Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH
KHOA TOÁN-TIN
———————o0o——————–

SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU


TỔ ĐẠI SỐ
ĐỀ TÀI

VÀNH ĐỊA PHƯƠNG



ĐỊNH LÝ KRULL-REMAK-SCHMIDT.

Thành Phố Hồ Chí Minh,12/31/2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
KHOA TOÁN-TIN
———————o0o——————–

SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU


TỔ ĐẠI SỐ
ĐỀ TÀI

VÀNH ĐỊA PHƯƠNG



ĐỊNH LÝ KRULL-REMAK-SCHMIDT.

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.TRẦN TUẤN NAM

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN QUỐC VINH QUANG

Mã số sinh viên: 46.01.101.125

Thành Phố Hồ Chí Minh,12/31/2023


Lời cảm ơn

Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn giảng viên PGS.TS Trần Tuấn
Nam người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành
bài sản phẩm nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo trường đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy, cô tổ khoa toán-tin
những người đã truyền lửa và giảng dạy kiến thức cho em suốt thời gian qua,
đã cho em cơ hội được thực hiện sản phẩm nghiên cứu tổ đại số. Thông qua
quá trình làm việc nghiêm túc sản phẩm, em đã học được thế nào là nghiên
cứu một vấn đề toán học, đó là hành trang quý báu dành cho em để chuẩn
bị cho tương lai.
Do những kiến thức của em còn hạn hẹp nên trong quá trình làm bài cũng
khó có thể tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của quý thầy cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục

Lời cảm ơn

1 Một số kiến thức chuẩn bị 1


1.1 Lý thuyết vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1 Vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.2 Vành con . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.3 Đồng cấu vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2 Các khái niệm cơ bản về modun . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.1 Định nghĩa và các ví dụ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.2 Modun con và modun thương . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2.3 Tổng và giao của các mondun con . . . . . . . . . . . . 7

2 Vành địa phương


và định lý Krull-Remak-Schmidt 10
2.1 Vành địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2 Vành tự đồng cấu địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.3 Định lý Krull-Remak-Schmidt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20

Kết luận 26

Tài liệu tham khảo 27


Chương 1

Một số kiến thức chuẩn bị

1.1 Lý thuyết vành


1.1.1 Vành
Định nghĩa 1.1.1. Một tập hợp R khác rỗng cùng với phép toán 2 ngôi cộng
(+) và nhân (.) được gọi là một vành nếu:

1. (R, +) là nhóm giáo hoán.

2. (R, .) là nửa nhóm.

3. (∀x, y, z ∈ R) (x + y)z = xz + yz; x(y + z) = xy + xz.

Phần tử trung hòa của phép cộng được kí hiệu bởi 0 (thường gọi là phần tử
không). Phần tử đơn vị nếu có của phép nhân được kí hiệu bởi 1. Nếu vành R
có nhiều hơn một phần tử và có đơn vị thì 1 6= 0.

Định nghĩa 1.1.2. Vành R được gọi là vành giao hóa nếu phép nhân có tính
giao hoán, được gọi là vành có đơn vị nếu như phép nhân có phần tử đơn vị.

Ví dụ 1.1.3. 1. Các vành số: (Z, +, .); (Q, +, .) là vành giao hoán, có đơn
vị.

2. Vành đa thức: (R[x], +, .).

3. tập hợp các ma trận vuông cấp n không suy biến GLn (R) cùng phép toán
cộng, nhân ma trận.

1.1.2 Vành con


Định nghĩa 1.1.4. Cho R là một vành.

1. Tập con A khác rỗng được gọi là vành con của R nếu A ổn định đối với
phép toán trong vành R và A cùng với phép toán cảm sinh là một vành.

1
Sản phẩm nghiên cứu Đại số

2. Vành con I của R được gọi là một ideal trái (tương ứng, ideal phải) của
R nếu với mọi r ∈ R và x ∈ I ta có: rx ∈ I (tương ứng xr ∈ I ). Ta nói I
là một ideal của R nếu I vừa là ideal trái, vừa là ideal phải của R.

Ví dụ 1.1.5. 1. 0 và R là vành con của R và được gọi là vành con tầm


thường.

2. Vành các số nguyên (Z, +, .) là vành con của vành các số hữu tỉ (Q, +, .),
vành các số hữu tỉ (Q, +, .) là vành con của vành các số thực (R, +, .),
vành các số thực (R, +, .) là vành con của vành các số phức (C, +, .).

3. mZ là vành con của Z.

1.1.3 Đồng cấu vành


Định nghĩa 1.1.6. Một ánh xạ f đi từ vành R vào R0 được gọi là đồng cấu
nếu vành nếu f bảo toàn có phép toán, nghĩa là với mọi x, y ∈ R,

f (x + y) = f (x) + f (y)
f (x.y) = f (x).f (y)

Một đồng cấu từ R và R được gọi là một tự đồng cấu của R. Một đồng cấu
mà đồng thời là đơn ánh, toán ánh, song ánh được gọi lần lượt là đơn cấu,
toàn cấu, đẳng cấu. Một tự đồng cấu song ánh được gọi là một tự đẳng cấu.
Nếu tồn tại một đẳng cấu đi từ R và R0 thì ta nói R đẳng cấu với R0 . Kí hiệu:
R ' R0 .

Ghi chú 1.1.7. Imf = {y ∈ R0 |(∃x ∈ R)|y = f (x)} được gọi là ảnh của đồng
cấu vành.
Kerf = {x ∈ R|f (x) = 0} được gọi là hạt nhân của đồng cấu vành.

Ví dụ 1.1.8. 1. Ánh xạ đồng nhất idR của vành R là một tự đẳng cấu, gọi
là tự đẳng cấu đồng nhất của R.

2. Giả sử A là một vành con của R. Khi đó ánh xạ bao hàm: iA : A → R


định bởi iA (x) = x là một đơn cấu, được gọi là đơn câu chính tắc.

3. Giả sử I là một ideal của vành R. Khi đó ánh xạ π : R → R/I xác định
bởi π(x) = x + I là toàn cấu, gọi là toàn cấu chính tắc.

Định lí 1.1.9. Cho f : R → R0 là một đồng cấu vành từ R vào R0 . Khi đó:

1. f (0R ) = 00R ;

2. f (−r) = −f (r) với mọi r ∈ R;

Nguyễn Quốc Vinh Quang 2 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

3. f là đơn cấu khi và chỉ khi Kerf = 00R ;

4. f là toàn cấu khi và chỉ khi Imf = R0

Định lí 1.1.10. Cho f : R → R0 là một đồng cấu vành từ R vào R0 . Khi đó:

1. Nếu A là vành con của R thì f (A) là vành con của R’.

2. Nếu B là ideal của R0 thì f −1 (B) là ideal của R’

Định lí 1.1.11. Cho f : R → R0 là một đồng cấu vành từ R vào R0 . Khi đó:

1. Imf là vành con của R’;

2. Kerf là một idean của R.

Định lí 1.1.12. (Định lý Noether về đẳng cấu vành). Cho f : R → R0


là đồng cấu vành từ vành R vào vành R’, p : R → R/kerf là toàn cấu chỉnh
tắc từ R vào vành thương R/kerf . Khi đó tồn tại một đồng cấu vành duy nhất
φ : R/kerf → R0 sao cho sơ đồ

f
R / 0
:R

p # φ
R/ ker f

giao hoán, nghĩa là f = φp. Hơn nữa, g là một đơn cấu và Imf = Imφ

Chứng minh: Trước hết, ta nhận xét ánh xạ φ làm sơ đồ giao hoán khi
và chỉ khi với mọi g ∈ G ta có: φp(g) = ϕ(g), nghĩa là φ(gKerϕ) = ϕ(g). Do đó:

φ : G/Kerϕ → H
gKerϕ → ϕ(g)

Là ánh xạ duy nhất làm sơ đồ của định lý giao hoán.


