Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu Triết học
Tài liệu Triết học
Tài liệu Triết học
- Nhận thức đối tượng trong trạng - Nhận thức đối tượng trong các mối
thái cô lập, tách rời. liên
hệ phổ biến vốn có của nó.
- Nhận thức đối tượng ở trạng - Nhận thức đối tượng ở trạng
thái tĩnh tại, đồng nhất đối thái luôn vận động, biến đổi
tượng với trạng thái tĩnh tại nhất và phát triển.
thời.
- Có vai trò to lớn trong việc giải - Phương pháp tư duy BC phản
quyết các vấn đề của cơ học ánh đúng như nó tồn tại =>
nhưng hạn chế khi giải quyết trở thành công cụ hữu hiệu
các vấn đề về vận động, liên hệ. giúp con người nhận thức và
cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt - Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất
đối, có tính quyết định, còn sinh ra ý thức, quyết định ý
TGVC chỉ là bản sao, biểu hiện thức
khác của ý thức. Tinh thần là
tính thứ hai, do ý thức tinh thần
sinh ra.
- Phủ nhận tính khách quan, - Phủ nhận tính độc lập tương
cường điệu vai trò nhân tố chủ đối và tính năng động sáng tạo
quan, duy ý chí, hành động bất của ý thức trong hoạt động
chấp điều kiện, quy luật KQ. thực tiễn, rơi vào trạng thái
thụ động, ỷ lại, trông chờ
không đem lại hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn.
2. Quan điểm của CNDVBC
Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: vật chất “sinh ra” ý thức vì ý
thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến
7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài,
phức tạp của giới tự nhiên, cuả thế giới vật chất
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: dưới bất kỳ hình thức nào, ý
thức đều là phản ảnh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của
nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực KQ vào trong đầu óc
con người.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: phản ánh ý thức là phản ánh tích
cực, tự giác, sáng tạo thông qua thưc tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động
vật chất có tính cải biến TG của con người – là cơ sở để hình thành, phát
triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh vừa sáng tạo,
phản ánh để sáng tạo và sáng tạo để phản ánh.
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: mọi sự tồn tại và
phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất, vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Tính độc lập tương đối của ý thức
+ Tính lạc hậu
+ Tính vượt trước
+ Tính kế thừa
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng:
+ Hướng tích cực khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí
và tình cảm tích cực thì con người có khả năng hành động hợp quy luật
khách quan.
+ Hướng tiêu cực khi con người không có tri thức đúng đắn, thiếu tình
cảm, ý chí CM sẽ nhận thức sai lầm và hành động trái quy luật khách
quan.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người
- Vai trò của ý thức chính là vai trò hoạt động thức tiễn của con người được
điều khiển bởi ý thức.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét các SVHT
+ Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trên thực tế.
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở.
+ Phải tôn trọng và hoạt động theo quy luật KQ
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải nâng cao tri thức -> quan tâm phát triển giáo dục
+ Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm,
niềm tin và ý chí)
+ Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng
tạo của nhân tố chủ quan.
+ Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích.
Phát triển là một phạm trù TH dung để chỉ quá trình vận động của SV
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình
thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính KQ: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật KQ chi phối mà
cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi SVHT,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng kết quả là cái mới xuất hiện.
+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của SVHT không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và lịch sử cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phát triển
+ Khi xem xét SVHT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
- Ý nghĩa:
+ Khi xem xét SVHT cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh
rơi vào giáo điều, chiết trung, ngụy biện.
+ Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy
luật chung.
b. Các cấp phạm trù cơ bản của PBCDV
i. Phạm trù cái chung và cái riêng
Khái niệm
- Cái riêng để chỉ một SVHT, một quá trình nhất định.
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ
biến trong nhiều SVHT.
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SVHT và
không lặp lại ở SVHT khác.
- Cái phổ biến là phạm trù chỉ cái chung nhất.
Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phông phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung
là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều
kiện xác định.
