Professional Documents
Culture Documents
chuong_6
chuong_6
Nội dung
CHƯƠNG 6:
1 Thanh toán truyền thống và thanh toán trong TMĐT
THANH TOÁN TRONG
2 Giao dịch thanh toán điện tử
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
3 Quy trình thanh toán qua mạng
GV: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 5 Những hệ thống thanh toán trong giao dịch B2B
Email: locnguyenmkt@gmail.com
2
3 4
1
29/10/2014
I.1 Thanh toán truyền thống (tt) I.1 Thanh toán truyền thống (tt)
Phương thức nhờ thu: Người xuất khẩu sau khi hoàn Phương thức COD & CAD: CAD Cash against
thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập documents, hay COD: Cash on delivery là phương thức
khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở
tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập hợp đồng ngoại thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất
ra khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để
Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thoả thuận thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ
mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách chứng từ theo thỏa thuận.
hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong
phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng
5 6
I.1 Thanh toán truyền thống (tt) I.1 Thanh toán truyền thống (tt)
Phương thức ghi sổ – open account Phương thức ủy thác mua hàng (Authority to
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương purchase – A/P
thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như A/P là một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt
sau: động mua bán hàng hóa quốc tế
Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa Trong đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu
vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định của nhà nhập khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại
trong hợp đồng ngoại thương (hợp đồng cơ sở) sẽ mở lý ở nước xuất khẩu phát hành một A/P cam kết sẽ mua
một quyển sổ nợ để ghi nợ. hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện
Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện đặt ra
tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập khẩu xác
bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh nhận thanh toán.
toán cho người ghi sổ. 7 8
2
29/10/2014
I.2 Thanh toán trong TMĐT I.2 Thanh toán trong TMĐT (tt)
Thanh toán trong thương mại điện tử: hình thức Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế:
thanh toán sử dụng cho các giao dịch thực hiện trên Khách hàng sở hữu các loại thẻ mang thương hiệu Visa,
mạng Internet thông qua các loại thẻ, ví điện tử, séc Master, American Express, JCB có thể thanh toán trực
điện tử, chuyển khoản,.. tuyến tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán
OnePAY.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại những
Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Chủ thẻ đa năng
hình thức sau:
Đông Á, chủ thẻ Connect24 Vietcombank, và 1 số ngân
Thanh toán trực tuyến: Một số website tại Việt Nam hàng khác đã có thể thực hiện thanh toán trực tuyến tại
đã có hình thức thanh toán trực tuyến giúp cho việc mua các website đã kết nối với Ngân hàng Đông Á và cổng
hàng và thanh toán đơn giản, tiện lợi. thanh toán OnePAY.
9 10
I.2 Thanh toán trong TMĐT (tt) I.2 Thanh toán trong TMĐT (tt)
Thanh toán bằng ví điện tử: Sở hữu ví điện tử của Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền
Mobivi, Payoo, VnMart, khách hàng có thể thanh toán quốc tế: Trong trường hợp người mua hoặc người bán ở
trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví điện tử cách xa, lại không có tài khoản ngân hàng thì có thể
này. dùng cách này. Tuy nhiên sẽ tốn một khoản phí chuyển
Trả tiền mặt khi giao hàng: Đây vẫn là hình thức
tiền tùy dịch vụ của từng ngân hàng.
thanh toán chủ yếu khi mua hàng qua các trang web vì
đảm bảo độ an toàn, khách hàng nhận đúng hàng đã đặt
mua thì mới trả tiền.
Chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao
dịch trực tiếp tại ngân hàng, chủ tài khoản chuyển khoản
sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi nhận
hàng.
11 12
3
29/10/2014
II. Giao dịch thanh toán điện tử I. Thanh toán trong TMĐT
Các giao dịch thanh toán điện tử có thể sử dụng: 1 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán
Ví điện tử 2 Ví điện tử
Chuyển khoản
3 Séc điện tử
Thẻ cào
… 4 Thư điện tử
13
15
4
29/10/2014
II.1.1 Các loại thẻ thanh toán II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất
1 Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên
Phân loại theo công nghệ sản xuất kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ những thông tin
cần thiết được khắc nổi.
2 Hiện nay người ta không dùng loại thẻ này nữa vì kỹ
Phân loại theo tính chất thanh toán
thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.
3
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
4
Phân loại theo chủ thể phát hành
17 18
II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt) II.2.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt)
Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật Thẻ băng từ:
thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. (1) is the magnetic stripe.
Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm (2) is the signature strip
trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu:
(3) is the CVC2 code
dễ bị lợi dụng do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá
được
có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn với máy vi tính
thẻ chỉ mang thông tin cố định
khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm baỏ
an toàn.
19 20
5
29/10/2014
II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt) II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt)
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới Thẻ thông minh (Smart Card):
nhất của thẻ thanh toán. Thẻ thông minh được sản xuất
dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ một
chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính
hoàn hảo.
Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ
khác nhau.
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến
trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn
cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho quá trình
thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
21 22
6
29/10/2014
II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt)
Thẻ tín dụng: Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn
liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản séc.
Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ.
25 26
II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt) II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt)
Thẻ ghi nợ: Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ
ghi nợ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ
tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM
cung ứng.
27 28
7
29/10/2014
II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt) II.1.1.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ rút tiền mặt tự động: Thẻ trong nước: Là lợi thẻ
được sử dụng trong phạm vi
một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch là đồng bản tệ.
Thẻ cũng có các đặc điểm
như các loại thẻ khác, tuy
nhiên điểm khác chủ yếu là
phạm vi sử dụng.
29 30
II.1.1.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ II.1.1.4 Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân
nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng hàng cung cấp cho khách hàng, giúp khách hàng sử
ngoại tệ mạnh để thanh toán. dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng số tiền
do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ này được khách hàng ưa chuộng
do tính thuận lợi, an toàn. Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm vi
một quốc gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế
Các ngân hàng cũng có được lợi ích
giới.
đáng kể với loại thẻ này như nhận
được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên
cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở
chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt
động... 31 32
8
29/10/2014
II.1.1.4 Phân loại theo chủ thể phát hành (tt) II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là Đối với chủ thẻ (Cardholder)
thẻ du lịch, giải trí cho các tập đoàn kinh doanh lớn Thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau.
như Diners Club, Amex,... Thẻ cũng được sử dụng trên
Khác với cho vay thông thường, thẻ cho phép khách
phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không
hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà không phải
khác nhiều so với thẻ do ngân hàng phát hành.
đến ngân hàng xin vay.
Với hình thức cho vay thông thường khi đến hạn khách
hàng phải thanh toán hết một lần thì thẻ tín dụng cho
phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tối thiểu
hoặc có thể trả hơn hạn mức này mà không phải chịu
một khoản phạt nào từ ngân hàng.
33 34
II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Đối với chủ thẻ (Cardholder) Đối với chủ thẻ (Cardholder)
Thông thường khách hàng không trả hết ngay một lần Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang
mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. theo một lượng tiền mặt lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng
Theo thống kê, phần lớn khách hàng không trả ngay như việc bảo quản cũng rất phức tạp.
toàn bộ số tiền thanh toán. Chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi
Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp tiêu ở các nước khác nhau.
chưa chắc đã bị rủi ro mất tiền. Điều này khác với tiền Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả
mặt khi mất nghĩa là khả năng mất tiền là chắc chắn. năng chi tiếu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ
của nước nào.
35 36
9
29/10/2014
II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Đối với chủ thẻ (Cardholder) Đối với ngưòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay
Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, Retailer)
thẻ tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc cho phép Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho
người mua hàng có thể đặt mua hàng qua Internet. người tiêu dùng thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc
=>Có thể nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất mua hàng.
nhiều khả năng sử dụng tiền điện tử, đặc biệt là thẻ thanh =>Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng có cơ hội
toán. tăng doanh số bán hàng của mình.
Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người
bán. Thị trường sẽ trở thành toàn cầu đối với họ một
khi cho phép người tiếu dùng mua bán hàng hoá trên
37
Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử. 38
II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Đối với ngưòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay
Đối với ngân hàng
Retailer)
Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở
Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có
rộng tín dụng và cũng là một phương thức tạo thuận tiện
khả năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như
cho khách hàng muốn vay ngân hàng.
bảo quản, kiểm đếm nộp vào tài khoản ở ngân hàng...
Do hạn mức tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có
Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán
thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà không phải đến
được ngân hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện
ngân hàng xin khoản vay mới.
và chính xác.
39 40
10
29/10/2014
II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Đối với ngân hàng Đối với ngân hàng
Khi khách hàng đã thanh toán, hạn mức tín dụng tự Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách
động được tăng lên. hàng xét trên cả hai đối tượng: chủ thẻ (người mua) và
người bán sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng này đều được
=>Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng đã được những lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh
ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín toán
dụng mới).
Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn
Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân cho ngân hàng, bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng.
hàng có thể mở rộng thị trường và tăng thêm khách
Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn thanh toán này
hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh. để phục vụ hoạt động sản xuất doanh.
=>Đây là một nguồn vốn rất lớn cần được khai thác
41 42
II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Thẻ giả:
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả
xin phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm với các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc
định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. thẻ bị mất cắp, thất lạc.
=>Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây
dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của
hoặc không có khả năng thanh toán. tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có
mã số (PIN) của ngân hàng phát hành.
=>Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm
ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
43 44
11
29/10/2014
II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát
Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử hành gửi đến:
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đường
phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi.
thẻ.
Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết
Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ gì về việc thẻ đã được gửi cho mình.
để thực hiện các giao dịch giả.
=>Nếu không có biện pháp gì quản lý đảm bảo, ngân
Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
hàng phát hành.
trong trường hợp này
Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ
49%.
45 46
II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng:
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận
thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và được yêu
số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. cầu gửi về địa chỉ mới.
Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên
người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu
nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ
thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán.
đích thực.
=>Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận
thẻ hoặc ngân hàng thanh toán
47 48
12
29/10/2014
II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn
Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ thanh toán của chủ thẻ.
được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ
liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng
yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành
=>Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc giao dịch.
ngân hàng phát hành Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật
của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng
thanh toán.
=>Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát
49
hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. 50
II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) II.2 Ví điện tử
Tạo băng từ giả: Tiền điện tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng
Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, những bit số.
trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử
thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ chức tội phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ
phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hoá thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính,
và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Internet và các phương tiện điện tử được lưu trữ trong
Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và
Loại giả mạo này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà
khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành.
51 52
13
29/10/2014
53 54
55 56
14
29/10/2014
57 58
59 60
15
29/10/2014
61 62
63 64
16
29/10/2014
17
29/10/2014
69 70
18
29/10/2014
I.4 Thanh toán qua thư điện tử (P2P) I.5 Một số dạng thanh toán khác
Phương thức thanh toán P2P (Person-to-Person) cho Ngoài các dạng thanh toán trên, còn có các dạng thanh
phép các cá nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài toán như:
khoản của họ tại ngân hàng để thanh toán qua thư điện Chuyển khoản
tử
Thẻ cào
Hình thức Micropayment
….
75 76
19
29/10/2014
III. Quy trình thanh toán qua mạng III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ
77 78
III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ(tt)
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Khách hàng sau khi nhận thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó
để mua hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT.
Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm
tra tính hợp lệ của thẻ.
Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh
toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó.
79 80
20
29/10/2014
III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt)
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Xin cấp phép
ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh
Hoá đơn thường được lập thành 4 liên: toán, ĐVCNT phải liên hệ với ngân hàng phát hành
thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý số
• Khách hàng giữ 1 liên liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép.
• ĐVCNT giữ 1 liên Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng
• 2 liên sẽ được nộp lại cho ngân hàng. sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và
Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một ngân hàng thanh toán.
tuần) các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại thẻ để nộp
ngân hàng đề nghị thanh toán.
81 82
III. Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt)
Thanh toán
Xin cấp phép
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và
bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
của các thông tin trên hoá đơn.
Nếu không có vấn đề gì thì ngân hàng tiến hành ghi nợ
vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của
ĐVCNT.
Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận
được hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT.
83 84
21
29/10/2014
III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt)
Thanh toán Thanh toán
Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù
trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). trừ giữa các ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát
Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho
tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình các ngân hàng thành viên.
làm đại lý thanh toán Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua
ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
85 86
III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt)
Thanh toán
Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu xong sẽ
tiến hành thanh toán.
Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bản sao
kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu
cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng)
87 88
22
29/10/2014
III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử
Phương pháp Print & Pay: có nghĩa là in và thanh Trung tâm giao dịch: giống như việc áp dụng phương
toán, để sử dụng phương thức này khách hàng phải mua pháp “print& pay”, người sử dụng séc phải nhập tất cả
một phần mềm cho phép mình in những tấm séc ra và các thông tin trên séc vào form tại cửa hàng ảo.
chuyển séc đó đến ngân hàng của mình để nhận tiền.
