Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 53

Câu 1. Trình bày nội dung cơ bản của vấn đề triết học.

Phân biệt
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; các hình thức chủ nghĩa duy vật
và duy tâm trong lịch sử triêt học?
 Nội dung cơ bản của vấn đề triết học

Triết họ c là mô n khoa họ c cổ xưa nhấ t. Ngay từ khi ra đờ i, triết họ c đã cố


gắ ng giả i thích thế giớ i như mộ t chỉnh thể thố ng nhấ t. Tìm ra bả n chấ t, nguyên
nhâ n quy luậ t chung củ a sự vậ n độ ng và phá t triển củ a tự nhiên, xã hộ i, tư duy,
chỉ ra con đườ ng, phương tiện nhậ n thứ c và biến đổ i thế giớ i.
 Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế
giới và vị trí của con người trong thế giới đó, về mối quan hệ giữa con
người với thế giới, trước hết là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại.

Theo Ă nghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấ n đề củ a triết họ c gồ m 2 mặ t:
Mặt thứ nhất là: Bả n thể luậ n - lý giả i giữ a ý thứ c và vậ t chấ t, cá i nà o có
trướ c, cá i nà o có sau? Cá i nà o quyết định cá i nà o?
Việc giả i quyết mặ t thứ nhấ t trong vấ n đề cơ bả n củ a triết họ c đã chia
triết họ c thà nh trườ ng phá i là : Chủ nghĩa duy vậ t, chủ nghĩa duy tâ m và thuyết
nhị nguyên.
 Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm có sự khác nhau rõ ràng:

Chủ nghĩa duy vậ t cho rằ ng: Vậ t chấ t là cá i có trướ c, quyết định ý thứ c.
Cò n chủ nghĩa duy tâ m thì ngượ c lạ i khi cho rằ ng, ý thứ c là cá i có trướ c, quyết
định vậ t chấ t.
- Quan điểm của thuyết nhị nguyên: Vậ t chấ t và ý thứ c cù ng tồ n tạ i độ c
lậ p. Quan điểm nà y là sự dung hò a giữ a vậ t chấ t và ý thứ c.

1
Mặt thứ hai là: Con ngườ i có thể nhậ n thứ c đượ c thế giớ i khô ng?
- Đố i vớ i trườ ng phá i con người có thể nhận thức được thế giới:

+ Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy vậ t: Nhậ n thứ c là sự phả n á nh thế
giớ i khá ch quan.
VD:
“Hiền dữ đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
(Hồ Chí Minh)
+Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy tâ m chủ quan: Nhậ n thứ c là sự
phả n á nh trạ ng thá i chủ quan.
VD: “Cha mẹ sinh con, trờ i sinh tính”
+ Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan: Nhậ n thứ c là sự
tự nhậ n thứ c củ a ý niệm tuyệt đố i.
VD: Bụ t, chú a trờ i, tiên,....
“Yêu ai yêu cả đường đi
Ghét ai ghét cả tông chi họ hàng”
- Đố i vớ i trườ ng phá i con người không thể nhận thức được thế giới:

Hoà i nghi khả nă ng nhậ n thứ c củ a con ngườ i. Nhậ n thứ c chỉ phả n á nh
hiện tượ ng, khô ng phả n á nh đượ c bả n chấ t.
 Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm trong lịch sử

Đố i vớ i chủ nghĩa duy vậ t gồ m:


- Chủ nghĩa duy vậ t chấ t phá c
- Chủ nghĩa duy vậ t siêu hình
- Chủ nghĩa duy vậ t biện chứ ng

2
THỜI ĐẶC ĐIỂM
HÌNH
GIAN
THỨC
TK VI - CNDV Tự phát, ngây thơ, cảm tính, dựa trên
III Chất những quan sát trực tiếp, phỏng đoán.
Tr. CN phác
Máy móc. Thế giới được coi như
TK CNDV tổng số các sự vật biệt lập, không vận động,
XVII -XVIII - Siêu hình phát triển.
XIX
TK CNDV Là sự thống nhất CNDV khoa học và
XIX - XX Biện phương pháp biện chứng.
chứng

Đố i vớ i chủ nghĩa duy tâ m gồ m:

- Chủ nghĩa duy tâ m chủ quan


- Chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan

Cả hai hình thứ c nà y đều cho rằ ng ý thứ c là tính thứ nhấ t. Nhưng, trong
khi chủ nghĩa duy tâ m chủ quan phủ nhậ n sự tồ n tạ i khá ch quan củ a hiện thự c,
khẳ ng định mọ i sự vậ t, hiện tượ ng chỉ là phứ c hợ p nhữ ng cả m giá c củ a cá
nhâ n thì chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan lạ i thừ a nhậ n ý thứ c khá ch quan là cá i
có trướ c, tồ n tạ i độ c lậ p vớ i giớ i tự nhiên và thể hiện dướ i nhiều tên gọ i khá c
nhau như: “Ý niệm tuyệt đố i”, “tinh thầ n tuyệt đố i”,...

Câu 2. Chứng minh sự thống nhất của ba quy luật triết học. Rút ra ý
nghĩa
3
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Trong quá trình phát triển của tư duy triết học luôn diễn ra cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong quan niệm về quy luật.
Trong các hệ thống triết học duy vật phương Đông và Hy Lạp cổ đại, quy
luật được hiểu là một trật tự khách quan, là con đường phát triển tự nhiên, vốn có
của mọi sự vật. Ngược lại, các nhà triết học duy tâm phủ nhận sự tồn tại khách
quan của quy luật. Chẳng hạn, Platôn cho rằng các tư tưởng đang tồn tại là quy luật
đối với các sự vật, vì các sự vật chỉ là hình ảnh của tư tưởng.
Đối với chủ nghĩa duy tâm khách quan, quy luật được giải thích như là sự
thể hiện của “ lý trí thế giới”. “Lý trí thế giới”, theo các nhà duy tâm khách quan,
là quy luật của tự nhiên và xã hội.
Tuy nhiên, trong số những nhà triết học duy tâm khách quan cũng có một số
người có đóng góp rất quý giá trong quan niệm về quy luật. Chẳng hạn, theo
Hêghen, quy luật là cái bền vững, cái ổn định, cái đồng nhất trong toàn bộ hiện
tượng, là sự phản ánh “cái yên tĩnh” của hiện tượng; quy luật không phải là cái bên
ngoài đối với hiện tượng mà là cái vốn có trong hiện tượng, quy luật là mối quan
hệ căn bản của hiện tượng, .v.v..
Các nhà thực chứng mới cho rằng, nhận thức khoa học không phải là việc
đưa lại tri thức về các quy luật khách quan, mà là sự hình thành một trật tự nhất
định giữa các hiện tượng, trật tự này dường như không phụ thuộc vào tự nhiên mà
phụ thuộc vào những nguyên tắc có tính ước lệ do chủ thể chọn trước. Do đó, theo
họ, quy luật chỉ là sản phẩm của sự nhất trí giữa các nhà khoa học.
Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng mọi quy luật đều mang tính khách
quan. Các quy luật được phản ánh trong các khoa học không phải là sự sáng tạo

4
thuần tuý của tư tưởng. Những quy luật do khoa học phát hiện ra chính là sự phản
ánh những quy luật hiện thực của thế giới khách quan và của tư duy.
Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật, các quy luật hết sức đa dạng, muôn
vẻ. Chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai
trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Do vậy, việc
phân loại quy luật là cần thiết để vận dụng và nhận thức có hiệu quả các quy luật
khác nhau vào các trường hợp khác nhau, nhằm đạt được mục đích khác nhau
trong hoạt động thực tiễn của con người.
Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến có thể chia quy luật thành:
* Những quy luật riêng: Là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất
định của các sự vật, hiện tượng cùng loại.
Ví dụ: Những quy luật thuộc lĩnh vực vận động cơ giới, vận động hoá học,
vận động sinh học,.v.v..
* Những quy luật chung: Là những quy luật tác động trong phạm vi rộng
hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác
Ví dụ: Quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng, bảo toàn xung
lượng, v.v.. Những quy luật này tác động trong tất cả các quá trình cơ giới, hoá
học, sinh học.
* Những quy luật phổ biến: Là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh
vực: Tự nhiên, xã hội, tư duy.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật đó.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động các quy luật được chia thành ba nhóm
lớn:
* Những quy luật tự nhiên: Là những quy luật nảy sinh và tác động trong
giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người mà không cần thông qua hoạt động có ý thức
của con người.

5
* Những quy luật xã hội: Là những quy luật hoạt động của chính con người
trong các hoạt động xã hội. Những quy luật đó không thể nảy sinh và tác động bên
ngoài hoạt động có ý thức của con người. Mặc dù vậy, các quy luật xã hội vẫn
mang tính khách quan.
* Những quy luật của tư duy: Là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại
của những khái niệm, phạm trù, những phán đoán, suy luận và của quá trình phát
triển nhận thức lý tính của con người.
Dù là quy luật tự nhiên, quy luật xã hội hay quy luật của tư duy thì con
người cũng đều không thể sáng tạo ra hoặc tuỳ tiện loại bỏ chúng. Quy luật chỉ
chấm dứt sự tồn tại và tác động của nó, khi sự vật mang quy luật đó thay đổi, khi
điều kiện tồn tại của quy luật đó mất đi.
Với tư cách là một khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép
biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác động trong tất cả
các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy con người đó là: Quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại; quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập và quy luật phủ định của phủ định.
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi
về chất và ngược lại
1.1. Phạm trù chất, lượng
- Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất các thuộc tính hữu cơ cấu thành nó, phân
biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác.
Như vậy, tạo thành chất cuả sự vật, hiện tượng chính là các thuộc tính khách
quan vốn có của nó nhưng khái niệm chất không đồng nhất với khác niệm thuộc
tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và khoong cơ bản. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những
thuộc tíng cơ bản của nó thay đổi thì chất thay đổi.
6
Chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi yếu tố cáu
thành, mà còn bởi cấu trúc liên kết giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể.
Vì vậy, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính cũng
chỉ có ý nghĩa tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà còn
nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể tách rời sự vật, hện tượng, biểu
hiện tính ổn định tương đối của nó.
- Lượng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng về các phương diện: Số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tính của nó.
Với khái niệm này cho ta thấy: Một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều
loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với
từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật,
hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Hai phương
diện đó đều tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý
nghĩa tương đối: Có cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong
mối quan hệ khác lại đóng vai trò là lượng.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Chất và lượng là là hai mặt đối lập trong một sự vật, có quan hệ biện chứng
với nhau, không thể tách rời nhau.
Trong quá trình phát triển, Chất và Lượng của sự vật luôn biến đổi. Sự biến
đổi về chất và biến đổi về lượng không diễn ra độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau đó là: Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại.
* Những thay đổi về Lượng dẫn đến những thay đổi về Chất

