Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN


TÍN DỤNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG

Đề Tài :
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 – 2020

GVHD: Ths. Trần Thị Hoài Thương Nhóm sinh viên thực hiện
Phạm Nguyễn Minh Tâm
Huỳnh Ngọc Phương Quyên
Nguyễn Hồng Kim Xuyến
Huỳnh Hoàng Cẩm Tú
Trần Thị Kim Ngân
Nguyễn Thảo Trinh
Cil Múp La Rích

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2024


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 3
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận ....................................................................... 4
3. Phương pháp nghiên cứu tiểu luận ......................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận ............................................. 4
5. Kết cấu của tiểu luận ................................................................................................ 4
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG ..................................................... 1
1. Tín dụng và những hình thức tín dụng chủ yếu. .................................................... 1
2. Khái niệm và sự cần thiết của tín dụng Nhà nước ................................................. 1
CHƯƠNG II: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2001 – 2010 ............................................................................................................... 3
1. Chính sách nổi bật của tín dụng Nhà nước Việt Nam ........................................... 3
1.2 Các tổ chức thực hiện tín dụng Nhà nước ở Việt Nam ...................................... 3
Tỷ trọng dư nợ TĐNN-XHCNVN trên GDP (2001-2010)............................................ 6
Tốc độ tăng trưởng tín dụng Nhà nước và GDP Việt Nam (2001-2010) .................... 7
CHƯƠNG III: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 – 2020 ............................................................................................................... 8
1. Những chính sách, chiến lược nổi bật ..................................................................... 8
2. Thực trạng tín dụng Nhà nước Việt Nam 2011 – 2020 ........................................ 11
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP .................................................... 15
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 19
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Không phải lúc nào các cá nhân và tổ chức kinh tế cũng có sẵn một lượng
vốn nhất định để tài trợ cho hoạt động chi tiêu, mua sắm hay duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc thiếu vốn sẽ trở thành gánh nặng kinh tế lớn trong cuộc sống
và làm gián đoạn quá trình sản xuất. Ngoài ra, việc cho vay và lãi suất từ các khoản
vay là nguồn thu nhập quan trọng của các tổ chức tín dụng nhằm duy trì và mở rộng
hoạt động kinh doanh. Do đó, tín dụng ra đời với mục tiêu giải quyết “cơn khát
vốn” của các cá nhân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng góp phần
điều hòa dòng vốn trong nền kinh tế, là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở
rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ở nước ta, sau cuộc khủng hoảng kinh tế đã có rất nhiều khó khăn và năm
1999 là mốc đánh dấu nền kinh tế bắt đầu phục hồi cũng như vượt qua nhiều thử
thách. Chúng ta không chỉ bị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế mà còn gặp
khó khăn do hạn hán, lũ lụt, thiên tai xảy ra liên tiếp. Nền kinh tế chậm phát triển,
thiếu hụt nguồn nhân lực, nguyên vật liệu còn hạn chế và sản phẩm kém sự cạnh
trạnh cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm.
Đến nay, Việt Nam đã hội nhập kinh tế một cách sâu rộng, đặc biệt đã trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vì thế việc
hoàn thiện và phát triển thị trường tín dụng theo hướng thống nhất và mang tính
cạnh tranh cao đã trở thành một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế. Trải qua nhiều
hình thái kinh tế - xã hội, tín dụng đã đi qua các giai đoạn và vượt qua nhiều thuận
lợi cũng như thách thức để tồn tại và phát triển với nhiều hình thức khác nhau. Từ
đó khẳng định vị trí quan trọng của nó như một công cụ “đòn bẩy” kinh tế để thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế của nước ta.
Đứng trước tình hình đó, là sinh viên khoa Giáo dục chính trị để tìm hiểu
thêm về hoạt động tín dụng ở Việt Nam hiện nay, nhóm 1 đã chọn tiêu đề “Thực
trạng tín dụng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2001 - 2020“ làm
đề tài nghiên cứu của môn “Tín dụng và sử dụng dịch vụ tín dụng”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
2.1. Mục đích
Tiểu luận được viết với mục đích tìm hiểu khái quát về tín dụng nói chung và
tín dụng Nhà nước Việt Nam nói riêng đồng thời làm nổi bật khái niệm tín dụng,
những hình thức, chính sách và thực trạng của tín dụng Nhà nước Việt Nam từ năm
2001 đến năm 2020. Từ đó có thể nêu lên quan điểm, đánh giá đề tài của tiểu luận
bằng cái nhìn tổng thể, khách quan nhất và đưa ra phương hướng giải quyết trong
khả năng.
2.2. Nhiệm vụ
Một là, khái quát chung về tín dụng.
Hai là, phân tích tình hình tín dụng ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2020.
Ba là, phương hướng giải quyết những vấn đề để nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng Nhà nước Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu tiểu luận
Tiểu luận được nghiên cứu và trình bày dựa trên cách tiếp cận đề tài với thái
độ khách quan, đồng thời tham khảo từ những văn bản, tài liệu khoa học. Bên cạnh
đó còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp, thu thập các số
liệu chính xác và cụ thể, thuyết phục, nhằm làm rõ được thực trạng tín dụng Nhà
nước Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận
4.1 Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào lý luận nghiên cứu về tình hình tín dụng trong từng thời kì của
Việt Nam, nghiên cứu các yếu tố nhằm tác động đến việc sử dụng dịch vụ tín dụng
của người dân.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Khẳng định và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng cũng như vai trò của
tín dụng đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia, từ đó góp phần xây
dựng, khắc phục và định hướng sự phát triển của tín dụng Nhà nước Việt Nam.
5. Kết cấu của tiểu luận
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1. Tín dụng và những hình thức tín dụng chủ yếu.
2. Khái niệm và sự cần thiết của tín dụng Nhà nước
CHƯƠNG II: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
1. Chính sách nổi bật của tín dụng Nhà nước Việt Nam
1.1 Bối cảnh ra đời
1.2 Các tổ chức thực hiện tín dụng Nhà nước ở Việt Nam
2. Thực trạng tín dụng Nhà nước Việt Nam 2001 – 2010
2.1 Tổng quan
2.2 Thành tựu
2.3 Dữ liệu
2.4 Hạn chế và thách thức
CHƯƠNG III: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
1. Những chính sách, chiến lược nổi bật
1.1 Bối cảnh chung
1.2 Những chính sách và chiến lược nổi bật
2. Thực trạng tín dụng Nhà nước Việt Nam 2011 – 2020
2.1 Tổng quan
2.2 Thành tựu
2.3 Dữ liệu
2.4 Hạn chế và thách thức
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
KẾT LUẬN
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG

1. Tín dụng và những hình thức tín dụng chủ yếu.


Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời 1 lượng giá trị dưới hình thức
tiền tệ hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng để sau 1 thời gian nhất định
thu hồi về 1 lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Là huy động vốn và tiến
hành cho vay.
Tín dụng tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường và được coi là một
trong những công cụ tài chính quan trọng có vai trò và tác dụng to lớn đối với sự
triển của nền kinh tế - xã hội. Xét trong mối quan hệ giữa các chủ thể của quan hệ
tín dụng, tín dụng tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu, gồm: Tín dụng thương mại;
Tín dụng ngân hàng; Tín dụng nhà nước.
Cả ba hình thức tín dụng này đều tồn tại và hoạt động song song với nhau,
tạo ra hiệu ứng tích cực chung đối với nền kinh tế - xã hội. Trong ba hình thức tín
dụng nói trên, Tín dụng nhà nước là công cụ tài chính của Nhà nước để xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà và thúc đẩy kinh tế phát triển, tăng
cường an sinh xã hội. Các quốc gia trên thế giới đều sử dụng công cụ tài chính này
như một giải pháp tài chính cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khái niệm và sự cần thiết của tín dụng Nhà nước
Tín dụng nhà nước là các hoạt động vay trả giữa Nhà nước với các chủ thể
khác trong nền kinh tế, phục vụ cho mục đích của Nhà nước. Nhà nước có chức
năng cung cấp các “hàng hoá công cộng” như an ninh, quốc phòng, dịch vụ hành
chính... Chức năng kinh tế và xã hội của Nhà nước phát triển thì thu chi của Nhà
nước phải thay đổi cho phù hợp.
Ưu nhược điểm của tín dụng Nhà nước :
Ưu điểm: Duy trì hoạt động thường nhật của Nhà nước; góp phần xây dựng
cơ sở vật chất hiện đại; góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, tạo điều kiện phát triển tín
dụng ngân hàng.
Nhược điểm: Rủi ro tăng nợ của quốc gia, do đó cần tính toán kỹ nhu cầu
vay và sử dụng vốn vay hiệu quả

