Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN


TÍN DỤNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG

Đề tài
HÃY PHÂN TÍCH LOẠI HÌNH TÍN DỤNG SINH
VIÊN TẠI VIỆT NAM. LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NÀY
VỚI HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA BẢN THÂN.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


GV. Trần Thị Hoài Thương

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN


1. Nguyễn Hồng Anh 49.08.618.001
2. Nguyễn Phương Hồng Anh 49.08.618.002
3. Nguyễn Huỳnh Như Phương 49.08.618.015
4. Trần Ngọc Như Quỳnh 49.08.618.016
5. Đinh Ngọc Thuỷ Tiên 49.08.618.023

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2024


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 3
B. NỘI DUNG 3
Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG 3
1.1. Tín dụng là gì? 3
1.2. Các loại hình tín dụng hiện nay 4
Phần II: CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG CHO SINH VIÊN TẠI VIỆT NAM
2.1. Tín dụng có vai trò quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động kinh 5
tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa tại Việt Nam
2.2. Khái niệm của chương trình tín dụng sinh viên 5
2.3. Phân loại chương trình tín dụng sinh viên 5
2.4. Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên 5
2.4.1. Đối tượng được vay vốn 6
2.4.2. Điều kiện vay vốn 6
2.4.3. Mức vốn cho vay 6
2.4.4. Thời hạn cho vay 7
2.4.5. Lãi suất cho vay 7
2.5. Mục đích vay vốn của sinh viên 8
2.5.1. Học phí không ngừng tăng 8
2.5.2. Nhu cầu vay vốn của sinh viên lớn 8
2.6. Lợi ích, rủi ro và những lưu ý khi sinh viên mở thẻ tín dụng 9
2.6.1. Lợi ích 9
2.6.2. Rủi ro 10
2.6.3. Những lưu ý khi vay vốn 10
PHẦN III: HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY 11
3.1. Tác động từ xã hội và gia đình 11
3.1.1. Xã hội 11
3.1.2. Gia đình 12
3.2. Áp lực của sinh viên 12
Phần IV: HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA BẢN THÂN 13
C. KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16

2
A. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tín dụng tiêu dùng đã và đang đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế cũng như trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Vì vậy sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh tế nào, dù là vĩ mô hay vi
mô. Trong đó, việc áp dụng chính sách tín dụng sinh viên là một bước tiến quan trọng
trong quá trình đổi mới giáo dục đại học tại Việt Nam, góp phần đảm bảo cơ hội được
học đại học của người dân trong bối cảnh giáo dục đại chúng. Tín dụng cho sinh viên là
một hình thức hỗ trợ tài chính và chia sẻ chi phí trong giáo dục đại học, cao đẳng, hình
thức này đang được áp dụng ngày rộng rãi và phổ biến tại Việt Nam. Để thực hiện chương
trình quản lý tín dụng dành cho sinh viên, cần sự tham gia của nhiều ngành và đơn vị khác
nhau như: các cơ quan về tín dụng tài chính, Chính phủ, ngành Giáo dục, sinh viên và gia
đình sinh viên. Trong quá trình thực hiện cần đặc biệt chú trọng vai trò của các cơ sở giáo
dục Đại học, Cao đẳng từ đó phân tích rõ các loại hình tín dụng, đặc điểm từng loại, đưa
ra khảo sát tình hình chung, liên hệ với bản thân sinh viên để có cái nhìn khách quan và
chương trình quản lý được diễn ra thuận lợi hơn.
Vì vậy, em chọn chủ đề “Phân tích loại hình tín dụng sinh viên tại Việt Nam. Liên hệ
vấn đề này với hoạt động tài chính của bản thân”. Do kiến thức của chúng em còn nhiều
hạn chế và bất cập nên bài viết có thể còn sơ sót, mong Cô góp ý kiến để bài tiểu luận của
chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em chân thành cảm ơn Cô!