Ý nghĩa phương pháp luận của cái chung và cái riêng
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng nên khi xây
dựng cái chung ta phải chúng ta phải xuất phát từ mỗi cái riêng đồng thời
cũng không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người. Tránh tuyệt
đối hóa cái chung, xa rời cái riêng
- Vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mlh
dẫn đến cái chung cho nên để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái
chung. Tránh tuyệt đối hóa cái riêng, coi thường cái chung, tránh chủ
nghĩa cá nhan cực đoan, tư tưởng địa phương cục bộ.
- Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần
phát hiện, tạo điều kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ và tích cực
phát triển, phổ biến thành cái chung; đồng thời cần hạn chế, đấu tranh
loại bỏ, thủ tiêu những cái chung đã cũ, lạc hậu.
ii. Phạm trù nguyên nhân và kết quả
Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một SVHT hay giữa các SVHT với nhau gây ra một sự biến đổi
nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một SVHT hoặc giữa các SVHT với
nhau gây rả.
Nguyên cớ Nguyên Điều kiện
nhân
là cái hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ là cái có thể xảy ra, cũng có thể
tới, sẽ xảy ra, sẽ trở thành hiện thực không xảy ra
khi có các điều kiện thích hợp
Chỉ biến thành hiện thực trong tương Không chỉ xảy ra trong tương lai, mà
lai cả trong hiện tại
Là kết quả phát triển của 1 chuỗi nhân Là kết quả ngẫu hợp của nhiều chuỗi
quả trực tiếp nhân quả có các hướng đi khác nhau
=> Theo nghĩa này, hiện thực khách quan và hiện thực chủ quan được dùng để
phân biệt các hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần.
=> Về thực chất, hiện thực là sự thống nhất giữa bản chất của đối tượng với vô
vàn các hiện tượng của nó, tạo nên tính xác định động cho đối tượng trong một
không gian, thời gian cụ thể.
Ví dụ:
- VN là 1 nước đang phát triển (hiện thực), dựa trên các đk: kinh tế, giáo dục,
khoa học => trong tương lai VN có thể trở thành một nước phát triển khi có
thể phát huy những lợi thể ở hiện tại cả ở trong nước và cả nguồn lực bên
ngoài.
- Để xây 1 ngôi nhà, cần sắt, thép, xi măng, gạch...(hiện thực), dùng để xây 1
ngôi nhà (là khả năng) nhưng trong tương lai, khi có đk thích hợp, sẽ có
một ngôi nhà)
- Hạt thóc (hiện thực) sẽ biến thành cây lúa (khả năng) khi có các điều kiện
thích hợp: độ ẩm, ánh sáng...
- Sinh viên ( hiện thực) sẽ trở thành 1 công dân tốt ( khả năng) khi có các
điều kiện thích hợp: chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức tốt, có cơ hội,
được đào tạo tốt....
- Cùng một sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều khả năng như: khả năng
ngẫu nhiên, khả năng tất nhiên, khả năng gần, khả năng xa,…
Ví dụ 1:
+ Đi bộ 1km từ nhà đến trường
Khả năng tất nhiên: Mất 15 phút
Khả năng ngẫu nhiên: Đi giữa đường phát hiện quên đồ nên quay lại lấy →
Mất 30 phút
+ Ăn các loại hạt ngũ cốc vào buổi sáng
Khả năng gần: No lâu
Khả năng xa: Sức khỏe được cải thiện do được cung cấp nhiều chất dinh dưỡng
tốt
+ Bạn A có một tấm bằng ĐH xuất sắc
Khả năng tất nhiên: Bạn A có công việc tốt, đãi ngộ cao
Khả năng ngẫu nhiên: Bạn A không tìm được việc hoặc công việc lương thấp,
đãi ngộ kém
+ Bạn B nấu cơm bằng nồi cơm điện:
Khả năng tất nhiên: Cơm sẽ chín, ngon, gia đình bạn sẽ có một bữa cơm trọn
vẹn
Khả năng ngẫu nhiên: Bạn B quên nhấn nút nồi cơm -> tới bữa chưa có cơm để
ăn
- Để khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan.
Trong đó, điều kiện khách quan là: hoàn cảnh, không gian, thời gian
Điều kiện chủ quan là: tính tích cực xã hội của chủ thể con người.