Những thông tin đó sẽ được mã hoá và chuyển trực tiếp
Quá trình xử lý séc trực tuyến cũng tới ngân hàng và sẽ được xử lý trong vòng 48 giờ
giống như séc thông thường, khi phát
Sau đó, toàn bộ số tiền của giao dịch sẽ được chuyển từ
sinh thanh toán séc được chuyển đến
tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
ngân hàng và phải được ngân hàng
chứng nhận thì séc đó mới có giá trị. Kèm theo đó, là một “báo có” trực tuyến vào tài khoản
của người bán và một “báo nợ” được gửi bằng email
Sử dụng tiện ích này giúp khách hàng
cho người mua
giảm được nhiều chi phí giao dịch.
89 90
III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử (tt) III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử
=> Phương pháp sử dụng trung tâm giao dịch sẽ nhanh
hơn phương pháp “print & pay” bởi vì tất cả các thông tin
cần thiết của khách hàng sẽ được nhập trực tiếp trên mạng
ngay khi giao dịch đang được thực hiện, và những tấm séc
đó luôn được đảm bảo có giá trị
91 92
23
29/10/2014
III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử
Người mua thực hiện thanh toán bằng cách gửi email đến cho
người nhận (người nhận - người bán hàng cần tìm đến đường
kết nối với trang có sẵn các mẫu thanh toán để gửi và nhận)
qua các bước:
Cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty
Nhấn chuột vào đường link đến trang thanh toán qua thư điện
tử
Nhập thêm tên của người nhận, địa chỉ email, trị giá giao dịch,
và số thẻ tín dụng hay tài khoản nơi mà tiền được rút ra từ đó
Ngoài ra có thể điền thêm các ghi chú cá nhân của người nhận
đối với các giao dịch đặc biệt.
93 94
III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử (tt) III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử (tt)
Tại hộp thư của người nhận sẽ nhận được thông báo: Phương thức thanh toán này có ưu điểm:
Tiền đã được gửi đến Các bên không cần phải cung cấp các thông tin về tài
Được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền
khoản của mình cho đối tác
Lựa chọn nơi gửi tiền (hoặc là được gửi vào tài khoản
Có thể hạn chế được một số rủi ro liên quan đến việc an
ngân hàng hoặc là được đưa vào thẻ tín dụng). toàn thông tin dữ liệu về tài khoản thẻ.
95 96
24
29/10/2014
III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử (tt) III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử
Ví dụ: ví điện tử Ngân lượng
Ngân lượng là một trong những đơn vị thanh toán trực
tuyến đầu tiên ở Việt Nam và được xây dựng theo mô
hình thanh toán trực tuyến của paypal.
Mô hình hoạt động của Ngân Lượng là cho phép người
mua nạp tiền vào tài khoản của mình để có thể nhận
một khoản “ngân lượng” tương ứng với số tiền của
mình để có thể thực hiện các cuộc giao dịch mua bán
thông qua mạng internet và ngược lại (1 VNĐ tương
đương 1 ngân lượng).
97 98
III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt)
Khi khách hàng muốn mua một sản phẩm thông qua Một số ví dụ khác:
Ngân lượng, số tiền đó sẽ chuyển từ tài khoản người
mua tới tài khoản người bán thông qua các cơ sở tài
chính của Ngân Lượng.
99
Ví điện tử VnMart 100
25
29/10/2014
III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt)
Một số ví dụ khác: Một số ví dụ khác:
III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt)
Một số ví dụ khác: Một số ví dụ khác:
26
29/10/2014
IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn
điện tử điện tử (tt)
Ngân hàng trực tuyến (Online banking): Người tiêu
dùng đăng nhập dịch vụ trả tiền hóa đơn của ngân hàng
trực tuyến và tự tất cả các khoản thanh toán của mình
từ một trang web duy nhất.
Một số ngân hàng cung cấp dịch vụ miễn phí với một
tài khoản đã có
Một số khác cung cấp dịch vụ với tài khoản phải duy
trì 1 số dư tối thiểu do ngân hàng quy định.
Một số khác tính lệ phí hàng tháng từ 5$ đến 7$.
107 108
27
29/10/2014
IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn
điện tử (tt) điện tử (tt)
Hóa đơn trực tiếp (Biller direct): Người tiêu dùng
điền các khoản thanh toán tại trang web của mỗi hoá
đơn bằng thẻ tín dụng hoặc bằng cách cho lập hóa đơn
đầy đủ thông tin để hoàn thành việc rút điện tử trực
tiếp từ tài khoản của người tiêu dùng.
Bước 1: Các công cụ lập hoá đơn hỗ trợ xuất các thông
tin thanh toán có sẵn cho khách hàng (xuất trình) trên
trang web của mình hoặc các trang web của một dịch vụ
lưu trữ thanh toán.
