Professional Documents
Culture Documents
690984639-Thanh-Toan-Điện-Tử-trang-4
690984639-Thanh-Toan-Điện-Tử-trang-4
1 – CHƯƠNG 4
12-301
NỘI DUNG MỤC 4.2 – CHƯƠNG 4
12-302
NỘI DUNG MỤC 4.3 – CHƯƠNG 4
12-303
NỘI DUNG MỤC 4.4 – CHƯƠNG 4
12-304
CHƯƠNG 4
HỆ THỐNG
VI THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
4.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
VI THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
(BÀI SỐ 24)
4.1. Khái niệm và đặc điểm của
vi thanh toán điện tử
12-306
4.1.1. Khái niệm vi thanh toán điện tử
Vi thanh toán là
những khoản
thanh toán cho
các giao dịch có
giá trị nhỏ, từ 1
cent cho tới dưới
10 USD
12-307
4.1.2. Đặc điểm của hệ thống
vi thanh toán điện tử
12-308
Đặc điểm kỹ thuật của vi thanh toán
Tính dễ sử dụng,
thuận tiện
12-309
Tính dễ sử dụng, thuận tiện
Tính riêng tư
12-315
Tính tin cậy
• Bao gồm quy định luật pháp thích hợp, chính sách
của hệ thống vi thanh toán để bảo vệ người dùng
Mức độ bao phủ
• Xác định các giá trị thanh toán tối thiểu và tối đa
mà hệ thống có thể thực hiện được.
12-322
4.2.1. Các thế hệ vi thanh toán điện tử
12-323
4.2.1.1. Thế hệ thứ nhất của vi thanh toán
• Thế hệ thứ nhất được bắt đầu từ năm 1994 và nhanh chóng kết
thúc vào cuối thập kỷ 90, với sự ra đời của một số hệ thống
như: Millicent, Ecash, MicroMint và PayWord.
• Hệ thống vi thanh toán thế hệ đầu tiên được hình thành dựa
trên token. Khách hàng người mua có thể chuyển những token
của họ tới người bán tương tự như việc chuyển tiền thật từ
khách hàng tới doanh nghiệp.
• Những hệ thống vi thanh toán dựa trên token tương đối an
toàn. Chúng được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của người dùng
về an ninh, và có thể còn vô danh trong các giao dịch.
12-324
Thế hệ thứ nhất của vi thanh toán
• Thế hệ đầu tiên rất khó sử dụng và không thân thiện với người dùng.
Chúng không thuận tiện cho người sử dụng vì họ chỉ có thể truy cập phần
mềm thông qua máy tính chứa token của họ.
• Vi thanh toán dựa trên token không thành công do các nguyên nhân:
- Chi phí cho việc quản lý, phát hành và xác nhận token, e-coin cho toàn hệ
thống là rất đắt.
- Mất thời gian dài cho các giao dịch được hoàn thành vì mỗi giao dịch khi phát
sinh phải thông qua một trung gian môi giới để xác nhận và ủy quyền
thanh toán.
- Người sử dụng (người mua) bị hạn chế do số lượng những người bán chấp
nhận hình thức vi thanh toán là rất ít.
- Hệ thống vi thanh toán thế hệ thứ nhất thường xuyên không tương thích
với những hệ thống khác.
- Tại thời điểm đó, người dùng cũng chưa ý thức được là phải trả tiền cho
những hàng hóa số hóa có giá trị nhỏ.
12-325
4.2.1.2. Thế hệ thứ hai của vi thanh toán
• Thế hệ thứ hai của hệ thống vi thanh toán xuất hiện nhiều
trong những năm 2000 đó là vi thanh toán dựa trên tài khoản.
• Vi thanh toán thế hệ thứ hai thực hiện việc quản trị tài khoản
dễ dàng hơn so với thế hệ thứ nhất sử dụng token. Hệ thống vi
thanh toán dựa trên tài khoản vận hành như một hệ thống ví
điện tử.
