Professional Documents
Culture Documents
Vành địa phương
Vành địa phương
HỒ CHÍ MINH
KHOA TOÁN-TIN
———————o0o——————–
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn giảng viên PGS.TS Trần Tuấn
Nam người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành
bài sản phẩm nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo trường đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy, cô tổ khoa toán-tin
những người đã truyền lửa và giảng dạy kiến thức cho em suốt thời gian qua,
đã cho em cơ hội được thực hiện sản phẩm nghiên cứu tổ đại số. Thông qua
quá trình làm việc nghiêm túc sản phẩm, em đã học được thế nào là nghiên
cứu một vấn đề toán học, đó là hành trang quý báu dành cho em để chuẩn
bị cho tương lai.
Do những kiến thức của em còn hạn hẹp nên trong quá trình làm bài cũng
khó có thể tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của quý thầy cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Lời cảm ơn
Kết luận 26
Phần tử trung hòa của phép cộng được kí hiệu bởi 0 (thường gọi là phần tử
không). Phần tử đơn vị nếu có của phép nhân được kí hiệu bởi 1. Nếu vành R
có nhiều hơn một phần tử và có đơn vị thì 1 6= 0.
Định nghĩa 1.1.2. Vành R được gọi là vành giao hóa nếu phép nhân có tính
giao hoán, được gọi là vành có đơn vị nếu như phép nhân có phần tử đơn vị.
Ví dụ 1.1.3. 1. Các vành số: (Z, +, .); (Q, +, .) là vành giao hoán, có đơn
vị.
3. tập hợp các ma trận vuông cấp n không suy biến GLn (R) cùng phép toán
cộng, nhân ma trận.
1. Tập con A khác rỗng được gọi là vành con của R nếu A ổn định đối với
phép toán trong vành R và A cùng với phép toán cảm sinh là một vành.
1
Sản phẩm nghiên cứu Đại số
2. Vành con I của R được gọi là một ideal trái (tương ứng, ideal phải) của
R nếu với mọi r ∈ R và x ∈ I ta có: rx ∈ I (tương ứng xr ∈ I ). Ta nói I
là một ideal của R nếu I vừa là ideal trái, vừa là ideal phải của R.
2. Vành các số nguyên (Z, +, .) là vành con của vành các số hữu tỉ (Q, +, .),
vành các số hữu tỉ (Q, +, .) là vành con của vành các số thực (R, +, .),
vành các số thực (R, +, .) là vành con của vành các số phức (C, +, .).
f (x + y) = f (x) + f (y)
f (x.y) = f (x).f (y)
Một đồng cấu từ R và R được gọi là một tự đồng cấu của R. Một đồng cấu
mà đồng thời là đơn ánh, toán ánh, song ánh được gọi lần lượt là đơn cấu,
toàn cấu, đẳng cấu. Một tự đồng cấu song ánh được gọi là một tự đẳng cấu.
Nếu tồn tại một đẳng cấu đi từ R và R0 thì ta nói R đẳng cấu với R0 . Kí hiệu:
R ' R0 .
Ghi chú 1.1.7. Imf = {y ∈ R0 |(∃x ∈ R)|y = f (x)} được gọi là ảnh của đồng
cấu vành.
Kerf = {x ∈ R|f (x) = 0} được gọi là hạt nhân của đồng cấu vành.
Ví dụ 1.1.8. 1. Ánh xạ đồng nhất idR của vành R là một tự đẳng cấu, gọi
là tự đẳng cấu đồng nhất của R.
3. Giả sử I là một ideal của vành R. Khi đó ánh xạ π : R → R/I xác định
bởi π(x) = x + I là toàn cấu, gọi là toàn cấu chính tắc.
