Professional Documents
Culture Documents
[CNXHKH]
[CNXHKH]
→ PP còn hạn chế nhưng hướng đến giải phóng con người, bình đẳng, tự do
→ Phê phán CNTB, xã hội hiện thời
● Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Quy luật về sự phù hợp với llsx và quan hệ sx
- Quy luật về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
● Hạn chế:
○ Chưa phát hiện ra quy luật vận động của xh loài ng, nhất là cntb
○ Chưa phat hiện lực lượng và biện pháp xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
○ Khó hoặc k áp dụng đc vào thực tiễn → CNXH k tưởng
→ MQH giữa yếu tố 1 & 2 → yếu tố 3 là tính khách quan chứ kh phải là mang tính áp đặt, k phù hợp với
hiện thực
→ PK1: Quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người
→ PK2: Quy luật vận động của phương thức sản xuất tư bản CN, ý nghĩa của học thuyết giá trị thặng dư
→ phương thức bóc lột của nhà tư bản
Đã phân tích bản chất bên trong của cntb là gì, phương thức mà nhà tư bản bóc lột giai cấp công nhân
bằng gttd
Ban đầu là gttd đơn thuần (ngày nay đa dạng & tinh vi hơn → nhiều khi lầm tưởng là k hề bị bóc lột mà
đồng sở hữu)
→ Mối liên hệ giữa PK1&2 → lý giải được khách quan chứ kh áp đặt
PK1:
CNDVBC: xem xét mqh vận động qua mqh biện chứng, áp dụng cái này
CNDVLS: sự phát triển của xh loài ng từ thấp tới cao → đặc biệt là hình thái ktxh đã học là kqua của
sxvc → cụ thể hơn là sự phát triển của tư liệu sx → trong mqh giữa (llsx & quan hệ sx): trong llsx thì tư
liệu sx (công cụ lao động) là yếu tố độc nhất
Luận điểm: Mình đang ở CM CN 4.0, trí thức là tầng lớp thúc đẩy → vai trò của trí thức → vậy thì
trí thức mới là giai cấp mang sứ mệnh lịch sử của xã hội hiện tại chứ kphai công nhân.
→ Các nhà tư bản cho rằng slđ chính là tlsx → khẳng định gccn có slđ nghĩa là có tlsx nên k thể gọi là
gcvs
→ SLĐ thì ai cũng có, k chỉ là GCCN
- LL chính trị cơ bản, trước đây thì gccn k phải là 1 llct cơ bản mà hòa nhập vào cuộc đấu tranh,
giai cấp, tầng lớp khác
- Khi bắt đầu đc trang bị vũ khí lý luận, hệ tư tưởng của GCCN là Chủ nghĩa Mác Lenin
- Trước đây phong trào đấu tranh của GCCN diễn ra ở các nước, KCN, tự phát
- Khi có vũ khí lý luận được trang bị → phong trào đấu tranh của GCCN chính thức trở thành 1 llct
độc lập, đi đầu, thu hút các giai cấp tầng lớp khác đi theo các cuộc đấu tranh của họ → là 1 LLCT
độc lập (Khi GCCN tiếp nhận được CN Mác Lenin thì khi đó mới là 1 lực lượng chính trị độc
lập)
- Có đối kháng lợi ích trực tiếp với gcts
ĐẶC ĐIỂM:
- Sự sụp đổ của CNTB và thành công của CNXH là mang tính tất yếu
- Lao động bằng phương thức CN và có tính chất xhh ngày càng cao của qtsxvc=
- TÍnh tổ chất, tính kỷ luật, tính hợp tác và tâm lý hoạt động công nghiệp
- Có tinh thần cách mạng triệt để
- Cơ cấu lao động ngành nghề ở các nước phát triển và đang:
+ VN: Dịch vụ thấp
+ Ptrien: Dịch vụ và CN cao có tỉ lệ công nahan cao → GCCN đã đc đào tạo, trí thức hóa ở
trình độ cao
Điều gì tạo nên sự tổ chức, kỷ luật của giai cấp công nhân:
→ SX trong dây chuyền → sản phẩm của người này là nguyên liệu của người kia → ko có tính tổ
chức/kỷ luật → hiệu quả/năng suất lđ ko cao → từ môi trường làm việc quy định phải có tổ chức, có kỷ
luật lao động và tinh thần hợp tác
ĐIỀU KIỆN:
- Đại diện cho PTSX tiên tiến của thời đại: có 1 quãng thời gian làm việc ở các tổ chức bộ
máy, có kngiem sx, có kỷ luật tổ chức
- Có hệ tư tưởng riêng tiến bộ: tiếp nhận cn mác lê nin, biết rõ lợi ích của mình, biết rõ đang bị
tư bản bóc lột, sứ mệnh phải tự giải phóng chính mình khỏi xiềng xích
- Có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội: 1p vi họ chiếm đa số, 1p vì họ
đang tiến đến cân bằng igwxa việc sở hữu tlsx → lợi ích chung, thiết thực để chuyển từ tbcn sang
cnxh
- Có tổ chức chính đảng dẫn đường (từ khi CNTB ra đời): có sự xuất hiện của đảng, các tổ
chức chính trị đảm bảo được quyền lợi, vai trò của gccn trong xh → khi ptcn phát triển, nếu k có
sự thâm nhập của cn mác sẽ k có sự xuất hiện của đcs, phong trào tự phát thì sớm muộn cũng sẽ
thất bại (1916, 1920 đều là đấu tranh tự phát)
- VD: Ở VN, sự kết hợp của CN Mác, ptrao công nhân và chủ nghĩa yêu nước (đc hình thành từ
buổi đầu dựng nước, trải qua hàng nghìn năm và các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm) → dẫn đến
sự ra đời của ĐCSVN
CT chung cho sự ra đời của ĐCS: Chủ nghĩa Mác + Phong trào công nhân
SỨ MỆNH LỊCH SỬ:
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân dấu tranh xóa bỏ các chế độ người
bóc lột người (phong kiến, thuộc địa nửa thuộc địa, cntb,..), xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, NDLĐ
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng XH CSCN văn minh
3 TỪ KHÓA CỦA SỨ MỆNH LỊCH SỬ: Xóa bỏ, Giải phóng, Xây dựng
- Xóa bỏ CNTB: xóa bỏ biện chứng chứ k xóa bỏ sạch trơn theo nghĩa siêu hình, giữ lại những
mặt tốt đẹp, tích cực, giá trị nhân loại chung chứ k xóa bỏ sạch trơn (trước đây đã từng cho rằng
xây dựng cnxh là xóa bỏ hết tàn dư, thành tựu của cntb → Ở Nga đã có thời kỳ all giá trị văn hóa
văn học nghệ thuật di sản trước đó để lại đều bị thiêu rụi) → kế thừa những hạt nhân hợp lý, cái
mới ra đời dựa trên hạt nhân hợp lý của cái cũ
NỘI DUNG CỤ THỂ:
- ND KT (Xóa bỏ):
+ GCCN là LLSX cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội XHCN
+ GCCN k giống như giai cấp khác, chuyển từ hình thức bóc lột này sang khác, cơ hữu từ
ng này sang ng khác, nhưng ở GCCN tìm đc lợi ích của mình trong lợi ích chung của
toadn XH, mối quan hệ giữa cá nhân và toàn xh, GCCN k duy trì tư hữu mà cũng k bóc
lột mà mục đích cuối là xóa bỏ giai cấp, khi xd thành công cnxh, nhà nước tiêu vong, nhà
nước ra đời là 1 công cụ để giai cấp này trấn áp giai cấp kia, khi xây dựng thành công
cnxh thì nhà nước k tồn tại nguyên nghĩa mà chỉ là 1 đơn vị quản lý trật tự xh chứ chức
năng trấn át k còn.