7
+ Sự thay đổi về Lượng khi đạt tới Điểm nút dẫn đến sự ra đời của Chất
mới. Sự vật mới ra đời là sự thống nhất của Chất mới và Lượng mới tạo thành một
độ mới với điểm nút mới .
+ Sự phát triển là một đường nút của những quan hệ về độ.
* Những thay đổi về Chất dẫn đến những thay đối về Lượng
Chất mới ra đời cùng với Lượng mới quy định sự biến đổi của Lượng mới
về quy mô tốc độ, nhịp điệu và phát triển của Lượng mới.
*Bước nhảy: Là sự thay đổi về chất khi lượng thay đổi, vượt quá giới hạn
của độ. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động phát triển, đồng thời đó
cũng là điểm khởi đầu cho một gia đoạn mới.
Tính chất của các bước nhảy bị quy định bởi :
- Tính chất của bản thân sự vật
- Những mâu thuẫn vốn có của SV
- Những điều kiện cụ thể ở đó diễn ra bước nhảy
+ Một số loại bước nhảy cơ bản

Tiêu chuẩn phân loại Các loại bước nhảy

Thời gian và tính chất - Bước nhảy đột biến


- Bước nhảy dần dần
Quy mô - Bước nhảy cục bộ
- Bước nhảy toàn bộ
Khuynh hướng - Tiến bộ ( Cách mạng )
- Thoái hoá ( Phản cách mạng )
- Vô hướng

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận


8
1. Để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt
chất của nó. Những nhận thức ban đầu về chất (thấy sự khác nhau) của các sự vật
chỉ trở nên đúng đắn và được làm sâu sắc thêm khi đạt tới tri thức về sự thống nhất
giữa chất và lượng của các sự vật đó.
2. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu bằng quá trình
tích luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để
chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết
từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật và chống cả hai
khuynh hướng:
+ “Tả khuynh” là tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa có sự tích
luỹ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc coi nhẹ sự tích luỹ về
lượng, chỉ nhấn mạnh đến các bước nhảy, từ đó dẫn đến hành động phiêu lưu mạo
hiểm.
+ Ngược lại “hữu khuynh” là tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó, không dám
thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc tư tưởng chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần
dần về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa cải lương và tiến hoá luận.
3. Trong hoạt động thực tiễn của mình, chúng ta còn phải biết vận dụng linh
hoạt các hình thức của bước nhảy. Sự vận dụng linh hoạt đó sẽ tuỳ thuộc vào việc
phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan cũng
như sự hiểu biết sâu sắc quy luật này. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, từng điều
kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể mà chúng ta chọn hình thức bước nhảy phù hợp.
Chống giáo điều, rập khuôn, chống bảo thủ ngại khó khi điều kiện thực hiện bước
nhảy đã chín muồi.
4. Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động của mình, chúng
ta phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
9
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Quy luật mâu
thuẫn)
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( hay còn gọi là quy
luật mâu thuẫn) là hạt nhân của phép biện chứng. V.I.Lênin viết "có thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có
những giải thích và một sự phát triển thêm”.
2.1. Lý luận chung về mâu thuẫn
2.1.1. Các quan điểm triết học trước Mác.
* Triết học thời Cổ đại đã có những phỏng đoán thiên tài về sự tác động qua
lại của các cái đối lập và xem sự tác động qua lại đó là cơ sở vận động của thế giới.
Nhiều đại biểu triết học cổ đại Phương Đông đã xem vận động do sự hình
thành những đối lập và các đối lập ấy cũng luôn vận động.
Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Hêracơlít - người được Lênin coi là ông tổ của
phép biện chứng, cho rằng trong sự vận động biện chứng vĩnh viễn của mình, các
sự vật đều có khuynh hướng chuyển sang mặt đối lập.
Platôn đã xem phép biện chứng là học thuyết về sự vận động của khái niệm.
Ông cho rằng khi giải quyết bất kỳ vấn đề nào cũng phải xuất phát từ hai luận điểm
đối lập, và phải xem xét cái gì đứng đằng sau các luận điểm đối lập đấy.
* Triết học cổ điển Đức:
Lần đầu tiên qua các antinômi, Cantơ đã xem các mặt đối lập là những đối
lập về chất. Nhưng do không giải quyết được các vấn đề antinômi, Cantơ đã đi tới
từ bỏ việc thừa nhận các mâu thuẫn khách quan. Ông xem sự tồn tại của mâu thuẫn
là bằng chứng nói lên tính bất lực của con người trong việc nhận thức thế giới.
Hêghen đã quan niệm bất kỳ sự đồng nhất nào cũng bao hàm sự khác biệt và
mâu thuẫn. Hơn nữa, Hêghen cũng là người sớm nhận ra vai trò của mâu thuẫn
trong quá trình vận động và phát triển. Ông khẳng định: “mâu thuẫn là nguồn gốc
10
của tất cả mọi sự vận động và của tất cả mọi sức sống, chỉ trong chừng mực một
vật chứa đựng trong bản thân nó một mâu thuẫn thì nó mới vận động, mới có xung
lực và hoạt động”, “tất cả mọi vật đều có mâu thuẫn trong bản thân nó”
Song, do bị chi phối bởi quan niệm duy tâm và bởi lợi ích giai cấp mà ông
đại diện, Hêghen đã không thể phát triển học thuyết mâu thuẫn biện chứng đến độ
triệt để. Điều đó càng thấy rõ khi ông nghiên cứu các vấn đề xã hội. Bằng tư duy
biện chứng của mình, Hêghen đã chỉ ra tính mâu thuẫn không thể điều hoà được
trong “xã hội công dân”, nhưng khi giải quyết mâu thuẫn của nó, ông lại đẩy việc
giải quyết đó vào lĩnh vực tư tưởng thuần tuý.
* Quan điểm của phương pháp luận siêu hình:
+ Nhìn sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan chỉ thấy mặt bất biến về
bản chất và ổn định, không thấy mặt thay đổi và biến đổi, do đó, sự vật hiện tượng
là cái đồng nhất tuyệt đối trong bản thân nó.
+ Các sự vật tuyệt đối không có mâu thuẫn và đối lập bên trong, không có
khác biệt, nếu có mâu thuẫn, khác biệt chỉ là mâu thuẫn giữa sự vật này với sự vật
kia, (họ không thấy hay cố tình lảng tránh nguyên nhân bên trong là sự vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng, do đó mà phải nhờ đến cái hích của “ thượng
đế”. Theo họ, nếu trong xã hội mà có mâu thuẫn thì xã hội tan rã, trong tư tưởng
mà có mâu thuẫn thì tư tưởng sẽ sai lầm, không triệt để.
2.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Kế thừa một cách có phê phán tất cả những thành tựu có giá trị nhất trong
toàn bộ lịch sử hơn 2000 năm của triết học, dựa trên những thành quả mới nhất của
khoa học hiện đại (cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội và nhân văn), khái
quát thực tiễn thời đại mình, C.Mác và Ph. Ăngghen đã phát triển học thuyết mâu
thuẫn biện chứng lên một tầm cao mới.