• Chủ thể tham gia thanh toán bao gồm cả người mua và người
bán buộc phải có tài khoản điện tử được thiết lập bởi nhà cung
cấp dịch vụ vi thanh toán. Khách hàng người mua ủy quyền cho
trung gian thanh toán chuyển tiền tới tài khoản của người bán
(VD: paypal)
12-326
4.2.2. Mô hình quản lý hoạt động
vi thanh toán
Mô hình thanh
Mô hình Mô hình
toán ngay sau
trả trước trả sau
khi mua
12-327
4.2.2.1. Mô hình trả trước
• Khách hàng người mua sẽ tiến hành tạo tài khoản trả trước với người bán
và tiến hành nạp tiền vào đó, sau đó khách hàng có thể sử dụng để mua
bất kỳ thứ gì mà người bán cụ thể đang cung cấp trực tuyến.
• Có hai hình thức thanh toán trong mô hình trả trước:
- Thứ nhất là giá trị tiền mua hàng được khấu trừ khi giao dịch mua hàng
được thực hiện thành công, số tiền còn lại được tiếp tục sử dụng đến khi
tiền trong tài khoản không còn. Khách hàng lại tiếp tục tiến hành nạp thêm
tiền vào và sử dụng dịch vụ.
- Thứ hai, trả trước có thể mang hình thức đăng ký/thuê bao mà người dùng
trả trước hàng tháng, hàng năm cho việc truy cập vào nội dung như những
bài báo và nội dung cao cấp trong những trò chơi game trực tuyến. Khách
hàng có thể mua những thẻ cào và nhập mã code đặc biệt ở mặt sau của
thẻ để tài khoản của họ được ghi có cho số tiền họ đã thanh toán.
12-328
4.2.2.2. Mô hình trả sau
• Thay vì trả tiền trước hoặc thanh toán khi mua hàng, người dùng trả tiền
sau một khoảng thời gian kể từ khi họ mua hàng, tương tự như các mô
hình mua sắm trực tuyến truyền thống.
• Trả sau là một giải pháp thay thế hiệu quả để trả tiền khi người dùng mua
hàng, do các giao dịch vi mô được tổng hợp thay vì được tính riêng lẻ.
Người bán sẽ theo dõi các giao dịch vi mô riêng lẻ của người mua khi người
này mua sắm trên hệ thống của người bán và sau một khoảng thời gian
nhất định mà không có giao dịch nào được thực hiện hoặc là theo định kỳ
hoặc là khi người mua thực hiện giao dịch đến một lượng giá trị tiền tệ
nhất định (ví dụ 100 đô la), người bán sẽ tổng hợp các giao dịch mua riêng
lẻ và lập hóa đơn cho người mua để yêu cầu người mua thanh toán.
• Tương tự như trả trước, trả sau cũng có thể áp dụng mô hình đăng ký nơi
người dùng có quyền truy cập không giới hạn vào một số tính năng nhất
định và sau đó được lập hóa đơn một khoản phí chuẩn vào cuối tháng. Tuy
nhiên, điều này ít phổ biến hơn các mô hình đăng ký trả trước.
12-329
4.2.2.3. Mô hình thanh toán ngay sau khi mua
12-330
CHƯƠNG 4
HỆ THỐNG
VI THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
12-332
Khách hàng người mua sẽ tiến
hành mua token từ nhà cung cấp
dịch vụ vi thanh toán và sử dụng
Khái token này để thanh toán cho
hàng hóa, dịch vụ giá trị nhỏ.
niệm
12-338
Vi thanh toán qua hóa đơn điện thoại
Mã truy
1 4 cập đúng
2
Trên website NCC DV KH nhận được
VTT, KH được yêu cầu 3 mã thông qua tin Website thông báo lỗi
nhập số điện thoại để nhắn điện thoại
xác thực giao dịch
Vi thanh toán qua tin
nhắn SMS
1
3 Nếu mã truy nhập sai,
khách hàng sẽ được
hướng tới một trang
hiển thị lỗi truy nhập.