Định lí 1.1.9. Cho f : R → R0 là một đồng cấu vành từ R vào R0 . Khi đó:
1. f (0R ) = 00R ;
Định lí 1.1.10. Cho f : R → R0 là một đồng cấu vành từ R vào R0 . Khi đó:
1. Nếu A là vành con của R thì f (A) là vành con của R’.
Định lí 1.1.11. Cho f : R → R0 là một đồng cấu vành từ R vào R0 . Khi đó:
f
R / 0
:R
p # φ
R/ ker f
giao hoán, nghĩa là f = φp. Hơn nữa, g là một đơn cấu và Imf = Imφ
Chứng minh: Trước hết, ta nhận xét ánh xạ φ làm sơ đồ giao hoán khi
và chỉ khi với mọi g ∈ G ta có: φp(g) = ϕ(g), nghĩa là φ(gKerϕ) = ϕ(g). Do đó:
φ : G/Kerϕ → H
gKerϕ → ϕ(g)
1. (ab)x = a(bx)
2. a(x + y) = ax + by
3. (a + b)x = ax + bx
4. 1x = x (∀a, b ∈ R, ∀x, y ∈ M )
Khi đó M được gọi là R-môđun trái. Tương tự ta cũng có thể định nghĩa
R-môđun phải với phép nhân xa ∈ M
Ví dụ 1.2.2. 1. Các không gian vecto là thực chính là các môđun trên
trường số thực.
2. Với R là vành có đơn vị thì các I là Ideal trái của R đều là các R-môđun.
Nói riêng, R chính là một R-môđun trên chính nó.
3. Mỗi nhóm công giao hoán luôn có thể được xem là môđun trên vành số
nguyên Z.
4. Riêng nhóm chỉ duy nhất phần tử 0 luôn luôn có thể xem là môđun trên
bất kì vành R nào. Gọi là môđun không, ký hiệu là 0 .
Định lí 1.2.4. Cho M là R-môđun trái và A 6= 0 là một tập con của M. Các
mệnh đề sau tương đương:
Rm0 = {rm0 |r ∈ R}
• Trong vành các số nguyên Z, mọi iđêan là những môđun con cyclic của
Z- môđun Z.
Cho I là Idean của vành R, ta xác định tích IM là tập hợp tất cả các tổng
P
hữu hạn ai xi (ai ∈ I, xi ∈ M ). Dễ kiểm tra IM là modun con của M.
Cho N,P là các modun con của M, ta định nghĩa N:R P (hay N:P) là tập hợp
tất cả các phần tử a ∈ R sao cho aP ⊂ N . N:R P là một idean của R.
Đặc biệt: M gọi là linh hóa tử của M, ký hiệu: AnnR (M ) hay Ann(M ).
R-modun M gọi là trung thành nếu Ann(M ) = 0
Chú ý:
• Nếu I là idean của R thỏa I ⊂ Ann(M ), thì M có thể xem như là R/I −
modun với phép nhân (a + I)x = ax(a ∈ R, x ∈ M.)
Định nghĩa 1.2.6 (Modun thương). Nếu M’ là modun con của modun M, ta
có nhóm thương M/M 0 của nhóm công aben M. Xác định phép nhân a(x+M 0 ) =
ax + M 0 (∀a ∈ R, x ∈ M ), khi đó M/M 0 trở thành R-modun và gọi là R − modun
thương của M.
Định nghĩa 1.2.7 (Đồng cấu). Cho các R − modun trái M,N. Ánh xạ f :
M → N gọi là đồng cấu nếu:
f (x + y) = f (x) + f (y)
f (ax) = af (x) (∀a ∈ R, ∀x, y ∈ M )
f được gọi là đơn cấu (toàn cấu) nếu f đơn ánh (toàn ánh). f được gọi là
đẳng cấu nếu f là song ánh (đơn cấu và toàn cấu).
Hai R-mođun M và N gọi là đẳng cấu với nhau nếu có một đẳng cấu từ mô
đun này vào modun kia.
Kí hiệu: M ∼=N
Chú ý: Ánh xạ f : M → N là đồng cấu R-môđun khi và chỉ khi f (kx + ly) =
kf (x) + lf (y), với mọi x, y ∈ M , k, l ∈ R.
Cho f : M → N và g: N → P là các đồng cấu R-mođun, khi đó gof : M → P
cũng là một đồng cấu R-môđun và gọi là tích của hai đồng cấu f và g .
1. f (0) = 0.
Chứng minh:
2. Tương tự.
Ký hiệu HomR (M ; N ) hay Hom(M ; N ) là tập tất cả các đồng cấu từ M vào N
⇒ HomR (M ; N ) là R-môđun với các phép toán được xác định như sau:
Kerf = {x ∈ M |f (x) = 0}
Imf = f (M ) = {f (x)|x ∈ M }
Cokerf=N/Imf
Chú ý: ∩ Mi là modun con lớn nhất của M chứa trong tất cả các modun
i∈T
con Mi (i ∈ T ).