1
 Tuy có ưu có nhược nhưng không thể phủ nhận tầm quan trọng của tín
dụng Nhà nước đối với doanh nghiệp và nền kinh tế của đất nước. Vốn tín dụng đầu
tư nhà nước đóng vai trò quan trọng hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực trọng điểm; tăng
cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất của nền kinh tế trong thời gian
qua; góp phần thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn; phát triển khu vực nông nghiệp…

2
CHƯƠNG II: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

Trong thời kỳ 2001-2010, hoạt động tín dụng tại Việt Nam đã có sự tăng
trưởng nhanh chóng. Tổng dư nợ tín dụng tăng từ 413.700 tỷ đồng năm 2001 lên
2.500.000 tỷ đồng vào năm 2010, tương đương với mức tăng trung bình hàng năm
khoảng 25%. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất tập trung vào các lĩnh
vực như công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Ngân hàng cũng đã đa
dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
1. Chính sách nổi bật của tín dụng Nhà nước Việt Nam
1.1 Bối cảnh ra đời
Từ năm 1986 Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới, chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội, nhu cầu về vốn tín dụng cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu này, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng tư nhân, hợp tác được thành lập và hoạt động.
1.2 Các tổ chức thực hiện tín dụng Nhà nước ở Việt Nam
- Tín dụng Nhà nước ra đời được định hình với 02 hướng chính là:
- Tín dụng Nhà nước cho đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu.
- Tín dụng Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tương ứng với hai loại hình tín dụng chính sách này là 02 tổ chức thực hiện tín
dụng chính sách là:
- Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác. Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo (được thành lập theo Quyết định
số 230/QĐ-NH5 ngày 01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Ngân hàng phát triển Việt Nam được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định
số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ).

3
Sau khi Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập và đi vào hoạt động,
phần lớn việc cho vay, tài trợ vốn cho các đối tượng thuộc phạm vi của các chương
trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo được giao cho Ngân hàng phục vụ
người nghèo đảm nhận thực hiện.
Tháng 5/2001 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 71/2001/QĐ-TTg về
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005 và phân công cơ quan quản
lý, triển khai thực hiện chương trình. Các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
này bao gồm:
- Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm;
- Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy
hiểm và HIV/AIDS;
- Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hoá;
- Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo.
Theo quyết định này của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước được
giao nhiệm vụ phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo Ngân hàng Phục vụ
người nghèo (nay là Ngân hàng chính sách xã hội) quản lý, tổ chức thực hiện dự án
Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm.
Tháng 10/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, theo đó:
- Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội;
- Ngư ờ i nghèo và các đối tư ợ ng chính sách khác đư ợ c vay vốn tín dụng
ư u đãi gồm:

4
1). Hộ nghèo.
2). Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề.
3). Các đối tư ợ ng cần vay vốn để giải quyết việ c làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11 tháng 04 nă m 1992 của Hộ i đồng Bộ trư ở ng (nay là
Chính phủ).
4). Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5). Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu
vực n,III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).
6). Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực trạng tín dụng Nhà nước Việt Nam 2001 – 2010
2.1 Tổng quan
Giai đoạn 2001- 2010 đánh dấu những bước phát triển quan trọng của hệ
thống tín dụng Nhà nước - Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (TĐNN-XHCNVN). Quy
mô tín dụng tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội,
đồng thời củng cố vai trò hỗ trợ an sinh xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu, giai đoạn này cũng bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục.
2.2 Thành tựu
Ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO được tổ chức tại trụ sở
WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Sau đó, kể từ ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này.
Ý nghĩa của việc gia nhập WTO
+ Mở rộng thị trường: WTO có hơn 160 quốc gia thành viên, chiếm hơn 90%
GDP toàn cầu. Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam tiếp cận thị trường rộng lớn với
hơn 8 tỷ người tiêu dùng, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ và thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Thu hút đầu tư: Nhờ môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, chính sách cởi mở và
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong những năm qua. FDI đóng góp quan trọng
vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.

