KTCT- NPL

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN TỰ LUẬN MÔN KINH TẾ

CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN K63

Câu 1: Khái niệm sản xuất hàng hoá. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. Phân biệt sản
xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá. (trang 3, 4,5)
Câu 2: Nêu khái niệm hàng hoá. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và mối quan hệ giữa hai
thuộc tính của hàng hoá. (trang 5,6,7)
Câu 3: Trình bày tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, làm rõ mối quan hệ giữa tính hai
mặt của lao động sản xuất hàng hoá với 2 thuộc tính của hàng hoá và phân tích mâu thuẫn cơ
bản của sản xuất hàng hoá. (tất cả phần c, làm rõ: nhấn mạnh 2 thuộc tính do tính 2 mặt
của lđsx tạo ra) (T7,8,9)
Câu 4: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
(T9,10,11,12)
Câu 5: Phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền? Vì sao tiền được coi là một hàng hoá đặc biệt?
(phần a, vì sao tiền đc coi là 1 loại hàng hóa đặc biệt: dựa trên phần kết luận của nguồn
gốc và bản chất) (T12-16)
Câu 6: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền.(1 ý trang 13 và trang 16,17,18)
Câu 7: Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị. (trình bày toàn bộ phần II: thị
trường (quy luật gtrị)) (trang 19,20,21)
Câu 8: Cơ chế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
Câu 9: Phân tích lý luận của C.Mác về hàng hoá sức lao động. (toàn bộ) (trang 23,24,25)
Câu 10: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư. (trang 26, 32,33,34)
Câu 11: Từ ba giai đoạn vận động của tư bản, nêu khái niệm tuần hoàn của tư bản, chu chuyển
của tư bản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản. (trang 28,29,30)
Câu 12: Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động. Nêu căn cứ
và ý nghĩa phân chia các cặp phạm trù trên. (trang 27,28,31,32)
Câu 13: Trình bày thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản. (t106)
- nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
+
Câu 14: Nêu thực chất của tích luỹ tư bản và hệ quả của tích lũy tư bản. (trang 35,36,37,38)
Câu 15: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? So sánh lợi nhuận với giá trị thặng dư và tỷ
suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. (trang 38.39.40.41)
Câu 16: Trình bày khái niệm và vai trò của tư bản thương nghiệp, lấy ví dụ về sự hình thành lợi
nhuận thương nghiệp để làm rõ nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp. (trang
42,43,44)
Câu 17: Trình bày khái niệm, đặc điểm của tư bản cho vay và lợi tức, tỷ suất lợi tức cho vay.
(trang 44,45)
Câu 18: Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB
Câu 19: Trình bày các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong CNTB
Câu 20: Trình bày đặc trưng của mô hình KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
Câu 21: Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam.
Câu 22: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và nêu tác động của
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Câu 23: Nêu đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp, phân tích vai trò của cách
mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu
lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xh cũng như
tạo bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng
mới trong kỹ thuật- công nghệ đó vào đời sống xh.
- * khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp: Về mặt lịch sử, cho đến nay, loài
người đã trải qua 3 cuộc cách mạng công nghiệp và đang bắt đầu cuộc CM công nghiệp
lần thứ 4
+ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 1:
❖ Khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa thế kỷ XIX.
❖ chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc
❖ xuất phát từ sự trưởng thành về lực lượng sx cho phép tạo ra bước ptrien đột
biến về TLLĐ.
❖ Các thành tựu nổi bật: máy hơi nước (1784, James Watt), máy kéo sợi
(1764, James Hargreaves)..
● Làm cho ngành công nghiệp dệt phát triển mạnh mẽ
● là những bước tiến lớn đáp ứng nhu cầu về chế tạo máy móc
● đã tạo điều kiện cho ngành gtvt ptrien mạnh mẽ.
+ Cuộc CMCN lần thứ 2:
❖ diễn ra từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
❖ thể hiện ở việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền
sx có tính chuyên môn hóa cao
❖ là sự tiếp nối của cuộc CMCN lần thứ 1 với những phát minh về công nghệ và sản
phẩm mới dc ra đời và phổ biến như điện, xăng dầu, động cơ đốt trong.
❖ tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong gtvt và thông tin liên lạc
❖ các thành tựu nổi bật:
● ptrien ngành sx giấy -> đã kéo theo ptrien của ngành in ấn và phát hành
sách, báo
● kỹ thuật đun khí nóng, công nghệ luyện thép -> đã làm tăng nhanh sản
lượng, giảm chi phí và giá thành sx
● ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sp cao su -> là giai đoạn đầu của sự ptrien ô
tô điện thoại tạo điều kiện phát triển trong tương lai.
+ Cuộc CMCN lần thứ 3:
● bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX.
● Đặc trưng cơ bản là sự xuất hiện công nghệ thông tin, tự động hóa sx. Cuộc cm
diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa vì nó dc xúc tác
bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân và internet.
+ Cuộc CMCN lần thứ 4:
● được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triễn lãm công nghệ Hannover ( CHLB đức)
năm 2011 và dc chính phủ đức đưa vào “kế hoahcj hành động chiến lược công
nghệ cao” năm 2012
● CM dc hình thành trên cơ sở cuộc cm số, gắn với sự ptrien và phổ biến của
internet kết nối vạn vật với nhau, có sự biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện các