Khi T 6= ∅, ∩ Mi = M .
i∈∅
Ví dụ 1.2.10. 2Z ∩ 3Z = 6Z.
Định nghĩa 1.2.11. 1. M được gọi là modun đơn nếu M 6= 0 và chỉ có các
modun con tầm thường (0 và chính nó).
2. Modun con A của M được gọi là cực tiểu nếu A 6= 0 và A chỉ có các
modun con tầm thường.
3. Modun con B của M được gọi là cực đại nếu B khác M và mọi modun
con C của M,B là modun con thực sự của C, ta luôn có C=M.
Định lí 1.2.12. M là modun đơn khi và chỉ khi M 6= 0 và với mọi phần tử
khác không m ∈ M, Rm = M .
Chứng minh:
"⇒" Lấy 0 6= m ∈ M thì m ∈ Rm do đó Rm 6= 0 .Suy ra Rm=M.
"⇐" Lấy 0 là modun con thực sự của A và A là modun con thực sự của M,
0 6= x ∈ A, khi đó Rx = M . Nhưng Rx ,→ A, suy ra A = M .
Định lí 1.2.13. Cho A là modun con thực sự của M. Các mệnh đề sau tương
đương:
Chứng minh:
1 ⇒ 2 với m 6= A ⇒ A modun con thực sự của Rm + A suy ra M = Rm + A.
2 ⇒ 1 giả sử A là modun con thực sự của B, B ,→ M . Lấy m ∈ B, m 6= A, ta
có:
M = Rm + A ,→ B ,→ M ⇒ B = M . Vậy A là modun con cực đại của M.
(L/N )/(M/N ) ∼
= L/M
(M1 + M2 )/M1 ∼
= M2 /(M1 ∩ M2 ).
Chứng minh:
1. Xét quy tắc f : L/N → L/M định bởi f (x + N ) = x + N là một ánh xạ. Hơn
nữa, f là một toàn cấu mà kerf = M/N .
Vì thế ta có ngay kết quả cần chứng minh.
2. Xét đồng cấu f : M2 → M1 + M2 /M1 ,
f (x) = x + M1 . Hơn nữa f là toàn cấu và Kerf = M1 ∩ M2 nên ta có:
(M1 + M2 )/M1 ∼
= M2 /(M1 ∩ M2 )
rr0 = 1 (r0 r = 1)
Khi đó r0 được gọi là phần tử nghịch đảo phải (trái) của R. Hơn nữa,
nếu rr0 = r0 r = 1 thì r được gọi là phần tử khả nghịch và r0 được gọi là phần
tử nghịch đảo của r. Nếu như tồn tại phần tử nghịch đảo trái và phần tử
nghịch đảo phải của r thì chúng bằng nhau và do đó tồn tại phần tử nghịch
đảo của r. Như các ví dụ đã chứng minh, tồn tại các phần tử khả nghịch trái,
khả nghich phải nhưng không khả nghịch.
Ta xét các vành mà trong đó các phần tử không khả nghịch có cấu trúc
đặc biệt. Không mất tính tổng quát, giả sử R 6= 0.
Định lí 2.1.1. Gọi A là tập hợp tất cả các phần tử không khả nghịch của R,
khi đó các tính chất sau là tương đương:
(1) A đóng kín với phép toán cộng (∀a1 , a2 ∈ A[a1 + a2 ∈ A]).
(2) A là ideal.
(4) R có một ideal phải (trái) tối đại duy nhất, đó là ideal thực sự lớn nhất.
(5) Với mỗi r ∈ R thì hoặc r hoặc r − 1 khả nghịch bên phải (trái).
10
Sản phẩm nghiên cứu Đại số
Chứng minh:
(1) ⇒ (2). Giả sử A đóng kín với phép toán cộng, tức là với mọi a1 , a2 thuộc
A thì a1 + a2 cũng thuộc A.
Đầu tiên ta chứng minh mọi phần từ khả nghịch trái (phải) đều khả nghịch.
Với bb0 = 1
Trường hợp 1: bb0 ∈ / A.
Khi đó, ta có s ∈ R với 1 = sb0 b. Vì vậy b0 = sb0 bb0 = sb0 hay 1 = b0 b (điều phải
chứng minh).
Trường hợp 2: bb0 ∈ A.