- ND CT-XH (Giải phóng):
+ Vai trò lãnh đạo của ĐCS
+ Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành ĐT giành CQ, xây dựng nhà nước mới của
ND
- ND VĂN HÓA - TƯ TƯỞNG (Xây dựng):
+ Nền văn hóa trong CNXH
+ Dưới sự lãnh đạo của DCS, GCCN xây dựng nền VH, con người mới với tư tưởng, đạo
đức XHCN
ĐIỀU KIỆN:
ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN:
- Do địa vị kinh tế của họ quy định
+ GCCN là 1 bộ phận của llsx
+ GCCN là sp của nền đại công nghiệp, đại diện cho ptsx tiên tiến và llsx hiện đại, cơ bản
k có tlsx, lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với gcts
+ llsx (gồm tlsx và nlđ) → nlđ có vai trò chủ đạo, còn tlsx là yếu tố độc nhất, sự phát triển
của tlsx dẫn đến sự phát triển của llsx
- Do địa vị CTXH của GCCN quy định
+ (Giai cấp tiên tiến, có tính tổ chức, kỷ luật cao, tinh thần CM triệt để, có khả năng đoàn
kết, mang bản chất quốc tế,..)
+ Vì sao đoàn kết và mang bản chất quốc tế: gcts là 1 lực lượng mang tính quốc tế, nếu
như gcts ở dưới góc độ của mỗi quốc gia với nhau → có cạnh tranh ở lợi ích kte, còn góc
độ giai cấp thì luôn liên minh nhằm bóc lột gccn → gccn cũng phải liên minh trong cuộc
dấu tranh chung chống lại gcts
2. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SMLS CỦA GCCN HIỆN NAY
2.1 GCCN HIỆN NAY:
a. Điểm tương đồng so với GCCN XIX:
- Vẫn là LLSX hàng đầu của XH hiện đại
- Vẫn bị GCTS & CNTB bóc lột GTTD
- Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS & GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại
- Đi đầu đấu tranh chống CNTB
→ Pháp gần đây nhiều cuộc bạo động, chủ yếu ở các nước tbcn → tê liệt của chính phủ pháp, cơ quan
công quyền
b. Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
- Xu hướng trí tuệ hóa GCCN (CN tri thức):
+ CM CN, CN 4.0,..
+ Đòi hỏi trình độ cn, lao động ngày càng được nâng cao, kỹ năng nghề nghiệp được trang
bị đầy đủ hơn
- Tham gia vào sở hữu (trung lưu hóa)
+ QHSX tức là đề cập đến quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối
+ Sở hữu (trung lưu hóa) đề cập tới qhsh → có sự thay đổi là thông qua chế độ cổ phần,
bán cổ phiếu ở mệnh giá nhỏ cho nlđ thì có hiện tượng nlđ trở thành đồng sở hữu → tỉ lệ
sở hữu rất nhỏ so với nhà tư bản, nhà tb huy động đc nguồn vốn nhỏ trong nlđ
+ Quan hệ về tổ chức phân phối đã có thay đổi, trước đây nhà tb bóc lột gttd, all gt họ đều
hưởng → bây giơ fphaan phối thông qua chính sách bảo hiểm cho nlđ, cho giáo dục cho
con em nlđ, cho an sinh xh cho nlđ trong doanh nghiệp → được cải thiện
+ Thông qua các chính sách đầu tư giáo dục, đãi ngộ, chăm sóc sk → cải thiện thu nhập của
nlđ, công nhân trong các doanh nghiệp
- Biểu hiện mới về xã hội hóa lao động: LĐ chuyển dịch từ nước phát triển sang đang phát triển
để tận dụng nguồn lđ giá rẻ → các nước đang phát triển trở thành công trường gia công cho
những nước phát triển (tham gia gia công cho các thương hiệu nổi tiếng)
- Ở 1 số nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền phong là
ĐCS:
+ Ở thời điểm Các Mác, GCCN chưa trở thành GC lãnh đạo
+ Đang nói tới các nước cụ thể là 1 số nước XHCN (các nước đang theo con đường này)
như VN, Lào, TQ → GCCN đã thể hiện được vai trò lãnh đạo của mình
→ Dù GCCN hiện nay (CNTB đã có thời gian phát triển và trg thành) so với thời điểm Các Mác và
Angghen (CNTB mới được hình thành) → GCCN về cơ bản vẫn bị bóc lột gttd
→ Thông qua biến đổi qh sở hữu, qh phân phối, sự bóc lột tinh vi hơn chứ k hề mất đi
→ CNTB có phát triển đến đâu thi fbarn chất bóc lột vẫn k thay đổi → xu hướng đấu tranh của gccn đối
với cntb vẫn diễn ra
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
- Mác và Angghen đã vận dụng quan điểm duy vật lịch sử để nghiên cứu về sự phát triển của đơi
fsoosng kinh tế xã hội, đặc biệt là sự phát triển của hình thái ktxh từ thấp lên cao → là 1 quá trình
lịch sử tự nhiên:
+ Khách quan, k phụ thuộc vào í kiến cá nhân
+ Ở CNXHKH, tìm hiểu htktxh CSCN
+ Tuân theo quy luật khách quan, tất yếu và k phụ thuộc vào ý chí chủ quan
+ Trong XH có quy luật của XH mà cái này chịu sự tác động của 2 quan hệ là sự phù hợp
giữa llsx, qhsx, cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng
(Này của Mác)
- Đặc trưng chung của giai đoạn thấp:
+ Làm theo năng lực, hưởng theo lao động: nếu mình làm nhiều thì hưởng nhiều
+ Giai đoạn cao là làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu: hoàn mỹ nhất của CNXH, của
cải, đời sống vật chất dồi dào, nhu cầu của con người cần bao nhiêu thì xh đều có khả
năng đáp ứng (llsx phát triển lên cao)
+ Ở thời kì này, nhà nước vẫn tồn tại nguyên nghĩa nhà nước ở giai đoạn đầu
+ Tới giai đoạn sau tồn tại nửa nhà nước (cơ quản quản lý, tổ chức, duy trì, an ninh xã hội
chứ k còn là công cụ để giai cấp này trấn áp giai cấp khác)
- Theo quan điểm của Lenin:
→ quan điểm có chút khác biệt nhưng cnxh ở giai đoạn thấp là xh còn dấu ấn, mầm mống của xh cũ
(CNTB) → còn tồn tại những mâu thuẫn, đan xen, hạn chế
- Lenin:
+ Tồn tại thời kì quá độ ở những nc chưa trải qua cntb phát triển mà quá độ thẳng lên cnxh
