trích theo lương
Cuối tháng các phòng ban gửi bảng chấm công về cho phòng hành chính nhân sự. Nhân
viên phòng hành chính nhân sự căn cứ vào bảng theo dõi danh sách lao động, bảng chấm công
để lập bảng thanh toán lương cho nhân viên công ty. Sau đó, phòng nhân sự chuyển bảng
chấm công và bảng thanh toán lương sang cho phòng kế toán. Kế toán thanh toán - tiền lương
kiểm tra và ký xác nhận vào bảng thanh toán lương, lập bảng tính và phân bổ BHXH rồi
chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán trưởng và giám đốc. Kế toán trưởng và giám đốc ký
duyệt bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ BHXH và chuyển lại cho phòng kế toán.
Kế toán thanh toán - tiền lương căn cứ vào chứng từ đã được ký duyệt ghi sổ nhật ký chung, sổ
cái tài khoản 334, 338 và lưu chứng từ theo ngày tháng.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 31/01/N tính tiền lương phải trả các bộ phận tháng 1/N như sau:
lương công nhân bộ phận sản xuất 78.500.000, bộ phận bán hàng: 25.600.000, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 32.500.000.
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Bảng chấm công tháng 01/N, bảng thanh toán tiền lương
tháng 01/N, phiếu kế toán số 005).
2.1.4. Chu trình chi tiền
2.1.4.1. Chu trình chi tạm ứng
Căn cứ vào chứng từ đề nghị tạm ứng do bộ phận liên quan gửi lên, kế toán trưởng và
giám đốc ký duyệt khoản tạm ứng. Sau khi kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt tạm ứng

3
chuyển lại cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đã được
duyệt, lập phiếu chi 2 liên ký người lập phiếu sau đó chuyển toàn bộ chứng từ cho thủ quỹ. Thủ
quỹ căn cứ vào chứng từ do kế toán thanh toán chuyển tiến hành yêu cầu người nhận tạm ứng ký
người nhận tiền và chi tiền. Sau đó, thủ quỹ ký phiếu chi, ghi sổ quỹ và chuyển lại 1 liên phiếu
chi cho kế toán thanh toán – tiền lương, các chứng từ còn lại lưu tại phòng theo số hiệu. Kế toán
thanh toán – tiền lương ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK và lưu trữ chứng từ theo số hiệu.
Ghi chú:
Chứng từ đề nghị tạm ứng trường hợp mua vật tư, hàng hóa, CCDC, TSCĐ phải đính
kèm thêm kế hoạch sản xuất, báo cáo tồn kho.
Chứng từ đề nghị tạm ứng trường hợp đi công tác phải đính kèm thêm kế hoạch đi công
tác, bảng dự trù kinh phí đi công tác.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 06/01/N, tạm ứng tiền đi công tác cho Trần Văn Thanh số tiền
3.500.000.
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Kế hoạch cử cán bộ đi công tác số 001, bảng dự trù kinh
phí đi công tác số 001, Giấy đề nghị tạm ứng số 001, phiếu chi số 001).
2.1.4.2. Chu trình chi thanh toán công nợ
Đến hạn thanh toán, kế toán công nợ căn cứ vào sổ công nợ để lập giấy đề nghị thanh
toán. Sau đó, kế toán công nợ chuyển giấy đề nghị thanh toán sang kế toán trưởng và giám đốc
để duyệt chi.
Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản, giám đốc ký duyệt, ghi ngày chuyển tiền
vào giấy đề nghị thanh toán và chuyển tiền cho nhà cung cấp rồi chuyển lại giấy đề nghị thanh
toán cho kế toán công nợ. Kế toán công nợ căn cứ vào sao kê ngân hàng, tiến hành hạch toán
giảm công nợ phải trả và chuyển lại chứng từ cho kế toán thanh toán – tiền lương.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, giám đốc ký duyệt sau đó chuyển lại chứng từ
cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán lập phiếu chi 2 liên, ký người lập phiếu và gửi lại
cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào bộ chứng từ thanh toán, yêu cầu người nhận tiền ký phiếu chi
và chi tiền. Sau đó, thủ quỹ ghi sổ quỹ và lưu 1 liên phiếu chi cùng giấy đề nghị thanh toán,
liên còn lại của phiếu chi chuyển cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán – tiền lương ghi
sổ nhật ký chung, sổ cái TK và lưu trữ chứng từ theo số hiệu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 19/01/N, nhân viên Vương Nguyên Khang hoàn tạm ứng tiền
mua nguyên vật liệu chính cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Kim Thành số tiền
2.750.000
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Giấy đề nghị hoàn ứng số 001, hoàn tạm ứng cho hóa
đơn 0012321, phiếu kế toán số 007).
2.1.4.3. Chu trình chi thanh toán lương
Đến hạn thanh toán lương cho công nhân viên, kế toán thanh toán - tiền lương căn cứ
vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương đã được ký duyệt được lưu ở phòng để lập phiếu
chi 2 liên và gửi kèm theo bảng thanh toán lương đã ký duyệt, bảng chấm công gửi sang kế
toán trưởng và giám đốc. Kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt phiếu chi. Sau khi ký duyệt, giám
đốc chuyển lại chứng từ cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi, bảng thanh toán lương,