công nghệ mới có tính đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D..
- Đặc trưng của cuộc CM CN:
+ điểm chung:
● tất cả đều dẫn đến việc thay đổi cách thức sx và phân phối hàng hóa, từ việc
sử dụng lao động thủ công sang sử dụng máy móc và công nghệ tiên tiến
hơn
● dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế và thay đổi cơ cấu xh của các nước tham gia
● góp phần mở rộng thị trường và tăng cường sức mạnh của các nước tgia
trong tgioi kinh tế
+ điểm riêng:
● CM CN T1:
● đặc trưng là chuyển từ lao động thủ công thành lao động sd máy móc, thực
hiện cơ giới hóa sx bằng việc sd năng lượng nước và hơi nước
● sự xuất hiện của cuộc cm công nghiệp lần 1 đã thay đổi từ nền kinh tế giản
đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay là chủ yếu sang nền kinh tế
công nghiệp và chế tạo máy móc ở quy mô lớn
● CMCN T2:
● là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyển sx hàng loạt trên
quy mô lớn. Khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sx thép, và
(ddbiet) là sx và tiêu dùng hàng loạt
● còn được gọi là “cuộc cm công nghệ” là một giai đoạn của cuộc CMCN lớn hơn
tương ứng với nửa sau của thế kỷ 19 cho đến thế chiến thứ nhất…
● CMCN T3:
● Đặc trưng của cách mạng này là sự xuất hiện công nghệ thông tin, tự động hóa sx
dc gọi là cách mạng kỹ thuật- cách mạng 3.0
● cách mạng này diễn ra khi đã có sự tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa
=> có thể nói đây là sự khởi đầu của kỷ nguyên thông tin vì nó đã đưa tới những
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nổi bật trong giai đoạn này là hệ thống mạng, máy tính
cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số,.. để tự động hóa sx và vẫn còn dc
sd đến tận ngày nay
● CMCN T4:
● kết hợp với các hệ thống ảo và thực thể
● quy mô và tốc độ phát triển- chưa có tiền tệ trong lịch sử nhân loại
● tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại
● công nghiệp 4.0 mở ra 1 phương thức mới trong việc định hình cách thức làm việc
của con người
- .vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội
+ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sx: các cuộc CMCN có những tác động vô
cùng to lớn đến sự phát triển lực lượng sx của các qg, đồng thời, tác động mạnh
mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sx
xh:
● về tư liệu lao động
● về đối tượng lao động
● thành tựu của các cuộc CMCN
+ thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sx
● trước hết là sự biến đổi về sở hữu tư liệu sx
● đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi
cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học - công nghệ giữa các
nước
● tạo đkiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế- xh giữa các
nước
+ thức đẩy đổi mới pthuc quản trị phát triển:
● tạo ra bước phát triển đáng kể trong sx xh, ddbiet là trong cuộc CMCN lần thứ 3
và thứ 4
● phương thức quản trị và điều hành của chính phủ và doanh nghiệp cũng đã thay
đổi để thích ứng với sự phát triển của công nghệ
● CMCN T4 dc dự báo sẽ tác động mạnh đến pthuc quản trị và điều hành của nhà
nước và DN
- Liên hệ VN:
+ VN trong 3 cuộc CM đầu tiên
● cuộc CMCN có lẽ là 1 thứ gì đó rất mới mẻ, xa lạ đối với VN
● VN cũng có cơ hội đc biết đến khi mà những nước đô hộ cũng dùng một số
thành tựu của những cuộc CMCN đó để thống trị, đô hộ nước ta
=> Vn dù k tgia vào 3 cuộc CMCN , thế nhưng những thành tựu mà vn đc
có cơ hội biết đến và sd giống như 1 bước đầu giúp cho VN dần dần bước
vào cuộc CMCN sau đó, và cụ thể là cuộc CMcn lần thứ 4, với tư cách là 1
nước độc lập
+ VN trong cuộc cmcn lần 4:
● vn là nước đi tắt đón đầu để có cuộc nhảy vọt về công nghệ hóa hiện đại hóa trong
công cuộc cm lần thứ 4
● vn đã đặt tầm nhìn và định hướng rõ ràng mục tiêu từ 2030 tầm nhìn tới 2045
● đặc biệt khi trong nghị quyết chính trị khóa XII cũng nêu rõ “phải sớm xd chiến
lược tiếp cận và chủ động tgia cuộc cmcn 4.0: dc ptrien định hướng các tập đoàn
công nghệ lớn như viettel, fpt… để có những bước đi đầu tiên thuận lợi nhất.
- cơ hội:
+ VN có thể tận dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, robot internet để áp
dụng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sp ổn định
+ tạo ddkienj hỗ trợ vn xd hệ thống xh thông minh giải quyết các vđề phát sinh trong
xh về môi trường , an ninh
- thách thức:
+ vn sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức: công nghệ gốc, công nghệ nguồn, nhân
lực chất lượng cao, chính sách và hạ tầng kỹ thuật số, quyền lực mềm, biên giới
mềm, anh ninh k gian mangj, tội phạm công nghệ cao..
+ do trình độ công nghệ vn ở mức vừa phải và k đồng đều nên khi tiếp cận với cmcn
4.0 sẽ rất khó khăn
+ trong lĩnh vực sx, xu hướng robot thông minh thay thế con ng đang ngày càng trở
nên phổ biến hơn
Câu 24: Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. (T262)
- khái niệm: hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình qg đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
- tính tất yếu khách quan:
+ thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế: trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế qte trở thành tất yếu khách quan vì: toàn cầu
hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động qte, các
mqh qte của sx và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinhh tế của các
nước trở thành 1 bộ phận hữu cơ và k thể tách rời của nền kte toàn cầu
+ thứ 2, hôi nhập kinh tế qte là pthuc ptrien phổ biến nhất của các nước, nhất là các
nước đang và kém ptrien trong điều kiện hiện nay. Là cơ hội để tiếp cận và sd….
Câu 25: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
triển kinh tế của Việt Nam

