Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

CHỦ ĐỀ
PHÂN TÍCH YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH QUỐC TẾ (KINH TẾ, CHÍNH TRỊ)

Giảng viên bộ môn: Thái Thị Thanh Tâm


Nhóm thực hiện: nhóm 5
Stt Họ và tên MSSV Lớp Ghi
chú
1 Lử Thị Trúc Đào DMK212198 DH22MK2
2 Nguyễn Trúc Huỳnh DMK212215 DH22MK2
3 Nguyễn Thị Cẩm Tiên DMK212278 DH22MK2
4 Lương Nguyễn Thanh Lam DMK212225 DH22MK2
5 Nguyễn Thị Mỹ Muội DMK212231 DH22MK2
6 Lê Thị Xuân Mai DMK212228 DH22MK2 NT

Ngày 26 tháng 02 năm 2024


MỤC LỤC

I. Những vấn đề cơ bản về môi trường kinh doanh quốc tế............................2


1. Khái niệm liên quan................................................................................................2
2. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế................................................2
3. Phân tích các yếu tố kinh tế và chính trị trong môi trường kinh doanh quốc tế
…………………………………………………………………………...................2
3.1. Yếu tố kinh tế....................................................................................................2
3.2. Yếu tố chính trị.................................................................................................6
II. Sự tác động yếu tố kinh tế và chính trị của Mỹ và Trung Quốc đến Công
ty Vĩnh Hoàn trong môi trường kinh doanh quốc tế.........................................10
1. Yếu tố kinh tế tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty Vĩnh Hoàn.....10
1.1. Tổng quan nền kinh tế Mỹ, thị trường lớn của Công ty Vĩnh Hoàn.........10
1.2. Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế Mỹ tác động đến Công ty Vĩnh Hoàn
…………………………………………………………………………..........10
1.3. Tổng quan nền kinh tế Trung Quốc, thị trường lớn thứ 2 của Công ty Vĩnh
Hoàn.........................................................................................................................12
1.4. Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế Trung Quốc tác động đến Công ty Vĩnh
Hoàn.........................................................................................................................12
1.5. Bối cảnh.................................................................................................................12
2. Yếu tố chính trị tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty Vĩnh Hoàn. .14
2.1. Tổng quan về chính trị Mỹ-Trung Quốc tác động đến Công ty Vĩnh Hoàn..14
2.2. Sự căng thẳng chính trị Mỹ - Trung Quốc tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Công ty Vĩnh Hoàn.................................................................................15
III. Những biện pháp khắc phục rủi ro từ yếu tố kinh tế và chính trị....................16
1. Về kinh tế.................................................................................................................16
2. Về chính trị...............................................................................................................17

IV. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh quốc tế vẫn đang diễn ra rất sôi nổi. Có
những tổ chức, doanh nghiệp họ đã thành công nhưng cũng không ít những cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp vấp phải những điểm tối của kinh doanh quốc tế. Họ đã gánh chịu sự
thua lỗ nặng nề, đóng cửa, thậm chí là lao vào vòng pháp luật,…Từ đó, các nhà nghiên
cứu bắt đầu quan tâm đến các yếu tố tác động đến kinh doanh quốc tế. Tại sao khi mở
rộng thị trường, thương mại nước ngoài lại bị thất bại? Có phải là do họ chưa phân tích rõ
các yếu tố đến từ môi trường trong kinh daonh quốc tế. Do đó, với chủ đề “Phân tích các
yếu tố thuộc môi trường kinh daonh quốc tế” cụ thể là yếu tố kinh tế và chính trị. Chủ đề
sẽ góp phần giải mã được các vấn đề, đối tượng và rủi ro khi kinh doanh quốc tế. Việc
khai thác hiệu quả yếu tố kinh tế, chính trị trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn chung về sự quan trọng của 2 yếu tố này và có thể tránh những thất
bại, đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường toàn cầu.

1
NỘI DUNG CHÍNH
I. Những vấn đề cơ bản về môi trường kinh doanh quốc tế
1. Khái niệm liên quan
Ngày nay, xu hướng mở cửa hội nhập quốc tế là phổ biến, kinh doanh quốc tế đã trở
thành một khái niệm quan trọng và không thể thiếu trong thế giới kinh doanh hiện đại.
Điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân mỗi quốc gia. Cụ thể là làm cho quá trình
trao đổi và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giữa các nước trở nên bùng nổ. Vậy kinh doanh
quốc tế là hoạt động thương mại và giao dịch hàng hóa, dịch vụ, và tài chính diễn ra từ
hai hoặc nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Nó bao gồm việc xúc tiến và quản lý các
hoạt động kinh doanh vượt qua ranh giới quốc gia, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng và tìm kiếm cơ hội mới trên thị trường quốc tế.
Hoạt động kinh doanh quốc tế có sự khác biệt nhất định so với kinh doanh trong
nước. Điều này xuất phát từ môi trường kinh doanh mà các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp gia nhập, được gọi là môi trường kinh doanh quốc tế. Việc kinh doanh quốc tế
chứa nhiều bất lợi, bắt buộc các đối tượng kinh doanh phải tìm hiểu kỹ về các vấn đề bên
trong đó. Trước khi phân tích sâu hơn ta tìm hiểu khái quát về môi trường kinh doanh
quốc tế. Đó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc môi trường quốc gia với môi
trường nước ngoài; và giữa các yếu tố môi trường nước ngoài của hai quốc gia khi một
công ty tại quốc gia này hoạt động kinh doanh với khách hàng của quốc gia khác.
2. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Hoạt động kinh doanh quốc tế đối mặt với nhiều sự biến động về các yếu tố trên. Các
yếu tố này có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dựa
vào những yếu tố này doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu kinh doanh, các chính
sách, thậm chí là mặt hàng kinh doanh để phù hợp với các quốc gia mình hợp tác.
3.Phân tích các yếu tố kinh tế và chính trị trong môi trường kinh doanh quốc tế
3.1. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới như tốc độ tăng trưởng kinh tế,
mức thu nhập, chính sách kinh tế,…đều góp phần tạo nên sự hấp dẫn cho môi trường
kinh doanh quốc tế. Các yếu tố kinh tế này có ảnh hưởng lớn đến sự thâm nhập của các
công ty đa quốc gia. Bởi vì, mỗi quốc gia khác nhau đều có đặc điểm kinh tế khác nhau.
Một công ty đa quốc gia thực hiện hoạt động kinh doanh của mình cần phải thực hiện
nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan về kinh tế của đối tác mình. Để biết được thị
trường hấp dẫn của một quốc gia mà doanh nghiệp muốn liên doanh, có thể nhìn vào mức
độ đánh giá sự phát triển của quốc gia đó như quốc gia phát triển, quốc gia đang phát
triển và quốc gia kém phát triển. Trong từng mức độ khác nhau, có những biến thể về yếu
tố kinh tế khác nhau. Để sự đánh giá này có cơ sở ta dựa vào các chỉ tiêu sau đây và các
chỉ tiêu này cũng rất quan trọng khi thực hiện kinh doanh quốc tế. Đó là các chỉ tiêu về
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, lạm phát
và hệ thống thuế và mức thuế.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Sự ổn định của hoạt động kinh doanh quốc tế phải chịu sự ảnh hưởng rất nhiều từ
tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Vì nếu cá nhân
mỗi quốc gia bất ổn định về tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập người dân thấp dẫn đến
2
thị trường nội địa của quốc gia đó bị hạn chế, khó tiêu thụ. Trong bối cảnh đó, việc mở
rộng kinh doanh quốc tế sang các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là giải pháp cho
vấn đề này. Một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định được phản ánh qua thu nhập
bình quân đầu người, thu nhập cao kéo theo nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng cao, giúp
họ có khả năng chi trả cho nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn, đòi hỏi mức cung phải đáp
ứng đủ mức cầu, nhưng có thể cung của một số quốc gia không đáp ứng đủ cho mức cầu
thì điều này thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác. Quốc gia đó
trở thành thị trường tiềm năng cho hoạt động hợp tác kinh doanh quốc tế giữa quốc gia
đó với các quốc gia khác.
 Lãi suất
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kinh doanh quốc tế theo
nhiều cách khác nhau.
Đầu tiên, lãi suất quyết định mức chi phí vốn mà các doanh nghiệp phải trả khi vay
vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và chi phí sản xuất. Cụ thể là lãi suất của một
nước cao làm tăng chi phí vốn của quốc gia vay vốn khiến các sản phẩm của quốc gia vay
vốn tăng giá thành sản phẩm và làm ảnh hưởng đến nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ
đó, dẫn đến doanh nghiệp sẽ hạn chế vay vốn ở các quốc gia có lãi suất cao các hoạt động
đầu tư sẽ giảm. Mặt khác, lãi suất cao sẽ thu hút vốn đầu tư của các nước khác làm cho
hoạt động sản xuất trong nước mạnh mẽ kéo theo sự chuyển biến tích cực về tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nước đó.
Thứ hai, lãi suất cũng có tác động đến tỷ giá hối đoái. Lãi suất cao có thể thu hút
đầu tư nước ngoài, dẫn đến tăng giá trị đồng nội tệ. Sự chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa các
quốc gia dẫn đến đồng tiền của một quốc gia đó tăng giá so với đồng tiền của quốc gia
khác, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó sẽ trở nên cao hơn và có khả năng cạnh tranh
thấp hơn trên thị trường quốc tế và ngược lại. Có thể thấy lãi suất vừa tạo ra cơ hội vừa
tạo ra thách thức trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp khi muốn
thực hiện hợp tác kinh doanh quốc tế phải tìm hiểu về lãi suất của quốc gia đó để đưa ra
các chiến lược giá phù hợp cho sản phẩm của mình.
Thứ ba, lãi suất của một quốc gia tăng cao, nếu doanh nghiệp vay vốn của quốc gia
đó sẽ gặp rủi ro về mặt thanh toán các khoản vay và các nghĩa vụ tài chính khác. Doanh
nghiệp có thể phải bán tài sản hoặc huy động vốn khẩn cấp để đảm bảo thanh khoản cho
khoản vay đó.
Tóm lại, lãi suất không chỉ đơn thuần là một chỉ số tài chính mà còn là yếu tố quyết
định trong việc hình thành môi trường kinh doanh toàn cầu.
 Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp
nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ khiến các hoạt
động ngoại thương bị ảnh hưởng đáng kể. Trong đó, chủ yếu nhất là hai hoạt động nhập
khẩu và xuất khẩu. Khi đồng nội tệ tăng giá, doanh nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh
nhập khẩu hơn. Lý do là vì lúc này giá trị đồng nội tệ tăng lên. Doanh nghiệp sẽ phải trả
ít tiền hơn so với trước kia để mua một lượng hàng hóa như nhau. Do đó, đồng nội tệ
tăng giá cũng là thời điểm nhập khẩu được khuyến khích. Ngược lại, khi nội tệ giảm giá,
chi phí nhập khẩu sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm hạn chế nhập khẩu. Bên cạnh đó, tỷ giá
hối đoái tác động tới xuất khẩu hoàn toàn ngược lại so với nhập khẩu. Đồng nội tệ tăng