B. NỘI DUNG
Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng là gì?
“Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ
giữa người cho vay và người vay. Tín dụng ra
đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ
chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng
là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện
dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản
xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có

3
gì....Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay,
mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng
nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-
50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ
cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng
đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính
cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho
vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm
phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do
đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên
là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời
gian cho vay, lãi suất phải trả”.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái
sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả”.[1]
=> Nói tóm lại, tín dụng là sự vay mượn của người đi vay và người cho vay. Những khoản
vay này, sẽ được áp dụng theo lãi suất được bên cho vay quy định. Bên đi vay đồng ý trả
với lãi suất đó mới đủ điều kiện “mượn tiền” của bên cho vay. Bên đi vay hay cho vay
đều có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
1.2. Các loại hình tín dụng hiện nay
Trong quan hệ tín dụng, người nhận chuyển giao vốn sau một thời gian sử dụng vốn
theo thỏa thuận phải hoàn trả lại cho người đã chuyển giao cho mình. Về bản chất pháp
lý, quan hệ tín dụng là một dạng quan hệ vay tài sản nhưng khác với các quan hệ vay tài
sản thông thường ở chỗ, đối tượng hoàn trả không phải là vật cùng loại mà là tiền.
Trong quan hệ kinh tế - thương mại, thông “thường đối tượng của nghĩa vụ hoàn trả
là một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển giao gồm giá trị được chuyển giao
và lãi tín dụng. Lãi tín dụng được tính theo lãi suất, là giá cả của tín dụng. Căn cứ vào
chủ thể tiến hành hoạt động tín dụng mà tín dụng được phân chia ra các loại như: tín dụng
Nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng hợp tác xã... Căn cứ vào
thời hạn sử dụng vốn, tín dụng được phân chia làm các loại: tín dụng ngắn hạn (thời hạn

4
sử dụng vốn tối đa đến 12 tháng), tín dụng trung hạn (thời hạn sử dụng vốn từ trên 12
tháng đến 60 tháng), tín dụng dài hạn (thời hạn sử dụng vốn từ trên 60 tháng).

Phần II: CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG CHO SINH VIÊN TẠI VIỆT NAM
2.1. Tín dụng có vai trò quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa tại Việt Nam:
● Thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
● Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
● Tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội.
● Công cụ góp phần thực hiện các chính sách xã hội.
● Tín dụng là công cụ để tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, giúp phần
nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Hoạt động tín dụng đảm bảo cho nhu
cầu vốn sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng cá nhân. Góp phần tác động đến chế độ
hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
2.2. Khái niệm của chương trình tín dụng sinh viên
Các chương trình tín dụng sinh viên đều có điểm chung là một “kênh” cung cấp tài
chính cho giáo dục đại học, cao đẳng và là một dạng thức chia sẻ chi phí trong giáo dục
đại học, cao đẳng, trong đó sinh viên sẽ nhận các khoản tín dụng để trang trải các chi phí
trực tiếp của quá trình học tập (học phí, đồ dùng học tập, sinh hoạt phí, nơi ở,...) cho đến
khi hoàn thành chương trình học tập. Sau khi tốt nghiệp, tìm được việc làm và có thu
nhập, sinh viên sẽ tiến hành trả tiền vay.
2.3. Phân loại chương trình tín dụng sinh viên
Hiện nay, có rất nhiều tiêu chí để phân loại chương trình tín dụng cho sinh viên như:
phân loại theo hình thức trả (Cho vay trả theo thế chấp, cho vay trả theo thu nhập); phân
loại theo nguồn vốn và cơ quan quản lý (Chương trình của Nhà nước và Chương trình
ngoài Nhà nước); phân loại theo phạm vi áp dụng (Chương trình có phạm vi quốc gia và
chương trình có phạm vi theo trường), Phân loại theo mục tiêu trọng tâm của chương
trình… v.v.
2.4. Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Chính sách tín dụng mới đối với học sinh, sinh viên 04/04/2022.
Ngày 23/3/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9

5
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Cụ thể như
sau:
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt
của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí
mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
2.4.1. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc
tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
2.4.2. Điều kiện vay vốn:
- Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương
nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định.
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy
xác nhận được vào học của nhà trường.
- Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường
về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành
vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
2.4.3. Mức vốn cho vay:
- Mức vay vốn tối đa là 4.000.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.