→ quá trình này là những con đau đẻ kéo dài (VD: Việt Nam - từ nửa thuộc địa phong
kiến quá độ lên cnxh)
→ Quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp, llsx chưa đạt đến trình độ phát triển, thời kỳ quá độ gặp nhiều
khó khăn về llsx, quan hệ sx
→ Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn xd thật nhanh cnxh (đông âu, liên xô, vn) → 1975 luôn đưa
ra kế hoạch 5 năm (1986 đất nước đổi mới k vậy nữa) → VN vào vết xe đổ của Liên Xô và Đông Âu
(CNXH là LLSX phát triển cao, đưa ra chủ trương phát triển CN nặng sau giải phóng, bot qua lợi thế về
nông nghiệp → 1975 - 1985 thiếu lương thực, đáp ứng nhu cầu ng dân trong nc)
+ Quá độ thứ 2 là những nước đã trải qua cntb phát triển, cần có thời kỳ cải biến cách
mạng từ xh này sang xh kia (quá độ từ CNTB lên CNCS) (VD: Nga - 1917 xây dựng
CNXH, xuất phát điểm của Nga là 1 nước tư bản trung bình, Nga mất 10 năm 1927 mới
điện khí hóa được cả nước, đưa điện về vùng nông thôn) → chưa có nước nào CNTB
phát triển mà lên CNXH → đây chỉ là dự báo của Lenin (sự đấu tranh giữa cái mới và cái
cũ) → tồn tại giai cấp, tầng lớp lợi ích gắn với cntb → cần thời kì cải biến các quan hệ lợi
ích
1. Vì sao nói khủng hoảng Đông Âu là khủng hoảng địa chính trị kinh khủng nhất TK20?
→ trưng cầu dân ý 3. 1991, 76% nguyện vọng nhân dân muốn udy trì chế độ xhcn → của cải vật chất, đời
sống kinh tế → ổn định, giàu có, đạo đức
- LX đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kte, động thái liên quan đến quan hệ VN - phaspm VN
- Mỹ → LX dàn xếp gây ảnh hưởng cho VN - Pháp
- Vai trò của LX với các phong trào vì tiến bộ, vì dân chủ
2. VN duy trì CNXH:
- Đại hội VII. 1991, đưa ra đặc điểm xây dựng cnxh ở vn
- 1989 - 1991: CNXH sụp đổ ở Ba Lan, hunggary → những nc trình độ phát triển kém nhất tihf sụp
đổ đầu tiên
- 1992: sụp đổ ở mông cổ
→ CNXH đã cáo chung, ĐCS ở các nc đã hết vai trò lịch sử của mình, chỉ có CNTB là hình thái xã hội
vĩnh cửu → học giả Tư sản
ĐIỀU KIỆN:
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ:
- Sự phát triển của LLSX, nhấn mạnh vai trò của CNTB → phải thừa nhận vai trò của CNTB (thúc
đẩy llsx phát triển)
- Sự phát trienr của llsx, xã hội hóa của llsx, đối lajap với quan hệ sx chiếm hữu tư nhân tbcn →
mâu thuẫn tồn tại trong lòng cntb – biểu hiện bằng mâu thuẫn xã hội giữa gcvs và gctb
- Sự phát triển của GCCN → chiếm 1,6 tỷ người trên thế giới, vai trò lãnh đạo của ĐCS
ĐẶC TRƯNG CỦA CNXH CỦA MÁC:
6 ĐẶC TRƯNG:
- Chỉ đc thể hiện đầy đủ khi đã kết thúc quá độ
1. Giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển
toàn diện
2. Do nhân dân lao động làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
4. Có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí
của NDLĐ
5. Có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân tộc và tinh hoa văn
hoá nhân loại
6. Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên
thế giới
→ mqh giữa llsx và qhsx → cần thời gian để cải tạo các quan hệ sản xuất này
→ khó khăn và phức tạp → cần có thời kỳ quá độ để giai cấp công nhân làm quen, tập dượt những nhiệm
vụ lịch sử của mình
Quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
2.2 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Thực chất của thời kỳ quá độ:
+ Bắt đầu khi giai cấp công nhân giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công
CNXH để bắt đầu bước sang giai đoạn cao hơn là chủ nghĩa cộng sản
+ Là thời kì tồn tại đan xen, đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa cái tàn dư của xh cũ và
mầm mống của xh tương lai, về lợi ích của giai cấp tư sản và vô sản → giai đoạn khó
khăn, phức tạp
- Đặc điểm của thời kì quá độ:
+ Kinh tế:
● Vẫn tồn tại nhiều tp kinh tế (tư nhân, nhà nước,..)\, có lợi ích của giai
cấp tư sản vẫn còn duy trì
● Đại hội 8 xác định tp kte trong quá độ vn: nhà nước, tập thể, tư nhân → xác định
vai trò của các thành phần kte → nhà nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng ktqd
đi đúng hướng, kt tư nhân trở thành động lực (luôn là tp kte năng động nhất & đi
trước) của nền kte
● Các ngành then chốt như điện, dầu khí, hóa chất, nước → đều do các cty nhà
nước nắm giữ → 1 số học giả tư sản thì nói là chúng ta độc quyền nhà nước
+ XH:
● Tồn tại bất bình đẳng, bất công, thành thị, nông thôn, vùng
● Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
● Khi xây dựng thành công thì những đối kháng này mất đi
3. Quá độ lên CNXH ở VN:
- Đặc điểm là bỏ qua chế độ TBCN (gián tiếp)
+ Là con đường CM tất yếu khách quan
● 1945 khi giải phóng thì vn thực hiện quá độ xây dựng cnxh từ 1945 - 1954 tới
1975 chỉ có quá độ mới đảm bảo là chúng ta dành được độc lập dân tộc (mqh
biện chứng) → nếu k quá độ sẽ k giải phóng dân tộc
● K bỏ qua thành tựu CNTB mà tiếp thu, kế thừa đb là sự phát triển llsx, thời đại
CN 4.0
● Biến đôi rveef chất
+ Là bỏ qua việ cxasc lập vị trí thống trị của QHSX
- Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay
+ Đặc trưng bản chất của CNXH VN
● Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
○ Dân giàu → đa số người dân trong XH → thể hiện cái chung