4
bảng chấm công để chi lương và ghi sổ quỹ. Sau đó, thủ quỹ lưu lại 1 liên phiếu chi, các chứng
từ còn lại chuyển cho kế toán thanh toán – tiền lương. Kế toán thanh toán – tiền lương ghi sổ
nhật ký chung, sổ cái TK và lưu trữ chứng từ theo số hiệu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 28/01/N: Nộp toàn bộ tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho
BHXH quận Cầu Giấy.
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Giấy đề nghị thanh toán số 007, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH, mẫu C12, giấy báo Nợ 02837).
2.1.4.4. Chu trình thanh toán các chi phí dịch vụ (điện, điện thoại, nước, thuê nhà
xưởng…)
Căn cứ vào chứng từ chi phí dịch vụ do các bộ phận liên quan chuyển đến, phòng hành
chính nhân sự làm giấy đề nghị thanh toán kèm theo chứng từ chi phí dịch vụ chuyển cho kế
toán trưởng và giám đốc. Kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi. Sau khi giám đốc ký duyệt
chuyển lại chứng từ cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị thanh
toán được duyệt và chứng từ chi phí dịch vụ lập phiếu chi 2 liên và chuyển lại cho thủ quỹ.
Thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ tiền mặt. Sau đó, thủ quỹ lưu lại 1 liên phiếu chi, các chứng từ
còn lại chuyển cho kế toán thanh toán – tiền lương. Kế toán thanh toán – tiền lương ghi sổ nhật
ký chung, sổ cái TK và lưu trữ chứng từ theo số hiệu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 20/01/N, thanh toán tiền điện thoại tháng 01/N cho tập đoàn viễn
thông quân đội (MST: 0105008774, Địa chỉ: Số 1, Hoàng Đạo Thúy, Thanh Xuân, Hà Nội),
tổng số tiền trên hóa đơn GTGT chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 6.100.000, trong đó, tiền
điện thoại phục vụ cho phân xưởng sản xuất là 1.500.000, phục vụ bán hàng là 2.300.000,
phục vụ quản lý là 2.300.000.
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Giấy đề nghi thanh toán số 001, hóa đơn GTGT
1752463, Số seri: VN/18P, phiếu chi số 003)
2.2. CHU TRÌNH SẢN XUẤT
2.2.1. Chu trình xuất vật tư
Khi phòng thiết kế gửi lệnh sản xuất sang cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và định mức vật tư xuất dùng tiến hành tính nhu cầu và lập phiếu yêu cầu xuất vật tư gửi
lên phòng kế toán, lệnh sản xuất được thủ kho lưu lại. Kế toán vật tư nhận phiếu, tiến hành đối
chiếu, kiểm tra giữa kế hoạch sản xuất với phiếu yêu cầu xuất vật tư, bảng định mức vật tư
xuất dùng rồi lập phiếu xuất kho 2 liên, trình ký duyệt kế toán trưởng và giám đốc. Kế toán
trưởng và giám đốc sau khi kiểm tra, đối chiếu và xét duyệt chuyển toàn bộ chứng từ cho thủ
kho. Thủ kho xuất kho vật tư cho phòng sản xuất theo yêu cầu trên phiếu xuất kho và ghi thẻ
kho, rồi lưu lại 1 liên phiếu xuất kho, các chứng từ còn lại chuyển cho kế toán vật tư. Kế toán
vật tư căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển ghi sổ kế toán chi tiết vật tư, sổ nhật ký chung,
sổ cái tài khoản. Cuối tháng, kế toán vật tư căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết vật tư để lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn và lưu chứng từ theo số hiệu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 03/01/N, xuất vật liệu chính để thi công biển quảng cáo công
trình Vingroup, chi tiết như sau:
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng
1 Thép hộp Kg 5.000