Câu 19: Trình bày các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong CNTB
a) Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền. Vì một mặt, do số lượng các doanh nghiệp lớn ít nên có thể dễ dàng thỏa
thuận với nhau; mặt khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh sẽ rất
gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để
nắm lấy địa vị độc quyền.
- Tổ chức độc quyền là liên minh giữa các nhà tư bản lớn, tập trung vào trong tay phần lớn việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Các hình thức độc quyền:
+) Carte: các xí nghiệp tư bản thành viên ký kết với nhau các hiệp định để thỏa thuận với nhau
về giá cả, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán. Độc lập trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
+) Syndicate: việc lưu thông hàng hóa do một ban quản trị đảm nhận, độc lập trong sản xuất.
+) Trust: là hình thức tổ chức độc quyền mà các nhà tư bản thống nhất cả sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa, các tư bản tham gia trở thành cổ đông.
+) Consortium: là hình thức liên kết dọc của các xí nghiệp độc quyền ở các ngành khác nhau,
có sự liên quan về kinh tế-kỹ thuật.

b) Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối.
- Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng
độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp
- Hệ thống tài phiệt: là 1 nhóm có nhỏ nhưng tư bản tài chính giàu có nhất chi phối toàn bộ các
hoạt động kinh tế chính trị xã hội.
- Hoạt động của tư bản tài chính:
+) Về kinh tế: chi phối các hoạt động kinh tế thông qua chế độ tham dự. Ngoài ra tư bản tài
chính còn mở các xí nghiệp mới đầu tư chứng khoán, kinh doanh bđs, phát hành cổ phiếu trái
phiếu.
+) Về chính trị: chi phối sự hoạt động của các cơ quan nhà quan nhà nước qua chế độ ủy quyền.

c) Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến


-Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích thu được giá
trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản
-Xuất khẩu tư bản là tất yếu khách quan vì 1 mặt các nước tư bản lớn có lượng tư bản thừa
tương đối mà đầu tư trong nước lại không đem lại hiệu quả nên đầu tư tư bản ra nước ngoài,
mặt khác các nước đang phát triển cần vốn để mở rộng sản xuất mà nguồn nhân lực dồi dào giá
rẻ tài nguyên thiên nhiên phong phú nên thu hút đầu tư tư bản.
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Căn cứ vào hình thức đầu tư gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
+) Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua
lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận
cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
+) Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lãi.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu tư bản gồm:
+) Xuất khẩu tư bản tư nhân: do tư nhân thực hiện, thường đầu tư vào các ngành có vòng quay
tư bản ngắn, lợi nhuận cao.
+) Xuất khẩu tư bản nhà nước: do nhà nước thực hiện để thực hiện các mục tiêu về kinh tế -
chính trị, quân sự và thường đầu tư vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi
cho đầu tư tư nhân.

d) Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
đ) Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách
thức để bảo vệ lợi ích độc quyền

Câu 20: Trình bày đặc trưng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
1. Về mục tiêu:

KTTT định hướng XHCN là phương thức phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật CNXH, nâng cao đời sống nhân dân với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”

2. Về quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế:

KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam tồn tại đan xen nhiều hình thức sở hữu: sở hữu nhà
nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp.

Tồn tại nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài.

+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt.

+ Các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.

+ Tạo động lực cạnh tranh cho nền kinh tế

+ Các thành phần kinh tế có quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ.

2. Về quan hệ quản lý nền kinh tế:

KTTT hiện đại và vai trò quản lý nhà nước nhằm khắc phục khuyết tật KTTT và định hướng
theo mục tiêu đã lựa chọn.

+ Đảng lãnh đạo nền kinh tế thông qua chiến lược, đường lối phát triển KT - XH đảm bảo tính
định hướng XHCN.

+ Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế
chính sách, công cụ...tôn trọng nguyên tắc của thị trường, phù hợp yêu cầu xây dựng
CNXH.

Nhà nước chăm lo đời sống của nhân dân, xây dựng hoàn thiện thể chế KTTT định hướng
XHCN, tạo môi trường phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành
phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có kỷ cương phát triển đồng bộ nguồn lực
mở mang kinh doanh.

4.Về quan hệ phân phối:


Phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ thể kinh tế.

+ Phân phối đầu ra theo: kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đóng góp vốn thông qua hệ thống
an sinh xã hội.

+ Phân phối theo lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi phản ánh tính định hướng XHCN của nền
KTTT.

5.Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:

Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai đoạn phát triển.

Tăng trưởng và công bằng xã hội: không chỉ điều tiết thu nhập qua thuế, an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội mà còn tạo cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
như giáo dục - y tế, việc làm...để học có thể tự lo, cải thiện đời sống của bản thân và gia
đình, góp phần xây dựng đất nước

Kết hợp : Tích cực KTTT , ưu điểm CNXH để hướng tới một nền KTTT hiện đại văn minh

Câu 21: Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam.

⮚ Khái niệm:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, nhằm tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.

⮚ Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm:
- Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay
các quốc gia đi sau.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
- Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm cho khối liên minh công nhân,
nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố; đồng thời nâng cao vai trò
lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh,
quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều
kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ
nghĩa.
Như vậy, có thể khẳng định công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự thắng lợi
của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn.

Câu 22: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và nêu tác động
của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam hiện nay.

Nội dung của CNH,HĐH ở Việt Nam

Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.

Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước,
quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống sản xuất - xã
hội. Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi trường
quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người
dân. Tuy vậy, không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa mà phải thực hiện các nhiệm vụ trên một cách đồng thời.

Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất -
xã hội hiện đại. Cụ thể là:

- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ mới, hiện đại.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua việc
thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
+ Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải ứng dụng những thành tựu
khoa học – công nghệ mới, hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh
tế.
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đòi hỏi phát triển các ngành công nghiệp bao
gồm: công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm...
Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những
ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học - công nghệ. Qua thực tế
phát triển, có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức như sau:

+ Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là
nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng - phát triển kinh tế

+ Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng

+ Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực

+ Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá;

+ Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hoá kinh tế, có tác động tích cực hoặc
tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.

+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong
GDP.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phải gắn với phân
công lao động trong và ngoài nước, trên cơ sở khai thác thế mạnh, phát huy nguồn lực của các
ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.

Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.

+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ mới, hiện đại vào các ngành, các
vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.

+ Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế.

- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây dựng
chủ nghĩa xã hội, vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất; trong đó thực
hiện thường xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý,
phân bổ nguồn lực theo hướng tạo động lực cho phát triển, giải phóng sức sáng tạo của các tầng
lớp nhân dân.

- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Để thích ứng với tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo.

Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.

Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư; trong đó cần thực hiện các nhiệm vụ:

+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền
tảng kinh tế số.

+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.

+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Tác động của cuộc CM CNH-HĐH ở VN:

- Cải tiến sản xuất và tăng năng suất , hiệu quả vận hành trong các ngành công nghiệp chủ
chốt của Việt Nam. Điều này giúp đẩy mạnh sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống
người dân.
- Tạo ra cơ hội việc làm mới: Mặc dù CN 4.0 có thể gây ra những thay đổi cấu trúc việc
làm, nhưng nó cũng mang lại cơ hội việc làm mới trong các lĩnh vực công nghệ cao và
đòi hỏi nhiều kỹ năng mới. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo và chuẩn bị
nhân lực cho sự phát triển công nghiệp 4.0 tại Việt Nam.
- Kích thích đổi mới công nghiệp, doanh nghiệp; đổi mới và chuyển đổi kỹ thuật, quy trình
sản xuất và mô hình kinh doanh. Các doanh nghiệp phải thích ứng với những xu hướng
công nghiệp mới để giữ vững và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Phát triển các ngành công nghiệp ưu thế: CN 4.0 mang lại cơ hội để phát triển các ngành
công nghiệp ưu thế của Việt Nam, như công nghệ thông tin, phần mềm, điện tử, truyền
thông và kỹ thuật y tế. Nhờ vào sự đầu tư vào các ngành này, Việt Nam có thể trở thành
một trung tâm công nghiệp khu vực và toàn cầu.
- Thách thức về quản lý và an ninh thông tin: CN 4.0 đem lại những cơ hội mới nhưng
cũng mang đến những thách thức về an ninh thông tin và quản lý dữ liệu. Việt Nam phải
đối mặt với việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn mạng và xây dựng khả năng
phòng ngừa các cuộc tấn công mạng.
- Đối mặt với bất cập hạ tầng: Để phát triển công nghiệp 4.0, Việt Nam cần đầu tư vào hạ
tầng kỹ thuật, băng thông internet và hệ thống truyền thông. Điều này đòi hỏi sự phối
hợp giữa các bộ, ngành và doanh nghiệp để cải thiện hạ tầng và đảm bảo kết nối tốt với
thế giới.

LIÊN HỆ:

1. phân tích nền kinh tế VN:


- Nền kinh tế VN đã có nhiều thay đổi đáng kể từ quá khứ cho đến hiện tại

Trước đây:

Trước khi đất nước thống nhất vào năm 1975, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ
chiến tranh và chế độ kinh tế tập trung. Kinh tế Việt Nam Bắc và Việt Nam Nam hoạt động
riêng biệt, và cả hai đều đặt trọng tâm vào các ngành nông nghiệp và chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Sau chiến tranh, Việt Nam đối mặt với những thách thức lớn như nạn đói và khó khăn
kinh tế.

Đổi mới kinh tế: Sau khi áp dụng chính sách đổi mới kinh tế vào cuối những năm 1980, Việt
Nam đã chuyển từ mô hình kinh tế trọng điểm nhà nước sang mô hình kinh tế thị trường, tạo cơ
hội cho tư nhân và đầu tư nước ngoài. Quá trình này đã mở ra cánh cửa cho sự phát triển kinh
tế bền vững và tăng trưởng nhanh chóng.
Tăng trưởng kinh tế và đầu tư nước ngoài: Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành
một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á. Tỷ suất tăng
trưởng kinh tế trung bình hàng năm đạt khoảng 6-7%, và Việt Nam đã thu hút một lượng lớn
đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore.

Đổi mới cấu trúc kinh tế: Việt Nam đã chuyển từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp sang
một nền kinh tế đa ngành, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp chế biến, dịch
vụ, du lịch và xuất khẩu. Đây là kết quả của việc đẩy mạnh đổi mới cấu trúc kinh tế và tăng
cường xuất khẩu.