● Do nhân dân làm chủ
○ Cương lĩnh 1991 nói do ND lao động làm chủ
○ Hiện nay có trí thức,... → sử dụng nhân dân
● Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
● Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
○ Hòa nhập chứ ko hòa tan
● Con ng có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
(trong covid,
● Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển
○ Hiện nay các chính sách về dân tộc của đảng → làm thế nào rút ngắn
khoảng cách (trình độ dân trí, phát triển) giữa các dân tộc (chính sách
135 - định canh định cư, cấp đất, cấp nhà cho đồng bằng thiểu số,
● Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS
lãnh đạo
● Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới
+ Mục tiêu ở ĐH 13 mà ĐCS đề ra”
- Ở VN giai cấp CN ra đời trước với GC tư sản, CN ở đồn điền cao su, nhà máy xay xát lúa gạo
- Xuất thân của GCCN VN chủ yếu là giai cấp nông dân (GCCN có mối liên hệ mật thiết
với GCND) → liên minh giai cấp bền chặt giữa công nông
- Bản thân họ ra đời trong bối cảnh đất nước đang bị đô hộ, chịu 2 sự kìm kẹp của phong kiến và
đế quốc tay sai → tinh thần đoàn kết, gắn bó trong cuộc đấu tranh chung rất phát triển → tinh
thần dân tộc cao
- Những ứng cử viên khi bầu cử luôn đưa ra 1 trong những mục tiêu là giảm tỉ lệ người thất nghiệp
trong xã hội → vấn nạn tồn tại những nước TBCN
- Bản thân đang tự điều chỉnh ntn để thích ứng và khắc phục những mâu thuẫn cố hữu
ÔN TẬP FINAL
TẬP TRUNG CHƯƠNG 2 & CHƯƠNG 6
Quan điểm
Tình hình dân tộc tôn giáo
Mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở VN hiện nay
Nguồn gốc của các cuộc xung đột dân tộc trên thế giới (sự bất bình đẳng giữa các dt, chủ nghĩa racism,
chủ nghĩa dtoc cực đoan, vđề dt chưa đc giải uquyeets đúng đắn, sự can thiệt của các nước tư bản đế quốc
vì lợi ích
Pbct (màu da), hiện nay còn pt giữa người gốc Á (bị pb đối xử, bị sát hại) do bản tính là lđộng chăm chỉ, k
từ công việc khó khăn phức tạp → những người gốc mỹ latinh chính những người đó là nguồn gốc của
những tỷ lệ người bản địa thất nghiệp ngày càng cao
CN dân tộc cực đoan: bài bác người do thái trong ww2 và trong 1 số khu vực
Các vđ về dân tộc ở các qgia chưa được giải quyết đúng đắn → xung đột về sắc tộc
CNDT: là trào lưu hướng đến đấu tranh đòi quyền tự quyết của dân tộc và quyền bình đẳng dân tộc,
chống lại sự nô dịch ép buộc
CNDT cực đoan: trào lưu gây ra
và CN ly khai dân tộc
2. Tôn giáo:
2.1 Khái niệm
Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân → kphai là cái để ru ngủ, là cái để an ủi, liều thuốc để giảm đau, an
ủi con người
Từng tồn tại nhiều quan niệm:
- Các nhà thần học cho rằng “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và con người”
- Mang dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo: “Là niềm tin vào cái siêu nhiên”
- Tâm lý học “tôn giáo là sự sáng tạo của mỗi cá nhân trong nỗi cô đơn của mình
Khoảng 10k tôn giáo khác nhau, 84% dân số theo các nhóm tôn giáo lớn (Công giáo, Hồi
giáo, bà La môn, tin lành, phật giáo)
Phân biệt tín ngưỡng (tín ngưỡng thờ mẫu, gắn oviws phong tục tập quán, cư dân nông nghiệp lúa nước)
và tôn giáo (1 đạo đc gọi là tôn giáo phải có quy chuẩn về niềm tin, cơ sở thờ tự, chức sắc, tín đồ ntn), mê
tín dị đoan
Đọc kĩ nguồn gốc của tôn giáo, ktxh, tâm lý, nhận thức
- Dân chủ nhưng trong khuôn khổ của pháp luật cho phép (tuân theo quyền và nghĩa vụ)
- Nguồn gốc: dân chủ là nhân dân cai trị (quyền lực của nhân dân, thuộc về nhân dân)
- Nhà nước dân chủ Athens (khái niệm dân k mang tính phổ quát, chỉ bao gồm quý tộc, tăng lữ,
tầng lớp trên, còn tầng lớp dưới k có - nô lệ)
- Nhà nước dân chủ tư sản: dân ở đây chỉ dành cho giai cấp tư sản → dân mang tính lịch sử, tùy
tình hình thái nhà nước, chế độ chính trị mà hiểu theo dân khác nhau, thiểu số
→ Khái quát: Về phương diện quyền lực, chế độ xã hội và tỏng lĩnh vực chính trị, về phương diện tổ chức
và quản lý xã hội
- quyền lực: dân chủ là 1 giá trị chung của nhân loại, là 1 nhu cầu khách quan của nhân dân, quyền cơ bản
của con người
- Dân chủ là hình thưc snhaf nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
- Tổ cwhsc: dân chủ là 1 nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ
Theo quan niệm của Đảng: Dân chủ là quyền lực của nhân dân, dân chủ gắn liền với công bằng xh, đi đôi
với kỷ luật, kỷ cương, trên mọi lĩnh vực của đời sống xh, dân chủ được thể chế hóa bằng pháp luật (trong
all lĩnh vực về quyền và nghĩa vụ của cá nhân)
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lenin về GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN:
GCCN là những tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày
càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương
thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có
TLSX, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư. Vì
vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của GCTS. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ
định chế độ TBCN, xây dựng thành công XHCN và CNCS trên toàn thế giới.
- Lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hóa cao:
- Họ là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại:
- Phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý
lao động công nghiệp
- Có tinh thần cách mạng triệt để: Tinh thần cách mạng triệt để có nghĩa là làm CM
đến cùng bởi họ là giai cấp vô sản, không còn gì để mất. Theo như C.Mác:
“Trong cuộc cách mạng ấy, những người cộng sản chẳng mất gì hết, ngòai
những xiềng xích trói buộc họ – (còn nếu giành được thì) họ sẽ giành được cả
thế giới”.
ð Những đặc điểm ấy là những phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trò lãnh đạo
cách mạng
2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN cần thực hiện với
tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập hình thành kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin, SMLS tổng quát của GCCN là thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người
bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng XH cộng sản chủ nghĩa văn minh
- Nội dung kinh tế: GCCN là LLSX cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội
XHCN (xóa bỏ)
- Nội dung chính trị - xã hội: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành đấu
tranh giành chính quyền, xây dựng nhà nước mới của nhân dân (giải phóng)
- Nội dung văn hóa – tư tưởng: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN xây dựng nền
văn hóa, con người mới với tư tưởng, đạo đức XHCN...
-(xây dựng)
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là đòi hỏi tất yếu, khách quan:
- Trong xã hội có giai cấp (xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư
bản chủ nghĩa) tất yếu có sự phân biệt, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp, mà
nguồn gốc và nguyên nhân của nó là do sự tư hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu trong xã hội. Trong cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp có lợi
ích đối kháng (giai cấp thống trị - giai cấp bị trị), khi giai cấp thống trị
trở lên thối nát và trở thành nhân tố cản trở bước tiến của xã hội,
người lao động trong xã hội ấy bị áp bức, bóc lột nặng nề, khi đó tất yếu phải có
một giai cấp đứng lên đảm nhận sứ mệnh lịch sử để làm cuộc cách mạng xã hội
thay đổi hình thái kinh tế - xã hội cũ, xóa bỏ chế độ thống trị của giai cấp cũ đã
lỗi thời, lạc hậu bằng một hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn, phù hợp
hơn, làm cho xã hội không ngừng phát triển. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của thời
đại là do một giai cấp đảm nhận và tất yếu không thể tránh khỏi, đó là đòi hỏi,
yêu cầu khách quan của lịch sử.
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN:
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT - XH của sản xuất mang tính xã
hội hóa.
- Thực hiện SMLS là sự nghiệp của bản thân GCCN cùng đông đảo NDLĐ do
ĐCS lãnh đạo và mang lại lợi ích cho đa số
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một
chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu TBCN về TLSX
chủ yếu
- Giành quyền lực thống trị là tiền đề cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới nhằm giải
phóng con người.
- Do địa vị kinh tế của GCCN quy định: GCCN là sản phẩm của nền đại công
nghiệp, đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại; cơ bản không có TLSX
(phải bán sức lao động cho GCTB và bị GCTB bóc lột giá trị thặng dư), lợi ích
cơ bản đối lập trực tiếp với GCTS.
+ Là giai cấp tiên tiến: họ có hệ tư tưởng tiên tiến là CNM – LN, có chính đảng
CM lãnh đạo là ĐCS mang bản chất của GCCN, là GC đi đầu trong các cuộc đấu
tranh. Ban đầu họ hòa vào các GC khác khi có hệ tư tưởng họ là GC đi đầu lãnh đạo
các GC, tầng lớp khác.
+ Mang tinh tổ chức, kỷ luật cao: Do nền đại công nghiệp đào luyện GCCN, bản
thân GCCN chống lại TS mà TS có nhiều thủ đoạn đàn áp phong trào CN, có bộ máy
nhà nước đàn áp thì giai cấp CN phải có tổ chức, kỷ luật cao để tiến hành CM. trong
1 dây chuyền sản xuất…..
+ Tinh thần cách mạng triệt để: Tinh thần cách mạng triệt để có nghĩa là làm CM đến
cùng bởi họ là giai cấp vô sản, không còn gì để mất. Theo như C.Mác: “Trong cuộc
cách mạng ấy, những người cộng sản chẳng mất gì hết, ngòai những xiềng xích trói
buộc họ – (còn nếu giành được thì) họ sẽ giành được cả thế giới”.
+ Mang bản chất quốc tế: Do TS là lực lượng quốc tế, sẵn sàng liên minh để
chống lại phong trào đấu tranh của GCCN. Xét trên phạm vi từng quốc gia thì các
QG TS đối kháng nhau, nhưng xét trên quốc tế, giữa CNTB và CNXH thì CNTB liên
kết nhau, nên GCCN cũng phải liên kết nhau để tạo nên sức mạnh
Điều kiện chủ quan:
- ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS:
+ ĐCS là sự kết hợp giữa phong trào công nhân với chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất.
+ Đảng cao hơn giai cấp ở trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho
giai cấp => lãnh đạo giai cấp.
+ Lãnh tụ chính trị: Làm cho GCCN trở thành tự giác - hiểu rõ và biết thực
hiện SMLS;
+ Tham mưu giai cấp: Vạch cương lĩnh, đường lối... đấu tranh chính trị; Giác ngộ giai
cấp tạo sự thống nhất về tư tưởng; Tổ chức để tạo nên sức mạnh thống nhất, liên kết hành
động... cho cả giai cấp
+ Tiền phong đấu tranh: Đi đầu trong đấu tranh, tiên phong về trí tuệ, gương mẫu trong
cuộc sống.
- XD được khối liên minh GC giữa GCCN với GCND & các tầng lớp lao động khác…
3. Giai cấp công nhân và việc thực hiện SMLS GCCN hiện nay:
So với GCCN ở TK XIX thì vừa có những điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt
a) Tương đồng:
- Vẫn là LLSX hàng đầu của XH hiện đại: Ở các nước TB, các ngành CN và dịch vụ
phát triển rất cao, ngay cả nông nghiệp cũng là nông nghiệp công nghệ cao nên vẫn là
công nhân nông nghiệp.
-
- Vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư: Có những điều chỉnh nhằm làm giảm
mâu thuẫn trực tiếp giữa 2 giai cấp này nhưng thực chất GCCN vẫn bị bóc lột giá trị
thặng dư nhưng hình thức tinh vi hơn.
- Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS & GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại:
- Đi đầu đấu tranh chống CNTB: ví dụ cuộc biểu tình “Chiếm phố Wall” ở New York
2011, cuộc đấu tranh trong ngành hàng không của Mỹ.
b) Khác biệt:
- Ở một số nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền
phong là ĐCS
Thực hiện SMLS của GCCN trên thế giới hiện nay:
a) Nội dung kinh tế: Vẫn là lực lượng giữ vai trò sản xuất vật chất chủ yếu cho xã hội,
quyết định sự tồn tại của XH
- Ở các nước định hướng XHCN: là GC lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH
- Ở các nước TBCN: đi đầu trong các cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công, áp đặt
của CN đế quốc; chống nghèo đói, ô nhiễm môi trường…
Lãnh đạo hoặc đi đầu trong xây dựng một nền văn hóa tiến bộ vì công bằng, bình đẳng và
quyền con người…
-----
- Giai đoạn cao = CNCS: lực lượng sản xuất phát triển, của cải XH dồi dào, XH có khả
năng đáp ứng nhu cầu cá nhân => làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu => nhà
nước không còn nguyên nghĩa là cơ quản quản lý, không phải là giai cấp này trấn áp
giai cấp khác.
Thời kỳ quá độ từ TBCN lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện các lĩnh vực
của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành 1 XH mà trong đó,
những nguyên tắc cơ bản của XHCN sẽ được thực hiện
(Tư tưởng tam quyền phân lập, xây dựng nhà nước pháp quyền, quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp)
2. Nhờ sự phát triển của công nghiệp cơ khí -> lực lượng sản xuất phát triển
GD TBCN sự phát triển của LLSX, ra đời của các dây chuyền SX dẫn đến sự xác lập, thay thế của CNTB
với GD PK
Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX -> mâu thuẫn XH giữa GCCN và GCTS
- GCCN phải giác ngộ cách mạng và tổ chức ra chính Đảng của mình
- GCCN phải kiên quyết giành chính quyền từ tay GCTS khi có thời cơ cách mạng và muốn
giành chính quyền phải thông qua cách mạng vô sản
1. CNXH giải phóng GC, giải phóng DT, giải phóng XH, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện
CMVS không chỉ giải phóng cho mình còn giải phóng các tầng lớp nhân dân LĐ khác, tất cả hướng tới
giải phóng XH, giải phóng con người
=> đặc trưng số 2 quan trọng nhất, cơ bản nhất vì nó phân biệt với các chế độ khác
-> xuất phát từ công hữu TLSX, TLSX của XH chứ không nằm trong tay 1 GC nào cụ thể
3. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX
Khi xây dựng CNXH thành công, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của con người => hưởng theo nhu cầu cá
nhân
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho quyền lợi và ý chí của NDLĐ
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại
6. CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới
VN vận dụng thì 8 đặc trưng (1 quan trọng nhất) => Phân tích
- Tất yếu: nó phải xảy ra thế này, không thể xảy ra cái khác
- 4 lý do:
Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất, nên muốn đổi từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải có
quá độ. Bằng chứng khác nhau về chất:
*CNXH:
*CNTB:
Hai là, sự phát triển của CNTB mới tạo ra cơ sở vật chất nhất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, để cơ sở
vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại
Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH đặc biệt là QHSX không thể tự phát ra đời trong lòng CNTB -> cần
phải có quá trình cải tạo và xây dựng -> TKQĐ
Bốn là, xây dựng CNXH là 1 công cuộc mới, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để GCCN từng
bước làm quen -> cần có thời kì quá độ
Đặc điểm quá độ CNXH ở VN: 4 mặt kinh tế, chính trị, tư tưởng, xã hội
- Thứ nhất, quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua chế độ TBCN là con đường tất yếu khách quan (thêm
lịch sử, nói VN sau 1945 bỏ qua gì gì đó, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập…)
- Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất TBCN và kiến trúc thượng tầng TBCN
- Thứ tư,
3. Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, HP, có điều kiện PT toàn diện
6. Các DT bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển
8.
8.
Nghĩa 1: Về phương diện quyền lực: Dân chủ là 1 giá trị chung của nhân loại, là 1 nhu cầu khách quan
của nhân dân quyền cơ bản của con người -> Là ước mơ, khát vọng của loài người, chỉ khi nào loải
người mất đi thì nó mới không còn => Vĩnh viễn, bất biến
Nghĩa 2: Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là hình thức nhà nước, là
chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ -> dân chủ chủ nô
Nghĩa 3: Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là 1 nguyên tắc - nguyên tắc dân
chủ:
Là thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, dân tộc, giải phóng con người một cách triệt để, toàn diện, thực
hiện quyền tự do, bình đẳng của con người.
- Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân
- Bản chất dân chủ XHCN thể hiện trên các khía cạnh sau:
> Do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Bản chất nhất nguyên)
>Thừa nhận chủ thể quyền lực của NN là nhân dân (nhân dân xây dựng NN)
> Chủ thể phát triển LLSX và thụ hưởng lợi ích là ND
> Kế thừa những giá trị của các nền văn hóa trước đó
> Thực hiện giải phóng con người triệt để và PT toàn diện cá nhân
Nhà nước XHCN là: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai
cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Là một kiểu nhà nước mới, khác về chất so với tất cả các nhà nước đã có trong lịch sử
Về chính trị:
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực NN (NN của dân, do dân, vì dân)
- Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN (chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu)
- Không ngững nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
- Kế thừa những giá trị của các NN trước đó trong xây dựng NN XHCN
- Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng…)
Vận dụng
- Là sinh viên làm gì góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN?
Câu 1,2
b) Liên hệ 1-2 đ
CHƯƠNG 5:
Phân tích vị trí, vai trò các giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ CNXH
Nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, thanh niên, phụ nữ,…
- Làm gì tăng cường khối liên minh giai cấp giữa các tầng lớp trong thời kỳ quá độ CNXH
CHƯƠNG 6:
- Dân tộc: khái niệm, xu hướng tách ra, liên hiệp, biểu hiện, cương lĩnh Lenin (3 luận điểm), đặc
điểm dân tộc (6 đặc điểm)
- Tôn giáo: định nghĩa, nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo, đặc điểm tôn giáo (5 đặc điểm)
- Chính sách của Đảng, NN giải quyết vấn đề tôn giáo hiện nay
- Gia đình là tế bào của xã hội: Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động và phát triển của xã hội.
+ Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: “Theo quan điểm duy vật thì nhân tố quyết định trong lịch
sử, quy cho đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản
thân sự sản xuất đó lại có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực
phẩm, quần áo, nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt
khác là sự sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trật tự xã
hội, trong đó những con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước
nhất định đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát
triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình”.
+ Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra
con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể -
xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát
triển được. Vì vậy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây
dựng tế bào gia đình tốt, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “…nhiều gia đình cộng
lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt.
Hạt nhân của xã hội chính là gia đình”.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên:
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều
gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được
yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc
của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân
cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên
ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu
trở thành con người xã hội tốt.
+ Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình, mà
còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác, ngoài các thành viên
trong gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành
viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan
hệ giữa các thành viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không
thể có cá nhân bên ngoài xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu
cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân.
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp
ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức
lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
+ Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình,
nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện
chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia
và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ
thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế
hay khuyến khích.
+ Ở Việt Nam, để hoạch định chính sách hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Nhà nước đã có chính sách kế hoạch hóa gia đình: “Mỗi gia đình chỉ nên có từ
một đến hai con”.
+ Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục con cái trở thành người có ích cho
gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách
nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
Thực hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Gia đình là một môi trường văn hóa,
giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những
giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn
hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời
của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành
viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể
trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình.
+ Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ
phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt
là phương pháp giáo dục.
+ Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác
không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
+ Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ
chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng
như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của
các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của
mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một môi
trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy
trỉ sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Thực hiện tốt chức
năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy
con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm
sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương
tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi
nương tựa về mặt tinh thần. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có
ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia
đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
1. Kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ
sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia
đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. Hơn thế nữa, cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện
dựa trên cơ sở tình yêu chân chính chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một tính toán
nào khác.
- Việt Nam chúng ta thiết lập chế độ dân chủ cộng hòa sau CMT8 1945, sau đó thì Hiến pháp 1946
ra đời ⇒ Tiến bộ và văn minh của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ
nữ, đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- Hệ thống pháp luật vừa định hước vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Văn hóa:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng gia đình vẫn bị ảnh hưởng
mạnh bởi các cơ sở văn hóa có sẵn trong xã hội. Ở giai đoạn này, các yếu tố văn hóa
cùng với đời sống tinh thần cũng không ngừng biến đổi để phù hợp hơn với thực tiễn
nước ta. Những phong tục tập quán lạc hậu, cổ hủ thì dần bị bài trừ bởi các đường lối,
chính sách của Nhà nước, trong khi những nét văn hóa, giá trị truyền thống tốt đẹp
được hình thành và kế thừa, phát triển liên tục qua từng thời kỳ, dần dần nắm giữ vị
trí quan trọng chi phối nền tảng văn hóa xã hội của dân tộc.
- Gia đình vẫn được coi là một cơ sở quan trọng trong xã hội Việt Nam. Sự tôn trọng và sự kính
trọng, tình cảm và trách nhiệm đối với các thành viên khác trong gia đình vẫn là một giá trị quan
trọng.
- Các tập quán và phong tục truyền thống cũng có ảnh hưởng đến việc xây dựng gia đình. Tuy
nhiên, chúng có thể thay đổi theo thời gian và ảnh hưởng bởi sự tiến bộ xã hội và văn hóa.
- Sự tiến bộ xã hội trong thời kỳ quá độ cũng đồng đều với sự phát triển giáo dục và nhận thức xã
hội, giúp thay đổi quan điểm và tư tưởng về hôn nhân và gia đình. Nhờ giáo dục, những quyền tự do
và bình đẳng giới có thể được khuyến khích và nhận thức về tình yêu, sự đồng tình, và sự tự do cá
nhân có thể được truyền đạt và thúc đẩy.
- Hôn nhân tự nguyện: Trước đây, hôn nhân thường được sắp đặt bởi gia đình và xã hội, với sự
can thiệp mạnh mẽ của các yếu tố xã hội và văn hóa. Trái lại, trong thời kỳ quá độ, nguyên tắc của
hôn nhân tự nguyện được khuyến khích và tôn trọng hơn. Người trưởng thành có quyền tự do lựa
chọn đối tác và thành lập gia đình dựa trên tình yêu và sự đồng ý tự nguyện.
+ Trước quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hôn nhân thường bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố xã hội như gia đình, xã hội, tôn giáo và truyền thống văn hóa. Quan điểm
truyền thống về hôn nhân thường gắn kết với các yếu tố như hòa thân, lợi ích gia
đình, định kiến xã hội và quyền lực xã hội. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ lên xã hội
chủ nghĩa, quan niệm về hôn nhân đã thay đổi và hướng tới hôn nhân tự nguyện.
+ Các quyền và tự do cá nhân đã được khuyến khích và thúc đẩy, thể hiện rõ ràng
trong các văn bản pháp lý, bao gồm quyền tự do kết hôn, quyền ly hôn và quyền lựa
chọn không kết hôn. Hơn nữa, quyền tự do tình dục và quyền tự quyết về sinh sản
cũng được tôn trọng và bảo vệ. Điều này tạo ra một môi trường thuận lợi cho hôn
nhân tự nguyện, nơi mà các cá nhân có thể tự do thể hiện tình yêu và lựa chọn người
bạn đời mà họ mong muốn.
- Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng: Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa,
quan niệm về hôn nhân một vợ một chồng đã phát triển theo hướng tạo ra một mô hình vợ chồng bình
đẳng. Tuy đã xuất hiện từ sớm thế nhưng quyền lợi nhiều nhất vẫn thuộc về người đàn ông. Còn trong
xã hội chủ nghĩa, hôn nhân được coi là một mối quan hệ đối tác giữa hai người, không phụ thuộc vào
giới tính hay vai trò xã hội của mỗi người.
+ Hôn nhân một vợ một chồng dựa trên tình yêu, sự đồng tình và cam kết giữa hai
người, đặt nền tảng cho việc xây dựng một gia đình với trách nhiệm chung và sẵn
sàng chia sẻ cuộc sống, công việc, trách nhiệm và niềm vui. Hôn nhân một vợ một
chồng thường đi kèm với việc xác định vai trò và trách nhiệm rõ ràng của mỗi bên
trong gia đình, như làm cha mẹ và người chăm sóc gia đình.