Do đó, ta chỉ cần chứng minh φ là một đơn cấu và Imφ = Imϕ. Đầu tiên,
quy tắc tương ứng φ thực sự là ánh xạ, hơn nữa là một đơn ánh vì với mọi
g1 , g2 ∈ G ta có:

g1 Kerϕ = g2 Kerϕ ⇔ g1−1 g2 ∈ Kerϕ


⇔ ϕ(g1−1 g2 ) = eH
⇔ ϕ(g1−1 )ϕ(g2 ) = eH
⇔ ϕ(g1 ) = ϕ(g2 ).

Nguyễn Quốc Vinh Quang 3 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

φ là đơn cấu nhóm vì với mọi g1 , g2 ∈ G, ta có:

φ[(g1 Kerϕ)(g2 Kerϕ)] = φ(g1 , g2 Kerϕ)


= ϕ(g1 g2 )
= ϕ(g1 )ϕ(g2 )
= φ(g1 Kerϕ) = ϕ(g2 Kerϕ).

Cuối cùng ta có:

Imϕ = {ϕ(g)|g ∈ G} = {φ(gKerϕ)|g ∈ G} = Imφ.

Vậy ta có điều phải chứng minh.

1.2 Các khái niệm cơ bản về modun


1.2.1 Định nghĩa và các ví dụ.
Định nghĩa 1.2.1. Cho vành R (có đơn vị) và nhóm cộng aben M. Với mỗi
a ∈ R và x ∈ M xác định duy nhất một phần tử ax ∈ M (phép nhân) thỏa mãn
các điều kiện sau:

1. (ab)x = a(bx)

2. a(x + y) = ax + by

3. (a + b)x = ax + bx

4. 1x = x (∀a, b ∈ R, ∀x, y ∈ M )

Khi đó M được gọi là R-môđun trái. Tương tự ta cũng có thể định nghĩa
R-môđun phải với phép nhân xa ∈ M

Kí hiệu: R M (R- Modun trái), MR (R- Modun phải).

Ví dụ 1.2.2. 1. Các không gian vecto là thực chính là các môđun trên
trường số thực.

2. Với R là vành có đơn vị thì các I là Ideal trái của R đều là các R-môđun.
Nói riêng, R chính là một R-môđun trên chính nó.

3. Mỗi nhóm công giao hoán luôn có thể được xem là môđun trên vành số
nguyên Z.

4. Riêng nhóm chỉ duy nhất phần tử 0 luôn luôn có thể xem là môđun trên
bất kì vành R nào. Gọi là môđun không, ký hiệu là 0 .

Nguyễn Quốc Vinh Quang 4 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

1.2.2 Modun con và modun thương


Định nghĩa 1.2.3 (Modun con). Cho R-môđun trái M, và M’ là tập con của
M. Nếu M’ cùng với cùng với các phép toán cảm sinh từ các phép toán trên
M là một R-môđun trái, thì M’ được gọi là R-môđun con (môđun con) của M.
Kí hiệu: M’,→ M.
Hơn nữa, nếu như M 6= M 0 thì M’ là modun con thực sự của M.

Định lí 1.2.4. Cho M là R-môđun trái và A 6= 0 là một tập con của M. Các
mệnh đề sau tương đương:

1. A là modun con của M.

2. A là nhóm con của nhóm cộng M và với mọi x ∈ A, mọi r ∈ R ta có


rx ∈ R.

3. Với mọi a, b ∈ R, mọi r ∈ R ta có: a + b ∈ A và ra ∈ A.

Ví dụ 1.2.5. • 0 và M là các môđun con (tầm thường) của môđun M.

• Cho môđun M và m0 ∈ M . Tập hợp:

Rm0 = {rm0 |r ∈ R}

là môđun con của M (môđun con cyclic của M sinh bởi m0 ).

• Trong vành các số nguyên Z, mọi iđêan là những môđun con cyclic của
Z- môđun Z.

• Trường K xem như là K-môđun chỉ có 2 môđun con tầm thường là 0 và


K.

Cho I là Idean của vành R, ta xác định tích IM là tập hợp tất cả các tổng
P
hữu hạn ai xi (ai ∈ I, xi ∈ M ). Dễ kiểm tra IM là modun con của M.
Cho N,P là các modun con của M, ta định nghĩa N:R P (hay N:P) là tập hợp
tất cả các phần tử a ∈ R sao cho aP ⊂ N . N:R P là một idean của R.
Đặc biệt: M gọi là linh hóa tử của M, ký hiệu: AnnR (M ) hay Ann(M ).
R-modun M gọi là trung thành nếu Ann(M ) = 0
Chú ý:

• Nếu I là idean của R thỏa I ⊂ Ann(M ), thì M có thể xem như là R/I −
modun với phép nhân (a + I)x = ax(a ∈ R, x ∈ M.)

• M là R/Ann(M ) − modun trung thành.

Nguyễn Quốc Vinh Quang 5 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

Định nghĩa 1.2.6 (Modun thương). Nếu M’ là modun con của modun M, ta
có nhóm thương M/M 0 của nhóm công aben M. Xác định phép nhân a(x+M 0 ) =
ax + M 0 (∀a ∈ R, x ∈ M ), khi đó M/M 0 trở thành R-modun và gọi là R − modun
thương của M.

Định nghĩa 1.2.7 (Đồng cấu). Cho các R − modun trái M,N. Ánh xạ f :
M → N gọi là đồng cấu nếu:

f (x + y) = f (x) + f (y)
f (ax) = af (x) (∀a ∈ R, ∀x, y ∈ M )

f được gọi là đơn cấu (toàn cấu) nếu f đơn ánh (toàn ánh). f được gọi là
đẳng cấu nếu f là song ánh (đơn cấu và toàn cấu).
Hai R-mođun M và N gọi là đẳng cấu với nhau nếu có một đẳng cấu từ mô
đun này vào modun kia.
Kí hiệu: M ∼=N

Chú ý: Ánh xạ f : M → N là đồng cấu R-môđun khi và chỉ khi f (kx + ly) =
kf (x) + lf (y), với mọi x, y ∈ M , k, l ∈ R.
Cho f : M → N và g: N → P là các đồng cấu R-mođun, khi đó gof : M → P
cũng là một đồng cấu R-môđun và gọi là tích của hai đồng cấu f và g .

Hệ quả 1.2.8. Nếu f : M → N là đồng cấu R-modun, thì:

1. f (0) = 0.

2. f (−x) = −f (x) với mọi x ∈ M .


n  n
P P
3. f k i xi = ki f (xi ) với mọi x1 ...xn ∈ M , k1 , ..., kn ∈ R.
i=1 i=1

Định lí 1.2.9. Cho các R-môđun trái M, N và đồng cấuf : M → N . Nếu A


là môđun con của M và B là môđun con của N thì:

1. f (A) là modun con của N.

2. f −1 (B) là modun con của M

Chứng minh:

1. f (A) là modun con của N.