3
giá sẽ khiến lượng doanh thu có được từ hoạt động xuất khẩu giảm xuống. Doanh nghiệp
sẽ có xu hướng giảm sản lượng xuất khẩu.
Ví dụ Một công ty sản xuất ô tô ở Nhật Bản có chi nhánh ở Mỹ. Nếu đồng Yên
Nhật tăng giá trị so với Đô la Mỹ, chi nhánh Mỹ sẽ phải trả nhiều tiền hơn để mua các
linh kiện từ Nhật Bản, ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá cả cuối cùng của ô tô trên thị
trường Mỹ.
Sự biến động của tỷ giá có thể làm thay đổi giá trị của các giao dịch thương mại, từ
việc làm tăng giá cả sản phẩm xuất khẩu đến việc làm giảm lợi nhuận từ các giao dịch
nhập khẩu. Điều đó sẽ tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng tỷ
giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp một cách linh hoạt. Tuy nhiên,
sự biến động này cũng mang theo những rủi ro không nhỏ, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có thể sẽ không có nguồn lực và kiến thức để quản lý rủi ro tiền tệ
một cách hiệu quả. Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp nước
ngoài của các doanh nghiệp, khiến cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh sang các thị
trường mới trở nên ngày càng phức tạp hơn. Tóm lại, cần phải hiểu biết và quản lý tỷ giá
hối đoái, đó là một phần không thể thiếu của chiến lược kinh doanh quốc tế, đặc biệt là
trong bối cảnh thị trường ngày càng có sự biến động liên tục và không chắc chắn như
ngày nay.
 Lạm phát
Lạm phát, hiện tượng tăng giá cả không ổn định, hiện tượng này ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh quốc tế theo nhiều cách cụ thể:
Đầu tiên, lạm phát tăng giá nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác cũng
tăng theo, làm cho giá bán ra tăng. Khi giá cả tăng lên đột ngột, người tiêu dùng có xu
hướng giảm tiêu dùng. Điều này dẫn đến việc xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác
khó khăn hơn. Vì các nước khác sẽ ưu tiên nhập khẩu các sản phẩm có giá cả phù hợp
thay vì giá cả cao. Do đó, doanh số bán hàng và doanh thu từ các doanh nghiệp quốc tế bị
giảm thị phần, đặc biệt là trong các thị trường mà người tiêu dùng có thu nhập thấp và bị
ảnh hưởng nặng nề bởi lạm phát. Vì vậy, doanh nghiệp cần lưu ý các mức độ lạm phát
của từng quốc gia để có chính sách giá phù hợp, không ảnh hưởng đến lợi nhuận khi kinh
doanh quốc tế tại quốc gia đó.
Ví dụ: Một công ty sản xuất giày thể thao có trụ sở tại Châu Âu và các nhà máy sản
xuất tại Trung Quốc. Khi lạm phát tăng, giá nguyên liệu như cao su và da tăng cao, làm
tăng chi phí sản xuất. Đồng thời, giá giày tăng, khiến người tiêu dùng giảm mua sắm.
Công ty phải cân nhắc tăng giá bán hoặc tìm cách giảm chi phí sản xuất để duy trì lợi
nhuận.
Thứ hai, lạm phát làm suy giảm khả năng dự đoán. Môi trường kinh doanh không
ổn định do lạm phát làm giảm khả năng dự đoán về tương lai. Điều này có thể làm suy
giảm niềm tin của các nhà đầu tư và doanh nghiệp, làm chậm lại quyết định đầu tư và mở
rộng quốc tế.
Ngoài ra, lạm phát còn tạo ra sự biến động trong tỷ giá hối đoái. Việc giá trị của
đồng tiền giảm khiến cho tỷ giá hối đoái biến động, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
quốc tế có hoạt động trong nhiều thị trường và giao dịch bằng nhiều loại tiền tệ khác
nhau.

4
Tóm lại, lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế bằng cách làm giảm
sức mua, tăng chi phí sản xuất, làm mất niềm tin và tăng rủi ro trong môi trường kinh
doanh toàn cầu.
 Hệ thống thuế và mức thuế
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào trao đổi, mua bán trên thị trường toàn
cầu đều phải đối mặt với rào cản thuế quan. Rào cản thuế quan là rào cản thương mại
thuế quan do một quốc gia áp đặt đối với hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức thuế. Nếu
một doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia khác, họ có thể bị tính
thuế trên đơn vị hàng hóa. Cho dù xuất khẩu một số lượng nhỏ các mặt hàng hay một đơn
đặt hàng số lượng lớn, thuế vẫn sẽ khiến việc giao dịch với quốc gia cụ thể đó trở nên đắt
hơn đối với các chủ doanh nghiệp. Việc này là quy định tất yếu được thiết kế nhằm bảo
vệ tài chính cho các doanh nghiệp trong nước và không khuyến khích các công ty nhập
khẩu hàng hóa ở nước ngoài. Bằng cách ngăn cản các hiệp định thương mại tự do, thuế
quan làm tăng giá cả và tác động đến sức mua của người tiêu dùng.
Thuế đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc tế bằng cách
ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của doanh nghiệp. Các quốc gia sẽ thực hiện các chính
sách thuế quan để điều tiết thương mại với các quốc gia khác. Mức thuế khác nhau giữa
các địa phương ảnh hưởng đến việc công ty đa quốc gia lựa chọn địa điểm để sản xuất
kinh doanh. Một số quốc gia đánh thuế doanh nghiệp cao hơn đối với các công ty nước
ngoài trong khi các quốc gia khác đối xử bình đẳng với các nhà đầu tư nước ngoài và địa
phương. Để thấy rõ sự ảnh hưởng này trước hết cần xem xét khía cạnh thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu có thể làm tăng giá thành hàng hóa nhập khẩu, từ đó làm tăng chi phí sản
xuất và giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Tương tự, thuế xuất khẩu cũng có thể làm
giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp ưu tiên xuất
khẩu hàng hoá của mình đến các quốc gia có mức thuế thấp để tránh tình trạng thâm hụt
chi phí, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Ngược lại, đối với những thị trường có mức
thuế cao đánh vào các mặt hàng nhập khẩu vào quốc gia đó thì doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá đó gặp khó khăn về doanh thu, có ít lợi nhuận hơn, thậm chí là lợi nhuận bằng
không. Trên lý thuyết là vậy nhưng bất kỳ quốc gia nào khi tham gia vào hoạt động
thương mại quốc tế thì họ đều tìm hiểu rất kỹ các chính sách thuế của đối tác mình để
tránh tình trạng mất cân bằng chi phí và lợi nhuận. Ngoài ra, tìm hiểu các chính sách thuế
giúp doanh nghiệp tránh được những vi phạm về pháp luật, mất sự ôn hoà trong kinh
doanh.
Ví dụ, một công ty sản xuất ô tô có trụ sở tại Nhật Bản và xuất khẩu xe hơi sang các
thị trường quốc tế. Khi một quốc gia áp đặt thuế nhập khẩu cao lên xe hơi từ Nhật Bản,
công ty này phải đối mặt với việc tăng giá thành xe hơi trong thị trường đó. Điều này có
thể làm giảm sức hấp dẫn của sản phẩm và doanh số bán hàng. Đồng thời, nếu Nhật Bản
cũng tăng thuế xuất khẩu, công ty sẽ phải đối mặt với áp lực giảm giá bán hoặc chịu tổn
thất lợi nhuận.
Tóm lại, thuế có thể có tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh quốc tế, từ chi
phí sản xuất đến cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thông qua tất cả các chỉ tiêu về kinh tế, có thể thấy khi tham gia hoạt động thương
mại trên thế giới, đòi hỏi các các nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng, nghiên cứu, phân tích các tác động này đối với hoạt động kinh doanh, để thấy

