Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 100

Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024

----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 1/9/2023
Tiết 1, 2 : ÔN TẬP
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : TÔI ĐI HỌC
– Thanh Tịnh –
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
Nhận biết được một số yếu tố hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn
ngữ,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa của văn bản, tư tưởng, tình cảm, thái độ của
người kể chuyện,...) của truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
2. Phẩm chất:
- Biết trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ, tuổi học trò
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT, tranh ảnh, PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5’)
- Gv kiểm tra sĩ số và vở ghi chép của học sinh
HOẠT ĐỘNG 2: CỦNG CỐ KIẾN THỨC

I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC


Tổ chức thực hiện Sản phẩm
(?) Trình bày những thông tin chính về nhà văn 1. Tác giả
Thanh Tịnh? - Thanh Tịnh (1911-1988
2. Tác phẩm
ĐA
- Yêu cầu HS mở PHT số 1 - Thể loại: truyện ngắn
- HS làm việc cá nhân - Phương thức biểu đạt: tự sự
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 - Nhân vật chính: nhân vật tôi
- Thể loại truyện ngắn: - Nhân vật phụ: mẹ, ông Đốc, các bạn
+ Quy mô: - Các sự việc chính:
+ Bối cảnh: + Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trên
+ Nhân vật: ............. đường đến trường
+ Sự kiện: ................. + Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” ở trên
+ Chi tiết: ................. sân trường
+ Cốt truyện:.... + Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” khi
- Phương thức biểu đạt vào lớp học
- Nhân vật - Bố cục:
- Ngôi kể + Phần 1: từ đầu đến “trên ngọn núi”:
- Các sự việc chính Cảm giác, tâm trạng của “tôi” khi mẹ dắt

1
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Bố cục… tay đến trường
- Cốt truyện + Phần 2: tiếp theo đến “nghỉ cả ngày
- Giá trị nội dung… nữa”: Suy nghĩ, cảm xúc của “tôi” khi
- Giá trị nghệ thuật….. bước vào sân trường Mĩ Lí.
+ Phần 3: còn lại: Tâm trạng của “tôi” khi
- HS nhận xét từng nội dung của bạn, nhận xét sản ngồi trong lớp học
phẩm trình bày của HS cũng như lời bổ sung của - Cốt truyện: giản dị, đời thường, giàu chất
HS khác thơ. Kể theo trình tự thời gian, men theo
- GV chốt sản phẩm lên màn hình và chuyển dẫn dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”.
sang nội dung tiếp theo. - Nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản, chủ yếu là miêu tả
cảnh vật và tâm trạng nhân vật
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả tinh tế, giàu
hình ảnh và đậm chất thơ

- Nội dung
- Truyện ghi lại những tình cảm, cảm xúc
trong sáng, chân thực của nhân vật “tôi”
trong buổi đi học đầu tiên.
- Truyện gây được xúc động, đồng cảm
trong mỗi người đọc.
+ Liên hệ, kết nối với kinh nghiệm của bản
thân để hiểu sâu sắc về nội dung tư tưởng
của truyện.

? Tóm tắt văn bản?


- 2 hs tóm tắt
-GV nhấn mạnh ý nghĩa
Văn bản “Tôi đi học” đã thay nhiều người đọc nói
lên những nỗi nhớ về những năm tháng một thời
cắp sách tới trường. Điều đó khơi dậy trong lòng
bao người hình dáng ngày đầu đến trường trong kí
ức. Đó là những kỉ niệm đẹp, những khoảnh khắc
không thể quên.
-GV nhấn mạnh kỹ năng đọc hiểu truyện ngắn
giàu chất thơ
+ Đọc kĩ truyện
+ Tóm tắt được nội dung văn bản
+ Tìm hiểu một số yếu tố cơ bản để thấy rõ đặc
điểm của truyện ngắn giàu chất thơ (nội dung, hình
thức, ngôn ngữ)
+ Xác định được nhân vật chính và phân tích các

2
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
phương diện mà nhân vật được miêu tả như ngoại
hình, lời nói, hành động, mối quan hệ với các nhân
vật khác, đặc biệt là tâm trạng, cảm xúc

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


- HS làm việc cá nhân giải quyết câu hỏi và bài tập trắc nghiệm
* PHIẾU BÀI TẬP TRÁC NGHIỆM
Câu 1. Quê hương của Thanh Tịnh là ở đâu?
A. Ven sông Hương, thành phố Huế B. Ven sông Hồng, thành phố Hà Nội
C. Ven sông Đuống, Gia Lâm (Hà Nội) D. Một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ
Câu 2. Văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí B. Tiểu thuyết C. Tùy bút D. Truyện ngắn
Câu 3. Nhân vật chính trong văn bản “Tôi đi học” là ai?
A. Người mẹ B. Nhân vật “tôi” C. Thầy giáo D. Ông Đốc
Câu 4. Nhân vật chính trong văn bản" Tôi đi học" được miêu tả chủ yếu ở phương diện
nào?
A. Tâm trạng. B. Hành động. C. Ngoại hình D. Tính cách
Câu 5. Câu văn "Tôi bặm tay ghi thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và
chênh đầu chúi xuống đất" trong văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh cho ta hiểu điều
gì?
A. Cậu bé chưa quen với việc cầm vở B. Cậu bé chưa tập trung vào công việc
C. Cậu bé quá hồi hộp D. Cậu bé thấy không đủ sức giữ vở
Câu 6. Đọc đoạn văn sau:
"Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một
nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời
rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ao ước thầm được như
những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ". (Tôi đi học,
Thanh Tịnh)
Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên
A. Nhân hóa. B. Điệp ngữ. C. Ẩn dụ. D. So sánh.
Câu 7. Trong tác phẩm “Tôi đi học” của Thanh Tịnh, câu văn nào sau đây không nói lên
tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" trong buổi tựu trường đầu tiên?
A. "Cũng như tôi, mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng
bước nhẹ".
B. "Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ"..
C. "Trong lúc ông ta đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập".
D. "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ"..
Câu 8. Hình ảnh "bàn tay" trong hai câu văn: "Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay
dịu dàng đẩy tôi tới trước...Một bàn tay quan nhẹ vuốt mái tóc tôi" nhằm diễn tả ý gì?
A. Sự âu yếm của mẹ hiền.
B. Sự săn sóc của mẹ hiền
C. Tình thương con bao la của mẹ hiền.
3
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Tấm lòng mẹ hiền bao la săn sóc, âu yếm, chở che, nâng đỡ và thương yêu đối với
con thơ.
- HS làm phiếu học tập
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
- Giao nhiệm vụ (GV) ĐA PHIẾU BÀI TẬP 2
- HĐ cá nhân * Bối cảnh của câu chuyện
PHIẾU BÀI TẬP 2 - Thời điểm: cuối thu thời điểm khai
Bối cảnh của câu chuyện trường
-Thời điểm…… - Không gian: trên con đường dài và
- Không gian…… hẹpThời điểm, nơi chốn quen thuộc,
- Thiên nhiên….. gắn liền với tuổi thơ tác giả
- Con người…..
- Nhận xét của em về bối cảnh câu chuyện….. Thiên nhiên Con người
+ một buổi mai +Mẹ tôi âu yếm
đầy sương thu và nắm tay tôi dẫn
gió lạnh… đi,
+ con đường làng + mấy cậu nhỏ
dài và hẹp.... trạc bằng tuổi tôi
+ cảnh vật xung áo quần tươm tất,
quanh đều thay nhí nhảnh gọi tên
đổi. nhau hay trao
sách vở cho nhau
xem...
+ Mấy cậu đi
trước ôm sách vở
nhiều lại kèm cả
bút thước nữa.
=> Người đọc như nhập vào cảnh
sắc, hòa cùng tâm trạng nao nức của
nhà văn. Rút ngắn khoảng cách
giữa quá khứ và hiện tại.

PHIẾU BÀI TẬP 3


Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình
gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay hay. Tôi GỢI Ý PHIẾU BT 3
nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên
nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí
hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề biết,
nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút 1.Những tính từ miêu tả cảnh vật và con
nào. Sự quyến luyến ấy tự nhiên và bất ngờ quá đến người có trong đoạn trích trên: lạ, hay,
tôi cũng không dám tin là có thật. xa lạ, quyến luyến, bất ngờ, rụt rè, thèm
Một con chim con liệng đến đứng trên bờ thuồng

4
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay 2. Trường từ vựng chính được sử dụng
cao. Tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. trong đoạn trích trên: trường học
Một kỷ niệm cũ đi bẫy chim giữa cánh đồng lúa bay 3. Kỉ niệm cũ” được nhắc đến là kỉ niệm
trên bờ sông Viêm sống lại đầy dẫy trong trí về những buổi rong chơi thời còn chưa
tôi. Nhưng những tiếng phấn của thầy tôi gạch đi học. “Cảnh thật” là việc tác giả tái
mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật. Tôi hiện lại ở trên lớp học, nơi có thầy giáo
vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm và các bạn mới quen.
bẩm đọc: Bài tập viết: Tôi đi học! 4. Đối với câu hỏi này, học sinh cần dựa
Câu 1: Tìm những tính từ miêu tả cảnh vật và con vào nội dung của văn bản đưa ra để trình
người có trong đoạn trích trên. bày cảm nhận của mình, diễn đạt lại theo
Câu 2: Hãy chỉ ra trường từ vựng chính được sử ý hiểu của bản thân về ý nghĩa của ngày
dụng trong đoạn trích trên đầu tiên đi học. Việc cảm nhận vừa
Câu 3: Giải nghĩa cụm từ “kỷ niệm cũ”, “cảnh thật” mang tính khách quan là những điều mà
ở đoạn trích trên. tác giả kể lại, vừa mang tính chủ quan là
Câu 4: Theo tác giả, buổi học đâu tiên có ý nghĩa những tình cảm, cảm xúc thực tế của học
như thế nào đối với bản thân mỗi con người? sinh

PHIẾU BÀI TẬP 4


Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:
Hằng năm cứ vào cuối thú, lá ngoài đường
rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng
bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man
của buổi tựu trường. GỢI Ý PHIẾU BT 4
Tôi quên thế nào được những cảm giác
trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mất cành
hoa tươi mỉm cười giữa những bầu trời quang đãng.
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi trên 1. Những kỉ niệm khơi nguồn cảm xúc
giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi ngày đầu tiên đi học.
không nhớ hết. Nhưng mỗi lần nhìn thấy mấy em 2. – Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến 3.
trường lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng
ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi cành hoa tươi mỉm cười giữa những bầu trời quang
âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài – Nhân hóa: cành hoa tươi mỉm cười
và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần,
nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung – Tác dụng:
quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự + Phép tu từ so sánh, nhân hoá: “như mấy cánh ho
thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. quang đãng” thế hiện thái độ ngỡ ngàng, choáng ng
(Trích Tôi đi học – Thanh Tịnh – dẫn theo Ngữ văn Tuổi thơ bỡ ngỡ, rụt rè thuở nào vẫn còn vẹn nguyê
8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) giả.
Câu 1: Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử 4. – Cổng trường mở ra – Lí Lan

5
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
dụng trong đoạn văn. – So sánh:
Câu 3: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ
+ Giống: Chủ đề ngày đầu tiên đi học
được sử dụng trong câu văn sau:
Tôi quên thế nào được những cảm giác + Khác:
trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mất cành
Cổng trường mở ra: Cảm xúc, tâm trạng
hoa tươi mỉm cười giữa những bầu trời quang đãng.
của người mẹ
Câu 4: Đoạn trích trên khiến em liên tưởng đến văn
bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn Trung .Tôi đi học: Tâm trạng của nhân vật
học cơ sở? Hãy cho biết biết điểm giống và khác “tôi” – vai trò người học sinh
nhau giữa các văn bản đ

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để vận dụng vào thực tế.
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đưa ra suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về một vấn
đề GV đặt ra.
c. Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
* GV giao nhiệm vụ:
Bằng sự trải nghiệm của bản thân, hãy tưởng tượng mình là “người bạn tí hon” ngồi cạnh
nhân vật “tôi” trong truyện, hôm ấy, em sẽ nói với “tôi” điều gì? Trình bày trong 01 đoạn
văn ngắn.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân hoàn thành sản phẩm ở nhà
* Báo cáo, thảo luận: GV khuyến khích HS chia sẻ sản phẩm trên lớp
* Kết luận, nhận định: GV biểu dương các sản phẩm chia sẻ.

Ngày soạn:7/9/2023

Tiết 3,4: ÔN TẬP

6
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
– Thạch Lam –
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
Nhận biết được một số yếu tố hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn
ngữ,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa của văn bản, tư tưởng, tình cảm, thái độ của
người kể chuyện,...) của truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
2. Phẩm chất:
- Biết trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ, tuổi học trò
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT, tranh ảnh, PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
GV nêu yêu cầu của buổi học và kiểm tra bài vở của HS
HOẠT ĐỘNG 2: CỦNG CỐ KIẾN THỨC

I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC


Tổ chức thực hiện Sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ (GV) 1. Tác giả
GV yêu cầu HS mở PHT số 1 - Thạch Lam (1910 - 1942)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 2. Tác phẩm
- Tác giả… - Xuất xứ: Trích trong tập truyện ngắn
- Thể loại truyện ngắn: “Gió lạnh đầu mùa”, xuất bản năm
+ Quy mô: 1937.
+ Bối cảnh: - Thể loại: truyện ngắn
+ Nhân vật: ............. - Phương thức biểu đạt: tự sự
+ Sự kiện: ................. - Ngôi kể: ngôi thứ ba
+ Chi tiết: ................. - Nhân vật chính: Sơn
+ Cốt truyện:.... - Các sự việc chính:
- Phương thức biểu đạt… - Ngôi kể: ngôi thứ ba
- Bố cục: 3 phần
- Nhân vật … + Phần 1: từ đầu…rơm rớm nước mắt.
 Cảnh sinh hoạt trong gia đình Sơn
- Ngôi kể ngày gió đầu mùa.
+ Phần 2: tiếp …ấm áp vui vui.
- Các sự việc chính…  Cảnh hai chị em Sơn cùng vui chơi
và chia sẻ áo ấm cho Hiên.
- Bố cục… + Phần 3: phần còn lại
 Sự lo lắng của Sơn và cảnh mẹ

7
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Cốt truyện…. Hiên trả lại áo.
- Giá trị nội dung… - Nghệ thuật:
- Giá trị nghệ thuật….. - Xây dựng cốt truyện nhẹ nhàng
- Xây dựng nhân vật qua nhiều
phương diện.
- Sự quan sát, lối miêu tả tinh tế
- Nội dung
GV:- Nhận xét phần chuẩn bị của HS, nhận xét sản - Truyện kể về những con người
phẩm trình bày của HS cũng như lời bổ sung của trong xóm chợ khi gió lạnh đầu mùa
HS khác (nếu có). về. Qua đó, Thạch Lam ca ngợi tình
- Chốt sản phẩm lên màn hình và chuyển dẫn sang yêu thương chia sẻ ấm áp, trong trẻo
nội dung tiếp theo. của con người với con người.

Chuyển dẫn: GV sang phần 2

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

PHIẾU BÀI TẬP 2

Tổ chức thực hiện Sản phẩm

Thái độ và tình cảm của Thái độ và Thái độ và tình cảm của Thái độ và
Sơn khi chơi ngoài xóm tình cảm của Sơn khi chơi ngoài xóm tình cảm của
chợ Sơn khi về chợ Sơn khi về
Đối với các Đối với nhà Đối với các Đối với nhà
ban Hiên ban Hiên
- Quan sát - Quan sát -Tâm trạng: Quan sát Quan sát Tâm trạng:
về các bạn: về Hiên: …………… về các bạn: về Hiên: lo sợ bị mẹ
………… ………… …………… - Các bạn Hiên co ro mắng.
………… ………… … …hàm răng …lưng và Hành động:
- Thái độ Ý nghĩ: Hành động: va đập vào tay”; vội vã đi tìm
và hành ………… …………… nhau; Ý nghĩ: hiên để đòi
động: ……….. …………… - Chúng vui - Sơn chợt lại chiếc áo
- Lời nói: …………… mừng khi nhớ … bông cũ
…….. …………… thấy chị em động lòng
- Tâm …. Sơn, nhưng thương;
trạng khi vẫn đứng - Một ý
đợi chị về xa, không nghĩ tốt
lấy áo: dám vồ thoáng qua
………… vập; trong trí.
………. - Thái độ Lời nói:

8
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
HS: và hành “Hay là
+ Hoạt động cá nhân 5 phút, hoàn thành PHT động: …bông cũ,
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến, hoàn thành Sơn và chị chị ạ.”
sản phẩm nhóm 5 phút. vẫn thân Tâm
+ Cử đại diện chuẩn bị báo cáo sản phẩm. mật chơi trạng khi
- Học sinh tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm đùa, chứ đợi chị về
vụ. không kiêu lấy áo:
- Giáo viên đánh giá, kết luận, bình đan xen trong kì và khinh Lòng tự
quá trình chốt các ý: khỉnh như nhiên thấy
=> Sơn rất nhạy cảm, quan tâm đến các bạn các em họ ấm áp, vui
(nhận ra cảnh nghèo của bọn trẻ xóm chợ khác của Sơn. vui.”
hẳn cảnh sung túc của gia đình Sơn: trong khi Nhận xét:
chị em Sơn được mặc ấm áp, đẹp đẽ thì các bạn Về NT xây dựng nv: NV Sơn được xây
ăn mặc rách rưới, thiếu thốn đáng thương). dựng qua nhiều phương diện như hành
động, lời nói nhưng chủ yếu qua tâm
trạng, cảm xúc
Về đặc điểm tính cách NV:
- Sơn là một cậu bé nhân hậu sống tình
cảm.
- Là một cậu bé hồn nhiên, ngây thơ,
trong sáng.

PHIẾU BÀI TẬP 3

Tổ chức thực hiện Sản phẩm

1. Văn bản này viết về điều gì? -viết về những cơn gió lạnh đầu mùa……

……………………………………………

2. Em đã bao giờ làm một việc tốt nhưng bị - Em đã từng làm một việc tốt nhưng bị
người khác hiểu lầm và chê trách hay chưa? hiểu lầm và chê trách. Đó là em đã nhặt
được đồ rơi, chuẩn bị đem nộp nhờ thầy
…………………………………… phụ trách tìm người mất đồ để trả lại
nhưng lại bị hiểu lầm thành ăn cắp đồ của
người đó.
3.Hình ảnh Cúc, Xuân, Tý, Túc gợi cho em suy
nghĩ gì về cuộc sống của những đứa trẻ nghèo? - - Hình ảnh của Cúc, Xuân, Tý ,Túc gợi
cho em hình ảnh về cuộc sống của những
……………………………. đứa trẻ nghèo khổ cơ cực, đến nỗi một cái

9
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
áo lành lặn để mặc cũng không có.

- Vì khi những cơn gió lạnh đầu mùa đến,


chúng vẫn mặc bộ quần áo ngày thường
được may vá nhiều chỗ, rét đến nỗi “môi
chúng nó tím lại”, “da thịt thâm” đi, răng
thì “đập vào nhau”.

- Hình ảnh ấy khiến em cảm thấy buồn và


thương xót vô cùng cho cuộc sống của
những đứa trẻ nghèo khổ, bần hàn.

- - Việc Sơn và chị quyết định cho Hiên


cái áo thể hiện chị em Sơn có lòng tốt, bao
4. Việc Sơn và chị quyết định cho Hiên cái áo dung, đùm bọc những đứa trẻ nghèo.
thể hiện tính cách gì của hai chị em?
………………………………………………… Hay còn nói cách khác là chị em Sơn có
………………………………………………… lòng trắc ẩn với cuộc sống nghèo khổ
………………………………………………
-Người mẹ không trách mắng Sơn và Lan
vì hành động của hai đứa đã bộc lộ được
tính cách tốt bụng, quan tâm và sẻ chia.
5. Vì sao người mẹ không trách mắng Sơn và
Lan? Hành động của hai đứa trẻ đã tác động thế Mặt khác cũng thể hiện được sự giáo dục
nào đến cách ứng xử của hai người mẹ ở cuối tốt từ người mẹ.
truyện?
Hành động đẹp của hai đứa trẻ đã tác động
…………………………………………………… không nhỏ tới cách ứng xử của hai người
…………………………………………………… mẹ ở cuối chuyện bởi lẽ chúng không có
………………………………………………..
gì đáng chê trách về hành động ấy, hai
người mẹ lấy làm tự hào hơn vì chúng biết
quan tâm đến người khác
6. Một vài điểm giống nhau và khác nhau giữa
hai nhân vật cô bé bán diêm (Cô bé bán diêm - 6. Một vài điểm giống nhau và khác nhau
An-đec-xen) và Hiên (Gió lạnh đầu mùa- Thạch giữa hai nhân vật cô bé bán diêm (Cô bé
Lam) về hoàn cảnh sống, về số phận,… bán diêm – An-đec-xen) và Hiên (Gió lạnh
…………………………………………………… đầu mùa- Thạch Lam) về độ tuổi, dáng vẻ
…………………………………………………… bề ngoài, hoàn cảnh sống, số phận, kết thúc
………………………………………………….. của từng nhân vật,…
7, Tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về tình 7.Một số câu ca dao, tục ngữ: Thương

10
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
yêu thương giữa con người với con người người như thể thương thân; Lá lành đùm
trong xã hội? lá rách; Bầu ơi thương lấy bí cùng/Tuy
………………………………………………
……………………………………………… rằng khác giống nhưng chung một giàn…
….. 8. Khi cho đi yêu thương cần có thái độ
8. Theo em, khi cho đi yêu thương và nhận lại đồng cảm, chân thành, tự nguyện,…
yêu thương chúng ta cần có thái độ như thế nào?
Khi nhận yêu thương cần trân trọng, biết
ơn và lan tỏa tình yêu thương đó…

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


* GV giao nhiệm vụ:
Có nhiều nhân vật trẻ em xuất hiện trong truyện Gió lạnh đầu mùa. Hãy viết một đọan
văn (khoảng 5- câu) trình bày cảm nhận về một nhân vật mà em thấy thú vị.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân hoàn thành sản phẩm ở nhà
* Báo cáo, thảo luận: GV khuyến khích HS chia sẻ sản phẩm trên lớp
* Kết luận, nhận định: GV biểu dương các sản phẩm chia sẻ

Ngày soạn:7/9/2023

Tiết 5,6,7,8: ÔN TẬP


ĐỌC HIỂU TRUYỆN NGẮN NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH SGK
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực

11
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhận biết được một số yếu tố hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn
ngữ,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa của văn bản, tư tưởng, tình cảm, thái độ của
người kể chuyện,...) của truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
2. Phẩm chất:
- Biết trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ, tuổi học trò
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT, tranh ảnh, PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
GV nêu yêu cầu của buổi học và kiểm tra bài vở của HS
HOẠT ĐỘNG 2: CỦNG CỐ KIẾN THỨC

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Ngoài khung cửa sổ, trời xanh ngắt ánh sáng; lá cây rung động dưới làn gió
nhẹ. Một thân cây vút cao lên trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩm:" Cây
hoàng lan ", mùi hương thơm thoang thoảng đưa vào. Thanh nhắm mắt ngửi
hương thơm và nhớ đến cái cây ấy chàng hay chơi dưới gốc nhặt hoa. Đã từ lâu
lắm, ngày mới có căn nhà này, ngày cha mẹ chàng hãy còn. Rồi đến ngày một bà
một cháu quấn quýt nhau. Thanh ra tỉnh làm rồi đi về hàng năm, các ngày nghỉ.
Bây giờ cây đã lớn.
Thanh thấy tâm hồn nhẹ nhõm tươi mát như vừa tắm ở suối. Chàng tắm trong
cái không khí tươi mát này. Những ngày bận rộn ở tỉnh giờ xa quá. Khu vườn
với các cây quen đã nhận biết chàng rồi.
Nghe thấy bà đi vào. Thanh nằm yên giả vờ ngủ. Bà lại gần săn sóc, buông màn,
nhìn cháu và xua đuổi muỗi. Gió quạt đưa nhẹ trên mái tóc chàng. Thanh vẫn
nằm yên nhắm mắt nhưng biết bà ở bên mình. Chàng không dám động đậy, yên
lặng chờ cho bà lại đi ra. Bà xuống bếp làm cơm hẳn. Tiếng dép nhỏ dần."
(Trích Dưới bóng hoàng lan - Thạch Lam, NXB Văn hóa Thông tin, 2007, Tr.
165 - 166)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, cây hoàng lan được miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. Tìm các từ tượng hình có trong đoạn trích. Nêu tác dụng?
Câu 4. Nêu nội dung đoạn trích trên?
Câu 5. Nêu tâm trạng của nhân vật Thanh khi trở về dưới bóng hoàng lan trong đoạn trích.
Câu 6. Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Thạch Lam trong đoạn
trích.