11
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập được làm
sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản như “mặt đối lập”, “sự thống
nhất của các mặt đối lập”, “sự đấu tranh của các mặt đối lập”.
Một là: phạm trù “Mặt đối lập”
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào, cũng được tạo thành từ nhiều bộ phận,
mang nhiều thuộc tính khác nhau.
VD: Một phân tử nước do hai nguyên tử Hyđrô và một nguyên tử Ôxy tạo
thành.
Thép do Fe và C liên kết lại theo một tỷ lệ nhất định giữa các nguyên tử đó
mà ra.
+ Trong số các yếu tố cấu thành sự vật hay trong số các thuộc tính của sự vật
đó không chỉ khác nhau, có cả những cái đối lập nhau.
VD: Trong nguyên tử có hạt mang điện tích dương; có hạt mang điện tích
âm.
Trong cơ thể sinh vật có yếu tố di truyền, có yếu tố gây biến dị, có quá trình
đồng hoá, có quá trình dị hoá…
Những thuộc tính khác nhau mang tính đối lập trong mỗi sự vật hiện tượng
đó chính là mặt đối lập, là những nhân tố cấu thành mâu thuẫn biện chứng.
+ Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn là một kết cấu chỉnh thể trong đó tồn tại hai
mặt đối lập. Hai mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau,
quy định mọi quá trình diễn ra của sự vật hiện tượng đó.
2.2. Tính chất của mâu thuẫn
* Mâu thuẫn biện chứng mang tính khách quan vì mọi sự vật trong tự nhiên,
xã hội và tư duy không phải là cái gì hoàn toàn thuần nhất mà là một hệ thống các
yếu tố, các mặt, các khuynh hướng trái ngược nhau, liên hệ hữu cơ với nhau, tạo
nên những mâu thuẫn vốn có của sự vật. Như vậy mâu thuẫn không do ai sáng tạo
12
ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Nó là cái vốn có của sự
vật.
* Mâu thuẫn biện chứng mang tính phổ biến, tồn tại trong cả tự nhiên, xã
hội và tư duy. Không có sự vật nào không có mâu thuẫn, mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác xuất hiện, từ đó sự vật phát triển không ngừng.
Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn trong hiện
thực là nguồn gốc phát triển của nhận thức, của tư duy trên con đường vươn tới
chân lý khách quan, chân lý tuyệt đối về hiện thực.
Hai là: “Sự thống nhất của các mặt đối lập”
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất
với nhau. Khái niệm “sự thống nhất của các mặt đối lập” chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại cho mình. Không có mặt này thì cũng không có mặt kia và ngược lại.
VD: Nguyên tử nào cũng có hạt mang điện tích âm, hạt mang điện tích
dương, cơ thể nào cũng có đồng hoá và dị hoá…Như vậy, cũng có thể xem xét sự
thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời của hai mặt đó.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có
những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là “đồng nhất” của
các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm
“sự đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong
sự triển khai của mâu thuẫn, đến một lúc nào đó, mặt đối lập này có thể chuyển hoá
sang mặt đối lập kia - khi xét về một vài đặc trưng nào đó. Thí dụ, sự phát triển
kinh tế trong chủ nghĩa tư bản phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, nhưng lại tạo ra
tiền đề cho sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau
của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát
triển, khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
13
Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ có tính chất tạm thời, tương đối, chỉ
tồn tại trong một thời gian nhất định. Đó chính là nguyên nhân của trạng thái đứng
im tương đối của các sự vật hiện tượng.
Ba là: Khái niệm “sự đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức đa dạng. Tính đa dạng đó
tuỳ thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như mối quan hệ qua lại giữa
chúng, phụ thuộc vào lĩnh vực tồn tại của các mặt đối lập, phụ thuộc vào điều kiện
trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của sự
vật, qui định sự tự vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối qui định tính tuyệt đối của sự vận
động, phát triển của sự vật.
Bốn là: quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt
đối lập, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
+ Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời
của sự vật.
+ Sự đấu tranh có mối quan hệ gắn bó với tính tuyệt đối của sự vận động
và sự phát triển.
Do đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của
các mặt đối lập là tuyệt đối. Khi xem xét mối quan hệ như vậy, V.I.Lênin viết: “sự
thống nhất (…) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua tương
đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự
phát triển của vận động là tuyệt đối”.
14
*Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Những người theo chủ nghĩa duy tâm tìm nguồn gốc của sự vận động và của
sự phát triển không phải ở những mâu thuẫn nội tại của sự vật, mà ở những lực
lượng siêu tự nhiên hay ở lý trí, ở ý muốn của con người, của cá nhân kiệt xuất.
Những người theo quan điểm siêu hình do phủ nhận sự tồn tại khách quan
của mâu thuẫn trong sự vật và hiện tượng, họ tìm nguồn gốc của sự vận động và
phát triển ở sự tác động từ bên ngoài đối với sự vật như: nhờ đến “cái hích đầu
tiên” như ở Niutơn, hay cầu viện tới Thượng đế như ở Arixtốt.
Như vậy, bằng cách này hay cách khác, quan điểm siêu hình về nguồn gốc
vận động và phát triển sớm hay muộn sẽ dẫn tới chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên những thành tựu khoa học và thực
tiễn đã tìm thấy nguồn gốc của sự vận động và phát triển ở mâu thuẫn, ở sự đấu
tranh giữa các khuynh hướng, các mặt đối lập tồn tại trong các sự vật và hiện
tượng.
Nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật là tác động lẫn nhau. Chính
sự tác động qua lại đó tạo thành nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Sự tác
động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu những
thay đổi của các mặt đang tác động qua lại cũng như của sự vật nói chung, nó là
nguồn gốc vận động và phát triển, là xung lực của sự sống.
VD: Bất kỳ một sinh vật nào cũng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có
sự tác động qua lại giữa đồng hoá và dị hoá. Sự tiến hoá của các giống loài không
thể có được, nếu không có sự tác động qua lại giữa di truyền và biến dị. Tư tưởng,
nhận thức của con người không thể phát triển, nếu không có sự cọ sát thường
xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai…
=>Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn
định và tính thay đổi. Do vậy, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự
phát triển.
15
2.3. Phân loại mâu thuẫn
CƠ SỞ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÂU THUẪN

Mâu thuẫn bên trong


- Vị trí của hệ thống
Mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn cơ bản
- Vai trò của sự phát triển
Mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn tất nhiên
- Tính chất xuất hiện
Mâu thuẫn ngẫu nhiên
- Tính chất và khuynh hướng phát Mâu thuẫn đối kháng
triển Mâu thuẫn không đối kháng

2.4. Ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
* Trong tiến trình nhận thức sự vật, việc nhận thức mâu thuẫn, trước hết
chúng ta nhận sự vật như một thực thể đồng nhất. Từ đó phân tích để phát hiện ra
sự khác nhau, sự đối lập và sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập để biết được
nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
* Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi
quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập; nghiên cứu mối quan
hệ tác động qua lại, và điều kiện chuyển hoá của các mặt. Đồng thời, cũng phải
xem xét các mâu thuẫn cụ thể với vai trò, vị trí và mối quan hệ của nó. Chỉ có như
thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát
triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của nó. Muốn vậy, phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn. Mâu
16
thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta không
được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; cũng
không để cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát, phải cố gắng tạo
điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và tìm ra phương thức, phương tiện
và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết
mâu thuẫn một cách thực tế.
Mâu thuẫn được giải quyết bằng con đường đấu tranh (dưới những hình thức
cụ thể rất khác nhau). Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải
quyết khác nhau. Điều đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều
kiện cụ thể. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định
3.1. Khái niệm phủ định: Là sự thay thế của sự vật, hiện tượng này bằng sự
vật, hiện tượng khác; thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của
cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.
VD: Cá Dĩa từ trong bụng mẹ sinh ra ban đầu chỉ là những trứng rất nhỏ.
Sau một khoảng thời gian thì biến đổi hình dạng, nở thành các con.
3.2. Khái niệm phủ định biện chứng: Phủ định biện chứng là phủ định tạo
ra tiền đề, điều kiện cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, xã hội mới ra đời trên cơ
sở kế thừa những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội trước, đồng thời bổ sung
thêm những giá trị mới.
Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản là tính khách quan và tính
kế thừa.
+ Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng tự phủ định nó, do mâu thuẫn trong
lòng nó, không phải do ý muốn chủ quan
+Tính kế thừa: Cái mới ra đời từ cái cũ, không phủ định sạch trơn cái cũ mà
kế thừa những yếu tố tích cực từ cái cũ.
17
3.3. Nội dung của quy luật
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị
phủ định và cái phủ định. Do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự
phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát
triển; nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số
đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất đi lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.
VD: Vòng đời của con tằm: Trứng – Tằm – Nhộng – Ngài – Trứng. Ở đây,
vòng đời của con tằm trải qua 4 lần phủ định
3.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta hiểu rằng, quá trình phát
triển của sự vật, hiện tượng không diễn ra theo đường thẳng mà rất quanh co, phức
tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định biện chứng.
- Trong hoạt động lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần
lưu ý rằng cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng
cái lạc hậu, cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả những gì tích cực của
cái cũ. Do đó, phải biết phát hiện, duy trì và phát triển cái mới. Đồng thời phải có
cái nhìn biện chứng khi phê phán cái cũ, kế thừa những yếu tố tích cực từ cái cũ.
- Cần chống lại hai khuynh hướng là: Kế thừa không chọn lọc và phủ định
sạch trơn.
Kết luận
* Mỗi quy luật cơ bản của phép biện chứng đề cập một phương diện của quá
trình vận động và phát triển:
Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại cho biết phương thức của sự vận động và sự phát triển:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc
của sự vận động và phát triển;
18
Quy luật phủ định của phủ định cho biết khuynh hướng của quá trình phát
triển qua việc làm sáng tỏ mối liên hệ giữa những nấc thang khác nhau của quá
trình đó.
* Trong thực tế, sự vận động và phát triển của bất kỳ một sự vật hay hiện
tượng nào cũng là sản phẩm tác động tổng hợp của tất cả các quy luật của phép
biện chứng. Đó là: trong quá trình tích luỹ về lượng để tiến tới thay đổi về chất
cũng phải chú ý phát hiện mâu thuẫn, tìm ra phương thức và lực lượng thích hợp
để giải quyết mâu thuẫn. Bước nhảy được thực hiện, mâu thuẫn được giải quyết
cũng tức là sự phủ định biện chứng được hoàn thành.
Cho nên, trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng
ta cần phát hiện ra các yếu tố tích cực đang tồn tại trong sự vật, loại bỏ những yếu
tố lỗi thời ngăn cản sự ra đời của cái mới.

19
Họ tên: Nguyễn Trung Đức
MSSV: 15034971
Lớp: K60 Lưu trữ học

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA


CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN (PHẦN 2)
Câu 1. Trình bày nội dung cơ bản của vấn đề triết học. Phân biệt
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; các hình thức chủ nghĩa duy vật
và duy tâm trong lịch sử triêt học?
 Nội dung cơ bản của vấn đề triết học

Triết họ c là mô n khoa họ c cổ xưa nhấ t. Ngay từ khi ra đờ i, triết họ c đã cố


gắ ng giả i thích thế giớ i như mộ t chỉnh thể thố ng nhấ t. Tìm ra bả n chấ t, nguyên
nhâ n quy luậ t chung củ a sự vậ n độ ng và phá t triển củ a tự nhiên, xã hộ i, tư duy,
chỉ ra con đườ ng, phương tiện nhậ n thứ c và biến đổ i thế giớ i.
 Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế
giới và vị trí của con người trong thế giới đó, về mối quan hệ giữa con
người với thế giới, trước hết là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại.

Theo Ă nghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấ n đề củ a triết họ c gồ m 2 mặ t:
Mặt thứ nhất là: Bả n thể luậ n - lý giả i giữ a ý thứ c và vậ t chấ t, cá i nà o có
trướ c, cá i nà o có sau? Cá i nà o quyết định cá i nà o?
Việc giả i quyết mặ t thứ nhấ t trong vấ n đề cơ bả n củ a triết họ c đã chia
triết họ c thà nh trườ ng phá i là : Chủ nghĩa duy vậ t, chủ nghĩa duy tâ m và thuyết
nhị nguyên.