Khi đó 1 − bb0 6= A vì nếu 1 − bb0 ∈ A thì 1 − bb0 + 1 = 1 ∈ A (vô lý).
Ta có: 1 = s(1 − bb0 ). Khi đó b0 = s(l1 − b0 b)b0 = s(b0 − b0 bb0 ) = s(b0 − b0 ) = 0. Điều
này mâu thuẫn với b0 b = 1.
Vì A đóng kín với phép toán cộng nên ta chỉ cần chứng minh:
∀a ∈ A, ∀r ∈ R ⇒ ar ∈ A ∧ ra ∈ A
Thật vậy, giả sử ar 6= A, ta có s ∈ R với ars = 1. Dựa vào lời nói ban đầu
với(a − b và rs = b0 ), ta có thể suy ra rằng rsa = 1, mâu thuẫn với với a ∈ A.
Do đó ar ∈ A. Chứng minh tương tự ra ∈ A.
(2) ⇒ (3). Do A ,→ R RR , ta có A ,→ RR . Do 1 6= A, A 6= R. Giả sử B là modun
con thực sự của RR và b ∈ B . Khi đó:
bR ,→ B ,→ RR và B 6= R
rR ,→ RR ∧ (1 − r)R ,→ RR
Vì vậy
rR ,→ C ∧ (1 − r)R ,→ C
Suy ra
(5) ⇒ (6) Ta chỉ cần chỉ ra rằng mọi phần tử khả nghịch phải đều khả nghịch.
Giả sử bb0 = 1
Trường hợp 1: bb0 khả nghịch phải, vì vậy ta có: s ∈ R với 1 == b0 bs. Do đó:
b = bb0 bs = bs. Từ đó suy ra: 1 = b0 b
Trường hợp 2: b0 b khả nghịch phải, khi đó ta có: s ∈ R với 1 = (1 − b0 b)s vì
vậy:
Định nghĩa 2.1.2. Một vành thỏa mãn các tính chất tương đương của định
lý 2.1.1 được gọi là vành địa phương.
Hệ quả 2.1.3. Cho R là vành địa phương và A là ideal của các phần tử không
khả nghịch trong R. Khi đó:
1. R/A là trường xiên.
3. Mọi vành khác 0 là ảnh của vành địa phương dưới một toàn cấu vành,
bản thân nó là địa phương.
Đặc biệt: Mọi ảnh đẳng cấu của một vành địa phương là địa phương.
Chứng minh:
(1) Mọi phần tử không chứa trong A đều có phần tử nghịch đảo.
(2) Điều này đã được chứng minh ở định lý 2.1.1.
(3) Gọi σ : R → S là một toàn cấu vành. Ta đã chỉ ra tính chất (6) trong
định lý 7.1.1 thỏa mãn S. Lấy s ∈ S , khi đó ta có: r ∈ R với σ(1 − r) =
σ(1) − σ(r) = 1 − s. Theo giả thiết, r hay 1 − r khả nghịch. Giả sử r khả nghịch,
khi đó: σ(r− 1) là phần tử nghịch đảo của s, từ đó: rr−1 = r−1 r = 1 theo sau
đó σ(r).σ(r− 1) = sσ(r− 1) = σ(r− 1).s = σ(1) = 1 ∈ S . Nếu 1 − r khả nghịch thì
σ((1 − r)− 1) là phần tử nghịch đảo của 1 − s.
2. Giả sử R là một vành giao hoán, P là một ideal nguyên tố của R,S = RP .
Xét tập
F = RxS
Trên F xác định quan hệ hai ngôi "∼" như sau: (a, r) ∼ (b, s) khi và chỉ
khi tồn tại một t ∈ S sao cho tsa = trb.
Dễ thấy ∼ một quan hệ tương đương. Tập thương F/ ∼ được kí hiệu bởi
a
RP hay S −1 R. Mỗi phần tử của RP được kí hiệu bởi . Do đó:
r
na o
RP = S −1 R = |a ∈ R, r ∈ S
r
a b as + br
+ =
r s as
a b ab
. = .
r s as
Có thể kiểm tra để thấy rằng với hai phép toán này RP là một vành địa
phương. Tập hợp:
nx o
A= ∈ S −1 R|x ∈ P
r
gồm các phần tử không khả nghịch. A đóng kín với phép toán cộng. Thật
x y
vậy, với , ∈ A, ta có:
r r
x y sx + ry
+ = với sx + ry ∈ P ;
r s rs
x y
nghĩa là + ∈A
r s
Vậy vành RP là một vành địa phương.