Ta có: f (A) 6= ∅ do A 6= ∅
Với mọi phần tử y, y 0 ∈ f (A), y = f (x), y 0 = f (x0 ) với x, x0 ∈ A.
Ta có: y + y 0 = f (x) + f (x0 ) = f (x + x0 ) ∈ f (A) (do x + x0 ∈ A)
Với mọi r ∈ R, ry = rf (x) = rf (x) ∈ f (A) (do rx ∈ A).
Vậy f(A) là modun con của N.

Nguyễn Quốc Vinh Quang 6 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

2. Tương tự.

Ký hiệu HomR (M ; N ) hay Hom(M ; N ) là tập tất cả các đồng cấu từ M vào N
⇒ HomR (M ; N ) là R-môđun với các phép toán được xác định như sau:

∀f, g ∈ HomR (M, N ),∀x ∈ M, ∀k ∈ R,


(f + g)(x) = f (x) + g(x);(kf )(x) = kf (x).

Đặc biệt: Ta có đẳng cấu ϕ : HomR (R; M ) → M , ϕ(f ) = f (1).


Cho đồng cấu modun f : M → N . Nhân của f:

Kerf = {x ∈ M |f (x) = 0}

là một modun con của M. Ảnh của f :

Imf = f (M ) = {f (x)|x ∈ M }

là modun con của N. Đối nhân của f :

Cokerf=N/Imf

là modun thương của N.


Nhận xét:

f đơn cấu ⇔ Kerf = 0


f toàn cấu ⇔ Imf = N

Chú ý: Đồng cấu f : M → N cảm sinh đơn cấu:


f : M/Kerf → N, x + Kerf → f (x)
Suy ra đẳng cấu M/Kerf ∼= Imf .

1.2.3 Tổng và giao của các mondun con


Tổng của các modun con: Cho R-modun M và là họ các modun con của
P P
M. Tổng Mi là tập hợp tất cả các tổng hữu hạn xi (xi ∈ Mi ∀i ∈ T ), tức
i∈T i∈T
P
là chỉ một số hữu hạn phần tử khác 0 còn hầu hết bằng 0. Mi là modun
i∈T
con bé nhất chứa tất cả các modun con Mi (∀i ∈ T ).
Modun M được gọi là tổng trực tiếp (trong) của họ modun con Mii∈T nếu:
P P
M= Mi và ∀j ∈ T , Mj ∩ Mi = 0.
i∈T i∈T,i6=j
Ký hiệu: M=⊕i∈T Mi
Giao của các modun con: ∩ Mi là modun con của M.
i∈T

Nguyễn Quốc Vinh Quang 7 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

Chú ý: ∩ Mi là modun con lớn nhất của M chứa trong tất cả các modun
i∈T
con Mi (i ∈ T ).
Khi T 6= ∅, ∩ Mi = M .
i∈∅

Ví dụ 1.2.10. 2Z ∩ 3Z = 6Z.

Định nghĩa 1.2.11. 1. M được gọi là modun đơn nếu M 6= 0 và chỉ có các
modun con tầm thường (0 và chính nó).

2. Modun con A của M được gọi là cực tiểu nếu A 6= 0 và A chỉ có các
modun con tầm thường.

3. Modun con B của M được gọi là cực đại nếu B khác M và mọi modun
con C của M,B là modun con thực sự của C, ta luôn có C=M.

Định lí 1.2.12. M là modun đơn khi và chỉ khi M 6= 0 và với mọi phần tử
khác không m ∈ M, Rm = M .

Chứng minh:
"⇒" Lấy 0 6= m ∈ M thì m ∈ Rm do đó Rm 6= 0 .Suy ra Rm=M.
"⇐" Lấy 0 là modun con thực sự của A và A là modun con thực sự của M,
0 6= x ∈ A, khi đó Rx = M . Nhưng Rx ,→ A, suy ra A = M .

Định lí 1.2.13. Cho A là modun con thực sự của M. Các mệnh đề sau tương
đương:

1. A là modun con cực đại của M;

2. Với mọi m ∈ M, m 6= A, ta có: M = Rm + A.

Chứng minh:
1 ⇒ 2 với m 6= A ⇒ A modun con thực sự của Rm + A suy ra M = Rm + A.
2 ⇒ 1 giả sử A là modun con thực sự của B, B ,→ M . Lấy m ∈ B, m 6= A, ta
có:
M = Rm + A ,→ B ,→ M ⇒ B = M . Vậy A là modun con cực đại của M.

Định lí 1.2.14. 1. Cho các R-mondun N ,→ M ,→ L. Ta có:

(L/N )/(M/N ) ∼
= L/M

2. Nếu M1 và M2 là modun con của M thì:

(M1 + M2 )/M1 ∼
= M2 /(M1 ∩ M2 ).

Nguyễn Quốc Vinh Quang 8 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

Chứng minh:
1. Xét quy tắc f : L/N → L/M định bởi f (x + N ) = x + N là một ánh xạ. Hơn
nữa, f là một toàn cấu mà kerf = M/N .
Vì thế ta có ngay kết quả cần chứng minh.
2. Xét đồng cấu f : M2 → M1 + M2 /M1 ,
f (x) = x + M1 . Hơn nữa f là toàn cấu và Kerf = M1 ∩ M2 nên ta có:

(M1 + M2 )/M1 ∼
= M2 /(M1 ∩ M2 )

Nguyễn Quốc Vinh Quang 9 Sản phẩm nghiên cứu


Chương 2

Vành địa phương


và định lý Krull-Remak-Schmidt

2.1 Vành địa phương


Đầu tiên, ta nhắc lại về khái niệm phần tử khả nghịch trong vành.
Phần tử r thuộc vành R được gọi là phần tử khả nghịch phải (trái) nếu
như tồn tại r0 ∈ R sao cho

rr0 = 1 (r0 r = 1)

Khi đó r0 được gọi là phần tử nghịch đảo phải (trái) của R. Hơn nữa,
nếu rr0 = r0 r = 1 thì r được gọi là phần tử khả nghịch và r0 được gọi là phần
tử nghịch đảo của r. Nếu như tồn tại phần tử nghịch đảo trái và phần tử
nghịch đảo phải của r thì chúng bằng nhau và do đó tồn tại phần tử nghịch
đảo của r. Như các ví dụ đã chứng minh, tồn tại các phần tử khả nghịch trái,
khả nghich phải nhưng không khả nghịch.
Ta xét các vành mà trong đó các phần tử không khả nghịch có cấu trúc
đặc biệt. Không mất tính tổng quát, giả sử R 6= 0.

Định lí 2.1.1. Gọi A là tập hợp tất cả các phần tử không khả nghịch của R,
khi đó các tính chất sau là tương đương:

(1) A đóng kín với phép toán cộng (∀a1 , a2 ∈ A[a1 + a2 ∈ A]).

(2) A là ideal.

(3) A là ideal phải (trái) tối đại .

(4) R có một ideal phải (trái) tối đại duy nhất, đó là ideal thực sự lớn nhất.

(5) Với mỗi r ∈ R thì hoặc r hoặc r − 1 khả nghịch bên phải (trái).

(6) Với mỗi r ∈ R thì hoặc r hoặc r − 1 khả nghịch.