Đầu tư vào hạ tầng và công nghệ: Việc đầu tư vào hạ tầng và công nghệ đã đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Các dự án hạ tầng quan trọng như cảng biển,
đường sắt, đường cao tốc và sân bay đã được triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
và vận chuyển. Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông cũng đã đóng góp
quan trọng cho việc kết nối Việt Nam với thế giới và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

2. Để hạn chế độc quyền trong kinh tế, nhà nước có thể áp dụng các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh cạnh tranh: Nhà nước cần tạo điều kiện để nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp nhỏ và vừa, có cơ hội tham gia vào thị trường và cạnh tranh công
bằng với các doanh nghiệp lớn. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc tạo ra môi
trường kinh doanh thoải mái, đơn giản hóa quy trình đăng ký kinh doanh, và đảm bảo
công bằng trong quyền sở hữu tài sản.
- Thúc đẩy sự đa dạng hóa ngành công nghiệp: Nhà nước cần đầu tư và khuyến khích sự
phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác nhau, thay vì tập trung vào một số ngành
duy nhất. Điều này giúp tạo ra sự cạnh tranh và ngăn chặn sự tạo thành độc quyền trong
một ngành cụ thể.
- Tăng cường kiểm soát và giám sát: Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo tuân thủ các quy
định cạnh tranh và chống độc quyền. Việc thành lập và tăng cường cơ quan quản lý cạnh
tranh, như Ủy ban Cạnh tranh, để giám sát và xử lý các hành vi độc quyền là cần thiết.
Cơ quan này cần có quyền lực và tài chính đủ để thực hiện công tác giám sát một cách
hiệu quả.
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài: Nhà nước có thể tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Việc mở cửa thị trường và cung cấp các chính
sách ưu đãi cho các doanh nghiệp nước ngoài sẽ thúc đẩy cạnh tranh và giúp giảm độc
quyền trong kinh tế.
- Xây dựng môi trường khởi nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nhà nước có thể
tạo ra môi trường thích hợp để khởi nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc
cung cấp tài chính, đào tạo và tư vấn kinh doanh cho các doanh nghiệp mới thành lập sẽ
thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện cho sự đa dạng hóa kinh tế.
- Quản lý và sử dụng tài nguyên công cộng một cách công bằng: Nhà nước cần đảm bảo
rằng tài nguyên công cộng, như đất đai và nguồn tài nguyên thiên nhiên, được quản lý và
sử dụng một cách công bằng và minh bạch. Điều này giúp ngăn chặn sự hình thành độc
quyền và tạo cơ hội cho nhiều bên tham gia

Câu 18:

- Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước:


+ tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sx càng cao, sinh ra những cơ
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết về sản xuất và phân phối từ một trung tâm:
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx càng phát triển thì lực lượng sx xh hóa ngày càng
cao, nhưng quan hệ sản xuất lại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sx, do đó tất yếu đòi hỏi phải có 1 hình thức mới quả QHSX để mở đường cho
LLSX có thể tiếp tục phát triển. Hình thức mới của QHSX đó chính là độc quyền nn.
+ sự phát triển của phân công lao động xh làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò quan
trọng trong ptrien kte-xh, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân ko thể hoặc k muốn đầu
tư, do vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu
hạ tầng như năng lượng, gtvt, gduc, NCKH cơ bản…
+ sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hóa giàu- nghèo, làm sâu sắc
thêm sự mâu thuẫn giai cấp xh. Trong điều kiện đó đòi hỏi nhà nước phải có những
chính sách xh để xoa dịu những mâu thuẫn đó như các chính sách trợ cấp thất nghiệp,
điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xh… để duy trì sự ổn định chế độ ctri và
trật tự xh.
+ cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc
quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia, dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ thị trường trên thế giới.
- Bản chất:
+ độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản hình thành nhằm phục vụ lợi ích của
các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì, ptrien CNTB
+ ĐQNN trong CNTB là sự thống nhất của các qhe ktct gắn bó chặt chẽ với nhau:
tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào
kinh tế, kết hợp với sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nn trong 1
cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nn ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền.

Câu 8: khái niệm, đặc trưng của cơ chế thị trường:

- Khái niệm: Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế.

Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ… trong nền kinh tế thị trường. Đây là
một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản thân nền sxhh hình
thành.

- Đặc trưng phổ biến:


+ có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế
bình đẳng trước pháp luật
+ thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xh thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phân như thị trường hh, thị trường dvu, thị trường
SLĐ, thị trường tài chính, thị trường BĐS, thị trường KH-CN…
+ giá cả dc hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa
là động lực thúc đẩy hđ sx kinh doanh; động lực trực tiếp của các chủ thể sx kinh
doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế; thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị
trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xh và sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế.
+ là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.

=> Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ ctri-xh của mỗi qg. ngoài
những đtrung chung, mỗi nền ktế thị trường qg có thể có đặc trưng riêng, tạo nên
tính đặc thù và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau.

You might also like