20
 Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm có sự khác nhau rõ ràng:

Chủ nghĩa duy vậ t cho rằ ng: Vậ t chấ t là cá i có trướ c, quyết định ý thứ c.
Cò n chủ nghĩa duy tâ m thì ngượ c lạ i khi cho rằ ng, ý thứ c là cá i có trướ c, quyết
định vậ t chấ t.
- Quan điểm của thuyết nhị nguyên: Vậ t chấ t và ý thứ c cù ng tồ n tạ i độ c
lậ p. Quan điểm nà y là sự dung hò a giữ a vậ t chấ t và ý thứ c.

Mặt thứ hai là: Con ngườ i có thể nhậ n thứ c đượ c thế giớ i khô ng?
- Đố i vớ i trườ ng phá i con người có thể nhận thức được thế giới:

+ Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy vậ t: Nhậ n thứ c là sự phả n á nh thế
giớ i khá ch quan.
VD:
“Hiền dữ đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
(Hồ Chí Minh)
+Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy tâ m chủ quan: Nhậ n thứ c là sự
phả n á nh trạ ng thá i chủ quan.
VD: “Cha mẹ sinh con, trờ i sinh tính”
+ Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan: Nhậ n thứ c là sự
tự nhậ n thứ c củ a ý niệm tuyệt đố i.
VD: Bụ t, chú a trờ i, tiên,....
“Yêu ai yêu cả đường đi
Ghét ai ghét cả tông chi họ hàng”
- Đố i vớ i trườ ng phá i con người không thể nhận thức được thế giới:

Hoà i nghi khả nă ng nhậ n thứ c củ a con ngườ i. Nhậ n thứ c chỉ phả n á nh
hiện tượ ng, khô ng phả n á nh đượ c bả n chấ t.
21
 Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm trong lịch sử

Đố i vớ i chủ nghĩa duy vậ t gồ m:


- Chủ nghĩa duy vậ t chấ t phá c
- Chủ nghĩa duy vậ t siêu hình
- Chủ nghĩa duy vậ t biện chứ ng

THỜI ĐẶC ĐIỂM


HÌNH
GIAN
THỨC
TK VI - CNDV Tự phát, ngây thơ, cảm tính, dựa trên
III Chất những quan sát trực tiếp, phỏng đoán.
Tr. CN phác
Máy móc. Thế giới được coi như
TK CNDV tổng số các sự vật biệt lập, không vận động,
XVII -XVIII - Siêu hình phát triển.
XIX
TK CNDV Là sự thống nhất CNDV khoa học và
XIX - XX Biện phương pháp biện chứng.
chứng

Đố i vớ i chủ nghĩa duy tâ m gồ m:

- Chủ nghĩa duy tâ m chủ quan


- Chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan

Cả hai hình thứ c nà y đều cho rằ ng ý thứ c là tính thứ nhấ t. Nhưng, trong
khi chủ nghĩa duy tâ m chủ quan phủ nhậ n sự tồ n tạ i khá ch quan củ a hiện thự c,
22
khẳ ng định mọ i sự vậ t, hiện tượ ng chỉ là phứ c hợ p nhữ ng cả m giá c củ a cá
nhâ n thì chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan lạ i thừ a nhậ n ý thứ c khá ch quan là cá i
có trướ c, tồ n tạ i độ c lậ p vớ i giớ i tự nhiên và thể hiện dướ i nhiều tên gọ i khá c
nhau như: “Ý niệm tuyệt đố i”, “tinh thầ n tuyệt đố i”,...
Câu 2. Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất và
các phương thức, hình thức tồn tại của vật chất. Ý nghĩa phương pháp
luận của những vấn đề trên.
Có rấ t nhiều quan điểm khá c nhau về vậ t chấ t.
Thờ i cổ đạ i: Nếu như ở phương Đô ng, vậ t chấ t đượ c coi là “ngũ hà nh, â m
dương”,.... thì ở phương Tâ y, mộ t số nhà khoa họ c lạ i cho rằ ng vậ t chấ t là nướ c,
là khô ng khí, là lử a, là nguyên tử.
Nhậ n xét:
Đặ c điểm: Quan niệm về vậ t chấ t củ a ngườ i cổ đạ i mang tính trự c quan,
thô sơ, chấ t phá c, mộ c mạ c, tự phá t và phỏ ng đoá n.
+ Ưu điểm că n bả n củ a quan niệm nà y là coi vậ t chấ t là cơ sở , là bả n
nguyên củ a mọ i sự vậ t, hiện tượ ng.
+ Nhượ c điểm: Đồ ng nhấ t vậ t chấ t vớ i cá c dạ ng cụ thể
Thờ i cậ n đạ i: Nguyên tử vẫ n tiếp tụ c đượ c coi là phầ n tử nhỏ nhấ t,
khô ng thể phâ n chia...
Nhậ n xét:

+ Ưu điểm: Quan niệm về vậ t chấ t thờ i kì nà y đã dự a trên cơ sở phâ n


tích thế giớ i vậ t chấ t và xuấ t phá t từ chính bả n thâ n thế giớ i để giả i thích thế
giớ i.
+ Hạ n chế: Siêu hình, má y mó c.

23
=> Theo quan điểm triết họ c củ a Lênin “Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
=> Quan niệm triết học về vật chất của Lênin ra đời đã khắc phục được cuộc
khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và sự bất lực của CNDV cũ.
Phân tích định nghĩa:
(Ý 1), Vật chất là một phạm trù triết học
Vật chất là một phạm trù triết học => một phạm trù rộng nhất, không thể
quy vào một phạm trù nào rộng hơn  Không định nghĩa bằng phương pháp
thông thường  Định nghĩa bằng phương pháp đặc biệt: Đối lập vật chất với ý
thức và chỉ ra thuộc tính khách quan, cơ bản nhất, khái quát nhất, phổ biến
nhất phân biệt vật chất với ý thức
(Ý 2), phân tích Thực tại khách quan
+ Thực tại: Thực: Có thực, Tại: tồn tại
+ Khách quan: Tự bản thân nó, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giảc
=> Thực tại khách quan là tồn tại có thực, không lệ thuộc vào cảm giác.
(Ý 3) Phân tích đối lập vật chất vs ý thức
=> Vật chất là phạm trù chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại thực, khách
quan, ở bên ngoài ý thức.
=> Tất cả những gì tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức
(con người và loài người) đều thuộc phạm trù vật chất.
(Ý 4) .... được đem lại cho con người trong cảm giác....
=> Vật chất tồn tại thông qua các sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể mà con
người có thể (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhận thức được bằng cảm giác.
=> Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực
tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên các giác quan của con người.
24
=> Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh của
vật chất.
=> Vật chất bao gồm cả những sự vật, hiện tượng mà con người đã nhận
thức được lẫn những sự vật, hiện tượng mà con người chưa nhận thức được.
* Ý nghĩa của định nghĩa
+ Thể hiện quan niệm duy vật triệt để
- Phân biệt về nguyên tắc vật chất với ý thức
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để
+ Khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình,
máy móc về vật chất
- Phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với các quan
niệm của các khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối
tượng, các dạng vật chất khác nhau.
- Không quy vật chất vào vật thể, không đồng nhất vật chất với một
dạng cụ thể của vật chất.
+ Bác bỏ quan điểm của CNDT dưới mọi hình thức, bác bỏ thuyết bất
khả tri, đặt cơ sở cho việc xây dựng những quan điểm duy vật về xã hội.
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận KH cho các nhà KH trong
việc nghiên cứu thế giới vật chất, đưa KH tự nhiên nhất là vật lý thoát khỏi cuộc
khủng hoảng thế giới quan  Mở đường cho KH phát triển.
+ Cho đến nay, mặc dù KH đã tiến những bước tiến rất dài nhưng định
nghĩa của Lênin vẫn giữ nguyên giá trị.
* Các hình thức, phương thức tồn tại của vật chất (Nếu đề hỏi: Trình
bày phạm trù vật chất.... thì viết thêm)
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là phương thức
tồn tại của của vật chất. Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
(1) Vận động
25
Theo Ăngghen: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (…) bao gồm tất
cả mọi sự biến đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy”.
+ Vật chất tồn tại bằng cách vận động. Trong vận động và thông qua vận
động mà các dạng vật chất thể hiện đặc tính của mình.
+ Vận động bao giờ cũng là vận động của vật chất .
+ Vận động là tự vận động của vật chất, được tạo nên do sự tác động lẫn
nhau của chính các thành tố nội tại bên trong của vật chất.
+ Vật chất không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt  vận động với
tư cách là phương thức tồn tại của vật chất cũng không được sáng tạo ra và cũng
không thể bị mất đi.
+ Vận động được bảo toàn cả về mặt lượng lẫn mặt chất. Các hình thức vận
động có thể chuyển hoá lẫn nhau.
* Các hình thức vận động cơ bản
- Vận động cơ học: Sự chuyển dịch vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý: Sự vận động của các phân tử, các hạt sơ cấp và các quá
trình nhiệt, điện…
- Vận động hoá học: Quá trình hoá hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: Sự trao đổi chất của các cơ thể sống với môi trường.
- Vận động xã hội : Sự thay thế nhau của các phương thức sản xuất, các hình
tháI KT – XH trong lịch sử.
* Vận động và đứng im
- Đứng im: Là vận động trong sự cân bằng, trong sự ổn định tương đối
(Trong phạm vi chất của sự vật chưa thay đổi)
Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định
- Đứng im là tương đối Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
Chỉ xảy ra trong 1 thời gian nhất định
26
KL: Như vậy, vận động bao hàm cả sự đứng im. Đứng im mang
tính tương đối, còn vận động mang tính tuyệt đối.
(2) Không gian và thời gian

+ Không gian: Là phạm trù triết học phản ánh hình thức tồn tại của vật
chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu, sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: Là phạm trù triết học phản ánh hình thức tồn tại của vật chất
xét về mặt độ dài diễn biến và sự kế tiếp nhau của các quá trình.
* Tính chất cơ bản của Không gian, Thời gian
+ Tính khách quan
+ Tính vô tận và vĩnh cửu.
+ Không gian có ba chiều: dài, rộng, cao, còn thời gian có một chiều: quá
khứ – hiện tại – tương lai.
+Không gian, thời gian, là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách
biệt nhau của vật chất vận động. Do đó, không gian, thời gian, về thực chất là một
thể thống nhất.
* Mối quan hệ giữa Không gian, Thời gian và Vận động
- Không gian, thời gian và vận động là những hình thức, phương thức tồn
tại tất yếu, vốn có của vật chất. Chỉ có vật chất tồn tại, vận động vĩnh viễn trong
thời gian và không gian và chỉ có không gian, thời gian của vật chất đang vận động
vĩnh viễn.
- Không gian, thời gian cũng biến đổi cùng với sự biến đổi của vật chất vận
động.
Câu 3. Quan niệm của Triết học Mác – Leenin về nguồn gốc và bản chất
của ý thức. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương
pháp luận.