6
- Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh
viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng
không vượt quá mức cho vay quy định này.

2.4.4. Thời hạn cho vay:


- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn
bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín
dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
- Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời
gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo
lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát
tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được
vay vốn.
- Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời
gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền
vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát
tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách
xã hội quy định.
2.4.5. Lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
-Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
7
+ Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi;
lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên
đến ngày trả hết nợ gốc.
+ Kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, đối
tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Đối tượng được
vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.
“Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5/2022 (bãi bỏ
Điều 10 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với học sinh, sinh viên và Quyết định số 1656/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên)”. [2]
2.5. Mục đích vay vốn của sinh viên
2.5.1. Học phí không ngừng tăng
Nghị định 81 của Chính phủ về cơ chế học phí cho học sinh, sinh viên giai đoạn
2021 – 2025 có hiệu lực từ năm 2021. Nhưng đến nay chưa triển khai do ảnh hưởng của
dịch COVID-19. Tuy nhiên, từ năm nay, dự định sẽ áp dụng mức học phí mới, tuy không
tăng cao đột ngột theo lũy tiến cộng dồn 3 năm nhưng cũng là 2 năm. Vì vậy học phí là
gánh nặng với nhiều sinh viên gia đình có thu nhập trung bình, trung bình khá ở vùng
ngoại thành.
Theo quy định, học phí sẽ tăng dần đều hằng năm 10%. Như vậy học phí năm học
cuối (năm thứ tư) tăng gần 45% so với năm thứ nhất.
Hiện nay chỉ có chính sách tín dụng giúp sinh viên nghèo khó khăn vay vốn tại ngân
hàng chính sách theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bổ sung bởi Quyết
định số 05/2022/QĐ-TTg.
2.5.2. Nhu cầu vay vốn của sinh viên
Đối tượng điều chỉnh của chính sách này khá hẹp, chưa đa dạng phương thức cho
vay, thủ tục cho vay, hầu như chỉ tập trung ngân hàng chính sách. Tập trung chủ yếu cho
vay tín chấp, người đi vay không có tài sản đảm bảo, không phải là người trực tiếp sử
dụng vốn vay. Thời hạn vay vốn khá ngắn, đã ảnh hưởng đến tính hiệu lực của chính sách
tín dụng sinh viên. Bởi, nhiều trường hợp sinh viên ra trường chưa có việc làm là đã hết
hạn hợp đồng vay.
Quy trình tín dụng được đánh giá là gây khó khăn, làm mất nhiều thời gian cho cả
người vay và người đi vay do mỗi hồ sơ phải qua 2 lần bình xét, phê duyệt. Riêng thủ tục