1
3
Nếu mã truy nhập sai,
khách hàng sẽ được
hướng tới một trang
1 Mã truy
3 cập đúng
2
KH truy cập vào
website, lựa chọn sản
phẩm và thanh toán
4.4.2. Vi thanh toán dựa trên tài khoản
1. Trình bày khái niệm và những hiểu biết về vi thanh toán điện tử?
2. Trình bày đặc điểm kỹ thuật và phi kỹ thuật của vi thanh toán điện tử
3. Trình bày các thế hệ của vi thanh toán điện tử
4. Trình bày mô hình quản lý hoạt động của vi thanh toán điện tử?
5. Trình bày các loại hình của vi thanh toán điện tử dựa trên token và dựa trên tài
khoản. Cho ví dụ minh họa
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG 4
----------------------------------------
6. Trình bày chi tiết quy trình vi thanh toán dựa trên Phone billing?
7. Trình bày chi tiết quy trình vi thanh toán dựa trên tin nhắn SMS?
8. Trình bày chi tiết quy trình vi thanh toán dựa trên đàm thoại?
9. Trình bày chi tiết quy trình vi thanh toán bằng thẻ trả trước?
10. Trình bày chi tiêt quy trình vi thanh toán dựa trên tài khoản?
CHƯƠNG
- Trình bày cách thức phân loại séc điện tử phổ biến hiện nay trên
thế giới theo các tiêu chí: cách thức thanh toán, theo giao dịch.
- Nắm bắt quy trình phát hành, thanh toán chung của séc điện tử.
- Tiếp cận với quy trình thanh toán chi tiết của hai hệ thống thanh
toán séc điện tử tiêu biểu nhất hiện nay trên thế giới, đó là
NACHA và Authorize.net.
NỘI DUNG CHÍNH
12-348
NỘI DUNG MỤC 5.1 – CHƯƠNG 5
12-349
NỘI DUNG MỤC 5.2 – CHƯƠNG 5
5.2. Đặc điểm của séc điện tử
- Có tính chất thời hạn
- Chứa đựng thông tin như séc giấy
- Tốc độ xử lý nhanh và tiết kiệm chi phí
- An toàn và bảo mật cao
- Khai báo và chuyển giao cho người nhận
bằng các phương tiện điện tử
- Được xử lý như một lệnh thanh toán
- Sử dụng ACH để xử lý thanh toán 12-350
NỘI DUNG MỤC 5.3 – CHƯƠNG 5
12-351
NỘI DUNG MỤC 5.4 – CHƯƠNG 5
12-352
CHƯƠNG 5
HỆ THỐNG
THANH TOÁN SÉC ĐIỆN TỬ
5.1. KHÁI NIỆM VÀ LỢI ÍCH CỦA
SÉC ĐIỆN TỬ
12-354
5.1.1. Khái niệm séc điện tử
Séc điện tử là
phiên bản điện tử
có giá trị pháp lý,
đại diện cho một
tấm séc giấy
truyền thống
12-357
Là cơ chế thanh toán điện tử
đầu tiên được Kho bạc Mỹ
lựa chọn để thanh toán cho
các giao dịch có giá trị lớn
12-359
Sự tiện lợi
- Thuận tiện là một trong những ưu điểm chính của séc điện
tử. Với séc giấy, người dùng phải đến ngân hàng hoặc bưu
điện và điền vào biểu mẫu. Sau đó, họ phải đợi séc được xử
lý và thanh toán. Với séc điện tử, người dùng không cần phải
đi đâu, họ có thể xử lý và thanh toán chúng trực tuyến chỉ
bằng vài cú nhấp chuột.
- Sự cấp phép, phát hành, gửi và kiểm tra có thể thực hiện
trực tuyến ở bất cứ thời điểm nào.
- Phương thức thanh toán này cũng giúp người dùng dễ dàng
thanh toán hóa đơn hoặc mua hàng trực tuyến.
Tiết kiệm chi phí
- Chi phí liên quan đến phát hành séc điện tử thấp hơn đáng kể so
với chi phí liên quan đến séc giấy. Không chỉ không có các yêu cầu
như đối với séc giấy vật lý và chi phí để phát hành, mà séc điện tử
không yêu cầu bưu chính vật lý trong trường hợp thanh toán được
thực hiện cho các đối tượng ngoài tầm với trực tiếp của ngân hàng
phát hành séc.
- Các công ty thẻ tín dụng và PayPal thường tính phí sử dụng dịch
vụ của họ. Séc điện tử không có bất kỳ khoản phí bổ sung nào, vì
vậy chúng có thể rẻ hơn so với các phương thức thanh toán
khác. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp thực hiện nhiều
giao dịch trực tuyến. Đây cũng là một số lý do khiến séc điện tử
ngày càng trở nên phổ biến với các doanh nghiệp. Séc điện tử
thường miễn phí gửi và miễn phí nhận.