10
Sản phẩm nghiên cứu Đại số

Chứng minh:
(1) ⇒ (2). Giả sử A đóng kín với phép toán cộng, tức là với mọi a1 , a2 thuộc
A thì a1 + a2 cũng thuộc A.
Đầu tiên ta chứng minh mọi phần từ khả nghịch trái (phải) đều khả nghịch.
Với bb0 = 1
Trường hợp 1: bb0 ∈ / A.
Khi đó, ta có s ∈ R với 1 = sb0 b. Vì vậy b0 = sb0 bb0 = sb0 hay 1 = b0 b (điều phải
chứng minh).
Trường hợp 2: bb0 ∈ A.
Khi đó 1 − bb0 6= A vì nếu 1 − bb0 ∈ A thì 1 − bb0 + 1 = 1 ∈ A (vô lý).
Ta có: 1 = s(1 − bb0 ). Khi đó b0 = s(l1 − b0 b)b0 = s(b0 − b0 bb0 ) = s(b0 − b0 ) = 0. Điều
này mâu thuẫn với b0 b = 1.
Vì A đóng kín với phép toán cộng nên ta chỉ cần chứng minh:

∀a ∈ A, ∀r ∈ R ⇒ ar ∈ A ∧ ra ∈ A

Thật vậy, giả sử ar 6= A, ta có s ∈ R với ars = 1. Dựa vào lời nói ban đầu
với(a − b và rs = b0 ), ta có thể suy ra rằng rsa = 1, mâu thuẫn với với a ∈ A.
Do đó ar ∈ A. Chứng minh tương tự ra ∈ A.
(2) ⇒ (3). Do A ,→ R RR , ta có A ,→ RR . Do 1 6= A, A 6= R. Giả sử B là modun
con thực sự của RR và b ∈ B . Khi đó:

bR ,→ B ,→ RR và B 6= R

Do đó b không khả nghịch phải. Từ đó b không khả nghịch, vì vậy b ∈ A và


b ,→ A
(3) ⇒ (4) Hiển nhiên.
(4) ⇒ (5). Giả sử C là ideal phải tối đại (xác định và duy nhất). Lấy r ∈ R,
giả sử r và 1 − r không khả nghịch phải. Khi đó:

rR ,→ RR ∧ (1 − r)R ,→ RR

Vì vậy

rR ,→ C ∧ (1 − r)R ,→ C

Suy ra

1 ∈ rR + (1 − r)R ,→ C ⇒ C = R (vô lý).

(5) ⇒ (6) Ta chỉ cần chỉ ra rằng mọi phần tử khả nghịch phải đều khả nghịch.
Giả sử bb0 = 1
Trường hợp 1: bb0 khả nghịch phải, vì vậy ta có: s ∈ R với 1 == b0 bs. Do đó:
b = bb0 bs = bs. Từ đó suy ra: 1 = b0 b
Trường hợp 2: b0 b khả nghịch phải, khi đó ta có: s ∈ R với 1 = (1 − b0 b)s vì
vậy:

Nguyễn Quốc Vinh Quang 11 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

b = b(1 − b0 b)s = bs − bb0 bs = 0

Điều này mâu thuẫn với bb0 = 1


(6) ⇒ (1). Giả sử, với mọi a1 , a2 ∈ A thì a1 + a2 ∈ A, khi đó ta có: s ∈ R với
(a1 + a2 )s = 1, vì vậy a1 s = 1 − a2 s. Vì (6) ⇒ (5) đúng nên ta có thể sử dụng
tính chất với mọi phần tử khả nghịch phải đều khả nghịch. Vì vậy từ a ∈ A
và r ∈ R ta có ar 6= A (vì nếu như ar 6= A khi đó ar khả nghịch phải và vì vậy
a khả nghịch phải và a ∈ / A (vô lý)). Khi đó, ta có: a1 s ∈ A và a2 s ∈ A. Mâu
thuẫn với a2 s ∈ A từ (6).
a1 s = 1 − a2 s ∈
/ A (vô lý)

Tương tự, ta thu được điều tương tự ở vế trái.

Định nghĩa 2.1.2. Một vành thỏa mãn các tính chất tương đương của định
lý 2.1.1 được gọi là vành địa phương.
Hệ quả 2.1.3. Cho R là vành địa phương và A là ideal của các phần tử không
khả nghịch trong R. Khi đó:
1. R/A là trường xiên.

2. Mọi phần tử khả nghich trái (phải) đều khả nghịch.

3. Mọi vành khác 0 là ảnh của vành địa phương dưới một toàn cấu vành,
bản thân nó là địa phương.
Đặc biệt: Mọi ảnh đẳng cấu của một vành địa phương là địa phương.
Chứng minh:
(1) Mọi phần tử không chứa trong A đều có phần tử nghịch đảo.
(2) Điều này đã được chứng minh ở định lý 2.1.1.
(3) Gọi σ : R → S là một toàn cấu vành. Ta đã chỉ ra tính chất (6) trong
định lý 7.1.1 thỏa mãn S. Lấy s ∈ S , khi đó ta có: r ∈ R với σ(1 − r) =
σ(1) − σ(r) = 1 − s. Theo giả thiết, r hay 1 − r khả nghịch. Giả sử r khả nghịch,
khi đó: σ(r− 1) là phần tử nghịch đảo của s, từ đó: rr−1 = r−1 r = 1 theo sau
đó σ(r).σ(r− 1) = sσ(r− 1) = σ(r− 1).s = σ(1) = 1 ∈ S . Nếu 1 − r khả nghịch thì
σ((1 − r)− 1) là phần tử nghịch đảo của 1 − s.

Ví dụ 2.1.4. Ví dụ về vành địa phương


1. Vành chuỗi lũy thừa K[x] trên trường K là vành địa phương, vì các phần
tử không khả nghịch là các phần tử có số hạng không đổi = 0 và tập các
phần tử này là tập đóng với phép toán cộng.

2. Giả sử R là một vành giao hoán, P là một ideal nguyên tố của R,S = RP .
Xét tập

Nguyễn Quốc Vinh Quang 12 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

F = RxS

Trên F xác định quan hệ hai ngôi "∼" như sau: (a, r) ∼ (b, s) khi và chỉ
khi tồn tại một t ∈ S sao cho tsa = trb.
Dễ thấy ∼ một quan hệ tương đương. Tập thương F/ ∼ được kí hiệu bởi
a
RP hay S −1 R. Mỗi phần tử của RP được kí hiệu bởi . Do đó:
r
na o
RP = S −1 R = |a ∈ R, r ∈ S
r

Trên RP xác định phép cộng và phép nhân sau:

a b as + br
+ =
r s as
a b ab
. = .
r s as

Có thể kiểm tra để thấy rằng với hai phép toán này RP là một vành địa
phương. Tập hợp:
nx o
A= ∈ S −1 R|x ∈ P
r

gồm các phần tử không khả nghịch. A đóng kín với phép toán cộng. Thật
x y
vậy, với , ∈ A, ta có:
r r

x y sx + ry
+ = với sx + ry ∈ P ;
r s rs
x y
nghĩa là + ∈A
r s
Vậy vành RP là một vành địa phương.

2.2 Vành tự đồng cấu địa phương


Bây giờ các điều kiện được đưa ra sao cho vành nội hình của mô-đun là
địa phương. Một điều kiện cần cho việc này là mô-đun không thể phân tách
trực tiếp được. Tuy nhiên, điều kiện này nói chung là không đủ, như ví dụ
ZZ đã chỉ ra. Do đó, chúng ta phải thiết lập các thuộc tính bổ sung để đảm
bảo rằng vành nội cấu là cục bộ.
Do đó, chúng ta bắt đầu bằng cách xem xét các tính chất của lý thuyết vành
quan tâm đến mối liên hệ này.

Định nghĩa 2.2.1. Cho R là vành và r ∈ R.