5
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Để đáp ứng các tiêu chuẩn của
WTO, Việt Nam đã phải cải cách toàn diện hệ thống pháp luật, thể chế kinh tế và
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nhờ vậy, năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam được cải thiện đáng kể, có thể tham gia hiệu quả vào thị
trường quốc tế.
+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Nhờ những yếu tố trên, kinh tế Việt Nam đã
có bước phát triển mạnh mẽ sau khi gia nhập WTO. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2007-2020 đạt 6,2%/năm, cao hơn nhiều so với mức bình quân
chung của khu vực và thế giới.
- Quy mô tín dụng tăng trưởng mạnh mẽ: Tỷ trọng dư nợ TĐNN-
XHCNVN trên GDP tăng từ 14,4% năm 2001 lên 34,1% năm 2010.
2.3 Dữ liệu
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ trọng dư nợ tín
dụng phi ngân hàng (TĐNN-XHCNVN) trên GDP có sự gia tăng đáng kể trong giai
đoạn 2001 - 2010, cụ thể:
Tỷ trọng dư nợ TĐNN-XHCNVN trên GDP (2001-2010)

6
- TĐNN-XHCNVN: Tín dụng phi ngân hàng (bao gồm tín dụng của các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng như công ty tài chính, quỹ tín dụng, công ty chứng
khoán,...)
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
Tốc độ tăng trưởng tín dụng Nhà nước và GDP Việt Nam (2001-2010)

2.4 Hạn chế và thách thức


- Tỷ lệ nợ xấu còn cao: Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ TĐNN-XHCNVN tăng từ 2,4%
năm 2001 lên 3,6% năm 2010.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao: Một số khoản vay chưa được sử dụng hiệu
quả, dẫn đến lãng phí vốn và tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu.
- Chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường: Nguồn vốn tín dụng còn hạn
chế, thủ tục vay vốn phức tạp,gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.
- Năng lực quản lý rủi ro còn hạn chế: Hệ thống quản lý rủi ro chưa hoàn
thiện, chưa có khả năng ứng phó hiệu quả với các biến động thị trường.

7
CHƯƠNG III: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

1. Những chính sách, chiến lược nổi bật


1.1 Bối cảnh chung
Trong bối cảnh thế giới và nội địa đầy biến động, chính sách tín dụng của
Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã phải đối mặt với nhiều thách thức và
cơ hội nhưng vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Thời kỳ 2011-2020 đánh dấu một giai đoạn quan trọng của hệ
thống tín dụng của Việt Nam - hành trình 10 năm và những bước tiến vượt bậc.
1.2 Những chính sách và chiến lược nổi bật
Triển khai Chiến lược phát triển Ngân hàng chính sách Xã Hội ( NHCSXH )
giai đoạn 2011 - 2020 mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số
852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012. Chiến lược cùng với sự quan tâm đặc biệt của Ban Bí
thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (Chỉ thị
số 40-CT/TW) đã kết nối hệ thống chính trị - xã hội thành một thể thống nhất cả về
trí và lực tham gia công cuộc giảm nghèo, làm sâu sắc hơn hiệu quả một chính sách
đặc thù phù hợp với cấu trúc chính trị Việt Nam.
Chỉ trong vòng 10 năm, Chính phủ đã hai lần nâng chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo, cùng với đó là số hộ nghèo, cận nghèo tăng lên theo chuẩn mới mang đến áp
lực lớn cho NHCSXH trong vấn đề cung ứng tín dụng. Minh chứng là năm 2017 -
năm đầu tiên NHCSXH được bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020, tạo tiền đề cho NHCSXH tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền
vững cũng như nâng cao năng lực tài chính.
Giai đoạn 2011 - 2020, ngân sách Nhà nước đã cấp 41.204,5 tỷ đồng, trong
đó cấp bổ sung 8.270,5 tỷ đồng vốn điều lệ, 12.412 tỷ đồng để thực hiện tín các
chương trình tín dụng chính sách...
Giai đoạn 2011 - 2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ các chương trình tín dụng
chính sách đạt bình quân khoảng 10%/năm. Quy mô tổng dư nợ các chương trình
tín dụng chính sách tăng gấp 2,5 lần, từ 89.462 tỷ đồng năm 2010 lên 225.377 tỷ