Ví dụ 1: Bạn A muốn kiểm tra đạt điểm cao môn Triết học. Để khả năng này
thành hiện thực thì cần có
Điều kiện khách quan: giảng viên/nhà trường tổ chức các đợt kiểm tra.
Điều kiện chủ quan: Bạn A ôn bài kỹ và có tâm lý tốt khi vào phòng thi
Ví dụ 2: một người muốn khởi nghiệp thành công. Để khả năng thành hiện
thực thì cần có
Điều kiện khách quan: nguồn vốn đầu tư tài trợ, nhân lực, nguồn hàng hóa,....
Điều kiện chủ quan: kinh nghiệm, năng lực trong lĩnh vực khởi nghiệp; ý chí
vững vàng sẵn sàng đối mặt với các khó khăn gặp phải,....
Ví dụ 3: Bà B muốn khỏi bệnh đau dạ dày. Để khả năng thành hiện thực thì cần
có:
Điều kiện khách quan: bác sĩ nội soi, chẩn đoán và kê đơn thuốc.
Điều kiện chủ quan: bà B thực hiện uống thuốc, chăm sóc sức khỏe ( ăn uống
điều độ, kiêng đồ chua cay,...)
4.3 Các dạng khả năng
Tùy góc độ chúng ta lựa chọn mà có các dạng khả năng khác nhau. Có thể chia
các khả năng thành hai nhóm phụ thuộc vào việc cái gì quy định chúng như khả
năng thực tế và khả năng hình thức.
- Khả năng thực tế: là những khả năng do các mối liên hệ tất nhiên quyết
định, xuất hiện từ bản chất bên trong của sự vật và khi có đầy đủ điều kiện
sẽ trở thành hiện thực.
VD: hạt ngô chứa khả năng thực tế là có thể mọc lên thành cây ngô.
- Khả năng hình thức, hay khả năng ảo, khả năng trừu tượng: là những
khả năng do các mối liên hệ ngẫu nhiên, quan hệ bên ngoài mang đến và
chưa có đủ điều kiện để chuyển hóa thành hiện thực.
VD: Một bạn học sinh tuy không học bài nhưng khi đi thi lại khoanh bừa được
tận 8 điểm. Khả năng này biến thành hiện thực chỉ là do ngẫu nhiên, may mắn
chứ không xuất phát từ bên trong của bạn.
=> Sự phân biệt khả năng thực và khả năng hình thức có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động thực tiễn: Khi đặt ra mục đích, xây dựng chương trình, thực hiện
hành vi, con người cần phải xuất phát từ những khả năng thực. Những khả
năng hình thức không thể làm cơ sở cho hoạt động có kế hoạch.
Ví dụ: Khi quyết định khởi nghiệp, người ta cần phải xem xét tính khả thi của
dự án, nhân sự, nguồn vốn, những thuận lợi, khó khăn doanh nghiệp sẽ gặp
phải,... chứ không phải khởi nghiệp chỉ vì mong muốn bộc phát, không có tính
khả thi, trở thành mơ mộng viển vông.
Khả năng cụ thể và khả năng trừu tượng:
Các khả năng chỉ được hiện thực hóa khi có các điều kiện thích hợp. Phụ thuộc
vào mối liên hệ với những điều kiện này như thế nào, khả năng được chia ra
thành khả năng cụ thể và khả năng trừu tượng
- Khả năng cụ thể: là những khả năng mà để thực hiện chúng hiện đã có đủ
điều kiện
VD: Khi có đủ điều kiện nước, ánh sáng…hạt giống đã gieo có khả năng cụ thể
là phát triển thành cây
- Khả năng trừu tượng: là những khả năng mà ở thời hiện tại còn chưa có
những điều kiện thực hiện nhưng điều kiện có thể xuất hiện khi đối tượng
đạt tới một trình độ phát triển nhất định.
VD: Hạt giống cũng có khả năng trừu tượng khi phát triển thành cây
Khả năng bản chất và khả năng chức năng:
- Khả năng bản chất: là những khả năng mà việc thực hiện chúng làm biến
đổi bản chất của đối tượng
VD: trồng một hạt giống xuống đất, mỗi ngày đều tưới và chăm sóc, không lâu
sau nó nảy mầm thành cây to rồi đơm hoa kết trái
- Khả năng chức năng: là những khả năng gây ra sự biến đổi thuộc tính,
trạng thái của đối tượng, mà vẫn không làm thay đổi bản chất.