12
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hướng dẫn trả lời
Câu 1.
- Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: Tự sự, miêu tả, biểu
cảm.
Câu 2.
- Những những chi tiết miêu tả cây hoàng lan trong đoạn trích: Lá cây rung động,
thân cây vút cao, mùi hương thơm thoang thoảng, cây đã lớn.
Câu 3.
- Từ tượng hình: Xanh ngắt, vút cao, quấn quýt, rung động
Tác dụng: Từ tượng hình làm hình ảnh của sự vật có hồn, sinh động và hiện hữu cụ
thể trước mắt người đọc, người nghe. Khung cảnh thanh bình đi vào lòng người
như một miền kí ức chứa chan bao tình cảm.
Câu 4.
- Đoạn trích là nỗi nhớ nhung được gợi ra từ cảnh vật bình dị, thân quen trong nhân
vật Thanh. Khung cảnh ấy là tình yêu quê hương, là tình cảm gia đình thiết tha
luôn đau đáu trong lòng nhân vật.
Câu 5.
- Tâm trạng của nhân vật Thanh trong đoạn trích: Cảm thấy nhẹ nhàng, thư thái,
bình yên khi tắm mình trong không khí tươi mát của hương hoàng lan và đón nhận
sự săn sóc của bà.
Câu 6.
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Thạch Lam trong đoạn
trích: Miêu tả tinh tế các sắc thái tâm trạng; ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, giọng
điệu nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình.
PHIẾU BÀI TẬP 2: Đọc kĩ nội dung đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
Buổi sớm kia, khi trở dậy trong căn phòng nhà trọ, tôi thấy ánh nắng rực rỡ xuyên
qua các khe lá đến nhảy múa trên mặt tường. Trời trong và gió mát quá, khiến tôi
chợt nhớ đến cánh đồi, ruộng ở chỗ ông Ba, mà đã lâu năm tôi chưa về thăm. Một
vài bộ quần áo với mấy quyển sách đem theo, tôi hớn hở ra ga, sung sướng được
xa lánh cái náo nhiệt của thành phố. Và nhất là được quên những bài học khô
khan và vô ích ở nhà trường. Tất cả tâm hồn tôi nẩy nở dưới cơn gió từ quãng
không đưa lại. Trên tàu, tôi mải mê ngắm dãy đồi núi xanh xanh ở tận chân trời;
chỗ tôi sắp đến cũng có những đồi núi như thế. Ông Ba, bạn thân với cha tôi hồi
trước, có một cái đồn điền rộng, trồng toàn sắn và chè. Hồi nhỏ, tôi đã nhiều lần
đến chơi nhà ông, nhưng từ khi ra học Hà Nội, tôi không có dịp về nữa.
(Theo Nắng trong vườn - Thạch Lam)
Câu 1. Điều gì khiến cho tôi nhớ đến cánh đồi, ruộng ở chỗ ông Ba?
A. Ánh nắng rực rỡ, bầu trời trong, làn gió mát
B. Ánh nắng dịu dàng, bầu trời trong, làn gió mát
C. Ánh nắng rực đồi, ruộng ở chỗ ông Ba?
13
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Từ khi lớn lên B. Từ khi ra học Hà Nội
C. Từ khi đi học ở Huế D.Từ khi vào Sài Gòn
Câu 3. Tôi mang theo gì để về thăm chỗ nhà ông Ba?
A. Vài bộ quần áo với mấy đôi giày
B. Vài bộ quần áo với mấy quả táo
C. Vài bộ quần áo với mấy quyền sách
D. Vài bộ quần áo với ít sách vở
Câu 4. Đâu không phải là lý do khiến tôi sung sướng khi được đến đồn điền nhà
ông Ba?
A. Được gặp lại người bạn thân nhất hiện đang sống ở nhà ông Ba
B. Được xa lánh cái náo nhiệt của thành phố
C. Được quên những bài học khô khan và vô ích ở nhà trường
D. Được sống lại với những kí ức tuổi thơ trong trẻo đẹp đẽ.
Câu 5. Đồn điền của ông Ba chủ yếu trồng loại cây gì?
A. Sắn và khoai B. Khoai và chè
D. Ngô và khoai D. Chè và sắn
Câu 6. Bài văn trên có xuất hiện 6 từ láy, đó là:
A. Rực rỡ, hớn hở, đồn điền, sung sướng, khô khan, xanh xanh
B. Rực rỡ, hớn hở, sung sướng, khô khan, mải mê, nảy nở
C. Rực rỡ, hớn hở, sung sướng, khô khan, này nở, xanh xanh
D. Rực rỡ, hớn hở, sung sướng, khô khan, mải mê, hống hách
Câu 7. Trong câu “Buổi sớm kia, khi trở dậy trong căn phòng nhà trọ, tôi thấy ánh
nắng rực rỡ xuyên qua các khe lá đến nhảy múa trên mặt tường.”. Thành phần
“Buổi sáng kia” là thành phần gì trong câu?
A. Chủ ngữ B. Vị ngữ C. Trạng ngữ D. Bổ ngữ
Câu 8. Câu: “Một vài bộ quần áo với mấy quyển sách đem theo, tôi hớn hở ra ga,
sung sướng được xa lánh cái náo nhiệt của thành phố” có tất cả bao nhiêu tính từ?
A. 2 Tính từ B. 3 Tính từ C. 4 Tính từ D. 5 Tính từ
Câu 9. Nêu ngắn gọn tâm trạng nhân vật tôi khi trải nghiệm một ngày ở miền quê.
Câu 10. Em hãy trình bày tác dụng của sự trải nghiệm đối với bản thân.

arrow_forward_iosĐọc thêmGỢI Ý TRẢ LỜI


Mỗi ý trả lời đúng được 0.5 điểm từ câu 1- câu 8, Câu 9-10 được 1 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp A B C A D C C B
án
Câu 9. (1 điểm)
- Tâm trạng nhân vật tôi khi trải nghiệm một ngày ở miền quê: náo nức, bình yên
thư thái.

14
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 10. (1 điểm)
(Học sinh tự bộc lộ)
- Trải nghiệm có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống. Trải nghiệm được hiểu là hành
trình khám phá, học hỏi của mỗi chúng ta để từ đó rút ra cho mình những kinh
nghiệm, bài học và ngày một tốt hơn. Nhờ có những trải nghiệm quý báu mà ta
trở nên “thông thái” trước những vấn đề của đời sống.
- Những cuộc đi và những lỗi sai đã đem đến cho con người bao tri thức, bao
hiểu biết. Đó chính là điều bạn sẽ không có nếu chỉ muốn là Ếch ngồi đáy giếng.
Khi ta có cho mình tri thức, kĩ năng, thì ta có thể trả lời muôn vàn lời tự vấn: tôi
là ai, tôi cần làm gì? Chỉ có rèn luyện một bản lĩnh mạnh mẽ, kiên cường thì trái
tim mới đủ cứng rắn dám làm, dám hành động thay vì ngồi đó và ngưỡng vọng
những người tài giỏi quanh mình.
- Trải nghiệm không phải là đánh đổi mà là sự tôi luyện cho những hèn kém để
giúp ta tìm thấy chính mình trong cuộc đời này. Trong đời sẽ chẳng có ai không
phạm sai lầm. Cứ hãy đi và trải nghiệm và chúng ta sẽ gặp nhau trên đại dương
muôn trùng với con thuyền chuyên chở mơ ước của riêng mình để cùng làm nên
thành công.

Ngày soạn: 10 / 9/ 2023


TIẾT 9. 10 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TRỢ TỪ, THÁN TỪ

A. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt

15
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Củng cố kiến thức đã học và làm bài tập thực hành tiếng Việt: Trợ từ và thán từ (Khái
niệm, đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ)
- Luyện tập theo các bài tập: Thực hành tiếng Việt - Trợ từ và thán từ.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với
giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các
hoạt động trong lớp
- Biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn
đề.
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết và sử dụng được trợ từ, thán từ trong hoạt động đọc, viết, nói và nghe
3. Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
- Có trách nhiệm trong việc làm nhóm
B. NỘI DUNG
I. CỦNG CỐ LÍ THUYẾT
1. Trợ từ
- Khái niệm: Trợ từ là những đi kèm các từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc để biểu thị thái
độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở những từ ngữ đó. Trợ từ không có khả năng
làm thành một câu độc lập.
Ví dụ các trợ từ: chính, ngay, những, có, mỗi,…
- Cần lưu ý có những từ có hình thức âm thanh giống với trợ từ nhưng không phải là trợ
từ. Ví dụ:
(1) Nó đưa cho tôi những 50 nghìn đồng. (những: trợ từ)
(2) Nó đưa cho tôi những đồng bạc cuối cùng trong túi. (những: lượng từ)
- Các trợ từ còn biểu thị cách đánh giá về sự vật, sự việc do các từ đi kèm biểu thị:
Ví dụ: so sánh:
(1) Nó đưa cho tôi có 10.000 đồng (ít quá, mua được cái gì)
(2) Nó đưa cho tôi những 10.000 đồng (mua được khá nhiều thứ đấy)
2. Thán từ
- Khái niệm: Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc
dùng để gọi đáp. Ví dụ: ôi, a, trời ơi, chao ôi, ô hay, dạ, vâng,…
- Thán từ không có khả năng làm thành phần chính của câu hay thành tố của cụm từ
nhưng có khả năng tự mình làm thành một câu độc lập (câu đặc biệt) hoặc làm thành
phần biệt lập trong câu. Ví dụ:
a. Làm tiếng gọi:
Hỡi những con khôn của giống nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi.
(Tố Hữu)
b. Làm tiếng đáp

16
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Nếu ngài ra tranh cử, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
- Vâng, nhưng vì công việc doanh thương của tôi dạo này bận rộn lắm, có lẽ khóa này tôi
thôi.
c. Biểu thị các cảm xúc khác nhau: vui mừng, ngạc nhiên, sợ hãi, đau xót, yêu ghét…
- Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
(Nguyễn Đình Chiểu)
- Trời đất ạ!...Có đời nào như vậy? Cái thổ tả gì cũng đắt.
(Nam Cao)

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ NỘI DUNG
Bài 1. Tìm trợ từ trong các câu sau: Gợi ý trả lời
1. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả Bài 1.
chân lại. 1. cả
(Nguyên 2. Không có trợ từ
Hồng) 3. Ngay
2. Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và 4. Không có trợ từ
ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa. 5. mỗi
(Thanh 6. không có trợ từ
Tịnh) 7. lấy,
3. Ngay chúng tôi cũng không biết phải nói những gì. 8. nguyên
4. Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ 9. cả
người thạo mới cầm nổi bút thước. 10. cứ
(Thanh Tịnh) 11. chính
5. Nó đưa cho tôi mỗi 1 cuốn vở.
6. Mỗi người sẽ nhận được một cuốn vở.
7. Mặc dù non một năm ròng, mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá
thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng
quà.
(Nguyên Hồng)
8. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải 100 đồng bạc,
lại còn cau, còn rượu thì mất đến 200 bạc.
(Nam Cao)
9. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi ông giáo ạ.
(Nam Cao)
10. Rồi cứ mỗi năm Rằm tháng 8.
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà)
11. Hai ngày sau, chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm
trước lại quay về nhà thương Chợ Quán.
(Trần Đình Vân) Gợi ý trả lời
Bài 2. Chọn từ “những” hoặc “mỗi” để điền vào những chỗ trống Bài 2.

17
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
sau: a. những: chỉ còn nhiều
a) Tôi còn /………../ 5 tiếng để làm bài tập (gì mà chẳng kịp). thời gian
b) Tôi còn /…………../ 5 tiếng để làm bài tập (làm sao mà kịp b. mỗi: chỉ ý có rất ít
được). thời gian
Từ đó, em hãy chỉ ra sự khác nhau về sắc thái biểu đạt giữa
“những” và “mỗi”?
Bài 3. Chọn các trợ từ những, chính, độc, tịnh, điền vào chỗ trống Gợi ý trả lời
thích hợp trong những câu sau đây: Bài 3. Tham khảo cách
a. Trong những năm tháng khó khăn, /…/bác Thanh đã giúp đỡ gia điền từ sau:
đình chúng tôi rất nhiều. a. Trong những năm
b. Trường nó ở xa, con bé ngày nào cũng phải leo đèo lội suối /…/ tháng khó khăn, chính
bốn năm ki-lô-mét. bác Thanh đã giúp đỡ
c. Trên đường /…/ không một bóng người. gia đình chúng tôi rất
d. Con ra đi, mẹ ở nhà /…/ nhớ cùng mong. nhiều.
e. Phòng chỉ kê /.../hai cải giường. b. Trường nó ở xa, con
bé ngày nào cũng phải
leo đèo lội suối những
bốn năm ki-lô-mét.
c. Trên đường tịch
không một bóng người.
d. Con ra đi mẹ ở nhà
những nhớ cùng mong.
e. Phòng chỉ kê độc hai
cải giường.

Bài 4. Tìm các thán từ trong các câu sau và cho biết chúng dùng để làm gì?
1. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
(Ngô tất Tố)
2. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.
(Ngô Tất Tố)
3. Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho
những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
(Tô Hoài)
4. Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! Ánh sáng kỳ dị làm sao!
(An-đéc-xen)
5. Chú trải sáu bức tranh do Mèo vẽ ra trước mặt bố tôi. Đến lượt bố tôi ngây người ra
như không tin vào mắt mình. […]
- Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn.
(Tạ Duy Anh)
6. Ha ha! Một lưỡi gươm!
(Sự tích Hồ Gươm)

18
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
7. Hỡi những con khôn của giống nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi
(Tố Hữu)
8. Nếu ngài ra tranh cử, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
- Vâng, những vì công việc doanh thương của tôi dạo này bận rộn lắm, có lẽ khóa này tôi
thôi.
(Vũ Trọng Phụng)
9. Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
(Nguyễn Đình Chiểu)
10. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu.
(Thế Lữ)
11. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông.
(Bích khê)
12. Giời ơi! Giời đất ơi! Sao tôi lại khổ như thế này.
13. Ngày nào người ta cũng tự nhủ: Chà! Còn khối thì giờ. Ngày mai ta sẽ học. Và rồi
thấy điều gì xảy đến…Ôi! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng hoãn việc
học đến ngày mai.
(An-phông-xơ Đô-đê)
14. Ô hay! Sao lại làm sai hết như thế này.
15. Chà, cái mặt nhẫn kim cương đẹp quá, quý quá!
(Viết Linh)
16. Chao ôi, cảnh biển hôm nay sao tĩnh lặng đến vậy.
17. Trời ơi, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
(Khánh Hoài)
18. Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
(Khánh Hoài)
19. Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
(Tố Hữu)
20. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với
thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.
(Phạm Duy Tốn)
Gợi ý trả lời
Bài 4. Thán từ được in đậm:
1. Này - Dùng để gọi
2. Khốn nạn! - Bộc lộ cảm xúc
3. Chao ôi - Bộc lộ cảm xúc

4. Chà! - Bộc lộ cảm xúc


5. Ôi - Bộc lộ cảm xúc
6. Ha ha! - Bộc lộ cảm xúc
7. Hỡi - Để gọi

19
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
8. Vâng - Để đáp
9. Hỡi ôi! - Bộc lộ cảm xúc
10. Than ôi! - Bộc lộ cảm xúc
11. Ô hay! - Bộc lộ cảm xúc
12. Giời ơi! Giời đất ơi! - Bộc lộ cảm xúc
13. Chà! Ôi! - Bộc lộ cảm xúc
14. Ô hay! - Bộc lộ cảm xúc
15. Chà - Bộc lộ cảm xúc
16. Chao ôi - Bộc lộ cảm xúc
17. Trời ơi - Bộc lộ cảm xúc
18. Ôi - Bộc lộ cảm xúc
19. ôi! - Bộc lộ cảm xúc
20. Than ôi! Lo thay! Nguy thay! - Bộc lộ cảm xúc

Bài 5. Tìm trợ từ, thán từ trong đoạn trích sau:


“Ốm dậy tôi về quê, hành lí vẻn vẹn chỉ có một cái vali đựng toàn những sách. Ôi
những quyển sách rất nâng niu! Tôi đã nguyện giữ chúng suốt đời, để lưu lại những kỉ
niệm một thời chăm chỉ, hăng hái và tin tưởng, đầy những say mê và khát vọng.”
Gợi ý trả lời
Bài 5.
- Trợ từ: chỉ, những.
- Thán từ: Ôi
Bài 6. Đặt câu với những thán từ sau đây: à, úi chà, chết thật, eo ôi, ơi, trời ơi, vâng, bớ
người ta.
Gợi ý trả lời
Bài 6. Tham khảo cách đặt câu sau:
1. À! Ra là cách làm như vậy.
2. Úi chà! Nó lại còn biết cả làm thơ cơ đấy.
3. Chết thật! Mình vô ý quá, xin lỗi cậu nhé.
4. Eo ôi, lớn như vậy rồi mà vẫn làm nũng với mẹ.
5. Trời ơi! Tôi biết phải làm sao bây giờ?
6. Vâng, cháu sẽ làm theo lời cụ nói ạ!
7. Bớ người ta! Có kẻ cướp!

Bài 7. Hãy cho biết cảm xúc mà các thán từ sau có thể biểu hiện: Khốn nạn!; Chao ôi!;
Chà!; Ôi!; Ha ha!.
Gợi ý trả lời
Bài 7.
- Khốn nạn: bộc lộ sự đau đớn trước những éo le, ngang trái của cuộc đời.
- Chao ôi: dùng để bộc lộ sự ân hận, hoặc ngạc nhiên
- Chà: dùng để bộc lộ sự sung sướng, hạnh phúc
- Ôi: Dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên, bất ngờ
- Ha ha: Dùng để bộc lộ cảm giác sung sướng, mừng rỡ bất ngờ.

20
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 8. Trong các câu sau, câu nào có từ “này” được dùng như thán từ?
a. Này, em không để cho chúng yên được à?
(Tạ Duy Anh)
b. Em quẹt que diêm thứ ba. Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Nô-en. Cây này lớn và
trang trí lộng lẫy hơn cây mà em đã được thấy năm ngoái qua cửa kính một nhà buôn
giàu có.
(An-đéc-xen)
c. Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
d. Thế xin hỏi ông câu này đã.
Gợi ý trả lời
Bài 8.
- Trong các câu a và c có từ “này” được dùng như thán từ.

Bài 9. Viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) kể về kỉ niệm của em, trong đó có ít nhất 2 trợ từ,
3 thán từ. Gạch chân chú thích dưới mỗi từ ấy.
Gợi ý trả lời
Bài 9. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài.

* Giáo viên hướng dẫn về nhà:


B1: Chuyển giao nhiệm vụ
1/ Học ghi nhớ, làm bài tập vận dụng viết đoạn văn có sử dụng thán từ ?
2/ Vẽ SĐT kiến thức bài học, tiết sau gv thu sản phẩm chấm, chữa
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS hoạt động cá nhân hoàn thành sản phẩm ở nhà
B3: Báo cáo
- GV khuyến khích HS chia sẻ sản phẩm trên lớp
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV thu sản phẩm của HS để chấm, chữa và rút kinh nghiệm.
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau.
- Tự đánh gía bài 1 “Chuỗi hạt cườm màu xám”

Ngày soạn: 18 / 9/ 2023


TIẾT 11,12,13,14: LUYỆN VIẾT KỂ LẠI MỘT CHUYẾN ĐI
HOẶC MỘT HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
21
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
A. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt
- Học sinh nhận biết được yêu cầu của bài viết kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động
xã hội
- Học sinh viết được bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội đã để lại cho
bản thân nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác...
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Kể lại một chuyến đi hoặc
một hoạt động xã hội
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Kể lại một chuyến đi hoặc một
hoạt động xã hội
3. Phẩm chất:
- Nghiêm túc trong học tập.
B. NỘI DUNG
I. LÍ THUYẾT
1. Khái niệm
- Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội là kể lại một sự kiện đã diễn ra, để lại
cho bản thân người tham gia nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc. Người viết phải là người
tham gia trực tiếp, sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”, kể lại những gì
mình đã chứng kiến sự việc, phong cảnh, thiên nhiên, con người, những hoạt động minh
đã tham gia, thực hiện.... Trong khi kể, có thể kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả hay
biểu cảm.
- Chuyến đi có thể là đi du lịch cùng gia đình, đi tham quan một danh lam thắng cảnh hay
di tích lịch sử cùng bạn bè, đi thăm quê hương, gia đình của bạn bè trong dịp nghỉ... Hoạt
động xã hội có thể là các sinh hoạt đoàn, đội, các việc làm công ích, tỉnh nguyện như hoạt
động thiện nguyện, giúp đỡ người già neo đơn...
2. Những lưu ý khi viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc ột hoạt động từ thiện.
- Chọn viết về một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội đã để lại cho em nhiều suy nghĩ
và tình cảm sâu sắc.
- Trước khi viết, cần tìm hiểu để, tìm ý và lập dàn ý.
- Viết bài văn tự sự, kể theo ngôi thứ nhất xưng "tôi", "em" hoặc "chúng tôi", “chúng em”
- Cần kết hợp kể lại sự việc và miêu tả không gian, cảnh vật, thiên nhiên, con người; phát
biểu những nhận xét, cảm nghĩ của bản thân.
II. THỰC HÀNH
Đề 1: Kể lại một hoạt động xã hội giàu ý nghĩa
a. Chuẩn bị
- Đọc kĩ và tìm hiểu đề để biết yêu cầu đối với bài viết:
+ Trọng tâm cần làm rõ: một hoạt động xã hội giàu ý nghĩa.

22
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Kiểu văn bản chính: tự sự (kể lại).
+ Phạm vi kiến thức cần huy động: Kiến thức thực tế, các hoạt động xã hội gần gũi với
học sinh; kiến thức lịch sử, địa lí và thơ văn liên quan.
- Nhớ lại những sự việc, con người, cảnh vật…và những ấn tượng, cảm xúc đặc sắc
trong hoạt động xã hội mà em đã tham gia.
- Tìm đọc và tham khảo các bài viết kể về một hạot động xã hội.
- Ghi chép những nội dung liên quan và chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu… (nếu có) về hoạt
động xã hội mà em đã tham gia.
b. Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý: Ngoài cách đặt câu hỏi có thể tìm ý bằng cách suy luận từ khái quát đến cụ thể.
Chẳng hạn, với đề văn nêu trên, có thể tìm ý dựa vào cách suy luận như sau:
+ Xác định vấn đề (ý khái quát): một hoạt động xã hộ giàu ý nghĩa.
+ Phát triển ý khái quát thành các ý lớn: Ví dụ: mục đích của hoạt động, tổ chức hoạt
động, quá trình hoạt động…
+ Phát triển ý lớn thành các ý nhỏ: Ví dụ: Mục đích của hoạt động có thể là giúp đỡ, làm
từ thiện, cải tạo môi trường…
Từ các ý đã tìm được, các em có thể trình bày bằng một sơ đồ gồm ý khái quát (Hoạt
động xã hội giàu ý nghĩa), ý phát triển là các nhánh ý lớn và các ý nhỏ như sau:
- Lập dàn ý: Trên cơ sở các ý đã tìm được, có thể lập dàn ý theo bố cục ba phần:
Mở bài - Giới thiệu khái quát:
- Nêu tên một hoạt động xã hội giàu ý nghĩa.
- Mục đích và lí do em tham gia hoạt động đó.
Thân bài - Ý 1: Nêu mục đích của hoạt động
- Ý 2: Kể về hình thức tổ chức hoạt động (Thời gian, địa điểm, thành
phần tham gia…)
- Ý 3: Kể về quá trình tiến hành hoạt động (bắt đầu, hoạt động chính,
kết thúc…)
- Ý 4: Nêu kết quả hoạt động (Về vật chất và tinh thần)
Kết bài - Khẳng định ý nghĩa của hoạt động và rút ra bài học sau khi tham gia
hoạt động xã hội.
c. Viết
Dựa vào dàn ý để viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội. Trong khi viết, chú ý vận
dụng cách viết mở bài và kết bài. Bài văn (viết trên lớp hoặc ở nhà) cần lưu ý:
- Đủ cấu trúc ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
- Có thể mở bài bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Thân bài gồm các đoạn văn, mỗi đoạn văn là một ý lớn.
- Kết bài cần tổng hợp được các ý đã nêu ở thân bài.
BÀI VIẾT THAM KHẢO
Những hoạt động xã hội thường mang đến nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp. Một
trong những hoạt động xã hội giàu ý nghĩa mà tôi vẫn thường tham gia là ủng hộ đồng
bào miền Trung khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra do cô tổng phụ trách phát động
trong giờ chào cờ đầu tuần.