5
2 Thép V Kg 650
3 Vít Kg 210
4 Ke nhôm Kg 25
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Lệnh sản xuất số 001, kế hoạch sản xuất số 001, bảng
định mức vật tư, phiếu yêu cầu xuất vật tư số 001).
2.2.2. Chu trình sản xuất, thi công lắp đặt biển quảng cáo
Căn cứ vào lệnh sản xuất và bản thiết kế market biển quảng cáo do phòng thiết kế
chuyển xuống, phòng sản xuất nhận vật tư từ thủ kho và tiến hành in biển quảng cáo theo như
thiết kế market và làm khung biển quảng cáo đồng thời lập các phiếu theo dõi vật tư và phiếu
theo dõi lao động. Sau khi in xong biển quảng cáo và làm khung biển quảng cáo, bộ phận sản
xuất lập giấy đề nghị vận chuyển chuyển lên phòng hành chính nhân sự để xin xe vận chuyển
biển quảng cáo và khung biển đến địa điểm khảo sát phục vụ cho việc lắp đặt sản phẩm. Phòng
hành chính nhân sự kiểm tra nhu cầu thực thế, ký xác nhận và gửi giám đốc xét duyệt giấy đề
nghị vận chuyển và gửi lại cho phòng sản xuất. Phòng sản xuất nhận được giấy đề nghị vận
chuyển đã ký duyệt tiến hành điều động xe chở biển và khung biển quảng cáo đến địa điểm
khảo sát và lắp đặt biển quảng cáo. Sau khi lắp đặt xong, phòng sản xuất chụp ảnh biển quảng
cáo được lắp đặt và lập biên bản nghiệm thu có chữ ký của khách hàng. Thực hiện xong đơn
hàng, phòng sản xuất gửi biên bản nghiệm thu, ảnh chụp biển quảng cáo về cho phòng thiết kế
và gửi toàn bộ phiếu theo dõi vật tư cùng với phiếu theo dõi lao động về cho phòng kế toán để
làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất, ghi sổ kế toán.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 31/01/N, hoàn thành và bàn giao việc thi công lắp đặt biển quảng
cáo và sơn tường cho tập đoàn Vingroup (MST: 0102007638, Địa chỉ: Times City, Minh Khai,
Hai Bà Trưng, Hà Nội).
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng
1 Biển quảng cáo M2 1.200
2 Sơn tường M2 1.000
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Lệnh sản xuất số 001, Biên bản nghiệm thu số 001,
phiếu theo dõi nguyên vật liệu số 001, phiếu theo dõi lao động số 001)
2.3. CHU TRÌNH DOANH THU
2.3.1. Chu trình ghi nhận doanh thu
Khách hàng chuyển lại hồ sơ nghiệm thu, quyết toán về cho công ty, kế toán công nợ
căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu viết hóa đơn GTGT 3 liên và trình giám đốc ký hóa đơn GTGT.
Giám đốc xét duyệt hóa đơn và chuyển lại cho kế toán công nợ. Kế toán công nợ căn cứ vào
hóa đơn và biên bản nghiệm thu do phòng sản xuất chuyển sang tiến hành lập bảng tổng hợp
chi tiết từng loại sản phẩm hoàn thành ghi sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi
tiết công nợ và bảng tổng hợp công nợ phải thu, bảng tổng hợp doanh thu bán hàng vào cuối
tháng. Sau đó kế toán công nợ chuyển liên 2 của hóa đơn cho khách hàng, các chứng từ còn lại
lưu tại phòng kế toán theo số hiệu. Cuối kỳ, kế toán công nợ căn cứ vào sổ chi tiết công nợ
phải thu lập biên bản đối chiếu công nợ gồm 2 liên gửi cho khách hàng để xác nhận nợ giữa 2