VD: một quả táo có thể biến đổi màu sắc từ xanh lá cây ban đầu sang màu đỏ
khi chín mà không thay đổi bản chất.
=> Để lập những kế hoạch trước mắt, xác định cách thức giải quyết các nhiệm
vụ thực tiễn đã chín muồi thì cần phải xuất phát từ khả năng cụ thể, không thể
căn cứ vào các khả năng trừu tượng.
Ngoài các khả năng chính trên đây, ta còn có thể phân loại thành
nhiều khả năng khác sau đây:
- Thứ nhất là từ góc độ xác suất lớn hay nhỏ xảy ra: Khả năng chủ yếu và khả
năng thứ yếu.
- Thứ hai là xét theo sự liên quan đến lợi ích của con người: Khả năng tốt và
khả năng xấu.
- Thứ ba là khi xét tới sự tương tác giữa các khả năng: Khả năng cùng tồn tại
và khả năng loại trừ lẫn nhau.
- Thứ tư là căn cứ vào tính xác định chất hay lượng của đối tượng bị biến đổi
do thực hiện khả năng gây ra mà chia thành khả năng chất hay khả năng
lượng.
Góc độ kết quả thực hiện khả năng dẫn đến việc chuyển từ thấp đến
cao hay ngược lại, hoặc từ trạng thái này sang trạng thái khác ở cùng
một trình độ phát triển: khả năng tiến bộ, khả năng thoái bộ, khả
năng đứng yên.
Góc độ quan hệ mâu thuẫn: khả năng loại trừ, khả năng tương hợp.
4.4 Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và
hành động vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa
có, nên nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng thì sẽ dễ rơi vào ảo tưởng.
V.I Lenin cho rằng: “Chủ nghĩa Mác căn cứ vào những sự thật chứ không
phải dựa vào những khả năng. Người mácxít chỉ có thể sử dụng, để làm căn
cứ cho chính sách của mình, những sự thật được chứng minh rõ rệt và
không thể chối cãi được”. Tuy nhiên, vì khả năng biểu hiện khuynh hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai nên khi đề ra kế hoạch,
phải tính đến mọi khả năng để kế hoạch đó sát với thực tiễn.
- Phát triển là quá trình mà trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực,
còn hiện thực này trong quá trình phát triển của mình lại sinh ra các khả
năng mới, các khả năng mới ấy trong điều kiện thích hợp lại chuyển hóa
thành hiện thực, tạo thành quá trình vô tận; do vậy, sau khi đã xác định
được các khả năng phát triển của sự vật, hiện tượng, thì mới nên tiến hành
lựa chọn và thực hiện khả năng
- Trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa chọn, cần chú ý là trong một sự
vật, hiện tượng có thể chứa nhiều khả năng khác nhau, do vậy cần tính đến
mọi khả năng để dự kiến các phương án thích hợp cho từng trường hợp có
thể xảy ra.
- Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể
tồn tại một số khả năng và ngoài một số khả năng vốn có, thì khi có điều
kiện mới bổ sung, ở sự vật, hiện tượng sẽ xuất hiện thêm một số khả năng
mới dẫn đến sự xuất hiện một sự vật, hiện tượng mới, phức tạp hơn. Bởi
vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải nhận thức
toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt
động thực tiễn phù hợp với sự phát triển trong những hoàn cảnh nhất định.
- Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần
thiết nên cần tạo điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực. Vì vậy, cần
tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong việc nhận thức và hoạt động thực
tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định nhưng không
được tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan hoặc xem thường vai trò ấy
trong quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực.
Ví dụ 1: Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khả
năng có thể trở thành hiện thực nhưng chúng ta có nhiều khó khăn, nhưng cũng
có nhiều khả năng rất to lớn để phát triển kinh tế chính trị, xã hội. Những khả
năng đó phải được Đảng, nhà nước và quần chúng nhân dân nhận thức để có
chủ trương, biện pháp đúng đắn, xử trí một cách khéo léo tạo điều kiện để từng
bước biến khả năng thực tế thành hiện thực.
