5.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM & VAI TRÒ CỦA TCQT - Khái niệm: là hệ thống các quan hệ tài chính giữa các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội, nhà nước của các quốc gia khác nhau.
- Đặc điểm của Tài chính quốc tế:
Về phạm vi: diễn ra trên bình diện quốc tế. Các quan hệ TCQT bị chi phối bởi: Tỷ giá hối đoái; Chính sách kinh tế; Yếu tố chính trị. Xu hướng phát triển: phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu (do xu hướng phát triển của KTQT). - Vai trò của Tài chính quốc tế: Góp phần quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. 5.2. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 5.2.1. Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ quốc gia này được biểu hiện thông qua một số lượng đơn vị tiền tệ quốc gia khác. *Tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ. Khái niệm này biểu trưng cho cách yết giá trực tiếp (ngoại tệ/nội tệ). Ví dụ: tỷ giá USD/VND trên thị trường Việt Nam ngày 2/11/2015 là 22.142VND và ở đây giá 1 USD đã được biểu hiện trực tiếp bằng VND. *Tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ. Đây là khái niệm chỉ cách yết giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ). Ví dụ: Tỷ giá CNY/VND (CNY: Nhân dân tệ) tại Bắc Kinh ngày 1/11/2015 là 1.842, giá VND chưa biểu hiện ra bên ngoài, do vậy để biết được giá VND, phải tiến hành chuyển đổi như sau: 1VND = 1/1.842CNY. * Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền yết giá khác nhau Cách thức tìm phương pháp xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền yết giá khác nhau (đồng tiền này yết giá trực tiếp, đồng tiền kia yết giá gián tiếp) cũng được xác định tương tự như hai phương pháp trên. Trường hợp 1: Từ hai tỷ giá A/C và C/B được niêm yết, ta sẽ đi xác định tỷ giá A/B Công thức chung: Tỷ giá cần xác định = Tỷ giá của đồng yết giá * Tỷ giá của đồng định giá - Trường hợp 2: Từ hai tỷ giá A/C và C/B được niêm yết, ta sẽ đi xác định tỷ giá B/A Công thức chung: Tỷ giá cần xác định = Tỷ giá của đồng yết giá * Tỷ giá của đồng định giá Công thức chung Tỷ giá cần xác định = 1/tỷ giá của đồng yết giá x 1/tỷ giá của đồng định giá * Ngang giá vàng: Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của hai nước bất kì thời kỳ bản vị vàng được quyết định dựa trên việc so sánh hàm lượng vàng của hai nước với nhau. Giả sử hàm lượng vàng của đồng bảng Anh (GBP) là 1 ounce = 6 GBP trong khi hàm lượng vàng của franc Pháp (FRF) là 1 ounce = 12 FRF Có thể tổng quát hóa bằng công thức sau: Hàm lượng vàng trên 1 đơn vị tiền tệ A/Hàm lượng vàng của một dơn vị tiền tệ B * Ngang giá sức mua Tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ hai quốc gia sẽ bằng tỷ lệ giữa mức giá của hai quốc gia đó. Từ đây, tỷ giá hối đoái được hình thành như sau: nếu xem PD là mức giá của giỏ hàng hóa trong nước (tính bằng nội tệ), PF là mức giá của giỏ hàng hóa (tính bằng ngoại tệ) thì : Tỷ giá hối đoái (số đ.vị nội tệ /1 đ/vị ngoại tệ) = PD / PF VD: Tại Mỹ, một áo sơ mi bán với giá 4 USD trong khi tại Anh, cũng áo đó nhưng giá bán là 3 GBP thì trên thị trường Mỹ, tỷ giá sẽ là 1GBP = 4/3 = 1,3 USD. 5.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái: Lãi suất Tăng trưởng Lạm phát kinh tế
Cán cân thanh Hoạt động đầu
TGHĐ cơ ngoại tệ toán quốc tế
Các yếu tố khác:
khủng hoảng tài Các chính sách tài chính, dịch bệnh, khoá – tiền tệ thiên tai, chiến tranh,…. 5.2.3. Cơ chế quản lý tỷ giá hối đoái - Tỷ giá hối đoái cố định: Là tỷ giá được nhà nước ấn định cố định trong tương quan giá cả giữa nội tệ và ngoại tệ. Tỷ giá cố định được áp đặt một cách cứng nhắc, mọi biến động của tỷ giá cố định sẽ phải xoay quanh mức tỷ giá với biên độ rất nhỏ do nhà nước cho phép. Nhà nước sẽ là tổ chức duy nhất được quyền quyết định thay đổi lại tỷ giá nếu có biến động quá lớn giữa ngang giá sức mua các đồng tiền. - Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Tỷ giá thả nổi được ưa chuộng sau khi hệ thống Bretton Wood sụp đổ, tỷ giá thả nổi hoàn toàn được xác lập hoàn toàn dựa trên cung cầu ngoại hối, sự vận động hàng ngày của tỷ giá thả nổi đều phản ánh chính xác sự luân chuyển các luồng tiền tệ giữa các quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ không còn gặp nguy cơ cạn kiệt dự trữ ngoại hối như trong trường hợp tỷ giá cố định nữa, chính sách tiền tệ trở nên độc lập hơn... - Tỷ giá thả nổi có quản lý: Đây là loại tỷ giá được ưa chuộng nhất, kết hợp giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi, nó khắc phục được các nhược điểm của cả hai loại tỷ giá trên. Trong tỷ giá thả nổi có quản lý, tỷ giá vận hành theo sự biến động cung cầu thị trường, chính phủ sẽ can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết, việc điều chỉnh tỷ giá sẽ dựa trên điều chỉnh tỷ giá chính thức. 5.2.4. Tác động của tỷ giá hối đoái * Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động ngoại thương. - Mở rộng giao lưu thương mại; - Kích thích xuất khẩu; - Điều hòa cán cân thanh toán quốc tế * Tác động của biến động tỷ giá lên hoạt động xuất khẩu - Tác động của biến động tỷ giá lên hoạt động XK. - Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên cơ cấu hàng XK. - Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên tính cạnh tranh của xuất khẩu. * Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động nhập khẩu - Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên kim ngạch NK. - Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên cơ cấu NK. - Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu. 5.3. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ - Khái niệm Cán cân thanh toán quốc tế: CC TTQT là một bản báo cáo thống kê phản ánh toàn bộ các giao dịch kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập, chuyển nhượng và các giao dịch về tài sản có và tài sản nợ tài chính nước ngoài. - Nội dung của CC TTQT: Theo mẫu của IMF thì CC TTQT bao gồm hai hạng mục chính: Cán cân vãng lai; Cán cân vốn và tài chính. - Các biện pháp điều chỉnh CC TTQT: + Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, các nước có thể sử dụng số bội thu vào những mục đích sau: Tăng cường đầu tư trong nước; Chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp; Bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. + Khi cán cân thanh toán quốc tế bị bội chi, các giải pháp thường được sử dụng để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế: Vay nợ nước ngoài hoặc tìm kiếm các khoản viện trợ quốc tế để tăng nguồn thu ngoại tệ; Cắt giảm chi tiêu NSNN; Thu hút vốn đầu tư nước ngoài; Sử dụng chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái; Thực hiện bảo hộ mậu dịch; Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF (nếu là thành viên của IMF) hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải công nợ nước ngoài …. CHƯƠNG 6:
LẠM PHÁT & BIỆN PHÁP KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT - Khái niệm lạm phát - Phân loại lạm phát - Nguyên nhân của lạm phát - Tác động của lạm phát - Biện pháp kiểm soát lạm phát 6.1. KHÁI NIỆM LẠM PHÁT - Các quan điểm về khái niệm lạm phát: Quan điểm cổ điển: lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự trữ vàng đảm bảo. Quan điểm các nhà kinh tế tiền tệ: lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế. Quan điểm kinh tế học: lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hoá. - Đo lường lạm phát: theo dõi sự thay đổi trong tổ hợp của mức giá cả trung bình của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ. 6.2. CÁC MỨC ĐỘ LẠM PHÁT - Lạm phát vừa phải (0 – 1-%); - Lạm phát phi mã (10 - <1000%); - Siêu lạm phát (>1000%). 6.3. NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT - Do cung tiền tệ: Lạm phát là kết quả của chính sách mở rộng tiền tệ. Sự thiếu hụt tài khóa có thể dẫn đến một sự gia tăng cung tiền (để tài trợ). Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát. - Do cầu kéo xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung. Người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hơn (chẳng hạn, do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập tăng… ); Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn (do kỳ vọng tăng trưởng kinh tế ở tương lai); Chính phủ tiêu dùng nhiều hơn do thực hiện đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội, chính sách kích cầu để phát triển kinh tế. - Do chi phí đẩy: Tiền lương gia tăng, giá nguyên vật liệu tăng, gia tăng lợi nhuận các nhà độc quyền, nhập khẩu lạm phát, gia tăng tỷ giá hối đoái… - Lạm phát do cơ cấu Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao động. - Lạm phát do cầu thay đổi Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. - Lạm phát do xuất khẩu Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát. - Lạm phát do nhập khẩu Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát. 6.4. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT - Tác động tích cực: Lạm phát có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế đó là trong một số trường hợp có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên sự tác động tích cực này là không nhiều. Chính vì thế mà chính phủ của các quốc gia luôn tìm cách khắc phục tình trạng lạm phát ở mức độ cho phép. - Tác động tiêu cực: Lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế bởi làm nên sự gia tăng chi phí cơ hội cho việc tích trữ tiền. Sự không chắc chắn về tốc độ lạm phát trong tương lai sẽ ngăn cản quyết định tiết kiệm và đầu tư. Nếu như lạm phát tăng trưởng nhanh, người tiêu dùng sẽ cảm thấy lo lắng về giá cả hàng hóa sẽ tăng cao trong thời gian tới 6.5. BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT - Giảm thiểu số lượng tiền giấy lưu thông bằng cách tăng lãi suất tiền gửi, phát hành trái phiếu, giảm sức ép lên giá cả hàng hóa dịch vụ…; - Thi hành một số chính sách thắt chặt tài chính như: cắt giảm chi tiêu, tạm hoãn những khoản chưa cần thiết, cân đối lại ngân sách nhà nước; - Vay viện trợ từ nước ngoài; - Cải cách tiền tệ; - Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng thông qua việc giảm thuế quan, khuyến khích tự do mậu dịch…