27
Theo chủ nghĩa duy vậ t biện chứ ng, ý thứ c củ a con ngườ i là sả n
phẩ m củ a quá trình phá t triển tự nhiên và lịch sử - xã hộ i. Do đó , muố n hiểu
đượ c nguồ n gố c và bả n chấ t củ a ý thứ c, cầ n phả i xem xét trên cả mặ t tự nhiên
và xã hộ i.
I. Nguồn gốc ý thức:

Nguồn gốc ý
thức
Nguồn gốc tự Nguồn gốc xã
nhiên hội
B T
ộ óc hế L N
con giới ao gôn
người khách động ngữ

1. Nguồn gốc tự nhiên: Vật chất


Có nhiều yếu tố cấ u thà nh nguồ n gố c tự nhiên, trong đó hai yếu tố cơ
bả n nhấ t là bộ ó c ngườ i và thế giớ i khá ch quan
a. Bộ óc người

Ý thứ c là mộ t dạ ng vậ t chấ t củ a bộ ó c ngườ i, là chứ c nă ng củ a bộ


ó c, là kết quả hoạ t độ ng thầ n kinh củ a bộ ó c. Bộ ó c cà ng hoà n thiện => ý thứ c
củ a con ngườ i cà ng phong phú và sâ u sắ c. Cá c nếp nhă n nhiều, sâ u => khả
nă ng lưu giữ thô ng tin nhiều, lâ u, bền vữ ng nhấ t so vớ i cá c sinh vậ t khá c.
b. Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc con người

28
Ý thứ c là sự phản ánh củ a thế giớ i khá ch quan lên nã o ngườ i. Vì
vậ y, muố n có ý thứ c thì phả i có sự tá c độ ng củ a thế giớ i khá ch quan và o bộ
nã o củ a con ngườ i.
Phâ n tích phả n á nh
- Khái niệm

Phả n á nh là thuộ c tính chung nhấ t củ a mọ i dạ ng vậ t chấ t, là sự ghi lạ i, tá i


tạ o lạ i đặ c điểm củ a mộ t hệ thố ng vậ t chẩ nà y ở mộ t hệ thố ng vậ t chấ t khá c
trong quá trình tá c độ ng qua lạ i giữ a chú ng.
- Các hình thức của phản ánh

+ Phả n á nh vậ t lý, hó a họ c: Là hình thứ c phả n á nh thấ p nhấ t, đặ c trưng


cho vậ t chấ t vô sinh
+ Phả n á nh sinh họ c: Là hình thứ c phả n á nh cao hơn, đặ c trưng cho giớ i
tự nhiên hữ u sinh.
+ Phả n á nh tâ m lý: Là phả n á nh củ a độ ng vậ t có hệ thầ n kinh trung
ương...
+ Phả n á nh nă ng độ ng, sá ng tạ o: Là hình thứ c phả n á nh cao nhấ t trong
cá c hình thứ c phả n á nh, nó chỉ đượ c thự c hiện ở dạ ng vậ t chấ t phá t triển cao
nhấ t, có tổ chứ c cao nhấ t là bộ ó c ngườ i.
Thế nhưng, tạ i sao con vậ t cũ ng có sự tá c độ ng củ a khá ch thể vậ t
chấ t bên ngoà i lên bộ nã o củ a nó mà lạ i khô ng có ý thứ c? Sở dĩ như vậ y là vì
khá c vớ i tâ m lý độ ng vậ t, ý thứ c con ngườ i ngoà i nguồ n gố c tự nhiên cò n có
nguồ n gố c xã hộ i.
2. Nguồn gốc xã hội.
Có nhiều yếu tố cấ u thà nh nguồ n gố c xã hộ i củ a ý thứ c, trong đó
cơ bả n nhấ t và trự c tiếp nhấ t là lao độ ng và ngô n ngữ .

29
a. Lao động
Khái niệm
+ Lao động là hoạt động có mục đích của con người, sử dụng những phương
tiện vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất thoả
mãn nhu cầu con người.
+ Lao động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.
Vai trò
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ
não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
+ Trong quá trình lao độ ng, bộ nã o con ngườ i phá t triển và ngà y
cà ng hoà n thiện, là m cho khả nă ng tư duy trừ u tượ ng củ a con ngườ i cũ ng ngà y
cà ng phá t triển.
=> Lao độ ng ngay từ đầ u đã liên kết mọ i thà nh viên trong xã hộ i
vớ i nhau, là m nả y sinh ở họ nhu cầ u giao tiếp. Vì vậ y, ngô n ngữ ra đờ i và
khô ng ngừ ng phá t triển cù ng vớ i lao độ ng.
b. Ngôn ngữ
Khái niệm
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín
hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi
sự vật cảm tính => khả năng tư duy trừu tượng phát triển.

30
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả (tư
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm...)
II. Bản chất của ý thức:
Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy vậ t biện chứ ng:
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Sự phản ánh năng động, sáng tạo của ý thức, đượ c thể hiện ở :

+ Khả nă ng hoạ t độ ng tâ m – sinh lý củ a ngườ i trong việc định


hướ ng tiếp nhậ n thô ng tin, chọ n lọ c thô ng tin, xử lý thô ng tin, lưu giữ thô ng tin
và trên cơ sở thô ng tin đã có ý thứ c có thể tạ o ra nhữ ng thô ng tin mớ i.
Ngoà i ra cò n đượ c thể hiện:
+ Trên cơ sở cá i đã có , ý thứ c có thể tạ o ra tri thứ c mớ i về sự vậ t,
có thể tưở ng tượ ng ra cá i chưa có , thậ m chí khô ng có trong hiện thự c.
+ Ý thứ c có thể tiên đoá n, dự bá o tương lai, tạ o ra giả thuyết, tạ o
ra nhữ ng ả o tưở ng, huyền thoạ i,...
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, đượ c thể hiện
ở chỗ :

Ý thứ c là hình ả nh về thế giớ i khá ch quan, bị thế giớ i khá ch quan quy định
cả về nộ i dung và hình thứ c biểu hiện, nhưng nó khô ng cò n y nguyên như thế
giớ i khá ch quan mà nó đã bọ cả i biến thô ng qua lă ng kính chủ quan (tâ m tư,
tình cả m, nguyện vọ ng, kinh nghiệm,...) củ a con ngườ i.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội, vì:

Ý thứ c nagy từ đầ u đã là sả n phẩ m củ a xã hộ i: lao độ ng, ngô n ngữ , và cá c


quan hệ xã hộ i. Ý thứ c phả n á nh tồ n tạ i xã hộ i và biến đổ i cù ng biến đổ i tò n tạ i
xã hộ i.

31
 Kết cấu của ý thức

Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ với
nhau. Người ta có thể nghiên cứu kết cấu của ý thức theo hai chiều: Chiều
ngang và chiều dọc.
+ Xét theo chiều ngang
Tri thức
Tình cảm
Ý thức Niềm tin
Lý trí…..
+ Xét theo chiều dọc
Tự ý thức
Ý thức Vô thức

Tiềm thức….
III. Mối quan hệ (biện chứng) giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối
quan hệ này, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiến của con người.
a. Vai trò của vật chất

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:


- Vật chất có trước, tồn tại độc lập với ý thức của con người
- Vật chất quyết định ý thức:

+ Quyết định sự ra đời, hình thành của ý thức.


+ Quyết định nội dung của ý thức

32
+ Quyết định sự biến đổi của ý thức
b. Vai trò của ý thức

- Ý thức do vật chất quyết định


- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người vì:
+ Tự nó, ý thức không trực tiếp thay đổi hiện thực.
+ Muốn thực hiện một tư tưởng phải sử dụng những lực lượng vật chất nhất
định.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: Tích
cực hoặc tiêu cực.
+ Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình
cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí => hành động của con người sẽ phù hợp với
các quy luật khách quan => con người có năng lực vượt qua những thử thách =>
thế giới được cải tạo.
+ Tiêu cực: Nếu ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách
quan, bản chất và quy luật khách quan ngay từ đầu => con người sẽ hành động đi
ngược với quy luật khách quan => gây tác động tiêu cực đến thực tiễn, hiện thực
khách quan.

Như vậ y, bằ ng việc định hướ ng cho hoạ t độ ng củ a con ngườ i, ý thứ c có


thế quyết định hà nh độ ng củ a con ngườ i, hoạ t độ ng thự c tiễn củ a con ngườ i
đú ng hay sai, thà nh cô ng hay thấ t bạ i, hiệu quả hay khô ng hiệu quả .