1. r là lũy linh ⇔ ∃n ∈ N : rn = 0

Nguyễn Quốc Vinh Quang 13 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

2. r là lũy đẳng ⇔ r2 = r
Hệ quả 2.2.2. 1. Nếu r là lũy linh thì r không khả nghịch và 1 − r khả
nghịch.

2. Nếu r là lũy đẳng thì 1 − r cũng là lũy đẳng.

3. Nếu r là lũy đẳng và r khả nghịch thì r = 1.


Chứng minh.
1. Giả sử rs = 1. Cho n0 là phần tử nhỏ nhất trong n ∈ N với rn = 0. Khi
đó rn0 −1 6= 0 và vì vậy 0 = rn0 s = rn0 −1 rs = rn0 −1 .1 = rn0 −1 6= 0. Khi đó
ta có:

(1 − r)(1 + r + ... + rn0 −1 ) = (1 + r + ... + rn0 −1 )(1 − r) = 1.

2. (1 − r)(1 − r) = 1 − r − r + r2 = 1 − r − r + r + r = 1 − r.

3. r2 = r ∧ rr0 = 1 ⇒ r = r.rr0 = r2 .r0 = rr0 = 1.

Ví dụ 2.2.3. Cho R là một vành của các ma trận nxn với hệ số trên
trường hay vành. Cho da là ma trận ở hàng thứ i và cột thứ j có giá trị
1 và các cột khác là 0. Khi đó ta có:

(
0khij 6= k
dij dkl = δjk dil=
dil khij = k

Đặc biệt.

d2ij = 0 for i 6= j i.e. dij là lũy linh


d2ii = dii i.e. dii là lũy đẳng.
(2) Cho G là một nhóm hữu hạn cấp n, K là một trường và GK là vành nhóm
nguyên. Giả sử:
X
γ := g
g∈G

thì ta có γg = γ với mọi g ∈ G và do đó γ 2 = γn.


Nếu tham số đặc trưng χ(K) của K là ước của n thì ta có:
 1 2 1 n 1
γ = γ2 =γ =γ
n n2 n2 n
và do đó γ n1 là lũy đẳng.
Trong bổ đề sau đây một số tính chất phân tích của các vành được đề cập
đến, những tính chất này cũng cần thiết sau này trong các trường hợp khác.

Nguyễn Quốc Vinh Quang 14 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

L
Bổ đề 2.2.4. Cho R là vành và RR = i∈I Ai là sự phân tích trực tiếp của
R thành các iđêan đúng Ai , i ∈ I . Khi đó ta có:
(a) Tập hợp con
I0 = {i | i ∈ I ∧ Ai 6= 0}

là hữu hạn; do đó M
R= Ai
i∈I0

(b) Tồn tại các phần tử ei ∈ Ai cho i ∈ I0 nên với i, j ∈ I0 ta có:

1. Ai = ei R, i ∈ I0 ,
P
2. 1 = i∈I0 ei ,
(
ei for i = j
3. ei ej = , (i, j ∈ I0 )
0 for i 6= j

tức là {ei | i ∈ I0 } là một tập hợp các đẳng thức trực giao.
(c) Nếu Ai , i ∈ I0 là các iđêan hai phía thì các phần tử ei , i ∈ I0 trong (b) nằm
ở tâm của R (tức là ei r = ri với mọi r ∈ R ).
(d) Ngược lại nếu các lũy đẳng trực giao e1 , . . . , en ∈ R với
n
X
1= ei
i=1

Khi đó ta có: n
M
R= ei R
i=1

và ei R trên thực tế là các iđêan hai phía, trong trường hợp ei được chứa trong
tâm R.

Chứng minh:
P
Cho 1 = i∈I ei , ei ∈ Ai , và I0 := {i | i ∈ I ∧ ei 6= 0}
Khi đó I0 là hữu hạn và ta có:
X
1= ei
i∈I0

và ei 6= 0 với i ∈ I0 . Vì ei ∈ Ai nên Ai 6= 0 với i ∈ I0 .


Bây giờ lấy aj ∈ Aj cho j ∈ I tùy ý, sau đó từ
X
1= ei
i∈I0

Nguyễn Quốc Vinh Quang 15 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

bằng cách nhân với ai ở bên phải, ta thu được:


X
aj = e i aj
i∈Ii )
L
Do RR = i∈I Ai và ei ai ∈ Ai nên:

L
(1) Với j ∈
/ I0 : aj = 0 ⇒ Aj = 0 ⇒ I0 = {i | i ∈ I ∧ Ai 6= 0} ⇒ R = i∈I0 Ai ,
từ (a) được chứng minh;

(2) Với j ∈ I0 : aj = ej aj ⇒ Aj = ej Aj ,→ ej R ,→ Aj ⇒ Aj = ej R, và cả 0 =
ei aj cho i 6= j . Nếu bây giờ chúng ta giới hạn ở i, j ∈ I0 thì ta suy ra
ej = aj
ej = ei ej , ei ej = 0 với i 6= j
P
từ đó (b) đã được chứng minh . Từ r ∈ R và 1 = i∈I0 ei suy ra :
X X
r= ei r và r = rei
i∈I0 i∈I0

Nếu Ai là các iđêan hai phía thì ta có rei ∈ Ai và như


X X
ei r = rei
i∈I0 i∈I0

khẳng định ei r = rei của (c) theo sau. Để chứng minh (d) trước hết ta có:
n
X n
X
R= ei R từ 1= ei
i=1 i=1

khi nhân với R ở bên phải. Từ đó:


n
X
r ∈ ei0 R ∩ ei R
i=1
i6=i0

sau đó nó dẫn đến r = ei0 r và


n
X
r= ei ri
i=1
i6=i0

do đó n
X
r = ei0 r = ei0 ei ri = 0
i=1
i6=i0

Kết quả là ta có:


n
M
R= ei R
i=1

Nếu ei thuộc tâm của R, thì rei R = ei rR ,→ ei R, ei R là một ideal. Do đó bổ


đề được chứng minh.

Nguyễn Quốc Vinh Quang 16 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

Hệ quả 2.2.5. Những mệnh đề sau đây tương đương trong một vành R :

1. RR không phân tích trực tiếp được.

2. RR không thể phân tích trực tiếp được.

3. 1 và 0 là lũy đẳng duy nhất trong R.

Chứng minh: (1) ⇒ (3) : Cho e là lũy đẳng thì e, 1 − e trực giao đẳng
thức với 1 = e + (1 − e). Do đó, theo 2.2.4 thì

R = eR ⊕ (1 − e)R

Vì (1) có eR = 0, do đó e = 0 hoặc eR = R. Trong trường hợp sau ta có:

(1 − e)R = (1 − e)eR = 0

Do đó
(1 − e)1 = 1 − e = 0

(3) ⇒ (1) : Giả sử RR = A ⊕ B , thì đến 2.2.4 có một đẳng thức e với A = eR.
Từ (3) suy ra e = 1 hoặc e = 0, do đó A = R hoặc A = 0, tức là RR không
phân tích trực tiếp được.
Chứng minh tương tự ta có: (2) ⇔ (3).

Định lí 2.2.6. Giả sử S := End (MR ) thì các mệnh đề sau là tương đương:

(1) MR không thể phân tích trực tiếp được.

(2) SS không thể phân tích trực tiếp được.

(3) s S không thể phân tích trực tiếp được.

(4) 0 và 1 là lũy đẳng duy nhất trong S .

Chứng minh: Từ hệ quả 2.2.5 (2), (3) và (4) là tương đương.


