Professional Documents
Culture Documents
TH . PHẢN ỨNG OXY HOÁ KHỬ VÀ ĐIỆN HÓA HỌC
TH . PHẢN ỨNG OXY HOÁ KHỬ VÀ ĐIỆN HÓA HỌC
1
cao (Sn4+, Fe3+, Ce4+...), các anion phức tạp trong đó nguyên tố trung tâm có mức oxi
hoá cao (CrO42-, Cr2O72-, ClO-, MnO4-...)...
Chất khử là chất nhường điện tử. Các chất khử điển hình: đơn chất của các
nguyên tố có độ âm điện bé (các kim loại), các cation kim loại có mức oxi hoá thấp
kém bền (Fe2+, Ge2+, Cr3+...), các anion phức tạp trong đó nguyên tố trung tâm có mức
oxi hoá thấp (SO32-, NO2-...)...
Quá trình nhận electron của chất oxi hoá gọi là quá trình khử. Quá trình nhường
electron của chất khử gọi là quá trình oxi hoá.
15.2.1.2. Cặp oxi hóa - khử liên hợp
Một chất (nguyên tử, phân tử, ion...) ở dạng oxi hoá sau khi nhận electron sẽ chuyển
thành dạng khử tương ứng.
Ví dụ: Cu2+ + 2e = Cu Cl2 + 2e = 2Cl-
dạng oxi hoá dạng khử dạng oxi hoá dạng khử
Chúng tạo thành cặp oxi hoá - khử liên hợp, được ký hiệu là Ox/Kh, ví dụ:
Cu2+/Cu, Cl2/2Cl-.
15.2.1.3. Thế điện cực
Điện cực là một hệ nhiều pha dẫn điện tiếp xúc với nhau và trên đó xảy ra phản ứng
oxi hoá - khử. Mỗi điện cực có một thế xác định được gọi là thế điện cực. Ví dụ điện
cực Zn/Zn2+; điện cực Ag, AgCl/Cl-; điện cực Pt, H2/H+; điện cực Pt/Fe3+, Fe2+
Nếu nồng độ dung dịch chất điện ly của điện cực bằng đơn vị (1M), ở nhiệt độ
25oC thì thế điện cực đo được gọi là thế điện cực tiêu chuẩn, ký hiệu o. Ví dụ thế
điện cực tiêu chuẩn của điện cực Zn/Zn2+: oZn2+/Zn = -0,76 (V); của điện cực
Cu/Cu2+: o 2+
Cu /Cu = 0,34 (V).
Trường hợp dung dịch chất điện ly có nồng độ bất kỳ và ở nhiệt độ 250C, thì thế
điện cực được tính theo phương trình Nernst:
0,059 Ox
0 lg
n Kh
15.2.1.4. Nguyên tố Galvani
Nếu thực hiện phản ứng oxi hoá - khử mà quá trình khử ở một nơi và quá trình
oxi hoá ở một nơi khác, rồi cho electron chuyển qua dây dẫn ở mạch ngoài thì khi đó
2
sẽ sinh ra dòng điện. Nghĩa là chúng ta đã chuyển hóa năng thành điện năng. Đó là
nguyên tắc hoạt động của nguyên tố Galvani.
Nhưng muốn cho electron chuyển từ nơi này sang nơi khác thì giữa chúng phải
có sự chênh lệch điện thế. Nghĩa là phải có 2 vị trí có điện thế khác nhau. Do đó để có
được một thiết bị chuyển hóa năng thành điện năng (nguyên tố Galvani, pin, mạch
điện hóa) cần phải ghép nối 2 điện cực có thế khác nhau bằng dây dẫn ở mạch ngoài.
Ví dụ : Pin Daniel – Jacobi
Pin Daniel – Jacobi được ghép nối từ hai điện cực : Cu/Cu2+ và Zn/Zn2+ có cấu
tạo như sau:
3
(-) Zn │ZnSO4║CuSO4│Cu (+)
Sức điện động (E) của nguyên tố Galvani bằng hiệu giữa thế của điện cực
dương và thế của điện cực âm:
E = (+) - (-)
15.2.1.5. Chiều của phản ứng oxi hóa - khử
Để xác định chiều của phản ứng oxi hoá - khử :
Ox1 + Kh2 = Ox2 + Kh1 (1) ở 25oC
Người ta thiết lập pin gồm hai điện cực: Pt/ Ox1, Kh1 và Pt/ Ox2, Kh2
Giữa biến thiên thế đẳng nhiệt - đẳng áp ( G) của phản ứng oxi hoá - khử xảy
ra khi pin hoạt động và sức điện động của pin có mối quan hệ :
G = - nFE
Để phản ứng xảy ra, theo điều kiện nhiệt động học thì biến thiên thiên thế đẳng
nhiệt - đẳng áp G < 0, do đó sức điện động của pin E > 0.