KL: Tìm hiểu về vậ t chấ t, về nguồ n gố c, bả n chấ t củ a ý thứ c, về vai trò


củ a vậ t chấ t, củ a ý thứ c có thể thấ y: vậ t chấ t là nguồ n gố c củ a ý thứ c, quyết
định nộ i dung và khả nă ng sá ng tạ o ý thứ c; là điều kiện tiên quyết để thự c hiện
ý thứ c; ý thứ c chỉ có khả nă ng tá c độ ng trở lạ i vậ t chấ t, sự tá c độ ng ấ y khô ng
33
phả i tự thâ n mà phả i thô ng qua hoạ t độ ng thự c tiễn (hoạ t độ ng vậ t chấ t) củ a
con ngườ i. Sứ c mạ nh củ a ý thứ c trong sự tá c độ ng nà y phụ thuộ c và o trình độ
phả n á nh củ a ý thứ c, mứ c độ thâ m nhậ p củ a ý thứ c và o nhữ ng ngườ i hà nh
độ ng, trình độ tổ chứ c củ a con ngườ i và nhữ ng điều kiện vậ t chấ t, hoà n cả nh
vậ t chấ t, trong đó con ngườ i hà nh độ ng theo định hướ ng củ a ý thứ c.

IV. Ý nghĩa phương pháp luận

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo đúng quy
luật khách quan.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức.
- Chống các quan niệm sai lầm: Duy tâm, duy vật tầm thường, chủ quan duy
ý chí ....
https://voer.edu.vn/c/nhung-quy-luat-co-ban-cua-phep-bien-chung-duy-vat/
18de6b82/de0b332a

Câu 1. Trình bày nội dung cơ bản của vấn đề triết học. Phân biệt
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; các hình thức chủ nghĩa duy vật
và duy tâm trong lịch sử triêt học?
 Nội dung cơ bản của vấn đề triết học

Triết họ c là mô n khoa họ c cổ xưa nhấ t. Ngay từ khi ra đờ i, triết họ c đã cố


gắ ng giả i thích thế giớ i như mộ t chỉnh thể thố ng nhấ t. Tìm ra bả n chấ t, nguyên
nhâ n quy luậ t chung củ a sự vậ n độ ng và phá t triển củ a tự nhiên, xã hộ i, tư duy,
chỉ ra con đườ ng, phương tiện nhậ n thứ c và biến đổ i thế giớ i.

34
 Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế
giới và vị trí của con người trong thế giới đó, về mối quan hệ giữa con
người với thế giới, trước hết là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại.

Theo Ă nghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấ n đề củ a triết họ c gồ m 2 mặ t:
Mặt thứ nhất là: Bả n thể luậ n - lý giả i giữ a ý thứ c và vậ t chấ t, cá i nà o có
trướ c, cá i nà o có sau? Cá i nà o quyết định cá i nà o?
Việc giả i quyết mặ t thứ nhấ t trong vấ n đề cơ bả n củ a triết họ c đã chia
triết họ c thà nh trườ ng phá i là : Chủ nghĩa duy vậ t, chủ nghĩa duy tâ m và thuyết
nhị nguyên.
 Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm có sự khác nhau rõ ràng:

Chủ nghĩa duy vậ t cho rằ ng: Vậ t chấ t là cá i có trướ c, quyết định ý thứ c.
Cò n chủ nghĩa duy tâ m thì ngượ c lạ i khi cho rằ ng, ý thứ c là cá i có trướ c, quyết
định vậ t chấ t.
- Quan điểm của thuyết nhị nguyên: Vậ t chấ t và ý thứ c cù ng tồ n tạ i độ c
lậ p. Quan điểm nà y là sự dung hò a giữ a vậ t chấ t và ý thứ c.

Mặt thứ hai là: Con ngườ i có thể nhậ n thứ c đượ c thế giớ i khô ng?
- Đố i vớ i trườ ng phá i con người có thể nhận thức được thế giới:

+ Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy vậ t: Nhậ n thứ c là sự phả n á nh thế
giớ i khá ch quan.
VD:
“Hiền dữ đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
(Hồ Chí Minh)
35
+Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy tâ m chủ quan: Nhậ n thứ c là sự
phả n á nh trạ ng thá i chủ quan.
VD: “Cha mẹ sinh con, trờ i sinh tính”
+ Theo quan điểm củ a chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan: Nhậ n thứ c là sự
tự nhậ n thứ c củ a ý niệm tuyệt đố i.
VD: Bụ t, chú a trờ i, tiên,....
“Yêu ai yêu cả đường đi
Ghét ai ghét cả tông chi họ hàng”
- Đố i vớ i trườ ng phá i con người không thể nhận thức được thế giới:

Hoà i nghi khả nă ng nhậ n thứ c củ a con ngườ i. Nhậ n thứ c chỉ phả n á nh
hiện tượ ng, khô ng phả n á nh đượ c bả n chấ t.
 Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm trong lịch sử

Đố i vớ i chủ nghĩa duy vậ t gồ m:


- Chủ nghĩa duy vậ t chấ t phá c
- Chủ nghĩa duy vậ t siêu hình
- Chủ nghĩa duy vậ t biện chứ ng

THỜI ĐẶC ĐIỂM


HÌNH
GIAN
THỨC
TK VI - CNDV Tự phát, ngây thơ, cảm tính, dựa trên
III Chất những quan sát trực tiếp, phỏng đoán.
Tr. CN phác
Máy móc. Thế giới được coi như
TK CNDV tổng số các sự vật biệt lập, không vận động,
XVII -XVIII -
36
XIX Siêu hình phát triển.
TK CNDV Là sự thống nhất CNDV khoa học và
XIX - XX Biện phương pháp biện chứng.
chứng

Đố i vớ i chủ nghĩa duy tâ m gồ m:

- Chủ nghĩa duy tâ m chủ quan


- Chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan

Cả hai hình thứ c nà y đều cho rằ ng ý thứ c là tính thứ nhấ t. Nhưng, trong
khi chủ nghĩa duy tâ m chủ quan phủ nhậ n sự tồ n tạ i khá ch quan củ a hiện thự c,
khẳ ng định mọ i sự vậ t, hiện tượ ng chỉ là phứ c hợ p nhữ ng cả m giá c củ a cá
nhâ n thì chủ nghĩa duy tâ m khá ch quan lạ i thừ a nhậ n ý thứ c khá ch quan là cá i
có trướ c, tồ n tạ i độ c lậ p vớ i giớ i tự nhiên và thể hiện dướ i nhiều tên gọ i khá c
nhau như: “Ý niệm tuyệt đố i”, “tinh thầ n tuyệt đố i”,...

Câu 2. Chứng minh sự thống nhất của ba quy luật triết học. Rút ra ý
nghĩa
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Trong quá trình phát triển của tư duy triết học luôn diễn ra cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong quan niệm về quy luật.
Trong các hệ thống triết học duy vật phương Đông và Hy Lạp cổ đại, quy
luật được hiểu là một trật tự khách quan, là con đường phát triển tự nhiên, vốn có
của mọi sự vật. Ngược lại, các nhà triết học duy tâm phủ nhận sự tồn tại khách

37
quan của quy luật. Chẳng hạn, Platôn cho rằng các tư tưởng đang tồn tại là quy luật
đối với các sự vật, vì các sự vật chỉ là hình ảnh của tư tưởng.
Đối với chủ nghĩa duy tâm khách quan, quy luật được giải thích như là sự
thể hiện của “ lý trí thế giới”. “Lý trí thế giới”, theo các nhà duy tâm khách quan,
là quy luật của tự nhiên và xã hội.
Tuy nhiên, trong số những nhà triết học duy tâm khách quan cũng có một số
người có đóng góp rất quý giá trong quan niệm về quy luật. Chẳng hạn, theo
Hêghen, quy luật là cái bền vững, cái ổn định, cái đồng nhất trong toàn bộ hiện
tượng, là sự phản ánh “cái yên tĩnh” của hiện tượng; quy luật không phải là cái bên
ngoài đối với hiện tượng mà là cái vốn có trong hiện tượng, quy luật là mối quan
hệ căn bản của hiện tượng, .v.v..
Các nhà thực chứng mới cho rằng, nhận thức khoa học không phải là việc
đưa lại tri thức về các quy luật khách quan, mà là sự hình thành một trật tự nhất
định giữa các hiện tượng, trật tự này dường như không phụ thuộc vào tự nhiên mà
phụ thuộc vào những nguyên tắc có tính ước lệ do chủ thể chọn trước. Do đó, theo
họ, quy luật chỉ là sản phẩm của sự nhất trí giữa các nhà khoa học.
Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng mọi quy luật đều mang tính khách
quan. Các quy luật được phản ánh trong các khoa học không phải là sự sáng tạo
thuần tuý của tư tưởng. Những quy luật do khoa học phát hiện ra chính là sự phản
ánh những quy luật hiện thực của thế giới khách quan và của tư duy.
Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật, các quy luật hết sức đa dạng, muôn
vẻ. Chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai
trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Do vậy, việc
phân loại quy luật là cần thiết để vận dụng và nhận thức có hiệu quả các quy luật
khác nhau vào các trường hợp khác nhau, nhằm đạt được mục đích khác nhau
trong hoạt động thực tiễn của con người.
Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến có thể chia quy luật thành:
38
* Những quy luật riêng: Là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất
định của các sự vật, hiện tượng cùng loại.
Ví dụ: Những quy luật thuộc lĩnh vực vận động cơ giới, vận động hoá học,
vận động sinh học,.v.v..
* Những quy luật chung: Là những quy luật tác động trong phạm vi rộng
hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác
Ví dụ: Quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng, bảo toàn xung
lượng, v.v.. Những quy luật này tác động trong tất cả các quá trình cơ giới, hoá
học, sinh học.
* Những quy luật phổ biến: Là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh
vực: Tự nhiên, xã hội, tư duy.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật đó.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động các quy luật được chia thành ba nhóm
lớn:
* Những quy luật tự nhiên: Là những quy luật nảy sinh và tác động trong
giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người mà không cần thông qua hoạt động có ý thức
của con người.
* Những quy luật xã hội: Là những quy luật hoạt động của chính con người
trong các hoạt động xã hội. Những quy luật đó không thể nảy sinh và tác động bên
ngoài hoạt động có ý thức của con người. Mặc dù vậy, các quy luật xã hội vẫn
mang tính khách quan.
* Những quy luật của tư duy: Là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại
của những khái niệm, phạm trù, những phán đoán, suy luận và của quá trình phát
triển nhận thức lý tính của con người.
Dù là quy luật tự nhiên, quy luật xã hội hay quy luật của tư duy thì con
người cũng đều không thể sáng tạo ra hoặc tuỳ tiện loại bỏ chúng. Quy luật chỉ