1. r là lũy linh ⇔ ∃n ∈ N : rn = 0
2. r là lũy đẳng ⇔ r2 = r
Hệ quả 2.2.2. 1. Nếu r là lũy linh thì r không khả nghịch và 1 − r khả
nghịch.
2. (1 − r)(1 − r) = 1 − r − r + r2 = 1 − r − r + r + r = 1 − r.
Ví dụ 2.2.3. Cho R là một vành của các ma trận nxn với hệ số trên
trường hay vành. Cho da là ma trận ở hàng thứ i và cột thứ j có giá trị
1 và các cột khác là 0. Khi đó ta có:
(
0khij 6= k
dij dkl = δjk dil=
dil khij = k
Đặc biệt.
L
Bổ đề 2.2.4. Cho R là vành và RR = i∈I Ai là sự phân tích trực tiếp của
R thành các iđêan đúng Ai , i ∈ I . Khi đó ta có:
(a) Tập hợp con
I0 = {i | i ∈ I ∧ Ai 6= 0}
là hữu hạn; do đó M
R= Ai
i∈I0
1. Ai = ei R, i ∈ I0 ,
P
2. 1 = i∈I0 ei ,
(
ei for i = j
3. ei ej = , (i, j ∈ I0 )
0 for i 6= j
tức là {ei | i ∈ I0 } là một tập hợp các đẳng thức trực giao.
(c) Nếu Ai , i ∈ I0 là các iđêan hai phía thì các phần tử ei , i ∈ I0 trong (b) nằm
ở tâm của R (tức là ei r = ri với mọi r ∈ R ).
(d) Ngược lại nếu các lũy đẳng trực giao e1 , . . . , en ∈ R với
n
X
1= ei
i=1
Khi đó ta có: n
M
R= ei R
i=1
và ei R trên thực tế là các iđêan hai phía, trong trường hợp ei được chứa trong
tâm R.
Chứng minh:
P
Cho 1 = i∈I ei , ei ∈ Ai , và I0 := {i | i ∈ I ∧ ei 6= 0}
Khi đó I0 là hữu hạn và ta có:
X
1= ei
i∈I0
L
(1) Với j ∈
/ I0 : aj = 0 ⇒ Aj = 0 ⇒ I0 = {i | i ∈ I ∧ Ai 6= 0} ⇒ R = i∈I0 Ai ,
từ (a) được chứng minh;
(2) Với j ∈ I0 : aj = ej aj ⇒ Aj = ej Aj ,→ ej R ,→ Aj ⇒ Aj = ej R, và cả 0 =
ei aj cho i 6= j . Nếu bây giờ chúng ta giới hạn ở i, j ∈ I0 thì ta suy ra
ej = aj
ej = ei ej , ei ej = 0 với i 6= j
P
từ đó (b) đã được chứng minh . Từ r ∈ R và 1 = i∈I0 ei suy ra :
X X
r= ei r và r = rei
i∈I0 i∈I0
khẳng định ei r = rei của (c) theo sau. Để chứng minh (d) trước hết ta có:
n
X n
X
R= ei R từ 1= ei
i=1 i=1
do đó n
X
r = ei0 r = ei0 ei ri = 0
i=1
i6=i0
Hệ quả 2.2.5. Những mệnh đề sau đây tương đương trong một vành R :
Chứng minh: (1) ⇒ (3) : Cho e là lũy đẳng thì e, 1 − e trực giao đẳng
thức với 1 = e + (1 − e). Do đó, theo 2.2.4 thì
R = eR ⊕ (1 − e)R
(1 − e)R = (1 − e)eR = 0
Do đó
(1 − e)1 = 1 − e = 0
(3) ⇒ (1) : Giả sử RR = A ⊕ B , thì đến 2.2.4 có một đẳng thức e với A = eR.
Từ (3) suy ra e = 1 hoặc e = 0, do đó A = R hoặc A = 0, tức là RR không
phân tích trực tiếp được.
Chứng minh tương tự ta có: (2) ⇔ (3).