8
bình xét đối tượng vay vốn tại địa phương có thể lên đến hàng tháng vì các Tổ tiết kiệm
và vay vốn phải tập hợp nhiều hồ sơ mới làm thủ tục một lần. Các cơ sở giáo dục chưa
chủ động hoạt động cấp tín dụng cho sinh viên do khung pháp lý còn chưa rõ ràng.
Nhu cầu tín dụng của sinh viên các trường đại học vay tín dụng chiếm hơn 22%.
Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu tín dụng không chỉ giới hạn ở nhóm sinh viên thuộc
gia đình khó khăn, chính sách, mà ở cả các sinh viên có hoàn cảnh bình thường, không
phân biệt theo trường, hay theo chuyên ngành, hay theo hệ đào tạo.
Mặt khác, mục đích vay của sinh viên cũng rất đa dạng, nhóm nghiên cứu tổng hợp
và phân loại vào 3 nhóm chính: vay đóng học phí, vay trả tiền nhà trọ, và vay cho sinh
hoạt phí. Trong đó tỷ lệ sinh viên vay tiền đóng học phí và vay tiền chi trả sinh hoạt phí
có tỷ lệ cao nhất, chiếm gần 75%.
Trong tổng số sinh viên tham gia khảo sát, có 13.56% gặp tình trạng khó khăn về
tài chính. Tuy nhiên, chỉ một nửa trong số này là có nhu cầu đi vay (232/436 sinh viên).
Phân tích sâu hơn nhóm sinh viên có nhu cầu vay do đang gặp khó khăn về tài chính, có
hơn 55% gặp khó khăn do tai nạn, bệnh tật, hỏa hoạn và dịch bệnh; tiếp đến là nhóm sinh
viên mồ côi cha hoặc mẹ hoặc mồ côi cả cha và mẹ chiếm hơn 17%; nhóm sinh viên còn
lại rơi vào diện chính sách khác và hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Đối với phương thức cho vay, theo kết quả khảo sát cho thấy có 47,15% sinh viên
muốn tự mình đứng tên vay vốn và được một đơn vị tại nơi học tập bảo lãnh (Quỹ Phát
triển của Đại học Quốc gia TPHCM). Nhóm sinh viên tiếp theo (43,95%) lựa chọn phụ
huynh như người bảo lãnh cho mình đứng tên vay vốn, chỉ một số ít sinh viên (8,90%)
mong muốn được phụ huynh thay mình trực tiếp đứng tên vay vốn.
2.6. Lợi ích, rủi ro và những lưu ý khi sinh viên mở thẻ tín dụng
Bởi sinh viên là đối tượng thường chưa có thu nhập ổn định nên việc mở thẻ tín dụng
mang lại cho các bạn nhiều lợi ích. Bên cạnh đó cũng sẽ khiến các bạn gặp phải một số
rủi ro khi không biết cân đối chi tiêu hợp lý. Cụ thể:
2.6.1. Lợi ích
Lợi ích của các bạn sinh viên khi sở hữu thẻ tín dụng là rất lớn. Đây chính là một
công cụ tài chính hữu ích để các bạn chủ động hơn trong kế hoạch tài chính của mình.
Bạn sẽ có được một khoản tiền nhất định để đóng học, chi tiền nhà, tiền sinh hoạt kịp thời
mà không bị nhiều áp lực tài chính chi phối việc học.