Giả sử : ox1/kh1 (1) > ox2/kh2 (2)
Sức điện động của pin được ghép nối từ 2 điện cực trên là E = 1 - 2.
Điện cực Pt/ Ox1, Kh1 là cực dương, còn điện cực Pt/ Ox2, Kh2 đóng vai trò cực âm.
Khi pin hoạt động, ở 2 điện cực xảy ra các phản ứng sau:
Ở cực dương: Ox1 + ne Kh1
Ở cực âm: Kh2 - ne Ox2
Ox1 + Kh2 Ox2 + Kh1
Như vậy, nếu ox1/kh1 (1) > ox2/kh2 (2) thì phản ứng (1) xảy ra theo chiều từ
4
điện một chiều bên ngoài. Cực âm của nguồn điện được gọi là catot và cực dương
được gọi là anot.
Điện phân chất điện ly nóng chảy
Quá trình điện phân chất điện ly nóng chảy xảy ra rất đơn giản, bởi vì ở 2 điện cực chỉ
có ion của chất điện ly và chúng sẽ tham gia phóng điện.
Ví dụ sự điện phân NaCl nóng chảy ở nhiệt độ 850 oC.
Ở catot (-) : Na+ + e = Na
Ở anot (+) : Cl- - e = ½ Cl2
6
Lấy vào ống nghiệm vài giọt dung dịch K2Cr2O7 0,1M, vài giọt dung dịch H2SO4
1M và cuối cùng thêm vài giọt Na2SO3 0,1M. Quan sát hiện tượng xảy ra. Viết phương
trình phản ứng.
Thí nghiệm 2
Lần lượt lấy vào 3 ống nghiệm:
- Ống 1: 5 giọt dung dịch KMnO4 0,1M và 5 giọt dung dịch H2SO4 1M.
- Ống 2: 5 giọt dung dịch KMnO4 0,1M và 5 giọt dung dịch NaOH1M.
- Ống 3: 5 giọt dung dịch KMnO4 0,1M và 5 giọt nước cất.
Thêm từ từ dung dịch Na2SO3 0,1M vào cả 3 ống nghiệm cho đến dư. Quan sát hiện
tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình phản ứng.
Thí nghiệm 3
Lấy vào 2 ống nghiệm:
- Ống 1: 3 giọt dung dịch KMnO4 0,1M và 5 giọt dung dịch H2SO4 1M.
- Ống 2: 3 giọt dung dịch KI 0,1M và 5 giọt dung dịch H2SO4 1M.
Lần lượt thêm vào cả 2 ống 5 giọt dung dịch H2O2 10%. Quan sát hiện tượng xảy ra
trong 2 ống nghiệm, giải thích và viết phương trình phản ứng. Hãy cho biết vai trò của
H2O2 trong 2 phản ứng trên.
Thí nghiệm 4
Lấy vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch KMnO4 0,1M, vài giọt dung dịch H2SO4 1M
làm môi trường. Thêm tiếp vài giọt dung dịch FeSO4 0,1M. Quan sát hiện tượng xảy
ra, giải thích và viết phương trình phản ứng.
Thí nghiệm 5: Xác định chiều của phản ứng oxi hóa khử
Ống nghiệm 1: lấy 2 mL dung dịch KBr 0,1M, thêm tiếp 1 mL dung dịch FeCl3 0,1M
và cuối cùng là 1 mL benzen.
Ống nghiệm 2: lấy 2 mL dung dịch KI 0,1M, thêm tiếp 1 mL dung dịch FeCl3 0,1M và
vài giọt hồ tinh bột.
Chú ý màu sắc của lớp benzen ở ống nghiệm 1. Dùng nút cao su đậy 2 ống
nghiệm và lắc kỹ, để yên và quan sát hiện tượng xảy ra trong 2 ống. Viết phương trình
phản ứng. Giải thích.
Thí nghiệm 6: Điện phân dung dịch KI
7
Lấy 60 mL dung dịch KI 0,1M vào cốc có dung tích 100 mL. Thêm vài giọt
phenolphtalein và vài giọt hồ tinh bột. Gắn vào cốc 2 điện cực bằng than chì và nối với
nguồn điện một chiều có điện thế trong khoảng 6 12 (V).
Quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra trong bình điện phân. Viết các
phương trình phản ứng xảy ra ở 2 điện cực.
15.3 Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
15.3.1 Nội dung thảo luận
Câu 1. Định nghĩa phản ứng oxy hóa khử, chất khử, chất oxy hóa, quá trình khử, quá
trình oxy hóa?
Câu 2. Thế nào là điện phân?
Câu 3. Viết các quá trình diễn ra tại anod và catod trong quá trình điện phân dung dịch
KI, NaCl và CuSO4?
15.3.2 Nội dung ôn tập
Ôn tập các kiến thức, kỹ năng cần thiết từ bài học, chủ động tiến hành rèn luyện và
đánh giá kết quả.
15.3.3 Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu các ứng
dụng kỹ năng trong thực tế nghề nghiệp.