Định lí 2.2.6. Giả sử S := End (MR ) thì các mệnh đề sau là tương đương:
M = e(M ) ⊕ (1 − e)(M )
η : M 3 a + b 7→ a ∈ M
là một phép nội hình với η 2 = η , do đó là một phần tử đẳng lũy trong S . Theo
giả thiết thì η = 0 hoặc η = 1. Nếu η = 0, thì A = 0; nếu η = 1, thì A = M , tức
là M không phân tích trực tiếp được.
Hệ quả 2.2.7. Cho S := End (MR ) là địa phương, thì MR không thể phân tích
trực tiếp.
Chứng minh: theo 2.2.6, đủ để xác định rằng 0 và 1 là phần tử lũy đẳng
duy nhất trong S . Giả sử e ∈ S là một phần tử lũy đẳng thì 1 − e cũng là một
phần tử lũy đẳng . Giả sử e 6= 0, e 6= 1 thì chúng ta cũng có 1 − e 6= 0, 1 − e 6= 1.
Vì e và 1 − e đều không khả nghịch, nên trong trường hợp vành địa phương
1 = e + 1 − e cũng phải không khả nghịch (mâu thuẫn với giả thiết).
Định lí 2.2.8. Cho MR 6= 0 là mô-đun không thể phân tích trực tiếp có độ
dài hữu hạn, khi đó End (MR ) là địa phương và các phần tử trong End (MR )
không khả nghịch phải là các phần tử lũy linh.
Vì M không thể phân tích trực tiếp nên Ker (ϕn ) = 0 hay Im (ϕn ) = 0.
Trường hợp 1: Ker (ϕn ) = 0 ⇒ Ker(ϕ) = 0 ⇒ ϕ là một đơn ánh. Do đó ϕ là
phép tự đẳng cấu, tức là ϕ là không khả nghịch.
Trường hợp 2: Im (ϕn ) = 0 ⇒ ϕn = 0 ⇒ 1 − ϕ khả nghịch (1).
Do đó, ta đã xác định được rằng: ϕ hoặc 1 − ϕ là khả nghịch; đến 2.1.1 Do
đó, chúng tôi đã xác định: ϕ hoặc 1 − ϕ là khả nghịch; theo 2.1.1 Ngược lại,
nếu ϕ là lũy linh thì với 2.2.2 ϕ không khả nghịch.
Trong trường hợp đặc biệt, từ định lý này, chúng ta có thể suy ra kết quả
mà chúng ta đã biết là vành nội cấu của một môđun đơn giản là một trường
nghiêng; đối với lũy linh tự đồng cấu duy nhất của một mô-đun đơn giản là
ánh xạ không.
Định lí 2.2.9. Giả sử QR 6= 0 là mô-đun nội xạ không thể phân tách trực
tiếp, thì End (QR ) là mô-đun cục bộ.
Chứng minh: Giả sử ϕ : Q → Q là một đơn ánh, thì Im(ϕ) là nội xạ, do
đó một lệnh triệu tập trực tiếp trong Q. Vì Q là không thể phân tách trực
tiếp, nên Im(ϕ) = Q, tức là ϕ là tự đồng cấu và do đó không khả nghịch trong
End (QR ). Do đó, mọi nội cấu không khả nghịch của Q đều có một hạt nhân
khác 0.
Giả sử ϕ1 , ϕ2 là hai dạng nội cấu không khả nghịch của Q, do đó chúng ta có:
Ker (ϕ1 ) 6= 0, Ker (ϕ2 ) 6= 0. Vì Q là khả quy theo 6.6.2, do đó suy ra rằng
(b) Cho M có độ dài hữu hạn (tức là artinian và noetherian), khi đó có các
môđun con không thể phân tích trực tiếp được M1 , . . . , Mn của M sao cho
n
M
M= Mi trong đó End (Mi ) là vành địa phương với i = 1, . . . , n
i=1
Chứng minh: (a) Cho M là Artinian. Đặt Γ là tập hợp các hạng tử trực tiếp
B 6= 0 của M . Vì M 6= 0 và M = M ⊕ 0 ta có M ∈ Γ, do đó Γ 6= ∅. Đặt B0 ở
mức tối thiểu trong Γ, thì B0 không phân tích trực tiếp được (vì nếu không
thì B0 sẽ không ở mức tối thiểu trong Γ ). Bây giờ, giả sử Λ là tập hợp các
mô-đun con C ,→ M , sao cho tồn tại những mô-đun con không thể phân tích
được B1 6= 0, . . . , Bl 6= 0 mà
M = B1 ⊕ . . . ⊕ Bl ⊕ C.
