Professional Documents
Culture Documents
(6), (7) Chương III. Di Truyền Và Biến Dị 1.1
(6), (7) Chương III. Di Truyền Và Biến Dị 1.1
(6), (7) Chương III. Di Truyền Và Biến Dị 1.1
Quá trình sao chép được khởi phát từ điểm Ori và tiến
tiển theo 1 phía hoặc cả 2 phía. Khi đang sao chép ADN
có dạng hình “con mắt”
Sao chép NST ở sinh vật Prokaryota: có 1 đơn vị sao
chép
Đơn vị sao chép (Replicon) là đoạn ADN được tổng
hợp kể từ 1 điểm khởi phát sao chép đến khi kết thúc
(gặp được đoạn tổng hợp từ các điểm khởi đầu tái
bản liền kề)
3.4. SAO CHÉP NST Ở EUKARYOTA
Thường có nhiều Replicon. VD: tế bào hela có 100
Replicon
Đoạn Okazaki ở Eu ngắn 100 - 200Nu, ở Pro dài 1.000 -
2.000Nu
Ở Eu bậc cao có 3 loại E. ADN polymerase:
o E. ADN polymerase α được sử dụng để sao chép ADN
của nhân
o E. ADN polymerase β có thể hoạt động như E. sửa chữa
o E. ADN polymerase chuyên trách sao chép hệ gen ty
thể
o Các dạng của các E. này rất khác nhau ở các sinh vật
Eu
Ở Eu bậc thấp ADN polymerase rất giống với Pro
Đoạn mồi được loại bỏ ở phía đầu của mạch dẫn
đầu hoặc đoạn Okazaki đầu tiên của mạch theo sau
sẽ được tổng hợp thay thế nhờ E. Telomerase và chỉ
xảy ra trong tế bào sinh dục. Còn tế bào soma trong
điều kiện nuôi cấy Invitro chỉ phân chia 20 - 70 lần,
ADN đầu mút NST dần bị ngắn lại, tế bào bị già hóa
và chết đi
Ở Eu có nhiều loại protein tham gia điều khiển quá
trình sao chép ADN
Tế bào có cơ chế kiểm soát nghiêm ngặt, điểm Ori
nào đã sao chép qua 1 lần thì không sao chép lại
ADN mới sao chép nhanh chóng kết hợp với protein
histon mới để hình thành nên các nucleosome và
NST mới
4. CHU TRÌNH TẾ BÀO
4.1. CHU TRÌNH TẾ BÀO NHÂN THẬT
Đời sống của tế bào Eu lần lượt diễn ra các quá
trình: sinh trưởng, phân chia nhân, phân chia tế
bào chất mà kết thúc là sự phân chia tế bào tạo ra
tế bào mới lặp lại quá trình trên. Quá trình này gọi
là chu trình tế bào
Ở phần lớn các tế bào soma của thực vật bậc cao
và động vật, CTTB gồm kỳ trung gian (gồm 3 pha
G1, S, G2) và quá trình phân bào (M)
5. CÁC KIỂU PHÂN BÀO
PHÂN BÀO Ở VI
KHUẨN
(Phân bào trực tiếp -
trực phân, phân đôi)
PHÂN BÀO Ở EUKARYOTA
5.1. NGUYÊN PHÂN
KHÁI NIỆM: là hình thức phân bào nguyên nhiễm,
nghĩa là từ 1 tế bào mẹ qua nguyên phân cho 2 tế
bào con đều có bộ NST giống như tế bào mẹ
GỒM 2 GIAI ĐOẠN: phân chia nhân và phân chia
tế bào chất
GIAI ĐOẠN PHÂN CHIA NHÂN
KỲ ĐẦU:
Độ nhớt của TBC tăng, của nhân giảm, thể tích nhân
tăng
Thoi vô sắc là các vi ống tubulin được hình thành
Các sợi NST kép dần co ngắn, đóng xoắn, có hình
thái rõ rệt
Màng nhân và nhân con giảm thể tích rồi biến mất
KỲ GIỮA:
Các NST kép tiếp tục co ngắn, đóng xoắn cực đại
(chromatid), di chuyển theo sợi thoi phân bào và tập
chung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo
KỲ SAU:
Từng NST kép tách nhau ở tâm động tạo thành 2 NST
đơn, mỗi chiếc di chuyển chậm về 1 cực của TB nhờ sự