6
bên. Khách hàng ký xác nhận công nợ xong sẽ chuyển lại cho kế toán công nợ 1 bản đối chiếu
công nợ để lưu theo ngày tháng.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 31/01/N, xuất hóa đơn thi công lắp đặt biển quảng cáo và sơn
tường cho Tập đoàn Vingroup, chi tiết như sau:
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Biển quảng cáo M2 1.200 420.000 504.000.000
2 Sơn tường M2 1.000 70.000 70.000.000
Tổng cộng 574.000.000
Tiền thuế GTGT 57.400.000
Tổng tiền thanh toán 631.400.000
(Biết thông tin về nghiệp vụ như sau: Biên bản nghiệm thu số 001, hóa đơn GTGT 0000733,
số Seri: TA/16P, biên bản đối chiếu công nợ số 001, phiếu kế toán số 009).
2.3.2. Chu trình thu tiền
2.3.2.1. Trường hợp thu tiền mặt
Căn cứ vào chứng từ các bộ phận liên quan gửi lên (đề nghị hoàn ứng, yêu cầu trả tiền
của khách hàng), kế toán thanh toán – tiền lương tiến hành lập phiếu thu 2 liên, ký người lập
phiếu và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu và chứng từ liên quan để thu tiền,
ký xác nhận thu tiền và trả cho người nộp tiền 1 liên phiếu thu. 1 liên phiếu thu còn lại thủ quỹ
làm căn cứ ghi sổ quỹ và chuyển lại toàn bộ chứng từ cho kế toán công nợ. Kế toán công nợ
căn cứ vào phiếu thu ghi giảm công nợ phải thu và chuyển chứng từ cho kế toán thanh toán,
tiền lương. Kế toán thanh toán – tiền lương căn cứ vào phiếu thu ghi sổ nhật ký chung, sổ cái
tài khoản và lưu chứng từ theo số hiệu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 25/01/N, Trần Văn Thanh hoàn tạm ứng tiền đi công tác số tiền
3.500.000.
2.3.2.2. Trường hợp thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán thanh toán – tiền lương ghi sổ tiền gửi
ngân hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản và chuyển giấy báo có cho kế toán công nợ. Kế
toán công nợ căn cứ vào sao kê ngân hàng do ngân hàng chuyển đến kiểm tra, đối chiếu với
giấy báo có của kế toán thanh toán – tiền lương chuyển để xác định đối tượng trả tiền và ghi
giảm công nợ phải thu trên sổ chi tiết công nợ phải thu sau đó chuyển lại chứng từ cho kế toán
thanh toán – tiền lương lưu theo số hiệu chứng từ. Cuối tháng kế toán công nợ lập bảng tổng
hợp chi tiết công nợ phải thu.
Nghiệp vụ minh hoạ: Ngày 12/01/N, nhận được giấy báo Có của ngân hàng: Công ty cổ phần
thương mại Nam Anh (MST: 0106726301, Địa chỉ: 93 Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận
Cầu Giấy, tp Hà Nội) số tiền 45.000.000
Yêu cầu:
1. Lập tài liệu hệ thống (vẽ sơ đồ, lưu đồ) cho mỗi chu trình trên? (4,0 điểm)
2. Nhận diện rủi ro trong từng chu trình trong hệ thống và đưa ra các thủ tục kiểm soát cần
thiết trong môi trường thủ công? (2,0 điểm)

7
3. Trong điều kiện doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán, quy trình xử lý sẽ thay đổi thế
nào? Lập lưu đồ tài liệu trong trường hợp ứng dụng phần mềm kế toán? (2,0 điểm)
4. Căn cứ vào các nghiệp vụ minh hoạ cho các chu trình kinh doanh anh (chị) hãy thiết lập hệ
thống cơ sở dữ liệu trong trường hợp công ty sử dụng phần mềm kế toán. Cụ thể:
- Thiết lập và mã hóa hệ thống danh mục khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên (1,0 điểm)
- Thiết lập và mã hóa hệ thống danh mục hàng hoá, vật tư (1,0 điểm)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:


Trình bày bài tập lớn: Trang bìa; đề bài; và phần bài làm.
Sinh viên theo trật tự danh sách sẽ được giảng viên phân công làm các phần nội dung theo
yêu cầu, các nội dung được phân công gồm:
STT theo danh sách Mục/nội dung cần thực hiện
1, 14, 27, 40 2.1.1
2, 15, 28, 41 2.1.2.1
3, 16, 29, 42 2.1.2.2
4, 17, 30, 43 2.1.3
5, 18, 31, 44 2.1.4.1
6, 19, 32, 45 2.1.4.2
7, 20, 33, 46 2.1.4.3
8, 21, 34, 47 2.1.4.4
9, 22, 35, 48 2.2.1
10, 23, 36, 49 2.2.2
11, 24, 37, 50 2.3.1
12, 25, 38, 51 2.3.2.1
13, 26, 39, 52 2.3.2.2

Tiêu chí chấm:


Yêu cầu 1: Với mỗi chu trình được phân công cho từng bạn sinh viên, cần vẽ đầy đủ các hoạt
động và các yếu tố đầu vào, xử lý, đầu ra, lưu trữ của các hoạt động, và đặt tên cho sơ đồ luân
chuyển dữ liệu và lưu đồ tài liệu. Trình bày đẹp sơ đồ luân chuyển dữ liệu và lưu đồ tài liệu.
Yêu cầu 2: Trình bày rõ ràng các hoạt động, mục tiêu, rủi ro và các thủ tục kiểm soát cho từng
hoạt động xử lý trong chu trình kinh doanh.
Yêu cầu 3: Thiết kế và trình bày lưu đồ tài liệu với trường hợp phòng kế toán ứng dụng phần
mềm kế toán, quy trình đầy đủ và trình bày đẹp.
Yêu cầu 4: Liệt kê và mã hóa đầy đủ, logic các hệ thống danh mục liên quan đến các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và giải thích cụ thể.

You might also like