23
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Từ thiện là hoạt động chia sẻ, giúp đỡ người người khác xuất phát từ tấm lòng,
tình yêu thương của con người. Ngày nay, hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau của cả các tổ chức, cá nhân hay tập thể. Đó có thể là quyên góp tiền
của cho những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp quần áo, sách vở cho những bạn học sinh
tại những vùng núi thiếu thốn, là những đợt cứu trợ nhân đạo do thiên tai bão lũ… Những
hoạt động từ thiện đầy tính nhân văn này đang ngày càng được xã hội quan tâm và phát
triển. Hoạt động từ thiện mà em nhớ nhất đó là một lần quyên góp ủng hộ miền trung.
Như chúng ta đã biết mỗi năm, miền Trung thường phải hứng chịu những cơn bão.
Sau mỗi cơn bão, hậu quả ngay ra cho con người vẫn rất nặng nề. Chính vì vậy, nhân dân
khắp cả nước đã cùng hướng về miền Trung ruột thịt với nhiều hoạt động ý nghĩa.
Trong đó, trường học của tôi đã phát động hoạt động: “Vì miền Trung ruột thịt” vào giờ
chào cờ đầu tuần. Chúng tôi có thể ủng hộ quần áo, thực phẩm, đồ dùng học tập hoặc một
số tiền nhỏ... Các lớp trưởng sẽ tiến hành tổng hợp lại rồi đem nộp cho nhà trường vào
thứ sáu. Sau đó, các thầy cô sẽ tổ chức một chuyến đi vào miền Trung để đem những
món quà này cho người dân ở đó.
Khi nghe cô tổng phụ trách phổ biến, các thành viên trong lớp đều rất hưởng ứng. Tôi đã
xin mẹ một số tiền nhỏ để ra hiệu sách để mua một số đồ dùng học tập như bút bi, thước
kẻ, hộp bút và tận dụng một số bộ SGK cũ, quần áo một số trang phục cá nhân để ủng hộ
các bạn ở miền trung. Trở về nhà, tôi còn lấy những cuốn sách giáo khoa của năm học
trước vẫn còn mới và gói lại cẩn thận. Bố còn cho tôi hai trăm nghìn đồng để mang đến
ủng hộ. Trong một tuần, các bạn trong lớp đã đem đến rất nhiều món đồ giá trị.
Sau một tuần nhận ủng hộ, chuyến xe nghĩa tình của trường đã xuất phát để đem vào
những món quà cho người dân miền Trung, đặc biệt là các bạn học sinh. Tôi cảm thấy
hoạt động này thật ý nghĩa. Tôi sẽ tích cực tham gia nhiều hoạt động như vậy hơn nữa.
Những việc làm tốt sẽ đem đến niềm vui cho con người. Chúng ta cần tích cực
tham gia các hoạt động xã hội giàu ý nghĩa để biết lan tỏa yêu thương, nhận lại những
điều tích cực cho bản thân.
BÀI THAM KHẢO SỐ 2
Đợt vừa rồi, em đã tình cờ được tham gia một hoạt động từ thiện rất ý nghĩa. Nó
đã mang đến cho em vô số cảm xúc khó quên và những bài học rất quý giá.
Đó là vào một ngày mùa đông giá lạnh. Thấy em chỉ nằm dài trên giường nghịch điện
thoại, chị gái em quyết định đưa em đi cùng đến sự kiện mà câu lạc bộ của chị tổ chức.
Nó mang tên "Hộp cơm yêu thương". Đây là hoạt động đi phát cơm và tặng quà cho
những người có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố.
Qua lời chị kể, em được biết câu lạc bộ đã đi biểu diễn trên phố đi bộ vào tối hôm
trước và thu được một khoản tiền nhỏ. Cùng sự đóng góp thêm của các thành viên, mọi
người đã mua rất nhiều nguyên liệu để nấu lên 200 suất cơm nóng hổi. Không chỉ vậy,
nhiều phần quà khác gồm bánh, sữa cũng được gói gọn trong những chiếc túi giấy xinh
xắn. Nhìn các anh chị tất bật chuẩn bị, trong lòng em cũng hết sức háo hức, không nhịn
được và chạy lại giúp một tay.
Đến buổi tối, khi mọi thứ đã xong xuôi, mọi người bắt đầu chia việc. 200 hộp cơm cùng
các phần quà được phân đều cho năm nhóm. Mỗi nhóm sẽ phụ trách đi phát cơm ở một
quận trong thành phố. Phương tiện di chuyển ngày hôm đó là xe máy. Dưới tiết trời mùa

24
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
đông, tuy đã mặc hẳn một chiếc áo phao dày nhưng em vẫn cảm nhận được rõ cái lạnh
cắt da cắt thịt. Ấy vậy mà em lại bắt gặp được hình ảnh những người vô gia cư ngồi bên
dọc đường với bộ đồ mỏng manh vô cùng. Ai may mắn hơn thì có vài tấm bìa cát tông
hoặc chiếc chăn mỏng để lót dưới đất nằm nghỉ. Nhìn hoàn cảnh đó, nhóm từ thiện ai
cũng rất xúc động. Chúng em lần lượt xuống xe tặng quà và trò chuyện, nghe được những
câu chuyện mà họ kể.
Kết thúc chuyến đi, cả đoàn quay trở lại điểm tập kết ban đầu để sắp xếp đồ đạc. Những
tấm ảnh chụp trong lúc phát quà được mọi người chia sẻ cho nhau. Chúng sẽ được in ra
và treo ở phòng trưng bày của câu lạc bộ. Với hoạt động vô cùng ý nghĩa lần này, em
cảm thấy thứ quý giá nhất mình nhận được chính là lời cảm ơn cùng nụ cười hạnh phúc
của những người vô gia cư kia.
Đây là một chuyến đi có vui có buồn, lúc háo hức, lúc lại lắng đọng. Em rất vui vì
mình đã góp được chút sức nhỏ để lan tỏa sự yêu thương, tình nghĩa đến cộng đồng.
Trên đây là câu chuyện mà em muốn chia sẻ. Rất cảm ơn cô và các bạn đã chú ý
lắng nghe!

Đề 2: Kể về một chuyến đi đáng nhớ của em.


BÀI VIẾT THAM KHẢO
Với thành tích học sinh giỏi cấp thành phố em đạt được vào năm trước e được bố
mẹ thưởng cho em chuyến đi thăm Thủ đô Hà Nội vào đúng dịp quốc khánh mùng 2/9
năm nay. Trước khi đi mẹ đã chuẩn bị đầy đủ mọi đồ dùng cần thiết cho chuyến đi từ
mấy hôm trước. Sáng hôm sau, đúng bảy giờ, cả gia đình xuất phát. Từ quê em ra thủ đô
Hà Nội mất khoảng hơn một tiếng. Ngồi trên xe, em ngắm nhìn cảnh vật xung quanh.
Đường phố ở Hà Nội thật đông đúc, những hàng quán bên đường rất đẹp. Nơi đầu tiên
gia đình em sẽ ghé thăm chính là lăng Bác.
Khi đến lăng Bác, em cảm nhận được bầu không khí vô cùng trang nghiêm. Mọi người
đến viếng lăng rất đông. Từng dòng người nối nhau chờ để vào được viếng Bác. Họ đến
từ khắp nơi trên mọi miền tổ quốc này. Dù bên ngoài khá nắng, nhưng em vẫn cảm thấy
vô cùng háo hức. Em và bố mẹ cũng xếp hàng để được vào trong lăng. Khoảng một tiếng
sau, gia đình của em mới vào được trong lăng. Bên trong lăng Bác khá lạnh. Các chú bộ
đội ai cũng đứng gác rất nghiêm trang. Đây rồi, Bác Hồ đang nằm đó. Khuôn mặt Bác
mới hiền từ làm sao. Chòm râu dài, mái tóc bạc phơ. Vầng trán cao và rộng. Đôi môi thì
như đang mỉm cười. Nhìn Bác nằm đó mà lòng em cảm thấy vô cùng kính trọng, tự hào.
Sau khi thăm lăng Bác, em còn được đi thăm hồ Gươm. Hồ nằm ở trung tâm của thành
phố. Diện tích hồ khá rộng. Nước hồ trong xanh, phẳng lặng. Thỉnh thoảng những làn gió
thổi khiến mặt hồ lăn tăn gợn sóng. Bao bọc xung quanh hồ là những hàng cây cổ thụ đã
được trồng từ lâu. Xung quanh hồ còn có đền Ngọc Sơn, tháp Rùa, đài Nghiên mang vẻ
cổ kính. Cầu Thê Húc được sơn màu đỏ, cong cong như con tôm. Qua cầu Thê Húc là
đến đền Ngọc Sơn cổ kính, uy nghiêm. Trước cổng đền là cây đa cổ thụ đã nhiều năm
tuổi. Ở giữa hồ là Tháp Rùa với kiến trúc rất độc đáo.
Sau chuyến đi này, em biết thêm nhiều điều về thủ đô nghìn năm văn hiến, lịch sử
và con người Việt Nam. Chuyến đi đã mang đến cho em thật nhiều kiến thức bổ ích và kỉ

25
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
niệm đáng nhớ. Em thầm cám ơn bố mẹ rất nhiều và mong rằng sẽ có thêm nhiều chuyến
đi cùng với gia đình hơn.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày soạn: 17- 9- 2023

TIẾT 15,16: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, HD TỰ HỌC TRUYỆN NGẮN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức
- Khái niệm truyện ngắn, các đặc trưng của truyện ngắn.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (cốt truyện, nhận vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn
ngữ…) và nội dung (đề tài, chủ đề; ý nghĩa; tình cảm, thái độ của người kể chuyện…)
của truyện ngắn.
- Tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học.
- Đọc hiểu văn bản truyện ngắn trong và ngoài SGK.
- Kiến thức về trợ từ, thán từ trong văn bản truyện ngắn.
2. Năng lực
- Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực hợp tác qua hoạt động nhóm và trình bày sản
phẩm học tập.
- Nhận biết được một số yếu tốt hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn
ngữ…) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, tình cảm, thái độ của người kể chuyện…)
của truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”.
- Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà Đỗ Bích Thúy.
- Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.
- Kĩ năng làm dạng bàn trắc nhiệm khách quan và tự luận.
- Rèn kĩ năng làm các dạng đề đọc hiểu về truyện ngắn trong và ngoài SGK.
- Nhận biết và sử dụng được trợ từ, thán từ trong ngữ liệu trong và ngoài SGK.
3. Phẩm chất
- Biết trân trọng những kỉ niệm đẹp và phát huy những cảm xúc, tình cảm đẹp, trong
sáng, nhân văn về con người và cuộc sống trong trang sách cũng như ngoài đời thực.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Kế hoạch bài học.
- Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, sơ đồ tư duy.
- Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
26
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Học sinh:
- Soạn bài.
- Thực hiện nhiệm vụ mà GV giao cho.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
* Ổn định lớp (1’)
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm
huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức
mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.
b) Nội dung: Tổ chức cho HS chơi trò chơi “Mảnh ghép tri thức”.
c) Sản phẩm: Kiến thức học sinh nắm được ở phần tri thức ngữ văn.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI “MẢNH GHÉP TRI THỨC”
Chuyển giao - GV yêu cầu HS chia làm 4 nhóm chơi trò chơi “Mảnh ghép tri thức”
nhiệm vụ - HS: Tiếp nhận

- GV tổ chức trò chơi “Mảnh ghép tri thức”


* Luật chơi:
+ GV phát cho nhóm HS các ảnh ghép các góc của mảnh ghép sẽ liên quan
đến nhau.
+ Nhóm HS ghép các mảnh ghép lại với nhau sau cho các cạnh của các
mảnh ghép là những dữ kiện lối tiếp nhau.
Thực hiện
+ Nhóm nào ghép xong hô “Bingo”
nhiệm vụ
+ Các nhóm dừng ghép mảnh ghép, GV kiểm tra kết quả nhóm hộ “Bingo”.
+ Nếu đúng thì trò chơi kết thúc nhóm Bingo chiến thắng và nhận quà.
+ Nếu sai các nhóm khác tiếp tục ghép mảnh ghép, nhóm hô Bingo mất
quyền chơi trò chơi này.
- HS làm việc theo nhóm.
- GV theo dõi, quan sát HS, điều chỉnh lớp học.
Báo cáo thảo - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm.
luận - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm.
- Nhóm khác chú ý lắng nghe.
* Dự kiến sản phẩm:
1. Truyện ngắn
- Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản
ánh một “khoảng khắp”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng
mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật.
- Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến
- Bút pháp trần thuật thường chấm phá.

27
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành
văn mang nhiều hàm ý.
- Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kí lạ, lại có truyện ngắn viết về câu
chuyện giản dị, đời thường; có truyện giàu tính triết lí, trào phúng, châm
biến, hài hước; lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
2. Tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học
- Tưởng tượng là tạo ra trong tâm trí hình ảnh những cái không có trước mắt
hoặc chưa hề có.
- Tưởng tượng gắn với nhiều công việc và lĩnh vực khác nhau trong cuộc
sống con người.
- Nhà văn sáng tác cần dùng trí tưởng tượng để tạo ra cuộc sống như thật
trong tác phẩm của mình.
- Độc giả khi đọc văn bản cũng phải tưởng tượng. Nhờ có tưởng tượng mà
tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối… của một sự vật, sự
việc, con người, cảnh sắc… được tác giả miêu tả trong tác phẩm đều có thể
hiện lên trước mắt chúng ta như thật.

- GV chốt kết quả và công bố nhóm chiến thắng.


Đánh giá kết
- GV trao quà cho nhóm HS.
quả
- Nhóm HS cử đại diện nhận quà.
Dự kiến ghi
bảng/ trình
chiếu
=> GV bổ sung, chuyển ý: Từ hoạt động trên, ta tổng kết lại được kiến thức phần tri
thức ngữ văn liên quan đến truyện ngắn, tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học
và trợ từ, thán từ. Cần nhớ các kiến thức này để áp dụng vào việc đọc hiểu các văn bản
truyện ngắn trong và ngoài SGK. Cùng chuyển qua hoạt động tiếp theo để tiếp cận sâu
vơi với đọc hiểu văn bản truyện ngắn….
HOẠT ĐỘNG 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Ôn tập kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức
mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
c) Sản phẩm: Phần trả lời ở phiếu bài tập, vở ghi của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Chuyể HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI “AI NHANH HƠN AI”
n - GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản “Chuỗi hạt màu xám” trong 3 phút.
giao - GV yêu cầu HS giữ 4 nhóm ở hoạt động trên tham gia trò chơi “Ai nhanh
nhiệ hơn ai”.
m vụ * Luật chơi:

28
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ GV chiếu các câu hỏi trắc nhiệm lên máy chiếu/ tivi.
+ HS dùng cờ/ giơ tay để dành quyền trả lời.
+ Nhóm trả lời đúng được cộng điểm (1 điểm/1 câu).
+ Thư kí ghi lại kết quả của trò chơi.
+ Nhóm nào nhiều điểm nhất dành chiến thắng trong trò chơi “Ai nhanh hơn
ai?”
- HS: Tiếp nhận

- GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn ai?”


* Bộ câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Nội dung chính của truyện “Chuỗi hạt cườm màu xám” là gì?
A. Miêu tả vẻ đẹp của chuỗi hạt cườm màu xám.
B. Ca ngợi tài năng của Na, người làm ra chuỗi hạt cườm.
C. Kể lại câu chuyện về hai ông cháu nhân vật Na.
D. Kể lại câu chuyện về chuỗi hạt cườm màu xám.
Câu 2: Cốt truyện “Chuỗi hạt cườm màu xám” thuộc dạng nào?
A. Cốt truyện kì lạ, khác thường. C. Cốt truyện trào phúng, hài hước.
B. Cốt truyện giản dị, đời thường. D. Cốt truyện giàu tính triết lí.
Câu 3: Tình huống gay cấn trong truyện “Chuỗi hạt cườm màu xám” là
Thực tình huống nào?
hiện A. Cuộc cãi nhau giữa Di và Na về đôi măt Na màu đen hay màu xám.
nhiệ B. Cảnh Di giả vờ ngã khi trèo lên cây hái hoa phong lan cho Na.
m vụ C. Na trông thấy chuối hạt cườm mình tặng Di trên cổ con Vện.
D. Na tặng cho Di một chuỗi hạt cườm xâu bằng chỉ đỏ.
Câu 4: Vì sao Di lại đeo chuỗi hạt cườm Na tặng lên cổ con Vện?
A. Vì không thích chuỗi hạt cườm Na tặng.
B. Vì đeo cho con Vện trông cũng hay hay.
C. Vì Di muốn trêu đùa cô bé Na.
D. Vì Di nghĩ con Vện cũng như mình.
Câu 5: Câu văn nào sau đây chứa thán từ?
A. Không phải anh chê nó không đẹp. C. Nó không đẹp à?
B. Không biết Na ở nơi nào, Na ơi! D. Không phải thế, đẹp chứ.
- GV theo dõi và tổ chức trò chơi.
- Thư kí ghi lại kết quả trò chơi.
Báo - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn ai”.
cáo - Nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi.
thảo - Nhóm khác chú ý lắng nghe.
luận * Dự kiến sản phẩm:
Câu 1 2 3 4 5

29
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Đáp án D B C B B
- Thư kí ghi lại kết quả.
Đánh - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau
giá - GV nhận xét, đánh giá
kết
quả
=> GV bổ sung, chuyển ý: Thông qua hoạt động trên, các em rèn thêm kĩ năng đọc hiểu
văn bản truyện ngắn thông qua bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Để làm được dạng
bài đọc hiểu văn bản thông qua câu hỏi trắc nhiệm khách quan cần lưu ý các bước sau:
- B1: Đọc kĩ văn bản đề bài đưa ra.
- B2: Đọc kĩ câu hỏi và nhận biết yêu cầu đề bài.
- B3: Dựa vào văn bản để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
- B4: Điền hoặc chọn đáp án đúng nhất theo đề bài.

HOẠT ĐỘNG NHÓM THẺ BÀI READ – THINK - WIRTE


Chuyển giao - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm
nhiệm vụ - GV phát cho HS các thẻ bài.
- HS: Tiếp nhận

- GV phát thẻ cho đại diện nhóm


- Nhóm cử đại diện nhóm nhận thẻ bài
* Bộ thẻ bài
THẺ READ
Câu 1: Theo em, nhân vật Na là người như thế nào?
Câu 2: Chi tiết “Na túm chặt lấy hai tai con Vện, nhìn tôi, nhìn chuỗi hạt,
lặp bắp không ra tiếng.” thể hiện điều gì đang xảy ra trong tâm hồn nhân
vật Na?
THẺ THINK
Thực hiện Câu 1: Em suy nghĩ như thế nào về đoạn kết thúc truyện: “Hằng ngày, tôi
nhiệm vụ lên lớp, cố tìm trong đám trò nhỏ của mình hình bóng Na, nhưng làm gì
có gương mặt rám nắng, mái tóc vàng hoe như râu ngô và đôi mắt xám
buồn mênh mang. Không biết Na ở nơi nào, Na ơi!”?
Câu 2: Có người cho rằng: “Câu chuyện như một bài thơ buồn phả vào hồn
ta những rung động cao quý, thiêng liêng.” Em nghĩ như thế nào về ý kiến
trên?
THẺ WRITE
Câu 1: Đã có lần nào do vô tình em làm cho người thân hoặc bạn bè phải
buồn phiền chưa? Nhớ lại và nêu ngắn gọn trong khoảng 6-8 dòng?
- GV theo dõi, giúp đỡ HS

30
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Báo cáo thảo - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm.
luận - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm.
- Nhóm khác chú ý lắng nghe.
* Dự kiến sản phẩm:
THẺ READ
Câu 1: Theo em, nhân vật Na là người như thế nào?
- Na là một cô bé nhà nghèo nhưng chăm chỉ, đáng yêu, rất trân trọng tình
bạn và hay khóc nhè trước trò đùa của nhân vật “tôi”.
Câu 2: Chi tiết “Na túm chặt lấy hai tai con Vện, nhìn tôi, nhìn chuỗi
hạt, lặp bắp không ra tiếng.” thể hiện điều gì đang xảy ra trong tâm
hồn nhân vật Na?
- Na đang cảm thấy buồn, thất vọng, tức giận vì món quà chia tay mình
tặng Di lại bị đem đeo cho một con vật.
THẺ THINK
Câu 1: Em suy nghĩ như thế nào về đoạn kết thúc truyện: “Hằng ngày,
tôi lên lớp, cố tìm trong đám trò nhỏ của mình hình bóng Na, nhưng
làm gì có gương mặt rám nắng, mái tóc vàng hoe như râu ngô và đôi
mắt xám buồn mênh mang. Không biết Na ở nơi nào, Na ơi!”?
- Nhân vật “tôi” đang cảm thấy ân hận về hành động của mình trong quá
khứ. Cậu muốn tìm kiếm bóng hình của Na để xin lỗi vì hành động của
mình. Đây có lẽ sẽ là chắc trở trong suốt cuộc đời cậu.
Câu 2: Có người cho rằng: “Câu chuyện như một bài thơ buồn phả
vào hồn ta những rung động cao quý, thiêng liêng.” Em nghĩ như thế
nào về ý kiến trên?
- Đồng ý.
- Bởi xuyên suốt văn bản, người đọc được trải mình cùng những kỉ niệm
của nhyana vật “tôi”, từ những kỉ niệm vui vẻ đến kỉ niệm buồn. Kết
truyện khiến chúng ta phải cảm thấy hối tiếc. Truyện cũng nhắc nhở
chúng ta phải biết cẩn thận trong từng hành động tưởng chừng như nhỏ
nhặt trong từng hành động tưởng chừng như nhỏ nhặt, bởi nó có thể tạo
thành vết thương lòng với người khác và khiến ta phải ân hận vì những gì
đã qua.
THẺ WRITE
Câu 1: Đã có lần nào do vô tình em làm cho người thân hoặc bạn bè
phải buồn phiền chưa? Nhớ lại và nêu ngắn gọn trong khoảng 6-8
dòng?
- Trong cuộc đời ai cũng có lúc gây ra những lỗi lầm khiến cho những
người xung quanh phải buồn phiền, em cũng vậy em đã làm một chuyện
vô cùng không nên đó là nói dối mẹ. Hôm ấy, cô giáo giao bài tập về nhà

31
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
cho cả lớp nhưng buổi tối em lại muốn được đi chơi nên em đãnói dối mẹ
rằng em không có bài tập. Sáng hôm sau, khi cô giáo kiểm tra vở em đã
nói dối rằng do tối qua em bị ốm nên không thể hoàn thành bài. Em đã nói
dối cô giáo và bố mẹ thành công. Nhưng trong lòng em luôn cảm thấy áy
náy vô cùng. Khi bị mẹ gặng hỏi chuyện ở lớp em đã ấp úng hối lâu. Cuối
cùng em chọn nói ra sự thật và xin lỗi bố mẹ cùng cô giáo. Từ đây em
nhận được bài học đáng nhớ và sẽ không bao giờ tái phạm lần nữa.
Đánh giá kết - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau
quả - GV nhận xét, đánh giá
=> GV bổ sung, chuyển ý: Từ hoạt động trên ta rút ra được kĩ năng làm bài dạng đề
sau:
- B1: Đọc kĩ văn bản đề bài đưa ra.
- B2: Đọc kĩ câu hỏi và xác định yêu cầu đề bài.
- B3: Dựa vào văn bản và suy ngẫm của bàn thân để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
- B4: Viết vào bài những ý tìm được
Đối với kiểu bài viết đoạn văn kể lại một sự việc khiến người thân hoặc bạn bè buồn
phiền trong khoảng 6-8 dòng cần lưu ý các bước thực hiện sau:
- B1: Đọc kĩ và xác định yêu cầu đề bài.
- B2: Nhớ lại và lựa chọn 1 sự việc đáng nhớ nhất để kể.
- B3: Ghi lại những chi tiết xảy ra sự việc đáng nhớ vừa chọn.
- B4: Chọn lọc các chi tiết sao cho phù hợp với dung lượng đề bài ra (6-8 dòng).
- B5: Viết đoạn văn 6-8 dòng kể lại sự việc.
- B6: Đọc và kiểm tra lại đoạn văn vừa viết, chỉnh sửa các lỗi cần thiết.
HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng
trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
b) Nội dung: Hoàn thiện các bài tập GV giao.
c) Sản phẩm: Phần bài làm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Chuyển giao - GV phát cho HS phiếu học tập cá nhân.
nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc và làm phiếu tại nhà.
- HS: Tiếp nhận

Thực hiện - HS làm việc cá nhân tại lớp, hoàn thành dung lượng bài tập theo yêu cầu
nhiệm vụ của GV.
PHIẾU HỌC TẬP
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Vị vua và những bông hoa

32
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Một ông vua nọ rất có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn tìm
một người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì
thế ông đưa cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào
trồng được những bông hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi.
Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng
được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp,
chăm sóc nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy
mầm.
Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất
đẹp.
Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng.
Nhà vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena.
Ngài hỏi “tại sao chậu hoa của cô không có gì?” “Thưa điện hạ, tôi đã
làm mọi thứ để nó lớn lên nhưng tôi đã thất bại” – cô gái trả lời.
“Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều
đã được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết tất cả
những bông hoa đẹp này ở đâu ra. Cô đã rất trung thực, vì thế cô xứng
đáng có được vương miện. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”
(Dẫn theo Quà tặng cuộc sống)
Phần I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản?
A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2: Nội dung chính truyện “Vị vua và những bông hoa” là gì?
A. Kể lại câu chuyện về một vị vua và những bông hoa.
B. Con người cần sống trung thực và tin vào sự trung thực của bản thân.
C. Kể lại câu chuyện về hai ông cháu nhân vật Na.
D. Kể lại câu chuyện về chuỗi hạt cườm màu xám.
Câu 3: Cốt truyện “Vị vua và những bông hoa” thuộc dạng nào?
A. Cốt truyện kì lạ, khác thường.
B. Cốt truyện giản dị, đời thường.
C. Cốt truyện trào phúng, hài hước.
D. Cốt truyện giàu tính triết lí.
Câu 4: Tình huống gay cấn trong truyện “Vị vua và những bông hoa” là
tình huống nào?
A. Nhà vua tìm người kế vị ngôi báu.
B. Nhà vua dùng những hạt giống hoa để thử tài mọi người.
C. Serena tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng được bông hoa đẹp nhất.
D. Sersna tới cung điện với chậu hoa trống rỗng nhưng được nhà vua trao
ngôi báu.