9
Đồng thời, khi sử dụng thẻ tín dụng bạn sẽ dễ dàng kiểm soát các chi tiêu của mình
và tích lũy cho bản thân kinh nghiệm lập kế hoạch, sử dụng tiền hợp lý.
Ngoài ra, việc sử dụng thẻ tín dụng còn đảm bảo an toàn và bảo mật cao hơn so với sử
dụng tiền mặt. Nếu sử dụng tiền mặt các bạn sinh viên dễ bất cẩn làm rơi thì với một chiếc
thẻ tín dụng nhỏ gọn sẽ giúp các bạn thực hiện mọi chi tiêu đảm bảo, tiện lợi hơn rất
nhiều. Đặc biệt, khi sở hữu thẻ tín dụng sinh viên bạn còn được hoàn tiền cho các khoản
chi tiêu - đây là một ưu đãi rất lớn giúp các bạn sử dụng nguồn tài chính hiệu quả hơn.
2.6.2. Rủi ro
Với các bạn sinh viên thói quen mua sắm, chi tiêu khi có nguồn tài chính thường bị
“quá tay”. Vì vậy, rủi ro lớn nhất khi các bạn sở hữu thẻ tín dụng là số tiền chi tiêu vượt
quá khả năng chi trả. Điều này khiến các bạn đối mặt với nguy cơ không trả được nợ
trước hạn và sẽ bị tính thêm lãi suất. Do đó, để tránh rủi ro này, các bạn sinh viên cần có
kế hoạch chi tiêu cụ thể, chỉ sử dụng thẻ tín dụng để chi cho các nhu cầu cần thiết. Đồng
thời, cân đối chi tiêu phù hợp với khả năng thanh toán để hạn chế thấp nhất chi phí và lãi
suất phải trả.
2.6.3. Những lưu ý khi vay vốn
Lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng phù hợp: Đây là yếu tố đầu tiên đóng
vai trò quan trọng nhất. Các ngân hàng có những chính sách ưu đãi về lãi suất, chương
trình giảm giá, khuyến mãi phù hợp với nhu cầu của bạn sẽ là lựa chọn tốt nhất. Khi đó,
việc sử dụng thẻ tín dụng sẽ mang lại tối đa lợi ích như: giảm giá khi mua vé xem phim,
vé máy bay, vé khách sạn, tặng voucher mua sắm, tích điểm đổi quà,...
Thanh toán đúng hạn: Việc trả nợ đúng hạn rất quan trọng để bạn giảm bớt được
nhiều những khoản phí, tiền lãi không đáng có. Ngoài ra, điều này còn giúp bạn không bị
cho vào danh sách nợ xấu, sẽ gây khó khăn cho việc vay vốn, mở thẻ tín dụng sau này.
Có kế hoạch chi tiêu hợp lý: Bản chất của thẻ tín dụng chính là hình thức “vay vốn”.
Bạn sẽ có thể chi tiêu trước và trả tiền sau. Nếu không có kế hoạch chi tiêu, tính toán cẩn
thận bạn sẽ rất dễ bị lạm dụng và chi tiêu mất kiểm soát. Khi đó, rất nhiều hệ lụy đi kèm
như: không có khả năng chi trả, lãi đẻ thêm lãi và gánh nặng tài chính sẽ càng nặng nề.
Đóng thẻ tín dụng khi không hiệu quả: Sau 1 thời gian sử dụng nếu thấy việc sử
dụng thẻ không thật cần thiết và hiệu quả không như ý. Các bạn sinh viên nên đóng thẻ
tín dụng để giảm thiểu các chi phí phát sinh. Qua đó, cũng tự kiểm điểm, đánh giá việc
chi tiêu của mình và rút kinh nghiệm để xây dựng bài toán kiểm soát tài chính tốt hơn.

10
Không mở nhiều thẻ tín dụng: Việc phát hành 2 hay nhiều thẻ tín dụng là điều có
thể. Tuy nhiên, các bạn sinh viên không nên mở quá nhiều thẻ. Bởi có thể bạn sẽ không
kiểm soát được chi tiêu của bản thân và dễ mất khả năng chi trả. Khi đó, bạn sẽ phải gánh
thêm nhiều khoản lãi, khoản phí.