Tiết kiệm thời gian
• Séc giấy có thể mất một tuần hoặc hơn để hoàn tất trước khi tiền được
chuyển thành công từ tài khoản này sang tài khoản khác. Các ngân hàng
phải xác nhận khoản tiền gửi bằng séc giấy bằng cách liên hệ với ngân
hàng mà séc có nguồn gốc từ đó và xác nhận tất cả các chi tiết cần thiết
liên quan đến khoản thanh toán đó. Đây là một quá trình tốn thời
gian. Trong khi guồng quay của bộ máy quan liêu tài chính quay cuồng,
các thương nhân phải chờ đợi để thu về thu nhập của họ.
• Séc điện tử không yêu cầu việc phát hành như séc giấy, do đó không phải
mất thời gian chờ đợi séc được chuyển vật lý đến tay người nhận thanh
toán và giao dịch được thực hiện dễ dàng hơn.
• Séc điện tử sử dụng các nghiệp vụ điện tử và thiết bị điện tử để xử lý giao
dịch nên có thể loại bỏ việc xử lý thủ công. Điều này có nghĩa là sẽ có ít
khả năng xảy ra lỗi của con người hơn và tiền sẽ được chuyển nhanh hơn.
An toàn hơn séc giấy
• Séc điện tử chỉ có giá trị tiền tệ hoặc giá trị thanh toán trong một
khoảng thời gian nhất định.
• Thời hạn hiệu lực của séc điện tử tùy thuộc vào từng loại séc,
phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy
định.
Chứa đựng thông tin như séc giấy
12-375
Séc định danh
(Payee) Theo cách Séc vô danh (Bearer)
xác định
người thụ
hưởng
Theo mục
đích sử
dụng
Theo mục
đích sử
dụng
12-382
Chọn dịch
Đăng
nhập 2 3 vụ “phát 4
hành séc”
12-384
5.4.2.2. Hệ thống Authorize.net
12-385
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG 5
----------------------------------------
1. Trình bày các hình thái phát triển của tiền tệ?
2. Trình bày hiểu biết của anh (chị) về hình thái hóa tệ. Phân tích các đặc điểm
khiến cho vàng rất thích hợp để thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, có
thể thay thế thanh toán hóa tệ phi kim?
3. Trình bày sự những hiểu biết của anh (chị) về các giai đoạn phát triển của thanh
toán điện tử?
4. Trình bày các khái niệm về thanh toán điện tử. Liệt kê (nêu tên) các yếu tố cấu
thành trong thanh toán điện tử?
5. Trình bày các bên tham gia trong thanh toán điện tử. Nêu hiểu biết của anh (chị)
về vai trò của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán (PSP) khi tham gia vào một hệ
thống thanh toán điện tử?
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG 5
----------------------------------------
6. So sánh ưu nhược điểm giữa 2 loại hình séc điện tử theo hình thức “Print
and Pay” và Séc trực tuyến?
7. So sánh ưu nhược điểm giữa 2 loại hình séc điện tử theo hình thức ARC
và BOC?
8. So sánh ưu nhược điểm giữa 2 loại hình séc điện tử theo hình thức TEL
và WEB?
9. Trình bày quy trình thanh toán bằng séc điện tử của Authorize.net (có vẽ
hình minh họa).
10. Trình bày quy trình thanh toán bằng séc điện tử của NACHA (có vẽ hình
minh họa).
CHƯƠNG
12-390
NỘI DUNG MỤC 6.1 – CHƯƠNG 6
12-391
NỘI DUNG MỤC 6.2 – CHƯƠNG 6
12-392
NỘI DUNG MỤC 6.3 – CHƯƠNG 6
12-393
CHƯƠNG 6
HỆ THỐNG
CHUYỂN KHOẢN ĐIỆN TỬ VÀ
THANH TOÁN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
6.1. HỆ THỐNG CHUYỂN KHOẢN ĐIỆN TỬ
12-395
6.1.1. Khái niệm, vai trò và các bên tham
gia vào chuyển khoản điện tử
-Chuyển khoản điện tử ( EFT ) là chuyển tiền điện tử
từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng
khác, trong một tổ chức tài chính hoặc giữa nhiều tổ
chức, thông qua hệ thống máy tính mà không có sự
can thiệp trực tiếp của nhân viên ngân hàng.