co rút của sợi thoi phân bào
KỲ CUỐI:
NST đơn đã di chuyển về 2 cực giãn xoắn dần dần
trở thành sợi chất nhiễm sắc
Thoi phân bào biến mất
Nhân con được hình thành, màng nhân hình thành
bao quanh sợi chất nhiễm sắc tạo thành 2 nhân
con trong 1 TB chung
GIAI ĐOẠN PHÂN CHIA TẾ BÀO CHẤT
TB ĐỘNG VẬT:
Sự phân chia TBC bằng cách thắt eo: tại vùng xích
đạo ở giữa 2 nhân vòng sợi actin co rút kéo theo
phần MSC lõm vào trung tâm và khi MSC nối với
nhau sẽ phân tách TBC thành 2 nửa, mỗi nửa chứa
1 nhân
TB THỰC VẬT:
Sự phân chia TBC bằng cách xuất hiện một vách
ngăn ở vùng trung tâm xích đạo: vách ngăn được
phát triển dần ra ngoại vi cho tới vách của TB mẹ
và phân tách TBC thành 2 nửa đều chứa nhân (do
TBTV có vách cellulose nên không thể vận động
thắt eo)
Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN
Sinh vật nhân thực đơn bào:
Nguyên phân là hình thức sinh sản
Sinh vật nhân thực đa bào:
Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể
sinh trưởng và phát triển
Giúp tái sinh mô và cơ quan bị tổn thương
Sinh vật sinh sản vô tính: nguyên phân là hình thức
sinh sản tạo ra các cá thể có kiểu gen giống mẹ
5.2. GIẢM PHÂN
KHÁI NIỆM: là hình thức phân bào giảm nhiễm,
nghĩa là các tế bào con được tạo thành qua giảm
phân mang bộ NST với số lượng đã giảm đi một
nửa so với tế bào mẹ
GỒM 2 LẦN PHÂN BÀO
LẦN PHÂN BÀO I (GIẢM PHÂN I)
KỲ ĐẦU I:
Các sợi NST co ngắn, đính vào màng nhân sắp xếp
định hướng
các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp và diễn
ra sự trao đổi chéo
Thoi vô sắc hình thành
Màng nhân và nhân con giảm thể tích rồi biến mất
KỲ GIỮA I:
Các cặp NST kép tương đồng co xoắn cực đại, di
chuyển về mặt phẳng xích đạo tập chung thành 2
hàng
KỲ SAU I:
Mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển
theo sợi thoi vô sắc về một cực của TB
KỲ CUỐI I:
Các NST đã đi về 2 cực của TB giãn xoắn
Thoi phân bào biến mất
Nhân con và màng nhân xuất hiện. Sau đó là quá
trình phân chia TBC tạo nên 2 TB con có số
lượng NST kép bằng 1 nửa số lượng NST của
TB mẹ
LẦN PHÂN BÀO II (GIẢM PHÂN II)
Diễn ra tương tự quá trình nguyên phân, kết quả
tạo ra 4 TB con có số lượng NST đơn bằng 1 nửa
bộ NST của mẹ
Ý NGHĨA CỦA GIẢM PHÂN
Nhờ có giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn
bội (n) mà trong quá trình thụ tinh sự kết hợp giữa
giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử (2n)
phát triển thành cơ thể mới. Do vậy, bộ NST đặc
trưng của loài được ổn đinh qua các thể hệ
Sự phân ly độc lập và trao đổi chéo của các cặp
NST tương đồng trong giảm phân đã tạo nên
nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc, cấu
trúc NST. Cùng với sự kết hợp ngẫu nhiên của các
loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử
mang những tổ hợp NST khác nhau. Đây là cơ sở
TB học giải thích nguyên nhân tạo ra sự đa dạng
về kiểu gen và kiểu hình ở loài sinh sản hữu tính