8
đồng, ước đến thời điểm 31/12/2020, với gần 6,5 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách đang còn dư nợ, trong đó đối với dư nợ cho vay hộ đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt 56.344 tỷ đồng (chiếm 25%/tổng dư nợ), tín
dụng chính sách đã đến 100% các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội tiếp tục được đầu tư đến 100% xã
phường, thị trấn trên cả nước với trên 21,5 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay vốn, với doanh số cho vay lên tới 504.565 tỷ đồng. Tín dụng
chính sách xã hội góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015 từ 14,2%
xuống 4,25%; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đã giảm từ 9,88% (năm 2016) xuống còn
3,75% (năm 2019), dự kiến xuống dưới 3% (năm 2020).
Chỉ thị số 40-CT/TW đã đi vào đời sống đã đưa nguồn vốn nhận ủy thác địa
phương trở thành điểm nổi bật trong việc tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả tín
dụng chính sách xã hội tại địa phương kể từ khi thực hiện Chiến lược phát triển.
Đến nay, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH đạt 20.200 tỷ
đồng, tăng 17.914 tỷ đồng, tăng gấp 8,8 lần so với năm 2010. Bên cạnh đó, hệ thống
các Tổ chức tín dụng Nhà nước tiếp tục duy trì 2% số dư tiền gửi tại NHCSXH, đưa
nguồn vốn này tăng 6,4 lần so với trước thời điểm thực hiện Chiến lược, từ 12.821
tỷ đồng năm 2010 lên 81.462 tỷ đồng. Cũng trong thời kỳ này, bên cạnh việc phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, duy trì nhận tiền gửi tiết kiệm từ người
nghèo qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, NHCSXH đã tập trung khai thác các nguồn vốn
thị trường, đặc biệt là cho ra đời sản phẩm huy động tiền gửi dân cư tại các Điểm
giao dịch xã. 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ
điều kiện đều được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ do NHCSXH cung cấp.
Nguồn vốn tín dụng chính sách tập trung ưu tiên cho vay các xã vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Một số chính sách bổ trợ vào hệ thống chương trình giảm nghèo chung như:
Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay giải quyết việc làm
cho đến các chính sách riêng cho từng đối tượng yếu thế, đặc biệt là đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đồng bào thiểu số nghèo, đời sống khó khăn ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long… Đặc biệt là các chương trình tín dụng cho vay để ứng

9
phó với biển đổi khí hậu, giảm nghèo bền vững như cho vay đối với người dân chịu
ảnh hưởng sự cố môi trường biển…
Bên cạnh đó còn có Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) – ngân hàng
đóng vai trò quan trọng không ké trong việc thực thi các chính sách phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. VDB được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg,
ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ
trợ Phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước. VDB thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
• VDB được giao thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn vốn, đảm bảo
an toàn và hiệu quả sử dụng vốn.
• Trong giai đoạn 2011 - 2020, VDB đã giải ngân tổng cộng 1.820.000 tỷ
đồng vốn tín dụng nhà nước, chiếm 70% tổng dư nợ tín dụng nhà nước.
• Quy mô tín dụng nhà nước tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2011 -
2020, đạt mức 1.171.000 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 2,5 lần so với năm 2010.
• Cơ cấu tín dụng nhà nước có sự thay đổi tích cực, với tỷ trọng dư nợ vào
các lĩnh vực ưu tiên như:
o Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: tăng từ 37,2% năm 2010 lên 42,8%
năm 2020.
o Ngành nghề định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: tăng từ 26,5%
năm 2010 lên 30,2% năm 2020.
o Cung cấp nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển:
• VDB là kênh chính giải ngân vốn tín dụng đầu tư nhà nước, tập trung vào
các lĩnh vực ưu tiên như:
o Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: giao thông, năng lượng, thủy lợi,
viễn thông,...
o Ngành nghề định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp chế biến,...
• Nhờ nguồn vốn này, nhiều dự án trọng điểm quốc gia đã được triển
khai, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và cải thiện đời
sống cho người dân.