Ví dụ 2:
Khả năng: Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao trước 2030
(tổng thu nhập quốc gia trên đầu người là 4.036 đến 12.536 đô la Mỹ một năm)
Hiện thực:
Theo số liệu thống kê của World Bank, thu nhập bình quân đầu người của Việt
Nam năm 2021 ước đạt 3.590 USD (sát ngưỡng khởi đầu của nhóm các nước
thu nhập trung bình cao)
Nền kinh tế vẫn đang tăng trưởng và có những lợi thế về nguồn thu nhập cả
trong và ngoài nước.
Có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 quốc gia và vùng lãnh thổ
Trong 35 năm đổi mới, Việt Nam đã chứng minh khả năng phát triển kinh tế,
được cộng đồng quốc tế nhắc tới là nước có quy mô GDP vươn lên thứ 4 trong
ASEAN, cùng những bước tiên trên hàng loạt bảng xếp hạng uy tín toàn cầu
Tuy nhiên,
Việt Nam vẫn chỉ ở mức đang phát triển, có nhiều bất cập ở những tiêu chí như
kinh tế, giáo dục, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất,…
Lao động Việt Nam có trình độ học vấn nhưng chất lượng chưa đồng đều, năng
suất chưa cao
Bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang gặp nhiều khó khăn và bất ổn do đại dịch
Covid 19 và chiến tranh Nga- Ukraine
Nảy sinh khả năng nền kinh tế Việt Nam bị chững lại
Phương hướng giải pháp: Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật. Vì cùng một nội dung,
trong tình hình phát triển khác nhau, có thể có nhiều hình thức, ngược lại,
cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau, nên cần sử
dụng một cách sáng tạo mọi loại hình thức có thể có (mới và cũ), kể cả phải
cải biến những hình thức cũ vốn có, để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện
nhữngnhiệm vụ thực tiễn. Cần tránh hai thái cực sai lầm:
+ Chỉ bám lấy hình thức cũ, bảo thủ, trì trệ mà không áp dụng cái mới.
+ Phủ nhận, bỏ qua hoàn toàn cái cũ trong hoàn cảnh mới. Chủ quan, nóng
vội,thay đổi hình thức một cách tùy tiện, không có căn cứ.
Tính chất
Khách
quan
Phổ biến
Đa dạng
Theo
phạm vi
Chung
Đặc thù Chung
nhất
i. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại.
Vị trí của Quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của SVHT.
Khái niệm chất: Chất là phạm trù TH dung để chỉ tính quy định, khách
quan vốn có của SVHT, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính cơ bản
làm cho SVHT là nó, phân biệt nó với các SVHT khác.
Đặc trưng
- Tính khách quan
- Bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng khác thuộc tính, chỉ thuộc tính cơ bản
mới tạo thành chất của SV.
- Sự vật có vô vàn chất.
- Chất của SVHT không những được quy định bởi những yếu tố tạo thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi
kết cấu của SV.
- Chất nói lên tính ổn định tương đối của SV.
Khái niệm lượng: Lượng là phạm trù TH dung để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của SV.
Đặc trưng
- Tính khách quan
- Sự vật có vô vàn lượng
- Lượng của sự vật biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có lượng diễn đạt
bằng con số, đại lượng chính xác; có lượng chỉ nhân thức bằng khả năng
trừu tượng hóa; có lượng biểu thị hình thức bề ngoài của SV, có lượng
biểu thị quy mô, kết quả bên trong của SV.
- Lượng thường xuyên biến đổi.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có tính chất tương đối, trong điều
kiện hoàn cảnh này là chất, trong điều kiện hoàn cảnh khác là lượng và
ngược lại.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
+ Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt đó
không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào
thì lượng ấy)
VD: Nước
Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính KQ vốn có của “Nước”: Không
màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit,…
Lượng: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ hai nguyên tử hidro và một
nguyên tử oxi.
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định,
lượng đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng
giới hạn đó gọi là Độ.
Độ là phạm trù TH dung để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, là
khoảng giới hạn mà lượng đổi chưa làm cho chất thay đổi căn bản.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất, giới hạn đó chính là điểm nút.