+ Hôn nhân một vợ một chồng vợ chồng bình đẳng trong xã hội chủ nghĩa nhấn
mạnh sự bình đẳng giữa nam và nữ trong mối quan hệ hôn nhân. Điều này có nghĩa
là cả nam và nữ đều có quyền và trách nhiệm bình đẳng trong việc quyết định, chia sẻ
trách nhiệm và quản lý cuộc sống gia đình. Quyết định quan trọng trong gia đình
thường được đưa ra thông qua sự thảo luận và đồng thuận giữa cả hai bên, và không
bị chi phối bởi một bên một cách độc đoán.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý: Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, hôn nhân thường
được đảm bảo pháp lý và được coi là một quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân trong việc xây
dựng gia đình. Điều này được thể hiện thông qua các luật pháp và quy định liên quan đến hôn nhân
trong hệ thống pháp luật của các quốc gia xã hội chủ nghĩa.
+ Luật pháp về hôn nhân trong xã hội chủ nghĩa thường xác định các điều kiện và
quy định cần thiết để kết hôn và công nhận mối quan hệ hôn nhân. Các quy định này
bao gồm độ tuổi hợp pháp để kết hôn, tư cách hôn nhân, quyền và trách nhiệm của vợ
chồng, quyền tự do cá nhân và quyền lợi của con cái.
+ Hôn nhân thường được bảo vệ và có thể được giải quyết thông qua hệ thống tư
pháp. Khi xảy ra tranh chấp hôn nhân, các vấn đề như ly hôn, chia tài sản và quyền
nuôi con có thể được xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật trong xã hội chủ nghĩa thường đảm bảo sự công bằng và bình
đẳng đối với cả nam và nữ trong mọi khía cạnh của hôn nhân và gia đình. Điều này
bao gồm bảo vệ quyền lợi và tự do cá nhân, bình đẳng trong quyền và trách nhiệm
của vợ chồng, và bảo đảm quyền lợi của con cái.
III. Vận dụng ở Việt Nam: biến đổi của gia đình hiện nay:
- Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả nông thôn thay thế
cho kiểu gia đình truyền thống trước đây.
- Quy mô gia đình cũng ngày càng thu nhỏ: gia đình truyền thống khác trước đây có thể có ba, bốn
thế hệ cùng chung sống với nhau nhưng nay gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có 2 thế hệ cùng sống
chung là cha mẹ - con cái, số con cái cũng không nhiều như trước, mỗi gia đình chỉ có 1 đến 2 con, cá
biệt còn số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại gia đình hạt nhân quy mô nhỏ.
- Để đáp ứng nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn và cuộc
sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn. Mỗi thành viên trong gia đình đều muốn có khoảng
không gian riêng, thoải mái làm những gì mình thích, không phải bận tâm đến sự nhận xét của người
khác, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình truyền thống. Sự biến đổi của quy mô gia
đình cho thấy chính nó đang làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và đây là thay
đổi hệ thống xã hội, làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
- Do có công ăn việc làm ổn định, con cái đến tuổi kết hôn cũng không phải phụ thuộc kinh tế
nhiều vào cha mẹ, từ đó sẽ nảy sinh ra nhu cầu riêng cho thuận tiện về sinh hoạt. Mặt khác, việc duy
trì gia đình truyền thống sẽ kìm hãm sự tự do, làm cho cái tôi, cá tính riêng, năng lực của con người
không có cơ hội phát triển, dẫn đến sự thiếu hụt về lực lượng nhân tài cho đất nước trong thời buổi
công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Bên cạnh đó, sự biến đổi cũng có những ảnh hưởng tiêu cực: tạo ra sự ngăn cách không gian giữa
các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở ngại trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị
văn hóa truyền thống của gia đình vì mỗi thành viên trong gia đình đều bị cuốn vào vòng xoáy công
việc, đồng tiền mà quên đi mất giá trị của gia đình.
- Gia đình Việt Nam hiện đại có sự thay đổi về kết cấu so với gia đình ở thời kì phong kiến, người
đàn ông làm trụ cột gia đình và có quyền quyết định toàn bộ các công việc quan trọng trong gia đình,
trong khi đó, người phụ nữ phải nghe theo chồng, họ không hề có quyền đưa ra quyết định. Nguyên
nhân gây ra là do thời kì này bị ảnh hưởng bởi nho giáo, người phụ nữ trong gia đình luôn phải tuân
theo “tam tòng tứ đức”. Trong đó:
+ “Tam tòng”: Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử. Tức là khi ở nhà
thì phải theo cha, lấy chồng thì phải theo chồng, chồng mất thì phải theo con trai.
Như vậy, dù ở hoàn cảnh nào người phụ nữ cũng chịu cảnh bị lệ thuộc và không có
tiếng nói trong xã hội phong kiến.
+ “Tứ đức”: Tứ đức là các tiêu chuẩn về vẻ đẹp của người phụ nữ xưa: công, dung,
ngôn, hạnh. Người phụ nữ phải biết khéo léo trong công việc; nhan sắc phải xinh
đẹp; lời ăn tiếng nói phải biết đúng mực; phải biết nết na, thùy mị.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu gia đình thay đổi, ở thời kì này, sự bình đẳng
giới giữa nam và nữ được nâng lên nhiều so với thời kỳ trước, người phụ nữ được giải phóng khỏi
những “xiềng xích vô hình” của xã hội cũ. Một minh chứng rõ ràng đó là chế độ hôn nhân một vợ
một chồng thay vì đàn ông năm thê bảy thiếp. Vậy nên quyền quyết định trong gia đình sẽ thay đổi
theo chiều hướng tích cực hơn. Họ ngày càng được đối xử bình đẳng hơn và có nhiều điều kiện để
phát triển, nâng cao vị thế xã hội của mình; vai trò của họ trong cuộc sống, trong sản xuất,... ngày
càng trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia đình cũng dần được chia sẻ từ hai phía. Bình đẳng giới
nói riêng và bình đẳng nói chung được tôn trọng làm cho mỗi người được tự do phát triển mà không
phải chịu nhiều ràng buộc bởi các định kiến xã hội truyền thống.
- Ngoài ra, ở thời kỳ này, các “gia đình khuyết” trở nên phổ biến hơn so với thời kỳ trước. Một gia
đình khuyết tức là gia đình không có đầy đủ cả bố mẹ và con cái. Kết cấu của gia đình khuyết có thể
thiếu đi bố hoặc mẹ, kiểu gia đình khuyết này là gia đình đơn thân. Còn một loại gia đình khuyết khác
đó là gia đình có vợ chồng nhưng không thể sinh con hoặc không có ý định sinh con vì một lý do nào
đó.
5. Làm thế nào xây dựng hôn nhân, gia đình tiến bộ, hạnh phúc?