10
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs):
• VDB cung cấp các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất, hỗ trợ cho vay
theo chuỗi giá trị, cho vay xuất khẩu,... giúp SMEs tiếp cận nguồn vốn, phát triển
sản xuất, kinh doanh.
• Góp phần gia tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực tư nhân vào GDP, thúc
đẩy kinh tế đa dạng hóa và hội nhập quốc tế.
- Góp phần đảm bảo an ninh lương thực:
• VDB cho vay vốn cho các dự án sản xuất lương thực, bảo quản và chế
biến thực phẩm, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
• Đặc biệt trong giai đoạn dịch Covid-19, VDB đã triển khai các gói tín
dụng hỗ trợ phục hồi sản xuất, giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
duy trì hoạt động và đảm bảo nguồn cung lương thực cho thị trường.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực khó khăn:
• VDB dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư phát triển ở
khu vực khó khăn, vùng sâu vùng xa, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển
antarvùng.
• Nâng cao đời sống, tạo việc làm và cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cho
người dân ở khu vực này.
- Tham gia giải quyết nợ xấu:
• VDB mua lại, xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại, góp phần giảm
thiểu rủi ro cho hệ thống tài chính và thúc đẩy tăng trưởng tín dụNg, góp phần quan
trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
giai đoạn này.
2. Thực trạng tín dụng Nhà nước Việt Nam 2011 – 2020
2.1 Tổng quan
Giai đoạn 2011-2020, hệ thống tín dụng nhà nước xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam đã có những đổi mới, những bước tiến vượt bậc và đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân. Đánh giá chung cho thấy, chính sách tín dụng đầu tư nhà nước trong 10
năm qua đã từng bước được hoàn thiện, sửa đổi để phù hợp với bối cảnh của từng
thời kỳ. Vốn tín dụng đầu tư nhà nước đóng vai trò quan trọng hỗ trợ một số ngành,

11
lĩnh vực trọng điểm; tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất của
nền kinh tế trong thời gian qua; góp phần thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; phát triển khu vực nông nghiệp,
nông thôn theo mục tiêu và định hướng phát triển của Nhà nước; tập trung vốn thực
hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, nhà ở, bảo vệ môi
trường… góp phần nâng cao dịch vụ công và đảm bảo an sinh xã hội
2.2 Thành tựu
Nợ xấu: Được kiểm soát ở mức thấp, tỷ lệ nợ xấu nội bảng trung bình trong
giai đoạn 2011-2020 ở mức dưới 3%.
Tỷ lệ thu hồi vốn vay: Cao, đảm bảo nguồn vốn luân chuyển và hỗ trợ cho
nhiều đối tượng hơn.
Tác động kinh tế - xã hội: Tích cực, góp phần tạo điều kiện cho nhiều hộ gia đình,
doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế -
xã hội.
Đóng góp vào phát triển kinh tế: Tín dụng nhà nước đã đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Việc cung cấp
vốn cho các lĩnh vực chủ chốt như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, và cơ sở hạ
tầng đã giúp tạo ra việc làm, tăng sản xuất, và cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân.
Điều chỉnh chính sách: Trong quá trình ứng phó với biến động kinh tế và tài
chính trong và ngoài nước, Nhà nước đã phải thực hiện các điều chỉnh chính sách
tín dụng để đảm bảo ổn định và sự phát triển bền vững của hệ thống. Điều này bao
gồm việc kiểm soát tỷ lệ tín dụng không an toàn, tăng cường giám sát và quản lý rủi
ro tín dụng cũng như khuyến khích sự đa dạng hóa của các nguồn vốn.

12
2.3 Dữ liệu
Hình ảnh minh họa cho kết quả thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách giai đoạn 2011-2020

13
2.4 Hạn chế và thách thức
- Thủ tục vay vốn: Rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho người vay.
- Nguồn vốn: Chưa đáp ứng hết nhu cầu thực tế, đặc biệt là trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công tác quản lý, giám sát: Chưa thực sự chặt chẽ, tiềm ẩn nguy cơ thất
thoát vốn.
- Năng lực tiếp cận vốn của doanh nghiệp: Chưa đồng đều giữa các ngành,
khu vực và địa phương.
- Thách thức: Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể, hệ thống tín
dụng cũng đối mặt với một số thách thức. Điều này bao gồm áp lực từ nợ xấu, nhu
cầu tăng trưởng vốn lớn, và sự cạnh tranh từ các nguồn vốn ngoại.