(1) ⇒ (4) : Giả sử e ∈ S là phần tử lũy đẳng thì ta có

M = e(M ) ⊕ (1 − e)(M )

vì với mọi m ∈ M thì m = e(m) + (1 − e)(m) và giả sử e (m1 ) = (1 − e) (m2 ) sau


đó thay e vào phương trình này thì ta có:

e2 (m1 ) = e (m1 ) = e(1 − e) (m2 ) = 0

Từ (1) ta có: e(M ) = 0, do đó e = 0 hoặc (1 − e)(M ) = 0, do đó 1 = e.


(4) ⇒ (1) : Giả sử MR = A ⊕ B , thì

η : M 3 a + b 7→ a ∈ M

Nguyễn Quốc Vinh Quang 17 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

là một phép nội hình với η 2 = η , do đó là một phần tử đẳng lũy trong S . Theo
giả thiết thì η = 0 hoặc η = 1. Nếu η = 0, thì A = 0; nếu η = 1, thì A = M , tức
là M không phân tích trực tiếp được.

Hệ quả 2.2.7. Cho S := End (MR ) là địa phương, thì MR không thể phân tích
trực tiếp.

Chứng minh: theo 2.2.6, đủ để xác định rằng 0 và 1 là phần tử lũy đẳng
duy nhất trong S . Giả sử e ∈ S là một phần tử lũy đẳng thì 1 − e cũng là một
phần tử lũy đẳng . Giả sử e 6= 0, e 6= 1 thì chúng ta cũng có 1 − e 6= 0, 1 − e 6= 1.
Vì e và 1 − e đều không khả nghịch, nên trong trường hợp vành địa phương
1 = e + 1 − e cũng phải không khả nghịch (mâu thuẫn với giả thiết).

Định lí 2.2.8. Cho MR 6= 0 là mô-đun không thể phân tích trực tiếp có độ
dài hữu hạn, khi đó End (MR ) là địa phương và các phần tử trong End (MR )
không khả nghịch phải là các phần tử lũy linh.

Chứng minh: Cho ϕ ∈ End (MR ). Khi đó ta có:

∃n ∈ N [M = Im (ϕn ) ⊕ Ker (ϕn )] .

Vì M không thể phân tích trực tiếp nên Ker (ϕn ) = 0 hay Im (ϕn ) = 0.
Trường hợp 1: Ker (ϕn ) = 0 ⇒ Ker(ϕ) = 0 ⇒ ϕ là một đơn ánh. Do đó ϕ là
phép tự đẳng cấu, tức là ϕ là không khả nghịch.
Trường hợp 2: Im (ϕn ) = 0 ⇒ ϕn = 0 ⇒ 1 − ϕ khả nghịch (1).
Do đó, ta đã xác định được rằng: ϕ hoặc 1 − ϕ là khả nghịch; đến 2.1.1 Do
đó, chúng tôi đã xác định: ϕ hoặc 1 − ϕ là khả nghịch; theo 2.1.1 Ngược lại,
nếu ϕ là lũy linh thì với 2.2.2 ϕ không khả nghịch.
Trong trường hợp đặc biệt, từ định lý này, chúng ta có thể suy ra kết quả
mà chúng ta đã biết là vành nội cấu của một môđun đơn giản là một trường
nghiêng; đối với lũy linh tự đồng cấu duy nhất của một mô-đun đơn giản là
ánh xạ không.

Định lí 2.2.9. Giả sử QR 6= 0 là mô-đun nội xạ không thể phân tách trực
tiếp, thì End (QR ) là mô-đun cục bộ.

Chứng minh: Giả sử ϕ : Q → Q là một đơn ánh, thì Im(ϕ) là nội xạ, do
đó một lệnh triệu tập trực tiếp trong Q. Vì Q là không thể phân tách trực
tiếp, nên Im(ϕ) = Q, tức là ϕ là tự đồng cấu và do đó không khả nghịch trong
End (QR ). Do đó, mọi nội cấu không khả nghịch của Q đều có một hạt nhân
khác 0.
Giả sử ϕ1 , ϕ2 là hai dạng nội cấu không khả nghịch của Q, do đó chúng ta có:
Ker (ϕ1 ) 6= 0, Ker (ϕ2 ) 6= 0. Vì Q là khả quy theo 6.6.2, do đó suy ra rằng

Nguyễn Quốc Vinh Quang 18 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

0 6= Ker (ϕ1 ) ∩ Ker (ϕ2 ) ,→ Ker (ϕ1 + ϕ2 )


tức là ϕ1 + ϕ2 cũng không khả nghịch. Đến 2.1.1 End (MR ) thì sẽ là cục bộ.
Theo Định lý Krull-Remak-Schmidt sau đây, điều đáng quan tâm là mô-đun
nào có thể được phân tích thành tổng trực tiếp của các mô-đun con với các
vành nội cấu cục bộ. Có một câu trả lời cho câu hỏi này trước hết trong các
trường hợp quan trọng sau đây:

(1) M là môđun nội xạ trên vành Noetherian (hoặc Artinian).

(2) M là môđun có độ dài hữu hạn.

(3) M là môđun nửa đơn.

(4) M là một môđun xạ ảnh, bán hoàn chỉnh.

Định lí 2.2.10. Cho MR 6= 0.

(a) Cho M là Artinian hoặc Noetherian, khi đó có các môđun con M1 , . . . , Mn


của M không thể phân tích trực tiếp mô-đun con M1 , . . . , Mn của M với
n
M
M= Mi
i=1

(b) Cho M có độ dài hữu hạn (tức là artinian và noetherian), khi đó có các
môđun con không thể phân tích trực tiếp được M1 , . . . , Mn của M sao cho
n
M
M= Mi trong đó End (Mi ) là vành địa phương với i = 1, . . . , n
i=1

Chứng minh: (a) Cho M là Artinian. Đặt Γ là tập hợp các hạng tử trực tiếp
B 6= 0 của M . Vì M 6= 0 và M = M ⊕ 0 ta có M ∈ Γ, do đó Γ 6= ∅. Đặt B0 ở
mức tối thiểu trong Γ, thì B0 không phân tích trực tiếp được (vì nếu không
thì B0 sẽ không ở mức tối thiểu trong Γ ). Bây giờ, giả sử Λ là tập hợp các
mô-đun con C ,→ M , sao cho tồn tại những mô-đun con không thể phân tích
được B1 6= 0, . . . , Bl 6= 0 mà

M = B1 ⊕ . . . ⊕ Bl ⊕ C.
Do sự tồn tại của B0 , Λ 6= ∅. Cho C0 ở mức tối thiểu trong Λ và cho

M = M1 ⊕ . . . ⊕ Mn ⊕ C0
là sự phân tích tương ứng. Ta khẳng định rằng C0 = 0. Mặt khác, vì C0
lại là artinian dưới dạng mô-đun con của mô-đun artinian, nên theo nhận xét

Nguyễn Quốc Vinh Quang 19 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

đầu tiên, C0 sẽ tách ra một hạng tử trực tiếp không thể phân tích 6= 0 mâu
thuẫn với mức tối thiểu của C0 .
Bây giờ giả sử M là thuyết Noether và Γ là tập hợp các mệnh đề trực tiếp
A 6= M của M . Vì 0 ∈ Γ, nên chúng ta có Γ 6= ∅. Đặt A0 là cực đại trong Γ và
giả sử ta có

M = A0 ⊕ B0

Từ mức tối đa của A0 , suy ra rằng B0 là không thể phân tích trực tiếp và
vì A0 6= M ta có B0 6= 0. Bây giờ giả sử Λ là tập hợp tất cả các mô-đun con
của M là các lệnh triệu trực tiếp của M và là tổng trực tiếp hữu hạn của các
mô-đun con không thể phân tích trực tiếp.
Với {0} ∈ Λ, ta có Λ 6= ∅. Cho phép

B1 + . . . + Bk = B1 ⊕ . . . ⊕ Bk

là phần tử tối đa trong Λ với Bi không thể phân tích trực tiếp. Hãy tiếp
tục

M = B1 ⊕ . . . ⊕ Bk ⊕ C0 .

