Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 3

TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THUẾ TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1201 /CTLAN-TTHT Long An, ngày 15 tháng 3 năm 2024


V/v chính sách thuế

Kính gửi: Công ty Cổ phần Đồng Xanh;


MST: 1100649008;
Địa chỉ: Lô G3-1 + G4+ MB1-4, KCN Đức Hòa 1 -
Hạnh Phúc, xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An.

Trả lời văn bản số 01/2024/CV-ĐX ngày 30/01/2024 của Công ty Cổ phần
Đồng Xanh (gọi tắt là Công ty) về việc chính sách thuế, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã
được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 06/8/2015 của Bộ Tài
chính) quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tại Điều 3 quy định phương pháp tính thuế:
“Điều 3. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất thuế
= ( - ) x
phải nộp tính thuế KH&CN (nếu có) TNDN
…”.
- Tại Điều 4 xác định thu nhập tính thuế:
“Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết
= - +
tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập Các khoản thu
= Doanh thu - Chi phí được trừ +
chịu thuế nhập khác

Địa chỉ cơ quan: số 10, Quốc lộ 1, phường 4, thành phố Tân An, tỉnh Long An
E-mail: ctla.lan@gdt.gov.vn; Điện thoại: 0272 3826389; 0272 3829146
2

…”.
+ Tại Điều 7 quy định thu nhập khác như sau:
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”.
+ Tại Điều 8 quy định thu nhập được miễn thuế như sau:
“Điều 8. Thu nhập được miễn thuế

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên
liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước
thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100
triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản
thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được
từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp
A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm
thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng
[100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì
thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng,
doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.”.
- Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả
tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác.
3

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ
trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác
thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục
đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa
đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận
bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch
vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê
khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu
và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C
không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và
tiền cổ tức nhận được.
…”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có khoản thu nhập từ hoạt động góp
vốn cổ phần được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì
khoản thu nhập đó là thu nhập khác thuộc thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty nộp
thuế TNDN theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Khoản 21 Điều 7 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu khoản thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, sau khi bên
nhận góp vốn đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì thuộc trường hợp được miễn thuế TNDN theo quy định tại
Khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2013/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Thu nhập nhận được từ hoạt động góp vốn thuộc trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận: KT. CỤC TRƯỞNG


- Như trên; PHÓ CỤC TRƯỞNG
- BLĐ Cục Thuế;
- Phòng NVDTPC, TTKT2;
- Trang web Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT, G (2b).

Trần Thị Thu Vân

You might also like