5
được những rủi ro tiềm ẩn, kịp thời đưa ra biện pháp phòng tránh và các chiến lược phù
hợp cho doanh nghiệp trên thương trường. Rào cản thuế quan: Là rào cản thương mại
thuế quan do một quốc gia áp đặt đối với hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức thuế. Nếu
một doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia khác, họ có thể bị tính
thuế trên đơn vị hàng hóa. Cho dù xuất khẩu một số lượng nhỏ các mặt hàng hay một đơn
đặt hàng số lượng lớn, thuế vẫn sẽ khiến việc giao dịch với quốc gia cụ thể đó trở nên đắt
hơn đối với các chủ doanh nghiệp. Các hàng rào thương mại thuế quan bảo hộ này được
thiết kế để bảo vệ tài chính cho các doanh nghiệp trong nước và không khuyến khích các
công ty nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài. Bằng cách ngăn cản các hiệp định thương mại
tự do, thuế quan làm tăng giá cả và tác động đến sức mua của người tiêu dùng.
3.2. Yếu tố chính trị
- Khái quát môi trường chính trị trong kinh doanh kinh tế quốc tế
Kinh doanh quốc tế có thể hiểu đơn giản là hoạt động kinh doanh từ 2 quốc gia trở
lên trên thế giới nhằm thu về lợi nhuận tối đa nhất với chi phí tối ưu nhất, và các lợi ích
khác kèm theo ( truyền bá văn hóa, du lịch, thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ quốc gia
khác, tăng sự nhận biết thương hiệu ở mức độ quốc gia,…). Vì vậy, kinh doanh quốc tế
rất quan trọng về nền chính trị của các quốc gia tham gia, vì mỗi quốc gia đều có hệ
thống chính trị và pháp lý đặc trưng nếu không tìm hiểu kỹ sẽ gặp những rào cản lớn
khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn khi muốn phát triển vượt bậc sang những quốc gia
khác.
- Tổng quan về chính trị thế giới
Xu hướng hợp tác hòa bình cùng nhau phát triển hiện nay diễn ra ở các nước tham
gia trên lĩnh vực hoạt động kinh tế quốc tế, chẳng hạn như mối hệ Việt Nam – Hoa Kỳ,
qua các giai đoạn, dấu mốc quan trọng, hai bên đã thúc đẩy hợp tác chính trị - ngoại giao,
song phương cùng nhau giải quyết các vấn đề khu vực quốc tế.
Cũng trong các kỳ đại hội ở Việt Nam, Đảng ta luôn khảng định hòa bình, hợp tác
và phát triển tiếp tục là xu thế lớn tại Việt Nam và trên thế giới. Hạn chế tối đa các xung
đột giữa các bên tham gia.
Như hợp tác giữa Nga và các nước trong khu vực Trung Đông trong tháng qua, đã
giúp Tổng thống Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất giải quyết nhiều vấn đề căng
thẳng ở Trung Đông, đây cũng sẽ là cơ hội để Nga có những bước đi lớn hơn, đóng vai
trò quan trọng hơn như một trung gian hòa giải và từ đó phá vỡ nỗ lực của phương Tây
cô lập Nga trên trường quốc tế. Chính trị khi hai bên hợp tác là mối quan hệ win – win, ai
cũng có lợi.
Xung đột và các chủ nghĩa khủng bố trên phạm vi toàn cầu đã thực sự thay đổi và đi
theo chiều hướng tệ nhất nếu tính trên thời điểm hiện tại. Các cuộc tấn công khủng bố
gần đây thường là những cuộc tấn công đi kèm với xung đột lãnh thổ, đặc biệt là ở các
nước chính trị không ổn định như các quốc gia Trung Đông và các quốc gia Châu Âu, các
nước EU.
Hiện nay, cuộc xung đột Nga và Ukraine đang ngày càng diễn biến phức tạp và khó
khăn do những tham vọng chính trị, những ý đồ, tính toán từng bước của các bên, được
định hình rõ nét hơn trong chính bối cảnh cuộc xung đột Nga - Ukraine leo thang căng
thẳng, có thể dự báo rằng khi xung đột Nga kết thúc còn kéo theo việc Trung Quốc vs
6
Đài Loan, tình hình ngày càng diễn biến khó lường, gây hậu quả không những với các
nước trực tiếp với các nước tham gia mà còn những quốc gia khác, có thể gây ra nhiều
chiến tranh thế giới.
Cấm vận cũng là diễn biến tình hình chính trị căng thẳng trên thế giới, đặc biệt là
Mỹ với các nước Cu-ba, Iran, và Bắc Triều Tiên. Có thể nói Mỹ lo ngại về việc sự lan
rộng của các mạng cộng sản ở Cu-ba, từ đó lấn át dần sang Trung Mỹ, một phần là Cu-ba
xuất khẩu vũ khí và ủng hộ cách mạng của các quốc gia khác, đe dọa vị thế của Mỹ trong
khu vực. Iran và Bắc Triền Tiên cũng tương tự. Mỹ nghĩ Iran và Bắc Triều Tiên gây bất
lợi đối với quốc gia của Mỹ và các đồng mình của Mỹ như việc Bắc Triều Tiên hay cho
thử các vũ khí hạt nhân và tên lửa gây hoang mang đến quốc tế, từ đó gây ra nhiều cuộc
đua vũ trang hạt nhân và tăng nguy cơ xung đột và chiến tranh thế giới. Có thể nói, Mỹ
cấm vận ngăn chặn các cuộc chạy đua vũ trang ở các nước này.
 Thể chế chính trị
Thể chế chính trị được hiểu chính là bộ máy tổ chức của nhà nước, là hình thức chế
độ mà nhà nước lựa chọn để xây dựng thông qua những quy định, điều luật và thông qua
nó để điều chỉnh, quản lý xã hội. Mỗi quốc gia sẽ có một thể chế riêng và được quy định
trong văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất ở quốc gia đó.
Cơ cấu của thể chế chính trị: Thể chế chính trị bao gồm 3 yếu tố chính:
- Hệ thống pháp luật, các quy tắc xã hội điều chỉnh các mối quan hệ và các hành vi được
pháp luật thừa nhận của một quốc gia.
- Các chủ thể thực hiện và quản lý sự vận hành xã hội (bao gồm nhà nước, cộng đồng cư
dân, các tổ chức xã hội dân sự).
- Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện hoạt động xã hội, quản lý và điều hành sự
vận hành xã hội.
Các thể chế chính trị trên thế giới:
- Quân chủ
- Quân chủ lập hiến
- Cộng hòa tổng thống
- Cộng hòa hỗn hợp
- Công hòa xã hội chủ nghĩa
Ảnh hưởng của thể chế chính trị đến môi trường kinh doanh quốc tế:
- Chính trị kinh tế của một quốc gia, bao gồm các chính sách về thuế, chi tiêu công, lãi
suất và tiền tệ, có thể ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh quốc tế. Chính sách này có
thể tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc không thuận lợi cho doanh nghiệp quốc tế hoạt động
trong quốc gia đó.
- Chính trị ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao và thương mại giữa các quốc gia. Các
mối quan hệ này có thể tạo ra cơ hội mới hoặc tạo ra rủi ro và thách thức cho doanh
nghiệp quốc tế.