14
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm, dịch vụ tín dụng
đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường: Phát triển nhiều sản phẩm tín dụng đáp
ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng, đặc biệt là hỗ trợ cho vay phát
triển nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số lượng TCTD Nhà nước
tăng từ 4 lên 6: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Đầu
tư Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank),
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng
Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng Quân đội
(Military Bank).
- Nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện hệ thống pháp luật về tín
dụng nhà nước : Nâng cấp hệ thống quản lý, áp dụng công nghệ thông
tin, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động và giảm tỷ lệ nợ xấu.
- Mở rộng hợp tác quốc tế: Tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác
quốc tế về lĩnh vực ngân hàng, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Đổi mới cơ chế quản lý, giám sát.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và mở rộng nguồn vốn huy động cũng như
tăng cao năng lực tiếp cận vốn của doanh nghiệp.

15
KẾT LUẬN

Cơ chế kinh tế thị trường khó tránh khỏi các thất bại thị trường - một
thuộc tính của nền kinh tế thị trường - hay còn gọi là mặt trái của kinh tế thị
trường như tính chu kỳ trong phát triển kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo, ô
nhiễm môi trường gia tăng...Khắc phục, hạn chế các khuyết tật của thị trường
chính là một trong số những lý do kinh tế căn bản cho sự can thiệp của Nhà
nước vào nền kinh tế. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua những
công cụ kinh tế như cơ chế, luật lệ, tín dụng, trợ cấp, trợ giá, miễn giảm
thuế...và các công cụ phi kinh tế khác. Trong đó, tín dụng Nhà nước là một
công cụ hữu hiệu Tín dụng Nhà nước là các hoạt động của quan hệ vay - trả
giữa Nhà nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục
tiêu định hướng của Nhà nước nhằm thực hiện các chương trình, dự án, kinh tế
lớn của Nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Hình thức cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi theo kế hoạch của Nhà nước
chính là hình thức tín dụng đầu tư Nhà nước. Và bắt đầu từ những năm đầu
thập kỷ 1990, cụm từ “tín dụng đầu tư Nhà nước” được sử dụng trong các văn
bản chế độ quản lý về đầu tư xây dựng, quản lý tài chính Nhà nước ở Việt
Nam. Tín dụng Nhà nước ra đời được định hình với hai hướng chính là: Tín
dụng Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Tín
dụng Nhà nước cho đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu. Tương ứng với hai
loại hình tín dụng chính sách này là hai tổ chức thực hiện tín dụng chính sách
là: Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đều do
Chính phủ thành lập, có thời hạn hoạt động là 99 năm.
Những gì còn tồn tại chưa giải quyết được:
Mục tiêu nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là nhằm phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước từng thời kì, đồng thời cũng phải đảm bảo an toàn, thu hồi vốn
cho Nhà nước. Tuy nhiên, việc triển khai nguồn vốn này tại VDB trong thời gian
qua đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, cần có sự điều chỉnh thích hợp. Cụ thể: Lãi
suất cho vay được xác định trên cơ sở mức lãi suất bình quân gia quyền của các
mức lãi suất trúng thầu trái phiếu VDB được Chính phủ bảo lãnh kì hạn 05 năm và