33
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 5: Vì sao cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng?
A. Vì cô đã rất trung thực khi trồng đúng hạt giống hoa mà nhà vua ban.
B. Vì cô đã trồng được chậu hoa đẹp nhất.
C. Vì cô đã gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm sóc nó rất kỹ
càng.
D. Vì cô được ông Bụt bà Tiên giúp đỡ.
Câu 6: Câu văn nào sau đây chứa trợ từ?
A. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông đưa cho tất cả
mọi người mỗi người một hạt giống.
B. Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng.
C. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều đã được nướng chín, vì
thế chúng không thể này mầm.
D. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này.
Câu 7. Em có đồng ý với quyết định của vị vua trong câu chuyện trên
không? Vì sao?
……………………………………………………………………………
Câu 8. Bài học cho bản thân khi đọc xong câu chuyện trên?
PHẦN II. VIẾT
Kể lại kỉ niệm khiến người thân hoặc bạn bè mà em vui vẻ và xúc động
mà em nhớ nhất?
- GV theo dõi, giúp đỡ HS
Báo cáo thảo - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm vừa làm.
luận - HS báo cáo sản phẩm.
- HS khác chú ý lắng nghe.
* Dự kiến sản phẩm:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án B A B D A C
Câu 7: HS trình bày theo ý kiến cá nhân và lí giải.
+ Đồng ý – Vì…
+ Không đồng ý – Vì…
Câu 8: Bài học rút ra: Con người cần phải sống trung thực, có lòng tin
sự trung thực của bản thân. Khi có lòng trung thực con người sẽ gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống.
PHẦN II. VIẾT
Kể lại kỉ niệm khiến người thân hoặc bạn bè mà em vui vẻ và xúc động
mà em nhớ nhất?
GỢI Ý DÀN Ý
1. Mở bài

34
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Dẫn dắt vào câu chuyện: giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện đó.
2. Thân bài
a. Nguyên nhân xảy ra câu chuyện
Đưa ra nguyên nhân xảy ra câu chuyện: Câu chuyện xảy ra khi nào? Ở đâu?
Tại sao lại có kỉ niệm đó?
Bày tỏ tâm trạng, thái độ của em và tâm trạng, thái độ của bạn em trong
hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: tức giận hay vui vẻ? Ngạc nhiên hay sững sờ
b. Diễn biến câu chuyện
Kể chi tiết những sự việc diễn ra liên tiếp nhau của câu chuyện theo trình tự
thời gian để tránh bỏ sót sự việc: sự việc nào xảy ra trước thì kể trước, xâu
chuỗi với nhau hợp lí.
Xen kẽ vào những sự việc là cảm xúc của em và bạn em: đó là tâm trạng vui
hay buồn? Ngạc nhiên hay hụt hẫng.
c. Kết quả
Nêu lên kết quả/ hậu quả cũng như kết thúc câu chuyện.
Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? Thái độ của em với
người bạn đó là gì?
3. Kết bài
Khái quát lại, nội dung ý nghĩa câu chuyện.
- HS nộp bài và chữa bài vào tiết học đại trà
Đánh giá kết
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau
quả
- GV nhận xét, đánh giá

Ngày soạn: 19/9/2023


BÀI 2: ÔN TẬP VĂN BẢN NẮNG MỚI
(Lưu Trọng Lư)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

35
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở
mỗi dòng, vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh, bố cục, mạch cảm xúc...) và tình cảm, cảm hứng
chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.
- Nhận biết sắc thái nghĩa của từ và hiệu quả lựa chọn từ ngữ.
- Bước đáu làm được bài thơ sáu chữ, bảy chữ; viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ vé
một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.
- Biết thảo luận ý kiến vé một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.
- Yêu thương những người thân trong gia đình, yêu quê hương.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ; viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về
một bài thơ tự do.
- Nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác.
3. Phẩm chất:
- Yêu thương con người, yêu thiên nhiên.
B. NỘI DUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Thơ sáu chữ, bảy chữ
Nội dung Thơ sáu chữ Thơ bảy chữ
1. Khái niêm a. Thơ sáu chữ: b. Thơ 7 chữ
+ Số tiếng: Mỗi dòng có sáu chữ. + Số tiếng: mỗi dòng có bảy
+ Nhịp thơ: 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có chữ.
khi ngắt nhịp 3/3. + Nhịp thơ: 4/3, 3/4.
- Gieo vần: Thường gieo vần chân - Luật thơ 7 chữ, chia làm 2
(được gieo ở cuối dòng thơ thứ loại:
nhất, thứ hai, thứ tư ở mỗi khổ), - Luật vần bằng và luật vần trắc
có thể gieo vần liên tiếp (vần được Căn cứ vào chữ thứ 2 của câu
gieo liên tiếp ở các dòng thơ), thứ nhất trong bài thơ ta có thể
hoặc vần cách (vần không được phân biệt được bài thơ đó làm
gieo liên tiếp mà thường cách ra theo luật bằng hay trắc. Nếu
một dòng thơ). chữ thứ 2 của câu 1 trong bài
- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù bắt đầu bằng 1 vần bằng (B) thì
hợp để thể hiện cách nhìn, cảm bài thơ sẽ tuân thủ theo luật
xúc của bản thân về cuộc sống. bằng. Nếu chữ thứ 2 của câu 1
- Sử dụng các biện pháp tu từ phù trong bài bắt đầu bằng 1 vần
hợp để tạo nên những liên tưởng trắc (T) bài thơ sẽ phải tuân thủ
độc đáo, thú vị. theo luật vần trắc.
- Gieo vần, ngắt nhịp một cách - Các chữ 2, 4, 6 phải phân định

36
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
hợp lí để làm tăng giá trị biểu đạt rạch ròi. Nếu chứ thứ 2 là vần
của ngôn từ. bằng (B) thì chữ thứ 4 là vần
- Đặt nhan đề phù hợp với nội trắc (T) và thứ 6 là vần bằng
dung văn bản. (B) và ngược lại. Nếu chữ thứ 2
là vần trắc (T) chữ thứ 4 sẽ là
bằng(B) và 6 là (T).
2. Vần - Bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ - Bài thơ sáu chữ hoặc
thường có nhiềuvần. Vần thường bảy chữ thường có nhiều vần.
là vần chân (được gieo ở cuối Vần thường là vần chân (được
dòng thơ thứ nhất, thứ hai, thứ tư gieo ở cuối dòng thơ thứ nhất,
ở mỗi khổ), có thể gieo vần liền thứ hai, thứ tư ở mỗi khổ), có
(vần được gieo liên tiếp ở các thể gieo vần liền (vần được gieo
dòng thơ) hoặc vần cách (vần liên tiếp ở các dòng thơ) hoặc
không được gieo liên tiếp mà vần cách (vần không được gieo
thường cách ra một dòng thơ). liên tiếp mà thường cách ra một
dòng thơ).
3. Bố cục bài Bố cục của bài thơ là sự tổ chức, Bố cục của bài thơ là sự tổ
thơ sắp xếp các phần, các đoạn thơ chức, sắp xếp các phần, các
theo một trình tự nhất định. Việc đoạn thơ theo một trình tự nhất
xác định bố cục giúp người đọc có định. Việc xác định bố cục giúp
cái nhìn tổng quát, biết rõ bài thơ người đọc có cái nhìn tổng quát,
có mấy phần, vị trí và ranh giới biết rõ bài thơ có mấy phần, vị
từng phần trong bài thơ, từ đó có trí và ranh giới từng phần trong
thể xác định được mạch cảm xúc bài thơ, từ đó có thể xác định
của bài thơ. được mạch cảm xúc của bài thơ.

II. Tác giả tác phẩm


1. Tác giả
- Lưu Trọng Lư là một nhà thơ, nhà văn, nhà sọan kịch
Việt Nam.
- Quê quán: Xã Hạ Trạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
- Sinh trưởng trong một gia đình quan lại xuất thân nho
học. Ông là một trong những nhà thơ khởi xướng và tích
cực cổ vũ cho Phong trào thơ mới.
- Năm 1991, Lưu Trọng Lư mất tại Hà Nội. Ông đã được
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật
năm 2000.
+ Phong cách nghệ thuật thơ Lưu Trọng Lư
- Phong cách nghệ thuật: Giọng thơ trong trẻo, ý thơ tinh tế

37
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Tác phẩm
- Tác phẩm chính: Tiếng thu
(1939), Tỏa sáng đôi bờ (1959),
Người con gái sông Gianh (1966)
+ Phương thức biểu đạt: Miêu tả
kết hợp biểu cảm
+ Bố cục:
- Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên
“nắng mới”
- Khổ 2+3: Nỗi nhớ của nhân vật
trữ tình

III. Tìm hiểu chi tiết


1. Bức tranh thiên nhiên “nắng mới”
- Trong tiếng gà trưa xao xác, kỷ niệm chợt ùa về, đong đầy trong nỗi nhớ
- Từ “nắng mới” trong tựa lại để một lần nữa được chọn đế mở đầu bài thơ như một sợi
dây liên khúc, một nhịp cầu nối về quá khứ xa xưa.
=> Dưới con mắt duyên của Lưu Trọng Lư, nắng chỉ là một ảnh hình quen thuộc, soi rọi
vào tiềm thức nhà thơ, gọi về những kỷ niệm xa xưa của một thời tươi đẹp. Cộng hưởng
với màu sắc mới ấy còn có một âm thanh, cũng quen thuộc và buồn không kém là tiếng
gà trưa xao xác não nùng.
- Hai từ láy gợi âm nhiều hơn gợi tả “xao xác”, “não nùng”.
- Lời thơ viết giản dị, tự nhiên, không một chút cầu kỳ, gọt
=> Kỷ niệm ùa về, lung linh trong màu nắng mới, đánh thức dậy trong tâm hồn nhà thơ
cả một thời dĩ vãng tưởng đã nhạt nhòa.
- “Những ngày không” phải chăng là những ngày ấu thơ, khi tác giả còn nhỏ, lòng chưa
vướng bận điều gì. “Những ngày không” ấy đã in dấu một kỷ niệm hay hình ảnh một
người nào?
2. Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình
- Mạch thơ liên tục, trải dài sang khổ hai để chuyển hoàn toàn về quá khứ.
+ Hình ảnh người mẹ thân yêu của tác giả hiện lên, lúc đầu còn mờ nhạt nhưng càng về
sau càng rõ nét và choáng đầy tâm trí.
=> Qua cách nói dường như đang cố nén niềm thương nhớ chỉ chực dâng trào, ta chợt
hiểu ra và đồng cảm sâu sắc với nỗi buồn của tác giả: người mẹ ấy không còn nữa.
+ Từ “nắng mới” là cái nắng mỗi độ xuân về, khi mẹ tác giả thường mang áo ra phơi để
áo thơm mùi nắng sau những ngày đông rét mướt.
+ Cũng là “nắng mới” nhưng cái nắng của quá khứ không “hắt bên song” buồn bã mà
tràn đầy sức sống, niềm vui “reo ngoài nội” vì đó là nắng của những ngày còn mẹ.
+ Từ “reo” như một nốt nhạc lảnh lót, tươi vui khiến câu thơ chợt bùng lên sức sống.
=> Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp thoáng, lung linh sau màu áo
đỏ, sau lưng giậu nhưng đã gây một ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. Đó có lẽ

38
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
cũng là hình ảnh đẹp đẽ nhất, trìu mến thương yêu nhát mà nhà thơ còn lưu giữ, khắc sâu
trong tâm trí.
- Mạch thơ lại quay về hiện tại, nhà thơ sực tỉnh nhưng vẫn chưa hết thổn thức, bồi hồi.
+ Hình ảnh người mẹ vẫn còn đó, nơi đồng nội, giậu phơi, nơi hiên nhà, song cửa...
- Dường như đâu đâu cũng in bóng dáng mẹ, vương hơi ấm của
mẹ nên nỗi nhớ lúc nào cũng chỉ chực dâng trào.
- Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh “nét cười đen nhánh”, như
một nốt lặng cuối bản nhạc để dư ba, dư vị của ý thơ còn lan
tỏa mãi trong lòng người đọc.
+ Hình ảnh “tay áo” đã đẩy “nét cười” ra phía sau, tạo nên độ
sâu cho bức tranh, đồng thời tăng thêm sức duyên dáng, gợi
cảm cho “nét cười”.
- Hình ảnh người mẹ quá cố của nhà thơ từ đầu đến cuối chỉ
được phác họa qua ba chi tiết: “nắng mới”, “áo đỏ” và “nét
cười”, trong những giây phút xuất thần của họa sĩ - thi sĩ Lưư
Trọng Lư, nó đã để lại một ấn tượng đẹp và sâu sắc.
=> Phải chăng là vì ta chợt bắt gặp trong hình ảnh đó một cái
gì rất đỗi thân quen như của mẹ ta mà cũng là của tất cả những
người phụ nữ Việt Nam thầm lắng hy sinh, thương yêu, chăm
sóc chồng con suốt cả cuộc đời.

III. Tổng kết


1. Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn
- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ
2. Nội dung:
- Kí ức về mẹ gắn liền với sự biết ơn, tình yêu tha thiết
Ngày soạn: 19/9/2023
Ngày soạn: 28/9/2023
Tiết 19,20,21`,22: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU THƠ SÁU CHỮ, BẨY CHỮ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở
mỗi dòng, vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh, bố cục, mạch cảm xúc...) và tình cảm, cảm hứng
chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.
- Nhận biết sắc thái nghĩa của từ và hiệu quả lựa chọn từ ngữ.
- Bước đáu làm được bài thơ sáu chữ, bảy chữ; viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ vé
một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.
- Biết thảo luận ý kiến vé một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.

39
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Yêu thương những người thân trong gia đình, yêu quê hương.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ; viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về
một bài thơ tự do.
- Nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác.
3. Phẩm chất:
- Yêu thương con người, yêu thiên nhiên.
B. NỘI DUNG
I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Thơ sáu chữ, bảy chữ
Nội dung Thơ sáu chữ Thơ bảy chữ
1. Khái niêm a. Thơ sáu chữ: b. Thơ 7 chữ
+ Số tiếng: Mỗi dòng có sáu chữ. + Số tiếng: mỗi dòng có bảy
+ Nhịp thơ: 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có chữ.
khi ngắt nhịp 3/3. + Nhịp thơ: 4/3, 3/4.
- Gieo vần: Thường gieo vần chân - Luật thơ 7 chữ, chia làm 2
(được gieo ở cuối dòng thơ thứ loại:
nhất, thứ hai, thứ tư ở mỗi khổ), - Luật vần bằng và luật vần trắc
có thể gieo vần liên tiếp (vần được Căn cứ vào chữ thứ 2 của câu
gieo liên tiếp ở các dòng thơ), thứ nhất trong bài thơ ta có thể
hoặc vần cách (vần không được phân biệt được bài thơ đó làm
gieo liên tiếp mà thường cách ra theo luật bằng hay trắc. Nếu
một dòng thơ). chữ thứ 2 của câu 1 trong bài
- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù bắt đầu bằng 1 vần bằng (B) thì
hợp để thể hiện cách nhìn, cảm bài thơ sẽ tuân thủ theo luật
xúc của bản thân về cuộc sống. bằng. Nếu chữ thứ 2 của câu 1
- Sử dụng các biện pháp tu từ phù trong bài bắt đầu bằng 1 vần
hợp để tạo nên những liên tưởng trắc (T) bài thơ sẽ phải tuân thủ
độc đáo, thú vị. theo luật vần trắc.
- Gieo vần, ngắt nhịp một cách - Các chữ 2, 4, 6 phải phân định
hợp lí để làm tăng giá trị biểu đạt rạch ròi. Nếu chứ thứ 2 là vần
của ngôn từ. bằng (B) thì chữ thứ 4 là vần
- Đặt nhan đề phù hợp với nội trắc (T) và thứ 6 là vần bằng
dung văn bản. (B) và ngược lại. Nếu chữ thứ 2
là vần trắc (T) chữ thứ 4 sẽ là
bằng(B) và 6 là (T).
2. Vần - Bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ - Bài thơ sáu chữ hoặc
thường có nhiềuvần. Vần thường bảy chữ thường có nhiều vần.
là vần chân (được gieo ở cuối Vần thường là vần chân (được
40
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
dòng thơ thứ nhất, thứ hai, thứ tư gieo ở cuối dòng thơ thứ nhất,
ở mỗi khổ), có thể gieo vần liền thứ hai, thứ tư ở mỗi khổ), có
(vần được gieo liên tiếp ở các thể gieo vần liền (vần được gieo
dòng thơ) hoặc vần cách (vần liên tiếp ở các dòng thơ) hoặc
không được gieo liên tiếp mà vần cách (vần không được gieo
thường cách ra một dòng thơ). liên tiếp mà thường cách ra một
dòng thơ).
3. Bố cục bài Bố cục của bài thơ là sự tổ chức, Bố cục của bài thơ là sự tổ
thơ sắp xếp các phần, các đoạn thơ chức, sắp xếp các phần, các
theo một trình tự nhất định. Việc đoạn thơ theo một trình tự nhất
xác định bố cục giúp người đọc có định. Việc xác định bố cục giúp
cái nhìn tổng quát, biết rõ bài thơ người đọc có cái nhìn tổng quát,
có mấy phần, vị trí và ranh giới biết rõ bài thơ có mấy phần, vị
từng phần trong bài thơ, từ đó có trí và ranh giới từng phần trong
thể xác định được mạch cảm xúc bài thơ, từ đó có thể xác định
của bài thơ. được mạch cảm xúc của bài thơ.

IV. LUYỆN TẬP


1. Ngữ liệu Đọc - Hiểu trong và ngoài SGK
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Mỗi lần nắng mới hắt bên sông,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời kí vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không.
Tôi nhớ mẹ tôi, thuở thiếu thời
Lúc người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.
Hình dáng mẹ tôi chửa xóa mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra:
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè trước giậu thưa.”
(Nắng mới - Lưu Trọng Lư, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, 2000,
Tr288)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 3. Xác định chủ đề và chủ thể trữ tình của bài thơ?
Câu 4. Em hãy chỉ ra những câu thơ miêu tả hình ảnh người mẹ?
Câu 5. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Mỗi lần nắng
mới gieo ngoài nội?
Câu 6. Em có nhận xét gì về hình ảnh “nắng mới” trong việc thể hiện cảm xúc thơ?
Câu 7. Theo tác giả, yếu tố nào của ngoại cảnh đã khơi gợi dòng hồi ức về mẹ?
41
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 8. Kỉ niệm riêng của Lưu Trọng Lư gợi trong em xúc cảm gì về một người thân
yêu nhất của mình?
GỢI Ý TRẢ LỜI

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là: Biểu cảm
Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ: Những dòng hồi ức đẹp, đầy xúc động về mẹ, từ đó
thể hiện tình yêu mẹ của tác giả.
Câu 3.
- Chủ đề: Tình cảm yêu thương sâu sắc, hiếu thảo của con người đối với đấng sinh thành
của mình.
- Chủ thể chữ tình nhập vai: người con với mẹ
Câu 4. Những câu thơ miêu tả hình ảnh người mẹ
- Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
- Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.
- Nét cười đen nhánh sau tay áo
- Trong ánh trưa hè trước giậu thưa.
Câu 5. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Tác dụng:
- Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tăng hiệu quả biểu đạt.
- Cho thấy một không gian sinh động, rực rỡ, vui tươi. Qua đó thể hiện sự náo nức, thiết
tha trong nỗi nhớ của tác giả.
Câu 6. Hình ảnh nắng mới trong bài thơ vừa là không gian gợi mở những cảm xúc trữ
tình của nhà thơ về mẹ, vừa là hình ảnh làm cho bóng hình của mẹ hiện lên trong nỗi nhớ
thật tươi tắn, ấm áp và sâu đậm hơn trong nhà thơ.
Câu 7. Theo tác giả, yếu tố ngoại cảnh đã khơi gợi dòng hồi ức về mẹ đó chính là sự xuất
hiện của nắng mới và “tiếng gà trưa gáy não nùng”.
Câu 8. Kỉ niệm riêng của Lưu Trọng Lư gợi trong em xúc cảm nỗi nhớ mong mẹ qua
những hình ảnh đẹp đẽ và hiền hậu của mẹ. từ đó ta thấy người mẹ yêu thương con với
tình yêu thương mông mênh, cao cả có vai trò quan trọng trong thế cục của thi sĩ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Mỗi lần nắng mới hắt bên sông,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời kí vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không.
Tôi nhớ mẹ tôi, thuở thiếu thời
Lúc người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.
Hình dáng mẹ tôi chửa xóa mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra:
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè trước giậu thưa.”

42
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
(Nắng mới - Lưu Trọng Lư, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, 2000,
Tr288)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Câu 3. Tìm hiểu dễn biến tình cảm, xúc cảm của chủ thể trữ tình qua bài thơ trên.
Câu 4. Hình ảnh người mẹ trong bài thơ có đặc điểm gì? Người con thể hiện tình cảm,
xúc cảm gì với mẹ.
Câu 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu:
“Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè, trước giậu thưa.”
Câu 6. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu: Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội?
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 7. Liệt kê những từ láy được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất, nêu tác dụng.
Câu 8. Những kí ức của nhân vật trữ tình về người mẹ đã khuất gợi cho anh/chị suy
nghĩ gì về trị giá của những kỉ niệm trong cuộc sống mỗi người?
GỢI Ý TRẢ LỜI

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ bảy chữ.
Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Nắng mới là nỗi nhớ của chủ thể trữ tình đối với
người mẹ của mình.
Cảm hứng đó thể hiện trị giá đạo đức truyền thống uống nước nhớ nguồn, hiếu thuận của
người Việt Nam.
Câu 3. Diễn biến tình cảm, xúc cảm của chủ thể trữ tình tăng dần theo cung bậc xúc cảm
vào những ngày nắng oi ả chủ thể lại nhớ về những ngày đồng án vất vả của Mẹ mình.
Câu 4. Người mẹ hiện lên trong trí tưởng của thi sĩ. Đó là người mẹ đã khuất. Khi còn
sống, người mẹ dịu hiền, tươi tỉnh, chịu thương chịu thương chịu khó.
thi sĩ rất yêu mẹ và nhớ mẹ. Hình ảnh mẹ luôn in đậm trong tâm trí thi sĩ với những xúc
cảm trìu mến, thân yêu.
Câu 5. Biện pháp tu từ sử dụng trong câu thơ:
Hoán dụ: “Nét cười đen nhánh” nhằm chỉ nụ cười của mẹ.
Tác dụng: Hình ảnh người mẹ hiện lên vừa lấp lánh tỏa sáng, vừa e ấp kín đáo.
Câu 6.
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội:
Nhân hóa.
- Tác dụng: Hình ảnh nắng mới đựng tiếng reo vui trình bày một không gian sinh động,
rực rỡ, vui tươi; từ đó thấy được sự náo nức, thiết tha trong nỗi nhớ của tác giả.
Câu 7. Những từ láy: Xao xác, não nùng, chập chờn
Tác dụng: Nhấn mạnh âm thanh gợi buồn của tiếng gà trưa cùng xúc cảm bâng khuâng,
buồn nhớ của chủ thể trữ tình về những ngày đã lùi vào quá khứ. Từ láy được sử dụng
trong khổ thơ không chỉ tăng tính gợi hình, biểu cảm mà còn tăng nhạc điệu cho lời thơ.
Câu 8. Những trị giá của kỉ niệm trong cuộc sống mỗi người: Cơ sở để hình thành, vun
đắp tình cảm tốt đẹp, trong sáng, thực tâm; tạo động lực, nâng đỡ con người trong hiện
tại.

43
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.


Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Trích Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Câu 4. Vũ trụ được tác giả hình dung như thế nào trong câu thơ Sóng đã cài then, đêm
sập cửa?
Câu 5. Câu thơ Câu hát căng buồm cùng gió khơi sử dụng biện pháp tu từ nào? Câu
thơ cho ta thấy vẻ đẹp nào của người lao động?
Câu 6. Từ nội dung đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) trình
bày suy nghĩ của em về biển đảo quê hương.
Câu 7. Bằng một đoạn thơ khoảng 12 câu theo phương thức Diễn dịch, em hãy trình
bày cảm nhận của mình về khổ thơ vừa chép. Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và lời
dẫn trực tiếp.
GỢI Ý TRẢ LỜI

Câu 1. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận
Câu 2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả
Câu 3. Phép tu từ: So sánh nhân hóa
Cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lử
khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà
lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa.
Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và
đêm khi mặt trời lặn.
Câu 4. Vũ trụ như ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm của khổng lồ, những
lượn sóng hiền hòa gối đầu nhau chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa.
Câu 5. Là hình ảnh ẩn dụ mang tính chất khoa trương. Tiếng hát khỏe khoắn tiếp sức cho
gió làm căng cánh buồm. Tiếng hát ấy, làm nổi bật khí thế hồ hởi của người lao động
trong buổi xuất quân chinh phục biển cả…
Câu 6. Các em viết đoạn văn về: Hình ảnh mặt trời xuống biển và cảnh hoàng hôn
Câu 7. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
Cảnh ra khơi trong buổi chiều hoàng hôn huy hoàng, tráng lệ và giàu sức sống.
+ Điểm nhìn của nhà thơ: giữa biển khơi bao la.

44
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Tác giả cảm nhận độc đáo về hình ảnh mặt trời qua biện pháp nhân hóa, so sánh đặc
sắc khiến cảnh biển vào đêm đẹp, kì vĩ, tráng lệ như thần thoại, nhưng gần gũi, thân
quen.
+ Câu thơ khiến ta hình dung cả đoàn thuyền chứ không phải con thuyền đơn độc ra
khơi.
+ Từ “lại” diễn tả công việc lao động thường ngày, nhịp lao động trở nên tuần hoàn.
+ “Câu hát căng buồm với gió khơi”: khí thế lao động phơi phới, mạnh mẽ của đoàn
thuyền cũng như sức mạnh lao động làm chủ cuộc đời và biển khơi.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4


Đọc câu thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
(Trích Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 1. Trong hai khổ thơ đó tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào?
Câu 2. Bằng một câu văn: Cho biết vẻ đẹp của con người lao động trong tác phẩm có
hai khổ thơ trên.
Câu 3. Cho câu chủ đề sau: “Đoàn thuyền đánh cá không chỉ là bức tranh sơn mài lộng
lẫy về vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là một bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động”
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề là gì? Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là gì?
b. Hãy viết tiếp 10 đến 12 câu tạo thành đoạn văn tổng - phân - hợp hoàn chỉnh (có sử
dụng phép thế từ đồng nghĩa)
Câu 4. Từ bài thơ và thực tế hiện nay, em có suy nghĩ như thế nào về tình cảm và trách
nhiệm của mỗi công dân với biển đảo tổ quốc.