7
- Chính trị ảnh hưởng đến tình hình an ninh và ổn định của một quốc gia, điều này có thể
ảnh hưởng đến an toàn của cơ sở hạ tầng và nhân viên, cũng như khả năng hoạt động của
doanh nghiệp.
- Các biến động chính trị toàn cầu, như chiến tranh, xung đột, hoặc thay đổi chính sách
của các quốc gia lớn, cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh quốc tế và tạo ra
rủi ro cho các doanh nghiệp.
VD: Thể chế chính trị ở Trung Quốc, với hệ thống chính trị độc đảng và mô hình
kinh tế xã hội chủ nghĩa, có thể tạo ra cả cơ hội và rủi ro cho doanh nghiệp quốc tế.Cũng
như về tình hình an ninh và ổn định tại Trung Quốc: tình hình an ninh và ổn định chính
trị ở Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp quốc
tế. Ví dụ, xung đột hoặc biểu tình có thể tạo ra rủi ro cho nhân viên và cơ sở hạ tầng của
các doanh nghiệp.
 Đối ngoại
Quan hệ chính trị đối ngoại trong môi trường kinh doanh quốc tế có thể bao quát từ
thân thiết, hợp tác đến quan hệ thù địch. Có thể khẳng định, chính trị đối ngoại ảnh
hưởng trực tiếp đến vấn đề kinh tế mà các doanh nghiệp, công ty phải đối mặt.
Hiện nay, vấn đề chính trị đối ngoại cũng luôn tồn tại những mặt đối trọng tiêu cực,
đối lập nhau giữa nhà nước sở tại và các doanh nghiệp nước ngoài. Hiểu một cách đơn
giản, bên nào cũng muốn thu lợi ích về mình. Vậy nên, sự đối lập về lợi ích là một trong
những vấn đề diễn ra phổ biến trong môi trường chính trị kinh doanh quốc tế.
Trong quá trình thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp, công ty của
các nước phải nghiêm chỉnh tuân thủ theo pháp luật của nước sở tại. Tình hình chính trị
nhạy cảm thường dẫn đến các chính sách ngăn cấm sở hữu nước ngoài đối với các ngành
kinh doanh thiết yếu hoặc dễ bị tổn thương, ví dụ như các tiện ích giao thông, bưu chính
viễn thông và phát thanh.
- Đối ngoại giúp mở ra cơ hội thị trường mới cho các doanh nghiệp quốc tế. Các thỏa
thuận thương mại, hiệp định tự do, và quan hệ đối ngoại tốt có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp cận và phát triển kinh doanh trên các thị trường nước ngoài.

- Đối ngoại có thể ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược thương mại và dự đoán của
các doanh nghiệp quốc tế. Thay đổi trong các quan hệ đối ngoại và chính sách thương
mại có thể tạo ra cơ hội hoặc rủi ro cho các doanh nghiệp.

- Đối ngoại cũng ảnh hưởng đến quan hệ lao động và văn hóa trong môi trường kinh
doanh quốc tế. Sự đa dạng văn hóa và cách tiếp cận với lao động có thể đòi hỏi các doanh
nghiệp quốc tế phải thích nghi và tìm hiểu về các văn hóa và thói quen làm việc khác
nhau.

- Quan hệ đối ngoại cũng có thể ảnh hưởng đến biến động tỷ giá hối đoái và thị trường tài
chính, làm tăng hoặc giảm rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp quốc tế.

- Đối ngoại cung cấp cơ hội cho các doanh nghiệp quốc tế đầu tư trực tiếp vào các quốc
gia khác. Điều này có thể mang lại lợi ích về mặt tài chính, mở rộng thị trường và truy
cập nguồn lực địa phương.

8
VD:Ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung đối với các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế. Trong thập kỷ qua, cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc
đã có ảnh hưởng đáng kể đến kinh doanh quốc tế, không chỉ ở hai quốc gia mà còn ở toàn
cầu. Dưới đây là một số cách mà cuộc chiến thương mại này có thể ảnh hưởng đến doanh
nghiệp quốc tế: Cả Mỹ và Trung Quốc đã áp đặt thuế quan và biện pháp bảo hộ thương
mại lên một loạt các mặt hàng nhập khẩu từ nhau. Điều này có thể tạo ra áp lực tài chính
và giảm lợi nhuận cho các doanh nghiệp quốc tế hoạt động trong chuỗi cung ứng toàn
cầu. Các biến động trong cuộc chiến thương mại có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái,
làm tăng rủi ro và không chắc chắn trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
 Hệ thống pháp luật
Trên thế giới có các hệ thống pháp luật như sau: Thông luật; luật dân sự ( dân luật);
luật mang tính chất tôn giáo ( thần luật).
- Thông luật: luật pháp và tòa án sẽ đưa ra các phán quyết và dựa trên các yếu tố truyền
thống, tập quán và tiền lệ. Gồm các nước như Anh, Mỹ, Ấn Độ, Newzealand, Canada,
Malasia…Khi kinh doanh tại các quốc gia này thì các hợp đồng kinh doanh sẽ dài và
công ty sẽ sử dụng tư vấn trong pháp luật, từ đó tốn nhiều chi phí.
- Dân luật: luật pháp được ghi thành văn bản. Khi kinh doanh tại các quốc gia có hệ
thống dân luật các hợp đồng phải được làm rõ nghĩa, xúc tích, khi kinh doanh tại các
quốc gia này ( Việt Nam, Pháp, Nhật Bản, Singapore…) các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được rất nhiều thời gian và chi phí vì các quy định đều được quy thành văn bản.
- Thần luật: luật pháp dựa trên các giáo huấn. Các quốc gia thường ở Trung Đông và Bắc
Phi. Gồm đạo Hồi, Hindu và Do Thái. Ví dụ: Các quốc gia theo đạo Hồi thì trong điều lệ
của họ, họ sẽ cấm kinh doanh cũng như nhập khẩu rượu bia, các chất có cồn. Như vậy thì
các công ty kinh doanh rượu bia tại các quốc gia khác sẽ không thể nào xuẩt khẩu sang
nơi đây được.
Môi trường pháp luật, chính trị trong kinh doanh quốc tế hết sức phong phú và đa
dạng. Khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp, công ty không chỉ
chịu sự quản thúc, chi phối của hệ thống chính trị- pháp luật của nước mình, mà còn chịu
sự ảnh hưởng nhất định của hệ thống chính trị- pháp luật của các quốc gia khác trên thế
giới.
 Vai trò của chính phủ
Chính phủ của các quốc gia hiện nay đang rất coi trọng việc phát triển kinh tế bền
vững. Chính phủ đóng vai trò như là người xem xét và đưa ra các quy đinh thúc đẩy sản
xuất,chuyển đổi và thu hút đầu tư nước ngoài. Đưa ra những chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào..
Sự lãnh đạo của chính phủ là yếu tố vô cùng quan trọng, bởi nếu khả năng lãnh đạo
yếu kém, không nhìn ra được các vấn đề chính trị mà đất nước họ đang gặp phải sẽ dẫn
đến nhiều biến động phức tạp. Chẳng hạn như đất nước Venezuela, năm 2018 đất nước
lạm phát phi mã, tốc độ lạm phát cực kì cao, dẫn tới nền chính trị bất ổn khi phe đối lập
đấu tranh với chính quyền của Nicolas Maduro, các doanh nghiệp khi đang kinh doanh ở
đất nước này vướng phải nhiều khó khăn và đầy thách thức.

9
II. Sự tác động yếu tố kinh tế và chính trị của Mỹ và Trung Quốc đến Công ty
Vĩnh Hoàn trong môi trường kinh doanh quốc tế
1. Yếu tố kinh tế tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty Vĩnh Hoàn
1.1. Tổng quan nền kinh tế Mỹ, thị trường lớn của Công ty Vĩnh Hoàn
- Nền kinh tế thị trường
Vai trò của chính phủ: Chính phủ Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, mức độ can
thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Mỹ thấp hơn so với nhiều quốc gia khác.
Cơ chế thị trường: Thị trường tự do đóng vai trò chủ đạo trong việc phân bổ nguồn
lực. Các doanh nghiệp được tự do hoạt động, cạnh tranh và đầu tư. Giá cả hàng hóa và
dịch vụ được quyết định bởi thị trường.
- Nền kinh tế mở
Mức độ thương mại cao: Mỹ là quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu lớn nhất thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Mỹ chiếm hơn 20% GDP.
Hiệp định thương mại tự do: Mỹ có nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước
khác. Hiệp định thương mại tự do giúp Mỹ mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu
tư nước ngoài.
- Nền kinh tế linh hoạt
Thị trường lao động: Thị trường lao động Mỹ linh hoạt, cho phép người lao động dễ
dàng chuyển đổi giữa các ngành nghề. Lực lượng lao động Mỹ có trình độ cao và năng
động.
Hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính của Mỹ phát triển mạnh mẽ, cung cấp vốn
cho các doanh nghiệp đầu tư và phát triển. Thị trường tài chính Mỹ là thị trường tài chính
lớn nhất và thanh khoản nhất thế giới. Thị trường lao động của Mỹ linh hoạt, cho phép
người lao động dễ dàng chuyển đổi giữa các ngành nghề. Hệ thống tài chính của Mỹ phát
triển mạnh mẽ, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đầu tư và phát triển.
- Nền kinh tế có sức cạnh tranh
Mỹ là quốc gia có sức cạnh tranh cao nhất thế giới. Mỹ có môi trường kinh doanh
thuận lợi, lực lượng lao động có trình độ cao và hệ thống tài chính phát triển. Nền kinh tế
Mỹ có sức cạnh tranh cao giúp thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tạo ra việc làm.
1.2. Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế Mỹ tác động đến Công ty Vĩnh Hoàn
 Cơ hội
Mỹ là một cường quốc về kinh tế, vì thế Vĩnh Hoàn đầu tư vào Mỹ sẽ có rất nhiều
cơ hội được mở ra như:
- Thị trường lớn: Mỹ là một quốc gia có thị trường tiêu dùng lớn nhất trên thế giới,
với chi tiêu trung bình hộ gia đình lớn gấp 5 lần tại Nhật Bản. “Người dân Mỹ vẫn
mạnh tay chi tiêu" - đó là nhận định được nhiều tờ báo tại Mỹ đưa ra. Bất chấp áp lực
từ mức lạm phát và lãi suất cao, những biến động trên thị trường tài chính, và cả môi
trường kinh tế toàn cầu khó khăn, người tiêu dùng Mỹ, có vẻ vẫn sẵn sàng mở hầu
bao, chi tiêu, mua sắm và dĩ nhiên, là hỗ trợ nền kinh tế.
- Môi trường kinh doanh thuận lợi: Mỹ có một môi trường kinh doanh ổn định và dễ
dàng tiếp cận với các nguồn vốn, nguồn nhân lực, và công nghệ.