Giả sử C0 6= 0, thì theo xem xét trước đó, mô-đun noetherian C0 phải chứa
một hạng tử trực tiếp không thể phân tích trực tiếp,6= 0. Điều này mâu thuẫn
với tính cực đại của B1 ⊕ . . . ⊕ Bk . Như vậy C0 = 0 và việc chứng minh đã
hoàn tất.
Nhận xét: Tính “đối xứng” của cả hai cách chứng minh phụ thuộc vào thực tế
là trong cách chứng minh đầu tiên chỉ cần điều kiện tối thiểu và trong cách
chứng minh thứ hai chỉ yêu cầu điều kiện tối đa cho phép triệu hồi trực tiếp.

2.3 Định lý Krull-Remak-Schmidt


L
Định lí 2.3.1. Cho MR = i∈I Mi trong đó End (Mi ) là vành địa phương với mọi i ∈
L
T I và MR = j∈J Ni trong đó Nj không thể phân tích trực tiếp và Nj 6= 0 với
mọi j ∈ J .
Khi đó một song ánh β : I → J tồn tại với Mi ∼
= Nβ(i) với mọi i ∈ I .

Để chứng minh định lý trên, trước hết ta tìm hiểu bổ đề sau:

L
Bổ đề 2.3.2. Cho M = i∈I Mi trong đó End (Mi ) là vành địa phương với mọi i ∈
I và σ, τ ∈ End(M ) với 1M = σ + τ
Khi đó với mọi j ∈ I tồn tại aUj ,→ M và tồn tại đẳng cấu ϕj : Mj → Uj được

Nguyễn Quốc Vinh Quang 20 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

tạo ra bởi σ hoặc τ (tức là ϕj (x) = σ(x) với mọi x ∈ Mj hoặc ϕj (x) = τ (x) với
mọi x ∈ Mi ), khi đó ta có:
 
M 
M = Ui ⊕  Mi 
i∈I
i6=j

Chứng minh: Đặt πj : M → Mj là các phép chiếu, ιj : Mj → M là phép


nội xạ đơn ánh với mọi j ∈ I .
Từ 1M = σ + τ suy ra
1Mi = πj 1m ιj = πj (σ + τ )ιj = πj σιj + πj τ ιj .

Vì trong vành địa phương


End (Mi ) các phần tử không khả nghịch tạo thành một iđêan và ít nhất 1Mj
là khả nghịch một trong các phần tử πj σιj , πj τi phải khả nghịch, tức là phải
là một tự đồng cấu của Mi .
Giả sử πj σιj là một phép tự đẳng cấu. Sau đó chúng tôi xác định:
Uj := σιj (Mj ) = σ (Mj ) ,
ϕj : Mj 3 x 7→ σ(x) ∈ Uj ,
ι0j : Uj 3 y 7→ y ∈ M.

Theo đó ϕi là một toàn cấu. Với mọi x ∈ Mi thì

ι0j ϕj (x) = ϕj (x) = σ(x) = σιj (x) ⇒ ι0j ϕj = σιj ⇒ πj ι0j ϕj = πj σ iotaj .

Như vậy ta có biểu đồ giao hoán sau:

Vì πj σιj là một phép tự đẳng cấu nên


 
M 
M = Im ι0j ϕj ⊕ Ker (πi ) = Ui ⊕ 

Mi 
i∈I
i6=i

Bổ đề 2.3.3. Các giả định như trong 2.3.2. Cho E = {i1 , . . . , it } ⊂ I . Khi đó
ta có Cii ,→ M, j = 1, . . . , t và các đẳng cấu
γij : Mii → Cij ,

Nguyễn Quốc Vinh Quang 21 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

được tạo ra bởi σ hoặc τ , do đó chúng ta có:


 
M 
M = Ci1 ⊕ . . . ⊕ Cit ⊕  Mi 
i∈I
i∈E

Chứng minh: Cij được xác định lần lượt bởi 2.3.2. Với i1 = j trong 2.3.2,
đặt Ci1 = Ui1 , khi đó ta có:
 
M 
M = Ci1 ⊕  Mi 
i∈I
i6=i1

Vì Mi1 ∼= Ci1 , End (Ci1 ) cũng mang tính địa phương. Trong quá trình phân
tích này, bây giờ chúng ta đổi Mi2 lấy Ci2 . Lưu ý: Ci2 không nhất thiết phải
bằng Ui2 , vì bây giờ một phân tích khác của M xuất hiện! Sau t bước (tức là
bằng quy nạp), chúng ta thu được kết quả mong muốn.

Bổ đề 2.3.4.
M
M= Mi Trong đó End (Mi ) là vành địa phương với mọi i ∈ I
i∈I

và đặt M = A ⊕ B trong đó A 6= 0 và không phân tích trực tiếp được,


π0: M → A phép chiếu tương ứng. Khi đó tồn tại k ∈ I sao cho π 0 tạo ra một
đẳng cấu của Mk trên A và M = Mk ⊕ B giữ nguyên.

Chứng minh: Cho ι : A → M là bao hàm thức và đặt π := ıπ 0 . Vì


1M = π + (1M − π) chúng ta có thể sử dụng 2.3.2 với σ = π và τ = 1 − π . Vì
A 6= 0 có 0 6= a ∈ A, từ đó ta có π(a) = a. Sau đó, nó sẽ dẫn đến (1M − π) (a) = 0.
Cho phép
X t
a= mij với 0 6= mii ∈ Mij , ij ∈ I
j=1
L
là đại diện duy nhất trong M = i∈I Mi . Theo nghĩa của 7.3.3, bây giờ hãy
xác định các mô-đun Cij và các đẳng cấu γii . Giả sử γi , đều được tạo ra bởi
1M − π thì nó sẽ diễn ra như sau
t
X
0 = (1M − π) (a) = (1M − π) (mii )
j=1

với (1M − π) (mii ) = γii (mii ) ∈ Cii . Vì tổng của Cii là trực tiếp nên điều này
nghĩa là γii (mii ) = 0, do đó mii = 0 và cuối cùng là a = 04. Do đó có ít nhất
một ij , do đó γii được tạo ra bởi π ; hãy để điều này được ký hiệu là k . Sau
đó:
γk : Mk 3 x 7→ π(x) ∈ Ck

Nguyễn Quốc Vinh Quang 22 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

do đó là một đẳng cấu. Đến 2.3.3 Ck là hạng tử trực tiếp của M ; vậy
M = Ck ⊕ L. Hơn nữa chúng tôi có điều đó

Ck = π (Mk ) ,→ π(M ) = A.

Khi đó:
A = M ∩ A = (Ck ⊕ L) ∩ A = Ck ⊕ (L ∩ A)
và vì A là không thể phân tích trực tiếp và Ck 6= 0 (dưới dạng Mk 6= 0 ), cuối
cùng ta suy ra rằng A = Ck .

trong đó ι : Mk → M là ánh xạ bao hàm, ta còn có:


0

M = Im(ι) ⊕ Ker π = Mk ⊕ B

Điều cần chứng minh.