Do sự tồn tại của B0 , Λ 6= ∅. Cho C0 ở mức tối thiểu trong Λ và cho
M = M1 ⊕ . . . ⊕ Mn ⊕ C0
là sự phân tích tương ứng. Ta khẳng định rằng C0 = 0. Mặt khác, vì C0
lại là artinian dưới dạng mô-đun con của mô-đun artinian, nên theo nhận xét
đầu tiên, C0 sẽ tách ra một hạng tử trực tiếp không thể phân tích 6= 0 mâu
thuẫn với mức tối thiểu của C0 .
Bây giờ giả sử M là thuyết Noether và Γ là tập hợp các mệnh đề trực tiếp
A 6= M của M . Vì 0 ∈ Γ, nên chúng ta có Γ 6= ∅. Đặt A0 là cực đại trong Γ và
giả sử ta có
M = A0 ⊕ B0
Từ mức tối đa của A0 , suy ra rằng B0 là không thể phân tích trực tiếp và
vì A0 6= M ta có B0 6= 0. Bây giờ giả sử Λ là tập hợp tất cả các mô-đun con
của M là các lệnh triệu trực tiếp của M và là tổng trực tiếp hữu hạn của các
mô-đun con không thể phân tích trực tiếp.
Với {0} ∈ Λ, ta có Λ 6= ∅. Cho phép
B1 + . . . + Bk = B1 ⊕ . . . ⊕ Bk
là phần tử tối đa trong Λ với Bi không thể phân tích trực tiếp. Hãy tiếp
tục
M = B1 ⊕ . . . ⊕ Bk ⊕ C0 .
Giả sử C0 6= 0, thì theo xem xét trước đó, mô-đun noetherian C0 phải chứa
một hạng tử trực tiếp không thể phân tích trực tiếp,6= 0. Điều này mâu thuẫn
với tính cực đại của B1 ⊕ . . . ⊕ Bk . Như vậy C0 = 0 và việc chứng minh đã
hoàn tất.
Nhận xét: Tính “đối xứng” của cả hai cách chứng minh phụ thuộc vào thực tế
là trong cách chứng minh đầu tiên chỉ cần điều kiện tối thiểu và trong cách
chứng minh thứ hai chỉ yêu cầu điều kiện tối đa cho phép triệu hồi trực tiếp.
L
Bổ đề 2.3.2. Cho M = i∈I Mi trong đó End (Mi ) là vành địa phương với mọi i ∈
I và σ, τ ∈ End(M ) với 1M = σ + τ
Khi đó với mọi j ∈ I tồn tại aUj ,→ M và tồn tại đẳng cấu ϕj : Mj → Uj được
tạo ra bởi σ hoặc τ (tức là ϕj (x) = σ(x) với mọi x ∈ Mj hoặc ϕj (x) = τ (x) với
mọi x ∈ Mi ), khi đó ta có:
M
M = Ui ⊕ Mi
i∈I
i6=j
ι0j ϕj (x) = ϕj (x) = σ(x) = σιj (x) ⇒ ι0j ϕj = σιj ⇒ πj ι0j ϕj = πj σ iotaj .
Bổ đề 2.3.3. Các giả định như trong 2.3.2. Cho E = {i1 , . . . , it } ⊂ I . Khi đó
ta có Cii ,→ M, j = 1, . . . , t và các đẳng cấu
γij : Mii → Cij ,
Chứng minh: Cij được xác định lần lượt bởi 2.3.2. Với i1 = j trong 2.3.2,
đặt Ci1 = Ui1 , khi đó ta có:
M
M = Ci1 ⊕ Mi
i∈I
i6=i1
Vì Mi1 ∼= Ci1 , End (Ci1 ) cũng mang tính địa phương. Trong quá trình phân
tích này, bây giờ chúng ta đổi Mi2 lấy Ci2 . Lưu ý: Ci2 không nhất thiết phải
bằng Ui2 , vì bây giờ một phân tích khác của M xuất hiện! Sau t bước (tức là
bằng quy nạp), chúng ta thu được kết quả mong muốn.
Bổ đề 2.3.4.