10
- Sự trợ giúp từ chính phủ: Chính phủ Mỹ thường có các chính sách hỗ trợ và khuyến
khích các doanh nghiệp, bao gồm cả các chương trình vay vốn, hỗ trợ đào tạo và phát
triển kỹ năng, và các loại giấy tờ pháp lý cần thiết.
- Có nhiều cơ hội trong mở rộng hoạt động kinh doanh sáng các nước khác: Mỹ được
biết đến là một trong những trung tâm kinh tế của thế giới. Mỹ có mối quan hệ rộng rãi
với các quốc gia trên thế giới. Thường xuyên tham gia vào các thỏa thuận thương mại
với các quốc gia khác. Vì thế, đã tạo ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và
cho Vĩnh Hoàn nói riêng khi muốn mở rộng thị trường.
 Thách thức
Tuy có rất nhiều thuận lợi cũng như cơ hội cho vĩnh Hoàn thực hiện đàu tư vào thị
trường Mỹ. Tuy nhiên, thách thức trong thị trường này mà Vĩnh Hoàn phải đối mặt là
không hề nhỏ:
Sự cạnh tranh: Mỹ là quốc gia có thị trường béo bở đối với các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư. Chính vì thế mà sự cạnh tranh cũng rất lớn, muốn tồn tại và kinh
doanh hiệu quả thì đòi hỏi phải tìm hiểu và nắm bắt cơ hội một cách nhanh chống, tạo
ra lợi thế cạnh tranh. Hơn hết là Vĩnh Hoàn phải liên tục đầu tư vào chất lượng để
tăng hiệu quả cạnh tranh, nếu không sẽ sớm bị bật bãi khỏi thị trường.
Hệ thống pháp lý- hành chính: Hệ thống pháo lý hiện nay vẫn đang rất phức tạp,
doanh nghiệp Việt Nam muốn nhập khẩu hàng hóa sangMỹ phải tìm hiểu thật kỹ
những quy định pháp lý, và tuân thủ một cách nghiêm túc.
Thuế: Hệ thống thuế của Mỹ hiện nay còn khá phức tạp, nếu bạn mua hàng hóa ở
Mỹ bạn thường phải trả thêm 5%-7% thuế VAT. Điểu này làm tăng giá của sản phẩm
và làm giảm mức độ cạnh tranh với các sản phẩm khác. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu
hàng hóa vào Mỹ cũng phải chịu trăm nghìn loại thế. Vĩnh Hoàn thực hiện xuất khẩu
cá tra, một trong những mặt hàng bị đánh thuế rất nhiều và khá nặng. Ví dụ như: Thuế
theo trọng lượng hoặc khối lượng: Một số hàng hoá, chủ yếu là nông sản và hàng sơ
chế phải chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Loại thuế này chiếm khoảng
12% số dòng thuế trong biểu thuế HTS của Hoa Kỳ. Thuế leo thang: Một đặc điểm
nữa của hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa kỳ là áp dụng thuế suất leo thang, nghĩa là
hàng càng chế biến sâu thì thuế suất nhập khẩu càng cao. Ví dụ, mức thuế FMN đối
với cá tươi sống hoặc ở dạng philê đông lạnh là 0%, trong khi đó mức thuế đối với cá
khô và xông khói là từ 4% đến 6%. Loại thuế này cá tác dụng khuyến khích nhập
khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế hơn là hàng thành phẩm. Nhìn chung Vĩnh Hoàn
đang chịu mức thế rất cao khi xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ.
Tiêu chuẩn cao: Mỹ là quốc gia có các tiêu chuẩn rất nghiem ngặt đối với các mặt
hàng nhập khẩu. Vĩnh Hoàn phải đảm bảo rằng sản phẩm phải luôn đảm bảo chất
lượng ổn định và đạt chuẩn.
1.3. Tổng quan nền kinh tế Trung Quốc, thị trường lớn thứ 2 của Công ty Vĩnh
Hoàn
Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tính theo GDP danh nghĩa (sau Hoa Kỳ)
và lớn nhất thế giới tính theo GDP theo sức mua tương đương (PPP). Trung Quốc là nhà
xuất khẩu lớn nhất thế giới và là nhà nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Trung Quốc đóng vai
trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Nền kinh tế đang chuyển đổi từ mô hình
xuất khẩu sang mô hình tiêu dùng nội địa. Đặc biệt là nền kinh tế số đang phát triển mạnh
mẽ ở quốc gia này.