GỢI Ý TRẢ LỜI:


Câu 1:
- Các phép tu từ: Sử dụng động từ mạnh, nhân hóa, liệt kê, ẩn dụ
Câu 2: Vẻ đẹp của con người lao động: Con người làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời
quê hương miệt mài hăng say hào hứng và chan chứa niềm tin tưởng lạc quan trong lao
động.
Câu 3:
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề: Bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động.
Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là: Đoàn thuyền đánh cá bức tranh sơn mài lộng lẫy
về thiên nhiên
b. Hình thức: Đúng đoạn văn tổng phân hợp
- Phép thế - Từ đồng nghĩa
- Nội dung:
+ Âm hưởng lao động ngân vang cảnh đoàn thuyền ra khơi.
+ Khí thế lao động mạnh mẽ phơi phới tràn ngập niềm vui của người lao động- cảnh đánh
cá trên biển giữa trời sao. Âm hưởng của các câu hát

45
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Hình ảnh của con thuyền - đoàn tuyền trên biển lớn lao ngang tầm vũ trụ.
+ Hình ảnh người dân chài khỏe khoắn trên nền trời đang sáng dần, ửng hồng “Sao mờ
kéo lưới”
- Hình ảnh đoàn thuyền lao vun vút ở cuối bài, bài ca ngân vang hào hứng thành quả lao
động to lớn.
Câu 4: Trình bày đoạn văn
- Tình cảm gắn bó, yêu mếm, tự hào về lãnh thổ hải phận của tổ quốc
- Thực tế việc Trung Quốc đặt giàn khoan HD 981- Biển Đông dậy sóng
- Trách nhiệm:
+ Hướng về biển Đông bằng tấm lòng của người dân Việt Nam.
+ Tuyên truyền với bạn bè trong nước và quốc tế về chủ quyền biển đảo.
+ Biểu hiện tình yêu tổ quốc đúng pháp luật
+ Sẵn sàng lên đường khi tổ quốc cần.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Trong làn nắng ửng: khói mơ tan.
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc,
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang

Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời


Bao cô thôn nữ hát trên đồi.
Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi...

Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,


Hổn hển như lời của nước mây,
Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc,
Nghe ra ý vị và thơ ngây...

Khách xa gặp lúc mùa xuân chín,


Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng:
“Chị ấy, năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?”
(Mùa xuân chin - Hàn Mặc Tử)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính
của đoạn thơ trên?
Câu 2. Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ.
Câu 3. Chủ đề của bài thơ trên là gì?
Câu 4. Khổt hơ thứ nhất sử dụng những biện pháp tu từ gì? Phân tích hiệu quả các biện
pháp tu từ đó?
Câu 5. Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,

46
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hổn hển như lời của nước mây
Câu 6. Bài thơ trên giúp em hiểu gì về tác giả Hàn Mặc Tử?
Câu 7. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về
trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ thiên nhiên.
Câu 8. Lý giải tại sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ là “Mùa xuân chín”?

GỢI Ý TRẢ LỜI


Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ thơ mới bảy chữ
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 2. Các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: lấm tấm, sột soạt
Câu 3.
- Bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, đầy sức sống qua tình yêu tha thiết, mãnh liệt và
một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ
chỉ còn trong kí ức.
- Bài thơ là một bức tranh mùa xuân nơi thôn dã, tất cả đều đậm vẻ xuân, xuân trong cảnh
vật và xuân trong lòng người.
Câu 4. Các biện pháp tu từ được sử dụng, hiệu quả nghệ thuật:
+ Nhân hóa: gió (trêu) - chàng trai đa tình. Gợi lên khung cảnh đầy sức sống, qua đó gửi
gắm niềm yêu đời của nhà thơ.
+ Câu đặc biệt: Trên giàn thiên lí. Gợi cái nhìn tinh tế về sự chuyển mùa, nhà thơ như
nhìn thấy sự hiện diện trong mỗi bước xuân sang.
+ Đảo ngữ: sột soạt gió trêu tà áo biếc
- Nổi bật bức tranh sống động.
+ Dùng các từ láy: lấm tấm, sột soạt, gợi hình tượng về cảnh đẹp mùa xuân.
Câu 5. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là: so sánh: "Hổn hển như lời của
nước mây."
Tác dụng của những biện pháp tu từ này: Thể hiện được thần thái của tiếng hát màu xuân
vừa hồn nhiên trong trẻo vừa thiết tha rạo rực.
Câu 6. Bài thơ của Hàn Mặc Tử cho thấy một hồn thơ yêu đời mãnh liệt, tha thiết.
Câu 7. Học sinh bày tỏ quan điểm cá nhân, có thể theo hướng.
- Môi trường hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng nên việc cấp thiết ngay lúc này là chung
tay bảo vệ môi trường, bảo vệ nơi sinh sống của chính chúng ta.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ tất yếu không chỉ của riêng ta, là vấn đề sống còn của
nhân loại.
Câu 8. Tác giả đặt tên cho bài thơ là “Mùa xuân chín” với ý nghĩa: Cảnh sắc thiên nhiên
mùa xuân trong bài thơ đang ở độ tươi đẹp nhất, viên mãn nhất. Nhưng trạng thái đó cũng
đồng nghĩa với việc mùa xuân đang và sẽ trôi qua, cái đẹp không tồn tại vĩnh hằng, mãi
mãi, để lại trong lòng nhà thơ sự nuối tiếc khôn nguôi.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6


Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió

47
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên


Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.

Mẹ là ánh sáng của đời con


Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt? Xác định thể thơ của đoạn trích trên?
Câu 2. Chỉ ra các từ láy có trong phần trích?
Câu 3. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp
người”?

Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Câu 5. Trong khổ thơ thứ hai xuất hiện biện pháp tu từ gì?
Câu 6. Các từ vì, và, để trong phần trích thuộc từ loại gì?
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Thể thơ: Tự do
Câu 2. Từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng.
Câu 3. Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.
Câu 4. Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con được trưởng
thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
Câu 5. Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Mẹ dành).
Câu 6. Các từ và, vì, để là: Quan hệ từ

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7


MẸ VÀ QUẢ
Nguyễn Khoa Điềm
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
48
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Như mặt trời, khi như mặt trăng
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Thơ Việt Nam 1945 - 1985, NXB Văn học, Hà Nội,
1985)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai.
Câu 3. Trong nhan đề và bài thơ, chữ “quả” xuất hiện nhiều lần. Chữ “quả” ở dòng nào
mang ý nghĩa tả thực? Chữ “quả” ở dòng nào mang ý nghĩa biểu tượng?
Câu 4. Em có suy nghĩ gì về vai trò của tình mẫu tử trong cuộc sống?
Câu 5. Tìm và chỉ ra ý nghĩa của các biện pháp tu từ được dùng trong hai câu thơ sau:
"Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi.
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh"
Câu 6. Ở khổ thơ thứ 2, hình ảnh mẹ hiện lên như thế nào? Qua đó, em hiểu gì về tình
cảm của nhà thơ đối với mẹ?
Câu 7. Thông điệp gửi tới qua bài thơ trên là gì?

Gợi ý trả lời


Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2.
- Biện pháp đối lập: lũ chúng tôi - lớn lên
bí và bầu - lớn xuống
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật công lao to lớn của mẹ đối với con, mẹ vun trồng bồi đắp để con ngày một
trưởng thành giống như thứ quả ngọt.
+ Làm cách diễn đạt thêm giàu hình ảnh, gợi cảm, sinh động hơn.
Câu 3.
- Chữ “quả” mang ý nghĩa tả thực: dòng 1 và dòng 3 của khổ đầu.
+ Những mùa quả mẹ tôi hái được
+ Những mùa quả lặn rồi lại mọc
- Chữ “quả” mang ý nghĩa biểu tượng: dòng 1 và dòng 4 của khổ cuối.
+ Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
+ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
“Quả” ở đây có thể hiểu là kết quả của những chăm chút, quá trình nuôi dưỡng của mẹ
dành cho con.

49
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 4. Học sinh trình bày quan điểm của bản thân.
Có thể như: Tình mẫu tử có vai trò vô cùng quan trọng, thiêng liêng với mỗi người.
- Giúp đời sống tinh thần của ta đầy đủ, phong phú và ý nghĩa.
- Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống.
- Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn.
- Là niềm tin, là động lực và là mục đích cho sự nỗ lực và khát khao sống của cá nhân.
Câu 5. Các biện pháp tu từ trong 2 câu thơ là:
+ Hoán dụ "bàn tay mẹ mỏi", lấy bộ phận chỉ toàn thể, nói bàn tay mỏi để nói đến sự già
yếu của mẹ.
+ Ẩn dụ so sánh "một thứ quả non xanh" - chỉ người con, ý nói vẫn chưa trưởng thành.
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình và biểu cảm cho câu thơ
+ Bộc lộ tâm tư sâu kín: Tác giả tự kiểm điểm chính mình chậm trưởng thành mà lo sợ
ngày mẹ mẹ già yếu đi vẫn chưa thể nở một nụ cười mãn nguyện với "vườn người" mẹ đã
vun trông suốt cả cuộc đời, lòng mẹ sẽ buồn đau. Tác giả sợ mình chưa thể báo đáp công
ơn to lớn của mẹ cho trọn đạo hiếu. Qua đó, ta thấy ở nhà thơ tấm lòng yêu thương và
biết ơn mẹ chân thành và vô cùng sâu sắc. Hai câu thơ cũng là nỗi lòng của biết bao kẻ
làm con nên giàu sức ám ảnh, khiến người đọc không khỏi trăn trở, tự nhìn lại chính
mình!
Câu 6.
- Khổ thơ thứ hai, với các hình ảnh "giọt mồ hôi mặn" "lòng thầm lặng mẹ tôi", tác giả đã
khắc họa hình ảnh một người mẹ tảo tần, lam lũ, nhọc nhằn nhưng giàu đức hi sinh. Mẹ
vẫn âm thầm chăm sóc, vun trồng cho những bầu, những bí như chăm sóc chính những
đứa con của mẹ, dẫu gian truân không một chút phàn nàn. Nhà thơ đã có một hình ảnh so
sánh độc đáo - dáng hình của bầu bí như dáng giọt mồ hôi, hay giọt mồ hôi mẹ cứ dài
theo năm tháng, như những bí những bầu. Qua đó, hình ảnh mẹ hiện lên bình dị mà đẹp
đẽ biết bao!
- Nhà thơ đã thấu hiểu những vất vả, sự hi sinh thầm lặng của mẹ đều vì con. Câu thơ "Lũ
chúng tôi từ tay mẹ lớn lên" giọng ngậm ngùi chất chứa biết bao thương cảm, thành kính,
biết ơn.
Câu 7. Thông điệp rút ra qua bài thơ:
- Chúng ta cần biết tôn trọng và khắc ghi công ơn mẹ, phải sống sao cho xứng đáng với
tình yêu và công lao trởi biển mà mẹ dành cho chúng ta.
- Cần phải biết quý trọng thời gian bên mẹ bởi chúng ta ngày một khôn lớn trưởng thành
cũng đồng nghĩa với việc mẹ ngày một già đi. Do đi hãy quan tâm, dành nhiều yêu
thương nhất cho mẹ khi chúng ta còn có thể.

Ngày soạn: 28/9/2023


Tiết 23,24: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ

I. MỤC TIÊU

50
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Luyện tập theo các bài tập: Thực hành tiếng Việt - Sắc thái của từ ngữ
2. Năng lực
- Nhận biết được sắc thái nghĩ của từ ngữ và hiệu quả lựa chọn từ ngữ.
- Hiểu được cách thức lựa chọn sắc thái từ ngữ trong việc tạo lập văn bản
3. Phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
- Có trách nhiệm trong việc thực hiện nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án ,Phiếu bài tập….
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi, nắm được kiểu bài.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho học sinh xem video
- GV chiếu đoạn ngữ liệu sau:
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây
trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang
đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa
chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một
vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm
đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
(Đường đi Sa Pa, theo Nguyễn
Phan Hách)
- Gv yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Tìm những từ đồng nghĩa với các từ in đậm trên và
giải thích tại sao tác giả chọn những từ in đậm mà không chọn những từ đồng nghĩa
khác?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, suy ngẫm và chọn lọc thông tin.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe và bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV gợi mở:
+ Từ đồng nghĩa với trắng xóa: Trắng tinh, Trắng muốt, trắng ngần, trắng phau..
+ Từ đồng nghĩa với bồng bềnh: bập bềnh, bập bồng, bềnh bồng, dập dềnh.

51
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Từ đồng nghĩa với đen huyền: đen ngòm, đen láy, đên nhẻm, đen trũi,…
Giải thích:
Tác giả sử dụng những từ in đậm trên là vì những từ trên tạo nhịp điệu cho văn bản và
tăng tính chân thực hấp dẫn giúp người đọc dễ hình dung và tưởng tưởng cảnh sắc của
Sa Pa.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Như vậy, việc sử dụng một từ ngữ mang nhiều ý nghĩa
khác nhau đã tạo nên sắc thái từ vô cùng đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, việc sử dụng từ
ngữ như thế nào phù hợp với văn cảnh của từng câu văn, nâng cao hiệu quả trong giao
tiếp thì bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về Sắc thái nghĩa của từ ngữ.
B. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sắc thái nghĩa của từ
a. Mục tiêu: Nắm được cách xác định sắc thái nghĩa của từ, cách sử dụng từ ngữ phù hợp
với văn cảnh trong câu.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tri thức Tiếng Việt
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về sắc thái 1. Hiểu biết chung về sắc thái nghĩa
nghĩa của từ của từ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân dựa vào - Sắc thái nghĩa là nét nghĩa bổ sung
kiến thức đã, trả lời các câu hỏi: cho nghĩa cơ bản của từ ngữ. Các sắc
+ Nêu khái niệm sắc thái nghĩa của từ? thái nghĩa chủ yếu của từ ngữ gồm:
+ Nêu đặc điểm sắc thái nghĩa của từ? Cho + Sắc thái miêu tả, ví dụ: các từ ghép
ví dụ? như trắng tinh, trắng xóa đều chỉ mang
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ màu trắng nhưng được phân biệt với
- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất
hỏi. trắng, thuần một màu, gây cảm giác rất
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu sạch; trắng xóa; trắng đều khắp trên
cần thiết) diện rộng)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo +Sắc thái biểu cảm, ví dụ: các từ thuần
luận Việt như cha, mẹ, vợ,…thường có sắc
- GV mời một số học sinh trình bày các nội thái thân mật, còn các từ Hán Việt đồng
dung: nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu
+ Nêu khái niệm sắc thái nghĩa của từ? nhân,…thường có sắc thái trang trọng.
+ Nêu đặc điểm sắc thái nghĩa của từ? Cho Trong nói (viết), cần lựa chọn các từ
ví dụ? ngữ có sắc thái nghĩa phù hợp để nâng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm cao hiệu quả giao tiếp.
vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. 2. Phân biệt sắc thái nghĩa của từ và

52
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- GV dẫn dắt sang nội dung mới từ đồng nghĩa
Ví dụ: Phân biệt sắc thái nghĩa của
những từ đồng nghĩa trong các câu
sau:
Nhiệm vụ 2: Phân biệt sắc thái nghĩa của a) Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
từ và từ đồng nghĩa b) Tháng tám trời thu xanh thắm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập c) Một vùng cỏ mọc xanh rì
- GV chia lớp thành ba nhóm thực hiện các d) Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc
nhiệm vụ sau: e) Suối dài xanh mướt nương ngô
* Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ Trả lời:
đồng nghĩa trong các câu sau: a) Xanh một màu xanh trên diện rộng
a) Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao b) Xanh tươi đằm thắm.
b) Tháng tám trời thu xanh thắm c) Xanh đậm và đều màu của cây cỏ
c) Một vùng cỏ mọc xanh rì rậm rạp.
d) Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc d) Xanh lam đậm và tươi ánh lên.
e) Suối dài xanh mướt nương ngô e) Xanh tươi mỡ màng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến
thức đã học thực hiện nhiệm vụ.
- Gv quan sát, nêu một và hỗ trợ (nếu cần
thiết)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo
luận.
- Gv mời đại diện 3 nhóm trình bày về kết
quả thảo luận của mình
- Gv yêu cầu HS lắng nghe và nhận xét đồng
đẳng hoặc bổ sung (nếu có)
Bước 4: Đánh giá nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
- GV dẫn dắt sang nội dung mới.

Hoạt động 2: Thực hành


a. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
II. Thực hành
Bài tập 1 (trang 46/SGK)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Từ đồng nghĩa với từ ngút ngát: ngút ngàn,
- GV yêu cầu HS đọc bài tập 1, 2. bạt ngàn.
Chia lớp thành 6 nhóm. - Bài thơ sử dụng từ ngút ngát phù hợp trong
+ Nhóm 1,3: Bài tập 1 ngữ cảnh này vì từ lột tả được màu sắc xanh
+ Nhóm 2,4: Bài tập 2 trải dài, bất tận, vượt qua khỏi tầm mắt với
+ Nhóm 5: Bài tập 3 mức độ cao nhất.
53
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Nhóm 6: Bài tập 4 Bài tập 2 (trang 47/SGK)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Các từ đồng nghĩa với từ đỏ: thắm, hồng, đỏ
au.
- Sự khác nhau về sắc thái nghĩa:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Thắm: chỉ màu đỏ đậm và tươi.
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi. + Hồng: chỉ màu đỏ nhạt và tươi.
+ Đỏ au: đỏ tươi, ửng đỏ một cách tươi nhuận.
- Những từ đó là những từ phù hợp nhất để
miêu tả sự vật vì nó mang ý nghĩa, sắc thái
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo liên quan đến sự vật đó.
sản phẩm
- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi. Bài tập 3 (trang 47/SGK)
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung - Các từ láy trong khổ thơ:
câu trả lời của bạn. + Xao xác: từ gợi tả tiếng như tiếng gà gáy,..
nối tiếp nhau làm xao động cảnh không gian
vắng lặng.
+ Não nùng: chỉ sự buồn đau tê tái và day dứt.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện + Chập chờn: ở trạng thái khi ẩn khi hiện, khi
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt tỏ khi mờ, khi rõ khi không.
lại kiến thức. - Tác dụng: giúp khơi gợi dòng hồi tưởng về
mẹ của tác giả. Qua đó gợi lên kí ức về mẹ
đầy gần gũi, thân thuộc,.

Bài tập 4 (trang 47/SGK)


- Trình bày thành một đoạn văn từ 5 – 7 dòng.
- Từ rượi buồn: mang ý nghĩa chỉ nỗi buồn,
đầy ủ rũ với mức độ cao.
- Nếu thay từ “rượi buồn” thành các từ đồng
nghĩa như “âu sầu”, “rầu rĩ” hay “buồn bã”, nó
sẽ không lột tả rõ được tâm trạng, cảm xúc
của tác giả khi nghĩ về người mẹ của mình.

Hoạt động 3: Vận dụng


a. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
b. Tổ chức thực hiện:
- Viết đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về sắc thái nghĩa của từ “Rượi buồn”(buồn rượi) trong
bài “Nắng mới” Của Lưu Trọng Lư và sử dụng phù hợp của từ đó đối với yêu cầu diễn tả
tâm trạng của tác giả so với từ đồng nghĩa.
- GV hướng dẫn HS viết đoạn văn, trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa với từ “rượi buồn”
để diễn tả tâm trạng của tác giả trong bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư.
- HS thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.

54
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày soạn: 1/10/2023


Tiết 25,26,27,28 : VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM NGHĨ SAU
KHI ĐỌC MỘT BÀI THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ
A. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt

55
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Học sinh nhận biết được yêu cầu của bài viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ
sáu chữ, bảy chữ
- Học sinh viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác...
b. Năng lực đặc thù
- Thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một đoạn thơ
sáu chữ, bảy chữ
- Tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một đoạn
thơ sáu chữ, bảy chữ
3. Phẩm chất:
- Nghiêm túc và tích cực trong học tập.
B. NỘI DUNG
I. LÍ THUYẾT
1. Những yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ sáu chữ,
bảy chữ.
a. Nội dung
- Giới thiệu được tên bài thơ và tác giả bài thơ.
- Nêu được cảm xúc chung về bài thơ.
- Nêu được ấn tượng, cảm xúc về những nét nghệ thuật độc đáo, đặc biệt chú ý đến tác
dụng của thể thơ sáu chữ, bảy chữ trong việc góp phẩn tạo nên nét riêng, giá trị của bài
thơ. Từ đó, nêu được những cảm nghĩ về nội dung của bài thơ.
* Lưu ý:
- Để viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, cần chú ý:
- Đọc kĩ để hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Xác định được các yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ gây ấn tượng và
gợi cảm xúc, suy nghĩ cho em.
- Viết đoạn văn, trong đó nêu rõ:
? Cảm xúc, tình cảm của em về bài thơ đó (nội dung hay nghệ thuật, một dòng, khổ, đoạn
hay cả bài thơ)?
? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì (xúc động, vui, thích, buồn, nhớ, đồng cảm, băn khoăn…)
? Vì sao em lại có cảm xúc, suy nghĩ đó?
- Lựa chọn đưa vào đoạn văn một số dòng thơ mà em ấn tượng để làm rõ cảm nghĩ của
bản thân.
b. Hình thức
- Trình bày đúng hình thức đoạn văn: Chữ đầu lùi đầu dòng và viết hoa, kết thúc đoạn ở
chỗ xuống dòng. Các câu trong đoạn có sự liên kết cả về nội dung và hình thức.
II. THỰC HÀNH
Đề bài: Hãy viết đoạn văn bộc lộ cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ Nắng mới của
Lưu Trọng Lư.

56
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:
+ Em thích nhất dòng, khổ, đoạn thơ nào hay cả bài thơ?
- Em thích cả bài thơ.
+ Dòng, khổ, đoạn thơ hay bài thơ đó có gì đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật?
- Nội dung bài thơ xoay quanh chủ đề về tình cảm gia đình, làm nổi bật cảm xúc chủ đạo
về nỗi nhớ thương mẹ trong kí ức tuổi thơ của tác giả. Qua đó, bài thơ thể hiện tình mẫu
tử thiêng liêng, cao quý, đồng thời thể hiện lòng yêu thương, nỗi nhớ và niềm nuối tiếc
của tác giả. Bên cạnh đó, nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ cũng làm nên sự thành
công bởi các yếu tố: thể thơ bảy chữ, hình ảnh thơ gần gũi, giản dị, phép nhân hóa đặc
sắc, âm điệu da diết lắng sâu, các thanh bằng trắc, các từ láy giàu giá trị biểu cảm…
+ Yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật ấy gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng,
tưởng tượng gì?
→ Yếu tố ấy giúp em nhận thức rõ về sự thiêng liêng của tình mẫu tử trong cuộc sống.
Qua đó, em tự rút bài học cho bản thân rằng mình nên bày tỏ tình yêu thương nhiều hơn
qua lời nói và hành động, và thể hiện trách nhiệm hiếu thảo đối với mẹ.
- Lập dàn ý cho đoạn văn bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần. Dựa
vào các gợi ý, hãy hoàn thành dàn ý sau:
Dàn ý chung
1. Mở đoạn
- Nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc ở dòng, khổ, đoạn thơ
hoặc bài thơ.
2. Thân đoạn
- Nêu cụ thể cảm nhận chung về những yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc của đoạn
thơ, bài thơ.
3. Kết đoạn
- Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc
sắc đã trình bày.
2. Viết

Đoạn văn tham khảo


Lưu Trọng Lư là nhà thơ tiêu biểu trong phong trào thơ mới. Bài thơ “Nắng mới”
đã đem đến cho người đọc nhiều cảm xúc. Bài thơ được trích từ tập “Tiếng thu”. Bài thơ
là nỗi nhớ về mẹ và tình yêu mẹ tha thiết của một tác giả, người con chỉ còn có thể gặp
mẹ ở trong mơ. Tác giả vẫn nhớ rõ ràng, khi mẹ còn sống, tác giả “lên mười”. Khi nắng
mới về, mẹ trong tà áo đỏ quen thuộc sẽ mang quần áo của nhà thơ ra phơi lên giậu, để
cho con mặc chiếc áo thơm mùi nắng sạch sẽ, dễ chịu. Trong toàn bộ bài thơ, không có
bất kì một câu nào nhận xét cụ thể mẹ của nhà thơ Lưu Trọng Vũ, nhưng chắc chắn mẹ là
một người phụ nữ rất đẹp và hiền dịu. Vì mẹ có “nét cười đen nhánh”, đây là kiểu cười
nhẹ nhàng, dịu dàng và chỉ thoáng qua. Có lẽ đó là điều nhà thơ nhớ nhất về mẹ của
mình. Bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư chỉ sử dụng những từ ngữ đơn giản
nhưng lại đậm chất gợi hình, gợi cảm đã thể hiện thành công nỗi nhớ và tình yêu tha thiết
dành cho người mẹ quá cố của tác giả. Qua đó, chúng ta có thể thấy được vẻ đẹp của mẹ,