39
chấm dứt sự tồn tại và tác động của nó, khi sự vật mang quy luật đó thay đổi, khi
điều kiện tồn tại của quy luật đó mất đi.
Với tư cách là một khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép
biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác động trong tất cả
các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy con người đó là: Quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại; quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập và quy luật phủ định của phủ định.
2. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi
về chất và ngược lại
2.1. Phạm trù chất, lượng
- Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất các thuộc tính hữu cơ cấu thành nó, phân
biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác.
Như vậy, tạo thành chất cuả sự vật, hiện tượng chính là các thuộc tính khách
quan vốn có của nó nhưng khái niệm chất không đồng nhất với khác niệm thuộc
tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và khoong cơ bản. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những
thuộc tíng cơ bản của nó thay đổi thì chất thay đổi.
Chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi yếu tố cáu
thành, mà còn bởi cấu trúc liên kết giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể.
Vì vậy, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính cũng
chỉ có ý nghĩa tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà còn
nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể tách rời sự vật, hện tượng, biểu
hiện tính ổn định tương đối của nó.
- Lượng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng về các phương diện: Số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tính của nó.
40
Với khái niệm này cho ta thấy: Một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều
loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với
từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật,
hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Hai phương
diện đó đều tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý
nghĩa tương đối: Có cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong
mối quan hệ khác lại đóng vai trò là lượng.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Chất và lượng là là hai mặt đối lập trong một sự vật, có quan hệ biện chứng
với nhau, không thể tách rời nhau.
Trong quá trình phát triển, Chất và Lượng của sự vật luôn biến đổi. Sự biến
đổi về chất và biến đổi về lượng không diễn ra độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau đó là: Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại.
* Những thay đổi về Lượng dẫn đến những thay đổi về Chất
+ Sự thay đổi về Lượng khi đạt tới Điểm nút dẫn đến sự ra đời của Chất
mới. Sự vật mới ra đời là sự thống nhất của Chất mới và Lượng mới tạo thành một
độ mới với điểm nút mới .
+ Sự phát triển là một đường nút của những quan hệ về độ.
* Những thay đổi về Chất dẫn đến những thay đối về Lượng
Chất mới ra đời cùng với Lượng mới quy định sự biến đổi của Lượng mới
về quy mô tốc độ, nhịp điệu và phát triển của Lượng mới.
*Bước nhảy: Là sự thay đổi về chất khi lượng thay đổi, vượt quá giới hạn
của độ. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động phát triển, đồng thời đó
cũng là điểm khởi đầu cho một gia đoạn mới.
Tính chất của các bước nhảy bị quy định bởi :
41
- Tính chất của bản thân sự vật
- Những mâu thuẫn vốn có của SV
- Những điều kiện cụ thể ở đó diễn ra bước nhảy
+ Một số loại bước nhảy cơ bản

Tiêu chuẩn phân loại Các loại bước nhảy

Thời gian và tính chất - Bước nhảy đột biến


- Bước nhảy dần dần
Quy mô - Bước nhảy cục bộ
- Bước nhảy toàn bộ
Khuynh hướng - Tiến bộ ( Cách mạng )
- Thoái hoá ( Phản cách mạng )
- Vô hướng

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận


1. Để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt
chất của nó. Những nhận thức ban đầu về chất (thấy sự khác nhau) của các sự vật
chỉ trở nên đúng đắn và được làm sâu sắc thêm khi đạt tới tri thức về sự thống nhất
giữa chất và lượng của các sự vật đó.
2. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu bằng quá trình
tích luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để
chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết
từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật và chống cả hai
khuynh hướng:
+ “Tả khuynh” là tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa có sự tích
luỹ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc coi nhẹ sự tích luỹ về
42
lượng, chỉ nhấn mạnh đến các bước nhảy, từ đó dẫn đến hành động phiêu lưu mạo
hiểm.
+ Ngược lại “hữu khuynh” là tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó, không dám
thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc tư tưởng chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần
dần về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa cải lương và tiến hoá luận.
3. Trong hoạt động thực tiễn của mình, chúng ta còn phải biết vận dụng linh
hoạt các hình thức của bước nhảy. Sự vận dụng linh hoạt đó sẽ tuỳ thuộc vào việc
phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan cũng
như sự hiểu biết sâu sắc quy luật này. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, từng điều
kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể mà chúng ta chọn hình thức bước nhảy phù hợp.
Chống giáo điều, rập khuôn, chống bảo thủ ngại khó khi điều kiện thực hiện bước
nhảy đã chín muồi.
4. Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động của mình, chúng
ta phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Quy luật mâu
thuẫn)
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( hay còn gọi là quy
luật mâu thuẫn) là hạt nhân của phép biện chứng. V.I.Lênin viết "có thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có
những giải thích và một sự phát triển thêm”.
2.1. Lý luận chung về mâu thuẫn
2.1.1. Các quan điểm triết học trước Mác.
* Triết học thời Cổ đại đã có những phỏng đoán thiên tài về sự tác động qua
lại của các cái đối lập và xem sự tác động qua lại đó là cơ sở vận động của thế giới.
43
Nhiều đại biểu triết học cổ đại Phương Đông đã xem vận động do sự hình
thành những đối lập và các đối lập ấy cũng luôn vận động.
Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Hêracơlít - người được Lênin coi là ông tổ của
phép biện chứng, cho rằng trong sự vận động biện chứng vĩnh viễn của mình, các
sự vật đều có khuynh hướng chuyển sang mặt đối lập.
Platôn đã xem phép biện chứng là học thuyết về sự vận động của khái niệm.
Ông cho rằng khi giải quyết bất kỳ vấn đề nào cũng phải xuất phát từ hai luận điểm
đối lập, và phải xem xét cái gì đứng đằng sau các luận điểm đối lập đấy.
* Triết học cổ điển Đức:
Lần đầu tiên qua các antinômi, Cantơ đã xem các mặt đối lập là những đối
lập về chất. Nhưng do không giải quyết được các vấn đề antinômi, Cantơ đã đi tới
từ bỏ việc thừa nhận các mâu thuẫn khách quan. Ông xem sự tồn tại của mâu thuẫn
là bằng chứng nói lên tính bất lực của con người trong việc nhận thức thế giới.
Hêghen đã quan niệm bất kỳ sự đồng nhất nào cũng bao hàm sự khác biệt và
mâu thuẫn. Hơn nữa, Hêghen cũng là người sớm nhận ra vai trò của mâu thuẫn
trong quá trình vận động và phát triển. Ông khẳng định: “mâu thuẫn là nguồn gốc
của tất cả mọi sự vận động và của tất cả mọi sức sống, chỉ trong chừng mực một
vật chứa đựng trong bản thân nó một mâu thuẫn thì nó mới vận động, mới có xung
lực và hoạt động”, “tất cả mọi vật đều có mâu thuẫn trong bản thân nó”
Song, do bị chi phối bởi quan niệm duy tâm và bởi lợi ích giai cấp mà ông
đại diện, Hêghen đã không thể phát triển học thuyết mâu thuẫn biện chứng đến độ
triệt để. Điều đó càng thấy rõ khi ông nghiên cứu các vấn đề xã hội. Bằng tư duy
biện chứng của mình, Hêghen đã chỉ ra tính mâu thuẫn không thể điều hoà được
trong “xã hội công dân”, nhưng khi giải quyết mâu thuẫn của nó, ông lại đẩy việc
giải quyết đó vào lĩnh vực tư tưởng thuần tuý.
* Quan điểm của phương pháp luận siêu hình:

44
+ Nhìn sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan chỉ thấy mặt bất biến về
bản chất và ổn định, không thấy mặt thay đổi và biến đổi, do đó, sự vật hiện tượng
là cái đồng nhất tuyệt đối trong bản thân nó.
+ Các sự vật tuyệt đối không có mâu thuẫn và đối lập bên trong, không có
khác biệt, nếu có mâu thuẫn, khác biệt chỉ là mâu thuẫn giữa sự vật này với sự vật
kia, (họ không thấy hay cố tình lảng tránh nguyên nhân bên trong là sự vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng, do đó mà phải nhờ đến cái hích của “ thượng
đế”. Theo họ, nếu trong xã hội mà có mâu thuẫn thì xã hội tan rã, trong tư tưởng
mà có mâu thuẫn thì tư tưởng sẽ sai lầm, không triệt để.
2.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Kế thừa một cách có phê phán tất cả những thành tựu có giá trị nhất trong
toàn bộ lịch sử hơn 2000 năm của triết học, dựa trên những thành quả mới nhất của
khoa học hiện đại (cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội và nhân văn), khái
quát thực tiễn thời đại mình, C.Mác và Ph. Ăngghen đã phát triển học thuyết mâu
thuẫn biện chứng lên một tầm cao mới.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập được làm
sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản như “mặt đối lập”, “sự thống
nhất của các mặt đối lập”, “sự đấu tranh của các mặt đối lập”.
Một là: phạm trù “Mặt đối lập”
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào, cũng được tạo thành từ nhiều bộ phận,
mang nhiều thuộc tính khác nhau.
VD: Một phân tử nước do hai nguyên tử Hyđrô và một nguyên tử Ôxy tạo
thành.
Thép do Fe và C liên kết lại theo một tỷ lệ nhất định giữa các nguyên tử đó
mà ra.
+ Trong số các yếu tố cấu thành sự vật hay trong số các thuộc tính của sự vật
đó không chỉ khác nhau, có cả những cái đối lập nhau.
45
VD: Trong nguyên tử có hạt mang điện tích dương; có hạt mang điện tích
âm.
Trong cơ thể sinh vật có yếu tố di truyền, có yếu tố gây biến dị, có quá trình
đồng hoá, có quá trình dị hoá…
Những thuộc tính khác nhau mang tính đối lập trong mỗi sự vật hiện tượng
đó chính là mặt đối lập, là những nhân tố cấu thành mâu thuẫn biện chứng.
+ Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn là một kết cấu chỉnh thể trong đó tồn tại hai
mặt đối lập. Hai mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau,
quy định mọi quá trình diễn ra của sự vật hiện tượng đó.
2.2. Tính chất của mâu thuẫn
* Mâu thuẫn biện chứng mang tính khách quan vì mọi sự vật trong tự nhiên,
xã hội và tư duy không phải là cái gì hoàn toàn thuần nhất mà là một hệ thống các
yếu tố, các mặt, các khuynh hướng trái ngược nhau, liên hệ hữu cơ với nhau, tạo
nên những mâu thuẫn vốn có của sự vật. Như vậy mâu thuẫn không do ai sáng tạo
ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Nó là cái vốn có của sự
vật.
* Mâu thuẫn biện chứng mang tính phổ biến, tồn tại trong cả tự nhiên, xã
hội và tư duy. Không có sự vật nào không có mâu thuẫn, mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác xuất hiện, từ đó sự vật phát triển không ngừng.
Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn trong hiện
thực là nguồn gốc phát triển của nhận thức, của tư duy trên con đường vươn tới
chân lý khách quan, chân lý tuyệt đối về hiện thực.
Hai là: “Sự thống nhất của các mặt đối lập”
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất
với nhau. Khái niệm “sự thống nhất của các mặt đối lập” chỉ sự liên hệ chặt chẽ,