11
1.4. Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế Trung Quốc tác động đến Công ty
Vĩnh Hoàn
Cơ hội
Thị trường lớn: Trung Quốc là một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới,
với hơn 1.4 tỷ dân. Sự gia tăng đáng kể của giai cấp trung lưu và giai cấp trung thành đã
tạo ra nhu cầu tiêu dùng khổng lồ. Nếu sản phẩm của Vĩnh Hoàn chất lượng và phù hợp
với thị hiếu của Trung Quốc thì đây sẽ là một thị trường lớn đáng đầu tư của Vĩnh Hoàn.
Chính sách của chính phủ: Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng các chính sách khuyến
khích đầu tư từ các nước ngoài, bao gồm cả Việt Nam, thông qua việc cung cấp ưu đãi
thuế, hỗ trợ về hạ tầng, và quy định thuận lợi.
Thuế: Hiện nay để thúc đảy kinh tế phát triển, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện
giảm thuế cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Thuế nhập khẩu hàng
hóa vào Trung Quốc mà các doanh nghiệp phải chịu là 13% hoặc 17%, thuế 13 % cho
một số mặt hàng chủ yếu nằm trong các loại mặt hàng nông nghiệp và tiện ích, trong khi
thuế 17 % áp dụng cho các hàng hóa khác chịu thuế VAT. Đây là một mức thuế hợp lý
cho Vĩnh Hòa thực hiện đầu tư vào thị trường Trung Quốc.
Thách thức
Sự cạnh tranh gay gắt: thị trường Trung Quốc là một trong những thị trường cạnh tranh
nhất thế giới, với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp cả trong nước lẫn quốc tế. Để cạnh
tranh thành công, các doanh nghiệp cần phải tìm cách tạo ra ưu thế cạnh tranh, như chất
lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh, hoặc dịch vụ khách hàng. Sự cạnh tranh mà Vĩnh
Hoàn đối mặt là không hề nhỏ. Đòi hỏi Vĩnh Hoàn phải có những cải cách cũng như
chiến lược kinh doanh thực sự phù hợp.
Thủ tục hải quan: Tuy nước ta có vị trí khá gần Trung Quốc nhưng việc xuất khẩu
hàng sang Trung Quốc còn khá khó khăn do những vấn đề liên quan đến hải quan. Quy
trình hải quan và nhập khẩu ở Trung Quốc có thể phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết kỹ
lưỡng về các quy định và thủ tục hải quan. Việc xử lý hồ sơ nhập khẩu mất thời gian và
đôi khi gặp phải vấn đề về trì hoãn hàng hóa tại cảng.
Yêu cầu về chất lượng và tiêu chuẩn: So với Mỹ thì Trung Quốc được xem là dễ tính
hơn đối với các mặt hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, họ vẫn có những tiêu chuẩn khắt khe đòi
hỏi các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa sang nước họ phải tuân thủ theo. Các
doanh nghiệp cần đảm bảo rằng sản phẩm của họ đáp ứng được các yêu cầu này để tránh
rủi ro bị từ chối nhập khẩu hoặc trả hàng.
1.5. Bối cảnh
Mỹ đã công bố mức thuế nhằm chống bán phá giá cao chưa từng có với cá tra – cá basa
của Việt Nam
Những năm gần đây, đà áp thuế chống bán phá giá của nhiều nước, đặc biệt là Mỹ - thị
trường xuất khẩu chủ chốt, đã khiến nhiều doanh nghiệp Việt kinh doanh sa sút.
Căn cứ kết luận này, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa của Việt Nam sẽ bị áp dụng
mức thuế chống bán phá giá từ 2,39 USD/kg – 7,74 USD/kg cho giai đoạn rà soát nói
trên. Đây là các mức thuế rất cao và sẽ có tác động lớn tới xuất khẩu cá tra, basa của Việt
Nam sang Hoa Kỳ.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 1 số doanh nghiệp cá tra có thể “né” được việc áp thuế
của Mỹ trong giai đoạn này trong đó phải đặc biệt kể đến Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
dẫn đầu ngành cá tra Việt Nam, với doanh số xuất khẩu đứng thứ 2 cả nước đạt 270 triệu
USD, chiếm tới 15,2% thị phần ngành cá tra. Năm 2017, doanh thu công ty đạt 8.173 tỷ
12
đồng, lợi nhuận đạt 593 tỷ. Trong bối cảnh thuế chống bán phá giá càn quét nhưng Vĩnh
Hoàn vẫn là điểm sáng của ngành là bởi doanh nghiệp này được áp mức thuế 0% xuất
khẩu cá tra vào Mỹ. Trong khi Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Vĩnh Hoàn.
Trong tình hình xuất khẩu cá tra sang Mỹ đang gặp khó do các hàng rào thuế quan nêu
trên thì Trung Quốc lại vươn lên và trở thành thị trường nhập khẩu cá tra lớn nhất của
Việt Nam. Trước năm 2017, Mỹ là thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam khi
chiếm hơn 22% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra cả nước. Tuy nhiên, Trung Quốc đã
vượt Mỹ và trở thành thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất trong năm 2017 khi nhập 410,9
triệu USD cá tra từ Việt Nam, tăng tới 34,8%.
Như vậy có thể thấy kể từ sau khi Mỹ đưa ra biện pháp đánh thuế nặng nề vào Việt Nam
thì rất nhiều Doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa tại Việt Nam nói chung đã thay đổi
thị trường xuất khẩu chủ chốt của mình sang Trung Quốc, và xuất khẩu sang Mỹ chỉ
nhầm cũng cố thị phần ở thị trường này.
Đề cập tới lợi thế về Trung Quốc để các Doanh nghiệp xuất khẩu cá da trơn chuyển
hướng đến như: Trung Quốc vừa là thị trường xuất khẩu thủy sản khổng lồ trên thế giới
cũng vừa là thị trường có sức tiêu thụ mạnh mẽ không kém. Cùng với lợi thế có chung
biên giới, Việt Nam có thể vận chuyển thủy sản cả đường bộ và đường biển trong thời
gian và quãng đường ngắn sang Trung Quốc, thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, việc mở rộng sang thị trường
này vẫn tồn tại một số rủi ro nhất định cần phải đặc biệt chú ý đến như xuất khẩu tiểu
ngạch, thị trường thiếu tính ổn định, cung cầu khó dự báo… Đặc biệt là các quy định về
hải quan, kiểm dịch không rõ ràng và thường xuyên thay đổi.
 Lý do Công ty Vĩnh Hoàn không bị đánh thuế chống bán phá giá của
Mỹ
-Hợp tác tốt với cơ quan điều tra: Vĩnh Hoàn đã cung cấp đầy đủ và kịp thời thông
tin, dữ liệu theo yêu cầu của Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) trong quá trình điều tra.
Công ty thể hiện sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh và tuân thủ luật pháp quốc
tế.
-Hệ thống quản lý hồ sơ chặt chẽ: Vĩnh Hoàn có hệ thống quản lý hồ sơ, chứng từ đầy
đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu của các cơ quan điều tra CBPG. Hệ thống này giúp
công ty dễ dàng truy xuất thông tin, minh bạch hóa giá thành sản xuất và xuất khẩu.
-Giá bán không thấp hơn giá trị bình thường: DOC xác định rằng giá bán cá tra của
Vĩnh Hoàn sang thị trường Mỹ không thấp hơn giá trị bình thường. Điều này chứng tỏ
Vĩnh Hoàn không bán phá giá sản phẩm để cạnh tranh không lành mạnh.
-Nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh: Vĩnh Hoàn liên tục đầu tư vào khoa học kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm. Công ty cũng chú
trọng tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
-Uy tín và thương hiệu mạnh: Vĩnh Hoàn là một trong những doanh nghiệp cá tra
hàng đầu Việt Nam với uy tín và thương hiệu lâu năm. Sản phẩm của công ty được
đánh giá cao về chất lượng và an toàn thực phẩm.
Đến năm 2021 Mỹ vẫn giữ vững là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Vĩnh Hoàn
(chiếm 42% tổng doanh thu và chiếm 63% doanh thu cá tra). Vĩnh Hoàn khẳng định
vị thế đứng đầu tại Mỹ với uy tín về chất lượng và thương hiệu, chiếm thị phần cao
nhất trong toàn ngành xuất khẩu đi Mỹ và Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ
hai của Vĩnh Hoàn, chiếm thị phần 15%.

13
Bài học rút ra
Các Doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và Vĩnh Hoàn nói riêng cần phải phân tán
rủi ro thị trường xuất khẩu của mình, không nên phụ thuộc vào một thị trường xuất
khẩu duy nhất, thường xuyên tăng cường tìm kiếm thị trường mới để mở rộng việc
kinh doanh xuất khẩu. Nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu để xây dựng chiến lược
xuất khẩu phù hợp trong dài hạn. Tăng cường minh bạch và tuân thủ luật thương mại
quốc tế: Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ, chứng từ đầy đủ, minh
bạch để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan điều tra chống phá giá. Nắm rõ luật thương
mại quốc tế, đặc biệt là luật chống bán phá giá của các thị trường xuất khẩu trọng
điểm. Chủ động hợp tác với cơ quan điều tra, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để
bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Yếu tố chính trị tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty Vĩnh Hoàn
2.1. Tổng quan về chính trị Mỹ-Trung Quốc tác động đến Công ty Vĩnh Hoàn
Chính trị có thể ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tổng thể, bao gồm cả thị
trường nội địa và quốc tế. Các biện pháp chính sách về thương mại, quy định về cạnh
tranh và các thỏa thuận thương mại có thể tạo ra cơ hội mới hoặc tạo ra áp lực cạnh tranh
đối với công ty Vĩnh Hoàn. Mối quan hệ với các cơ quan chính phủ và các quan chức
chính trị có thể ảnh hưởng đến việc thúc đẩy các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ hoặc
sự hỗ trợ trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý hoặc hành chính có tác động tích cực
đến hoạt động của Vĩnh Hoàn.
Thay đổi trong chính sách thương mại hoặc thuế có thể ảnh hưởng đến sản xuất,
nhập khẩu và xuất khẩu. Các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa hoặc thuế nhập khẩu
mới có thể tạo ra cạnh tranh khó khăn hoặc làm tăng giá thành sản xuất. Ngoài ra, sự ổn
định chính trị nội bộ và các biến động, như thay đổi chính sách, tranh luận chính trị hay
biểu tình có thể tạo ra môi trường kinh doanh không ổn định và không chắc chắn. Điều
này có thể ảnh hưởng đến đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty Vĩnh Hoàn.
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh
trên thị trường, bao gồm hệ thống luật và văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước, tổ
chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức xã hội chính trị.
Để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo tính bình đẳng thuộc mọi thành phần kinh tế - mọi lĩnh vực. Thuế xuất nhập khẩu có
tác động đáng kể đối với khả năng cạnh tranh sản xuất trong nước, đặc biệt trong việc
giúp tăng tính cạnh tranh so với các sản phẩm ngoại nhập. Mối quan hệ ngoại giao của
Việt Nam với các quốc gia khác có thể ảnh hưởng đến việc xuất khẩu sản phẩm của công
ty Vĩnh Hoàn.
2.2. Sự căng thẳng chính trị Mỹ - Trung Quốc tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Công ty Vĩnh Hoàn
 Bối cảnh
Chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ (còn được gọi tắt là Cuộc chiến
thương mại Trung - Mỹ) khởi đầu vào ngày 22/3/2018 khi Tổng thống Mỹ Donald
Trump tuyên bố đánh thuế 50 tỷ USD đối với hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ,
để ngăn chặn những gì họ cho là hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm
cắp tài sản trí tuệ.
Trong vài tháng qua, Hoa Kỳ và Trung Quốc đã có nhiều động thái trả đũa lẫn nhau,
đánh thuế đối với nhiều mặt hàng, như nông sản, ô tô, hóa chất, máy móc, kim loại và
14
thiết bị y tế. Tranh chấp thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ có tác động
đối với các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam. Bởi vì, Hoa Kỳ và Trung Quốc là đối
tác thương mại hàng đầu của Việt Nam và hàng hóa của Việt Nam nằm trong chuỗi giá
trị của Trung Quốc, cuộc chiến thương mại này sẽ có tác động trực tiếp và gián tiếp đến
chúng ta
 Cơ hội
Theo thống kê từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) thì
giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam tăng mạnh gần 50% đạt 1,3 tỷ USD trong năm 2017.
Năm 2018 thì xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc giảm 5%, đạt trên 1,2 tỷ
USD. Tới quý I/2019 thì tổng giá trị sang thị trường Trung Quốc giảm 5% so với cùng kỳ
năm ngoái, các mặt hàng chủ lực giảm 15% cho tôm và cá tra giảm gần 2%.
Ngành thủy sản của Việt Nam điển hình là cá da trơn được đánh giá sẽ hưởng lợi
lớn từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, cụ thể là các sản phẩm thủy sản của Mỹ nhập
khẩu từ Trung Quốc đã bị áp mức thuế 10%. Năm 2017, cá rô phi Trung Quốc chiếm gần
45% tổng giá trị nhập khẩu cá thịt trắng của Mỹ, trong khi cá tra, basa chỉ chiếm gần
25%. Nhận thấy các mặt hàng mà Mỹ đã đánh thuế vào Trung Quốc đều là những mặt
hàng thế mạnh của Việt Nam. Diễn biến này mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam đặc biệt là Công ty Vĩnh Hoàn đẩy mạnh xuất khẩu cá thịt trắng cụ thể là cá tra và
cá basa sang Mỹ.
Mỹ áp mức thuế quan nhập khẩu cao lên Trung Quốc sẽ tạo được lợi thế cho các
nhà xuất khẩu cá tại Việt Nam như Vĩnh Hoàn, cụ thể là doanh nghiệp Mỹ sẽ tìm kiếm
nguồn cung thay thế từ Việt Nam để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Tổng giá trị xuất khẩu sang thị trường Mỹ của cả ngành đạt 75 triệu USD trong
Q1/2018, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Vĩnh Hoàn với lợi thế sẵn có tại thị trường
này đã đạt được mức tăng trưởng doanh thu tới 81% và chiếm khoảng 60% thị phần xuất
khẩu cá tra vào Mỹ
Bên cạnh đó, một cơ hội khác cũng mở ra cho Vĩnh Hoàn, Vĩnh Hoàn có thể mở
rộng sang các thị trường mới như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc để giảm thiểu rủi ro phụ
thuộc vào một thị trường duy nhất. Việc tập trung sản xuất sản phẩm cao cấp sang thị
trường Mỹ, sản phẩm có giá trị cao hơn và được ưa chuộng tại thị trường Mỹ. Nếu thành
công thâm nhập được thị trường thì công ty Vĩnh Hoàn sẽ tạo dựng uy tín và niềm tin với
người tiêu dùng quốc tế.
 Thách thức
Bên cạnh tác động tích cực, Việt Nam cũng sẽ chịu một số tác động bất lợi từ cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc.
Nền kinh tế Việt Nam tuy nhỏ nhưng có độ mở lớn, lại phụ thuộc nhiều vào xuất
nhập khẩu. Trong đó, Trung Quốc và Mỹ là hai đối tác lớn nhất về ngoại thương của Việt
Nam. Do đó, khi 2 đối tác lớn xảy ra xung đột sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định tới
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cụ thể là cá tra Trung Quốc khi không xuất
khẩu được sang Mỹ sẽ có nhu cầu tìm một thị trường thay thế cho các mặt hàng này. Lý
do là Trung Quốc có các nhà sản xuất lớn và lợi thế cạnh tranh về chi phí. Khi thị trường
Mỹ gặp khó khăn, các công ty Trung Quốc sẽ chuyển thị trường xuất khẩu sang các nước
khác, bao gồm cả Việt Nam. Vào thời điểm đó, các công ty Vĩnh Hoàn sẽ phải đối mặt
với sự cạnh tranh trực tiếp từ các công ty Trung Quốc. Các đối tác quốc tế hiện tại của
công ty Vĩnh Hoàn sẽ đứng trước bờ vực nguy hiểm. Nếu Trung Quốc thực hiện chính
sách giá ưu đãi hơn để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.