57
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
một người phụ nữ Việt Nam truyền thống dịu dàng, chu đáo và luôn yêu thương, chăm
sóc gia đình.
II. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn biểu cảm
1. Cách thức
- Để viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ, người viết có thể kết hợp:
- Bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ về bài thơ qua việc lựa chọn sử dụng các từ ngữ biểu cảm,
câu văn cảm thán, câu hỏi tu từ…
- Bộc lộ gián tiếp cảm nghĩ về bài thơ bằng cách tưởng tượng, hình dung ra bức tranh
thiên nhiên, con người trong tác phẩm, liên tưởng các chi tiết, hình ảnh…trong bài thơ
với những tác phẩm văn học khác hoặc với cuộc sống, kỉ niệm của bản thân.
2. Bài tập
Đoạn văn nào bộc lộ trực tiếp, đoạn văn nào bộc lộ gián tiếp cảm nghĩ về bài thơ Nắng
mới của Lưu Trọng Lư?
Hướng dẫn trả lời:
- Đoạn văn “Năm nào, cuối xuân, đầu hạ, nắng mới cũng trở về...” bộc lộ trực tiếp cảm
nghĩ về bài thơ.
- Đoạn văn “Trong cuốn phim quay chậm của kí ức tác gủa, hình ảnh người mẹ hiện
lên…” bộc lộ gián tiếp cảm nghĩ về bài thơ.
Đề ôn luyện: Viết đoạn văn cảm nhận bài thơ “Đường về quê mẹ” của Đoàn Văn
Cừ.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ “Đường về quê mẹ” của Đoàn Văn Cừ cho người đọc cảm nhận được những kí
ức đẹp đẽ khi mỗi độ xuân về ta lại thấy hình ảnh người mẹ lại dẫn đàn con về quê nhận
họ. Theo bước chân của mấy mẹ con, thiên nhiên và con người quê ngoại dần hiện lên.
Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân thật đẹp với những rặng đề, dòng sông trắng, bãi tía,
cồn xanh… Cảnh vật vừa sinh động, tràn đầy sức sống, hiện lên như một bức tranh thôn
quê với những màu sắc và đường nét được phối hài hòa. Con người nơi đây đang rộn
ràng trong khung cảnh lao động quen thuộc: Người xới cà, ngô rộn cánh đồng. Khung
cảnh bình yên, ấm áp quá. Qua những cảm nhận của người con, quê ngoại là cả một
vùng kí ức êm đềm và thơ mộng. Người mẹ chính là nhân vật trung tâm của bài thơ. Dấu
ấn của con về mẹ là một người phụ nữ đẹp người, đẹp nết. Hình ảnh về người mẹ với
khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu, mắt sáng, môi hồng, má đỏ…vẫn in đậm trong tâm
trí con, có lẽ bởi mẹ xinh đẹp, đằm thằm quá khiến con phải thốt lên ngỡ ngàng: Trông
mẹ chẳng khác thời con gái. Qua lời khen của những người dân quê, mẹ hiện lên với nết
"thảo hiền" dễ mến. Dù lấy chồng xa xứ nhưng mẹ vẫn không quên đường về quê mẹ.
Bài thơ đã diễn tả được tâm trạng vui mừng, háo hức của người con mỗi lần cùng mẹ về
quê ngoại. Đồng thời còn thể hiện tình cảm yêu mến, niềm tự hào của con về vẻ xinh
đẹp, nết na của mẹ.
Ngày soạn: 5/10/2023
Tiết 29,30 : ÔN TẬP VĂN BẢN: SAO BĂNG

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

58
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách
triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản, liên hệ được thông tin trong văn bản với
những vấn đé của xã hội đương đại.
- Nhận biết và giải thích được đặc điểm, chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp,
song song, phối hợp, tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Viết được văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên và văn bản kiến nghị
về một vấn đề đời sống.
- Tóm tắt được nội dung bài thuyết trình về một hiện tượng tự nhiên theo yêu cầu.
- Thích tìm hiểu, giải thích các hiện tượng tự nhiên và có ý thức vận dụng các hiểu biết về
hiện tượng tự nhiên vào cuộc sống.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Bước đầu viết được văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nêu
được những thông tin quan trọng, mạch lạc, thuyết phục
- Nghe và nắm bắt được nội dung chính mà nhóm trao đổi, thảo luận và trình bày lại
được nội dung đó
3. Phẩm chất:
- Yêu quý và bảo vệ thiên nhiên
B. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC
I. Kiến thức ngữ văn
1. Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên
- Trong thế giới tự nhiên quanh ta có rất nhiêu hiện tượng tác động hoặc có thể tác động
đến nhận thức và đời sống con người như lũ lụt, băng tuyết, nước biển dàng, cháy rừng,
sương mù, bão gió, nhật thực, sao băng... Trước các hiện tượng ấy, người ta thường có
nhu cầu tìm hiểu: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại
như thế nào? Cân làm gi để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?...
Vàn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi ấy bằng những kiến thức có cơ sở khoa
học là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên.
2. Cách trình bày thông tin trong văn bản
- Trong văn bản thông tin, nội dung ý tưởng và thông tin có thể được triển khai theo một
cách hoặc kết hợp những cách khác nhau như: Trình bày theo trật tự thời gian, quan hệ
nhân quả, mức độ quan trọng hay phân loại đối tượng; trình bày hoàn toàn bằng phương.
I. Tìm hiểu chung
+ Thể loại: Văn bản Sao băng thuộc thể loại văn bản thông tin.
+ Phương thức biểu đạt: Thuyết minh.
+ Bố cục văn bản gồm 3 phần:

59
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Phần 1 (Từ đầu đến … hố lòng chảo sâu trên lục địa) Giới thiệu và lí giải hiện tượng
sao băng.
- Phần 2 (Tiếp đến …mưa sao băng khá thuận lợi) Nguyên do xuất hiện và sự hình thành
hiện tượng sao băng và mưa sao băng.
- Phần 3 (phần còn lại) Những điều kì thú khi sao băng rơi.

*Nội dung chính: Văn bản nói


về một trong những hiện tượng
đẹp và kì thú của tự nhiên sao
băng. Qua đó, văn bản cung cấp
đầy đủ các thông tin về nguyên
nhân, sự ra đời và hình thành
của hiện tượng sao băng.

II. Phân tích văn bản


1. Giới thiệu và lí giải hiện tượng 2. Nguyên do xuất hiện 3. Những điều kì
sao băng và sự hình thành hiện thú khi sao băng
tượng sao băng và mưa rơi
sao băng
- Đoạn Sa pô đưa ra hàng loạt - Nguyên nhân: Sao chổi - Điềm khi sao rơi:
những câu hỏi xoay quanh hiện là nguyên nhân chính Đồng nghĩa với có
tượng sao bằng nhằm dẫn dắt xuất hiện mưa sao băng. người chết →
người đọc đến nội dung chính của Khi ngôi sao chổi đi qua mang tính chất duy
văn bản. gần Trái Đất, các bụi khí tâm, không có cơ
- Sao băng: Là những tia lửa của nó sẽ bay vào khí sở khoa học.
thoáng qua trên bầu trời, là đường quyển làm xuất hiện - Người ta tin ước
nhìn thấy của các thiên thạch khi nhiều sao băng nhỏ - khi sao rơi → điều
chúng đi vào khí quyển của Trái mưa sao băng. ước thành hiện
Đất. - Chu kì: 1 năm. thực.
- Sự khác nhau của sao băng và - Cách xem: Xác định - Cách ước: Nhắm
mưa sao băng: hướng của các chòm sao mắt và nghĩ trong
+ Sao băng: Là những tia lửa (nơi có thể nhìn chòm đầu về ước nguyện
thoáng qua trên bầu trời, là đường sao thì có thể thấy được của mình.
nhìn thấy của các thiên thạch khi mưa sao băng).
chúng đi vào khí quyển của Trái + Gần xích đạo Trái Đất
Đất. → dễ quan sát.

60
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Mưa sao băng: Nguyên nhân + Xa về hai cực → khó
chính là do sao chổi. Khi sao chổi quan sát.
chuyển động gần Mặt Trời, nó sẽ - Nhận xét: các thông tin
bị tan ra tạo thành những dải bụi ngắn gọn, đầy đủ, chính
trên quỹ đạo của mình. Một ngôi xác.
sao chổi đi qua gần Trái Đất, các
bụi khí của nó sẽ bay vào khí
quyển làm xuất hiện rất nhiều sao
băng nhỏ, tạo thành mưa sao băng.

III. Tổng kết


1. Nghệ thuật
- Cấu trúc chặt chẽ, giải thích cặn kẽ, rõ ràng, làm tăng tính chân thực thông tin trong
văn bản.
2. Nội dung
- Văn bản nói về một trong những hiện tượng đẹp và kì thú của tự nhiên - sao băng. Qua
đó, văn bản cung cấp đầy đủ các thông tin về nguyên nhân, sự ra đời và hình thành của
hiện tượng sao băng.
IV. LUYỆN TẬP
1. Dạng bài tập ngữ liệu trong và ngoài SGK
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Sao băng (hay sao sa, sao đổi ngôi) là một trong những hiện tượng đẹp và kì thú của
thiên nhiên. Mỗi khi trên bầu trời xuất hiện những cơn mưa sao băng, tất cả mọi người
đều hào hứng chờ đón. Vậy bạn có thực sự biết sao băng là gì? Chúng xuất hiện từ
đâu ngoài vũ trụ bao la? Những điều ước khi gặp mưa sao băng liệu có thể trở thành
sự thật? Với bài chia sẻ dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những bí mật của
hiện tượng thiên nhiên thú vị này nhé!
Sao băng là gì? Tại sao bầu trời lại xuất hiện những cơn mưa sao băng?
Nếu từ mặt đất nhìn lên bầu trời, những cơn mưa sao băng thật đẹp. Sao băng xuất
hiện khi nào? Sự thật thì chúng có thơ mộng hay không?
Sao băng là gì?
Thực tế những ngôi sao băng là những tia lửa thoáng qua trên bầu trời. Sao băng là
đường nhìn thấy của các thiên thạch khi chúng đi vào khí quyển của Trái Đất. Nó
không phải là một ngôi sao đang bị rơi khỏi bầu trời. Sao băng có thể là một thiên
thạch, mảnh vỡ của các sao chổi cũ, mảnh kim loại từ các tiểu hành tinh khi va chạm
với nhau… Chúng xuyên qua khí quyển với vận tốc khoảng 100 000 km/h và tạo nên
sao băng, mưa sao băng.
Sở dĩ, chúng ta nhìn thấy sao băng là vì lượng nhiệt phát sinh do áp suất khi các thiên
thạch đi vào khí quyển. Các phân tử không khí trên đường di chuyển của thiên thạch bị
tăng lên đến hàng ngàn độ. Nó làm cho các vật chất của thiên thạch bị nung đến mức
nóng sáng. Nó sẽ để lại một vệt sáng khi sao băng di chuyển.
Những ngôi sao băng sẽ không còn thơ mộng nếu chúng quá lớn và rơi xuống bề mặt
61
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
địa cầu. Những thiên thạch có khối lượng đủ lớn có thể tạo nên những hố lòng chảo
sâu trên lục địa.
Tại sao lại có mưa sao băng?
Thực tế, sao chổi là nguyên nhân chính xuất hiện mưa sao băng. Sao chổi gồm băng,
bụi và đá di chuyển quanh Mặt Trời và quỹ đạo hình hypebol hoặc elip dẹt.
Khi chuyển động đến gần Mặt Trời, nó sẽ bị tan ra tạo thành những dải bụi trên quỹ
đạo của mình. Nếu một ngôi sao chổi đi qua gần Trái Đất, các bụi khí của nó sẽ bay
vào khí quyển làm xuất hiện rất nhiều sao băng nhỏ - mưa sao băng.
Những thế kỉ trước, người ta cho rằng sao băng, mưa sao băng là rất hiểm. Thực tế
không phải vậy. Việc quan sát sao băng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hơn nữa, nhiều
sao băng, mưa sao băng xuất hiện vào ban ngày mà chúng ta không thể quan sát bằng
mắt thường. Những trận mưa sao băng mỗi năm chỉ xuất hiện vài lần nhưng nó không
hiếm đến vậy. Năm 2018, các nhà thiên văn học đã ghi nhận có tới 30 cơn mưa sao
băng.
(Theo Hồng Nhung, kienthuctonghop.vn, 14-11-
2020)
Câu 1. Xác định thể loại của đoạn trích trên?
Câu 2. Đoạn Sapo cho biết những gì?
Câu 3. Sao băng xuất hiện khi nào?
Câu 4. Khi nào khó xem được sao băng?
Câu 5. Người viết có tin vào điềm xấu khi thấy sao băng không?
Câu 6. Vì sao người ta lại ước khi nhìn thấy sao băng?
Câu 7. Những thông tin chính mà văn bản Sao băng cung cấp là gì? Em dựa vào đâu để
nhận biết nhanh được các thông tin ấy?
Câu 8. Người viết đã triển khai ý tưởng và thông tin trong bài theo cách nào?
Câu 9. Sao băng và mưa sao băng khác nhau thế nào? Theo bài viết, vì sao có sao băng
và mưa sao băng?
Câu 10. Có nhiều cách nhìn nhận về hiện tượng sao băng. Dựa vào nội dung văn bản,
em hãy nêu cách hiểu của em về hiện tượng này.

Hướng dẫn trả lời


Câu 1. Thể loại: Văn bản thông tin
Câu 2. Đoạn sa pô đưa ra hàng loạt những câu hỏi xoay quanh hiện tượng sao bằng nhằm
dẫn dắt người đọc đến nội dung chính của văn bản.
Câu 3. Lí do xuất hiện mưa sao băng: Sao chổi là nguyên nhân chính xuất hiện mưa sao
băng. Sao chổi gồm băng, bụi và đá di chuyển quanh Mặt Trời với quỹ đạo hình hyperbol
hoặc elip dẹp. Khi chuyển động đến gần Mặt Trời, nó sẽ bị tan ra tạo thành những dải bụi
trên quỹ đạo của mình. Khi ngôi sao chổi đi qua gần Trái Đất, các bụi khí của nó sẽ bay
vào khí quyển làm xuất hiện nhiều sao băng nhỏ - mưa sao băng.
Câu 4. Khi trời quá nhiều mây, thời tiết, độ ô nhiễm của không khí cao, hoặc quá nhiều
ánh sáng thì chúng ta khó có thể xem được sao băng.
Câu 5. Người viết không tin vào điểm xấu khi thấy sai băng bởi đây đều là những quan
điểm không có cơ sở khoa học, tất cả chỉ mang đậm tính chất duy tâm.

62
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 6. Người ta lại ước khi nhìn thấy sao băng là vì họ tin rằng khi họ ước thì điều ước
đó sẽ trở thành hiện thực.
Câu 7. Những thông tin chính mà văn bản Sao băng cung cấp:
+ Giới thiệu và lí giải nguồn gốc của hiện tượng sao băng.
+ Trình bày những kiến thức khoa học cơ sở về sao băng và mưa sao băng: lí do xuất
hiện, chu kì xuất hiện và cách xem được chúng.
+ Những sự thật khi sao băng rơi và cách ước khi có sao.
- Em dựa vào những đề mục câu hỏi in đậm nghiêng trong văn bản để nhận biết nhanh
được các thông tin ấy.
Câu 8. Người viết đã triển khai ý tưởng và thông tin trong bài theo quan hệ nguyên nhân
- kết quả: Đưa ra các đề mục câu hỏi và diễn giải nội dung trong từng phần đó.
Câu 9. Sự khác nhau của sao băng và mưa sao băng:
+ Sao băng: Là những tia lửa thoáng qua trên bầu trời, là đường nhìn thấy của các thiên
thạch khi chúng đi vào khí quyển của Trái Đất.
+ Mưa sao băng: Nguyên nhân chính là do sao chổi. Khi sao chổi chuyển động gần Mặt
Trời, nó sẽ bị tan ra tạo thành những dải bụi trên quỹ đạo của mình. Một ngôi sao chổi đi
qua gần Trái Đất, các bụi khí của nó sẽ bay vào khí quyển làm xuất hiện rất nhiều sao
băng nhỏ, tạo thành mưa sao băng.
- Khi các thiên thạch, mảnh vỡ của các sao chổi cũ, mảnh kim loại từ các tiểu hành tinh
va chạm với nhau, chúng xuyên qua khí quyển với vận tốc lớn khoảng 100 000 km/h và
tạo nên sao băng và mưa sao băng.
Câu 10. Dựa vào nội dung văn bản, theo em hiểu, hiện tượng này xảy ra khi thiên thạch
chuyển động với vận tốc siêu thanh, nó sinh ra các sóng xung kích do nó "va chạm" với
các "hạt" của khí quyển. Với vận tốc cao như vậy, các phân tử không khí trên đường đi
của thiên thạch bị nung nóng bởi sóng xung kích và làm cho các thành phần vật chất của
thiên thạch bị nung đến nóng sáng.
3. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
a. Nội dung: Học sinh làm tập mở rộng.
b. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và HS Dự kiến sản phẩm
- GV phát phiếu bài tập- yêu cầu V. Luyện tập
học sinh hoạt động nhóm bàn, làm Phiếu 1: Sự khác biệt giữa Sao băng và mưa sao băng:
bài tập vào phiếu bài tập trong 2 - Sao băng là những tia lửa thoáng qua trên bầu trời,
phút, sau đó thống nhất và chia sẻ. đồng thời nó là đường nhìn thấy của các thiên thạch
Phiếu học tập số 1: Chỉ ra sự khác khi chúng rơi, khi đi vào khí quyển trong trái đất.
biệt của sao băng và mưa sao băng? - Mưa sao băng là do sao chổi gây ra. Khi mà sao chổi
Phiếu học tập số 2: Tại sao văn bản chuyển động gần mặt trời nó sẽ bị tan ra và tạo thành
Sao băng được coi là loại văn bản các rải bụi trên quỹ đạo của mình. Một ngôi sao chổi
thông tin giải thích về một hiện đi qua gần trái đất, các bụi khí của nó sẽ bay vào khí
tượng tự nhiên? quyển, làm xuất hiện rất nhiều sao băng nhỏ và nó tạo
- Hs hoạt động cá nhân làm bài tập thành cơn mưa sao băng.
vào phiếu bài tập trong 2 phút, sau Phiếu 2: Sao băng được coi là loại văn bản thông tin
đó đổi bài và chấm chéo, đại diện giải thích về một hiện tượng tự nhiên:
63
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
chia sẻ. + Giải đáp những hiện tượng bằng những kiến thức
GV: khoa học cơ sở về hiện tượng sao băng chứ không phải
- Yêu cầu HS lên trình bày. dựa trên những quan niệm dân gian, quan niệm duy
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu tâm của con người.
cần). + Bố cục: 3 phần
HS: + Văn bản triển khai thông tin theo mối quan hệ
- Trình bày kết quả làm việc nhóm nguyên nhân – kết quả, nhằm trả lời cho các câu hỏi đề
đôi mục trong văn bản (Sao băng là gì? Tại sao lại có mưa
- Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn sao băng? Sao băng, mưa sao băng xuất hiện có chu kì
(nếu cần). không?...)
- Nhận xét thái độ học tập và kết quả + Qua văn bản, em đã biết thêm được những thông tin
làm việc nhóm của HS. bổ ích như: lí giải nguyên nhân có mưa sao băng, chu
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến kì xuất hiện của chúng và cách ước nguyện khi chúng
thức. xuất hiện như thế nào mà trước giờ em vẫn luôn thắc
mắc.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập mở rộng bằng cách viết đoạn văn.
Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài VD: Sao băng là một hiện tượng đẹp của tự nhiên.Nếu
tập ở nhà sau đó nộp bài trên có lần được nhìn thấy sao băng em sẽ ước nguyện
paled: Nếu có lần thấy Sao băng, rằngmỗi lần sao băng rơi thay vì cướp đi một sinh
em sẽ ước điều gì? Vì sao em lại mệnh trên trái đất. Sao băng sẽ đem đến sự sống một
ước điều đó? Viết một đoạn văn ( 5 lần nữa tới những con người thiếu may mắn đó. Em
đến 7 câu) chia sẻ về điều ước của mong muốn như vậy vì em thấu hiểu được những
em? người sống đã từng đau buồn như thế nàokhi chứng
- HS xác định yêu cầu của đề bài. kiến sự ra đi của những người thân của mình
+ Suy nghĩ cá nhân và viết ra giấy
kết quả.
- GV hướng dẫn HS bám sát yêu cầu
của đề bài, hướng dẫn HS làm bài về
nhà.

64
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 6/10/2023
Tiết 31,32 : ÔN
TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN GIẢI
THÍCH MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN( NƯỚC BIỂN DÂNG,
BÀI TOÁN KHÓ CẤN GIẢI TRONG THẾ KỈ XXI)
A. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Học sinh nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giải thích một hiện tượng tự
nhiên
- Học sinh nhận biết và phân tích được sự phối hợp các cách triển khai văn bản thông tin
được thể hiện trong văn bản
- Thấy được những thách thức đối với môi trường sống của chúng ta thông qua các thông
tin về tình trạng nước biển dâng
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác.
b. Năng lực đặc thù
- Thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong
thế kỉ XXI
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nước biển dâng: Bài toán khó cần
giải trong thế kỉ XX
- Hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản
- Phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ
đề
3. Phẩm chất
- Trân trọng, tin yêu vẻ đẹp của con người, thiên nhiên; biết sống có trách nhiệm
B. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC
I. Tìm hiểu chung
1. Thể loại
- Văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI thuộc thể loại văn bản
thông tin.
+ Phương thức biểu đạt: Thuyết minh.
+ Bố cục: 3 Phần
- Phần 1 (Từ đầu đến …biến dạng hình Trái Đất): chỉ ra sự thay đổi mực nước biển và
các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó
- Phần 2 (Tiếp đến …tăng chứ không giảm đi): Sự dâng của mực nước biển trong những
năm gần đây.
- Phần 3 (Phần còn lại): lời kết khẳng định việc giải quyết bài toán nước biển dâng.
+ Nội dung chính: Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến
cuộc sống con người là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.

65
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Một số thông tin thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển
dâng:
+ Thời tiết thay đổi, ngày càng trở nên khắc nghiệt là minh chứng rõ rất của hiện tượng
trái đất nóng lên. Toàn thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết
cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng và bão tuyết. Trên thực tế, chúng ta đã và đang
phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào
mùa đông và động đất, nắng nóng, khô hạn thường xuyên xảy ra và kéo dài.
II. Phân tích văn bản
1. Nhan đề, nội dung chính
- Nhan đề nêu được hai thông tin chính: hiện tượng nước biển dâng, hiện tượng ấy là vấn
đề (bài toán) khó mà nhân loại cần tập trung giải quyết
- Nội dung chính của văn bản nhằm giải thích: Vì sao có hiện tượng nước biển dâng lên?
Mực nước biển sẽ dâng lên bao nhiêu và có tác hại gì? Ngoài ra bài viết còn kết hợp kênh
chữ và kênh hình, đưa ra các số liệu và biểu đồ… Vì vậy nên ta có thể khẳng định Nước
biển dâng: bài toán khó của thế kỉ XXI được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện
tượng tự nhiên
2. Cách trình bày thông tin
- Văn bản được trình bày bằng kênh chữ và kênh hình
- Ý tưởng thông tin được trình bày theo thứ tự: nêu hiện tượng (nước biển thay đổi), giải
thích nguyên nhân của hiện tượng ấy, dự báo mức độ tăng và hậu quả của hiện tượng ấy
- Cách trình bày trên giúp người đọc hiểu rõ các thông tin chính cần biết: Nó là gì? Tại
sao có? Hệ quả thế nào?