Điểm nút là thời điểm mà lượng đổi đủ làm cho chất thay đổi căn bản
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là
Bước nhảy.
Bước nhảy là sự thay đổi về chất tại điểm nút do sự thay đổi trước đó gây
nên.
+ Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn đó thì chất của
SVHT thay đổi căn bản, SVHT biến thành SVHT khác.
+ Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của SVHT đã thay đổi
cục bộ.
- Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi.
- Sự tác động, chuyển hóa lượng - chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất
định
Kết luận: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi
và ngược lại, cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục,
không ngừng của các SVHT.
(Lý luận viết 3 mặt, ý nghĩa phương pháp luận diễn giải trong một mặt)
- Phải coi trọng sự tích lũy về lượng, tránh tư duy chủ quan, nóng vội, tà
khuynh (tuyệt đối hóa về chất), tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì
trệ (tuyệt đối hóa về lượng).
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với các hình thức
thích hợp, chống bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh.
- Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng, chất
diễn ra theo một mục đích nhất định.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
ii. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Vị trí của Quy luật:
- Là hạt nhân của phép BC
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn BC
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố…có khuynh hướng, tính chất trái
ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau.
- Mâu thuẫn BC chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập.
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là
thứ phi logic, chỉ có trong tư duy, không thể chuyển hóa.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn
tại mà không thể tách rời nhau giữa các mặt đối lập.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại, lẫn nhau giữa các
MĐL theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
Nội dung của quy luật
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
+ Bất kỳ một SVHT nào cũng chứa đựng trong đó các MĐL; các MĐL
vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn BC. Mâu
thuẫn BC có tính khách quan, phổ biến.
+ Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với
sự tồn tại, phát triển của SVHT.
o Thống nhất giữa các MĐL giữ cho SV ở trạng thái đứng im tương đối,
cân bằng tạm thời để phân biệt SVHT này với SVHT khác.
o Đấu tranh giữa các MĐL nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi
liên tục của các SVHT.
- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn (3 giai đoạn)
+ Giai đoạn 1: Sự khác nhau giữa các MĐL (thống nhất giữa các MĐL
giữ vai trò chủ đạo)
+ Giai đoạn 2: Các MĐL xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các
MĐL giữ vai trò chủ đạo) -> Mâu thuẫn BC được hình thành.
+ Giai đoạn 3: Sự chuyển hóa của các MĐL là thời điểm ở đó mâu thuẫn
BC được giải quyết. Một SVHT mới ra đời thay thế cho SVHT kia.
- Các hình thức chuyển hóa MĐL (2 hình thức)
+ Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn
bản về chất.
+ Cả hai MĐL cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn
với sự xuất hiện của các MĐL mới.
Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống
nhất và đấu tranh giữa các MĐL liên tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành
các SVHT mới. Vì thế quá trình vận động, phát triển thực chất là quá
trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân các SVHT
=> Mâu thuẫn là động lực, nguồn gốc của sự phát triển.
Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn chủ
yếu
Vai trò của mâu
thuẫn
Mâu thuẫn thứ
yếu
- CNDT: hoạt động của tinh thần - Thực tiễn là toàn bộ hoạt động
nói chung là hoạt động thực tiễn vật chất, cảm tính, có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của
- TH tôn giáo: thì cho hoạt đông
sáng tạo va vũ trụ của thượng đế
là hoạt động thực tiễn.
con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội.
- CNDVSH: sự vật hiện thực cái
cảm giác được, chỉ được nhận
thức dưới hình thức khách thể
hay hình thức trực quan.
(Khái quát phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng về xã hội)
- Tiền đề nghiên cứu Triết học của C.Mác và Awnghen là xuất phát từ
con người hiện thực, sống và hoạt động thực tiễn.
- Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu
cầu và và lợi ích mà trước hết là nhu cầu vật chất.
- Logic lý luận của C.Mác và Ph.Awnghen là đưa thực tiễn vào Triết
học, có quan niệm đúng đắn về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối
với đời sống xã hội.
- Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng Triết học, CNDVLS đã chỉ
ra những quy luật, những động lực phát triển của xã hội.