15
Theo số liệu mà Công ty Vĩnh Hoàn đã cung cấp giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp
đã sụt liên tiếp trong quý III/2019. Trong đó, giá trị xuất khẩu tháng 7 đạt 28 triệu USD,
giảm 23% so với cùng kỳ năm ngoái; Giá trị xuất khẩu tháng 8 giảm xuống còn 27 triệu
USD, giảm 31% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặt khác, các sản phẩm của Vĩnh Hoàn xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ khó khăn
hơn, bởi vì Trung Quốc phải tập trung tiêu thụ lượng cá basa nội địa khi Mỹ đánh thuế
cao vừa qua. Việc này dẫn đến mất thị phần cho công ty tại Trung Quốc.
Mặc dù, các sản phẩm của Việt Nam và Trung Quốc xuất khẩu sang thị trường Mỹ
có sự tương đồng nhưng đối với mặt hàng thuỷ sản hầu như Trung Quốc chỉ xuất khẩu
các sản phẩm chế biến sẵn nên giá thành cá tra của họ cao gần gấp đôi so với cá tra Việt
Nam. Do đó, khi công ty Vĩnh Hoàn xuất khẩu sang Mỹ chỉ được sản phẩm đại trà, giá
thành không cao, còn thị trường cao cấp phải nhường cho người khác.
 Bài học rút ra
Trước tình hình xảy ra xung đột trong thương mại giữa các nước, đặc biệt là các
nước phát triển sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực đối với công ty và toàn cầu. Đòi hỏi
công ty phải am hiểu và có những biện pháp phòng bị trước tình hình biến động của thế
giới. Đặc biệt là phải nâng cao mở rộng thị trường, tránh tập trung vào thị trường nhất
định, để giảm thiểu rủi ro khi thị trường đó có biến động.
III. Những biện pháp khắc phục rủi ro từ yếu tố kinh tế và chính trị
1. Về kinh tế
Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng các biện pháp chống lừa đảo, còn thiếu kiến
thức, thông tin về đối tác, đặt niềm tin quá lớn vào môi giới xuất khẩu,... Để từ đó chịu
thiệt hại nặng nề về kinh tế, gây ảnh hưởng xấu tới uy tín doanh nghiệp Việt Nam vì
vướng phải lừa đảo, tranh chấp trong thương mại quốc tế. Vì thế để kinh doanh một cách
có hiệu quả thì doanh nghiệp nên có những biện pháp hạn chế rủi ro:
- Cẩn trọng trong thanh toán quốc tế
Trong mỗi giao dịch thương mại, thanh toán quốc tế đều phải đảm bảo hai bước xử
lý độc lập với điều kiện cả người soạn lệnh lẫn người phê duyệt phải kiểm tra các chi tiết
thanh toán và xác thực yêu cầu thanh toán trước khi soạn lệnh hay phê duyệt để đảm bảo
không có sự giả mạo, lừa đảo. Còn đối với những thanh toán tới đối tác mới hay lần đầu
tiên giao dịch cần thêm một bước xác thực những thông tin tài chính, thông tin cá nhân
và doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, các mẫu hợp đồng
mua bán theo các điều kiện thương mại quốc tế thường được in sẵn, nên để tránh sự hiểu
lầm, sai sót khi ký hợp đồng mua bán, các bên phải đặc biệt chú ý đến các điều khoản áp
dụng...
- Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên nhiều thị trường và ngành công nghiệp có
thể giúp giảm thiểu tác động của rủi ro kinh tế lên doanh nghiệp. Việc này có thể bao
gồm mở rộng sang các thị trường mới, mở rộng sản phẩm/dịch vụ, hoặc tìm kiếm đối tác
mới.
- Theo dõi và đánh giá thị trường
Theo dõi và đánh giá sâu rộng về thị trường và môi trường kinh doanh quốc tế giúp
doanh nghiệp dự đoán và phản ứng kịp thời đối với các biến động và rủi ro.
- Sử dụng các công cụ tài chính