PHẦN III: HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
3.1. Tác động từ xã hội và gia đình
3.1.1. Xã hội
Tinh thần YOLO (You Only Live Once - bạn chỉ có một lần để sống) những năm
gần đây được nhiều gen Z (sinh năm 1997-2012) áp dụng trong cách sống. Ở mặt tích
cực, lối sống cổ vũ sự hết mình, sống cho thật ý nghĩa, trọn vẹn của người trẻ và dần trở
thành một phong cách sống được ưa chuộng, khiến nhiều người trẻ tập trung vào việc tận
hưởng cuộc sống ngay lập tức, thay vì tích lũy cho tương lai.
Gen Z được sinh ra, lớn lên trong thời đại tiến bộ công nghệ, khiến việc tiêu tiền và
tiếp cận hàng hóa và dịch vụ trở nên dễ dàng. Công nghệ thông tin và mạng xã hội cung
cấp nhiều cơ hội tiêu tiền, từ mua sắm trực tuyến đến tham gia các hoạt động giải trí và
trải nghiệm mới.
Áp lực từ bạn bè và môi trường xã hội hiện tại cũng có thể thúc đẩy việc sống phung
phí để đáp ứng các tiêu chuẩn xã hội về thành công và hạnh phúc.
Chưa kể, gen Z thường là đối tượng của các chiến dịch quảng cáo nhắm vào sự trẻ
trung và thú vị, dẫn đến việc họ thường xuyên bị hấp dẫn vào việc tiêu tiền. Điều này có
thể dẫn đến việc tiêu tiền nhiều hơn vào các hoạt động giải trí, du lịch và tham gia các sự
kiện mang tính trải nghiệm. Các nhãn hàng cũng đặt tiêu chí trải nghiệm lên hàng đầu và
khiến chúng ta mua hàng bằng cảm xúc. Các bạn có thẻ thanh toán tiền sau khi nhận hàng,
thử hàng, rồi ăn miễn phí rất nhiều, đi theo nhóm 2-3 người thì giảm giá.
3.1.2. Gia đình
Bên cạnh đó, môi trường, xã hội, gia đình và bạn bè có thể có ảnh hưởng đáng kể
đến lối sống tiêu tiền của mỗi người. Nếu xung quanh có nhiều người đang sống với lối
tiêu tiền hoang phí, thì người khác cũng có thể bị ảnh hưởng.
Trong nhiều gia đình, không ít phụ huynh có tư tưởng muốn con cái không phải chịu
khổ như mình nên ngay từ nhỏ họ đã dồn cho con cái của họ mọi thứ. Thực chất, điều này
lại vô hình trung biến các bạn trẻ như "gà công nghiệp", và việc 18-22 năm tiêu tiền của

11
bố mẹ đã thành thói quen cho người trẻ. Việc bảo các con tiết kiệm và hạn chế chi tiêu là
điều rất khó khăn.
Người trẻ cũng đang thiếu khả năng quản lý tài chính. Trong khi đó, các tổ chức tín
dụng chào mời với những cụm từ như lãi suất 0%, tiêu trước trả sau không mất lãi… Điều
đó làm cho các bạn trẻ chưa hiểu thấu đáo về các dùng thẻ, vô tình lại biến mình thành
con nợ.
3.2. Áp lực của sinh viên
Thế hệ trẻ phải đối mặt với môi trường cạnh tranh hơn trong giáo dục và việc làm.
Điều này yêu cầu họ phải nỗ lực hơn để đạt được kết quả cao trong học tập và rèn luyện
kỹ năng để có cơ hội tốt hơn trong thị trường lao động cạnh tranh. Họ cũng đang sống
trong một thế giới số hóa, với mạng xã hội là một phần không thể thiếu trong cuộc sống.
Tuy nhiên, sự hiện diện mạnh mẽ trên mạng xã hội có thể tạo ra áp lực về việc đạt được
thành công, ngoại hình hoàn hảo hay cuộc sống hoàn mỹ.
Sinh viên còn phải đối mặt với bất ổn kinh tế và tương lai bất định, đặc biệt là trong
bối cảnh các khủng hoảng toàn cầu như dịch Covid-19, lo ngại về việc tìm kiếm việc làm
ổn định sau khi ra trường, xây dựng gia đình, và có cuộc sống ổn định trong tương lai.
Các mô hình tinh gọn càng ngày càng được phát triển, áp dụng công nghệ và tối ưu nhân
sự là điều mà sinh viên phải đối mặt.
Gia đình và xã hội thường có những kỳ vọng cao đối với các bạn sinh viên về thành
tích học tập, sự nghiệp và cuộc sống. Áp lực này có thể đến từ bản thân hoặc do sự chênh
lệch về lối sống và thành công so với người thế hệ trước.
Sinh viên cũng chưa biết phân biệt được cách quản lý tài chính hiệu quả sẽ khác với
việc kiếm thật nhiều tiền hoặc là tiết kiệm thật nhiều. Quản lý tài chính hiệu quả là chúng
ta "liệu cơm gắp mắm", vun vén trong số tiền mình có để xác định phạm vi được chi tiêu.
Vì thế, việc làm ra thật nhiều tiền nhưng lại chi tiêu không có kế hoạch, quá phạm
vi đó vẫn có thể khiến chúng ta rơi vào tình trạng mất cân bằng tài chính và khả năng chi
trả. Còn đối với việc tiết kiệm tối đa hết mức có thể dẫn đến việc thiếu đầu tư chi tiêu cho
những nhu cầu cần thiết để duy trì và phát triển cuộc sống.