6.1.1.1. Khái niệm
chuyển khoản - Chuyển khoản điện tử (EFT) là một hình thức thanh
điện tử toán kỹ thuật số để ghi nợ hoặc gửi tiền trực tiếp từ
tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng
khác.
- EFT là hoạt động di chuyển kỹ thuật số bất kỳ số tiền
nào từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân
hàng khác, cho dù các tài khoản đó có được lưu trữ
bởi cùng một tổ chức tài chính hay không.
12-396
Khái niệm chuyển khoản điện tử
-Chuyển khoản điện tử (EFT) là quá trình chuyển tiền từ tài khoản
ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác bằng công nghệ dựa
trên máy tính.
- Chuyển khoản điện tử (EFT) là một hình thức thanh toán kỹ thuật
số để ghi nợ hoặc gửi tiền trực tiếp từ tài khoản ngân hàng này sang
tài khoản ngân hàng khác. Chuyển khoản điện tử (EFT) là một hình
thức thanh toán kỹ thuật số để ghi nợ hoặc gửi tiền trực tiếp từ tài
khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác.
- Chuyển khoản điện tử (EFT) là việc thực hiện các giao dịch điện tử
để chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản kháccó thể trong
cùng một tổ chức tài chính hoặc giữa các tổ chức tài chính khác
nhau.
- Chuyển tiền điện tử (EFT) là bất kỳ trao đổi nào liên quan đến việc
ra lệnh, hướng dẫn hoặc ủy quyền cho một tổ chức tài chính ghi nợ
hoặc ghi có vào tài khoản của người tiêu dùng thông qua thiết bị
đầu cuối điện tử, điện thoại, máy tính hoặc băng từ.
12-397
Chuyển khoản điện tử là
nghiệp vụ chuyển tiền thanh
toán giữa các chi nhánh của
Khái niệm chung về cùng một ngân hàng hoặc
chuyển khoản điện tử giữa các ngân hàng khác
nhau thông qua sử dụng các
thiết bị điện tử.
12-398
6.1.1.2. Vai trò của chuyển khoản điện tử
12-399
Đối với khách hàng
- Nhanh chóng, tiện lợi: Đây có lẽ là lợi ích đầu tiên phải kể đến của phương thức thanh toán
điện tử. Trước đây, để nạp tiền điện thoại, nạp thẻ game, thanh toán hóa đơn điện nước,
người dùng phải chạy ra cửa hàng hoặc đến các địa chỉ cụ thể để nộp tiền. Thì nay, chỉ cần
một chiếc máy tính hoặc smartphone được kết nối Internet, bạn có thể thanh toán mọi thứ
24/7.
- Tiết kiệm chi phí và thời gian: Không chỉ thực hiện nhanh chóng, tiện lợi, dịch vụ thanh toán
trực tuyến còn giúp bạn tiết kiệm chi phí, thời gian. Người dùng chỉ cần ngồi ở nhà, thực
hiện một vài thao tác đơn giản là xong. Hơn nữa, các dịch vụ thanh toán trực tuyến ở các
ngân hàng đều thường xuyên áp dụng chương trình khuyến mãi giúp khách hàng tận hưởng
dịch vụ tốt nhất với mức giá rẻ nhất. Chuyển khoản điện tử giúp tiết kiệm thời gian và chi
phí quản lý các giao dịch tiền mặt như chi phí nhân viên, chi phí giám sát, bảo vệ tiền mặt,…
– An toàn bảo mật thông tin: Những nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến đều có cơ chế
bảo mật thông tin tốt nhất cho khách hàng, do vậy người dùng không cần lo lắng thông tin
tài khoản của mình bị lọt ra ngoài. So với dùng tiền mặt thì thanh toán trực tuyến an toàn
và đảm bảo hơn rất nhiều.
– Thanh toán linh hoạt: Người dùng sẽ được cung cấp nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như ví điện tử, tài khoản ngân hàng nội địa, thẻ quốc tế, thuận tiện hơn khi thực hiện thanh
toán trực tuyến theo nhu cầu của bản thân.