1. Thay đổi mực nước biển 2. Mực nước biển 3. Lời kết
và nguyên nhân sẽ dâng như thế
nào?
- Sa-pô: Giúp hình dung, nắm - Hình 1: Mực nước - Nội dung: tóm gọn lại
bắt được vấn đề trọng tâm của biển từ năm 1880 những thông tin chính trong
văn bản đề cập. đến năm 2000 đã văn bản, đồng thời chỉ ra
- Tác dụng của các số liệu: dâng lên đến hơn mối đe dọa trong tương lai
Tăng tính xác thực, giúp người 0,2 mét (tương của hiện tượng nước biển
đọc hình dung rõ nét hơn về đương với 20 xăng- dâng khi con người đang
tình trạng nghiêm trọng của ti-mét) trong thời kì cách mạng
hiện tượng nước biển dâng sẽ → Nước biển dâng công nghiệp hóa.
tác động mạnh mẽ như thế nào phụ thuộc vào tốc - Thông điệp: muốn con
tới cuộc sống con người. độ ấm lên toàn cầu người có ý thức bảo vệ môi
Các yếu tố tác động đến sự nhanh hay chậm. trường, cuộc sống của chúng
thay đổi của mực nước biển: - Điểm khác biệt: ta.
+ Thủy triều: Dao động lớn và Giai đoạn dâng - Vấn đề đặt ra trong văn
tác động thường xuyên nhất. không đều nhau. Có bản không chỉ ảnh hướng tới
+ Gió, bão: Tác động của gió giai đoạn nước biển riêng Việt Nam mà còn rất
và áp suất khí quyển trở nên rõ dâng chững lại, nhiều khu vực ven biển khác
ràng nhất khi xảy ra bão. Bão nhưng ngay sau đó trên thế giới đang phải đối

66
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
hay áp thấp nhiệt đới hình lại tăng lên với tốc mặt.
thành trong vài ngày => Nước độ nhanh hơn. → Đặt ra thách thức với con
dâng do bão. Trong những năm người trong việc tìm hướng
+ Khí hậu: Diễn ra âm thầm. gần đây, mức tăng giải quyết, khắc phục hiệu
- Sự khác nhau: trung bình khoảng 3 quả về hiện tượng nước biển
+ Do biến đổi khí hậu: Diễn ra mi-li-mét mỗi năm dâng.
âm thầm, sự dâng lên thường và việc tăng này có - Một số đề xuất:
rất nhỏ, chỉ vài mi-li-mét mỗi gia tốc, mức tăng + Các giải pháp bảo vệ chú
năm. Vì vậy, rất khó nhận biết của năm sau cao trọng đến các can thiệp vật
trực tiếp bằng mắt thường mà hơn hơn năm trước. lý, giải pháp kĩ thuật công
không có các đo đạc và quan - Văn bản triển khai trình xây dựng cơ sở hạ tầng
trắc. Lượng nước biển dâng theo trình từ mức độ như xây dựng tường biển,
tăng lên là vĩnh viễn và không quan trọng của hiện tôn cao các tuyến đê, kè
đảo ngược được. tượng, giúp truyền sông, kè biển, xây dựng đập
+ Do các nguyên nhân khác: tải thông tin đến ngăn nước mặn hoặc kênh
Do tính chất thay đổi theo mùa người đọc một cách mương để kiểm soát lũ lụt...
của gió, dòng chảy và tác động rõ ràng, cụ thể và + Chú trọng về các giải pháp
của các thành phần có chu kì chính xác → giúp thích ứng dựa vào hệ sinh
dài của thủy triều. Dao động người đọc nắm bắt thái như tăng cường trồng
của thủy triều, gió hay do bão được những dữ liệu rừng phòng hộ ven biển, đầu
diễn ra đều đặn hàng năm nên quan trọng về hiện tư vào đất ngập nước, bổ
không có sự thay đổi đáng kể. tượng này theo trình sung đất cho các bãi biển,
tự hợp lí, đầy logic. cải tạo các cồn cát ven biển,
trồng rừng ngập mặn…
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, rành mạch làm tăng hiệu quả diễn đạt thông
tin của văn bản.
- Văn bản sử dụng các kênh chữ, kênh hình có sự so sánh trong biểu đồ nhằm tăng tính
thuyết phục cho văn bản.
2. Nội dung
- Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống con người
là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Dạng ngữ liệu Đọc - Hiểu
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Không chỉ Đồng bằng sông Cửu Long mà còn rất nhiều khu vực ven biển khác trên thế
giới đang phải đối diện với hệ quả của hiện tượng ấm lên toàn cầu. Một trong những
tác động có tính lâu dài và quy mô rộng lớn của biến đổi khí hậu là hiện tượng nước
biển dâng. Làm thế nào để con người thích ứng một cách có hiệu quả là một trong
những bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.
Thay đổi mực nước biển và nguyên nhân.
67
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình thành từ hàng triệu năm trước, biển và đại dương đóng vai trò quan trọng trong
cuộc sống của con người. Biển và đại dương tạo ra hơn một nửa nguồn oxi mà chúng
ta thở hằng ngày, cung cấp một nguồn hải sản đa dạng, giúp vận chuyển 3/4 hàng hoá
tiêu dùng, và chứa đựng trong lòng nó nguồn tài nguyên thiết yếu như dầu mỏ. Liên
hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh
sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống. Việt Nam có 28 trên
tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét. Chính bởi
vậy, những thay đổi dù nhỏ của mực nước biển sẽ có tác động mạnh mẽ tới cuộc sống
của chúng ta.
{...}
Khi bão hay áp thấp nhiệt đới hình thành trong vòng vài ngày, mực nước biển nằm gần
khu vực cơn bão đi qua cũng tăng tạm thời khoảng 1 - 2 mét. Hiện tượng này còn gọi
chung là nước dâng do bão. Ngoài ra, động đất hay va chạm kiến tạo dưới đáy biển
cũng có tiềm năng sinh ra sóng thần, là hiện tượng nước biển dâng cao đến vài mét
trong ngắn hạn. Ở Đông Nam Á, trận sóng thần năm 2004 ở In-đô-nê-xi-a (Indonesia)
đã giết hại hơn 200 000 người.
Không chỉ có gió mạnh của các cơn bão, mực nước biển còn bị thay đổi bởi các loại
gió yếu hơn. Trong một nghiên cứu thực hiện cách đây nhiều năm tại Đại học Quốc
gia Xin-ga-po (Singapore), chúng tôi thấy rằng gió mùa Đông Bắc trên thực tế làm hạ
mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa
đông. Mực nước trung bình ở Biển Đông nhìn chung dao động trong khoảng chừng 20
- 30 xăng-ti-mét, chủ yếu do tính chất thay đổi theo mùa của gió, dòng chảy và tác
động của các thành phần có chu kì dài của thuỷ triều. Dao động của thủy triều và gió
mùa diễn ra đều đặn hằng năm, đã như vậy từ hàng ngàn năm trước và sẽ tiếp tục như
vậy trong tương lai với sự thay đổi không đáng kể.
(Trích Nước biển dâng bài toán khó cần giải trong thể kỉ XXI - Ngữ văn 8 Cánh Diều)
Câu 1. Nội dung của đoạn trích trên?
Câu 2. Các số liệu trong đoạn trích trên có vai trò gì?
Câu 3. Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?
Câu 4. Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các
nguyên nhân khác là gì?
Câu 5. Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?
Câu 6. Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “Nước biển dâng” lại
được coi là bài toán khó?
Câu 7. Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển
dâng”.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống con
người là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.
Câu 2. Các số liệu được đưa vào trong văn bản giúp cho văn bản tăng tính xác thực, giúp
người đọc hình dung rõ nét hơn về tình trạng nghiêm trọng của hiện tượng nước biển
dâng sẽ tác động mạnh mẽ như thế nào tới cuộc sống con người.
Câu 3. Thủy triều ảnh hưởng tới mực nước biển: do thủy triều là yếu tố có dao động lớn

68
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển. Dao động thủy triều được hình
thành do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời tác động lên Trái Đất, làm khối lượng chất
lỏng trên bề mặt biển và đại dương biến đổi.
Câu 4. Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các
nguyên nhân khác:
+ Do biến đổi khí hậu: diễn ra âm thầm, sự dâng lên thường rất nhỏ, chỉ vài mi-li-mét
mỗi năm. Vì vậy, rất khó nhận biết trực tiếp bằng mắt thường mà không có các đo đạc
và quan trắc. Lượng nước biển dâng tăng lên là vĩnh viễn và không đảo ngược được.
+ Do các nguyên nhân khác: do tính chất thay đổi theo mùa của gió, dòng chảy và tác
động của các thành phần có chu kì dài của thủy triều. Dao động của thủy triều, gió hay
do bão diễn ra đều đặn hàng năm nên không có sự thay đổi đáng kể.
Câu 5. Nội dung chính của đoạn Lời kết: Tóm gọn lại những thông tin chính trong văn
bản, đồng thời chỉ ra mối đe dọa trong tương lai của hiện tượng nước biển dâng khi con
người đang trong thời kì cách mạng công nghiệp hóa.
Câu 6. Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó vì ngày nay, con người
đang sống trong thời kì công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra
hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy sau
này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa giải pháp,
tìm đến hướng giải quyết chung là vô cùng khó khăn.
Câu 7. Một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”: các giải
pháp bảo vệ chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, kè sông, kè biển, xây dựng
đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lũ lụt...Ngoài ra, chúng ta cần chú
trọng về các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như tăng cường trồng rừng phòng
hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, bổ sung đất cho các bãi biển, cải tạo các cồn cát
ven biển, trồng rừng ngập mặn…
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, HDVN
a. Nội dung: Học sinh làm bài tập dự án theo nhóm.
b. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và HS Dự kiến sản phẩm
- GV chuyển giao nhiệm vụ: đưa ra bài tập dự án: - Sản phẩm video của HS.
Em hãy đóng vai là nhà hoạt động về môi trường để làm 1
video tuyên truyền cho mọi người về những ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu dẫn tới nước biển dâng và những giải pháp
nhằm góp phần giảm thiểu điều đó.
- GV yêu cầu học sinh:
+ Mỗi tổ là 1 nhóm để thực hiện dự án. Tổ bầu ra trưởng
nhóm và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
+ Trình bày dự án trước cô giáo và các nhóm khác.
+ Điểm của các thành viên là điểm chung của cả nhóm nhận * Hướng dẫn tự học:
được. - HS thực hiện dự án.
- HS thực hiện dự án (ở nhà). - HS soạn bài “Thực hành
- HS báo cáo sản phẩm vào tiết học tiếp theo. tiếng Việt”.
69
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- GV nhận xét, rút kinh nghiệm cho từng nhóm và cho điểm
Ngày soạn: 10/10/2023
Tiết 33,34,35,36 : ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
• Trình bày được các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm kĩ năng đọc hiểu, viết,
nói và nghe các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học.
• Nêu được yêu cầu về nội dung và hình thức của các câu hỏi, bài tập giúp em tự đánh giá
kết quả học tập cuối kì.
2. Năng lực cần hình thành
- Năng lực đọc và tổng hợp thông tin; năng lực tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề,...
3. Phẩm chất
- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với
môn Văn.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Chuẩn bị phương tiện, học liệu:
+ Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+ Học liệu: Các câu hỏi kiểm tra kiến thức
2. Học sinh.
Trả lời các câu hỏi phần Nội dung ôn tập ( Tr 134 -> 138/SGK) vào vở soạn bài.
C. TỖ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. HĐ 1: MỞ ĐẦU (5’)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS kết nối với kiến thức đã học, khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung:
GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Nhanh như chớp” về các thể loại văn học và tên
văn bản đã học trong chương trình Học kì I
GV kết nối với nội dung của bài ôn tập
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên, khích lệ kết quả
đã đạt được của mỗi đội
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Gv chia lớp thành 3 đội, hướng dẫn luật chơi
- Tổ chức trò chơi.
B2: Thực hiện nhiệm vụ

70
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
HS quan sát câu hỏi và suy nghĩ cá nhân để dự đoán câu trả lời.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV chỉ định đội chơi trả lời câu hỏi theo thứ tự trò chơi trực tuyến
HS trả lời câu hỏi của trò chơi.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Chốt đáp án và công bố đội giành chiến thắng.
- Kết nối vào nội dung ôn tập
2. HĐ 2: Ôn tập
a) Mục tiêu:
Giúp HS ôn tập, củng cố các đơn vị kiến thức học kì I.
b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, tham gia trò chơi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân, phiếu học tập đã hoàn thiện của các nhóm.
d) Tổ chức thực hiện hoạt động:
*GV kiểm tra phần chuẩn bị các câu hỏi phần Nội dung ôn tập ( Tr 134 -> 135/SGK) của
HS (GV đã giao làm trước ở nhà).
Nhiệm vụ: Củng cố tri thức về văn bản, thể loại
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản đã học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.
d.Tổ chức thực hiện:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1. Các thể loại và kiểu văn bản đã
- Tổ chức trò chơi điền khuyết học trong Ngữ văn 8, tập một là những
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ thể loại và kiểu văn bản nào? Nêu một số
- HS thực hiện nhiệm vụ. ví dụ theo yêu cầu sau:
- GV quan sát, hỗ trợ. a) Văn bản văn học: tên thể loại và
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận văn bản cụ thể
- HS báo cáo kết quả; b) Văn bản nghị luận: tên thể loại và
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung văn bản cụ thể
câu trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.
GV hướng dẫn HS chốt nhanh kiến thức:
Câu 1: Các thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một
Gợi ý

71
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------

Thể loại hoặc


Loại Tên văn bản đã học
kiểu loại

- Tôi đi học (Thanh Tịnh)


Truyện ngắn - Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)
- Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư

- Nắng mới – Lưu Trọng Lư


- Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu
- Thơ
Văn bản - Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ
văn học - Quê người – Vũ Quần Phương

- Hài kịch - Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ


- Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie

- Cái kính – Nêxin


-Truyện cười - Thi nói khoác
- Treo biển

72
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhiệm vụ: Củng cố tri thức về nội dung chính của các văn bản truyện trong sách Ngữ
văn 8, tập 1
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được nội dung chính của các văn bản đọc hiểu đã học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.
d.Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 2. Nội dung khái quát bao trùm toàn
- Chia lớp thành các nhóm, phân công bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách
nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học Ngữ văn 8 tập một là gì? Nêu nhận xét
tập về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật
+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS của các văn bản đó và những điểm cần
Phiếu học tập: lưu ý vể cách đọc hiểu.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.
GV hướng dẫn HS chốt nhanh kiến thức:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Câu 2:
Gợi ý
STT Tên văn bản Nội dung chính

- Tôi đi học (Thanh Tịnh) Dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”
trong những ngày đầu đến trường.
1 Những kỉ niệm trong sáng của tuổi
học trò nhất là buổi tựu trường đầu
tiên thường được ghi nhớ mãi.

2 - Gió lạnh đầu mùa (Thạch - Truyện kể về những con người trong

73
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------

Lam) xóm chợ khi gió lạnh đầu mùa về.


Qua đó, Thạch Lam ca ngợi tình yêu
thương chia sẻ ấm áp, trong trẻo của
con người với con người.
- Truyện gửi gắm bài học về tình yêu
thương, chia sẻ.
- Nhắc nhở mỗi người về đạo lí tốt đẹp
của dân tộc: “Thương người như thể
thương thân”.

- Người mẹ vườn cau – Nguyễn Kí ức của tác giả về người bà nội –
Ngọc Tư một người mẹ anh hùng giàu đức hy
sinh và đáng thương. Qua đó, gửi
gắm đến người đọc thông điệp về sự
3
biết ơn và kính trọng những người đã
hi sinh vì lí tưởng cách mạng, vì nền
hòa bình độc lập và những người mẹ
anh hùng.
- Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện
giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.
* Đặc điểm hình thức thể loại Truyện ngắn
Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một
“khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa
nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút
pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những
chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì
lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính
triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
* Những điểm cần lưu ý vể cách đọc hiểu.
- Nêu được nội dung bao quát của văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài,
câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để
xác định chủ đề.
- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể
hiện qua văn bản.

74
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhiệm vụ: Củng cố tri thức về nội dung chính của các văn bản thơ trong sách Ngữ văn
8, tập 1
a. Mục tiêu:\
- Nhận biết được nội dung chính của các văn bản thơ (6 chữ, 7 chữ) đã học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.
d.Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 3. Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ
- Chia lớp thành các nhóm, phân công đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu
nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số
tập điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này.
+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS
Phiếu học tập:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.
Gợi ý
- Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ)
trong Bài 2: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia
đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.
- Nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ:
 Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp
2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3
 Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp
4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ,
dòng thơ.
 Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.
Nhiệm vụ: Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu
ý nghĩa của các nội dung học ở bài này. Xác định các lưu ý về cách đọc các văn bân
thông tin trong

75
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 3.
a. Mục tiêu:
- Nắm được Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.
d.Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 4: Đề tài và chủ đề chung của các
Gv giao nhiệm vụ văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc?
Hs thảo luận theo bàn Nêu ý nghĩa của các nội dung học ở bài
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ này. Xác định các lưu ý về cách đọc các
- HS thực hiện nhiệm vụ. văn bân thông tin trong Bài 3.
- GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.
GV hướng dẫn HS chốt nhanh kiến thức:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 là giải thích một hiện tượng
tự nhiên. Văn bản trả lời các câu hỏi: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó?
Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh
hưởng xấu của chúng?... Văn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi ấy bằng những
kiến thức có cơ sở khoa học là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên.
Khi đọc các văn bản thông tin, cần chú ý nội dung ý tưởng và hướng triển khai thông tin
theo một cách hoặc kết hợp những cách khác nhau như: trình bày theo trật tự thời gian,
quan hệ nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng hay phân loại đối tượng.
Nhiệm vụ: Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ
đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này.
a. Mục tiêu: Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.
d.Tổ chức thực hiện:
của người còn về người mẹ và những lần cùng mẹ về quê nhận họ. Bên cạnh đó cuốn
sách còn cũng cấp cho chúng ta kho tàng kiến thức về các hiện tượng tự nhiên, các vấn
đề xã hội thông qua các bài thuyết minh và nghị luận. Ví dụ như văn bản Sao băng cung

76
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
cấp cho học sinh những thông tin về hiện tượng Sao băng, văn bản Hịch tướng sĩ nghị
luận về vấn đề đề xã hội thời trung đại. Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ
văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay.

Nhiệm vụ: Củng cố tri thức đã học về rèn kĩ năng viết


a. Mục tiêu:
- Nắm được các yêu cầu của các kiểu văn bản đã luyện viết trong sách Ngữ Văn 8,
tập một
- Nắm được các bước tiến hành viết một văn bản và nhiệm vụ của từng bước
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, nhớ lại kiến thức đã học để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 8. Các dạng văn bản cụ thể được
- Chia lớp thành 3 nhóm, phân công luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một
nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học thuộc những kiểu văn bản nào? Chi ra
tập từ câu 8 đến câu 11 mối quan hệ giữa phần viết và phần đọc
+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS hiểu của mỗi bài.
Phiếu học tập: Câu 9. Nêu yêu cầu và tác dụng của việc
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Câu 10. Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập
- HS thực hiện nhiệm vụ. một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ
- GV quan sát, hỗ trợ, hướng dẫn học sinh năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác
thực hiện kĩ thuật khăn phủ bàn dụng của các kĩ năng ấy.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Câu 11. Các nội dung và yêu cầu của
- HS báo cáo kết quả; phần viết trong sách Ngữ văn 8. tập một
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung có gì mới so với Ngữ văn 7?
câu trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.
GV hướng dẫn HS chốt nhanh kiến thức:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT

77
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 8. - Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc
những kiểu văn bản
 Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
 Bài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
 Bài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- Giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài
viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.
Câu 9.
Yêu cầu của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ: Khi tập làm thơ, cần chú ý xác định rõ đề
tài (viết về ai, về điều gì) và cảm xúc, suy nghĩ... của bản thân về điều mình định viết;
chú ý đảm bảo số chữ trong mỗi dòng thơ và cách gieo vần của bài thơ đã nêu trong
phần Kiến thức ngữ văn.
Tác dụng của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ là giúp học sinh hiểu hơn và nắm bắt
được các bước cơ bản làm thơ.
Câu 10.
Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết: viết
đoạn văn biểu cảm; viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp và phối hợp; nêu bằng chứng, trình
bày và phân tích bằng chứng; câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm thán trong văn
nghị luận.
Mỗi bài viết đều rèn luyện những kĩ năng khác nhau nhằm phục vụ cho quá trình viết văn
trở nên thuận tiệt và tốt hơn. Ví dụ như "viết đoạn văn biểu cảm" phục vụ cho bài viết
bộc lộ suy nghĩ về một tác phẩm văn học; "nêu bằng chứng, trình bày và phân tích bằng
chứng" phục vụ cho việc tìm kiếm, chọn lọc dẫn chứng phù hợp cho các bài văn nghị
luận; "câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm thán trong văn nghị luận" rất quan
trọng trong quá trình viết văn.
Câu 11.
- Trong sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:
 Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các
yếu tố miêu tả.
 Biểu cảm: Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau
khi đọc một bài thơ. Biểu cảm về con người hoặc sự việc.
 Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc
điểm nhân vật (nghị luận văn học)
 Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
 Nhật dụng: Viết bản tường trình.
- Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:
Kiểu văn bản Nội dung cụ thể
tự sự Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả,

78
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
biểu cảm.
biểu cảm Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại
cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.
nghị luận Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài
phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).
thuyết minh Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.
nhật dụng Kiến nghị về một vấn đề đời sống.

NÓI VÀ NGHE
Nhiệm vụ: Củng cố tri thức đã học về rèn kĩ năng nói và nghe
a. Mục tiêu:
- Nắm được các yêu cầu của các kiểu văn bản đã luyện kĩ năng nói và nghe
trong sách Ngữ Văn 8, tập một
- Nắm được các bước tiến hành luyện kĩ năng nói và nghe và nhiệm vụ của từng bước
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, nhớ lại kiến thức đã học để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 12: Nêu những nội dung chính được rèn
- Phân công nhiệm vụ cho hs làm việc cặp luyện về kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn
đôi 8, tập một. Xác định trọng tâm phần nói và
+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS nghe của mỗi bài.
Phiếu học tập: Câu 13. Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. nghe liên quan với nội dung đọc hiểu và viết
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ trong mỗi bài học như thế nào? Phân tích một
- HS thực hiện nhiệm vụ. số ví dụ ở các bài trong sách Ngữ văn 8. tập
- GV quan sát, hỗ trợ một để làm sáng tỏ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.

79
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
GV hướng dẫn HS chốt nhanh kiến thức:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Câu 12: Những nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ
văn 8, tập một:
 Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống
 Thảo luận về một vấn đề trong đời sống
 Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
 Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống
 Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
Trong tâm của bài là rèn luyện kĩ năng nghe hiểu, tóm tắt, viết và kỹ năng nói trước đám
đông.
Câu 13.
Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và
viết trong mỗi bài học. Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc
cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học. Ví dụ ở bài năm
nội dung phần rèn luyện kỹ năng nghe và nói là "Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của
một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống" thì các văn bản đọc hiểu là nghị luận
về một vấn đề xã hội, bài viết cũng là nghị luận về một vấn đề của đời sống.
TIẾNG VIỆT
Nhiệm vụ: Củng cố tri thức đã học về tiếng Việt
a. Mục tiêu:
- Nắm được các nội dung thực hành tiếng Việt trong sách Ngữ Văn 8, tập một
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, nhớ lại kiến thức đã học để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 14. Nêu những nội dung chính cùa phần
- Phân công nhiệm vụ cho hs làm việc cặp tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8, tập một. Các
đôi qua phiếu học tập nội dung này có mối quan hệ như thế nào với
+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS phần đọc hiểu, viết, nói và nghe?
Phiếu học tập: Câu 15. Nêu một số biện pháp tu tử có trong
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. các văn bản thơ đã học ở Bài 2 và phân tích
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tác dụng của một biện pháp mà em thích
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu

80
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
trả lời của các nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức.
GV hướng dẫn HS chốt nhanh kiến thức:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Câu 14. Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt
động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính như:
 Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ
 Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.
 Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
 Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
 Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.
Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc
hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.
Câu 15. Một trong số các biện pháp tu từ có trong các văn bản thơ đã học ở bài 2 là từ
đồng nghĩa, nhân hóa. Trong đó phép nhân hóa giúp cho các loại đồ vật, cây cối hay
đồng vật đều trở nên sinh động hơn trong suy nghĩ, đem lại cho người đọc cảm giác gần
gũi, thân thiết hơn. Ở nhiều trường hợp khác phép nhân hóa còn giúp cho các đồ vật, sự
vật có thể biểu hiện được những suy nghĩ hay bày tỏ được tình cảm của con người.
3. HĐ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
a) Mục tiêu:
Giúp HS làm quen với dạng bài đánh giá tổng hợp cuối hk I
b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, tham gia trò chơi “Ai là triệu phú”
(Hoàn thành phần tự đánh giá cuối học kì I (sgk/136-138)
c) Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân
d) Tổ chức thực hiện hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (Hoàn thành phần tự đánh giá cuối học kì
GV phổ biến luật chơi “Ai là triệu phú” I (sgk/136-138)
Hs bình chọn người chơi
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi hs khác nhận xét, bổ sung

81
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
3. Chuẩn bị kiểm tra chất lượng cuối học kì I.
H. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Ngữ văn 8 – Cánh diều
- Nội dung công văn 5512/BGD-ĐT.
- Một số tài liệu, hình ảnh trên mạng internet

Ngày soạn: 12/10/2023


Tiết 37,38,39,40: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN DIỄN DỊCH, QUY NẠP,
SONG HÀNH, PHỐI HỢP
I. Mục tiêu
1. Về năng lực
* Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc suy ngẫm và chuẩn bị bài ở nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động vận dụng kiến thức đã học vào
giao tiếp.
* Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (biểu đồ, hình ảnh, số liệu… )
và chỉ ra được tác dụng của chúng.
- Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn.
- Viết được đoạn văn theo cấu trúc nhất định.
2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời
sống của bản thân.
- Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến
thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Máy tính, máy chiếu
- Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Dựa vào mục 3 phần Kiến thức Ngữ văn, em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp:

82
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------

A
B
KIỂU ĐOẠN
ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG
VĂN
a. Là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự các ý từ khái quát đến
1. Đoạn văn
cụ thể; câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, nêu ý khái quát của cả
song song
đoạn, các câu còn lại phát triển ý nêu ở câu chủ đề.
b. Là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự các ý từ cụ thể đến
2. Đoạn văn
khái quát; câu chủ đề là câu đứng cuối đoạn văn, ý khái quát của
diễn dịch
cả đoạn, các câu còn lại phát triển ý nêu ở câu chủ đề.
c. Là đoạn văn vừa có câu chủ đề ở đầu đoạn, vừa có câu chủ đề ở
3. Đoạn văn
đầu đoạn, vừa có câu chủ đề ở cuối đoạn, tức là kết hợp cách
quy nạp
trình bày ở đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp.
d. Là đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có quan
4. Đoạn văn
hệ bình đẳng với nhau và cùng có tác dụng làm rõ ý khái quát nêu
phối hợp
ở phần trước hoặc sau nó.

Phiếu học tập 2


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Dựa vào mục 4 phần Kiến thức Ngữ văn em hãy hoàn thành các nội dung còn thiếu
vào Phiếu học tập sau:
Các phương tiện giao tiếp phi Tác dụng
ngôn ngữ

Phiếu học tập 3


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
BÀI TẬP 2/68,69
Câu Số liệu Tác dụng
a, …. ….…………………………………………………………
………………………… ….…………………………………………………………
….
…………………………
b, …. ….…………………………………………………………
………………………… ….…………………………………………………………
….