16
Sử dụng các công cụ tài chính như hợp đồng tương hỗ (futures contracts), tùy chọn
(options), hoặc các hợp đồng bảo hiểm tài chính để bảo vệ doanh nghiệp khỏi rủi ro tỷ
giá hối đoái hoặc biến động giá cả.
2. Về chính trị
Rủi ro chính trị thường được định nghĩa là rủi ro đối với lợi ích kinh doanh do bất
ổn chính trị hoặc thay đổi chính trị. Nói rõ hơn chính là khả năng mà sự kiện chính trị nào
đó tác động theo chiều hướng tiêu cực, làm tổn thất đến hoạt động doanh nghiệp đang
thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế. Từ đó doanh nghiệp sẽ mất đi thị trường để xuất
khẩu và đất nước muốn nhập sẽ bị hạn chế, từ đó sản xuất bị trì trệ, lợi nhuận ngoại tệ bị
mất đi và các ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp nói chung và quốc gia nói riêng. Rủi
ro chính trị tồn tại ở mọi quốc gia trên toàn cầu và khác nhau về mức độ và loại hình giữa
các quốc gia như đã phân tích.
Chính trị luôn có nhiều thay đổi cũng như biến động không ngừng, các công ty phải
luôn cập nhật thông tin nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro chính trị làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Từ rủi ro chính trị dẫn tới các xung đột và bạo lực như đã trình bày ở trên.
Về chính trị, có năm phương pháp phòng tránh, hạn chế những rủi ro chính trị đó là : né
tránh, thích nghi, tạo phụ thuộc, thu thập thông tin và những chính sách của địa phương.
- Né tránh
Né tránh là việc các công ty, doanh nghiệp hạn chế hoặc né tránh đầu tư vào các
quốc gia có ít cơ hội đầu tư cũng như có nền chính trị bất ổn, phức tạp.
Ví dụ: Cocacola đã có mặt trên nhiều thị trường tuy nhiên lại không hoạt động kinh
doanh tại Bắc Triều Tiên ( do bị Mỹ cấm vận) và Syria do có nhiều biến động chính trị
như có nhiều cuộc xung đột giữa chính phủ và lực lượng nổi dậy trong đất nước họ.
- Thích nghi
Thích nghi có nghĩa là kết hợp chặt chẽ rủi ro với chiến lược kinh doanh, thường
được giúp đỡ của các quan chức địa phương. Các công ty, doanh nghiệp thu nhận những
rủi ro thông qua năm chiến lược:
+ Vốn tín dụng và vốn cổ phần địa phương
Vốn tín dụng và vốn cổ phần trong đó phải kể đến tài trợ cho các hoạt động kinh
doanh ở địa phương bằng sự trợ giúp của các hãng địa phương, công đoàn, các định chế
tài chính và chính phủ. Sự trợ giúp của các tổ chức được thuận lợi với điều kiện phải đảm
bảo là các thế lực chính trị không làm gián đoạn các hoạt động trên. Nếu là hoạt động góp
vốn, các đối tác chấp nhận được lãi suất. Nếu là những khoản cho vay, họ nhận được lãi
suất. Rủi ro được giảm xuống bởi vì các đối tác ở địa phương nhận được lợi ích.
+ Chiến lược định vị
Định vị đòi hỏi những hoạt động trợ giúp, đó là sự pha trộn sản phẩm hoặc một số
yếu tố kinh doanh khác- thậm chí các công ty chỉ rõ ra- để phù hợp với kiểu thẩm mỹ và
văn hóa.
+ Trợ giúp phát triển
Trợ giúp phát triển cho phép các công ty nước ngoài trợ giúp các công ty trong
nước hoặc khu vực trong phát triển mạng lưới thông tin và giao thông, cải thiện chất
lượng cuộc sống ở địa phương. Bởi vì lúc này các công ty và quốc gia đó trở thành đối
tác của nhau và cả hai bên cùng có lợi.
+ Mức trợ giúp có sự thay đổi sâu sắc

17
Đối với các dự án nhỏ, các công ty xây dựng nhà cho người lao động. Đối với các
dự án lớn, các hãng có thể chi ra hàng triệu đô-la để xây dựng trường học, bệnh viện và
nâng cấp cơ sở hạ tầng.
+ Sự cộng tác
Một phương thức ngày càng phổ biến trong quản lý rủi ro, sự hợp tác có thể là
phương thức tối ưu trong kế hoạch phát triển công ty, nó là phương thức để chia sẻ rủi ro.
+ Bảo hiểm
Các công ty mua bảo hiểm để chống lại rủi ro chính trị tiềm ẩn. Có một số chính
sách bảo vệ các công ty khi mà chính quyền địa phương hạn chế việc chuyển tiền từ
trong nước ra ngoài nước. Có những hình thức khác hạn chế mất mát do bạo lực, chiến
tranh, khủng bố.
- Duy trì mức độ phụ thuộc
Để duy trì mức độ phụ thuộc của nước sở tại vào hoạt động của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có thể tiếp cận theo ba hướng:
+ Giải thích cho người dân và các quan chức địa phương tầm quan trọng của họ đối
với phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Sử dụng nguyên vật liệu, công nghệ và một phần nguồn lực sẵn có của địa
phương.
+ Nếu công ty đủ mạnh và đủ lớn, công ty có thể nhận được toàn bộ quyền kiểm
soát kênh phân phối ở địa phương. Nếu công ty bị đe dọa, nó có thể từ chối cung cấp cho
người tiêu dùng địa phương và người mua là các công ty địa phương.
Công ty Intel Corporation – đã đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam các nhà máy sản xuất
chip và bô vi xử lý tại đây. Từ đó tạo ra nhiều việc làm cho công dân Việt Nam, tạo ra
mức độ phụ thuộc giữa công ty và Việt Nam, và Việt Nam cũng trở thành trung tâm thị
trường quan trọng cho Intel.
- Thu thập thông tin
Các công ty, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế phải có khả năng dư
đoán và kiểm soát được những sự kiện chính trị sẽ diễn ra trong tương lai, có thể đe dọa
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có 2 nguồn dữ liệu cần thiết cho việc dự
báo rủi ro chính trị chính xác.
+ Công ty yêu cầu người lao động đánh giá mức độ rủi ro chính trị. Những công
nhân có thời gian làm việc ở một nước đủ lâu để hiểu được văn hóa và chính trị ở đây,
cũng chính vì vậy, đây là nguồn thông tin đáng tin cậy
+ Công ty có thể thu thập thông tin từ những hãng chuyên cung cấp những dịch vụ
về rủi ro chính trị. Tuy nhiên, cách này tốn rất nhiều chi phí của doanh nghiệp, vì thế mà
các công ty nhỏ không có đủ khả năng để thu nhập thông tin từ nguồ dữ liệu này. Mà họ
thường quan tâm đến những nguồn thông tin miễn phí, sẵn có như nguồn thông tin từ
chính phủ.
- Những chính sách của địa phương
Các doanh nghiệp phải xem xét đến những luật lệ, quy định kinh doanh được áp
dụng ở mỗi quốc gia. Có những quốc gia luật lệ thay đổi rất thường xuyên, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải liên tục cập nhật. Để những ảnh hưởng của địa phương có lợi cho
doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ đề nghị những định hướng thay đổi có ảnh hưởng tích
cực tới họ.

18
IV. KẾT LUẬN
Việc hội nhập vào cộng đồng kinh doanh quốc tế ngày càng quan trọng cho sự phát
triển của một quốc gia. Do đó, kiên trì thực hiện phân tích môi trường kinh doanh quốc tế
đặc biệt về yếu tố về kinh tế và chính trị góp phần thúc đẩy sự phát triển của một quốc
gia. Việc tìm hiểu rõ các tác động của các yếu tố này như là một công cụ quan trọng giúp
doanh nghiệp đưa ra quyết định sáng suốt, tận dụng cơ hội, giảm thiểu rủi ro và nâng cao
năng lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế. Vì thế, hoạt động nghiên cứu
các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế là vô cùng quan trọng, các doanh nghiệp
cần nghiêm túc thực hiện.

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vtv.vn/chuong-trinh-dac-sac/toan-canh-the-gioi.htm
https://vtv.vn/the-gioi/eu-doi-mat-nguy-co-tan-cong-khung-bo-rat-lon-
20231206130323271.htm
https://vtv.vn/the-gioi/nhung-chuyen-dong-moi-trong-quan-he-my-trung-quoc-nam-2023-
20231231114105778.htm
https://vtv.vn/the-gioi/co-hoi-hop-tac-giua-nga-va-cac-nuoc-trong-khu-vuc-trung-dong-
20231210124248192.htm
https://dangcongsan.vn/thoi-su/hoa-binh-hop-tac-va-phat-trien-tiep-tuc-la-xu-the-lon-
tren-the-gioi-598630.html
https://special.nhandan.vn/quan-he-hop-tac-viet-nam-va-hoa-ky/index.html
https://www.youtube.com/watch?v=_wCnb7Q_1SQ&list=PPSV

https://luatduonggia.vn/moi-truong-chinh-tri-phap-luat-trong-kinh-doanh-quoc-te/
https://luatminhkhue.vn/khai-quat-ve-moi-truong-chinh-tri-phap-luat-trong-kinh-doanh-
quoc-te.aspx
https://fem.tlu.edu.vn/Portals/0/Slide%20bai%20ging%20Kinh%20doanh%20TMQT.pdf
https://vietnambiz.vn/rui-ro-chinh-tri-political-risks-la-gi-phuong-phap-quan-li-
20190914183716225.htm
https://tailieu.tv/tai-lieu/phan-tich-su-anh-huong-cua-moi-truong-kinh-te-den-hoat-dong-
kinh-doanh-quoc-te-cua-cac-doanh-nghiep-lien-he-thuc-tien-18862/
https://hoinhap.org.vn/phan-tich-binh-luan/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te/30828-chien-tranh-
thuong-mai-my-trung-va-nhung-ung-pho-cua-asean.html
https://petrotimes.vn/chien-tranh-thuong-mai-my-trung-nhieu-nguy-co-xau-rinh-rap-
522429.html
https://www.nghiepvuxuatnhapkhau.com/ty-gia-hoi-doai-anh-huong-den-xuat-nhap-
khau-nhu-the-nao.html
https://trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/13615-chien-tranh-thuong-mai-my-trung-va-mot-
so-tac-dong-den-viet-nam

20

You might also like