Phần IV: HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA BẢN THÂN


Qua phần Hoạt động tài chính của sinh viên, bản thân em trang bị được cho mình
cách chi tiêu, sử dụng tài chính của bản thân được hợp lý và đây là cách em làm:

12
Hiện tại, em là giáo viên của trung tâm về mảng kĩ năng sống tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, em còn dạy ở học viện và dạy thêm tại nhà nên mức lương dao động của
em trong khoảng 15 triệu đồng. Mức lương của em sau 3 năm đi làm không phải là con
số lý tưởng. Tuy nhiên, đây lại là công việc ổn định và ít rủi ro.
Với 15 triệu đồng có mỗi tháng, em chi tiêu những việc sau:
- Gửi phụ phí sinh hoạt cho gia đình: 5 triệu đồng/tháng
- Mua sắm: 2 triệu đồng/tháng
- Chi tiêu trong tháng: 3 triệu đồng
- Ăn uống: 50 nghìn đồng/bữa
- Đi lại (Xăng xe): 110 nghìn đồng/tuần
- Hoạt động giải trí: 500 nghìn đồng/tháng
- Tiền học thêm: 2 triệu đồng/tháng
- Số tiền còn lại em để dành tiết kiệm: 3 triệu đồng/tháng
Ở thời điểm hiện tại, em vẫn còn đang ở chung nhà với ba mẹ nên không cần phải
chi trả tiền thuê nhà hàng tháng. Nhờ đó, mỗi tháng em sẽ có thêm một khoản dư nhỏ để
có thể tiết kiệm và sử dụng vào tương lai khi cần thiết. Ngoài việc, lên kế hoạch chi tiêu
một cách hợp lý, em còn lựa chọn việc đi học thêm, trau dồi kiến thức để góp phần kiếm
thêm nhiều nguồn thu nhập khác cho tương lai.
Sinh viên Việt Nam đang phải đối mặt với những biến động kinh tế - tài chính đầy
thách thức. Trang bị đầy đủ kỹ năng tài chính cá nhân sẽ là yếu tố cần thiết cho các bạn
trẻ ở thời điểm hiện tại. Việc xây dựng một nền tảng tài chính vững chắc yêu cầu các kỹ
năng quản lý tài chính hiệu quả. Ngày nay khi thế hệ trẻ có sự lựa chọn học đại học ngày
càng cao, cùng với đó chi phí học Đại học, Cao đẳng cũng ngày càng tăng, đồng nghĩa
với việc thế hệ này sẽ phải đối mặt với áp lực tài chính. Và chính những kỹ năng tài chính
cá nhân trong giai đoạn này sẽ là thước đo quan trọng để giúp các bạn trẻ nâng cao kiến
thức tài chính và thành công trong sự nghiệp.