M
M= Mi Trong đó End (Mi ) là vành địa phương với mọi i ∈ I
i∈I
với (1M − π) (mii ) = γii (mii ) ∈ Cii . Vì tổng của Cii là trực tiếp nên điều này
nghĩa là γii (mii ) = 0, do đó mii = 0 và cuối cùng là a = 04. Do đó có ít nhất
một ij , do đó γii được tạo ra bởi π ; hãy để điều này được ký hiệu là k . Sau
đó:
γk : Mk 3 x 7→ π(x) ∈ Ck
do đó là một đẳng cấu. Đến 2.3.3 Ck là hạng tử trực tiếp của M ; vậy
M = Ck ⊕ L. Hơn nữa chúng tôi có điều đó
Ck = π (Mk ) ,→ π(M ) = A.
Khi đó:
A = M ∩ A = (Ck ⊕ L) ∩ A = Ck ⊕ (L ∩ A)
và vì A là không thể phân tích trực tiếp và Ck 6= 0 (dưới dạng Mk 6= 0 ), cuối
cùng ta suy ra rằng A = Ck .
Ta thu được
M
∼
M = Mi1 ⊕ . . . ⊕ Mis ⊕
∧ Mil = Nil
Nj for l = 1, . . . , s
j∈J
j ∈E
/
Vì tổng là trực tiếp nên Mi1 , . . . , Mis khác nhau theo từng cặp, do đó chúng
ta phải có s 6 t. Do đó, số phần tử của Φ(¯l) 6 t và khẳng định là rõ ràng.
Trường hợp 2. ¯l là vô hạn. Đặt πi0 : M → Nj là hình chiếu và đặt k ∈ I
để πj0 tạo ra đẳng cấu, chúng ta phải có πj0 (m) 6= 0, tức là j ∈ {j1 , . . . , jt }.
Mệnh đề:
¯
S
Φ(l) = k∈ī E(k).
[
" Φ(¯l) ⊃ E(k)” : Let k ∈ ¯l and j ∈ E(k).
k∈ī
)
k ∈ ¯l ⇒ Mk ∼
= Mi
⇒ Mi ∼
= Ni ⇒ j ∈ Φ(¯l)
j ∈ E(k) ⇒ Mk ∼ = Nj
Vì i là vô hạn, nên theo một kết quả đã biết của lý thuyết tập hợp sẽ có
song ánh ¯l × N → ī. Tất cả các phép nhúng cùng nhau tạo ra một lần nhúng
Φ(¯l) → ¯l. Do đó Định lý Krull-Remak-Schmidt được chứng minh.
Hệ quả 2.3.6. Sự phân tích của một mô-đun nội xạ trên một vòng noetherian.
của một môđun có độ dài hữu hạn thành tổng trực tiếp của các môđun con
trực tiếp không thể phân tích được xác định duy nhất theo nghĩa của Định lý
KrullRemak-Schmidt.
Trong bài sản phẩm nghiên cứu này, em đã nghiên cứu về định nghĩa và
các tính chất của vành địa phương, song là những ứng dụng của vành địa
phương trong việc phân tích và giản ước các modun .
Đặc biệt là đã tìm hiểu rằng nếu một môđun là tổng trực tiếp của những
môđun con mà vành các tự đồng cấu của những môđun con này là vành địa
phương thì cách phân tích đó là duy nhất (định lí Krull - Remark-Schmidt).
Thông qua cơ hội được làm sản phẩm nghiên cứu này, em đã bước đầu
học được cách nghiên cứu một vấn đề toán học như thế nào. Tuy vậy, với sự
hiểu biết còn hạn chế rất nhiều nên sản phẩm nghiên cứu của em không tránh
khỏi những sai sót, em mong rằng các quý thầy cô sẽ giúp em đóng góp về
bài sản phầm, điều đó sẽ giúp cho em có thêm hành trang cho tương lai. Một
lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
26
Tài liệu tham khảo
[2] Trần Tuấn Nam (Chủ biên), Một số ứng dụng của Đại số hiện đại vào
giải toán sơ cấp, Nhà xuất bản đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Tiến Quang - Nguyễn Duy Thuận (2001),Cơ sở lý thuyết Modun
và Vành, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[4] Anderson F.W., Fuller K.R., Rings and categories of modules (2ed.,
Springer, 1992).
[5] Nguyễn Chí Hiếu (2011), Các vành địa phương, nửa địa phương và phân
tích các modun trên chúng.
27