83
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
…………………………
c, …. ….…………………………………………………………
………………………… ….…………………………………………………………
….
…………………………
d, …. ….…………………………………………………………
………………………… ….…………………………………………………………
….
…………………………
Phiếu học tập 4
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
BÀI TẬP 3/69
Đoạn Kiểu đoạn văn Câu chủ đề
văn
a, ….……………………… ….………………………………………………………
….……………………… ….………………………………………………………
b, ….……………………… ….………………………………………………………
….……………………… ….………………………………………………………
c, ….……………………… ….………………………………………………………
….……………………… ….………………………………………………………
d, ….……………………… ….………………………………………………………
….……………………… ….………………………………………………………

- Tranh ảnh, video có liên quan đến nội dung tiết học

Hình 1. Nước biển dâng từ cuối thế kỉ XIX


đến năm 2020 từ các nguồn dữ liệu khác nhau.
(Nguồn: Church ct al., 2013)
84
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:


1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của
mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: Từ ngữ liệu giáo ở Phần Đọc hiểu, học sinh phát hiện và kết nối vào bài
học.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):
- GV cho cả lớp quan sát bài tập trên màn chiếu và gọi Hs trả lời
1 HS đọc câu hỏi:
? Trong đoạn văn sau, người viết đã dùng những số
liệu nào?
Thuỷ triêù là yếu tố có dao động lớn và thường
xuyên nhất đến sự thay đồi của mực nước biển. Thuỷ
triều được hình thành do lực hút của Mặt Trăng và
Mặt nào? Trời tác động lên Trái Đất, làm khôí chất
lỏng trên bề mặt nó (biển và dại dương) biến đổi. Ở
Biển Đông, thuỷ triều có hai lần dâng lên đạt đỉnh và
hai lần mực nước đạt thấp nhất, được kết hợp từ các
thành phần nhật triều và bán nhật triều có tần số và
biên độ khác nhau của sóng biển. Khoảng dao động
tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2-3 mét, tuỳ địa
điểm dọc bờ biển. Một số nơi như vịnh Phăn-đi
(Fundy) - Ca-na-đa (Canada) và cửa sông Xe-vân
(Severn) - Anh biên độ thuỷ triều hằng ngày có thể
đạt tới 15 - 16 mét.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm theo bàn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
+ HS đại diện nhóm trình bày kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GV nhận xét và giới thiệu bài học: Các em vừa xác
định được các số liệu được dùng trong đoạn văn.
Vậy các số liệu đó được gọi là gì, tác dụng ra sao;

85
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
và đoạn văn trên có đặc điểm gì? Trong bài học
ngày hôm nay, cô sẽ giúp các em tìm hiểu thêm về
các từ đó qua bài học: Đoạn văn; phương tiện giao
tiếp phi ngôn ngữ.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Kiến thức Ngữ văn
a) Mục tiêu:
- Học sinh hiểu và nhận biết được các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và tác dụng của
chúng; nhận biết được đặc điểm, chức năng của đoạn văn .
b) Nội dung: Các kiến thức cơ bản về các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; đoạn văn .
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

86
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nội dung 1: Đoạn văn 1. Đoạn văn
1.Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Hs hoạt động cá nhân: Hoàn thành phiếu Nối:
học tập số 1 dựa vào phần Kiến thức Ngữ 1-d
văn 2-a
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 3-b
Dựa vào mục 3 phần Kiến thức Ngữ văn, 4-c
em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp:

Đoạn a/
- Ý chính: Tác dụng của cây cối.
- Cách triển khai ý: Từ khái quát đến cụ thể.
- Câu chủ đề: Cây cối luôn được ví là “lá
phổi xanh"
- Kiểu đoạn văn: Diễn dịch
Đoạn b/
- Ý chính: Bàn về lực lượng to lớn của
chúng ta.
-Cách triển khai ý: Từ cụ thể đến khái quát.

87
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Câu chủ đề: Nói tóm lại, lực lượng của
chúng ta to lớn và ngày càng to lớn.
A
B - Kiểu đoạn văn: Quy nạp
KIỂU
ĐẶC ĐIỂM, CHỨC Đoạn c/
ĐOẠN
NĂNG - Ý chính: Bàn về tội ác của thực dân Pháp
VĂN
đối với nhân dân ta.
a. Là đoạn văn trình bày
- Cách triển khai ý: các câu có quan hệ bình
vấn đề theo trình tự các
đẳng và cùng làm rõ ý chính của đoạn văn.
ý từ khái quát đến cụ
1. Đoạn - Câu chủ đề: Không có
thể; câu chủ đề đứng
văn - Kiểu đoạn văn: Song song
đầu đoạn văn, nêu ý
song Đoạn d/
khái quát của cả đoạn,
song - Ý chính: Vai trò của vật nuôi trong nhà.
các câu còn lại phát
- Cách triển khai ý: Từ khái quát đến cụ thể
triển ý nêu ở câu chủ
đến tổng hợp.
đề.
- Câu chủ đề:
b. Là đoạn văn trình bày
- Các con vật trong nhà có xu hưởng mang
vấn đề theo trình tự các
lại một cảm giác bình yên cho trẻ.
ý từ cụ thể đến khái
-Thật kì diệu, những con vật nuôi sẽ mang
2. Đoạn quát; câu chủ đề là câu
đến sự yên bình trong mọi tình huống và
văn diễn đứng cuối đoạn văn, ý
luôn dành cho con người một tình yêu vô
dịch khái quát của cả đoạn,
diều kiện.
các câu còn lại phát
- Kiểu đoạn văn: Hỗn hợp.
triển ý nêu ở câu chủ
đề.
c. Là đoạn văn vừa có
câu chủ đề ở đầu đoạn,
vừa có câu chủ đề ở đầu
3. Đoạn
đoạn, vừa có câu chủ đề
văn quy
ở cuối đoạn, tức là kết
nạp
hợp cách trình bày ở
đoạn văn diễn dịch và
đoạn văn quy nạp.
d. Là đoạn văn không có
câu chủ đề, các câu
4. Đoạn
trong đoạn có quan hệ
văn
bình đẳng với nhau và
phối
cùng có tác dụng làm rõ
hợp
ý khái quát nêu ở phần
trước hoặc sau nó.

88
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------

- GV chiếu ví dụ mẫu. HS Quan sát và phân


tích các ví dụ mẫu:
? Xác định ý chính, chỉ ra câu chủ đề (nếu có),
cách triển khai ý và kiểu đoạn văn của mỗi
đoạn văn dưới đây:
Đoạn a, Cây cối luôn được ví là “lá phổi
xanh". Lá cây giúp che chắn các thành phán
bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Nếu
không có cây xanh che bụi và các chất ô
nhiềm, con người sè khó thở và mắc nhiều
bệnh mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra.
(Theo Thu Thuỷ).
Đoạn b, Chính quyền nhân dân ta vững chắc.
Quân đội nhân dân hùng mạnh. Mặt trận
dân tộc rộng rãi. Công nhân, nông dân và
trí thức được rèn luyện, thử thách và tiến bộ
không ngừng. Nói tóm lại, lực lượng của
chúng ta to lớn và ngày càng to lớn. (Hồ Chí
Minh)
Đoạn c, Chúng lập ra nhà tù nhiểu hơn
trường học. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta.
Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu. (Hổ Chí Minh).
Đoạn d, Các con vật trong nhà có xu hưởng
mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ. Một
số trẻ nhỏ thường có cảm giác thoải mải khi
ở cạnh những con vật nuôi hơn là khi ở bèn
người khác. Cũng giống như người lớn, trẻ
thường thích ở bên những con thú cưng khi
chúng cảm thấy buổn, giận dữ hay khó chịu.
Thật kì diệu, những con vật nuôi sẽ mang
đến sự yên bình trong mọi tình huống và
luôn dành cho con người một tình yêu vô
diều kiện. (Theo Thuỳ Dương).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh thực hiện theo 4 nhóm
- HS quan sát ví dụ mẫu -> thực hiện yêu cầu

89
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của
nhóm.
=> Tổ trọng tài đếm nhanh và công bố nhóm
thắng cuộc là nhóm tìm được nhiều câu văn
đúng yêu cầu nhất.
- HS trình bày cá nhân phát hiện trên ví dụ
mẫu.
=> GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Nội dung 2: Phương tiện giao tiếp phi ngôn 2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
ngữ.
1.Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Hs hoạt động cá nhân: Hoàn thành phiếu PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
học tập số 2 dựa vào phần Kiến thức Ngữ Dựa vào mục 4 phần Kiến thức Ngữ
văn. văn em hãy hoàn thành các nội dung
còn thiếu vào Phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Các phương tiện giao Tác dụng
Dựa vào mục 4 phần Kiến thức Ngữ văn tiếp phi ngôn ngữ
em hãy hoàn thành các nội dung còn
thiếu vào Phiếu học tập sau:
Các phương Tác dụng Hình ảnh, số liệu, kí Minh họa, làm rõ
tiện giao hiệu, biểu đồ,… những nội dung
tiếp phi (trong văn bản) nhất định của văn
ngôn ngữ bản.
Cử chỉ (trong trò Biểu thị thái độ.
chuyện trực tiếp)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ


- HS nghe yêu cầu -> thực hiện yêu cầu
- HS thảo luận theo nhóm.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
+ HS trình bày kết quả cá nhân
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức .

90
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: HS được luyện tập để khái quát lại kiến thức đã học trong bài, áp dụng kiến
thức để làm bài tập.
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm tập SGK/68-69
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
1. Bài 1/68 II. Thực hành
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chiếu lại biểu đồ H1 SGK/67. Bài 1
HS hoạt động cá nhân.
? Từ việc đọc hiểu và dựa vào Biểu đồ của Biểu đồ H1 có tác dụng minh họa rõ ràng,
bài Nước biển dâng, em hãy cho biết tác giúp người đọc nhận ra ngay một nội dung
dụng của biểu đồ trong văn bản. quan trọng của bài viết: Trong vòng 130
năm (từ năm 1980 đến năm 2010) mực
nước biển toàn cầu đã dâng lên hơn 20
xăng -ti-mét.

Hình 1. Nước biên dâng từ cuối thê ki XIX


đến năm 2020 từ các nguồn dữ liệu khác
nhau.
(Nguồn: Church ct al., 2013)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, thực hiện yêu cầu cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Một số Hs trình bày.
- GV gọi 1 HS nhận xét, bổ sung câu trả lời
của bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
=> Ghi lên bảng. Bài 2

91
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 2/68,69 Bài 3
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
- Hs đọc đề bài PHIẾU
BÀI TẬPHỌC TẬP SỐ 4
2/68,69
- Hoàn thành bảng thống kê theo Phiếu học BÀI TẬP
Câu 3/ 69 Tác dụng
Số liệu
tập số 3. Đoạn Kiểu đoạn Câu chủ đề
a, 40% dân - nói rõ tỉ lệ dân số
văn văn
số cư ngụ gần biển.
a, Diễn dịch Bên cạnh thủy
600 triệu - nói triều, rõ sốmực lượng nước
người ngườibiển sống trong
còn bị ảnh
10 mét khu vựchưởngcao bởi hơn tác
mực động nước củabiển khối
khôngkhông
nhiều khí trên
Các số liệu trên đây cho thấy mặtngười biển,sốngđặc
gần biển, chịu ảnh hưởng của
biệt là gió.hiện
b,tượng nước
Songbiển
songdâng là rất lớn.
b, 28 trên 64 - nêu cụ thể số tỉnh
c, Quy
tỉnh nạp thànhCóven thểbiển
nói trênlũ lụt
thành; tổng gây
số tỉnhnhiều thành thiệt
Hơn và số hại trực tiếp về
ki-lô-mét
3000ki- đườngvật bờchất
biểnđối củavới
lô-mét người dân.
Việt Nam.
d,
c, Phối hợp - cụ thể
72% -Không
hóa tỉ lệchỉ diệngây
tích thiệt
biển hại và về đạivật
dươngchất so màvới lũbề lụt
cònĐất.
mặt Trái gây thiệt hại
d, 35-85 - nêu dự cả kiến
về concụ người,
thể
xăng-ti- về mức tăng củasinh
cướp đi
mét nước mạng
biển vàocủa cuối rất
thế kỷ nhiềtới
người.
(mạnh
- Như vậy,
hơn giai đoạn trước, có thể
đòi hỏithấynhânlũ loại
lụt ,gây
thiệt
đặc biệt hại nước
là các nghiêm
trọng
ven biển cầnvềcóngười.
giải
pháp để hạn chế,
khắc phục tác hại
của hiện tượng
nước biển dâng)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Bài 4
BÀI TẬP 2/68,69 a/

92
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu Số liệu Tác dụng Yêu cầu:
a, - Hình thức: Viết đoạn văn diễn dịch.
- Dung lượng: 5-7 dòng
b, - Nội dung: ảnh hưởng của hiện tượng nước
biển dâng đối với đời sống con người.
c, - Xác định câu chủ đề (đặt ở đầu đoạn).

d,

Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ


- HS nghe yêu cầu -> thực hiện yêu cầu
- HS thảo luận theo nhóm.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
+ Đại diện HS trình bày kết quả của nhóm
+ GV gọi nhóm hs nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Bài 3/69
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
? HS đọc đề bài
- Xếp mỗi đoạn văn vào kiểu phù hợp. Chỉ ra
câu chủ đề của mỗi đoạn văn (trừ đoạn song
song)

93
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
BÀI TẬP 3/ 69
Đoạn Kiểu đoạn văn Câu chủ đề
văn
a,

b,

c,

d,

Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ


- HS hoạt động theo nhóm.
Bước 3:Báo cáo, thảo luận
- Đại diện HS trình bày kết quả của nhóm
mình.
- GV gọi nhóm hs nhận xét, bổ sung phần
trình bày của bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Bài 4/69
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
? HS đọc đề bài
- Viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 5-7
dòng) trình bày suy nghĩ của em về ảnh
hưởng của hiện tượng nước biển dâng đối
với đời sống con người. Chỉ ra câu chủ đề
trong đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS hoạt động cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện HS trình bày kết quả của mình.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung phần trình bày
của bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

94
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c) Sản phẩm: Bài làm của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 5-7 dòng)
trình bày suy nghĩ của em về tác hại của lũ lụt. 2. Từ l
Chỉ ra câu chủ đề trong đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV: Hướng dẫn HS:
- Hình thức: Viết đoạn văn quy nạp.
- Dung lượng: 5-7 dòng
- Nội dung: tác hại của lũ lụt.
- Xác định câu chủ đề (đặt ở cuối đoạn).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV: Hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm.
HS: Nộp sản phẩm cho GV qua zalo của cô giáo.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài
không đúng qui định (nếu có).
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà.

* HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI Ở NHÀ:


- Học và nắm chắc ND bài học.
- Hoàn thiện các bài tập .
- Chuẩn bị bài: Thực hành đọc hiểu: Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại.
----------------------------------------------------

Ngày soạn: 12/10/2023


Tiết 41,42,43,44: LUYỆN
TẬP KĨ NĂNG VIẾT VĂN BẢN THUYẾT
MINH GIẢI THÍCH MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN

A. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt
95
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Học sinh nhận biết được yêu cầu của bài viết bài văn thuyết minh giải thích một
hiện tượng tự nhiên
- Học sinh viết được bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác...
b. Năng lực đặc thù
- Thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết bài văn thuyết minh giải
thích một hiện tượng tự nhiên
- Nắm được các yêu cầu đối với Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng
tự nhiên
3. Phẩm chất:
- Nghiêm túc trong học tập.
B. NỘI DUNG

I. Tìm hiểu chung


1. Khái niệm:
- Văn bản thuyết minh giải thích một
hiện tượng tự nhiên là loại văn bản
thông tin nhằm giới thiệu những hiểu
Nội dung chính của loại văn bản này biết khoa học cơ bản về hiện tượng đó.
thường tập trung vào một số thông tin
chính như: Đó là hiện tượng gì? Biểu - Nội dung chính: Đó là hiện tượng gì?
hiện như thế nào? Vì sao có hiện Biểu hiện như thế nào? Vì sao có hiện
tượng này? Những tác dụng hoặc tác tượng này? Những tác dụng hoặc tác
hại của hiện tượng thiên nhiên ấy là hại của hiện tượng thiên nhiên ấy là gì?
gì? Tận dụng hoặc phòng chống, khắc Tác dụng hoặc phòng chống, khắc phục
phục tác động của hiện tượng đó như tác động của hiện tượng đó như thế
thế nàoII Các văn bản Sao băng, Nước nào?
biển dâng: bài toán khó cần giải trong
thế kỉ XXI hoặc Lũ lụt là gì?
- Nguyên nhân và tác hại trong phần
đọc hiểu của bài học này đều là văn
bản thông tin giải thích một hiện
tượng tự nhiên.
2. Những lưu ý khi viết:
- Xác định hiện tượng tự nhiên cần
giới thiệu, giải thích. Lưu ý chọn
96
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
những hiện tượng tự nhiên gần gũi với
cuộc sống, hấp dẫn và phù hợp với
trình độ hiểu biết của lứa tuổi…
- Tìm hiểu về hiện tượng tự nhiên đã
xác định thông qua sách, báo, tài liệu
khoa học, Internet, đặc biệt, cần vận
dụng các hiểu hiết từ những môn học
khác như: Khoa học tự nhiên, Lịch sử
và Địa lí…
- Dựa vào thông tin thu được từ các tài
liệu tin cậy, tổng hợp thành bài viết
của cá nhân. Những thông tin, số liệu
và nội dung dẫn nguyên văn cần ghi rõ
nguồn trích và có thể nêu tên các tài
liệu đã tham khảo ở cuối văn bản.
- Tìm ý và lập dàn ý cho bài thuyết
minh giải thích một hiện tượng tự
nhiên.

3. Dàn ý thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên


1. Mở bài: - Nêu tên hiện tượng tự nhiên.
- Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên.
2. Thân bài: - Khái niệm của hiện tượng tự nhiên.
- Vì sao hiện tượng tự nhiên đó xuất hiện.
- Hiện tượng tự nhiên đó xuất hiện như thế nào?
- Nguyên nhân hình thành hiện tượng tự nhiên.
- Hiện tượng tự nhiên đó kết thúc như thế nào?
- Nhận xét:
+ Hiện tượng tự nhiên đó có diễn ra thường xuyên không?
+ Hiện tượng tự nhiên đó có ảnh hưởng, tác động tốt/xấu gì cho
con người hay không?
- Liên hệ mở rộng về các vấn đề liên quan đến hiện tượng tự
nhiên.
- Trình bày sự việc cuối/kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc
3. Kết bài:
tóm tắt nội dung đã giải thích.

II. Thực hành


Đề 1: Giới thiệu về hiện tượng biến đổi khí hậu

97
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
BÀI VIẾT THAM KHẢO
Một trong những vấn đề nóng đang được xã hội quan tâm nhất hiện nay, đó
chính là biến đổi khí hậu. Khi cuộc sống của con người ngày càng phát triển, sự tác
động đến môi trường ngày càng lớn, dẫn đến khí hậu sẽ bị biến đổi trên toàn cầu.
Đây đang là vấn đề đáng lo ngại không chỉ của riêng một quốc gia nào mà là của
toàn nhân loại.
Biến đổi khí hậu có thể hiểu đó là sự thay đổi của khí hậu, âm thầm ngày ngày diễn
ra trong một khoảng thời gian, tác động trực tiếp đến khí hậu, đến môi trường sống
của loài người cũng như hàng nghìn sinh vật khác trên trái đất. Biến đổi khí hậu có
thể là sự nóng lên của trái đất, nước biển dâng cao do hiện tượng băng tan, hay đó
là sự thay đổi hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển…Và những thiên tai mà
nhân loại đang phải hứng chịu trước mắt đó chính là những thiên tai như động đất,
núi lửa, sóng thần… dẫn đến sự thiệt hại vô cùng lớn cho nhân loại.
Vậy nguyên nhân do đâu, vì đâu dẫn đến biến đổi khí hậu? Đầu tiên phải kể
đến chính là do sự tác động của con người đến thiên nhiên như chặt phá rừng dẫn
đến hệ sinh thái bị mất cân bằng; sử dụng bừa bãi các loại hóa chất, thuốc trừ sâu
có hại cho môi trường… rồi chất thải công nghiệp được thải ra từ những nhà máy
sản xuất công nghiệp, khói thải ra từ đô thị, giao thông… dẫn đến hiệu ứng nhà
kính và sự nóng dần lên của trái đất. Chính con người đang ngày đêm đục khoét,
khai thác những nguồn tài nguyên quý giá, làm biến dạng lớp vỏ trái đất. Không
chỉ thế, chiến tranh nổ ra liên miên với bom đạn, vũ khí hạt nhân… cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường sống của chúng ta. Tất cả sẽ như một ngòi nổ
dẫn đến sự giận dữ của thiên nhiên, dẫn đến sự diệt vong của trái đất và loài người
trong một tương lai không xa.
Biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của những sinh vật trên trái
đất, bao gồm cả loài người. Những hiện tượng xảy ra liên tiếp gần đây như bão lũ,
sóng thần, động đất, núi lửa… đã làm cho chúng ta phải gánh chịu biết bao đau
thương. Chưa kể đến sự xuất hiện ngày càng nhiều của những căn bệnh lạ mà y
học thế giới chưa tìm ra nguyên nhân cũng như phương án chữa trị, tất cả đều do
biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường sống mà ra.
Để ngăn chặn cũng như làm chậm hơn quá trình biến đổi khí hậu, mỗi người
chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ trái đất, bảo vệ môi trường sống xung quanh.
Mỗi một người chỉ cần có ý thức, sẽ giúp cho trái đất hàng ngày không phải gánh
chịu những tổn hại nặng nề thêm nữa. Ngoài ra nhà nước, các cơ quan chức năng,
ban ngành cần phải có biện pháp cứng rắn, trừng phạt thích đáng những kẻ chuyên
chặt phá rừng, xả chất thải gây hại cho môi trường không khí, môi trường nước.
Tuyên truyền, vận động mỗi cá nhân tích cực hơn, có ý thức bảo vệ môi trường
sống, để giảm thiểu tối đa những tác hại đến thiên nhiên.
Đề 2: Giới thiệu về hiện tượng núi lửa
Bài viết tham khảo
98
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Núi lửa phun trào vừa là một hiện tượng thiên nhiên kỳ thú vừa là một thảm
họa vì gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho cuộc sống của con người. Vậy núi lửa là
gì? Nguyên nhân gây ra núi lửa như thế nào?
Núi lửa là ngọn núi có miệng ở đỉnh, qua đó, từng thời kỳ, các chất khoáng
được nóng chảy với nhiệt độ và áp suất cao bị phun ra ngoài. Núi lửa phun trào là
một hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất hay các hành tinh khác vẫn còn hoạt động
địa chấn, với các vỏ thạch quyển dịch chuyển trên lõi khoáng chất nóng chảy. Khi
núi lửa phun trào, một phần năng lượng đã ẩn sâu trong lòng hành tinh sẽ được
giải phóng. Một ngọn núi lửa hoàn chỉnh sẽ có cấu tạo gồm các bộ phận như sau:
nguồn dung nham, đường dẫn nhanh, ngưỡng, lỗ thoát, ống dẫn, cổ họng núi lửa,
miệng núi lửa. Các sản phẩm núi lửa phun trào ra bên ngoài bao gồm lớp tro bụi,
dòng dung nham và khói.
Núi lửa được chia thành nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng chủ yếu được
chia thành hai cách đó là dựa theo hình dáng bao gồm núi lửa hình chóp và núi lửa
hình khiên và dựa vào dạng thức hoạt động chứa ba loại: núi lửa thức, núi lửa ngủ
và núi lửa chết.
Khi đá được đun nóng và tan chảy, chúng giãn nở ra, do đó cần nhiều không gian
hơn. ở một số khu vực trên Trái Đất, các dãy núi liên tục được nâng cao hơn. Áp
suất ở phía dưới nó không lớn nên dòng mắc ma được hình thành. Khi áp lực của
các dòng chảy mắc ma cao hơn áp lực tạo bởi lớp đá bên trên, dòng mắc ma phun
trào lên trên qua miệng núi và tạo thành núi lửa.
Việc hiểu rõ núi lửa là gì, cách thức hoạt động của núi lửa cho ta thấy được những
tác hại nghiêm trọng của núi lửa cũng như hậu quả nguy hại khi núi lửa phun trào
lớn đến mức nào. Đầu tiên, nó gây ảnh hưởng đến các hoạt động địa chất, rõ nhất
là động đất: Trong quá trình phun trào, trước khi các vật liệu núi lửa phun lên trên
mặt, chúng di chuyển theo họng núi lửa từ dưới sâu lên, cọ sát tạo nên các chấn
động có khi kèm theo tiếng nổ tạo thành động đất yếu, cục bộ. Từ động đất, liên
tiếp gây ra các hiện tượng trượt lở đất, nứt đất, sụt lún. Ngoài ra, núi lửa phun trào
làm biến đổi bề mặt địa hình: dung nham núi lửa quánh lại thường tạo thành các
dạng địa hình thoải như vòm thoải cao nguyên hoặc lớp phủ dung nham. Không
những vậy, nó còn làm ảnh hưởng tới môi trường sống của con người, gây cháy
rừng, làm biến đổi môi trường sinh thái và gây nên thảm họa sóng thần:
Bên cạnh đó, núi lửa cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Bởi các ngọn núi lửa
cũng là nơi đem đến cho con người nhiều tài nguyên khoáng sản, năng lượng địa
nhiệt, đất đai canh tác màu mỡ và cả tiềm năng du lịch. Dung nham mắc-ma phun
trào từ trong lòng quả đất có chứa rất nhiều thành phần khoáng sản. Các khoáng
sản này bao gồm thiếc, bạc, vàng, đồng và thậm chí kim cương cũng hiện diện
trong đá núi lửa. Đây được coi là nơi lý tưởng cho sự phát triển của ngành công
nghiệp khai mỏ quy mô lớn và các hoạt động khai mỏ nhỏ lẻ mang tính cá nhân
hoặc do một nhóm nhỏ dân địa phương chung tay khai thác.
99
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
Giáo án dạy thêm văn 8 kì I Cánh diều Năm học 2023-2024
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hàng năm vào các mùa khác nhau, các ngọn núi lửa cũng là nơi thu hút hàng triệu
du khách tham quan. Đa phần du khách chờ đến thời khắc được tận mắt ngắm
nhìn những khối tro bụi nóng màu đỏ lửa bắn tung lên bầu trời. Những ngọn núi
lửa ít hoạt động thì lại cuốn hút du khách bởi việc chiêm ngưỡng những màn hơi
và khói thoát ra từ các lỗ thông khí thiên nhiên trên mặt đất.
Ta thấy được sức ảnh hưởng lớn lao của núi lửa đến đời sống con người,
đặc biệt là những người đang sống trong vùng gần núi lửa phun trào. Các tác động
tự nhiên này vừa mang tới những hiểm nguy những vẫn tồn tại các mặt lợi ích
đáng kể để mang lại nền kinh tế cho con người.
d. Kiểm tra và chỉnh sửa

Ngày soạn: 15/11/2023


TIẾT 45,46: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ĐỔI TÊN CHO XÃ

100
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan

You might also like