C. KẾT LUẬN
Chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là chương
trình có tính chất xã hội hóa cao, đối tượng thụ hưởng rộng, thời gian trung bình của một
món vay kể từ khi cho vay đến khi thu hồi nợ kéo dài trong khi nguồn lực Nhà nước có
hạn. Do vậy, để chương trình thực sự phát huy có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn cho

13
thế hệ học sinh sinh viên thì việc nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro trong quá trình cấp tín dụng là rất quan trọng. Trên cơ sở những đánh giá của sinh viên
về hạn mức, quy trình giải ngân cũng như những kênh thông tin và hình thức hỗ trợ trong
việc sử dụng vốn vay, chúng em còn tìm hiểu được một số giải pháp giúp sinh viên có thể
dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời... bên cạnh
việc triển khai các chương trình, dự án tư vấn hướng nghiệp để góp phần giải quyết việc
làm cho sinh viên, giúp họ sớm có thu nhập để trả gốc và lãi vay, từ đó đẩy nhanh quay
vòng vốn nhằm thực hiện được mục tiêu “không để học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì
khó khăn về tài chính”.
Có thể thấy vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thể hiện chính sách tín
dụng đúng đắn, có ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, phù hợp với
nguyện vọng của hộ gia đình có con theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp. Sức lan tỏa rộng rãi của chương trình này đã mang đến niềm hy vọng
và cơ hội thay đổi cuộc sống tương lai cho những gia đình học sinh sinh viên nghèo hiếu
học, từ thành thị đến nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
Tuy đạt được nhiều thành tựu, song do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
trong thực tế triển khai chương trình này vẫn còn một số vấn đề cần được giải quyết, đặc
biệt từ góc nhìn phía sinh viên cũng như các cơ sở đào tạo. Đó là: nguồn vốn cho vay còn
hạn hẹp; chính sách tạo lập nguồn vốn cho chương trình chưa phù hợp; phương thức cho
vay còn nhiều bất cập ở mức vốn cho vay, thời hạn giải ngân và quy trình thủ tục; việc
trả nợ và thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn; công tác kiểm tra kiểm soát còn thiếu chặt chẽ.
Để nâng cao chất tín dụng cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong đó,
cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu như: hoàn thiện cơ chế chính sách về đối
tượng vay vốn, mức vốn vay, phương thức giải ngân, thời hạn trả lãi và gốc vay… Đồng
thời, cần đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
không chỉ trong việc tuyên truyền thực hiện chương trình mà cả trong giám sát, thu hồi
vốn; đặc biệt là đẩy mạnh mối liên kết, thông tin đa chiều giữa 4 bên gồm ngân hàng -
nhà trường - chính quyền địa phương và học sinh, sinh viên vay vốn, kết hợp giữa chính
sách tín dụng và định hướng việc làm cho sinh viên, tuyên truyền và nâng cao ý thức trách
nhiệm của bản thân sinh viên khi tham gia chương trình. Khi đó, chất lượng tín dụng của
chương trình này được nâng cao. Trong thời gian tới, chương trình sẽ ngày càng đi vào
cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực không chỉ những nhà hoạch định chính sách mà

14
toàn xã hội, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối
cảnh công nghiệp 4.0.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


15
[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%ADn_d%E1%BB%A5ng Ngày truy cập:
10/6/2024
[2] QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH
SỐ 157/2007/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN

Đào Thanh Bình, Thái Thu Thủy, Phan Văn Thanh, Phạm Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị
Yến ( 2017) “ Chất lượng tín dụng đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam nhìn từ phía sinh viên: Nghiên cứu thực nghiệm
tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” Tạp chí công thương
Tạp chí Tài chính (2021) “Nghiên cứu về hiệu lực của chính sách tín dụng đối với sinh
viên Việt Nam”
BIDV Blog (2022) “Thẻ tín dụng cho sinh viên ,Điều kiện và thủ tục mở thẻ’’
Tạp chí Tài chính (2019): “Chương trình tín dụng sinh viên và một số vấn đề đặt ra”
Ngô Ngọc Quang, Phùng Thị Diệu Hương (2023) “Tài chính cá nhân và tín dụng đối
với sinh viên Việt Nam: Thực tiễn và giải pháp” Tạp chí điện tử đầu tư tài chính

16

You might also like