16
tỉ lệ chi phí quản lí ổn định trong thời kì 03 năm do Thủ tướng Chính phủ quy định
đã không còn phù hợp với tình hình thực tế do sự biến động lớn của thị trường. Bên
cạnh đó, việc điều chỉnh thu hẹp đối tượng cho vay như hiện nay đã hạn chế vai trò
của VDB trong việc cung ứng vốn đầu tư cho nền kinh tế... Đây là một trong những
nguyên nhân khiến tăng trưởng tín dụng của VDB trong thời gian dài bị giảm sút;
đồng thời, khả năng mở rộng quy mô cho vay trở nên khó khăn hơn, đặc biệt trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam vừa trải qua các cuộc khủng hoảng và ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid-19 khiến nhiều cơ sở kinh tế, doanh nghiệp bị đóng cửa, khá
nhiều doanh nghiệp bị phá sản, giải thể.
Về thời hạn cho vay, theo quy định chỉ cho phép được cho vay dài nhất 12
năm, dự án nhóm A đến 15 năm; đối với các dự án đặc biệt vượt thời hạn cho vay
theo quy định, VDB sẽ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong khi
đó, các NHTM đều đã có thể bố trí được nguồn vốn để cho vay các dự án đến 15
năm, thậm chí 20 năm hoặc dài hơn; đó là chưa kể khi thị trường trong nước phải
mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài khi thực hiện các cam kết hội nhập; do đó,
quy định về thời hạn cho vay như hiện nay sẽ là một trở ngại trong triển khai chính
sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Việc quy định đồng tiền cho vay và thu nợ vốn tín dụng đầu tư là đồng Việt
Nam cũng là một khó khăn, trở ngại cho chủ đầu tư và VDB khi hầu hết các doanh
nghiệp vay vốn đều phải nhập khẩu máy móc, thiết bị của nước ngoài nên cần lượng
ngoại tệ rất lớn. Nhiều dự án cho vay đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu hoặc đầu tư ở
nước ngoài có nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định nhưng việc không được vay và thu
nợ bằng ngoại tệ đã làm tăng chi phí cho doanh nghiệp khi phải mua bán ngoại tệ
ngoài thị trường.
Phương hướng để phát triển đề tài:
- Tiếp tục mở và phát triển thị trường tín dụng trên cơ sở khuyến khích các
thành phần tham gia và đa dạng hóa các công cụ tín dụng, phù hợp với cơ chế thị
trường và tiến trình luật hóa các quan hệ tín dụng
- Tăng cường năng lực tài chính, nâng cho hiệu quả quản lý điều hành và
phòng chống rủi ro cho các TCTD

17
- Đổi mới hệ thống giám sát theo hướng tăng cường công tác quản lý,
kiểm tra, kiểm soát của NHNN và thiết lập các chuẩn mực an toàn đối với
thị trường tín dụng
- Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng, đổi mới cơ chế quản lý
tín dụng ngân hàng của NHN
- Hòan thiện khung khổ pháp lý, môi trường tín dụng và sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước
- Nhanh chóng phát triển thị trường vốn để giải quyết nhu cầu vốn trung, dài
hạn của nền kinh tế, giảm áp lực đối với thị trường tín dụng
 Tín dụng nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam giai đoạn 2001 –
2020 tuy nhiều biến động và hạn chế nhưng cũng đã có sự tăng trưởng nhanh
chóng và vô cùng mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của
nền kinh tế đất nước.

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Báo điện tử Chính phủ: “Dấu ấn tích cực trên hành trình đổi mới và hội
nhập quốc tế của Việt Nam” từ: https://baochinhphu.vn/dau-an-tich-cuc-tren-hanh-
trinh-doi-moi-va-hoi-nhap-quoc-te-cua-viet-nam-102220110083625022.htm
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdchtctctd/tkmsctcb
- Tổng cục Thống kê.
https://www.gso.gov.vn/so-lieu-thong-ke/
- Tốc độ tăng trưởng GDP:
https://www.gso.gov.vn/
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng Nhà nước:
http://cds.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu
- Bài giảng “Tín dụng và sử dụng dịch vụ tín dụng” của Ths. Trần Thị Hoài
Thương.- Báo cáo đánh giá kết quả triển khai Chiến lược phát triển Ngân hàng
Chính sách xã hội giai đoạn 2011 – 2020 https://vbsp.org.vn/chien-luoc-phat-trien-
ngan-hang-chinh-sach-xa-hoi-giai-doan-2011-2020-10-nam-va-nhung-buoc-tien-
vuot-bac.html
- Dấu ấn 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển của NHCSXH- Báo
chính phủ https://baochinhphu.vn/dau-an-10-nam-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien-
cua-nhcsxh-102284665.htm

19

You might also like