Định nghĩa 2.3.5. Giả sử Φ : I¯ → J¯ được xác định bởi Φ(i) = j , nếu Mi ∼ = Nj .
Φ là một song ánh. Φ được xác định trên I¯, vì 2.3.4 (đối với A = Mi và
Mi trong 2.3.4) tồn tại j ∈ J cùng với Nj ∼
L
M = ⊕Nj thay cho M = = Mi .
Vì đẳng cấu là một quan hệ tương đương, Φ là biểu diễn diễn đại diện độc lập
(trong I¯ và J¯ ), tức là trên thực tế nó là một ánh xạ.
Φ là ánh xạ nội xạ, vì từ Φ l¯1 = ¯1 = ¯2 = Φ̄ l¯2 nó đi theo Mi1 ∼
= Nii ∼
= Ni2 ∼
 
=
Mi2 , do đó i¯1 = l¯2 . Bởi 2.3.4 (với A = Ni ) Φ cũng là toàn ánh.
Vẫn còn phải chứng minh rằng với mỗi i ∈ I có một song ánh Bī : ¯l → Φ(¯l)
tồn tại. Khi đó β : I 3 i 7→ βi (i) ∈ J là song ánh mong muốn với Mi ∼ = Nβ(i) .
Bằng
Định lý Schröder-Bernstein đã chỉ ra:

Có các ánh xạ nội xạ ¯l → Φ(¯l) và Φ(¯l) → ¯l.


Từ tính đối xứng của giả thiết, chỉ tồn tại một phép nội xạ Φ(¯l) → ¯l, cần
được chứng minh.
Trường hợp 1. ¯l là hữu hạn. Giả sử số phần tử của i là t. Do đó E =
{j1 , . . . , js } ⊂ Φ(i). Do 2.3.4 (với A = Ni1 ) thì Mi1 với Mi1 ∼
= Ni1 , tức là i1 ∈ ¯l

 
M 
M = Mi1 ⊕ 
 Ni 

j∈J
j6=j1

Nguyễn Quốc Vinh Quang 23 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

mặc khác Mi2 với Mi2 ∼


L 
Từ 2.3.4 (với A = Ni2 và B = Mi1 ⊕ i∈J Ni =
Ni2 , tức là i2 ∈ ¯l và
j6=j1 ,j6=i2
 
 M 
M = Mi1 ⊕ Mi2 ⊕ 
 Ni 

j∈J
j6=j1 ,j6=j2

Ta thu được

 
M


M = Mi1 ⊕ . . . ⊕ Mis ⊕ 
  ∧ Mil = Nil
Nj  for l = 1, . . . , s
j∈J
j ∈E
/

Vì tổng là trực tiếp nên Mi1 , . . . , Mis khác nhau theo từng cặp, do đó chúng
ta phải có s 6 t. Do đó, số phần tử của Φ(¯l) 6 t và khẳng định là rõ ràng.
Trường hợp 2. ¯l là vô hạn. Đặt πi0 : M → Nj là hình chiếu và đặt k ∈ I

E(k) := j | j ∈ J ∧ π 0 j gây ra sự đẳng cấu của Mk lên Ni




Khi đó. E(k) là hữu hạn với mọi k ∈ I .


Cho phép
t
X
0 6= m ∈ Mk ∧ m = njl , 0 6= nil ∈ Njl ⇒ πj0 l (m) = nji
l=1

để πj0 tạo ra đẳng cấu, chúng ta phải có πj0 (m) 6= 0, tức là j ∈ {j1 , . . . , jt }.

Mệnh đề:
¯
S
Φ(l) = k∈ī E(k).
[
" Φ(¯l) ⊃ E(k)” : Let k ∈ ¯l and j ∈ E(k).
k∈ī
)
k ∈ ¯l ⇒ Mk ∼
= Mi
⇒ Mi ∼
= Ni ⇒ j ∈ Φ(¯l)
j ∈ E(k) ⇒ Mk ∼ = Nj

" Φ(i) ⊂ k∈i E(k)” : j ∈ Φ(i) ⇒ Mi1 ∼ = Nj . Từ 2.3.4 có k ∈ I , do đó πj0


S

là đẳng cấu của Mk lên Nj ⇒ Mk ∼ = Nj ⇒ Mk ∼ = Mi ⇒ k ∈ ı̄ ∧ j ∈ E(k).


S
Cho k∈ī E(k) là hợp rời rạc của các tập E(k), khi đó có một phép nội xạ
Φ(~l) = bigcupk∈I¯E(k) → k∈ī E(k). Vì mọi E(k) là hữu hạn nên với mọi E(k)
S

đều có một phép nhúng vào N. Sau đó tồn tại


[
E(k) → ¯l × N.
k∈i

Nguyễn Quốc Vinh Quang 24 Sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm nghiên cứu Đại số

Vì i là vô hạn, nên theo một kết quả đã biết của lý thuyết tập hợp sẽ có
song ánh ¯l × N → ī. Tất cả các phép nhúng cùng nhau tạo ra một lần nhúng
Φ(¯l) → ¯l. Do đó Định lý Krull-Remak-Schmidt được chứng minh.

Hệ quả 2.3.6. Sự phân tích của một mô-đun nội xạ trên một vòng noetherian.
của một môđun có độ dài hữu hạn thành tổng trực tiếp của các môđun con
trực tiếp không thể phân tích được xác định duy nhất theo nghĩa của Định lý
KrullRemak-Schmidt.

Nguyễn Quốc Vinh Quang 25 Sản phẩm nghiên cứu


Kết luận

Trong bài sản phẩm nghiên cứu này, em đã nghiên cứu về định nghĩa và
các tính chất của vành địa phương, song là những ứng dụng của vành địa
phương trong việc phân tích và giản ước các modun .
Đặc biệt là đã tìm hiểu rằng nếu một môđun là tổng trực tiếp của những
môđun con mà vành các tự đồng cấu của những môđun con này là vành địa
phương thì cách phân tích đó là duy nhất (định lí Krull - Remark-Schmidt).
Thông qua cơ hội được làm sản phẩm nghiên cứu này, em đã bước đầu
học được cách nghiên cứu một vấn đề toán học như thế nào. Tuy vậy, với sự
hiểu biết còn hạn chế rất nhiều nên sản phẩm nghiên cứu của em không tránh
khỏi những sai sót, em mong rằng các quý thầy cô sẽ giúp em đóng góp về
bài sản phầm, điều đó sẽ giúp cho em có thêm hành trang cho tương lai. Một
lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!

26
Tài liệu tham khảo

[1] F. KASCH, Modules and Rings (1982).

[2] Trần Tuấn Nam (Chủ biên), Một số ứng dụng của Đại số hiện đại vào
giải toán sơ cấp, Nhà xuất bản đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Nguyễn Tiến Quang - Nguyễn Duy Thuận (2001),Cơ sở lý thuyết Modun
và Vành, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

[4] Anderson F.W., Fuller K.R., Rings and categories of modules (2ed.,
Springer, 1992).

[5] Nguyễn Chí Hiếu (2011), Các vành địa phương, nửa địa phương và phân
tích các modun trên chúng.

[6] Faith, Algebra: Rings, Modules and Categoties 1

[7] N. Jacobson: Structure of rings, Amer.Math.Soc., Providence, R.I.,


(1956)

27

You might also like