46
quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại cho mình. Không có mặt này thì cũng không có mặt kia và ngược lại.
VD: Nguyên tử nào cũng có hạt mang điện tích âm, hạt mang điện tích
dương, cơ thể nào cũng có đồng hoá và dị hoá…Như vậy, cũng có thể xem xét sự
thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời của hai mặt đó.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có
những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là “đồng nhất” của
các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm
“sự đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong
sự triển khai của mâu thuẫn, đến một lúc nào đó, mặt đối lập này có thể chuyển hoá
sang mặt đối lập kia - khi xét về một vài đặc trưng nào đó. Thí dụ, sự phát triển
kinh tế trong chủ nghĩa tư bản phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, nhưng lại tạo ra
tiền đề cho sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau
của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát
triển, khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ có tính chất tạm thời, tương đối, chỉ
tồn tại trong một thời gian nhất định. Đó chính là nguyên nhân của trạng thái đứng
im tương đối của các sự vật hiện tượng.
Ba là: Khái niệm “sự đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức đa dạng. Tính đa dạng đó
tuỳ thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như mối quan hệ qua lại giữa
chúng, phụ thuộc vào lĩnh vực tồn tại của các mặt đối lập, phụ thuộc vào điều kiện
trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.

47
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của sự
vật, qui định sự tự vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối qui định tính tuyệt đối của sự vận
động, phát triển của sự vật.
Bốn là: quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt
đối lập, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
+ Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời
của sự vật.
+ Sự đấu tranh có mối quan hệ gắn bó với tính tuyệt đối của sự vận động
và sự phát triển.
Do đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của
các mặt đối lập là tuyệt đối. Khi xem xét mối quan hệ như vậy, V.I.Lênin viết: “sự
thống nhất (…) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua tương
đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự
phát triển của vận động là tuyệt đối”.
*Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Những người theo chủ nghĩa duy tâm tìm nguồn gốc của sự vận động và của
sự phát triển không phải ở những mâu thuẫn nội tại của sự vật, mà ở những lực
lượng siêu tự nhiên hay ở lý trí, ở ý muốn của con người, của cá nhân kiệt xuất.
Những người theo quan điểm siêu hình do phủ nhận sự tồn tại khách quan
của mâu thuẫn trong sự vật và hiện tượng, họ tìm nguồn gốc của sự vận động và
phát triển ở sự tác động từ bên ngoài đối với sự vật như: nhờ đến “cái hích đầu
tiên” như ở Niutơn, hay cầu viện tới Thượng đế như ở Arixtốt.
Như vậy, bằng cách này hay cách khác, quan điểm siêu hình về nguồn gốc
vận động và phát triển sớm hay muộn sẽ dẫn tới chủ nghĩa duy tâm.
48
Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên những thành tựu khoa học và thực
tiễn đã tìm thấy nguồn gốc của sự vận động và phát triển ở mâu thuẫn, ở sự đấu
tranh giữa các khuynh hướng, các mặt đối lập tồn tại trong các sự vật và hiện
tượng.
Nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật là tác động lẫn nhau. Chính
sự tác động qua lại đó tạo thành nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Sự tác
động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu những
thay đổi của các mặt đang tác động qua lại cũng như của sự vật nói chung, nó là
nguồn gốc vận động và phát triển, là xung lực của sự sống.
VD: Bất kỳ một sinh vật nào cũng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có
sự tác động qua lại giữa đồng hoá và dị hoá. Sự tiến hoá của các giống loài không
thể có được, nếu không có sự tác động qua lại giữa di truyền và biến dị. Tư tưởng,
nhận thức của con người không thể phát triển, nếu không có sự cọ sát thường
xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai…
=>Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn
định và tính thay đổi. Do vậy, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự
phát triển.
2.3. Phân loại mâu thuẫn
CƠ SỞ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÂU THUẪN

Mâu thuẫn bên trong


- Vị trí của hệ thống
Mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn cơ bản
- Vai trò của sự phát triển
Mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn tất nhiên
- Tính chất xuất hiện

49
Mâu thuẫn ngẫu nhiên
- Tính chất và khuynh hướng phát Mâu thuẫn đối kháng
triển Mâu thuẫn không đối kháng

2.4. Ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
* Trong tiến trình nhận thức sự vật, việc nhận thức mâu thuẫn, trước hết
chúng ta nhận sự vật như một thực thể đồng nhất. Từ đó phân tích để phát hiện ra
sự khác nhau, sự đối lập và sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập để biết được
nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
* Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi
quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập; nghiên cứu mối quan
hệ tác động qua lại, và điều kiện chuyển hoá của các mặt. Đồng thời, cũng phải
xem xét các mâu thuẫn cụ thể với vai trò, vị trí và mối quan hệ của nó. Chỉ có như
thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát
triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của nó. Muốn vậy, phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn. Mâu
thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta không
được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; cũng
không để cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát, phải cố gắng tạo
điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và tìm ra phương thức, phương tiện
và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết
mâu thuẫn một cách thực tế.
Mâu thuẫn được giải quyết bằng con đường đấu tranh (dưới những hình thức
cụ thể rất khác nhau). Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải

50
quyết khác nhau. Điều đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều
kiện cụ thể. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định
3.1. Khái niệm phủ định: Là sự thay thế của sự vật, hiện tượng này bằng sự
vật, hiện tượng khác; thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của
cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.
VD: Cá Dĩa từ trong bụng mẹ sinh ra ban đầu chỉ là những trứng rất nhỏ.
Sau một khoảng thời gian thì biến đổi hình dạng, nở thành các con.
3.2. Khái niệm phủ định biện chứng: Phủ định biện chứng là phủ định tạo
ra tiền đề, điều kiện cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, xã hội mới ra đời trên cơ
sở kế thừa những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội trước, đồng thời bổ sung
thêm những giá trị mới.
Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản là tính khách quan và tính
kế thừa.
+ Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng tự phủ định nó, do mâu thuẫn trong
lòng nó, không phải do ý muốn chủ quan
+Tính kế thừa: Cái mới ra đời từ cái cũ, không phủ định sạch trơn cái cũ mà
kế thừa những yếu tố tích cực từ cái cũ.
3.3. Nội dung của quy luật
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị
phủ định và cái phủ định. Do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự
phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát
triển; nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số
đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất đi lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.

51
VD: Vòng đời của con tằm: Trứng – Tằm – Nhộng – Ngài – Trứng. Ở đây,
vòng đời của con tằm trải qua 4 lần phủ định
3.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta hiểu rằng, quá trình phát
triển của sự vật, hiện tượng không diễn ra theo đường thẳng mà rất quanh co, phức
tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định biện chứng.
- Trong hoạt động lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần
lưu ý rằng cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng
cái lạc hậu, cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả những gì tích cực của
cái cũ. Do đó, phải biết phát hiện, duy trì và phát triển cái mới. Đồng thời phải có
cái nhìn biện chứng khi phê phán cái cũ, kế thừa những yếu tố tích cực từ cái cũ.
- Cần chống lại hai khuynh hướng là: Kế thừa không chọn lọc và phủ định
sạch trơn.
Kết luận
* Mỗi quy luật cơ bản của phép biện chứng đề cập một phương diện của quá
trình vận động và phát triển:
Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại cho biết phương thức của sự vận động và sự phát triển:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc
của sự vận động và phát triển;
Quy luật phủ định của phủ định cho biết khuynh hướng của quá trình phát
triển qua việc làm sáng tỏ mối liên hệ giữa những nấc thang khác nhau của quá
trình đó.
* Trong thực tế, sự vận động và phát triển của bất kỳ một sự vật hay hiện
tượng nào cũng là sản phẩm tác động tổng hợp của tất cả các quy luật của phép
biện chứng. Đó là: trong quá trình tích luỹ về lượng để tiến tới thay đổi về chất
cũng phải chú ý phát hiện mâu thuẫn, tìm ra phương thức và lực lượng thích hợp
52
để giải quyết mâu thuẫn. Bước nhảy được thực hiện, mâu thuẫn được giải quyết
cũng tức là sự phủ định biện chứng được hoàn thành.
Cho nên, trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng
ta cần phát hiện ra các yếu tố tích cực đang tồn tại trong sự vật, loại bỏ những yếu
tố lỗi thời ngăn cản sự ra đời của cái mới.

53

You might also like