109 110
IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn
điện tử (tt) điện tử (tt)
Hóa đơn trực tiếp (Biller direct) (tt)
Bước 2: Khách hàng xem hóa đơn
Bước 3: Khách hàng bắt đầu chứng thực và xác nhận
thanh toán tại các trang web. Việc thanh toán có thể
được thực hiện bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ hoặc
thẻ ghi nợ ACH.
Bước 4: Hoá đơn bắt đầu tiến trình giao dịch thanh toán
Bước 5: Các giao dịch thanh toán sẽ di chuyển 1 khoản
tiền thông qua hệ thống thanh toán
111 112
28
29/10/2014
IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn
điện tử (tt) điện tử (tt)
Hóa đơn tổng hợp (Bill consolidator):
Khách hàng đăng ký và nhận hóa đơn từ nhiều nguồn
khác nhau (dịch vụ ban đầu)
Thông tin của KH sẽ chuyển đến tất cả các nơi mà KH
muốn sử dụng dịch vụ
(BPP) Biller
Đối với mỗi chu kỳ thanh toán, các hóa đơn sẽ được gửi Payment
tóm tắt hoặc chi tiết đến các nhà tổng hợp hóa đơn Provider)
Nhà tổng hợp hóa đơn sẽ tóm tắt hóa đơn, trong đó chứa
các link đến chi tiết của các hóa đơn
Khách hàng bắt đầu thanh toán
113 114
Customer 2
Các mô hình EIPP
(BSP) Biller
Sevice 3
Provider)
Các tùy chọn hỗ trợ cho EIPP
(CPP) (BPP) Biller
Customer Payment
Payment Provider)
Provider)
115
29
29/10/2014
V.1. Xuất trình và thanh toán V.1. Xuất trình và thanh toán
hóa đơn doanh nghiệp (tt) hóa đơn doanh nghiệp
Enterprise invoice presentment and payment
(EIPP) ⇒ Điều này có nghĩa là hàng triệu đô la thanh toán B2B
Đối với nhiều công ty, xuất hóa đơn và thanh toán rất bị thả trôi.
tốn kém và mất thời gian. ⇒ Làm giảm dòng tiền của người nhận và làm tăng số
Nó có thể có giá lên đến 15$ để tạo ra một hóa đơn tiền mà họ phải vay để trang trải chi vấn đề trên .
giấy và khoảng 25$ và 50$ để giải quyết tranh chấp ⇒ Trong bối cảnh đó, thanh toán thủ công và chuyển tiền
một hóa đơn. có thể dẫn đến sai sót, mà trọng tâm có thể dẫn đến
Về mặt thanh toán, phải mất 3-5 ngày cho séc đến bằng tranh chấp giữa các bên thanh toán.
thư.
117 118
V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán
hóa đơn doanh nghiệp (tt) hóa đơn doanh nghiệp (tt)
EIPP tự động hóa quy trình làm việc xuất trình và Người bán trực tiếp (Seller Direct)
thanh toán hóa đơn. Giải pháp này liên kết một người bán cho nhiều người
Có ba mô hình EIPP: mua và xuất trình hóa đơn.
bán hàng trực tiếp Người mua đăng ký trên trang web của người bán để ghi
danh vào chương trình EIPP của người bán.
người mua trực tiếp
Các người bán tạo ra hoá đơn trên hệ thống và thông
Tổng hợp
báo cho người mua những sản phẩm thích hợp mà người
bán đã xem.
119 120
30
29/10/2014
V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán
hóa đơn doanh nghiệp (tt) hóa đơn doanh nghiệp (tt)
Người bán trực tiếp (tt) Người bán trực tiếp (tt)
Người mua đăng nhập vào trang web của người bán để Mô hình này thường được sử dụng khi có được có sự
xem xét và phân tích các hóa đơn. thiết lập trước trong mối quan hệ giữa người bán và
Người mua có thể cho phép thanh toán hóa đơn hay thỏa
người mua.
thuận bất kỳ tranh chấp. Nếu một người bán các vấn đề một số lượng lớn các hoá
Dựa trên các quy tắc được xác định trước, tranh chấp có
đơn hoặc hoá đơn có giá trị cao, sau đó có thể là một
thể được chấp nhận, từ chối, hoặc xem xét tự động. phần tổng hợp được trả bởi việc thực hiện EIPP.
Sau khi thanh toán được ủy quyền và thực hiện, tổ chức => các doanh nghiệp trong sản xuất, viễn thông, điện
tài chính của người bán xử lý các giao dịch thanh toán.... nước, chăm sóc sức khỏe, và các ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính sử dụng mô hình này thường xuyên.
121 122
V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán
hóa đơn doanh nghiệp (tt) hóa đơn doanh nghiệp (tt)
Người mua trực tiếp Người mua trực tiếp (Buyer Direct)
Trong mô hình này, một người mua từ nhiều người bán. Người mua xem xét và phân tích các hoá đơn trên hệ
Người bán hàng ghi danh trong hệ thống EIPP của
thống.
người mua tại trang web của người mua. Người mua liên lạc khi có bất kỳ tranh chấp với người
Người bán gửi hoá đơn cho EIPP của người mua, sử
bán để giải quyết cho thích hợp.
dụng định dạng của người mua. Dựa trên các quy tắc được xác định trước, tranh chấp có
Sau khi hóa đơn được đăng tải, nhân viên của người
thể được chấp nhận, từ chối, hoặc xem xét tự động.
mua sẽ được thông báo. Sau khi hóa đơn được chấp thuận, người mua sẽ cho
phép thanh toán, trong đó tổ chức tài chính của người
mua sẽ xử lý.
123 124
31
29/10/2014
V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán
hóa đơn doanh nghiệp (tt) hóa đơn doanh nghiệp (tt)
Người mua trực tiếp Tổng hợp (Consolidator)
Đây là một mô hình mới nổi dựa trên vị trí thống trị của Đây là một mô hình nhiều-nhiều với bên tổng hợp hoạt
người mua trong giao dịch B2B. động như một trung gian, thu thập hay tập hợp hóa đơn
Một lần nữa, nó được sử dụng khi người mua giao dịch
từ nhiều người bán hàng và thanh toán từ nhiều người
kết quả trong một số lượng lớn hoá đơn. mua.
Bên tổng hợp nói chung là các bên thứ ba không chỉ
Các công ty như Wal-Mart đang ở trong một vị trí vững
chắc để bắt đầu thực hiện EIPPs mua trực tiếp cung cấp dịch vụ EIPP mà còn cung cấp các dịch vụ tài
chính khác
125 126
V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán
hóa đơn doanh nghiệp (tt) hóa đơn doanh nghiệp (tt)
Tổng hợp (Consolidator) Tổng hợp (Consolidator)
Trong mô hình này, những người bán hàng và người Tranh chấp được truyền đạt thông qua các bên tổng hợp
mua đăng ký với hệ thống EIPP của bên tổng hợp. EIPP.
Những người bán hàng tạo ra và chuyển thông tin hóa Dựa trên các quy tắc được xác định trước, tranh chấp có
đơn cho hệ thống EIPP. thể được chấp nhận, từ chối, hoặc xem xét tự động.
Các bên tổng hợp thông báo cho tổ chức mua thích hợp Một khi người mua cho phép thanh toán hóa đơn, các
hóa đơn đã sẵn sàng. bên tổng hợp bắt đầu thanh toán: của người mua hoặc tổ
Người mua xem xét và phân tích các hóa đơn.
chức tài chính của người bán xử lý thanh toán.
127 128
32
29/10/2014
129 130
V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP
Thông tin chuyển tiền cho phép một người mua hoặc Mạng ACH:
người bán để kiểm tra các chi tiết của một hoá đơn
hoặc thanh toán cụ thể
Gồm có 3 loại mục ACH cho các giao dịch B2B là:
Cash Concentration or Disbursement (CCD)
Cash Concentration or Disbursement with Addenda
(CCD+ )
Corporate Trade Exchange (CTX)
131 132
33
29/10/2014
V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP
Thẻ thanh toán: mục đích đặc biệt cấp cho nhân viên Fedwire hoặc Chuyển khoản.
của một công ty chỉ được sử dụng để mua vật liệu và Trong số các hình thức thanh toán điện tử B2B, Fedwire
dịch vụ của công ty trong một giới hạn số tiền đã cài là chỉ đứng thứ hai ACH về tần suất sử dụng.
sẵn (thường từ 1000$ đến 2000$)
Fedwire, còn được gọi là chuyển khoản, là một hệ thống
chuyển tiền phát triển và duy trì bởi hệ thống dự trữ liên
bang Mỹ.
Nó thường được sử dụng với các khoản thanh toán đô la
lớn mà thời gian là yếu tố quan trọng
133 134
V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của
EIPP
34
29/10/2014
137 138
139
35